Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.98 KB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HUY CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2020

HÀ NỘI - năm


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HUY CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Chính sách cơng


Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỦY LAN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2020


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách Nhà nước (NSNN)
là một nguồn lực tài chính quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội (KTXH), đảm bảo quốc phòng - an ninh (QP-AN) của quốc gia cũng như từng địa
phương. Nguồn vốn này có vai trị quan trong đối với tăng trưởng và đóng vai
trị chủ yếu trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phương nên việc
thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN được đặc biệt chú
trọng. Hàng năm, NSNN dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư XDCB và có xu
hướng tăng dần qua các năm năm tùy theo điều kiện nguồn lực của đất nước
và của địa phương.
Có thể nói, thời gian qua, Nhà nước đã quan tâm ban hành nhiều chính
sách về quản lý đầu tư XDCB để đưa hoạt động này đi vào nề nếp, tình trạng
nợ cơng XDCB đã được kiểm sốt, sự kiểm tra giám sát cộng đồng được quan
tâm. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn này vẫn cịn có những bất cập, cịn xảy
ra thất thốt, lãng phí, cơng tác xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn hoặc
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH của một số địa phương
còn chưa được quan tâm đúng mức, thủ tục, trình tự đầu tư một số dự án ở địa
phương còn chưa được thực hiện đầy đủ, cơng tác đấu thầu ở một số nơi cịn có
những sai sót...
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố năng động và nhiều năm qua

thành phố có tốc độ tăng trưởng và đóng góp thuế cho NSNN ln đứng đầu
cả nước. Trong số các quận huyện của thành phố, Quận 12 có vị trí quan
trọng là cửa ngõ phía Tây Bắc của thành phố, hệ thống đường bộ với Quốc lộ
22 và xa lộ vành đai ngoài (Quốc lộ 1) là cầu nối giao thơng từ phía Tây Ninh
về khu vực nội thành Thành phố Hồ Chí Minh và kết nối với các tỉnh miền
Tây Nam bộ. Vị trí này tạo không gian thuận lợi để kết nối các khu dân cư,

1


khu công nghiệp, thương mại - dịch vụ - du lịch để đẩy nhanh q trình đơ thị
hóa, phát triển KT-XH. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN do Quận 12 quản
lý thời gian qua là khá lớn, giai đoạn 2011 - 2015 là 22.853 tỷ đồng, chiếm
42,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và dự kiến tổng vốn đầu tư XDCB giai
đoạn 2016 - 2020 là 28.421 tỷ đồng, tăng 19% so với giai đoạn 2011 - 2015
[48] [49]. Hoạt động thực hiện các chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB của
Quận 12 thời gian qua đã có nhiều cố gắng, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
đã góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đóng góp
khơng nhỏ đối với tăng trưởng kinh tế xã hội. Tuy nhiên hoạt động này cũng
còn nhiều hạn chế như đầu tư còn dàn trải, vấn đề xác định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn cịn chưa được tính tốn kỹ, cơng tác chất lượng của các
cơng trình cũng cịn những tồn tại nhất định, tiến độ thực hiện tại một số dự
án còn chậm so với kế hoạch ban đầu hoặc chậm được đưa vào sử dụng làm
giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư …Vì thế đề tài “Thực hiện chính sách quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận
12, Thành phố Hồ Chí Minh” có tính cấp thiết nghiên cứu nội dung, các biện
pháp tổ chức thực hiện góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB tại địa bàn Quận 12, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Tổng quan tài liệu trong nước
Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
và thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước là nội dung không mới nhưng luôn nhận được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu và các nhà quản lý, có thể kể đến một số các nghiên cứu sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà Nước của thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Toàn

2


Thắng năm 2012 [35] đã khái quát chung hoạt động quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, đánh giá thực trạng công tác này tại Hà Nội giai đoạn 2006
- 2011 và đề xuất giải pháp.
Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng: “Thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Định”, năm 2016 [33] của tác
giả Huỳnh Tân đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà Nước của tỉnh Bình Định.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Hồ Đại Dũng: “Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư XDCB của tỉnh Phú Thọ”, năm 2018, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh [8] đã hệ thống hóa các vấn đề về vốn đầu tư XDCB,
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB, từ đánh giá thực trạng tác giả đã đề xuất
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nguồn vốn này tại tỉnh Phú Thọ.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” năm 2017
của tác giả Phạm Thị Lệ [18] đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; đã đưa ra được hệ thống các chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn
NSNN.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Dương Cao Sơn với đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
Nhà nước thuộc Kho bạc Nhà nước” bảo vệ năm 2018 [31], đã đưa ra và phân
tích những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn đầu tư XDCB và quản lý chi
vốn đầu tư XDCB của Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại Việt Nam; phân tích,
đánh giá những mặt đã đạt được và chưa đạt được của quản lý vốn đầu tư
XDCB đồng thời đề xuất được các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn
đầu tư XDCB trong thời gian tới.

