BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------
VŨ THỊ HỒNG LAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
SƠN LA- 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------
VŨ THỊ HỒNG LAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã ngành: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN QUỐC THỊNH
SƠN LA - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS,TS. Nguyễn Quốc Thịnh. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận
văn đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định.
Tác giả
Vũ Thị Hồng Lam
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn,
tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế: “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La”
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh đã tận tình hướng
dẫn, đưa ra nhiều ý kiến quý báu cho tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học Thương
mại, các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học cùng tồn thể các thầy cơ giáo giảng dạy,
các cán bộ quản lý đã tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Tác giả
Vũ Thị Hồng Lam
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………………...vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 6
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU .............................. 8
1.1. Khái quát quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu .......... 8
1.1.1. Khái niệm và vai trò quản lý nhà nước về kinh tế ................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xăng dầu .......................................................... 13
1.1.3. Chức năng và phân cấp quản lý đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu .............. 19
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu .......... 31
1.2.1. Hoạch định chính sách và quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu .................. 31
1.2.2. Quản lý thương nhân và điều kiện kinh doanh xăng dầu .................................. 33
1.2.3. Quản lý danh mục và chất lượng sản phẩm xăng dầu........................................ 35
1.2.4. Thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh xăng dầu .. 38
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu và
kinh nghiệm của một số địa phương ........................................................................... 39
1.3.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................................... 39
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................................... 42
1.4. Kinh nghiệm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu tại một số quốc gia trên thế giới............................................................44
iv
1.4.1. Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Hoa Kỳ…...….45
1.4.2. Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Malayxia….…46
1.4.3. Bài học rút ra đối với QLNN về hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam
và các địa phương……………………………………………….…………………47
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH
XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ………………………………..49
2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế xã hội và đặc điểm kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La .............................................................................. 49
2.1.1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội của Tỉnh Sơn La ............................................... 49
2.1.2. Nhu cầu và đặc điểm kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La .............. 54
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn
2015-2019 ........................................................................................................................... 56
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2019 .................................................. 58
2.2.1. Thực trạng công tác hoạch định chính sách và quy hoạch mạng lưới kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2019 ................................................ 58
2.2.2. Thực trạng quản lý thương nhân và các điều kiện kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn tỉnh Sơn La ........................................................................................................... 66
2.2.3. Thực trạng quản lý về danh mục và chất lượng sản phẩm xăng dầu trên địa
bàn tỉnh ............................................................................................................................... 72
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. ........................................................................... 75
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La ................................................................. 76
2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................... 76
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế .......................................... 77
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
............................................................................................................................................. 80
v
3.1. Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của Sơn La giai đoạn đến 2025 ....... 80
3.1.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh .................................. 80
3.1.2. Định hướng về quy hoạch mạng lưới và phát triển hoạt động kinh doanh xăng
dầu của tỉnh ........................................................................................................................ 86
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La đến 2025 ............................................................ 92
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch mạng lưới và ban hành các chính sách quản lý
hoạt động kinh doanh xăng dầu ....................................................................................... 92
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát về danh mục và chất lượng sản phẩm, các
hành vi gian lận thương mại........................................................................................... 113
3.2.4. Tăng cường quản lý về mơi trường và an tồn cháy nổ .................................. 114
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2: Chỉ tiêu hao hụt Xăng dầu khâu xuất hàng .................................................. 18
Bảng 2.1: Các điều kiện cơ bản về cơ sở hạ tầng của Sơn La năm 2018 ................... 51
Bảng 2.2: Thống kê nhu cầu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La................................. 55
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn
La giai đoạn 2016 - 2019 .................................................................................................. 63
Bảng 2.4: Tổng hợp số lượng và loại hình doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn tỉnh Sơn La ........................................................................................................... 69
Bảng 2.5. Phân loại cửa hàng xăng dầu theo quy mô lao động .................................. 69
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu cơ bản về mạng lưới xăng dầu tỉnh Sơn La ...................... 71
Bảng 3.1: Phân cấp cửa hàng xăng dầu ........................................................................ 106
Bảng 3.2: Khoảng cách giữa các hạng mục trong cửa hàng ...................................... 106
Bảng 3.3: Khoảng cách an toàn từ cột bơm và cụm bể tới ranh giới của công trình
ngồi khu vực cửa hàng .................................................................................................. 111
Bảng 3.4: Số lượng phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu .................................. 116
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
1
CH
2
CHDCND
3
CHXD
4
CNH
5
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
6
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
7
KCN
8
KDXD
Kinh doanh xăng dầu
9
KHCN
Khoa học cơng nghệ
10
HĐH
11
LĐ
12
NN&PTNT
13
PCCN
Phịng chống cháy nổ
14
QLNN
Quản lý nhà nước
15
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
16
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
17
TT
Thị trấn
18
XD
Xăng dầu
Nghĩa tiếng Việt
Cửa hàng
Cộng hòa dân chủ nhân dân
Cửa hàng xăng dầu
Cơng nghiệp hóa
Khu cơng nghiệp
Hiện đại hóa
Lao động
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xăng dầu là mặt hàng năng lượng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, các nước công nghiệp phát triển cũng như các nước đang thực hiện q
trình cơng nghiệp hoá. Đối với nước ta, là mặt hàng thiết yếu có tính chiến lược
trong việc phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Mạng lưới các
cửa hàng kinh doanh xăng dầu là cơ sở hạ tầng quan trọng không thể thiếu của mỗi
địa phương cũng như của quốc gia nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, sản xuất - lưu thơng hàng hóa ngày càng phát triển, nhu
cầu sử dụng xăng dầu đòi hỏi đáp ứng các yêu cầu thuận tiện, chun mơn hóa, hiện
đại, an tồn, vệ sinh môi trường...
