Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Quyền và nghĩa vụ của các thành viên công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.05 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU HẠNH

“QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN CƠNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CĨ TỪ HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY”
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

………, 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU HẠNH

“QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN CƠNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CĨ TỪ HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY”

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN VĂN NAM

……………., 2021


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng ty TNHH nói chung đã được đề cập trong Luật Cơng ty năm 1990
tại Chương 3 từ Điều 25 đến Điều 29 nhưng loại hình Cơng ty TNHH hai
thành viên trở lên thì mãi đến Luật Doanh nghiệp năm 1999 mới được quy
định chi tiết tại Mục 1 Chương 3. Công ty TNHH đặc biệt là loại hình Cơng ty
TNHH hai thành viên trở lên được xem là loại hình doanh nghiệp được các
nhà đầu tư lựa chọn thành lập bởi chính loại hình doanh nghiệp này đã mang
nhiều ưu thế hơn công ty cổ phần hay công ty hợp danh. Công ty TNHH hai
thành viên trở lên là sự kết hợp hồn hảo những ưu điểm của cơng ty hợp
danh và công ty cổ phần, phù hợp với các nhà đầu tư có quy mơ nhỏ và vừa.
Ở pháp luật các nước trên thế giới, loại hình Cơng ty TNHH trong đó Cơng ty
TNHH hai thành viên trở lên đã được ghi nhận trong luật và được các nhà đầu
tư lựa chọn như một loại hình kinh doanh chủ yếu, rất đáng đầu tư. Đáng chú
ý như pháp luật của Hoa Kỳ, Cộng hòa Pháp và Cộng hòa liên bang Đức. Ở
Việt Nam mặc dù hệ 1 thống pháp luật doanh nghiệp ln khơng ngừng được
hồn thiện như Luật Doanh nghiệp năm 2020 hiện hành. Những quy định
pháp luật mới ban hành cho doanh nghiệp nói chung và cho Cơng ty TNHH
hai thành viên trở lên nói riêng giúp mang luồng sinh khí mới so với những
quy định trước đây chưa làm được. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2014
và các văn bản pháp luật có liên quan khác chưa giải quyết hết những chồng
chéo, thiếu quy định hoặc quy định chưa rõ mà Luật Doanh nghiệp năm 2005
đã mắc phải trong quá trình vận dụng vào thực tiễn. Đặc biệt, xu thế hội nhập

kinh tế tồn cầu cần có những quy định pháp lý rõ ràng, đơn giản, phù hợp
với những cam kết của Việt Nam với tổ chức quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài và tạo nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư lựa chọn loại hình doanh
nghiệp phù hợp với khả năng, mục đích kinh doanh của mình. Vì vậy, Luật
1


Doanh nghiệp năm 2020 ra đời là bước đột phá mới trong hệ thống văn bản
pháp luật doanh nghiệp.
Loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên với những ưu điểm vượt
trội, có vai trị quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Để từng
bước hoàn thiện cũng như đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quy định
pháp luật doanh nghiệp nói chung, loại hình Cơng ty TNHH hai thành viên trở
lên nói riêng. Việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về Công ty TNHH hai thành
viên trở lên, hệ thống pháp luật hiện hành và từ đó đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả quy định pháp luật về Công ty TNHH hai thành viên trở lên trong
thực tiễn hiện nay mang ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc. Với nhận thức như
vậy, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quyền và nghĩa vụ của các thành viên
Cơng ty TNHH có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật

Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến pháp luật doanh nghiệp nói chung và Cơng ty TNHH nói
riêng đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu. Cụ thể như:
Bài viết “Công ty TNHH theo pháp luật của Hoa kỳ” của tác giả Trần
Quỳnh Anh, tạp chí luật học số 12/2010. Bài viết chủ yếu tập trung vào những
quy định pháp luật về công ty TNHH của Hoa kỳ mà trọng tâm là đặc điểm,
thành lập, giải thể công ty và đặc biệt là mô hình tổ chức quản lý cơng ty [2].
Luận văn “Pháp luật về quản trị nội bộ công ty TNHH hai thành viên trở
lên và thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La” của tác giả Nguyễn Trung Kiên bảo vệ

thành công tại Đại học Luật Hà Nội năm 2016. Trong luận văn tác giả đề cập đến
những quy định của pháp luật về tổ chức quản lý công ty TNHH hai thành viên
trở lên và thực trạng thực hiện các quy định này ở tỉnh Sơn La [21].

Luận văn “Hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH ở Việt Nam” của tác
giả Hồng Thị Hà bảo vệ thành cơng tại Đại học Luật Hà Nội năm 2012.
2


