Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ sự khác biệt trong tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ BÍCH HƢNG

SỰ KHÁC BIỆT TRONG TỶ LỆ TIẾT KIỆM
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ BÍCH HƢNG

SỰ KHÁC BIỆT TRONG TỶ LỆ TIẾT KIỆM
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Sự khác biệt trong tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp
nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của chính tác giả.
Nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong
thời gian qua. Số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận
văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. PHAN THỊ BÍCH
NGUYỆT.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2015
Tác giả

Hồ Thị Bích Hưng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TĨM TẮT ......................................................................................................................1
1. GIỚI THIỆU ...........................................................................................................2
1.1.

Lý do nghiên cứu ............................................................................................... 2

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3


1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3

1.4.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4

1.5.

Bố cục bài nghiên cứu ........................................................................................4

2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .................................................................................6
2.1.

Tổng quan về tiết kiệm tại Việt Nam .................................................................6

2.2.

Tổng quan các nghiên cứu trước đây về tiết kiệm của doanh nghiệp................9

2.2.1.

Tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp ................................................................ 9

2.2.2.

Các nhân tố tác động đến tiết kiệm doanh nghiệp ......................................9


2.2.2.1.

Các chỉ số tài chính của cơng ty.........................................................11

2.2.2.2.

Loại hình sở hữu .................................................................................13

2.2.2.3.

Tình trạng độc quyền ..........................................................................15

2.2.2.4.

Sự phát triển tài chính ........................................................................16

3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ...............................................22
3.1.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................22


3.1.1.

Mơ hình nghiên cứu ..................................................................................22

3.1.2.

Các biến trong mơ hình .............................................................................23


3.2.

Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 28

3.2.1.

Thu thập dữ liệu ........................................................................................28

3.2.2.

Xử lý dữ liệu ............................................................................................. 32

3.2.2.1.

Mơ tả thống kê ....................................................................................32

3.2.2.2.

Phân tích tương quan .........................................................................36

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................38
4.1.

Tác động của chỉ báo tài chính lên tỷ lệ tiết kiệm ...........................................38

4.2.

Loại hình sở hữu và tình trạng độc quyền và tỷ lệ tiết kiệm ........................... 43

4.3.


Sự phát triển tài chính và tỷ lệ tiết kiệm ..........................................................47

4.3.1.

Tác động của phát triển tài chính lên tỷ lệ tiết kiệm .................................50

4.3.2.

Mối tương tác giữa phát triển tài chính và các chỉ báo tài chính lên tỷ lệ

tiết kiệm của các doanh nghiệp...............................................................................52
4.3.3.

Kiểm tra định sự ổn định của mơ hình phát triển tài chính và tỷ lệ tiết

kiệm (robustness check) .........................................................................................55
5. KẾT LUẬN ............................................................................................................58
5.1.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu và kết luận của đề tài...........................................58

5.2.

Hạn chế của chuyên đề nghiên cứu..................................................................59

5.3.

Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................60


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domectic Product)

GNI

Tổng thu nhập quốc gia (Gross National Income)

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

FII

Đầu tư gián tiếp nước ngồi (foreign Indirect Investment)

SGDCK

Sở giao dịch chứng khốn

HOSE


SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNTN

Doanh nghiệp nhà nước

ICB

Chuẩn phân ngành ICB (Industry Classification Benchmark)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các nhóm ngành độc quyền ..........................................................................31
Bảng 3.2: Phân loại các công ty trong mẫu ...................................................................33
Bảng 3.3: Tỷ lệ tiết kiệm phân theo hình thức sở hữu và tình trạng độc quyền ...........34
Bảng 3.4: Mơ tả thống kê các biến độc lập trong mơ hình............................................36
Bảng 3.5: Phân tích tương quan và kiểm định đa cộng tuyến .......................................37
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa biến tài chính và tỷ lệ tiết kiệm .............39
Bảng 4.2: Kiểm định sự phù hợp của các biến đưa vào mơ hình ..................................40
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy loại hình sở hữu, tình trạng độc quyền và tỷ lệ tiết kiệm ...44
Bảng 4.4: Mô tả thống kê các biến trong mơ hình phát triển tài chính .........................49

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy sự phát triển tài chính và tỷ lệ tiết kiệm ............................. 50
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy sự tương tác giữa phát triển tài chính và các chỉ số tài chính
lên tỷ lệ tiết kiệm ...........................................................................................................53
Bảng 4.7: Kết quả các phép hồi quy hồi quy giữa phát triển tài chính và tỷ lệ tiết kiệm
với mẫu các cơng ty ở Hồ Chí Minh và thay biến FD...................................................56


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tỷ lệ tiết kiệm của Việt Nam qua các năm .....................................................6
Hình 2.2: Thâm hụt ngân sách Việt Nam qua các năm (%GDP) ....................................7
Hình 2.3: Cơ cấu tiết kiệm theo khu vực thể chế của Việt Nam .....................................8
Hình 2.4: Tỷ lệ M2/GDP của Việt Nam và một số quốc gia (2000 – 2014) .................19
Hình 2.5: Vốn hóa thị trường chứng khốn Việt Nam qua các năm ............................. 19
Hình 3.1: Diễn biến của VNINDEX từ năm 2000 - 2014 .............................................29
Hình 3.2: Quy mơ niêm yết trên HOSE ........................................................................29
Hình 3.3: Số lượng cơng ty phân bố tại các tỉnh thành .................................................35
Hình 3.4: Tỷ lệ tiết kiệm trung bình tại các vùng miền qua các năm ..........................35


1

TÓM TẮT
Bằng phép hồi quy với dữ liệu bảng trên một mẫu nghiên cứu gồm 194 cơng ty
phi tài chính niêm yết trên SGDCK TP HCM từ năm 2006 đến 2014, bài nghiên
cứu này thực hiện phân tích thực nghiệm ở cấp độ doanh nghiệp để kiểm tra những
yếu tố quyết định đến sự khác biệt về tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp ở Việt
Nam. Cụ thể là giải thích sự khác biệt về tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp
thơng qua (i) loại hình sở hữu, (ii) tình trạng độc quyền và (iii) sự phát triển tài
chính dựa trên một tập hợp các biến kiểm sốt là các tỷ số tài chính của doanh
nghiệp. Tác giả rút ra một số kết luận cho trường hợp của Việt Nam như sau:

