Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bao cao chuyen de Ngu van Cum 3 Phuoc Chanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.28 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND HUYỆN PHƯỚC SƠN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 39/PGDĐT-THCS. Phước Sơn, ngày. tháng 3 năm 2013. Về việc tổ chức chuyên đề Ngữ văn Cấp THCS- Năm học 2012-2013. Kính gửi: Ông (bà) Hiệu trưởng các trường THCS, PT có nhiều cấp học, PTDTBT các xã và trường PTDTNT huyện Thực hiện công văn số 146/PGDĐT-THCS ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Phòng GD-ĐT huyện Phước Sơn về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 20122013; Căn cứ kế hoạch số 68/KH-CCMS3 ngày 28 tháng 2 năm 2013 của trường PTDTBT THCS Phước Chánh về kế hoạch tổ chức chuyên đề môn Ngữ văn năm học 2012-2013, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện thông báo kế hoạch tổ chức chuyên đề cụ thể như sau: 1. Nội dung chuyên đề: “Một số phương pháp giúp học sinh tiếp cận và rèn luyện kỹ năng sống qua phần Văn bản Nhật dụng trong chương trình Ngữ Văn THCS”. 2. Thời gian: 01 ngày (11/04/2013) - Khai mạc lúc 7h30phút. 3. Địa điểm : Tại Trường PTDTBT THCS Phước Chánh. 4. Thành phần tham dự: + Lãnh đạo và chuyên viên phụ trách chuyên môn THCS Phòng GD-ĐT huyện. + Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn các trường PTDTBT TH&THCS Phước Lộc, THCS Phước Thành, THCS Phước Kim, PTDTBT THCS Phước Chánh. + Các trường còn lại: Hiệu phó/Tổ trưởng và 01 giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn. + Mời Phó Hiệu trưởng/Tổ trưởng và 01 giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn trường PTDTNT huyện tham dự. Trên đây là Kế hoạch tổ chức chuyên đề môn Ngữ văn cấp huyện năm học 20122013 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phước Sơn, đề nghị Hiệu trưởng các trường cử người tham dự đúng thành phần. Nơi nhận: -Như trên; -Lưu VT, CM.THCS. TRƯỞNG PHÒNG (Đã ký và đóng dấu). VÕ THỊ LỆ.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Chuyên đề: “Một số phương pháp giúp học sinh tiếp cận và rèn luyện kỹ năng sống qua phần Văn bản Nhật dụng trong chương trình Ngữ Văn THCS”. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tổ chức UNESCO đã nêu lên bốn mục tiêu nền tảng của giáo dục thế kỉ XXI (học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, và học để làm người) trong đó học để cùng chung sống được coi là một trụ cột then chốt của giáo dục hiện đại. Để đạt được mục tiêu chung đó, giáo dục trong thế kỉ XXI hướng tới việc đào tạo những con người không chỉ có kiến thức mà còn phải có kĩ năng sống. Quan tâm rèn luyện ở học sinh kĩ năng ứng xử bình đẳng trong quan hệ, trách nhiệm đối với bản thân và cộng đồng. Tạo cho học sinh ý thức tự rèn luyện sức khỏe, kĩ năng phòng chống các tai tệ nạn, biết ứng xử văn hóa, phòng ngừa bạo lực và chung sống hòa bình, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc… Chính vì vậy mà trong những năm gần đây SGK ở bậc THCS đã được biên soạn lại theo những quan điểm sư phạm đồng nhất như: tích cực (đổi mới phương pháp dạy học tích cực hoá hoạt động học tập của HS), tích hợp (giảm tải bằng tăng cường tính tích hợp những nội dung học tập gần gũi nhau trong từng môn học và liên môn học), cập nhật với những thông tin mới về khoa học của từng môn học và khoa học sư phạm, tăng tính thực hành ứng dụng (vận dụng vào thực tiễn đời sống). Những thay đổi này đã đáp ứng được những đòi hỏi bức thiết của việc dạy và học trong nhà trường phổ thông trong giai đoạn mới nói riêng và đáp ứng được những mục tiêu mới của giáo dục Việt Nam nói chung. Văn bản nhật dụng là một loại văn bản mới (không có trong chương trình và SGK trước đây) được đưa vào nội dung học tập của môn Ngữ văn THCS. Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản mà là tên gọi cho những văn bản có nội dung đề cập đến những vấn đề mang tính thời sự cấp thiết của cuộc sống thường ngày. Học tốt những văn bản này sẽ góp phần giúp học sinh gắn kết với những vấn đề vừa quen thuộc vừa có ý nghĩa quan trọng, lâu dài với cuộc sống của nhân loại; giúp học sinh hình thành những phẩm chất đạo đức, tư tưởng, tình cảm cao đẹp biết ứng xử một cách thích ứng với những hoàn cảnh sống, góp phần rèn luyện năng lực tư duy cho học sinh theo hướng rèn luyện nhận thức, lí giải, quyết định, giải quyết có hiệu quả các tình huống có vấn đề trong học tập và đời sống một cách nhanh nhạy và có hiệu quả. Từ ý nghĩa của việc học văn bản nhật dụng nói trên, Cụm chuyên môn số 3 chúng tôi đã mạnh dạn xây dựng và triển khai chuyên đề: “Một số phương pháp giúp học sinh tiếp cận và rèn luyện kỹ năng sống qua phần Văn bản Nhật dụng trong chương trình Ngữ Văn THCS”. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN Khái niệm văn bản nhật dụng không phải là khái niệm chỉ thể loại cũng không phải chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của văn bản nhật dụng mà thôi. Văn bản nhật dụng đề cập tới những vấn đề có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, sức khỏe, quyền trẻ em, văn hóa, tệ nạn xã hội….