Luận văn chủ yếu phân tích những quy định pháp luật về công ty TNHH một
thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên trong doanh nghiệp năm
2005, đồng thời chỉ ra những thành tựu, hạn chế tồn tại, từ đó đưa ra phương
hướng hồn thiện [20].
Các bài viết trên tạp chí Luật học như “Bàn về tính thống nhất của
pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của Tiến sĩ Bùi Ngọc Cường
[13]; “Quan niệm về Luật Doanh nghiệp - Một số vấn đề phương pháp luận”
của Thạc sỹ Đồng Ngọc Ba; Bài viết “Phát triển các loại hình doanh nghiệp
trong nền kinh tế nhiều thành phần” của Đinh Văn Ân trong tạp chí cộng sản
số 57 năm 2004…Tuy nhiên, đối với đề tài pháp luật về Công ty TNHH hai
thành viên trở lên trước đây mới được đề cập ở mức độ bài tiểu luận hay
chuyên đề thực tập như của Nguyễn Thị Thu Thảo, năm 2012 về “Địa vị
pháp lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp
năm 2005- Thực trạng tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Tấn Phát Đạt” [42]. Gần đây mới có chuyên đề chuyên sâu về
pháp luật Công ty TNHH hai thành viên trở lên như luận văn của Vũ Quỳnh
Lâm năm 2017 “Quy chế pháp lý về vốn của công ty TNHH hai thành viên
trở lên” [23] và năm 2018 có Luận văn “Pháp luật về Công ty TNHH hai
thành viên trở lên – thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh” của Thạc sỹ Ngô Thị
Dung [19].
Như vậy, trước đó một số chuyên đề, đề tài khoa học chỉ đề cập những
nội dung chung về pháp luật doanh nghiệp, tổng thể pháp luật về Công ty

TNHH hai thành viên trở lên. Hay một số đề tài nghiên cứu chuyên sâu về chỉ
một nội dung cơ bản của Công ty TNHH hai thành viên trở lên như nội dung
quy chế pháp lý về vốn… mà chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quyền
và nghĩa vụ của các thành viên. Các cơng trình nghiên cứu về các quy định
pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và pháp luật về Công ty
3


TNHH hai thành viên trở lên nêu trên là nguồn tư liệu quý báu để tác giả tham
khảo và kế thừa nhằm có được một bài viết chuyên sâu về một số nội dung cơ
bản pháp luật về Công ty TNHH hai thành viên trở lên ở Việt Nam. Do đó,
việc tác giả chọn đề tài “Quyền và nghĩa vụ của các thành viên Cơng ty
TNHH có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm
đề tài nghiên cứu khoa học tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật,
đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền và nghĩa
vụ của các thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên ở Việt Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề chung mang tính lý luận về quyền và
nghĩa vụ của các thành viên Cơng ty TNHH có từ hai thành viên trở lên như
lịch sử hình thành, khái niệm, đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của Công ty
TNHH hai thành viên trở lên; Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành
viên Cơng ty TNHH có từ hai thành viên trở lên ở dạng lý luận như khái
niệm, nội dung của pháp luật.
Thứ hai, nghiên cứu hệ thống pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ
của các thành viên Cơng ty TNHH có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật
Việt Nam hiện nay.

Thứ ba, nêu các yêu cầu và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy định
pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành viên Cơng ty TNHH có từ hai
thành viên trở lên, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

4


Thực trạng các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành
viên Cơng ty TNHH có từ hai thành viên trở lên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá
một số nội dung cơ bản về quyền và nghĩa vụ của các thành viên Cơng ty
TNHH có từ hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, 2020
và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Về thời gian: Trong khn khổ luận văn tập trung phân tích, đánh giá
một số nội dung cơ bản về Công ty TNHH hai thành viên trở lên từ năm 2016
đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật; đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và hồn thiện pháp luật doanh
nghiệp nói chung và pháp luật về Công ty TNHH hai thành viên trở lên ở Việt
Nam nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng: Xem xét giải pháp pháp lý nhằm
hoàn thiện pháp luật về Công ty TNHH hai thành viên trở lên ở Việt Nam hiện
nay một cách toàn diện trong mối tương quan với thế giới và thực tiễn tại Việt

Nam. Được triển khai thực hiện ở chương 3 của luận văn.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia các vấn đề lớn, phức tạp
thành những vấn đề nhỏ chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích thì tổng hợp lại
và khái quát để đưa tới sự nhận thức tổng hợp về pháp luật Công ty TNHH hai
thành viên trở lên ở Việt Nam hiện nay và giải pháp hoàn thiện. Được triển
khai thực hiện ở cả ba chương của luận văn.
5


Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch: Đề tài đi từ những
vấn đề chung đến những vấn đề chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích thì tổng
hợp lại và khái quát để đưa tới sự nhận thức tổng thể về pháp luật Công ty
TNHH hai thành viên trở lên hiện nay và giải pháp hoàn thiện. Được triển
khai thực hiện ở cả ba chương của luận văn.
Phương pháp so sánh: Đề tài đặt thực tiễn về vấn đề cần nghiên cứu
trong mối liên hệ và so sánh với các quy định trong Luật Doanh nghiệp năm
2005, qua đó tìm ra những những ưu, nhược điểm của vấn đề và đề xuất
phương hướng hoàn thiện để giải quyết nội dung vấn đề cần nghiên cứu.
Được triển khai thực hiện ở cả ba chương của luận văn.
Phương pháp nghiên cứu tình huống thực tế: Đề tài nghiên cứu các vụ án
thực tế nhằm đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên Cơng ty TNHH có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật Việt Nam,
từ đó rút ra những bài học thực tiễn trong thực hiện pháp luật về Công ty TNHH.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa, kế thừa và phát triển các luận cứ khoa học
nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của các thành viên Cơng
ty TNHH có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật Việt Nam. Thông qua
việc đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật Việt

Nam hiện nay trong thực tiễn, luận văn đã đánh giá những mặt tích cực, ưu
điểm. Đồng thời, cũng chỉ rõ những tồn tại, bất cập trong các quy định của
pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của các thành viên Cơng ty TNHH
có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Luận văn cũng
đã đề xuất các yêu cầu hoàn thiện pháp luật, một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành viên Cơng ty
TNHH có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật Việt Nam hiện nay nhằm
6


giải quyết những bất cập của pháp luật về Công ty TNHH hai thành viên trở
lên ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về quyền và nghĩa vụ của
các thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành
viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên nhìn từ một số vụ việc điển hình.