3


Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương năm 2015
“Hồn thiện cơng tác thanh quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án
bằng nguồn ngân sách Nhà nước tại Ban quản lý dự án Hàng Hải II” [23] đã
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cho hoạt động quyết toán vốn đầu tư là
giai đoạn cuối cùng của chu trình thực hiện dự án.
Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thủy Lan năm 2016 “Đổi
mới quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước tại các tổ
chức khoa học và cơng nghệ thuộc Chính phủ” [17] đã khái qt hóa chu
trình quản lý dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN qua đó đề xuất các
tiêu chí đánh giá nguồn vốn này để nâng cao hiệu quả đầu tư.
2.2. Đánh giá tổng quan tài liệu
Qua các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy đã tiếp cận khá nhiều nội
dung của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB được chi từ NSNN, tất cả các nội
dung được nghiên cứu rất phong phú và được đề cập ở một số địa phương cụ
thể, các cơng trình nghiên cứu trên đã cơ bản khái qt được hệ thống cơ sở lý
luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, các chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB, phương thức tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN… Tuy nhiên do cách tiếp cận hay mục tiêu nghiên cứu thì các cơng

trình này nghiên cứu hoặc q vĩ mơ (cho một ngành, một lĩnh vực hoặc cho
một địa phương hay một cụ thể nên, các giải pháp đề xuất sẽ khó áp dụng đối
với q trình thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh do đó vấn đề
này vẫn là một khoảng trống cần tiếp tục được nghiên cứu để làm sáng tỏ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận 12, Thành phố

4


Hồ Chí Minh trong thời gian qua, chỉ ra những mặt đã làm được, những mặt
còn tồn tại hạn chế, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận về chính
sách cơng, chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN và nội dung các
bước thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Thứ hai, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, căn cứ từ các hạn chế từ thực tiễn và quan điểm của Nhà nước
về thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, luận văn đề xuất
những giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ khoa
học chính sách cơng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Về khơng gian: Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: Từ năm 2016 - 2020, đề xuất giải pháp cho giai đoạn
2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học chính
sách cơng và phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa mác-xít, tập

5


trung vào phân tích chu trình thực hiện chính sách, đặc biệt ở giai đoạn thực
hiện chính sách với 06 bước cơ bản. Đồng thời, luận văn sử dụng linh hoạt
các phương pháp nghiên cứu của khoa học chính sách cơng, qua đó sẽ làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc ban hành và thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước cũng
như việc đánh giá và hồn thiện chính sách hiện nay tại Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát các chủ thể quản lý thơng qua hình thức
phỏng vấn:
Để thu thập các dữ liệu khách quan, bổ sung cho hệ thống dữ liệu thứ
cấp là các cơng trình nghiên cứu khoa học, các báo cáo, các dữ liệu thống
kê… đề tài vận dụng phương pháp khảo sát, thu thập ý kiến của lãnh đạo các
Sở, ngành, địa phương và chuyên viên theo dõi, tham mưu trực tiếp trong lĩnh
vực thực hiện các chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB như Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, phịng Tài chính - Kế hoạch, chủ đầu tư
để làm rõ thêm thực trạng, các vấn đề vướng mắc trong thực hiện chính sách

quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các kiến nghị.
Đề tài thực hiện phỏng vấn là 78 người thông qua phiếu hỏi (Phụ lục).
Các đối tượng phỏng vấn là các chủ thể chính thực hiện chính sách đầu
tư XDCB từ ngân sách nhà nước nên mẫu được lựa chọn là phù hợp, kết quả
trả lời sát với thực tiễn thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB trên
địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh và có tính tin cậy cao. Nội dung
kết quả tổng hợp từ quá trình phỏng vấn sẽ được phân tích, làm rõ và đánh giá
trong Chương 2 của luận văn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Từ các số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập,
phỏng vấn, tác giả tổng hợp, sắp xếp theo các tiêu chí đánh giá. Phương pháp
thống kê được sử dụng xuyên suốt trong Chương 2 để hệ thống hóa các dữ

6


liệu, giúp cho phân tích, làm rõ thực trạng việc thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước được khách quan và
chính xác hơn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu: Từ các số liệu sau khi thu
thập được, sử dụng phần mềm Excel để nhập dữ liệu và phân tích hệ thống bảng
biểu để so sánh, minh họa, làm rõ các nội dung liên quan đến thực hiện chính
sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp, trích dẫn
từ các nguồn tài liệu cơng bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo của
UBND quận, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước và các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, ngồi ra có sử dụng dữ liệu phân
tích từ nguồn thu thập qua phỏng vấn của tác giả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách và thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng chính sách quản lý quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.