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Văn bản nhật dụng là một bộ phận của môn Ngữ văn; có giá trị như một tác phẩm văn học.Văn bản nhật dụng sử dụng mọi thể loại, mọi kiểu văn bản và phương thức biểu đạt đa dạng. Hệ thống văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS được phân phối dạy học đều khắp ở các lớp, nội dung và ý nghĩa của các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức thiết đang được nhiều người quan tâm. Lớp. Đề tài Di tích lịch sử. 6. 7. 8. 9. Danh lam thắng cảnh. Bài. Phương thức biểu đạt Cầu Long Biên – chứng nhân Miêu tả, tự sự và lịch sử biểu cảm Động Phong Nha. Thuyết minh và miêu tả Nghị luận và biểu cảm Tự sự, biểu cảm. Quan hệ giữa thiên nhiên và Bức thư của thủ lĩnh da đỏ con người Cổng trường mở ra, Giáo dục, vai trò của người Mẹ tôi, phụ nữ Cuộc chia tay của những con búp bê Văn hóa Ca Huế trên sông Hương Thuyết minh và miêu tả Môi trường Thông tin về Ngày Trái Đất Hành chính, nghị năm 2000 luận Tệ nạn ma túy, thuốc lá Ôn dịch thuốc lá Thuyết minh, nghị luận, biểu cảm Dân số và tương lai loài Bài toán dân số Tự sự, nghị luận người Tuyên bố thế giới về sự sống Hành chính, nghị Quyền sống của con người còn, quyền được bảo vệ và luận phát triển của trẻ em Bảo vệ hòa bình chống Đấu tranh cho một thế giới Nghị luận, biểu chiến tranh hòa bình cảm Hội nhập với thế giới và giữ Phong cách Hồ Chí Minh Thuyết minh, tự gìn bản sắc văn hóa dân tộc sự, nghị luận III. CƠ SỞ THỰC TIỄN. Xu hướng chung của dạy học văn hiện đại là chuyển từ trung tâm giáo viên, văn bản sang trung tâm học sinh, phát huy vai trò tự giác, năng động, của người học trong đáp.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ứng văn học. Trong khi yêu cầu đặt ra như vậy thì có một thực tế là học sinh chưa thực sự phát huy vai trò trung tâm trong việc học mà nhất là đối với việc học các văn bản nhật dụng. Bản thân khái niệm “nhật dụng” đã bao hàm ý phải vận dụng vào thực tiễn. Nghĩa là học nó không phải chỉ biết mà còn để làm. Việc làm đầu tiên là phải bày tỏ suy nghĩ quan điểm, ý kiến riêng của mình về các vấn đề được nêu ra và có đủ bản lĩnh, kiến thức, cách bảo vệ những quan, điểm ý kiến đó. Tuy nhiên có một thực trạng là những bài học chỉ thu tròn trong sách giáo khoa. Các giờ học văn bản nhật dụng đáng ra phải sinh động thì trái lại rất sách vở. Cả thầy và trò không dám bước ra khỏi trang sách. Học sinh do thụ động không chịu tìm hiểu thêm thông tin cũng như chưa có sự liên hệ với thực tế cuộc sống trong khi những vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng lại vô cùng ý nghĩa với cuộc sống ở địa phương thậm chí đang là vấn đề lớn được đề cập và nói nhiều ở địa phương: dân số, thuốc lá, môi trường, tệ nạn… Hơn nữa vốn ngôn ngữ của các em cũng còn nhiều hạn chế nhất định và tâm lí rụt rè khiến nhiều em chưa mạnh dạn nêu suy nghĩ ý kiến của mình về vấn đề mang tính nhật dụng được học. Giáo viên làm việc nhiều và thời gian tiết học thường không đảm bảo để giáo viên có thể chuyển tải nội dung, nhấn mạnh ý nghĩa bài học hoặc giới thiệu, mở rộng những thông tin về tính cập nhật của vấn đề đang học. Mục tiêu bài học vì thế mà chưa đem lại hiệu quả như yêu cầu và mong muốn. Chưa kể yêu cầu giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng hòa nhập đối với học sinh đã không được áp dụng và còn nặng tính hình thức, chưa sâu sát. IV. NỘI DUNG: 1. Đặc điểm của văn bản nhật dụng: Nếu các văn bản văn chương nghệ thuật lấy hình thức (kiểu văn bản và thể loại) là tiêu chí lựa chọn thì văn bản nhật dụng được lựa chọn và xác định theo tiêu chí nội dung. Nhìn chung nội dung phản ánh của văn bản nhật dụng khá đa dạng và phong phú nhưng đều có điểm chung, đó là chúng có tính cập nhật và thời sự, chỉ ra ý nghĩa lâu dài, muôn thưở; từ cái của một nơi,chỉ ra điều của mọi nơi; từ một phương diện, chỉ ra mối liên quan nhiều phương diện. 2.Vai trò của văn bản nhật dụng Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề được cập nhật trong các văn bản nhật dụng ngày một phức tạp hơn. Và có thể thấy hệ thống văn bản Nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS chiếm số lượng không lớn nhưng được thể hiện dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau và đề cập đến nhiều vấn đề vừa có tính thời sự vừa có tính lâu dài. Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công dân, cộng đồng trong mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống. Vì vậy văn bản nhật dụng có ý nghĩa quan trọng trong một bối cảnh xã hội có nhiều biến đổi với sự tác động đa chiều của một thế giới biến đổi không ngừng. 