Chương 3: Giải pháp hồn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
quyền và nghĩa vụ của các thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HƯU HẠN
CÓ TỪ HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

1.1. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
1.1.2.1. Khái niệm Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Trước
khi đưa ra khái niệm về Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì
trước hết phải hiểu về khái niệm về cơng ty nói chung. Ở góc độ kinh tế, cơng
ty có thể được hiểu là các tổ chức chuyên hoạt động kinh doanh thương
nghiệp dịch vụ, nhằm phân biệt với các nhà máy, xí nghiệp là những đơn vị
kinh tế chuyên hoạt động sản xuất [23].
Trong khoa học pháp lý, mỗi nước có một định nghĩa cơng ty khác
nhau. Tuy nhiên, khi xem xét bản chất của cơng ty, pháp luật của các nước nói
chung có một số điểm cơ bản chung thống nhất. Công ty do hai chủ thể trở lên
góp vốn thành lập. Đây là quan niệm truyền thống từ trước đến nay về công ty
[19].
Khái niệm về công ty của các nước như Pháp, Đức, Thái Lan và một số
nước khác nhau đều chứa đựng yếu tố liên kết, mà muốn liên kết thì phải có
nhiều người. cơng ty sẽ khơng thỏa mãn yếu tố liên kết nếu chỉ có một chủ thể
góp vốn để thành lập. Chủ thể ở đây có thể hiểu là các cá nhân hoặc pháp
nhân. Cơng ty có thể là sự liên kết giữa hai hay nhiều cá nhân với nhau. Như
nhà luật học Kubler Cộng hòa Liên bang Đức quan niệm rằng: “Khái niệm
công ty được hiểu là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân
bằng một sự kiện pháp lí nhằm tiến hành các hoạt động để đạt được mục tiêu
8


chung nào đó”. Bộ luật Dân sự Cộng hịa Pháp quy định: “Cơng ty là một hợp
đồng thơng qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản
hay khả năng của mình vào một hoạt đơng chung nhằm chia lợi nhuận thu
được qua hoạt động đó” [19].
Từ khái niệm về công ty qua quy định pháp luật doanh nghiệp nói

chung có thể nhận thấy rằng loại hình Cơng ty TNHH hai thành viên đã được
ghi nhận trong Luật Công ty năm 1990 và tiếp tục được ghi nhận trong Luật
Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp
năm 2014. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại công ty trung gian
giữa cơng ty đối nhân và cơng ty đối vốn, nó vừa có những tính chất của cơng
ty đối nhân, là các thành viên quen biết nhau. Hoặc có thể nói Cơng ty TNHH
là doanh nghiệp trong đó có số lượng thành viên hạn chế, các thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn góp vào và cơng ty không được quyền phát hành cổ phần.
Pháp luật doanh nghiệp qua các thời kỳ và hiện nay là Luật Doanh
nghiệp năm 2014 không đưa ra khái niệm về Công ty TNHH hai thành viên
trở lên mà đưa ra các dấu hiệu nhận biết về loại hình doanh nghiệp này. Theo
khoản 1 Điều 26 Luật Doanh nghiệp năm 1999, Công ty TNHH hai thành
viên trở lên được nhận biết qua các dấu hiệu cơ bản: “…Thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của thành
viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 32 của Luật Doanh
nghiệp năm 1999; Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên
không vượt quá năm mươi…” [26]. Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về
các loại hình cơng ty: Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên (Khoản 1, Điều
38): “…Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi;Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
9


nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp và
doanh nghiệp…” [28]. Dựa theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật
Doanh nghiệp năm 2014 về Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì các yếu
tố cơ bản tạo nên khái niệm và cũng là những đặc điểm quan trọng nhất, đó là
về “loại hình”, “chủ sở hữu”, “chế độ trách nhiệm” [32].