Kinh doanh xăng dầu là hoạt động kinh doanh có điều kiện, liên quan rất
nhiều đến các các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể khác
nhau. Xăng dầu là mặt hàng chịu sự quản lý trực tiếp của nhà nước về giá bán, vừa
đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường vừa đảm bảo ổn định kinh tế xã hội, góp
phần thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của tất cả các đối
tượng trong xã hội. Là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và cũng là nguồn vật tư đầu vào
của rất nhiều ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, trong khi giá xăng
dầu chịu tác động rất mạnh bởi nhiều yếu tố của thị trường quốc tế. Vì vậy, hoạt
động kinh doanh xăng dầu ở hầu hết các quốc gia đều được quản lý khá chặt chẽ.
Tại Việt Nam nói chung và tại các địa phương nói riêng, hoạt động kinh
doanh xăng dầu dù đã được quản lý, song trong thực tế vẫn còn khá nhiều vấn đề
cần phải được chấn chỉnh cả về điều kiện kinh doanh, quy hoạch mạng lưới cũng
như chất lượng sản phẩm. Vẫn tồn tại khá nhiều tình trạng gian lận thương mại về
số lượng và chất lượng cũng như nguồn gốc xuất xứ sản phẩm. Vấn đề bảo vệ mơi
trường và an tồn cháy nổ ln tiềm ẩn những nguy cơ cần được kiểm soát, đặc biệt
tại các tỉnh miền núi, các địa phương ở vùng sâu, vùng xa.
Thực tế, trong những năm qua, mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Sơn La đã được chú trọng phát triển và đóng góp một phần quan
trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện điều kiện sống của nhân
2
dân. Tuy nhiên, mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay vẫn còn
nhiều bất cập, như: mạng lưới cửa hàng phân bố chưa hợp lý, chưa thực sự đáp
ứng được nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của các ngành sản xuất và các phương tiện
vận tải trong những năm tới; trình độ kỹ thuật và thiết bị của các cửa hàng xăng
dầu thấp, không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh… Hiện nay mạng lưới các cửa
hàng kinh doanh xăng dầu mới chỉ được xây dựng ở một số địa bàn trung tâm
huyện, thị xã, thành phố. Các cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở vùng sâu, vùng xa
không đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ. Nhiều cửa hàng có
mặt bằng hẹp, chưa đảm bảo khoảng cách phòng cháy chữa cháy theo tiêu chuẩn
thiết kế cửa hàng xăng dầu. Trang thiết bị cịn lạc hậu có nhiều nguy cơ mất an
tồn cháy nổ và vệ sinh môi trường, chất lượng dịch vụ bán hàng không đảm bảo.
Để đảm bảo cung ứng xăng dầu ổn định lâu dài, đảm bảo an ninh xăng dầu trong
bối cảnh thị trường xăng dầu thế giới bất ổn, diễn biến phức tạp, cần có một hệ
thống cơ sở vật chất kinh doanh xăng dầu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với sự
phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu lý thuyết về quản lý nhà nước
Hiện nay, nghiên cứu có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động quản
lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng.
Theo Giáo trình “Quản lý hành chính nhà nước” của Học viện Hành chính
Quốc gia: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng xã hội chủ
nghĩa và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa” (Nguyễn Hữu Hải, 2010).
Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (Quản lý Nhà nước về kinh tế, 2008) cho
rằng: Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và các mục tiêu đã xác định trong từng giai
3
đoạn phát triển của đất nước. Quản lý Nhà nước về kinh tế là q trình tác động có
ý thức và liên tục, phù hợp với các quy luật của các cơ quan quản lý Nhà nước ở
tầm vĩ mô đến các hoạt động kinh tế, các quá trình kinh tế nhằm tạo ra kết quả theo
mục tiêu xác định trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Theo Thân Danh Phúc (Giáo trình Quản lý Nhà nước về thương mại, 2015)
cho rằng: Quản lý Nhà nước về thương mại là một bộ phận hợp thành của quản lý
Nhà nước về kinh tế, đó là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của các cơ quan
quản lý Nhà nước về thương mại đến các đối tượng quản lý là thương nhân và các
chủ thể kinh tế khác cùng với hoạt động trao đổi mua bán của họ thông qua việc sử
dụng các cơng cụ, chính sách, ngun tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt mục tiêu
đã đặt ra trong từng giai đoạn phát triển.
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước thơng qua
việc sử dụng quyền lực của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN
được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội theo các
mục tiêu phát triển.
Một cách khái quát, quản lý nhà nước có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, QLNN mang tính chất quyền lực nhà nước, QLNN được thiết lập
trên cơ sở “quyền uy” và “sự phục tùng” ở các phương diện hành chính và pháp
luật. Tồn bộ các tác động tổ chức và điều chỉnh của quản lý được tiến hành dựa
trên cơ sở quyền lực nhà nước. Quyền lực của nhà nước được thể hiện thông qua
công cụ pháp luật và được đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Thứ hai, QLNN là hoạt động mang tính tổ chức, điều hành và điều chỉnh.