3. Nguyên tắc dạy văn bản nhật dụng: - Xác định được mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Đảm bảo tính lồng ghép giữa tính nghệ thuật và nội dung, hình thức văn bản trong dạy học văn bản nhật dụng . - Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn học. - Dạy loại văn bản này là “tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hòa nhập với xã hội” – hay cụ thể hơn là trang bị cho các em những kỹ năng sống cơ bản nhất để có thể hòa nhập cuộc sống. 4. Các phương pháp dạy học văn bản nhật dụng: - Có thể thấy rằng không có một phương pháp dạy học có hiệu quả tuyệt đối và duy nhất và việc dạy học văn bản nhật dụng cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy trong quá trình dạy học cần chú trọng sự linh hoạt các phương pháp sau: + Phương pháp đàm thoại. + Phương pháp bình giảng. + Phương pháp sử dụng hình ảnh trực quan thông qua kênh hình, kênh video, kênh số liệu …………..… Trong các phương pháp trên,chúng tôi đặt biệt chúng trọng tích hợp 2 phương pháp đàm thoại và sử dụng hình ảnh trực quan. Với hệ thống câu hỏi gợi mở cùng hình ảnh trực quan từng bước giúp các em chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng sống được đặt ra trong văn bản. 5. Cách tiếp cận văn bản nhật dụng và rèn luyện kỹ năng sống: 5.1/ Tìm hiểu, thu thập tài liệu thông tin cần thiết liên quan đến bài học. Để có thể thâm nhập và hiểu được nội dung văn bản nhật dụng một cách sâu sắc học sinh cần phải có sự chủ động, tự giác trong việc tìm hiểu và sưu tầm các thông tin, tư liệu bằng các hình thức khác nhau: qua việc đọc phần đọc thêm tham khảo thông tin có ở SGK, các tài liệu tham khảo có liên quan ở các môn học khác, thường xuyên đọc, tìm kiếm, chú ý theo dõi thu thập tin tức từ các phương tiện thông tin đại chúng và qua tìm hiểu từ thực tiễn cuộc sống tại địa phương nơi các em đang sinh sống… + Lập cuốn sổ tay văn học cá nhân để ghi chép một cách cẩn thận, thường xuyên và đầy đủ những nội dung thông tin, kiến thức, số liệu mà mình đã thu thập được (thống kê tình hình tăng dân số của địa phương, tệ nạn xã hội trên địa bàn, bản sắc văn hóa riêng của dân tộc mình, tình trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực…) để làm phong phú thêm kiến thức cho bản thân và đồng thời vận dụng chúng khi cần thiết một cách có hiệu quả khi học những văn bản nhật dụng liên quan. + Sưu tầm thêm các loại tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học: tranh liên quan đến các loại rác thải sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường, tranh ảnh về tác hại của tệ nghiện thuốc lá, ma túy, tranh ảnh bài viết về thảm họa hạt nhân, một số tranh ảnh về cuộc sống, các quyền của trẻ em,… + Thường văn bản nhật dụng có nội dung rất đa dạng nên cần lưu ý đến việc vận dụng kiến thức của các môn học khác để làm sáng tỏ các vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng. Học sinh cần dành thời gian cần thiết để xem lại nội dung một số phần của các môn học khác: Lịch sử, Địa lí, Sinh học, Giáo dục công dân, Hoạt động ngoài giờ lên lớp… Chẳng hạn: Các văn bản: Mẹ tôi, Cổng trường mở ra, Cuộc chia tay của những con búp.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> bê, Tuyên bố thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em,… liên quan đến kiến thức các em đã học ở môn Giáo dục công dân lớp 6, 7; văn bản Bài toán dân số liên quan đến kiến thức môn Địa lí và môn Giáo dục công dân ở các khối lớp; văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 liên quan đến kiến thức môn Sinh học và Địa lí… 5.2/ Đọc kĩ văn bản và phần chú thích + Đọc có suy nghĩ để xác định nội dung trọng tâm. Gạch dưới từ, câu văn quan trọng bằng bút chì nếu thấy cần. + Xem trước các chú thích từ khó trong bài Chẳng hạn: Đối với bài Cầu LongBiên- chứng nhân lịch sử - lớp 6, cần phải tìm hiểu kĩ chú thích về “chứng nhân”, Bài Bức thư của thủ lĩnh da đỏ cần xem chú giải “thủ lĩnh”, đối với bài Động Phong Nha cần đọc và hiểu cụm từ “Đệ nhất kì quan Phong Nha”, Đối với bài Ôn dịch, thuốc lá- lớp 8 cần thiết phải hiểu được “ôn dịch” nghĩa là gì… + Bên cạnh việc đọc chú thích về nghĩa của từ thì cũng cần lưu ý đến loại chú thích về các sự kiện: lịch sử, xã hội, chính trị, khoa học…có liên quan tới vấn đề được đặt ra trong văn bản có thế mới hiểu được một cách đầy đủ sâu sắc ý nghĩa của văn bản. Chẳng hạn: Ở bài Bức thư của thủ lĩnh da đỏ cần nắm được chú thích (*Năm 1854, Tổng thống thứ 14 của nước Mỹ là Phreng-klin Pi-ơ-xơ tỏ ý muốn mua đất của