Như vậy, có thể khái quát khái niệm về Công ty TNHH hai thành viên trở
lên là doanh nghiệp do tổ chức hoặc cá nhân thành lập, không quá năm mươi
thành viên và các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

1.1.2.2. Đặc điểm công ty TNHH hai thành viên trở lên
Từ khái niệm về Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể thấy loại
hình cơng ty này có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, là một loại doanh nghiệp mà số lượng thành viên tối thiểu là
02 và tối đa không vượt quá 50 thành viên
Thành viên của cơng ty có thể là cá nhân hay tổ chức, nhà đầu tư trong
nước hay nước ngồi. Chính sự giới hạn số lượng thành viên tối đa không
vượt quá 50 mà loại hình cơng ty này mang tính chất gia đình và các thành
viên thường có mối quan hệ gần gũi, gắn bó với nhau. Đặc điểm này của
Cơng ty TNHH hai thành viên rất gần với bản chất của công ty đối nhân. Mặt
khác, vấn đề tổ chức quản lý của Công ty TNHH hai thành viên cũng dễ dàng
hơn rất nhiều so với cơng ty cổ phần vì số lượng thành viên khơng q đơng
vì họ thường có mối quan hệ thân thiết nên dễ dàng tìm được tiếng nói chung
khi xảy ra tranh chấp trong q trình điều hành hoạt động của công ty [19].
Thứ hai, Công ty TNHH hai thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với các
nghĩa vụ tài chính và khoản nợ của cơng ty bằng tài sản của công ty. Các
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty trừ trường hợp các thành
10


viên chưa góp vốn hoặc góp khơng đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách
nhiệm tương ứng với số vốn đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của
cơng ty cho đến khi cơng ty đăng ký điều chỉnh đổi vốn điều lệ và phần vốn
góp của thành viên đó. Như vậy, trong Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên

có sự phân tách giữa tài sản công ty và tài sản riêng của thành viên công ty.
Mặc dù các thành viên cùng nhau góp vốn vào thành lập cơng ty nhưng số
vốn góp này sẽ trở thành tài sản riêng của công ty, tài sản của công ty sẽ được
tách bạch với tài sản của các thành viên công ty.
Thứ ba, Công ty TNHH hai thành viên trở lên là một pháp nhân vì nó
thỏa mãn tất cả các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về pháp nhân: Là
tổ chức có tên riêng, trụ sở giao dịch, có tài sản riêng từ vốn góp của các
thành viên cơng ty và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản chính mình như được
phân tích ở phần trên [33].
Thứ tư, Công ty TNHH hai thành viên trở lên khơng được quyền phát
hành cổ phần. Chỉ có công ty cổ phần mới được phép pháp hành cổ phần
nhằm huy động vốn với số lượng lớn từ các nhà đầu tư khác nhau trên thị
trường mà không bị ràng buộc về điều kiện mua cổ phần. Quy định này hồn
tồn phù với bản chất của Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên vì nó sẽ hạn
chế sự gia nhập của thành viên khác vào công ty. Tuy nhiên, Cơng ty TNHH
hai thành viên trở lên có quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn khi thỏa
mãn tất cả các quy định của pháp luật.
Thứ năm, vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên
trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải tuân thủ trình tự thủ tục chặt
chẽ và bị hạn chế rất nhiều so với cổ đông của công ty cổ phần. Các thành
viên của cơng ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc tồn bộ phần vốn
góp của mình cho chủ thể khác nhưng trước tiên họ phải bán phần vốn góp
của mình cho cơng ty. Nếu cơng ty khơng mua thì phải chào bán đến những
11


thành viên của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp. Nếu thành viên
khác khơng mua hoặc khơng mua hết thì mới có quyền chào bán cho các chủ
thể không là thành viên của công ty. Vấn đề tặng cho hay dùng phần vốn góp
để trả nợ cũng hạn chế và bị ràng buộc bởi những điều kiện chặt chẽ. Quy

định này nhằm hạn chế sự gia nhập trở thành thành viên cơng ty vì các thành
viên của Công ty TNHH hai thành viên trở lên là những người có quan hệ
thân thiết gắn bó tin tưởng lẫn nhau để cùng nhau góp vốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh
1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1.1.3.1. Ưu điểm của Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Luật Công ty năm 1990 đến Luật Doanh nghiệp năm 2014, pháp luật
vẫn khơng có định nghĩa cụ thể về Công ty TNHH hai thành viên trở lên, mà
luật chỉ nêu ra các đặc điểm của loại hình cơng ty này. Có người cho rằng:
“Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên là một loại hình doanh nghiệp có từ 02
đến 50 thành viên góp vốn và chịu TNHH về khoản vốn góp” [42], hay “đây
là loại hình cơng ty gồm khơng q 50 thành viên góp vốn thành lập và công
ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty bằng tài sản của mình”.
Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Công ty TNHH hai thành viên
trở lên có những đặc điểm cơ bản: số lượng thành viên bị khống chế không
được vượt quá 50 thành viên (thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức); công
ty là một pháp nhân; thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đóng góp; cơng ty chỉ
có thể phát hành trái phiếu [32]. Từ những đặc điểm này, Công ty TNHH hai
thành viên trở lên thể hiện rõ các ưu điểm như:
Thứ nhất, hạn chế rủi ro về mặt tài chính cho các thành viên