Cụ thể, các hoạt động QLNN là quá trình tổ chức xã hội, điều hành xã hội và điều
chỉnh xã hội. Tất cả các hoạt động của xã hội đều được nhà nước sử dụng các công
cụ, phương pháp quản lý để tạo ra một xã hội có tổ chức trên cơ sở có sự điều
hành của Nhà nước và điều chỉnh những hoạt động của Nhà nước đó theo định
hướng đã đặt ra.
Thứ ba, sự vận hành của QLNN cần có một cơ chế quản lý thích hợp. Cơ chế
quản lý đúng đắn sẽ mang lại thành công cho công tác QLNN, có nghĩa là sẽ giúp xã
hội phát triển. Do đó, nếu cơ chế quản lý khơng phù hợp sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu
quả của công tác QLNN hay sẽ kìm nén sự phát triển của xã hội hoặc dẫn đến sự dị
biệt trong phát triển xã hội của các quốc gia.
4
Thứ tư, quản lý nhà nước phải dựa trên cơ sở nền tảng của một thể chế nhất
định. Cụ thể, các thể chế này phải được xây dựng dựa trên những chuẩn mực nhất
định tạo nền tảng cơ sở cho cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý phải tuân theo
nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
Thứ năm, nhằm thúc đẩy quá trình phát triển xã hội theo chiều hướng liên tục
thì hoạt động QLNN được diễn ra thường xuyên và không bị gián đoạn.
Thứ sáu, QLNN là một hoạt động mang tính khoa học và tính kế hoạch cao.
Ngồi ra, QLNN lại tn theo những yêu cầu khách quan, xuất phát từ thực tiễn đời
sống xã hội luôn biến động và phát triển. Do đó, cơng tác QLNN cần ln chủ
động, sáng tạo để tìm ra các phương thức quản lý thích hợp nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển.
Tóm lại, QLNN là hoạt động có vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh và
định hướng xã hội theo mục tiêu đã đề ra. Do đó, QLNN là một q trình phức tạp,
đa dạng và là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ xã hội nào. Hoạt động QLNN
được thể hiện trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, giáo dục,
quốc ph ng, an ninh, văn hóa... Trong đó, hoạt động QLNN về du lịch, lưu trú du
lịch thuộc lĩnh vực kinh tế và cũng giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển
của đời sống xã hội.
Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu:
Từ trước đến nay các tài liệu trong nước nghiên cứu về hoạt động kinh doanh
xăng dầu và quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này không nhiều. Nguyễn Cao Vãng
(1995) đề tài Kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thi trường ở nước ta hiện nay;
Nguyễn Phương Thúy (2005), đề tài Thực trạng và giải pháp hồn thiện chính sách
quản lý giá mặt hàng xăng dầu nhập khẩu; Hồ Đại Đức (2007) với đề tài Một số
giải pháp phát triển các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đến năm 2015, các đề
tài này chỉ giới hạn nghiên cứu một lĩnh vực trong hoạt động kinh doanh xăng dầu,
chưa làm rõ được vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Trong số các nghiên
cứu về nội dung này, Nguyễn Quang Tuấn (2008) với đề tài Quản lý nhà nước
trong lĩnh vực kinh doanh Xăng dầu ở Việt Nam đã nêu được một số hạn chế về
thực trạng kinh doanh xăng dầu từ khi Việt Nam nộp đơn gia nhập tổ chức thương
mại thế giới đến năm 2008 và cũng đưa ra một số quan điểm giải pháp nâng cao vai
5
trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên, trong
giai đoạn đề tài nghiên cứu thì Nhà nước mới chỉ xác định mục tiêu chuyển kinh
doanh xăng, dầu sang cơ chế thị trường, giảm dần sự bù lỗ của Nhà nước, song vẫn
can thiệp sâu trong quá trình điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu; Các khâu quản lý của Nhà nước vẫn cịn khá phức tạp khơng bảo đảm sự
chặt chẽ và thụ động, người tiêu dùng không thể giám sát được giá bán của Doanh
nghiệp. Do vậy đề tài chưa phản ánh đầy đủ các hạn chế của Nhà nước trong quản
lý kinh doanh xăng dầu đến giai đoạn hiện nay.
Một số nghiên cứu khác của Thu Hà (2012), Nguyễn Quang A (2013), Tiến
Dũng (2013), Ngơ Trí Long (2013),... đã nêu được những tác dụng tích cực của cơ
chế quản lý, điều hành kinh doanh xăng dầu hiện nay (Nghị định số 84/2009/NÐCP) tạo môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đầu mối qua đó hình thành thị
trường kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Trong điều kiện giá cả xăng dầu thế giới lên xuống thất thường để bình ổn giá cả
trong nước, Nhà nước đã điều hành giá bán xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước; cách tính giá áp dụng thống nhất theo một cơng thức tính giá
chung do Nhà nước quy định. Tuy nhiên các bài viết chưa làm rõ những bất cập của
cơ chế kinh doanh xăng dầu hiện nay, cụ thể: đã tạo ra những rào cản, hạn chế các
thành phần kinh tế gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu, hạn chế cạnh tranh và
còn tạo ra những "đặc quyền" cho Doanh nghiệp đầu mối, kẽ hở cho việc đầu cơ,
găm hàng, ép buộc nhau trong mua bán..., tạo ra những bất ổn của thị trường trong
toàn hệ thống. Ngoài ra để khắc phục cơ chế điều hành giá bán xăng dầu thiếu linh
hoạt do Nhà nước khống chế giá tối đa các bài viết chưa nêu được những giải pháp
giúp các Doanh nghiệp chủ động tính tốn phương án và quy định giá bán theo tín
hiệu của thị trường.