 Thứ nhất, các biến tài chính như quy mơ doanh nghiệp, địn bẩy tài chính (tổng
nợ/ tổng tài sản) và cơ hội tăng trưởng (TobinQ) đã giải thích được phần lớn các
yếu tố tác động lên tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp có
quy mơ càng lớn, tỷ lệ nợ và cơ hội tăng trưởng càng cao thì có tỷ lệ tiết kiệm càng
thấp. Đồng thời, TobinQ thể hiện tác động mạnh nhất lên tỷ lệ tiết kiệm và tiếp
theo là biến LNTA và cuối cùng là TLTA.
 Thứ hai, các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam có khuynh hướng tiết kiệm ít

hơn các cơng ty tư nhân và các cơng ty độc quyền cũng có tỷ lệ tiết kiệm trung
bình thấp hơn so với các công ty không độc quyền.
 Thứ ba, kết quả cũng gợi ý về một mối tương quan nghịch biến giữa phát triển

tài chính và tỷ lệ tiết kiệm. Sự phát triển tài chính và thị trường tài chính đã làm
giảm tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp. Đặc biệt, nhóm doanh nghiệp nhà nước tiếp
tục khẳng định lợi thế của mình trong việc tận dụng sự phát triển tài chính để tiếp
cận với nguồn tài trợ bên ngoài dễ dàng hơn. Do vậy, tỷ lệ tiết kiệm của nhóm
doanh nghiệp này tiếp tục duy trì ở mức thấp. Ngoài ra, tác giả nhận thấy rằng, sự
phát triển tài chính có tương tác với 2 chỉ số tài chính là khả năng thanh tốn ngắn
hạn (CurrentRatio) và khả năng sinh lợi (ROE) sau đó tác động lên tỷ lệ tiết kiệm.
Tuy vậy kết quả này không thực sự ổn định trong các mơ hình.
Từ khóa: tiết kiệm doanh nghiệp, chỉ số tài chính, tỷ lệ sở hữu, tình trạng độc
quyền


2

1.

GIỚI THIỆU


1.1.

Lý do nghiên cứu

Theo số liệu được công bố bởi Worldbank, trong những năm gần đây, Việt Nam
luôn nằm trong nhóm 20 các quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm quốc gia (gross domestic
savings) cao nhất thế giới. Điều này được kỳ vọng sẽ tạo ra được động lực tăng
trưởng kinh tế cho Việt Nam. Bởi lẽ, vốn là động lực chính trong tăng trưởng kinh
tế Việt Nam (Nguyễn Ngọc Sơn, 2007) và nguồn vốn cho đầu tư được sử dụng từ
tiết kiệm. Tương tự như Trung Quốc, tỷ lệ tiết kiệm quốc gia của nước này rất cao
(khoảng 50% GDP) và tỷ lệ tiết kiệm cao này được coi là động lực chính của tăng
trưởng kinh tế nhanh chóng ở Trung Quốc trong thời gian qua (Shiqing XIE và
Taiping MO, 2015).
Bên cạnh đó, ở Việt Nam những năm gần đây, các nhà kinh tế nói đến tình trạng
tăng trưởng tín dụng rất thấp do nhu cầu vay mượn của các doanh nghiệp giảm sút,
khu vực sản xuất đang gặp khó khăn. Trong khi sức cầu của nền kinh tế đang suy
yếu, niềm tin của người tiêu dùng sụt giảm. Nền kinh tế Việt Nam phải đối diện
với thách thức của sự suy giảm trong tăng trưởng cũng như tình trạng sụt giảm
niềm tin kinh doanh. Rõ ràng, để có tăng trưởng nền kinh tế sẽ cần phải có các hoạt
động đầu tư kinh doanh và để có nguồn lực cho đầu tư thì cần phải tiết kiệm. Ngồi
ra, Việt Nam phụ thuộc khá nhiều vào nguồn lực nước ngoài cho đầu tư. Các
nguồn lực bên ngoài như vay ODA, FDI và các khoản vay thương mại và cả nguồn
kiều hối. Do vậy, mối quan hệ giữa tiết kiệm với đầu tư, vai trò của tiết kiệm cũng
như đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế, và những yếu tố tác động lên hành vi tiết
kiệm và đầu tư của các khu vực trong nền kinh tế cần được quan tâm.
Tỷ lệ tiết kiệm được quan tâm ở 3 khía cạnh: (i) tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình, (ii) tiết
kiệm của Chính phủ và (iii) tiết kiệm ở khu vực doanh nghiệp. Một quan điểm phổ
biến và dễ hiểu là người dân Việt Nam có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn ở các nước
khác do truyền thống văn hóa thực hành tiết kiệm. Trong khi đó, tiết kiệm Chính
phủ ở mức rất thấp, thậm chí là âm. Biểu hiện của nó chính là tình trạng thâm hụt

ngân sách ln ở mức rất cao. Do đó, tỷ lệ tiết kiệm quốc gia cao của Việt Nam có


3
thể đến từ tiết kiệm của doanh nghiệp và cả tiết kiệm hộ gia đình. Nguyễn Ngọc
Sơn (2007) đã chỉ ra trong ba khu vực, khu vực doanh nghiệp có tỷ trọng tiết kiệm
cao hơn so với khu vực Chính phủ và hộ gia đình. Như vậy, một trong ba phần của
câu chuyện, việc nắm bắt các yếu tố tác động lên tiết kiệm của doanh nghiệp đáng
được quan tâm. Hiểu biết về tiết kiệm của doanh nghiệp sẽ giúp hiểu hơn về tiết
kiệm của quốc gia. Tổng hợp tất cả những mối quan tâm được đề cập ở trên, tác
giả thực hiện nghiên cứu này nhằm xem xét vấn đề tiết kiệm của khu vực doanh
nghiệp trong nền kinh tế.