12


Tính chịu TNHH xuất hiện từ lâu đời trong lệ của người buôn bán và lệ
dần được ghi nhận thành luật. TNHH thường được hiểu đó là nghĩa vụ của cổ
đông hay của thành viên sẽ phải trả các khoản nợ của công ty, được giới hạn
chỉ trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào cơng ty. TNHH cịn được hiểu

là: “tính có giới hạn về khả năng trả nợ của các doanh nghiệp”. Giới kinh
doanh khá ưa thích về chế độ TNHH, bởi đây là bảo đảm an tồn các rủi ro tài
chính cho họ. Tên gọi của cơng ty này thể hiện rất rõ điều đó khi cụm từ
“TNHH” vốn là đặc trưng rất cơ bản của loại hình cơng ty đối vốn.
Thứ hai, về sự đồng thuận của các thành viên
Công ty TNHH hai thành viên trở lên cịn mang các đặc trưng của hình
thức cơng ty đối nhân. Điều đó biểu hiện qua số lượng thành viên của cơng ty
này khá ít. Hay việc chuyển nhượng phần vốn của thành viên bị hạn chế và
giữa các thành viên thường có mối quan hệ thân thiết… Thông thường, giữa
các thành viên của công ty đã có mối quan hệ gần gũi, tin cậy.
Thứ ba, việc quản lý điều hành công ty khá đơn giản, hiệu quả
Do số lượng thành viên khá ít nên Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên
có cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành khá đơn giản. Cơ cấu tổ chức quản lý
của công ty bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát (chỉ trong một số trường hợp).
Do cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ nên việc quản lý điều hành của Công ty
TNHH hai thành viên trở lên khá đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả. “Cơng ty
TNHH hai thành viên được nhiều người ưa thích vì nó có nhiều quy định rất
hay, khác với cơng ty vô danh (công ty cổ phần), Công ty TNHH hai thành
viên có bộ máy điều hành nhẹ nhàng hơn” [23].
Thứ tư, là loại hình cơng ty lý tưởng để kinh doanh trong phạm vi nhỏ
hoặc vừa

13


Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại công ty trung gian và tiếp
thu những ưu điểm của cả hai hình thức cơng ty đối vốn và cơng ty đối nhân.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có nhiều ưu điểm khi đã khắc phục
được sự phức tạp khi thành lập và việc quản lý phân tán của công ty cổ phần

cũng như nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty hợp danh. Nếu
so với cơng ty cổ phần thì Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên có bộ máy
quản lý điều hành đơn giản, gọn nhẹ. Cịn so với cơng ty hợp danh thì thành
viên của Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên không phải liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn với các khoản nợ của cơng ty. Có thể thấy rằng, Công ty TNHH
hai thành viên trở lên là một loại hình cơng ty có quy mơ tổ chức tương đối
nhỏ hoặc vừa và lại có sự bảo đảm an tồn cao về mặt tài sản cho các thành
viên. Mơ hình Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên khá thích hợp với các
thương nhân có tư tưởng kinh doanh chỉ với quy mơ nhỏ hoặc vừa và thường
địi hỏi sự tin tưởng, quen biết giữa các thành viên [23].
1.1.3.2. Nhược điểm của Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên
còn tồn tại khá nhiều hạn chế.
Thứ nhất, tính an tồn về mặt pháp lý khá thấp do các thành viên được
hưởng cơ chế chịu TNHH về mặt tài sản
Khi đó, tính chịu TNHH đã trở thành bức tường che chắn cho các thành
viên trước yêu cầu đòi nợ của các bạn hàng làm ăn với công ty này. “Đôi khi
các công ty này chỉ là tấm bình phong để một số thương nhân sử dụng để hạn
chế rủi ro. Vì thế, các chủ ngân hàng và cả người dân, khi thỏa thuận cho
Công ty TNHH vay mượn thường đòi hỏi sự bảo lãnh của thành viên chính
của cơng ty” [23]. Chính vì Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên khơng có
được sự đảm bảo pháp lý cao nên cơng ty khó có thể tìm được các nguồn vốn

14


lớn vay từ các ngân hàng. Hạn chế này khiến Công ty TNHH hai thành viên
trở lên luôn chứa đựng nhiều rủi ro cho khách hàng.
Thứ hai, quy mô thành viên của công ty luôn bị giới hạn
Ở nhiều quốc gia, đối với Công ty TNHH, pháp luật thường giới hạn số

lượng thành viên: “số thành viên tối đa của Cơng ty TNHH ở Cộng hịa Liên
bang Nga là khơng q 50 người; ở Cộng hịa Nam Phi là khơng quá 30
người; ở Mỹ quy định tùy theo tiểu bang”. Tại Việt Nam, Cơng ty TNHH một
thành viên chỉ có duy nhất 01 thành viên; Công ty TNHH hai thành viên trở
lên có ít nhất 02 thành viên và tối đa khơng được vượt q 50 thành viên [11].
Có nhận xét cho rằng “đặt ra một số tuyệt đối (trong trường hợp này là 50) để
giới hạn mức tối đa số thành viên của cơng ty khơng có sức thuyết phục về
mặt lý thuyết”. Bởi lẽ, “cùng với quá trình phát triển, quy mô kinh doanh của
công ty được mở rộng và đa dạng thêm, do đó nhu cầu về vốn cũng tăng theo.
Vì thế, mơ hình Cơng ty TNHH có thể trở nên khơng cịn phù hợp cho sự phát
triển tiếp theo của công ty”. Bởi vậy, Công ty TNHH hai thành viên trở lên
khó có khả năng phát triển với quy mô lớn.
Thứ ba, việc chuyển nhượng phần vốn góp và cơ chế thay đổi thành
viên khá khó khăn
Một hạn chế lớn của Công ty TNHH hai thành viên trở lên là việc
chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên thường rất khó khăn. Sở dĩ
như vậy là vì chính bản thân các thành viên giữ vai trị rất quan trọng trong
việc thành lập cơng ty. Bởi lẽ, “Cơng ty TNHH mang tính chất một cơng ty
đối nhân, vì việc chuyển nhượng phần hội cũng cần phải được sự đồng ý của
các hội viên. Mọi chuyển nhượng phần hội cho người ngoài đều phải được sự
đồng ý của các hội viên”.
Thứ tư, khó khăn trong việc huy động vốn