Trong số các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã cơng bố mà tác
giả được biết, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La. Như vậy, việc thực hiện đề tài
này đảm bảo tính kế thừa và độc lập của luận văn thạc sĩ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp để tăng cường nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn đến 2025.
6
Từ mục tiêu nghiên cứu như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được xác định
như sau:
- Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý nhà nước đối
với kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La, để từ đó đưa ra những đánh giá và tìm ra những
hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất giải pháp phù hợp đến năm 2025 để tăng cường quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nước đối với kinh doanh doanh xăng dầu nói riêng trên địa bàn tỉnh Sơn
La.
4.2. Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn của tỉnh Sơn La.
- Về thời gian: Đề tài phân tích thực trạng thực trạng quản lý nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2015 đến năm
2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
- Nội dung nghiên cứu: Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La. Luận
văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh các
sản phẩm xăng dầu thông dụng, không nghiên cứu đối với các loại xăng dầu đặc chủng
phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phịng…Cụ thể là cơng tác hoạch định chính
sách và quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu; Công tác quản lý thương nhân
và các điều kiện kinh doanh xăng dầu, Công tác quản lý các danh mục và chất
lượng sản phẩm xăng dầu; Công tác thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong
hoạt động kinh doanh xăng dầu.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Xây dựng phương pháp thu thập dữ liệu: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập
từ nhiều nguồn khác nhau như các tài liệu, cơng trình cơng bố, các dữ liệu thống kê
của địa phương… Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát các doanh nghiệp,
phỏng vấn các chuyên gia và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại của tỉnh.
7
- Phương pháp sử lý dữ liệu: Phương pháp phân tích, tổng hợp được kết hợp
áp dụng để phân tích việc sử dụng các công cụ quản lý của Nhà nước: Quản lý chủ
thể kinh doanh, quản lý giá, quản lý số lượng chất lượng và các công cụ khác trong
quản lý kinh doanh xăng dầu. Trên cơ sở đó, tổng hợp kết quả phân tích đưa ra nhận
định về vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam
giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp so sánh được áp dụng nhằm so sánh vai trò quản lý Nhà nước giữa
các giai đoạn để rút ra những thành tựu, hạn chế qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao vai trò quản lý của Nhà nước trong kinh doanh xăng dầu.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận sẽ có kết cấu 3 chương gồm:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
1.1. Khái quát quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
1.1.1. Khái niệm và vai trò quản lý nhà nước về kinh tế
1.1.1.1. Tiếp cận quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước (QLNN) về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp luật
và thơng qua hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh tế lên nền kinh tế
nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Quản lý nhà nước về kinh tế là một dạng quản lý xã hội của Nhà nước. Nó
rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhưng cũng rất
phức tạp. Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên tất cả các ngành kinh
tế, các lãnh thổ kinh tế, các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh tế hoạt động
trong toàn bộ nền kinh tế. Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân không chỉ
trên phạm vi quốc gia mà còn cả một số hoạt động kinh tế đối ngoại diễn ra ở nước
ngồi, như các doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngồi, các hàng hóa xuất nhập
khẩu từ nước ngồi, thẩm định các cơng nghệ thiết bị nhập khẩu.
Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý ở tầm vĩ mô, giải quyết những quan
hệ vĩ mơ có liên quan đến tồn bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó kinh tế nhà nước
đóng vai trị chủ đạo. Nhà nước khơng can thiệp, khơng giải quyết những vấn đề
quản lý sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị
trường (cá nhân, doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế...). Trong quản lý nhà nước về
kinh tế, Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ cần thiết để thực hiện chức năng
quản lý của mình như cơng cụ định hướng (kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát
triển kinh tế ...), cơng cụ kinh tế, tài chính tiền tệ (chính sách đầu tư, thuế, chi tiêu
ngân sách, hệ thống ngân hàng, lãi suất, tín dụng...), cơng cụ pháp lý (pháp luật, các
văn bản pháp quy...), các công cụ tổ chức và giáo dục...
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả
ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.Theo nghĩa hẹp, quản
lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước
nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp(Chính phủ)
nhằm đạt tới các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. (Thân Danh Phúc, 2015)
9
Thực chất quản lý nhà nước về kinh tế là việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực trong và ngồi nước mà nhà nước có khả năng tác động vì mục
tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
Quản lý nhà nước về kinh tế vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là
khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng và có nhiệm vụ thực hiện riêng, đó là
các quản lý và các vấn đề mang tính quy luật trong các mối quan hệ trực tiếp và gián
tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế xã hội. Cịn là một nghệ thuật và
một nghề vì nó lệ thuộc khơng nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh và
đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ
chức quản lý, khả năng thích nghi... của bộ máy quản lý kinh tế nhà nước.
Theo Nghị quyết số 49/2014/NQ-CP, quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác
động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có
để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập
và mở rộng giao lưu quốc tế.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, cao học viên tiếp cận khái niệm quản
lý nhà nước theo quan điểm của Thân Danh Phúc 2015 (Giáo trình Quản lý nhà
nước về thương mại). Theo đó, bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế đó là tác
động của Nhà nước vào kinh tế thông qua việc sử dụng quyền lực nhà nước nhằm
đạt mục tiêu. Quyền lực nhà nước thể hiện ở thẩm quyền và trách nhiệm của hệ
thống quản lý (cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế) khi sử dụng các cơng cụ,
ngun tắc, phương pháp, hình thức quản lý để tác động đến hệ thống bị quản lý
(các đối tượng quản lý - tổ chức, cá nhân và các hoạt động kinh tế của họ) nhằm
làm cho nền kinh tế vận hành theo định hướng, mục tiêu đã đặt ra.