người da đỏ. Thủ lĩnh Xi-át-tơn đã gửi bức thư này trả lời. Đây là một bức thư rất nổi tiếng, từng được xem là một trong những văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi trường.). Hoặc khi tìm hiểu văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình không thể không lưu ý đến sự kiện nêu ở chú thích (* Tháng 8 năm 1986, nguyên thủ sáu nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a họp lần thứ hai tại Mê-hi-cô, đã ra một bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để bảo đảm an ninh và hòa bình thế giới. Nhà văn Mác-két được mời tham dự cuộc gặp gỡ này và văn bản được học là trích từ bản tham luận của ông)… 5.3/ Đọc – hiểu văn bản Đọc – hiểu văn bản là khâu hết sức quan trọng, kết quả từ việc đọc – hiểu văn bản sẽ kéo theo hiệu quả bài học. Đọc – hiểu văn bản là hình thành cho học sinh năng lực xác định các vấn đề liên quan đến nội dung, kiểu bài, thể thức văn bản: + Đề tài, chủ đề văn bản + Đối tượng và phạm vi văn bản đề cập + Cấu trúc văn bản + Hướng khai thác, tìm hiểu văn bản + Nghệ thuật làm nên tính thuyết phục của văn bản Chẳng hạn: Khi tìm hiểu văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000, học sinh đọc văn bản và xác định được những vấn đề cơ bản: - Kiểu văn bản: văn bản nhật dụng thuyết minh về một vấn đề khoa học. - Chủ đề chính của văn bản: Vấn đề sử dụng bao bì ni lông và lời cảnh báo không nên dùng bao bì ni lông - Bố cục văn bản: 3 phần.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Phần thứ nhất: từ đầu đến “một ngày không sử dụng bao bì ni lông”: Trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp: Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 + Phần thứ hai: tiếp theo đến “ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường”: Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, từ đó nêu ra một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông. + Phần kết: còn lại, kêu gọi mọi người hãy bảo vệ Trái Đất bằng hành động cụ thể: một ngày không dùng bao bì ni lông - Hướng khai thác nội dung văn bản: + Phân tích văn bản để tìm hiểu nguyên nhân cơ bản khiến cho việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người. + Tìm hiểu những giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông - Nghệ thuật làm nên tính thuyết phục của văn bản: Ngôn ngữ chính xác, giải thích ngắn gọn, rõ ràng, dẫn chứng, số liệu phong phú… Trong quá trình phân tích, đọc – hiểu văn bản cần huy động tất cả những hiểu biết, những thông tin kiến thức liên quan mà các em thu thập chuẩn bị được. 5.4/ Xác định hình thức và phương thức biểu đạt của văn bản: Hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng, trong quá trình phân tích cần căn cứ vào những đặc điểm hình thức của văn bản và phương thức biểu đạt để tìm hiểu phân tích kĩ và sâu nội dung văn bản đồng thời qua đó tích hợp với kiến thức phần Tập làm văn đã học. Chẳng hạn: văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình kết hợp phương thức biểu đạt là nghị luận và biểu cảm nên trong khi tìm hiểu giáo viên có thể định hướng cho các em theo những cách thức tìm hiểu và phân tích văn bản nghị luận. Qua đó giúp học sinh củng cố kiến thức văn nghị luận học ở phân môn Tập làm văn: sau khi đọc văn bản cần xác định hệ thống luận điểm và luận cứ: - Luận điểm: chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. - Luận cứ: + Kho vũ khí hạt nhân đang tàng trữ có khả năng hủy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. + Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người. + Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại với lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hóa. + Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Đồng thời học sinh có thể tìm trong văn bản yếu tố biểu cảm giúp cho người đọc ghê tởm hơn những tác hại khôn lường mà vũ khí hạt nhân có thể gây ra cho loài người. Nhìn chung những văn bản này rất thích hợp với việc tích hợp và là nguồn ngữ liệu hữu ích cho việc dạy và học các giờ tập làm văn thuyết minh và lập luận trong chương trình..