15


Pháp luật quy định Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể huy
động vốn qua hình thức phát hành trái phiếu khi đáp ứng các điều kiện của
luật định. Tuy nhiên, ngay cả khi công ty được phép huy động vốn bằng
phương pháp phát hành trái phiếu thì cũng phải thỏa mãn các quy định không

mấy dễ dàng của pháp luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn phát hành
chứng khoán. Mặt khác, do số lượng thành viên của công ty bị giới hạn, nên
khả năng huy động vốn của cơng ty ln gặp nhiều khó khăn trên thực tế.
1.1.3. Mơ hình tổ chức, quản lý của Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
Công ty TNHH hai thành viên là loại hình cơng ty sớm được pháp luật
Việt Nam ghi nhận ngay khi Luật Công ty năm 1990 ra đời. Kể từ khi xuất hiện
cho đến nay loại hình cơng ty này ln là loại hình cơng ty phổ biến và được
nhiều nhà đầu tư kinh doanh lựa chọn khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Theo
đó, năm 2015 có tổng số 94.754 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn
điều lệ là 601.519 tỷ đồng. Trong đó có 25.060 doanh nghiệp đăng ký thành lập
Công ty TNHH hai thành viên đứng thứ 2 về số lượng doanh nghiệp sau công ty
TNHH một thành viên, chiếm 26.4 % trong tổng số doanh nghiệp đăng ký thành
lập. Trong đó, có 27.685 doanh nghiệp đăng ký thành lập Công ty TNHH hai
thành viên, đứng thứ 2 về số lượng doanh nghiệp sau công ty TNHH một thành
viên, chiếm 25,1 % trong tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập, tăng 10,4 %
so với năm 2015. Ngoài ra, chỉ trong 7 tháng đầu năm 2017, cả nước có thêm
72.953 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 690.738 tỷ đồng, tăng
13,8% về số doanh nghiệp và tăng 39,0% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm
2016. Trong đó, 17323 doanh nghiệp đăng ký thành lập Công ty TNHH hai
thành viên, tiếp tục đứng thứ 2 về số lượng doanh nghiệp sau công ty TNHH một
thành viên, chiếm 23.7% trong tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập, tăng 5,7
% so với cùng kỳ năm ngoái [21].

16


Khi nghiên cứu thực trạng pháp luật về tổ chức quản lý Công ty TNHH
hai thành viên trước tiên chúng ta phải tìm hiểu các quy định pháp luật về cơ
cấu tổ chức của công ty để thấy được khung bộ máy vận hành cơng ty. Theo

đó, cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH hai thành viên trở lên bao gồm: HĐTV,
Chủ tịch HĐTV, Giám đốc, BKS. Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên
phải thành lập BKS; trường hợp có ít hơn 11 thafnh viên, có thể thành lập
BKS phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Như vậy, theo quy định Luật
Doanh nghiệp năm 2014 thì mơ hình tổ chức quản lý Cơng ty TNHH hai
thành viên trở lên có hai loại [21]:
Thứ nhất, mơ hình tổ chức quản lý có BKS
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH hai thành viên trở lên ở mơ hình
này bao gồm: HĐTV, Chủ tịch HĐTV, Giám đốc, BKS. Sự tồn tại của BKS
trong cơ cấu tổ chức công ty là quy định bắt buộc xuất phát từ ý chí nhà làm
luật nếu cơng ty có từ 11 thành viên trở lên. Xuất phát từ việc các thành viên
cơng ty đơng thì tổ chức quản lý sẽ phức tạp hơn, để đảm bảo lợi ích của các
thành viên cơng ty nói riêng cũng như cơng ty nói chung thì sự tồn tại của
BKS sẽ tạo ra cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty. Nếu cơng ty có
dưới 11 thành viên thì cơng ty cũng hồn tồn có quyền thành lập BKS. Tuy
nhiên, sự tồn tại của BKS trong cơ cấu tổ chức bộ máy công ty trong trường
hợp này xuất phát từ ý chí của chủ sở hữu đó chính là các thành viên của công
ty. Các Công ty TNHH hai thành viên trở lên có quy mơ nhỏ dưới
11 thành viên nhưng một hoặc một số thành viên nào đó chiếm phần vốn góp
rất lớn vào cơng ty các thành viên cịn lại sẽ là thành viên thiểu số thì tổ chức
hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là vị trí quản lý lãnh đạo sẽ bị các
chi phối bởi các thành viên có phần vốn góp lớn. Sự tồn tại của BKS trong
trường hợp này rất có ý nghĩa góp phần bảo vệ được quyền lợi của các thành
viên thiểu số thông qua việc kiểm tra hoạt động điều hành sản xuất kinh
17


doanh của các bộ phận, chức danh quản lý trong công ty. Sự tồn tại của BKS
trong công ty cũng góp phần bảo vệ lợi ích của tất cả các thành viên trong
công ty đặc biệt là trường hợp công ty th Giám đốc [23].