Với các tiếp cận như vậy, trong luận văn này,“Quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh xăng dầu có thể được hiểu là tồn bộ các hoạt động quản
lý của nhà nước từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách và kiểm
tra, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu bằng
phương thức, quy trình quản lý nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu diễn ra theo mục tiêu quản lý”.
Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp xăng dầu được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, được Nhà nước uỷ
quyền, trao quyền theo quy định của pháp luật; gồm cơ quan quản lý, giám sát của
10
Nhà nước, các cơ quan nhà nước có liên quan như thanh tra, quản lý thị trường, cơ
quan công an, điều tra, tố tụng,…
1.1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về kinh tế
Định hướng, hướng dẫn hoạt động của các chủ thể trao đổi
Nhà nước định hướng, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các hoạt động đầu
tư và kinh doanh trên thị trường nội địa và quốc tế, nhằm khai thác có hiệu quả
tiềm năng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cho sự phát triển
thương mại. Từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư
và nâng cao phúc lợi xã hội.
Vai trò định hướng, hướng dẫn của nhà nước trong lĩnh vực thương mại
được thể hiện thông qua các chiến lược, quy hoạch, các chương trình mục tiêu, các
dự án, kế hoạch và chính sách. Nhờ vậy, các doanh nghiệp mới có cơ sở để tính
tốn, lựa chọn các quyết định đầu tư và kinh doanh theo các ngành hàng, các nhóm
sản phẩm dịch vụ, theo phạm vi thị trường và theo độ dài thời gian cũng như liên
kết, liên doanh với các đối tác một cách hợp lý.
Để giúp doanh nghiệp có định hướng đầu tư và kinh doanh đúng đắn, các văn
bản kế hoạch hố và chính sách thương mại cũng như pháp luật của nhà nước cần
phải minh bạch, rõ ràng, thống nhất và đồng bộ. Cần có sự hướng dẫn cụ thể của các
cơ quan quan lý nhà nước để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các thơng tin về chiến
lược, chính sách, quy hoạch, dự án, và thông hiểu các quyết định của nhà nước. Chất
lượng của cơng cụ kế hoạch hố, chính sách và bộ máy tổ chức trong quản lý nhà
nước về thương mại được tăng cường mới tạo niềm tin, sự n tâm cho các doanh
nghiệp trong tính tốn, quyết định phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh
Môi trường thương mại và cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào chính sách,
luật pháp và thủ tục hành chính. Các thơng tin về kế hoạch hố thương mại nếu bị
thiên lệch trong q trình phổ biến cho các doanh nghiệp, các quy định chính sách
nếu phân biệt đối xử sẽ bóp méo cạnh tranh, thủ tục hành chính rườm rà, khung khổ
pháp lý nếu không đầy dủ, đồng bộ, nhất quán và minh bạch sẽ gây trở ngại cho
thương mại trên nhiều mặt, dẫn đến cả tổn thất về vật chất, tài chính và tinh thần,
văn hố. Do vậy quản lý Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập, cải
thiện môi trường kinh doanh, nhất là trong điều kiện môi trường kinh doanh ln có
sự vận động biến đổi khơng ngừng.
11
Nhà nước tạo lập và cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp
thông qua khai thông các quan hệ thương mại, làm thơng thống sự giao lưu hàng
hố trong nước và quốc tế, nhờ thiết lập khung khổ pháp lý đầy đủ hơn, đồng bộ
hơn, tiến bộ hơn và thuận lợi hơn trong lĩnh vực thương mại bao gồm các quy định
pháp luật, các chính sách, ký kết các hiệp định, thực hiện các cam kết mở cửa thị
trường và hội nhập quốc tế.
Nhà nước vừa ban hành các chính sách, các quy định, vừa chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện nhằm đưa chúng vào thực tiễn cuộc sống của các doanh nghiệp. Trong
q trình đó, nhà nước đã sử dụng quyền lực, sứ mạng và khả năng của mình để kiến
tạo mơi trường kinh doanh. Nếu mơi trường kinh doanh phù hợp, nghĩa là có sự đồng
thuận, thống nhất giữa nhà nước và doanh nghiệp, chính phủ trong trường hợp này đã
ủng hộ thị trường, tôn trọng và phát huy tính hiệu quả của thị trường.
Để tạo ra môi trường kinh doanh trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ở
mức độ cao hiện nay, nhất là mục tiêu của doanh nghiệp là có nhiều di động, địi hỏi
các nhà quản lý vĩ mơ cũng phải đổi mới nhận thức và tư duy về các công cụ, chính
sách quản lý, nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất trong việc ra quyết định
cũng như phối hợp lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh tế, thương mại.
Hỗ trợ các doanh nghiệp và giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp
thương mại
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đều cần những sự trợ giúp
nhất định. Nhà nước bằng quyền lực, trách nhiệm và khả năng của mình hỗ trợ cho
các doanh nghiệp phù hợp với thực tiễn của đất nước trong từng thời kỳ. Nhà nước
có thể hỗ trợ cho mọi người dân và doanh nghiệp về ý tưởng kinh doanh, hỗ trợ về
kiến thức, về vốn, cơ sở vật chất phương tiện kỹ thuật và thông tin, các hỗ trợ về
xúc tiến thương mại, các thủ tục hành chính để giúp doanh nghiệp ở những giai
đoạn, những hoàn cảnh và những trường hợp khác nhau trong quá trình hoạt động.