7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 03 Chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách cơng và thực hiện chính sách
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CƠNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chính sách cơng và thực hiện chính sách cơng
1.1.1.1. Chính sách cơng
Cho đến hiện tại, nghiên cứu từ các tài liệu có khơng ít định nghĩa,
quan niệm khác nhau về chính sách cơng, trong đó có một số khái niệm khá
phức tạp và bao hàm tương đối rộng các chức năng và hoạt động của chính
sách. Thomas Dye (năm 1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính
sách cơng như sau: “Chính sách cơng là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn
làm hoặc khơng làm” [36] Định nghĩa này khá cô đọng, nhưng không cung
cấp những hiểu biết sâu sắc về chính sách cơng, bởi nó khơng đưa ra một sự
phân định những hoạt động nào được gọi là chính sách trong vơ số các hoạt
động của Nhà nước.
Một quan điểm khác về chính sách cơng từ các nhà khoa học của Viện
Chính trị học: “…chính sách cơng là chương trình hành động hướng đích của
chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng” [20].
Như vậy, tổng hợp từ các quan điểm trên thì chính sách cơng do cơ
quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước ban hành và là chính sách của
Nhà nước. Chính sách cơng có thể bao gồm hệ thống các văn bản pháp quy
của Nhà nước như Hệ thống Luật, Nghị định, các thông tư, chỉ thị… của các
cơ quan quản lý có thẩm quyền. Dưới chính sách cơng là một tập hợp các
quyết định chính trị, kinh tế, xã hội có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn
các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề

9


của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền tại quốc
gia đó.

1.1.1.2. Quy trình thực hiện chính sách cơng
Tổ chức thực thi chính sách (Organization of policy implementation) là
việc tổ chức thực thi chính sách của tồn bộ q trình chuyển hố ý chỉ của
chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lí nhằm đạt
được mục tiêu định hướng của Nhà nước. Chất lượng, hiệu quả thực hiện
chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức
(CBCC) trong thực thi chính sách [20].
Quy trình thực hiện chính sách cơng thơng qua các bước sau:
- Lập kế hoạch thực hiện chính sách: Là q trình các chủ thể quản lý
xây dựng kế hoạch triển khai chính sách trong đó bảo đảm được tồn bộ các
nội dung của q trình triển khai chính sách. Đây là căn cứ để đánh giá hiệu
quả triển khai chính sách trong thực tiễn.
- Phổ biến tuyên truyền chính sách: Là hoạt động của chủ thể quản lý
nhằm tuyên truyền các nội dung của chính sách để các đối tượng chính sách và
các chủ thể khác liên quan hiểu rõ chủ trương và q trình triển khai chính sách
vào thực tiễn.
- Phối hợp các cơ quan để thực hiện chính sách: Để q trình triển khai
chính sách có hiệu quả và tiết kiệm được nguồn lực của Nhà nước thì các đơn
vị liên quan phải phối hợp với nhau theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao,
qua đó triển khai đúng, linh hoạt hiệu quả kế hoạch chính sách.
- Duy trì và điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế: Đây là khâu
quan trọng nhằm đánh giá được mức độ triển khai chính sách vào thực tiễn,
sự phù hợp của chính sách qua đó được đánh giá nhằm duy trì hiệu quả chính
sách cũng như có những điều chỉnh kịp thời.