Thứ hai, mơ hình tổ chức quản lý khơng có BKS
Cơ cấu tổ chức của Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên ở mơ hình
này chỉ baogồm: HĐTV, Chủ tịch HĐTV, Giám đốc. Mơ hình hình này chỉ
được áp dụng đối với những Cơng ty TNHH hai thành viên có quy mơ nhỏ
dưới 11 thành viên và bản thân các thành viên công ty không muốn sự tồn tại
của BKS trong cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. Điều này đồng nghĩa với việc
không có một cơ quan chuyên trách để giám sát điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của Giám đốc. Mơ hình này thường áp dụng với những
Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên có quy mơ nhỏ, các thành viên cơng ty
thường có mối quan hệ họ hàng quen biết lẫn nhau - cơng ty gia đình, sự tin
tưởng lẫn nhau giữa các thành viên là rất lớn.
Như vậy, cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH hai thành viên theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014 được kế thừa hoàn toàn từ các quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2005. Pháp luật Việt Nam quy định khá rõ ràng về mơ
hình tổ chức quản lý Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên, dù ở mơ hình tổ
chức quản lý có BKS hay khơng có BKS thì cơ chế vận hành của bộ máy
công ty đều dựa trên sự kết hợp giữa thành viên quản lý thông qua hoạt động
của HĐHTV và việc quản lý hàng ngày của Giám đốc. Hầu hết các vấn đề
đều được thông qua và biểu quyết tại HĐTV, còn vai trò của người quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của cơng ty là Giám đốc chưa được
đề cao. Mơ hình tổ chức quản lý Công ty TNHH hai thành viên ở nước ta khá
tương đồng so với pháp luật của Đức và Nhật Bản. Cụ thể, ở Đức có hai mơ
hình tổ chức quản lý cơng ty là mơ hình hai cấp quản lý và mơ hình ba cấp
quản lý.
18


Khác với pháp luật Việt Nam thì mơ hình tổ chức quản lý Công ty
TNHH hai thành viên ở Hoa Kỳ rất linh hoạt bao gồm hai mơ hình: Mơ hình
thành viên quản lý và mơ hình quản lý bởi một hay nhiều Giám đốc (Ban

giám đốc). Ở cả hai mơ hình đều khơng có sự tồn tại của BKS trong cơ cấu tổ
chức công ty. Pháp luật cho phép cơng ty có quyền lựa chọn một trong hai mơ
hình, nếu các thành viên cơng ty có đủ năng lực quản lý cơng ty thì lựa chọn
mơ hình thành viên quản lý, lúc này tất cả các thành viên đều tham gia q
trình quản lý cơng ty. Cịn nếu các thành viên cơng ty khơng có khả năng quản
lý thì họ sẽ lựa mơ hình quản lý bởi một hay nhiều Giám đốc, lúc này các
thành viên công ty sẽ không tham gia vào quản lý công ty mà trao quyền quản
lý công ty cho Giám đốc hoặc Ban giám đốc và họ chỉ thực hiện chức năng
giám sát [2].
Với mơ hình tổ chức quản lý và cơ chế vận hành bộ máy Công ty
TNHH hai thành viên ở nước ta hiện nay thì trong quá trình thực hiện các quy
định pháp luật gặp khơng ít khó khăn vướng mắc. Trên thực tế nhiều thành
viên cơng ty chỉ góp vốn và khơng có khả năng quản lý trong khi đó các vấn
đề được đưa ra HĐTV với bản chất là lấy ý kiến đa số, do hạn chế về trình độ
nhận thức nên việc thống nhất ý kiến là không đơn giản, q trình lãnh đạo
điều hành cơng ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó, khơng phải cơng ty nào cũng
hoạt động hiệu quả với mơ hình như hiện nay đề cao vai trị của các thành
viên cơng ty.
1.2. Khái quát về quyền và nghĩa vụ của các thành viên Công ty Trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quyền và nghĩa vụ của các thành viên Công ty
Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.2.1.1. Khái niệm

19


Dấu hiệu đặc trưng thứ nhất của quyền là phải có sự ghi nhận về mặt
pháp lí và được bảo đảm thực hiện bởi các quy định của pháp luật; thứ hai là
phải có sự thừa nhận về mặt xã hội, gắn liền với chủ thể cá nhân, được thể