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Trong bài nghiên cứu này, tác giả đi vào xem xét các yếu tố tác động lên quyết
định tiết kiệm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các nghiên cứu trước đây, nhìn
chung, dường như khơng có sự thống nhất về những nguyên nhân quyết định tỷ lệ
tiết kiệm của doanh nghiệp. Vì vậy, thay vì trực tiếp phát hiện các yếu tố quyết
định đến tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp ở Việt Nam, trong bài nghiên cứu này,
tác giả kiểm tra những yếu tố quyết định đến sự khác biệt về tỷ lệ tiết kiệm của các
doanh nghiệp ở Việt Nam, cụ thể là giải thích sự khác biệt về tỷ lệ tiết kiệm của
các doanh nghiệp tại Việt Nam thơng qua (i) loại hình sở hữu, (ii) tình trạng độc
quyền và (iii) sự phát triển tài chính dựa trên một tập hợp các biến kiểm sốt là các
tỷ số tài chính của doanh nghiệp. Tác giả cho rằng, sự hiểu biết về sự khác nhau
trong tỷ lệ tiết kiệm giữa các công ty Việt Nam cũng sẽ cung cấp nhiều hiểu biết
hữu ích đối với vấn đề tiết kiệm ở Việt Nam.Từ đó có thể đưa ra những thơng tin
hữu ích đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.


1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Để kiểm tra những yếu tố quyết định đến sự khác biệt về tỷ lệ tiết kiệm của các
doanh nghiệp ở Việt Nam, thơng qua (i) loại hình sở hữu, (ii) tình trạng độc quyền,
và (iii) sự phát triển tài chính. Tác giả chọn mẫu nghiên cứu là các cơng ty phi tài
chính niêm yết tại SGDCK thành phố Hồ Chí Minh.
Bộ dữ liệu nghiên cứu được lấy theo năm trong phạm vi nghiên cứu được giới hạn
trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2014 (do những giới hạn về tính sẵn


4
có của thị trường chứng khốn).

1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp định lượng để kiểm

tra những yếu tố quyết định đến sự khác biệt về tỷ lệ tiết kiệm của các doanh
nghiệp ở Việt Nam. Hồi quy dữ liệu bảng (pannel data) được sử dụng với phương
trình hồi quy gồm một tập hợp các biến tài chính đại diện cho yếu tố nội tại của
doanh nghiệp, bên cạnh một tập hợp các biến giả (0 và 1). Biến loại hình sở hữu
được phân thành sở hữu nhà nước và tư nhân. Tình trạng độc quyền được xem xét
ở khía cạnh doanh nghiệp đó có thuộc nhóm ngành kinh doanh có điều kiện của
Chính phủ hay khơng. Và sự phát triển tài chính phụ thuộc vào nơi mà cơng ty đặt
trụ sở chính. Phương trình hồi quy được thực hiện theo phép hồi quy với dữ liệu
bảng, thực hiện theo 3 cách: pooling (hồi quy gộp), random efffect (hiệu ứng ngẫu

nhiên) và fixed effect (hiệu ứng cố định). Sau đó, tác giả thực hiện 2 kiểm định
Likelihood Ratio (LR test) và Hausman (Hausman test) để lựa chọn mơ hình hiệu
quả nhất. Các phép hồi quy được thực hiện trên các phần mềm kinh tế lượng là
Eview và Stata.

1.5.

Bố cục bài nghiên cứu

Bài nghiên cứu gồm 5 phần:
Phần 1 – Giới thiệu tổng quan đề tài. Trong phần này, tác giả trình bày
tổng quan các vấn đề của bài nghiên cứu như: lý do chọn đề tài, mục tiêu và
câu hỏi nghiên cứu, nội dung, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu.
Phần 2 – Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Tác giả xây
dựng phần này với mục đích (i) xem xét thực tế tiết kiệm tại Việt Nam,
trong đó tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp có thực sự quan trọng trong
tổng tiết kiệm của quốc gia hay không?. Và (ii) các lý thuyết đề cập đến yếu
tố quyết định vấn đề tiết kiệm của doanh nghiệp, bao gồm: nội tại doanh
nghiệp thơng qua các chỉ số tài chính, vấn đề sở hữu, độc quyền và sự phát
triển tài chính. Từ đó có một sự định hướng rõ ràng hơn trong việc xây dựng


5
mơ hình nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam.
Phần 3 – Phương pháp nghiên cứu. Phần này cung cấp một cách chi tiết
về mơ hình nghiên cứu, nguồn dữ liệu cho nghiên cứu cũng như cách xác
định các biến số và các kỳ vọng về dấu của biến số được sử dụng trong
nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành thống kê mơ tả và phân tích
tương quan và thực hiện các kiểm định cho các biến số trong mơ hình hồi

quy.
Phần 4 – Kết quả nghiên cứu. Tác giả trình bày các kết quả từ mơ hình hồi
quy dữ liệu bảng. Xem xét tác động của các chỉ báo tài chính, tình trạng sở
hữu và độc quyền lên tỷ lệ tiết kiệm. Sau đó bổ sung tác động của sự phát
triển tài chính lên tỷ lệ tiết kiệm.
Phần 5 – Kết luận. Phần này tác giả tóm tắt kết quả nghiên cứu cũng như
nêu lên những hạn chế của đề tài và những hướng mở rộng nghiên cứu tiếp
theo.


6

2.
2.1.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Tổng quan về tiết kiệm tại Việt Nam

Trước khi đi vào xem xét sự khác biệt trong tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp ở
Việt Nam, tác giả muốn giới thiệu tổng quan về tình hình tiết kiệm của Việt Nam.
Theo đó, khi xem xét tiết kiệm ở 3 khu vực: (i) tiết kiệm của các hộ gia đình - Sh,
(ii) tiết kiệm của các doanh nghiệp – Se và (iii) tiết kiệm của Chính phủ - Sg) thì
Se có chiếm tỷ lệ cao trong tiết kiệm của quốc gia hay khơng? Từ đó, tác giả nhận
biết tầm quan trọng của tiết kiệm ở khu vực doanh nghiêp trong hệ thống tiết kiệm
quốc gia của Việt Nam. Điều này làm gia tăng mức độ phù hợp, tính thực tế và ý
nghĩa của nghiên cứu.
Tỷ lệ tiết kiệm tại Việt Nam ln duy trì ở mức cao qua các năm (hình 2.1), đạt
mức trung bình 26.5% trong giai đoạn 2000 – 2014 và đã tăng khá nhanh từ năm
1990 (chỉ ở mức 2.9% năm). Có thể nhận thấy tỷ lệ tiết kiệm nội địa tăng nhanh là
một trong những thành cơng của Việt Nam, góp phần tạo ra và duy trì tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao trong thời gian vừa qua.