Đặc biệt, khi đối mặt với thách thức của môi trường kinh doanh luôn biến động.
Trong môi trường thương mại, có những vấn đề chỉ nhà nước mới có thể giải
quyết được cho nhà kinh doanh như an ninh thương mại hoặc phần lớn do nhà nước
đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh doanh. Nhà nước là chỗ dựa tin cậy và tốt nhất cho
các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và đầu tư, cạnh tranh cùng tồn tại và
phát triển.
Nhà nước sẽ trực tiếp can thiệp và giải quyết các mâu thuẫn trên thị trường.
Chỉ nhà nước chứ khơng phải thị trường mới có khả năng và cần thiết phải giải
12
quyết các mâu thuẫn giữa các chủ thể kinh doanh với nhau trong mua và bán; trong
nhập khẩu và xuất khẩu; giữa kinh doanh đúng đắn, trung thực và kinh doanh gian
lận, trốn thuế; giữa kinh doanh hàng thật, hàng hóa pháp luật khơng cấm với kinh
doanh hàng giả, hàng cấm; mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp và các nhân viên;
giữa thương mại và môi trường,...
Nhà nước dựa vào các chuẩn mực về luật pháp, các định chế cần thiết để
thực hiện và giải quyết tranh chấp thương mại thông qua hệ thống bộ máy tổ chức
gồm tòa án và các cơ quan cưỡng chế thi hành luật. Trong nền kinh tế thị trường,
phần lớn các giao dịch được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng. Khi những định
chế, các luật lệ quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm, vấn đề sở hữu và
cơ chế cưỡng bức vận hành tốt sẽ giảm thấp chi phí vận hành kinh doanh và hoạt
động thị trường sẽ hiệu quả hơn, giảm bớt các tranh chấp thương mại.
Điều tiết các quan hệ thị trường, các hoạt động thương mại
Nhà nước một mặt hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động
theo định hướng thông qua chiến lược, quy hoạch, các chương trình dự án và kế
hoạch vĩ mơ đã vạch ra. Mặt khác, nhà nước phải điều tiết thị trường khi cần thiết
để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mơ, duy trì sức mạnh nền tài chính quốc gia, giữ
vững sức mua của tiền tệ, bảo đảm lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng.
Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều tiết thị
trường, xử lý đúng đắn mâu thuẫn của các quan hệ trao đổi. Những biện pháp
khuyến khích hay hạn chế thương mại thường được sử dụng là thuế quan và các
biện pháp phi thuế. Nhà nước còn sử dụng các biện pháp hành chính, các cơng cụ
mang tính kỹ thuật khác để tác động vào thị trường và các quan hệ trao đổi.
Nhà nước không chỉ điều tiết các quan hệ trao đổi để bảo đảm kinh doanh
bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh, mà cịn điều chỉnh các quan hệ lợi ích khác của
các chủ thể tham gia thị trường như quan hệ về tiền công và tiền lương giữa chủ
doanh nghiệp và nhân viên, quan hệ về phân chia lợi tức trong doanh nghiệp, quan
hệ về nghĩa vụ doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách nhà nước khi kinh doanh, sử
dụng tài sản công và làm ô nhiễm môi trường, …
Xu hướng nhà nước sẽ dần thoát ra khỏi hoạt động kinh doanh, nhưng vai trò
quản lý kinh tế của Nhà nước phải được tăng cường để nâng cao hiệu quả hoạt động
của thị trường, sử dụng thị trường và kinh tế thị trường phục vụ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, khu vực tư
nhân khơng chỉ được khuyến khích phát triển mà còn được sử dụng nhiều hơn trong
13
các lực lượng kinh tế điều tiết thị trường, kể cả tham gia vào cung cấp các dịch vụ
hạ tầng thương mại, các dịch vụ công và các dịch vụ xã hội khác.
Giám sát, kiểm tra thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế bao giờ cũng hướng tới các mục tiêu cụ thể phù
hợp với định hướng mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng thời
kỳ. Do vậy, thông qua thực hiện các chức năng quản lý, Nhà nước sẽ giám sát, kiểm
tra và phát hiện những biểu hiện sai lệch, những mâu thuẫn bất hợp lý trong q
trình thực hiện mục tiêu để từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh sự phát triển thị
trường, thương mại cho phù hợp. Từ đó đưa ra các giải pháp xử lý hoặc điều chỉnh
phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế và thúc đẩy thị trường, thương mại phát
triển đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Các mục tiêu kinh tế mang tính bền vững bao gồm mục tiêu về xã hội, về
mơi trường và văn hóa, trong đó mục tiêu kinh tế không chỉ là số lượng mà còn thể
hiện ở chất lượng của tăng trưởng thương mại. Kiểm soát và điều chỉnh việc thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế địi hỏi phải có sự phối hợp giữa các cấp và các
ngành, giữa trung ương và địa phương, giữa trong nước và quốc tế, nhất là trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ, trong các hoạt động chống buôn
lậu và gian lận thương mại.