10


- Theo dõi, đơn đốc kiểm tra chính sách: Bên cạnh việc lập kế hoạch
triển khai, bố trí nguồn lực triển khai chính sách thì cơng tác kiểm tra, đơn

đốc thực hiện chính sách sẽ giúp chủ thể, đối tượng chính sách nắm bắt được
thơng tin thực tiễn của chính sách qua đó có thể nhìn nhận tổng qt về chính
sách trong thực tiễn.
- Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách giúp các nhà chính sách, chủ thể
và các đối tượng liên quan có đánh giá được hiệu quả chính sách, rút ra được các
kết quả, thành cơng và đánh giá được các hạn chế, vướng mắc làm cơ sở để đề
xuất điều chỉnh chính sách và bổ sung kế hoạch thực hiện cho chu trình chính
sách tiếp theo.
1.1.2. Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Trên lĩnh vực kinh tế, đầu tư là hoạt động mang mục đích kiếm lời.
Tính sinh lời là bản chất đặc trưng cơ bản chủ yếu của hoạt động đầu tư. Như
vậy, bất kỳ hoạt động bỏ vốn nào ở hiện tại nhằm mục đích thu lợi nhuận
trong tương lai như: mua công trái, trái phiếu, cổ phiếu hay gửi tiết kiệm hoặc
xây dựng hạ tầng KT-XH, kinh doanh thương mại, dịch vụ... đều được gọi là
hoạt động đầu tư. Theo Luật Đầu tư 2020 thì “Vốn đầu tư là tiền và tài sản
khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh”. [29]
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về vốn đầu tư XDCB từ
NSNN, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn có thể hiểu khái niệm vốn đầu
tư XDCB từ NSNN là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là
một phần của vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước được hình thành
từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ

11


bản nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.

* Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB từ nguốn vốn NSNN nói chung
đó là: Sản phẩm của hoạt động đầu tư XDCB có tính cố định; chịu ảnh hưởng
trực tiếp của khí hậu, thời tiết của từng vùng; thời gian XDCB và thời gian
tồn tại của sản phẩm XDCB lâu dài; vốn cho hoạt động đầu tư XDCB lớn, do
sản phẩm có khối lượng lớn, thời gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm
XDCB dài khó thu hồi; tính đơn chiếc và chu kỳ sản xuất không lặp lại là đặc
điểm rõ của đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Ngoài những đặc điểm chung về vốn đầu tư XDCB nói chung thì vốn đầu
tư XDCB từ NSNN cịn có hai đặc điểm mang tính đặc thù cần được quan tâm
[8], đó là:
- Nguồn vốn NSNN để thực hiện đầu tư cho XDCB tại các cấp ngân sách
thường được đánh giá là khơng có khả năng thu hồi trực tiếp, với số lượng lớn,
có tác dụng chung cho sự phát triển KT-XH của các địa phương, các thành phần
kinh tế khác khơng có khả năng hoặc khơng muốn tham gia đầu tư trong lĩnh
vực này vì những đặc điểm cụ thể của hoạt động đầu tư XDCB nêu trên.
- Nguồn vốn NSNN thực hiện đầu tư cho XDCB là nguồn vốn cấp phát
trực tiếp từ NSNN các cấp khơng hồn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất
thốt, lãng phí nhất cần có những chế tài nghiêm để quản lý chặt chẽ.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình tác động, điều chỉnh
đến hoạt động đầu tư XDCB để xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ
thuật và kết cấu hạ tầng KT-XH, nhằm cho vốn đầu tư đó được sử dụng hiệu
quả, chống thất thốt lãng phí.
Đặc điểm của quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước

12


Một là, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quản lý khoản chi lớn
của NSNN nhưng khơng có tính ổn định. Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất

yếu nhằm đảm bảo sự phát triển KT-XH cho mỗi quốc gia nói chung và cho
từng địa phương nói riêng. Trước hết, chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất dịch vụ cho sự phát
triển KT-XH của mỗi địa phương. Đồng thời, chi đầu tư NSNN cho đầu tư
xây dựng cơ bản còn ý nghĩa là vốn tạo mồi để tạo môi trường đầu tư thuận
lợi, định hướng đầu tư phát triển cho nền KT-XH của địa phương, của quốc
gia theo từng thời kỳ.
Hai là, quản lý vốn đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư xây
dựng cơ bản. Đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước là một khoản chi
lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN.
Do đó, trong hoạt động này, sự vận động, thay đổi của tiền vốn dùng để trang
trải chi phí đầu tư XDCB chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư
xây dựng cơ bản đã nêu ở trên.
Ba là, quản lý vốn đầu tư XDCB gắn với đặc điểm của NSNN và đặc
điểm của chi NSNN. Bên cạnh đặc điểm chung của quản lý chi NSNN, quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có đặc điểm riêng đó là: Người quản lý vốn
XDCB và người sử dụng kết quả đầu tư XDCB có thể tách rời nhau, điều này
có thể làm giảm chất lượng cơng trình đầu tư XDCB làm khó khăn cho cơng
tác quản lý chi NSNN.
Bốn là, việc quản lý vốn đầu tư XDCB phải thực hiện trên cơ sở thực
hiện nghiêm chỉnh trình tự dự án đầu tư và xây dựng. Phải đảm bảo đúng mục
đích, đúng kế hoạch.
Chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN được hiểu là chức năng và
hoạt động của hệ thống tổ chức nhằm đề ra các chính sách để quản lý vốn
ĐTXDCB từ NSNN một cách có hiệu quả đảm bảo việc xây dựng và phát triển

13


cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng KT-XH cho nền kinh tế phát triển.