Gross domestic savings (% of GDP)
35
30
25
20
15
10
5
0
2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012

2014

Hình 2.1: Tỷ lệ tiết kiệm của Việt Nam qua các năm
Nguồn: Ngân hàng thế giới (Worldbank)
Khi xem xét tỷ lệ tiết kiệm theo khu vực thể chế tại Việt Nam, tiết kiệm được

phân thành tiết kiệm của Chính phủ (bao gồm tiết kiệm từ ngân sách nhà nước,
ODA), tiết kiệm của doanh nghiệp (bao gồm cả tiết kiệm của DNNN, DN có vốn
đầu tư nước ngồi và DNTN) và tiết kiệm hộ gia đình.


7
 Tỷ lệ tiết kiệm của hộ gia đình (% so với GDP) đã tăng liên tục trong thời gian
qua. Có nhiều nguyên nhân tác động đến tiết kiệm hộ gia đình như thu nhập
khả dụng, cơ cấu dân số theo độ tuổi, các chính sách của Chính phủ. Đặc biệt,
theo Masson, Bayomi và Samei mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu
người và tỷ lệ tiết kiệm theo hình chữ U ngược. Tỷ lệ tiết kiệm sẽ tăng trong
giai đoạn đầu của quá trình phát triển (khi GDP/ người đang còn ở mức thấp)
và giảm khi các nước đã đạt được trình độ phát triển cao hơn với GDP/ người
cao. Theo mơ hình này, Việt Nam với mức GDP/ người đang ở mức 2,052 USD
(năm 2014, số liệu của Worldbank) thuộc nhóm nước có thu nhập trung bình
thấp (lower middle income – theo cách phân loại của Worldbank) thì tỷ lệ tiết
kiệm sẽ có xu hướng tăng lên trong thời gian tới. Ngoài ra, theo nghiên cứu
“Tiết kiệm hộ gia đình ở Việt Nam” của Viện Kinh tế Việt Nam mức tiết kiệm
toàn xã hội phụ thuộc tuyến tính tới (98.53%) vào tổng thu nhập quốc gia
(GNI), do đó, khuynh hướng gia tăng trong GNI sẽ làm cho tỷ lệ tiết kiệm của
khu vực hộ gia đình sẽ tiếp tục tăng.
 Tỷ lệ tiết kiệm của chính phủ (% so với GDP) của Việt Nam lại rất thấp, do ở
Việt Nam ngân sách Nhà nước liên tục thâm hụt qua các năm (hình 2.2) và thu
nhập rịng về yếu tố sản xuất đối với nước ngoài âm nhưng phần tiết kiệm nhà
nước vẫn đạt giá trị dương và dao động quanh mức 2 đến 3% so với GDP (theo
số liệu thống kê của Nguyễn Ngọc Sơn, 2007).
Thâm hụt ngân sách Việt Nam qua các năm (%GDP)
2.00%
1.30%
0.70%

1.00%
0.20%
0.00%
-1.00% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
-1%
-1.10%
-2.00%
-2.20%
-3.00%
-2.30%
-2.50%
-4.00%
-3.50%
-4%
-5.00% -4.30%
-4.50%
-4.70%
-6.00%
-7.00%
-6.60%

Hình 2.2: Thâm hụt ngân sách Việt Nam qua các năm (%GDP)
Nguồn: Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)


8
 Tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp cũng đã tăng nhanh trong giai đoạn vừa qua
dưới tác động của Luật doanh nghiệp. Nguyễn Ngọc Sơn (2007) trong nghiên
cứu: “Cân đối tiết kiệm đầu tư và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” đã chỉ ra:
trong ba khu vực thể chế thì khu vực doanh nghiệp có tỷ trọng tiết kiệm cao

hơn so với khu vực Chính phủ và hộ gia đình. Mặc dù nghiên cứu này từ
2007, nhưng kết luận trên chỉ ra một khuynh hướng tiết kiệm bền vững, và tiết
kiệm từ khu vực doanh nghiệp tiếp tục giữ một tỷ trọng lớn trong tiết kiệm
quốc gia của Việt Nam. Đặc biệt từ năm 2001, khi Luật doanh nghiệp ra đời tỷ
lệ tiết kiệm của của khu vực doanh nghiệp tăng nhanh về mặt số lượng. Trong
khi đó tỷ trọng tiết kiệm của hộ gia đình lại có xu hướng giảm do một phần tiết
kiệm này được chuyển thành tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp (do khi có
Luật doanh nghiệp một phần kinh doanh hộ gia đình chuyển thành công ty).
Trong khi, tiết kiệm của khu vực chính phủ vẫn chưa có nhiều cải thiện.

Hình 2.3: Cơ cấu tiết kiệm theo khu vực thể chế của Việt Nam
Nguồn: nghiên cứu Nguyễn Ngọc Sơn (2007)
Tổng hợp các phân tích ở trên, tác giả cho rằng, tiết kiệm của khu vực doanh
nghiệp đóng một vai trị rất quan trọng trong ba phần của câu chuyện tiết kiệm. Do
đó, việc nắm bắt các yếu tố tác động lên tiết kiệm của doanh nghiệp đáng được
quan tâm. Hiểu biết về tiết kiệm của doanh nghiệp sẽ giúp hiểu hơn về tiết kiệm


9
của quốc gia. Ở phần tiếp theo, tác giả đi vào xem xét những cơ sở lý thuyết của
tiết kiệm, bao gồm, các định nghĩa về một khoản tiết kiệm của doanh nghiệp cũng
như các yếu tố tác động lên tỷ lệ này.

2.2.

Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây về tiết kiệm của doanh nghiệp

2.2.1. Tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp
Bayoumi và các cộng sự (2010), Shiqing XIE và Taiping MO (2015) đã xác định,
đối với từng công ty riêng lẻ (individual companies), tiết kiệm của doanh nghiệp là

phần lợi nhuận giữ lại, hay lợi nhuận ròng trừ đi phần chi trả cổ tức. Đối với các
khu vực theo thể chế (tư nhân, doanh nghiệp, Chính phủ), tiết kiệm của khu vực
doanh nghiệp bằng với tổng tất cả các khoản tiết kiệm của từng công ty riêng lẻ.
Mặc dù có những điểm tương đồng giữa hai định nghĩa, tuy vậy, mục tiêu nghiên
cứu tỷ lệ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp sẽ khác so với về tiết kiệm của các
doanh nghiệp riêng lẻ. Khi xem xét khía cạnh thể chế, tiết kiệm doanh nghiệp cần
chú ý đến cả tỷ lệ lợi nhuận ròng trong tổng thu nhập quốc dân và cách phân phối
lợi nhuận ròng. Tuy nhiên, đối với một doanh nghiệp riêng lẻ, tỷ lệ tiết kiệm chỉ là
tỷ số giữa lợi nhuận giữ lại của công ty trên lợi nhuận ròng và bị tác động chủ yếu
bởi khuynh hướng tiết kiệm của công ty. Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ
quan tâm và phân tích về tỷ lệ tiết kiệm của các công ty riêng lẻ, tương tự như cách
của Shiqing XIE và Taiping MO (2015). Theo đó, tiết kiệm của doanh nghiệp
chính là phần lợi nhuận giữ lại, hay lợi nhuận ròng trừ đi phần chi trả cổ tức.
2.2.2. Các nhân tố tác động đến tiết kiệm doanh nghiệp
Các nghiên cứu trước đây dường như khơng có sự thống nhất về những ngun
nhân quyết định tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp. Lin (2009) chỉ ra rằng ở Trung
Quốc, các doanh nghiệp có tỷ lệ tiết kiệm cao, một phần có thể do một cấu trúc tài
chính bị chi phối bởi các ngân hàng có sở hữu nhà nước và thị trường chứng khốn
chưa thực sự phát triển. Cả 2 vấn đề này đều có lợi cho các cơng ty lớn, tức là yếu
tố quy mô của doanh nghiệp đã chi phối tỷ lệ tiết kiệm. Prasad (2009) trong nghiên
cứu của mình cũng đã chỉ ra những hạn chế trong hệ thống tài chính, nguồn vốn


10
giá rẻ thường được ưu tiên cho một số doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà
nước. Prasad (2009) gợi ý cần phát triển mạnh các thị trường tài chính như thị
trường bảo hiểm, thị trường trái phiếu doanh nghiệp, và các thị trường phái sinh
nhằm cung cấp thêm nhiều cơng cụ cho tiết kiệm, vay mượn và phịng ngừa rủi ro.
Điều này sẽ giúp doanh nghiệp ít phụ thuộc hơn vào lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho
các khoản đầu tư của họ. Như vậy, nghiên cứu của Prasad (2009) đã chỉ ra rằng, sự

phát triển của thị trường tài chính đã quyết định tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp.
Bayoumi và các cộng sự (2010) đi so sánh tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp
giữa nhiều quốc gia trên thế giới. Kết quả của Bayoumi cũng đã chỉ ra các cơng ty
Trung Quốc có sở hữu nhà nước và các công ty sở hữu tư nhân có sự khác biệt
trong tỷ lệ tiết kiệm. Đồng thời, Bayoumi và các cộng sự (2010) cũng chỉ ra mức
cổ tức chi trả trung bình của các cơng ty niêm yết tại Trung Quốc là 16%, thấp hơn
13% so với các công ty ở các quốc gia khác trong nghiên cứu. Việc chi trả cổ tức
thấp này, đồng nghĩa với việc giữ nhuận giữ lại nhiều, hay tỷ lệ tiết kiệm cao.
Huang Y. (2011) đã chỉ ra, động cơ phòng ngừa đóng một vai trị rất quan trọng
trong việc giải thích hành vi tiết kiệm của doanh nghiệp. Tỷ lệ tiết kiệm của một
doanh nghiệp rất nhạy cảm với cơ cấu sở hữu. Doanh nghiệp tư nhân có xu hướng
tiết kiệm nhiều hơn doanh nghiệp nhà nước, khi các doanh nghiệp đứng trước các
cơ hội đầu tư nhưng lại bị hạn chế trong việc tiếp cận với các nguồn tài trợ bên
ngồi, do đó các doanh nghiệp này có thể tích lũy tiết kiệm với động cơ phịng
ngừa. Như vậy, các nghiên cứu trước đây dường như khơng có sự thống nhất về
những nguyên nhân quyết định tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp. Vì vậy, thay vì
trực tiếp phát hiện các yếu tố quyết định tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp ở Việt
Nam, trong bài nghiên cứu này, tác giả kiểm tra những yếu tố quyết định đến sự
khác biệt về tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp ở Việt Nam, cụ thể là giải thích
sự khác biệt về tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp Việt Nam thơng qua (i) loại
hình sở hữu, (ii) tình trạng độc quyền và (iii) sự phát triển tài chính dựa trên một
tập hợp các biến kiểm soát là các tỷ số tài chính của doanh nghiệp. Đây cũng là
cách mà Shiqing XIE và Taiping MO (2015) đã thực hiện trong nghiên cứu của
mình.


11
Lập luận của XIE và MO (2015) là khi đứng trước cơ hội đầu tư, các nhà quản trị
tài chính sẽ dự định sử dụng một trong các nguồn tài trợ sau: (i) nguồn tài chính
nội bộ, (ii) phát hành nợ mới, và cuối cùng là (iii) phát hành vốn cổ phần mới. Nợ