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 5.5/ Tích hợp các phân môn trong việc khai thác giá trị nghệ thuật Giá trị nghệ thuật tuy không phải là một yêu cầu cao nhất đối với việc tìm hiểu các văn bản nhật dụng nhưng cũng cần lưu ý đến vẻ đẹp của ngôn từ, lời văn, cách thức trình bày và lập luận các vấn đề một cách thuyết phục, hấp dẫn. Cần căn cứ vào các nội dung đang học và đã học ở hai phần Tiếng Việt và Tập làm văn để xác định trọng điểm phân tích về mặt giá trị nghệ thuật cho phù hợp: (Chẳng hạn, Sau khi tìm hiểu nội dung cũng cần nắm được nghệ thuật của văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ: phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ và thủ pháp đối lập đã được sử dụng phong phú và đa dạng tạo nên sức hấp dẫn, tính thuyết phục của bức thư, ngôn ngữ biểu lộ tình cảm chân thành tha thiết với mảnh đất quê hương – nguồn sống của con người, khắc họa hình ảnh thiên nhiên sống động đồng hành với cuộc sống của người da đỏ; đối với việc học văn bản Phong cách Hồ Chí Minh về phương diện nghệ thuật học sinh cần hiểu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản: kể kết hợp với bình luận, chọn lọc được các dẫn chứng tiêu biểu chân thực, sử dụng nghệ thuật đối lập (mẫu câu A…mà B…), sử dụng các từ ngữ Hán Việt và các câu thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm tạo nên những cảm nhận về chân dung của một vị hiền triết.) 5.6/ Liên hệ với cuộc sống hiện tại: Hầu hết các vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng đều có liên quan nhiều mặt với cuộc sống của địa phương. Bởi vậy học văn bản nhật dụng học sinh cần chú ý gắn vấn đề đang học với địa bàn sinh sống của các em. Trong từng bài học dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh thực hành vận dụng những nội dung kiến thức đã được học vào cuộc sống hiện tại theo hướng: * Từ những nội dung trong văn bản các em còn phải biết quan sát, phân tích những vấn đề của cuộc sống hiện tại ở địa phương và rộng ra là ở các địa phương khác; từ cái trước mắt có tính cập nhật và thời sự chỉ ra ý nghĩa lâu dài muôn thuở; từ cái của một nơi chỉ ra điều của mọi nơi; từ một phương diện, chỉ ra mối liên quan đến nhiều phương diện. Học sinh cần chú ý theo dõi bài và có những kiến giải riêng theo cách mình hiểu: Chẳng hạn Khi học văn bản Ôn dịch, thuốc lá, học sinh cần nhìn nhận đánh giá về thực trạng hút thuốc của người dân địa phương nơi các em đang sống là tương đối nhiều (nhiều người hút, số người hút thuộc nhiều lứa tuổi, số lượng thuốc hút của mỗi người nhiều…). Từ đó nhận ra tác hại cụ thể của thuốc lá tác động lên cuộc sống của chính người dân địa phương mà chính các em chứng kiến: - Tuổi thọ của người dân địa phương thường không cao, có rất nhiều người bị mắc các bệnh liên quan tới lao phổi. Người hút thuốc lá sẽ tiêu phí một khoảng tiền khá lớn để mua thuốc, làm ảnh hưởng đến thu nhập của gia đình nhất là những gia đình khó khăn - Đất đai dùng cho trồng trọt bị thu hẹp do phải dùng cho việc trồng cây thuốc lá. - Việc hút thuốc lá của người lớn trong gia đình còn nêu gương xấu: ông bà, bố mẹ hút dẫn đến con cái cũng bắt chước hút theo mặc dù tuổi của các em còn nhỏ. - Rác thải ra từ vỏ bao thuốc lá cũng làm ảnh hưởng tới môi trường sống xung quanh….

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Một khi phân tích được những nội dung cụ thể như trên thì việc thấy rõ tác hại của thuốc lá và trách nhiệm của các em trong việc tuyên truyền cho mọi người trong gia đình và xung quanh hạn chế hút thuốc lá sẽ thiết thực và dễ dàng hơn. Hoặc vấn đề dân số cũng là một vấn đề đáng được quan tâm vì hầu hết ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sinh sống có tỉ lệ sinh rất cao. Khi học văn bản Bài toán dân số, bằng những câu hỏi do giáo viên đặt ra, học sinh có sự nhìn nhận, phân tích, đánh giá tỉ lệ gia tăng dân số của địa phương nơi mình sinh sống: tỉ lệ sinh cao, dân số tăng nhanh, dẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người dân, môi trường sống, đất đai, sức khỏe, việc làm, tệ nạn xã hội… * Trong mỗi bài học sau khi tìm hiểu nội dung ý nghĩa của văn bản, thông qua việc tìm tòi, suy nghĩ và trả lời câu hỏi, học sinh hiểu, thể hiện được những suy nghĩ, những ý tưởng và những khám phá về nội dung bài học. Học sinh cần dựa trên những thông tin đã tìm hiểu được và vận dụng những kinh nghiệm và vốn sống đã tích lũy được từ đó suy nghĩ tìm ra giải pháp cho vấn đề đặt ra từ văn bản. Đây là một hình thức giúp học sinh rèn kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế của học sinh thể hiện ở khả năng quan sát, phát hiện và giải quyết vấn đề, liên hệ so sánh đối chiếu để hiểu bản chất của các vấn đề nhật dụng từ đó có khả năng ứng xử linh hoạt thích ứng nhanh với sự thay đổi của cuộc sống xung quanh. Chẳng hạn với đề tài quan hệ giữa thiên nhiên và con người, bằng việc nắm nội dung văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, giáo viên yêu cầu học sinh chỉ ra các yếu tố cấu thành thiên nhiên (không khí, ánh