Thực tế quản lý vốn đầu tư từ NSNN hiện quá phức tạp, thủ tục rườm rà, do có
quá nhiều cấp, ngành tham gia quản lý, sự chồng chéo đó lại khơng đảm bảo có
hiệu quả và chặt chẽ trong quản lý. Vì vậy chủ thể quản lý chính sách vốn
ĐTXDCB từ NSNN là tổng thể các cơ quan quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN
với cơ cấu tổ chức nhất định gồm các cơ quan chức năng của Nhà nước thực
hiện ban hành các cơ chế, chính sách, quản lý vĩ mơ đối với vốn ĐTXDCB từ
NSNN và cơ quan Chủ đầu tư thực hiện chính sách quản lý vĩ mơ đối với vốn
ĐTXDCB từ NSNN. Vì cách quản lý như vậy nên nó cũng là rào cản lớn đối
với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng.
1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Để triển khai có hiệu quả và kịp thời thì các cơ quan quản lý cần xây
dựng các kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN. Các ngành, các cấp chịu trách nhiệm kiểm sốt chặt chẽ phạm vi,
quy mơ của từng dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng mục tiêu của hoạt
động đầu tư, lĩnh vực triển khai thực hiện, chương trình, kế hoạch đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật,
của các địa phương về thẩm định nguồn vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn
đầu tư cho hoạt động xây dựng cơ bản; tuyệt đối không được phê duyệt chủ
trương đầu tư và quyết định đầu tư xây dựng cơ bản nếu không xác định rõ
được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các dự án đầu tư; các cơ quan
chức năng, theo nhiệm vụ của mình triển khai đẩy nhanh cơng tác đền bù giải
phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; đối với các dự án đã
được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn, “chỉ được phê duyệt chủ trương

14



đầu tư và quyết định đầu tư không vượt quá mức vốn đã được thẩm định của
từng nguồn vốn”; chỉ được phép tổ chức đấu thầu khi được bàn giao mặt bằng
sạch để thi công các dự đầu tư. Kế hoạch thực hiện chính sách như là một kim
chỉ nam định hướng cho các hoạt động triển khai thực hiện chính sách, là căn
cứ để đánh giá tiến độ, hiệu quả thực hiện chính sách đầu tư XDCB từ NSNN.
1.1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Trong những năm qua, để phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài FDI, Nhà nước, các địa phương đã đầu tư nguồn vốn ngân sách
Nhà nước rất lớn để xây dựng các cơng trình trọng điểm với quy mơ khác
nhau trên phạm vi cả nước, góp phần quan trọng vào thúc đẩy phát triển KTXH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân cũng như thúc đẩy
sự phát triển của xã hội tại từng địa phương cũng như phát triển đất nước.
1.1.3.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Các lực lượng tham gia vào quá trình thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN được phân công trách nhiệm phù hợp với đặc điểm,
chức năng. Đồng thời, các lực lượng này thường xuyên phối hợp với nhau
nhằm bảo đảm thực hiện đúng, tăng cường hiệu quả triển khai các nhiệm vụ
trong thực hiện chính sách.
1.1.3.4. Duy trì, điều chỉnh thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước liên
tục gia tăng và chiếm tỷ lệ khoảng 30% GDP, qua đó đã tạo nên sự chuyển
biến quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đơ thị, đóng góp quyết