mới, hoặc vốn cổ phần mới chính là các nguồn tài trợ từ bên ngoài và nguồn tài trợ
nội bộ chính là khoản lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Trong khi tiết kiệm của doanh
nghiệp chính là phần lợi nhuận giữ lại. Sự liên kết này sẽ chỉ ra tiết kiệm của các
công ty dựa vào điều gì. Từ đây, tác giả thấy rằng việc phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến khoản tiết kiệm của công ty trên thực tế tương đương với việc phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến phương thức tài trợ của cơng ty. Các yếu tố đó là:
2.2.2.1. Các chỉ số tài chính của cơng ty
Shiqing XIE và Taiping MO (2015) đã sử dụng một tập hợp các biến: quy mơ, khả
năng thanh tốn ngắn hạn, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần, tỷ lệ nợ trên tổng tài
sản, tốc độ tăng trưởng doanh thu và cơ hội tăng trưởng (TobinQ) để xem xét sự
khác biệt trong tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp tại Trung Quốc trong giai đoạn
2003-2012. Kết quả của XIE và MO cho thấy, trong trường hợp của Trung Quốc,
các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, tỷ lệ nợ cao thường có tỷ lệ tiết kiệm cao. Trong
khi các biến cịn lại khơng có ý nghĩa về mặt thống kê. Bayoumi và các cộng sự
(2010) đã sử dụng biến quy mô của công ty (đo lường bằng giá trị sổ sách của tài
sản) trong nghiên cứu về tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp Trung Quốc. Ngoài
ra, Huang Y. (2011) đã sử dụng một tập hợp các biến tài chính bao gồm: Tổng tài
sản (Total assets), Chi tiêu đầu tư, Đòn bẩy tài chính (Leveage), Tồn kho
(Inventory), Quy mơ (Size = log(Total assets)), Tài sản cố định (Fixed assets),
Tobin’s Q, ROA trong nghiên cứu về động cơ phòng ngừa (Precautionary Motive)
và tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp Trung Quốc trong giai đoạn từ Q1/2002
đến Q4/2009. Kết quả của Huang, Y. (2011) cho thấy, địn bẩy tài chính và tỷ lệ
tiết kiệm (Cash savings) có tương quan dương, trong khi tỷ lệ tiết kiệm tương quan
âm với tồn kho, tài sản cố định và các doanh nghiệp có quy mơ lớn có khuynh
hướng giữ nhiều tiền. Cuối cùng, TobinQ và ROA cũng có tương quan dương với
tỷ lệ tiết kiệm tiền. Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu xem xét mối quan hệ của các


12
chỉ số tài chính và tỷ lệ tiết kiệm, trong luận văn, tác giả cũng xem xét mối quan hệ

giữa các tỷ số tài chính lên tỷ lệ tiết kiệm của công ty trong trường hợp của Việt
Nam.
Các chỉ số tài chính tác động lên tỷ lệ tiết kiệm như thế nào?
Các chỉ số tài chính có tác động lớn lên mức tín nhiệm của doanh nghiệp, từ đó xác
định các điều kiện tài chính (financing constraints) của một cơng ty khi thực hiện
việc huy động vốn của doanh nghiệp thông qua một số kênh. Đầu tiên, các chỉ số
tài chính ảnh hưởng đến khả năng huy động nguồn tài trợ trực tiếp của một công ty
(phát hành thêm vốn cổ phần mới). Quy mô và lợi nhuận của công ty tác động đến
niềm tin của nhà đầu tư vào cơng ty, do đó ảnh hưởng đến khả năng huy động
nguồn tài trợ trực tiếp của doanh nghiệp trên thị trường chứng khốn. Thứ hai, các
chỉ số tài chính cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động nguồn tài trợ gián tiếp của
một công ty (phát hành thêm nợ mới). Để giảm thiểu rủi ro kiệt quệ, phá sản của
công ty hoặc các rủi ro thị trường khơng thể đốn trước, đồng thời để hạn chế các
khoản nợ xấu, nợ mất vốn, các ngân hàng thường chỉ phân bổ, giải ngân các khoản
vay dựa trên các chỉ số tài chính này. Tức là, các doanh nghiệp với các chỉ số tài
chính tốt, dễ dàng tiếp cận với các khoản vay hơn và có khả năng nhận được khoản
vay cao hơn. Như vậy, các chỉ báo tài chính có tác động trực tiếp lên khả năng huy
động nguồn tài trợ gián tiếp của doanh nghiệp. Thứ ba, các chỉ số tài chính cịn tác
động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn với mức lợi
nhuận cao thường có mức chi trả cổ tức cao. Trong khi các doanh nghiệp nhỏ với
tiềm năng tăng trưởng cao trong tương lai, họ có khuynh hướng mở rộng quy mơ
doanh nghiệp, dùng lợi nhuận tái đầu tư hơn là chi trả cổ tức cao. Các công ty này,
thường cần một lượng vốn khá lớn vì vậy họ sẽ tiết kiệm nhiều hơn và chi trả cổ
tức thấp hơn. Cuối cùng, cơ hội đầu tư tiềm năng trong tương lai sẽ tác động lên tỷ
lệ tiết kiệm thông qua số cổ tức được chi trả.
Tóm lại, rõ ràng các chỉ số tài chính có tác động lớn lên các kênh huy động nguồn
tài trợ trực tiếp (phát hành vốn cổ phần trên thị trường) và gián tiếp (vay nợ, phát
hành nợ) của doanh nghiệp. Hơn nữa, chính sách cổ tức của cơng ty cũng có khả
năng bị ảnh hưởng bởi các chỉ số tài chính. Như vậy, có thể suy ra rằng chỉ số tài



13
chính ảnh hưởng đến khoản tiết kiệm của cơng ty. Trong luận văn này, tác giả cũng
sử dụng một nhóm các chỉ số tài chính bao gồm: quy mơ, khả năng thanh toán
ngắn hạn, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tốc độ tăng
trưởng doanh thu và cơ hội tăng trưởng (TobinQ), tương tự Shiqing XIE và
Taiping MO (2015) đã sử dụng.
2.2.2.2. Loại hình sở hữu
Shiqing XIE và Taiping MO (2015) cũng đã sử dụng biến tỷ lệ sở hữu nhà nước
trong nghiên cứu của mình. Kết quả của XIE và MO cho thấy, có sự khác biệt giữa
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước trong tỷ lệ tiết kiệm. Theo đó, các
doanh nghiệp nhà nước, ít gặp các hạn chế tài chính và có mức chi trả cổ tức thấp,
đã dễ dàng tiếp cận nguồn tài trợ bên ngoài, kéo theo một tỷ lệ tiết kiệm thấp.
Huang, Y. (2011) cũng đã sử dụng biến cơ cấu sở hữu trong nghiên cứu động cơ
phòng ngừa (Precautionary Motive) và tỷ lệ tiết kiệm. Kết quả của Huang cho thấy
tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp Trung Quốc khá nhạy cảm với cấu trúc sở hữu,
doanh nghiệp tư nhân tiết kiệm nhiều hơn các doanh nghiệp nhà nước. Bayoumi và
các cộng sự (2010) cũng đã xem xét biến tỷ lệ sở hữu trong nghiên cứu của mình.
Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu xem xét cấu trúc sở hữu tác động lên tỷ lệ tiết
kiệm, do vậy, trong luận văn, tác giả cũng xem xét vấn đề này trong trường hợp
của Việt Nam. Mặc dù, các nghiên cứu sử dụng loại hình sở hữu và tiết kiệm vừa
liệt kê, chủ yếu tập trung ở Trung Quốc. Tuy nhiên, Việt Nam và Trung Quốc có
nét tương đồng trong thể chế kinh tế chính trị. Do đó, tính chất đặc thù của nhóm
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam cũng sẽ tương đồng và cuối cùng có cùng xu
hướng tác động lên tỷ lệ tiết kiệm.
Loại hình sở hữu tác động đến tỷ lệ tiết kiệm như thế nào?
Trước tiên, tác giả muốn định nghĩa sơ lược về loại hình sở hữu mà nghiên cứu
đang đề cập. Theo đó, doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế mà nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Ngược lại, doanh
nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp thuộc sở hữu bằng cách tổ chức phi Chính phủ