Để công tác giám sát, kiểm tra của nhà nước đối với việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế, đòi hỏi bộ máy tổ chức và nhân sự phải phù hợp, kỹ thuật và
trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ kiểm soát phải được tăng cường. Đồng thời phải kết
hợp hệ thống kiểm soát với các hệ thống khác của quản lý nhà nước như thông tin,
hoạch định, kiểm toán, thanh tra,…phải phối hợp với cơ chế giám sát của người dân
và các hiệp hội.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xăng dầu
1.1.2.1. Xăng dầu và vai trò của xăng dầu trong phát triển kinh tế-xã hội
Các sản phẩm xăng dầu:
Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu mỏ, dùng
làm nhiên liệu gồm: xăng động cơ, dầu diezel, dầu hỏa, dầu mazút, nhiên liệu máy
bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, khơng bao gồm các loại khí
hóa lỏng. Xăng dầu là sản phẩm từ dầu mỏ với thành phần cơ bản là các loại
cacbuahydro. Tùy theo công dụng, xăng dầu được chia thành: các loại xăng, dầu
hỏa thông dụng, nhiên liệu phản lực, nhiên liệu diezel và dầu bôi trơn…
14
Đặc điểm chung của nhóm sản phẩm này là dễ cháy, đặc biệt khí nén ở áp
suất cao chuyển thành thể khí. Khi cháy chúng phát sáng, thể tích tăng đột ngột và
sinh nhiệt. Xăng dầu là một loại hàng hóa được sử dụng rất rộng rãi trong cuộc sống
và trong các ngành công nghiệp. Xăng dầu được dùng để thắp sáng và tạo nhiệt
(xăng, dầu hỏa, nhiên liệu diezel, nhiên liệu phản lực). Xăng dầu dùng cho các loại
động cơ đốt trong, làm nhiêu liệu dùng cho động cơ nổ diezel, nhiên liệu dùng cho
động cơ phản lực. Nhóm dầu nhờn dùng trong các động cơ nổ với mục đích làm
mát động cơ, bơi trơn làm giảm ma sát cho các bộ phận và chi tiết chuyển động làm
tăng tuổi thọ thiết bị. Xăng dầu dùng làm dung môi trong nhiều ngành công nghiệp
đặc biệt là công nghiệp sơn do có khả năng hịa tan nhiều chất hữu cơ.
Xăng dầu thường được phân chia thành các sản phẩm chủ yếu sau:
Xăng ô tô: Tên thương mại của các loại xăng ô tô được đặt theo trị số ốc tan,
bao gồm: Xăng RON 90, Xăng RON 92, Xăng E5 RON 92Xăng RON 95. Xăng ô
tô chủ yếu được dùng làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông đường bộ như
ô tô, xe máy (loại dùng động cơ xăng).
Xăng máy bay: Chủ yếu là ZA1, loại xăng này sử dụng làm nhiên liệu cho
động cơ máy bay. Đây là sản phẩm đặc chủng sử dụng cho ngành hàng không.
Dầu Điezen (DO): Dầu Điezen được phân loại theo hàm lượng lưu huỳnh,
bao gồm: DO 0,5%S (tức là hàm lượng lưu huỳnh tối đa là 0,5%) và DO 0,25%S.
Dầu Điezen được dùng vào các mục đích: Làm nhiên liệu cho các phương tiện giao
thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt (loại dùng động cơ Điezen); Làm nhiên liệu
đốt cho một số cơ sở sản xuất; Làm nhiên liệu cho chạy máy phát điện.
Dầu hoả (KO): Dầu hoả được sử dụng làm nhiên liệu thắp sáng hoặc nhiên
liệu đốt cho một số cơ sở sản xuất.
Dầu Mazut (FO): Dầu Mazut chủ yếu được dùng làm nhiên liệu đốt lò cho
các cơ sở sản xuất.
Đặc điểm cơ bản của sản phẩm xăng dầu:
Những đặc tính lý hố cho thấy, sản phẩm xăng dầu có những đặc điểm
quan trọng sau:
Thứ nhất, xăng dầu là chất lỏng, nguy cơ cháy nổ cao. Do đặc tính lý hóa,
xăng dầu dễ bắt lửa, thậm chí những va chạm mạnh cũng có thể gây cháy nổ. Vì
vậy, việc vận chuyển, bảo quản xăng dầu địi hỏi phải có những thiết bị chuyên
dụng, chi phí cao so với nhiều loại sản phẩm khác.
15
Thứ hai, xăng dầu là loại sản phẩm dễ bị hao hụt do khả năng bốc hơi rất
mạnh. Do đó, những thiết bị vận chuyển, bảo quản khôngnhững phải chống được
cháy nổ, mà còn phải tránh được hao hụt. Đồng thời, việc đo lường, tính tốn khối
lượng sản phẩm qua thời gian cần có phương pháp và thiết bị khoa học.
Thứ ba, xăng dầu là loại sản phẩm độc hại. Quá trình khai thác, chế biến
cũng như vận chuyển, phân phối, bảo quản có thể gây rị rỉ hoặc tai nạn, ảnh hưởng
xấu đến môi trường, đến sức khỏe con người. Do đó, những người hoạt động trong
ngành xăng dầu trực tiếp liên quan đến vận chuyển, phân phối, bảo quản sản phẩm
phải có những tri thức và kỹ năng nhất định để phòng tránh những rủi ro.
Thứ tư, xăng dầu là nguồn nhiên liệu của nhiều ngành kinh tế, tức là đầu
vào không thể thiếu được của nhiều ngành kinh tế.