sáng, đất, nước, thực vật, thú vật..). Sau đó đặt vấn đề để tạo cơ hội cho học sinh có thể nêu suy nghĩ, ý kiến và giải pháp cho các vấn đề liên quan đến bài học: (?) Chúng ta cần làm gì để bảo vệ nguồn nước? (?) Giải pháp nào để bảo vệ thú rừng? (?) Làm thế nào để bảo vệ diện tích đất canh tác? (?) Con người cần phải làm gì để bảo vệ môi trường sống? (?)Học sinh có thể làm gì để tham gia bảo vệ môi trường nơi các em sống? - Em hãy đặt một khẩu hiệu dài không quá 20 chữ để thể hiện quyết tâm trong việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường: (Hãy giữ lấy màu xanh của rừng; Hôm nay ta vì rừng, ngày mai rừng vì ta; Trái Đất sẽ trở thành một Mặt Trời thứ hai nếu rừng vẫn tiếp tục bị tàn phá; Nước là máu và sự sống của con người; …) Chẳng hạn: Khi học văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000, GV nêu câu hỏi: “Văn bản đã đưa ra những giải pháp gì để ngăn chặn nguyên nhân gây ra tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông ? Suy nghĩ của em về những giải pháp đó?” Học sinh trình bày hoặc giới thiệu những thông tin, tư liệu cá nhân mà mình đã chuẩn bị sẵn trước lớp và nêu suy nghĩ, ý kiến cá nhân của các em đề xuất ý kiến cũng như giải pháp về vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái ở xung quanh. Hoặc với đề tài quyền sống của con người sau khi phân tích nội dung bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em, học sinh cần phải biết liên hệ thực tế và phát biểu ý kiến về sự quan tâm của chính quyền địa phương, của.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em (học sinh sẽ thấy được sự quan tâm của địa phương, của các tổ chức xã hội đối với vấn đề giáo dục, chăm sóc y tế, chăm lo cho sức khỏe trẻ em, vì sự tiến bộ của trẻ em…). * Qua mỗi một văn bản nhật dụng giáo viên lồng ghép vào việc giảng giải nội dung để giáo dục cho học sinh ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với những vấn đề được đặt ra: Yêu thương, kính trọng cha mẹ (Mẹ tôi), có thái độ tích cực đồng cảm sẻ chia đối với những bạn gặp hoàn cảnh gia đình không may (Cuộc chia tay của những con búp bê), tự hào về các giá trị văn hóa của quê hương đất nước (Ca Huế trên sông Hương), tu dưỡng và rèn luyện theo lối sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Phong cách Hồ Chí Minh)… * Lưy ý: Sau mỗi đơn vị bài học văn bản nhật dụng, để củng cố và khắc sâu hơn nội dung kiến thức bài học cũng như có một cái nhìn toàn diện và sâu sắc về những vấn đề của cuộc sống hiện tại học sinh cũng cần có sự rèn luyện thêm ở nhà bằng cách: - Tự giác trong việc đọc lại văn bản, ghi nhớ những chi tiết tiêu biểu đặc sắc trong bài. - Tập viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận, cảm xúc của bản thân về các vấn đề đặt ra trong các văn bản nhật dụng đã học. - Sưu tầm và tìm đọc thêm những bài viết về các vấn đề liên quan tới nội dung bài học: (Sưu tầm một số bài viết về vấn đề bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ); Sưu tầm những bài ca dao, bài thơ nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con và tình cảm của con cái đối với cha mẹ (Cổng trường mở ra, Mẹ tôi); So sánh với dân ca và sinh hoạt văn hóa dân gian trên các vùng miền khác mà em biết để thấy được cái độc đáo của ca Huế trên sông Hương (Ca Huế trên sông Hương); tìm đọc một số mẫu chuyện về cuộc đời hoạt động cách mạng, đức tính giản dị của Bác Hồ (Phong cách Hồ Chí Minh)… 6. Một số minh họa về việc vận dụng các phương pháp chủ đạo trong dạy-học văn bản Nhật dụng 6.1. Văn bản : Bức thư của thủ lĩnh da đỏ. - Mục tiêu cần đạt : + Thấy được Bức thư của thủ lĩnh da đỏ xuất phát từ tình yêu thiên nhiên đất nước đã nêu lên một vấn đề bức xúc có ý nghĩa to lớn với cuộc sống hiện nay: bảo vệ và gìn giữ sự trong sạch của thiên nhiên,môi trường. + Thấy được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng thành công trong văn bản. - Từ mục tiêu trên chúng ta thấy được vấn đề đặt ra là dạy văn bản này từ 2 góc độ : - Thứ nhất : Dạy lồng ghép kỹ năng sống cho các em – trong đó chú trọng vai trò của con người trong việc bảo vệ và gìn giữ sự trong sạch của thiên nhiên,môi trường. - Thứ hai : Dạy văn bản dưới góc độ là một tác phẩm văn học. - Từ hai góc độ trên,cho chúng ta thấy để khai thác một văn bản nhật dụng cần phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn những phương pháp khác nhau, mặt khác cần lưu ý trong dạy.