hiện cụ thể trong thực tế đời sống thông qua các quan hệ xã hội cụ thể của cá
nhân trong một cộng đồng nhất định. Theo đó, quyền của cá nhân được phát
sinh, tăng hay giảm tùy theo từng thời điểm của quá trình tồn tại và phát triển
của xã hội. Đối với cá nhân, các quyền cơ bản phát sinh khi cá nhân sinh ra và
có những quyền cụ thể khác phát sinh và ghi nhận khi cá nhân phát triển đến
một giai đoạn nhất định, tham gia những quan hệ xã hội, những lĩnh vực hoạt
động nhất định. Quyền phải gắn với phạm vi quyền, nghĩa vụ và năng lực của
cá nhân và phải chịu tác động trong phạm vi giới hạn của pháp luật hay vùng
lãnh thổ nhất định. Quyền của cá nhân chỉ bị tước bỏ bởi pháp luật, chấm dứt
khi người đó chết.
Nghĩa vụ là việc phải làm theo bổn phận của mình, Bộ luật dân sự 2015
có quy định nghĩa vụ là việc mà một hoặc nhiều chủ thể phải tiến hành như:
chuyển giao quyền, trả tiền, giấy tờ có giá trị thực hiện hoặc khơng thực hiện
cơng việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác [32].
Theo đó, nghĩa vụ có thể được phát sinh từ các căn cứ sau đây: Hợp
đồng; Hành vi pháp lý đơn phương; Thực hiện công việc khơng có ủy quyền;
Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp
luật; Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật. Bên cạnh đó, đối tượng của nghĩa
vụ có thể là: Tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.
Thành viên cơng ty là người góp vốn vào cơng ty hoặc có quyền sở hữu
đối với một phần vốn góp vào cơng ty thơng qua các sự kiện pháp lý khác như
nhận chuyển nhượng, đươc thừa kế, tặng cho,.. Như vậy thành viên cơng ty
chính là chủ sở hữu của công ty. Khái niệm về thành viên công ty được pháp
luật quy định cụ thể tại Khoản 29 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020:
20


“Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc tồn bộ vốn
điều lệ của cơng ty TNHH hoặc công ty hợp danh.” [30]
Tư cách thành viên có thể được hình thành dựa trên các sự kiện pháp lý

khác nhau. Theo pháp luật hiện hành, các sự kiện pháp lý xác lập nên tư cách
thành viên của cơng ty bao gồm:
- Góp vốn: Góp vốn là sự kiện pháp lý phổ biến nhất để hình thành nên
tư cách thành viên công ty. Khoản 18, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2020
quy định: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty.
Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều
lệ của doanh nghiệp đã được thành lập” [30]. Tài sản góp vốn có thể tiền là
tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá
trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi
trong điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của cơng ty.
- Nhận chuyển nhượng phần vốn góp: Khi thành viên cơng ty có nhu
cầu chuyển nhượng vốn góp, tổ chức , cá nhân có nhu cầu có thể dùng tài sản
của mình để mua lại một phần hoặc tồn bộ phần vốn góp của thành viên đó.
Điều kiện chuyển nhượng phần vốn góp của mỗi cơng ty là khác nhau.
- Thừa kế, tặng, cho phần vốn góp: Thành viên cơng ty có quyền tặng,
cho hoặc để lại phần vốn góp của mình cho người khác. Tuy nhiên, người
hưởng thừa kế hoặc nhận tặng cho phần vốn góp có thể trở thành thành viên
cơng ty hay khơng cịn tùy thuộc vào quan hệ huyết thống và điều lệ công ty
quy định.
1.2.1.2. Đặc điểm
Quyền và nghĩa vụ của thành viên chấm dứt khi tư cách thành viên
chấm dứt. Tư cách thành viên công ty sẽ mất đi theo một trong các sự kiện
pháp lý sau: Thành viên chết, bị tuyên bố là đã chết; Thành viên chuyển

21


nhượng toàn bộ hoặc tặng cho toàn bộ phần vốn góp; Thành viên bị khai trừ;
Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế

hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được
hồn trả cơng bằng và thỏa đáng. Bên cạnh đó, pháp luật doanh nghiệo cũng
quy định, trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh theo trường hợp thành viên tự nguyện rút vốn khỏi công ty hoặc bị khai
trừ khỏi cơng ty thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng tồn bộ
tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày
chấm dứt tư cách thành viên. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên
của thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng làm thành một phần hoặc tồn bộ
tên cơng ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của
họ có quyền u cầu cơng ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
1.2.2. Nội dung quyền và nghĩa vụ của các thành viên Công ty Trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên
Mỗi thành viên trong Công ty TNHH (2 thành viên trở lên) phải xác
định rõ quyền và nghĩa vụ của mình. Dưới đây là phần liệt kê những quyền và
nghĩa vụ của thành viên trong Công ty TNHH được quy định tại Điều 49 và
Điều 50 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Quyền của thành viên
Thành viên trong một Công ty TNHH được hưởng những quyền sau:
Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; Có số phiếu biểu quyết tương ứng
với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật
Doanh nghiệp năm 2020; Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp
sau khi cơng ty đã nộp đủ thuế và hồn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật; Được chia giá trị tài sản cịn lại của cơng ty tương
22


ứng với phần vốn góp khi cơng ty giải thể hoặc phá sản; Được ưu tiên góp
thêm vốn vào cơng ty khi công ty tăng vốn điều lệ; Định đoạt phần vốn góp
của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách

khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ cơng ty; Tự mình hoặc nhân danh
công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản
lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật Doanh nghiệp năm 2020; Trừ
trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở
hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ
công ty quy định cịn có thêm các quyền sau đây: u cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền; Kiểm tra, xem
xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế tốn, báo cáo tài chính
hằng năm; Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên
bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công
ty; Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục,
điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc
không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty; Trường hợp
công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì
nhóm thành viên cịn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8
Điều này; Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty
[30].
Nghĩa vụ của thành viên
Nghĩa vụ của mỗi thành viên trong một Cơng ty TNHH bao gồm: Góp
đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của cơng ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ
23


×