15


định vào phát triển KT-XH trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước...
1.1.3.5. Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Việc theo dõi, đơng đốc, kiểm tra thực hiện chính sách quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN cần được thực hiện theo đúng kế hoạch và theo các
chuyên đề. Lựa chọn các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp
với điều kiện của từng địa phương, cơ quan, đơn vị để hoạt động này chính
xác, khoa học, tạo động lực thực hiện chính sách.
1.1.3.6. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Quản lý, huy động nguồn vốn và phân bổ kế hoạch vốn, công tác đấu
thầu, giám sát, đánh giá chất lượng cơng trình, nghiệm thu và đưa vào sử
dụng, cơng tác kiểm tốn, thanh quyết tốn, thanh tra, kiểm tra và tình hình
thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN đã đạt được những thành tựu
đáng khích lệ; thơng qua thực hiện nghiêm các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước đã kịp thời bổ sung sửa đổi đáp ứng yêu cầu hội nhập và
phát triển đất nước.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước
1.2.1. Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơng trình
a) Xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn
Kế hoạch đầu tư công là kế hoạch đầu tư của Nhà nước vào các chương
trình, dự án và đối tượng đầu tư cơng theo quy định. Đầu tư công là hoạt động
đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công
khác theo quy định. Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn
05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển KT-XH trong 05 năm; một trong

16



những cải cách lớn của Việt Nam trong quản lý đầu tư công những năm gần
đây là việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm. Cơ chế này
được cho là sẽ tạo sự chủ động cho các bộ, ngành, địa phương khi biết cấp
mình, cơ quan mình có bao nhiêu vốn trong kế hoạch 05 năm để có quyết
định chủ trương đầu tư đúng đắn, hiệu quả hơn, khắc phục được tình trạng
đầu tư dàn trải, cắt khúc, bị động về vốn. Đồng thời, cũng đảm bảo sự công
khai, minh bạch trong phân bổ nguồn lực của Nhà nước; qua đó, thúc đẩy tái
cơ cấu đầu tư công.
b) Xây dựng kế hạch hàng năm
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ; Quy
hoạch phát triển ngành, xây dựng vùng; Quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn; Quy hoạch chi tiết trung tâm đô thị; Quy hoạch chi tiết sử dụng đất...
được phê duyệt để lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơng trình.
Đối với các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN các cấp, kế hoạch
vốn đầu tư công hàng năm là điều kiện tiên quyết để được thanh tốn vốn khi
hồn thiện hồ sơ thanh tốn, đồng thời là mức vốn tối đa được phép thanh
toán cho dự án trong năm kế hoạch đã đăng ký. Vì vậy thực hiện tốt kế hoạch
vốn đầu tư, đồng nghĩa với việc quyết định đầu tư và bố trí vốn đầu tư cho
từng dự án hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ được
duyệt và đảm bảo được tiến độ theo quy định giúp cho quá trình giải ngân
nhanh gọn, tăng cường quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Theo quy định hiện
hành, trong bố trí và điều hành kế hoạch hàng năm, cần ưu tiên bố trí vốn cho
thực hiện các dự án chuyển tiếp và thanh tốn khối lượng hồn thành, cịn lại
được ưu tiên bố trí vốn cho cơng tác quy hoạch, bố trí vốn cho các dự án cấp
bách, trọng điểm của thành phố, của quận, huyện có đủ các điều kiện sau: Có
tổng dự tốn được phê duyệt trước ngày 31/10 của năm trước năm kế hoạch
và đảm bảo công tác giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án ngay

17



sau khi đấu thầu. Đối với các dự án chưa thực hiện cơng tác giải phóng mặt
bằng thì ưu tiên bố trí vốn giải phóng mặt bằng.
1.2.2. Lập, thẩm định phê duyệt các dự án đầu tư
Các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN các cấp phải được lập
đúng với chủ trương, định hướng đầu tư của Nhà nước và địa phương; vị trí,
quy mơ xây dựng cơng trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch. Nội dung dự án bao gồm phần:
Thuyết minh và phần thiết kế cơ sở được quy định tại Nghị định 59/2015/NĐCP của Chính phủ [7]. Khi thẩm định dự án, cơ quan thẩm định và quyết định
đầu tư không chỉ xem xét sự cần thiết đầu tư, các yếu tố đầu vào của dự án,
quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, phân tích tài
chính, tổng mức đầu tư (TMĐT), hiệu quả KT-XH của dự án; mà cịn xem xét
các yếu tố đảm bảo tính khả thi gồm: Sự phù hợp với quy hoạch, nhu cầu sử
dụng đất đai, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động
vốn, kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư, giải pháp phòng cháy chữa cháy, các
yếu tố ảnh hưởng như quốc phịng an ninh, mơi trường và các quy định khác.
1.2.3. Đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
Luật Xây dựng 2014 quy định 04 hình thức lựa chọn nhà thầu trong
hoạt động xây dựng gồm: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu,
thi tuyển thiết kế kiến trúc cơng trình xây dựng. Người quyết định đầu tư
quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu cho từng gói thầu tùy thuộc vào đặc
điểm của gói thầu, điều kiện cụ thể của bên mời thầu về nguồn vốn, chi phí,
thời gian cho lựa chọn nhà thầu. Hình thức chỉ định thầu cịn nhiều hạn chế vì
thiếu tính cạnh tranh, nên chỉ áp dụng cho các gói thầu có giá trị nhỏ, dưới 01
tỷ đồng; hình thức đấu thầu là hình thức tiến bộ hơn trong lựa chọn nhà thầu
[26]. Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng phải đáp ứng được các yêu cầu đó là:
Đảm bảo được hiệu quả của dự án đẩu tư xây dựng cơng trình; chọn được nhà