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> học văn bản, không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy. Như vậy xác định đúng phương thức biểu đạt chính của văn bản là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của tiết dạy. - Để thực hiện tiết dạy trên chúng tôi thiết lập một hệ thống câu hỏi lớn như sau : 1. Môi trường là gì? 2. Hãy kể tên những yếu tố thiên nhiên quan trọng xung quanh chúng ta? 3. Bức thư của thủ lĩnh gia đỏ đã gợi cho ta những suy nghĩ gì? 4. Hãy thử suy nghĩ xem nếu môi trường thay đổi thì cuộc sống của con người như thế nào? 5. Em có nhận xét gì về môi trường hiện nay? Hành động cụ thể của em là gì? 6. Điều gì đã khiến Bức thư của thủ lĩnh gia đỏ trở thành một văn bản đặc sắc? - Ngoài ra chúng tôi còn trình chiếu một số hình ảnh như sau:. - Tùy theo điều kiện mà chúng ta có thể trình chiếu nhiều hình ảnh hơn và cũng khai thác được nhiều vấn đề, đặc biệt là những hình ảnh môi trường bị hủy hoại các tác động rất lớn đến nhận thức của các em. 6.2. Văn bản : Cuộc chia tay của những con búp bê. - Mục tiêu cần đạt : + Thấy được những tình cảm chân thành,sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người như các bạn ấy. + Thấy được cái hay của truyện là cách kể rất chân thật và cảm động. - Có thể thấy văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo phương thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các yếu tố tự sự đặc.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia đình thời hiện đại. - Đây là một văn bản tự sự mang nhiều yếu tố biểu cảm rất cảm động nên phương pháp bình giảng là rất phù hợp, ngoài ra chúng ta có thể cung cấp cho các em những số liệu như sau: Cuộc điều tra do Bộ VH-TT&DL, phối hợp với Tổng cục Thống kê, với sự hỗ trợ của UNICEF cho thấy, số vụ ly hôn đang tăng nhanh. Nếu năm 2000 chỉ có 51.361 vụ ly hôn thì năm 2005 đã tăng lên 65.929 vụ. Người vợ đứng đơn ly hôn hiện gấp 2 lần so với người chồng đứng đơn. Người tốt nghiệp đại học, cao đẳng có tỷ lệ ly hôn từ 1,7- 2%, thấp hơn tỷ lệ 4- 6% của người không có bằng cấp. Số năm sống trung bình trước khi ly hôn của các cặp vợ chồng 18- 60 tuổi là 9,4 năm; còn riêng ở các khu vực nội thành, các thành phố lớn, chỉ 8 năm. Có 4 nguyên nhân thường xảy ra nhiều là: Mâu thuẫn về lối sống: (chiếm 27,7%); ngoại tình (25,9%); kinh tế (13%); bạo lực gia đình (6,7%). - Bên cạnh đó cũng có thể cung cấp một số thông tin về hậu quả mà con cái phải nhận lấy sau khi cha mẹ ly hôn như : thiếu sự chăm sóc của bố mẹ, thất học…. - Đối với học sinh lớp 7 thì việc nhận thức của các em về vấn đề ly hôn và hậu quả của nó rõ ràng là chưa cao nên việc dẫn dắt và khơi gợi cho các em 1 số câu hỏi như sau là cần thiết để các em có thể cảm nhận được vấn đề: 1. Em cảm nhận như thế nào về tình cảm của hai anh em Thành – Thủy? 2. Vì sao Thành – Thủy lại không được gần nhau? 3. Vì sao Thủy sẽ không được đi học? 4. Theo em, làm cách nào để Thành – Thủy, Vệ Sĩ – Em Nhỏ được gần nhau? 5. Theo em khi bố mẹ ly hôn thì ai là người gánh hậu quả nhiều nhất và đó là những hậu quả gì? 6. Nếu vấn đề trên được thể hiện bằng một phương thức biểu đạt khác (không phải là tự sự) thì có gây được sự cảm động,chia sẻ không ? - Cuối bài, để tổng kết, giáo viên có thể trình chiếu bài thơ sau: HAI CHỊ EM (Vương Trọng ) Nín đi em, bố mẹ bận ra toà Chị lên bảy dỗ em trai ba tuổi Thằng bé khóc, bụng chưa quen chịu đói Hai bàn tay xé áo chị đòi cơm. Bố mẹ đi, sáng sớm khác mọi hôm Không nấu nướng và không hề trò chuyện Hai cái bóng và hai đầu com hẻm Cùng một đuờng, sao chẳng thể chờ nhau? Biết lấy gì dỗ cho em nín đây Ngoài hai tiếng " RA TOÀ " vừa nghe nói Chắc nó nghĩ như ra đồng ra bãi.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Sớm muộn chi rồi bố mẹ cũng về. Mẹ bế em - âu yếm vuốt ve, Bố xách nước chờ mẹ vừa nhóm bếp, Nó sung sướng vào ra tíu tít Rồi quây quần - nồi cơm mở bung ra. Nó biết đâu bố mẹ nó ra toà Là cầm cưa xẻ ngang tình đoàn tụ Đứa có mẹ ... thì thôi mất bố Hai chị em rồi cũng sẽ mất nhau. Nín đi em ... Em khản giọng khóc gào Chị mếu máo đầm đìa nước mắt Những bố mẹ bên bờ chia cắt, Phút giây thôi hãy nghe tiếng con mình./. 