hoặc một số lượng các cổ đông là các cá nhân. Như đã phân tích ở trên, các yếu tố


14
ảnh hưởng đến khoản tiết kiệm của công ty trên thực tế tương đương với việc phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến phương thức tài trợ của công ty. Doanh nghiệp nhà
nước thường tiếp cận với nguồn vốn, nguồn tài trợ từ bên ngoài dễ hơn so với
doanh nghiệp tư nhân vì các lý do sau đây. Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước có
thể được hỗ trợ chính sách từ Chính phủ, tạo nên ưu thế nhất định trong việc tiếp
cận với các nguồn lực và chi phí tài trợ bên ngồi thấp hơn. Do các liên kết chính
trị mạnh mẽ giữa các với doanh nghiệp nhà nước với các ngân hàng thương mại
quốc doanh cũng làm cho việc tận dụng nguồn tài trợ bên ngoài dễ dàng hơn. Thứ
hai, các doanh nghiệp nhà nước, dưới sức ép của cổ đơng nhà nước, thường có
mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt rất cao. Như vậy, từ 2 lý do ở trên cho thấy, loại
hình sở hữu khác nhau, sẽ dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm khác nhau. Cụ thể, các doanh
nghiệp nhà nước dễ dàng tiếp cận nguồn vốn bên ngồi hơn, và các doanh nghiệp
nhà nước có khuynh hướng trả cổ tức cao, điều này làm cho lợi nhuận giữ lại ít hơn
và tỷ lệ tiết kiệm sẽ thấp hơn so với các doanh nghiệp tư nhân.
Một số ví dụ cụ thể của các doanh nghiệp Việt Nam được trình bày sau đây sẽ
củng cố cho lập luận về sự khác biệt trong tỷ lệ tiết kiệm do tỷ lệ sở hữu. Theo số
liệu được công bố bởi Bộ Tài chính, năm 2014 nợ nước ngồi được Chính phủ bảo
lãnh đã tăng tới 22% so với năm 2013. Trong đó, chủ yếu thuộc về các tập đồn
nhà nước như Tập đồn Dầu khí (PVN), Tập đồn điện lực (EVN), Tập đồn than
khống sản (Vinacomin), Hãng hàng khơng Quốc gia Việt Nam (Vietnam
Airlines)… Ngồi ra, theo cơng bố của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam hiện có đến 90% tổng vốn vay được Chính phủ bảo lãnh
thuộc về các doanh nghiệp nhà nước, trong khi công ty cổ phần và các đối tượng
khác chỉ chiếm 10% còn lại. Rõ ràng, doanh nghiệp có sự sở hữu của nhà nước sẽ
dễ dàng tiếp cận nguồn tài trợ bên ngoài hơn, do vậy họ sẽ có khuynh hướng tiết
kiệm ít hơn. Ngồi ra, các doanh nghiệp nhà nước, dưới sức ép của cổ đông nhà

nước, thường có mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt rất cao. Trước áp lực các nguồn
thu ngân sách của Chính phủ đang rất khó khăn, lộ trình hội nhập thương mại,
nhiều loại thuế nhập khẩu và xuất khẩu của Việt Nam được giảm hoặc xóa bỏ càng
làm cho mức thâm hụt ngân sách (%GDP) tiếp tục tăng (Hình 2.2- Thâm hụt ngân


15
sách Việt Nam qua các năm (%GDP). Do vậy, để giảm thâm hụt ngân sách, Chính
phủ hy vọng tăng thu ngân sách thông qua thu nhập từ cổ tức của các công ty mà
Nhà nước giữ cổ phần. Theo số liệu của Bộ Tài chính, trong năm 2013, Bộ này đã
thu vào ngân sách trên 20.000 tỷ đồng cổ tức doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, áp
lực từ các cổ đông nhà nước là một trong những lý do cho tỷ lệ cổ tức cao tại các
doanh nghiệp nhà nước và phần giữ lại sẽ ít hơn, dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm của doanh
nghiệp nhà nước sẽ thấp đi.
2.2.2.3. Tình trạng độc quyền
Shiqing XIE và Taiping MO (2015) cũng đã sử dụng biến tình trạng độc quyền
trong nghiên cứu của mình. Kết quả của XIE và MO đã gợi ý rằng các doanh
nghiệp độc quyền ở Trung Quốc có tỷ lệ tiết kiệm trung bình cao hơn khoảng 2.7%
so với các công ty không độc quyền. Một lần nữa, nét tương đồng trong thể chế
kinh tế chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc được sử dụng. Do đó, tính chất đặc
thù của thể chế kinh tế, do đó, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn hoạt động độc
quyền trong một số lĩnh vực và cuối cùng có cùng xu hướng tác động lên tỷ lệ tiết
kiệm.
Tình trạng độc quyền tác động đến tỷ lệ tiết kiệm như thế nào?
Độc quyền là một tình huống trong đó một cơng ty hoặc một tập đồn, một nhóm
hoặc một nhóm các cơng ty chiếm lĩnh gần như toàn bộ thị trường đối với các loại
hàng hố hoặc dịch vụ nào đó. Thị trường độc quyền được hiểu theo nghĩa hẹp là
việc chiếm lĩnh thị trường của một công ty. Thị trường độc quyền là thị trường
khơng có sự cạnh tranh, do đó dẫn đến hệ quả tất yếu là hàng hóa, dịch vụ được
cung cấp với mức giá cao. Và vì vậy, về mặt lý thuyết, độc quyền trong một ngành,

một lĩnh vực cụ thể sẽ kiếm được lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, cơng ty độc quyền
thường có trong các ngành công nghiệp chiến lược, quan trọng cho nền kinh tế
quốc gia nên sẽ có một số điểm tương đồng với các doanh nghiệp nhà nước.
Một số ví dụ sau đây đã củng cố cho lập luận của tác giả. Sự độc quyền của ngành
điện, cụ thể ở Việt Nam là sự độc quyền của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
Theo đó, EVN là đơn vị duy nhất phụ trách việc sản xuất, truyền tải, phân phối và