18



thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động hành nghề xây dựng phù hợp với yêu
cầu của gói thầu, có phương án kỹ thuật, cơng nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp
lý; nhà thầu trong nước được hưởng ưu đãi khi tham dự đầu thầu quốc tế tổ
chức tại Việt Nam; đảm bảo tính cạnh tranh, khách quan, công khai, minh
bạch; không vi phạm các hành vi bị pháp luật cấm.
1.2.4. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Căn cứ vào quy định hiện hành, các cơ quan chức năng tiến hành
hướng dẫn công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB. Trong kiểm soát thanh tốn
vốn đầu tư XDCB phải ln đảm bảo thực hiện đúng quy trình và quy định về
quản lý vốn đầu tư XDCB. Hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
từ NSNN được các cấp có thẩm quyền thực hiện về việc kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống
KBNN cùng cấp. Trên cơ sở hệ thống hồ sơ đã được lập, chứng từ hợp pháp,
hợp lệ, đúng định mức và đơn giá quy định đảm bảo điều kiện cấp phát thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Thực hiện tốt quy trình kiểm sốt, thanh
tốn đảm bảo đúng trình tự, đúng nội dung và quy định trách nhiệm cụ thể
của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận nhằm giảm ách tắc trong quá trình giải ngân
làm cho khối lượng vốn đầu tư được phát huy tác dụng.
1.2.5. Quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành
Tất cả các dự án vốn đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN, sau khi hoàn
thành đều phải được nghiệm thu, quyết tốn vốn đầu tư hồn thành theo quy
định về chế độ quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước; để giao cho
đơn vị quản lý, sử dụng nhằm bảo toàn vốn và phát huy tác dụng của vốn đầu
tư. Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi dự
án hoàn thành phải được nghiệm thu lập quyết toán và phải được thẩm tra phê

19



duyệt. Kết quả thẩm tra quyết tốn trước khi trình phê duyệt được chính xác
có tác dụng ngăn chặn lãng phí, thất thốt vốn đầu tư. Quyết tốn vốn đầu tư
XDCB một cơng trình dự án phải được tổng hợp đánh giá phân tích từ các
khoản chi lập dự án, vốn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư, kết
thúc đưa dự án vào sử dụng và đảm bảo thực hiện đúng quy định. Quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành là khâu quyết định cuối cùng trước khi dự án
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nó có tác dụng phản ánh chính xác, kịp
thời, đầy đủ giá trị thực của một tài sản hữu hình thuộc sở hữu Nhà nước; nó
đánh giá được chất lượng của dự án và là cơ sở tính toán đồng vốn đầu tư từ
NSNN bỏ ra trong một thời gian dài của quá trình xây dựng.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vấn đề vi phạm xảy ra trong quá
trình sử dụng vốn đầu tư XDCB là một lĩnh vực vô cùng khó khăn và phức
tạp; thường xuyên phải kiểm tra, kiểm sốt tất cả các giai đoạn của q trình
đầu tư một dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; đồng thời, các cơ quan có
thẩm quyền cần kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hiện tượng gây thất
thốt, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
như: Loại bỏ những khối lượng, công việc phát sinh chưa được duyệt, sai chế
độ quy định, sai đơn giá định mức đầu tư, không đúng chủng loại vật liệu,
danh mục thiết bị đã được duyệt theo kế hoạch đầu tư được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt... Do vậy, để hạn chế tối đa hiện tượng thất thốt, lãng phí
trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN thì các cơ quan chức năng có thẩm
quyền được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện công
tác này. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm liên quan đến sử dụng
vốn đầu tư XDCB ngày càng được nâng cao về chất lượng, đội ngũ cán bộ
thanh tra được đào tạo cơ bản và chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư và XDCB
thì mới phát hiện được hết các gian lận, thất thoát trong lĩnh vực này. Tuy