6.3. Văn bản : Bài toán dân số. - Mục tiêu cần đạt : + Nắm được mục đích và nội dung chính mà tác giả đặt ra trong văn bản là cần phải hạn chế sự gia tăng dân số,đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người. + Thấy được cách viết nhẹ nhàng,kết hợp kể chuyện với lập luận trong việc thể hiện nội dung bài viết. - Bài toán dân số là một viết nhẹ nhàng,vấn đề đặt thật bất ngờ và cũng đầy lý thú dưới dạng một cuộc thi kén rể. Hình ảnh mỗi con người so sánh với một hạt thóc cho thấy được sự bùng nổ ghê gớm của dân số thế giới hiện nay và nó đang làm không ít quốc gia đau đầu. - Mặt khác đối với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số thì nhận thức về dân số của các em rất thấp, bởi hầu hết các em đều có gia đình đông anh em. Chính vì vậy cần cho các em thấy được những tác động của dân số đến chất lượng cuộc sống. Một ví dụ đơn giản như sau sẽ cho các em thấy được những tác hại của gia tăng dân số: 1 gia đình có 4 người,có 100.000đ, mỗi người được chia 25.000 Nhưng 1 gia đình có 8 người, có 100.000đ, mỗi người chỉ được chia 12.500. - Ngoài ra có thể thiết kế 1 số câu hỏi sau: 1. Dân số Việt Nam chúng ta đứng thứ mấy trên thế giới? 2. Việc gia tăng dân số sẽ tác động đến chất lượng cuộc sống như thế nào? 3. Hãy nêu một số câu khẩu hiệu tuyên truyền về sinh sản có kế hoạch? 4. Việc lệch cân bằng giới tính hiện nay sẽ có hậu quả như thế nào? - Bên cạnh đó còn có thể trình chiếu bảng số liệu thống kê gia tăng dân số của thế giới và Việt Nam. 6.4. Văn bản : Đấu tranh cho một thế giới hòa bình. - Mục tiêu cần đạt :.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Thấy được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó,là đấu tranh cho một thể giới hòa bình. + Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả. Với một đất nước trải qua rất nhiều cuộc chiến tranh với bao đau thương mất mát như Việt Nam thì việc cho các em hiểu như thế là chiến tranh là không khó, tuy nhiên để các em “cảm” được nỗi đau, thấy được giá trị của cuộc sống hôm nay là điều không dễ,bởi các em sinh ra và lớn lên trong hòa bình. Cho nên để các em “thấy” được chiến tranh là gì, chúng tôi trình chiếu một số hình ảnh sau:. .. Bên cạnh đó,chúng ta nên hệ thống hóa lại sự so sánh của tác giả về những con số đối chiếu giữa chi phí quân sự và phục vụ đời sống. Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau: 1. Chiến tranh là gì? Hãy kể tên 1 số cuộc chiến tranh mà em biết? 2. Theo em chiến tranh mang đến điều gì? 3. Những con số mà tác giả đưa ra cho thấy điều gì? 4. Liệu chiến tranh có phải là mong muốn của con người? 5. Phép so sánh những con số trong văn bản được thể hiện như thế nào? VII. KẾT LUẬN Văn bản nhật dụng có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc học Văn của học sinh. Học tốt phần văn bản nhật dụng sẽ tích hợp được kiến thức và thực tiễn, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện năng lực học tập tích cực chủ động và sáng tạo: hình thành.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập để phát huy tối đa tiềm năng ngữ văn của bản thân. Tuy vậy muốn đạt được điều đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của bản thân học sinh trong việc nâng cao ý thức tự học, có thái độ nghiêm túc trong việc học, chuẩn bị bài, tìm hiểu thu thập thông tin liên quan đến nội dung bài học nhất là những vấn đề mang tính thời sự đang đặt ra ở địa phương hoặc phạm vi rộng hơn để làm phong phú nội dung bài học. Từ đó giúp học sinh tiếp cận sâu hơn với nội dung bài học cũng như đưa ra những ý kiến của cá nhân về các vấn đề được học: dân số, môi trường, tệ nạn, giữ gìn bản sắc văn hóa, quyền trẻ em…Bên cạnh đó giáo viên cũng cần hướng dẫn, định hướng cho học sinh để giúp các em có cách tiếp cận khai thác sâu nội dung các văn bản nhật dụng. Cần tránh khuynh hướng thiên về thuyết lí đạo đức hay xã hội hóa biến giờ học văn bản thành đạo đức hay lí luận. Giáo viên cũng có thể có những hình thức tuyên dương khuyến khích các em bằng các hình thức khác nhau đối với những học sinh có sự chuyên cần và tích cực trong việc học để hiệu quả giờ học đem lại cao hơn cũng như tạo cho học sinh hứng thú và niềm say mê học tập, quan tâm hơn đối với những vấn đề cấp thiết của xã hội. VIII. ĐỀ NGHỊ Để giúp học sinh học tốt phần văn bản nhật dụng tiến tới học tốt môn Ngữ văn ở trường THCS chúng tôi xin trình bày một số kiến nghị như sau: - Giáo viên cần có sự hướng dẫn, định hướng phương pháp học văn bản nhật dụng ngay khi học sinh tiếp cận với bài đầu tiên của phần văn bản nhật dụng ở lớp 6; tạo mọi điều kiện và khuyến khích để học sinh phát huy tốt năng lực lắng nghe ý kiến và trình bày ý kiến, quan điểm của mình. - Nhà trường cần có sự đầu tư tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa để giúp các em dần quan tâm hơn tới các vấn đề: môi trường, dân số, tài nguyên, truyền thống văn hóa…; nên có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại: tivi, máy chiếu…để bài giảng trở nên trực quan sinh động, sâu sắc, thực tiễn hơn..

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

×