16
kinh doanh mua bán điện năng; xuất nhập khẩu điện năng; đầu tư và quản lý vốn
đầu tư các dự án điện; quản lý, vận hành, sữa chữa, bảo hành, cải tu, cải tạo, nâng
cấp thiết bị điện, cơng trình điện; thí nghiệm điện. Ở lĩnh vực xăng dầu, thị phần
trong việc phân phối xăng dầu của tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
đang xoay quanh 60% (theo số liệu của bộ Công thương). Đồng thời ngành điện và
xăng dầu là những lĩnh vực quan trọng của đất nước liên quan đến an ninh năng
lượng quốc gia. Bên cạnh đó, Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) khơng
chỉ độc quyền thăm dị, khai thác xuất khẩu, PVN còn thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh liên quan đến dầu khí. Trong ngành cơng nghiệp khí đốt PVN vừa
là nhà sản xuất vừa là đơn vị vận hành đường ống vận chuyển. Trong khâu phân
phối nhiên liệu bán lẻ, PVN cũng gần như ở thế độc quyền, chỉ phải cạnh tranh với
số ít nhà phân phối nhỏ. PVN cịn độc quyền trong sản xuất phân bón và các sản
phẩm hóa dầu trong nước. PVN đã thành lập hệ thống các chi nhánh, công ty con
và công ty liên kết ở tất cả các lĩnh vực từ xây dựng, sản xuất cho đến dịch vụ và
kinh doanh. Như vậy, chính vì sự độc quyền này, dẫn đến hệ quả là hàng hóa, dịch
vụ được cung cấp với mức giá cao và mang lại lợi nhuận cao. Cuối cùng có thể dẫn
đến tỷ lệ tiết kiệm cao hơn.
2.2.2.4. Sự phát triển tài chính
Prasad (2009), Huang Y. (2011) đã chỉ ra, một trong những động cơ để doanh
nghiệp phải duy trì một tỷ lệ tiết kiệm lớn, là do các doanh nghiệp bị hạn chế trong
việc tiếp cận các nguồn tài trợ từ bên ngoài, cụ thể là do thị trường tài chính kém

phát triển. Shiqing XIE và Taiping MO (2015) đã phân tích rất kỹ mối quan hệ
giữa sự phát triển tài chính và tỷ lệ tiết kiệm. Kết quả của XIE và MO cho thấy, sự
phát triển tài chính đã giảm giảm tiết kiệm của doanh nghiệp. Đồng thời, sự phát
triển tài chính cũng tác động lên tỷ lệ tiết kiệm khác nhau giữa các loại hình doanh
nghiệp (nhà nước, tư nhân, độc quyền và không độc quyền). Ngồi ra, mức độ phát
triển tài chính cũng tương tác với các tỷ số tài chính (khả năng thanh tốn ngắn hạn
và ROA) sau đó tác động lên tỷ lệ tiết kiệm. Như vậy, vấn để phát triển tài chính là
một yếu tố khá quan trọng trong việc xác định tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp. Do


17
vậy, trong nghiên cứu này, tác giả cũng xem xét vấn đề phát triển tài chính tác
động như thế nào đến tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp trong trường hợp Việt Nam.
Sự phát triển tài chính tác động đến tỷ lệ tiết kiệm như thế nào?
Hệ thống tài chính làm trung gian để chuyển khoản tiết kiệm từ những đơn vị kinh
tế dư thừa sang những đơn vị thâm hụt. Do đó, hệ thống tài chính đóng một vai trò
quan trọng trong việc quyết định tỷ lệ tiết kiệm của quốc gia nói chung và doanh
nghiệp nói riêng. Gurley and Shaw (1955, 1956) định nghĩa sự phát triển tài chính
là sự gia tăng số lượng tài sản tài chính và đặc biệt là các tổ chức tài chính. Điều
này cho thấy mức độ phát triển kinh tế càng cao, tác động lên nền kinh tế càng
mạnh. Bài nghiên cứu này cho rằng sự phát triển tài chính có ba tác động sau đây
lên tiết kiệm của công ty.
 Thứ nhất, sự phát triển tài chính có thể cải thiện việc tiếp cận nguồn vốn cho
các doanh nghiệp, nới lỏng những điều kiện tài chính (financing constraints), và
do đó làm giảm tiết kiệm của doanh nghiệp. Demirguc-Kunt và Maksimovic
(2002) cho rằng sự phát triển tài chính hoặc thị trường tài chính ở mức cao hơn
giúp các nhà đầu tư tiếp cận doanh nghiệp tốt hơn với các thông tin minh bạch
và chính xác hơn. Điều này làm gia tăng động cơ đầu tư vào các doanh nghiệp
của nhà đầu tư. Kết quả là, nguồn tài trợ bên ngoài cho các doanh nghiệp tăng
lên.

 Thứ hai, sự phát triển tài chính có thể ảnh hưởng đến hành vi tiết kiệm của các
doanh nghiệp có loại hình sở hữu khác nhau theo những cách khác nhau. Như
đã giải thích ở trên, do bảo lãnh ngầm của chính phủ, doanh nghiệp nhà nước
có thể được chính phủ trợ cấp trực tiếp hoặc hỗ trợ tài chính, và chi phí vay
mượn từ hệ thống ngân hàng thấp hơn so với doanh nghiệp tư nhân. Vì vậy, u
cầu về mặt tài chính của các doanh nghiệp nhà nước để tiếp cận nguồn vốn thấp
hơn nhiều so với doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, sự phát triển tài chính có
thể thu hẹp khoảng cách giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân
bằng cách giảm các thông tin bất cân xứng và gia tăng số lượng kênh tiếp cận
nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp tư nhân.


×