20


nhiên, về lâu dài cũng cần có những giải pháp mang tính chiến lược, đột phá
trong lĩnh vực này nhằm hạn chế tới mức thấp nhất lãng phí trong quản lý vốn
đầu tư XDCB.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.3.1. Yếu tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: Năng lực quản lý của người lãnh đạo
và trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy quản lý quản lý vốn đầu
tư XDCB cũng như quy trình nghiệp vụ, cơng nghệ quản lý quản lý vốn đầu
tư XDCB.
1.3.1.1. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chun mơn của
đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nước.
Năng lực quản lý và khả năng phán đốn, phân tích tình huống của
người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với cơng tác quản lý NSNN nói
chung và quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước ở từng địa phương
nói riêng. Năng lực chun mơn của các bộ phận quản lý vốn đầu tư XDCB ở
địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB.
Nếu các cán bộ quản lý trong lĩnh vực này có năng lực chun mơn cao, kỹ
năng làm việc hiệu quả sẽ giảm thiểu được những phát sinh sai lệch trong
cung cấp thông tin, dữ liệu của đối tượng sử dụng vốn NSNN trong đầu tư
XDCB, kiểm soát được toàn bộ nội dung chi, nguyên tắc chi và tuân thủ theo
các quy định về quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB đảm bảo theo dự toán
đã đề ra.
1.3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản


21


Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương và
việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương: Hoạt
động quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB được triển khai có thuận lợi và
hiệu quả hay khơng phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư
XDCB và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản
lý. Tổ chức bộ máy có tác động rất lớn đến quản lý chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư XDCB. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì
càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra
quyết định quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB, giảm các yếu tố sai lệch
thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả vốn đầu tư XDCB trên địa bàn địa
phương.
1.3.1.3. Công nghệ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong cuộc sống ngày nay đã và
đang thực sự chứng tỏ vai trò khơng thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng
minh với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong cơng tác quản lý chi
NSNN nói chung và quản lý vốn đầu tư XDCB ở địa phương nói riêng sẽ
giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác,
nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải
cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó, trong hoạt động
quản lý vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản, nhân tố công nghệ thông
tin là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công
tác này.
1.3.2. Yếu tố khách quan
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên
Chẳng hạn, ở địa phương có nhiều sơng, lại hay xảy ra lũ lụt thì chi
NSNN sẽ tập trung vào xây dựng đê, kè và tu sửa đê, khi xây dựng cơng trình
phải tránh mùa mưa, bão và có những biện pháp hữu hiệu để tránh thiệt hại


22


xảy ra nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình; hoặc địa phương có địa hình chủ
yếu là đồi núi, dốc thì chú ý đầu tư cho giao thơng thuận lợi để có thể phát
triển kinh tế với các ngành nghề phù hợp với điều kiện địa hình đó. Vì vậy,
quản lý vốn đầu tư XDCB chịu ảnh hưởng nhiều từ các điều kiện tự nhiên ở
địa phương.
1.3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn đều chịu ảnh hưởng bởi điều
kiện KT-XH. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp
đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng
kinh tế chậm Nhà nước sẽ thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát, các dự án
sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, chi NSNN giảm. Vì vậy, có thể nói các
yếu tố về KT-XH có ảnh hưởng khơng nhỏ đến quản lý vốn đầu tư XDCB
trên địa bàn.
1.3.2.3. Khả năng về nguồn lực ngân sách Nhà nước
Các đề xuất về dự toán về chi ngân sách trong đầu tư XDCB tại các cấp
được lập ra luôn luôn dựa vào tính tốn, phân tích, so sánh có khoa học của
nguồn thu ngân sách của địa phương cũng như của Trung ương, tức là căn cứ
vào thực tiễn hoạt động thu ngân sách nhà nước qua các năm trước và dự báo
tăng trưởng nguồn thu trong năm tiếp theo mà đề ra kế hoạch thu ngân sách
hợp lý. Vì vậy, hoạt động chi NSNN trong đầu tư XDCB không được vượt
quá thu ngân sách dành cho đầu tư, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát
triển KT-XH ở địa phương để lập dự toán chi NSNN cho đầu tư XDCB hàng
năm. Đối với các địa phương có nguồn thu lớn thì khơng phụ thuộc vào ngân
sách Trung ương cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán chi ngân sách và
quản lý vốn đầu tư XDCB.
1.3.2.4. Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý

vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

23


×