Những đặc điểm trên đây làm cho chi phí vận chuyển, bảo quản xăng dầu và
độ rủi ro trong kinh doanh khá cao so với các loại sản phẩm khác. Hiện nay, xăng
dầu được sử dụng rộng rãi trong giao thông vận tải (ô tô, máy bay, tàu thủy…).
Khi nguồn cung khơng đáp ứng được nhu cầu có thể làm cho ngành giao thông vận
tải bị tê liệt. Khi lượng xăng dầu không đáp ứng được nhu cầu, đương nhiên, quy
mô các hoạt động kinh tế bị suy giảm. Khi giá xăng dầu tăng cao, chi phí sản xuất
nhiều loại hàng hố, dịch vụ khác cũng tăng lên.
Vai trị của xăng dầu:
- Vai trò đối với kinh tế: Xăng dầu là đầu vào quan trọng cho nhiều ngành
sản xuất. Có thể nói xăng dầu tác động một cách tồn diện, dây chuyền đến tất cả
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, từ nông nghiệp, công nghiệp cho đến dịch
vụ. Nhiên liệu là một yếu tố trong giá thành sản xuất, giá xăng dầu thay đổi làm cho
các sản phẩm có liên quan thay đổi theo, đến lượt nó lại tác động đến các sản phẩm
khác. Sản xuất càng phát triển thì mức độ chun mơn hố, hợp tác hoá diễn ra
ngày càng mạnh mẽ dẫn đến mức độ giao lưu về hàng hoá ngày càng lớn. Giao lưu
hàng hố khơng chỉ diễn ra trong phạm vi quốc gia mà diễn ra ngày càng mạnh mẽ
trên phạm vi quốc tế. Việc giao lưu hàng hố có thể thực hiện bằng đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không và hiện nay nguồn cung cấp nhiên liệu
chủ yếu cho các phương tiện vận tải này là xăng dầu.
Xăng dầu là nguồn hàng hóa có giá trị đóng góp vào GDP của nhiều quốc gia
đặc biệt thông qua hoạt động xuất khẩu. Dầu mỏ xuất hiện đã làm đảo lộn trật tự
kinh tế thế giới, một số quốc gia nghèo khó bỗng chốc trở nên giàu có nhờ nguồn
16
dầu mỏ dồi dào dưới lòng đất. Mức tiêu thụ xăng dầu của mỗi nước là căn cứ đánh
giá trình độ phát triển đi lên của nền kinh tế theo chiều hướng cơng nghiệp hố.
- Vai trị đối với đời sống xã hội: Xăng dầu là loại nhiên liệu dùng cho
phương tiện đi lại hàng ngày hiện tại khó có thể thay thế được. Mặc dù đã có các
phương tiện mới ra đời ứng dụng các công nghệ sử dụng năng lượng sạch như năng
lượng mặt trời, pin nhiên liệu,... tuy nhiên số lượng các phương tiện này là không
đáng kể. Thêm vào đó, chi phí cho việc đầu tư, phát triển các cơng nghệ này thường
địi hỏi nguồn vốn rất lớn và nhiều doanh nghiệp không mặn mà với việc phát triển
theo hướng này. Hiện tại, do vai trò cực kỳ quan trọng của xăng dầu đối với kinh tế
và đời sống xã hội nên giá nhiên liệu xăng dầu ảnh hưởng đến hầu như tất cả các
loại hàng hố và từ đó tác động đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội.
- Vai trị đối với chính trị: Xăng dầu là nguyên nhân sâu xa của nhiều cuộc
nội chiến, chiến tranh xâm lược hoặc tranh chấp giữa các quốc gia. Đặc biệt trong
hơn một thập niên trở lại đây, khi mà dầu mỏ đóng một vai trị đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội của thế giới thì kéo theo đó là các
cuộc chiến tranh giữa các quốc gia với nhau nhằm tranh giành sự kiểm soát đối với
nguồn dầu mỏ.
- Vai trò đối với an ninh quốc phòng: Xăng dầu khơng chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân mà nó cịn đặc biệt quan
trọng trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Song song với việc trang bị các máy móc,
thiết bị, khí tài là việc cung cấp xăng dầu, nguồn nhiên liệu chính để vận hành các
phương tiện, thiết bị này. Xăng dầu là điều kiện bảo đảm phát huy sức mạnh chiến
đấu và khả năng phòng thủ bảo vệ đất nước. Trong thời chiến,phần lớn các xe tăng,
máy bay, tàu chiến,... không thể hoạt động nếu không có xăng dầu. Trong thời bình,
xăng dầu vẫn đóng vai trị quan trọng trong việc bảo dưỡng thiết bị, khí tài và luyện
tập sẵn sàng chiến đấu. Hầu như tất cả các quốc gia đều xác lập một cơ chế bảo đảm
và cung cấp xăng dầu riêng cho lĩnh vực an ninh quốc phịng.
Tóm lại, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, xăng dầu giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng. Xăng dầu khơng chỉ là yếu tố bảo đảm cho các hoạt động sản
xuất và đời sống được tiến hành bình thường mà cịn tham gia vào việc tạo ra giá trị
xã hội làm cho đời sống xã hội ngày càng được cải thiện. Dầu mỏ nói chung và
xăng dầu nói riêng từ khi xuất hiện cho đến ngày nay và cả nhiều năm tiếp theo đã
và sẽ còn là một sản phẩm chiến lược hàng đầu của các quốc gia.