Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện cai lậy tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.08 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

NGUYỄN VĂN HIỀN

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01

Long An, tháng 8 năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

NGUYỄN VĂN HIỀN

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN CAI LẬY-TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Hồng

Long An, tháng 8 năm 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Hoạt động kiểm tra thuế đối với các Doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang” là công trình nghiên cứu
của riêng tơi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực, đều có nguồn gốc
và được ghi chú rõ ràng, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận
văn này chưa từng được cơng bố trong các tạp chí khoa học và cơng trình nào khác.
Các thơng tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú
rõ ràng./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế Cơng nghiệp Long
An. Trong q trình làm luận văn tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ để hoàn
tất luận văn. Trước tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo TS. Đồn
Thị Hồng đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo của Trường Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An, đã truyền đạt kiến thức quý báu cho tác giả trong thời gian học cao
học vừa qua.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, cơ quan và các bạn học viên lớp

Cao học Tài chính Ngân hàng khóa II đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình
làm luận luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiền


iii

TÓM TẮT
Hoạt động kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng quan trọng nhất của
ngành thuế (Kê khai kế toán thuế; Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; Quản lý nợ
và cưởng chế thuế; Kiểm tra, thanh tra thuế). Để làm hạn chế đến mức thấp nhất các
hành vi trốn thuế, gian lận thuế đồng thời hài hòa được lợi ích của Nhà nước với
nhân dân? Đó là câu hỏi lớn đối với ngành thuế cũng là trách nhiệm của cơng chức
thuế. Điều này địi hỏi ngành thuế phải đề ra được những biện pháp phù hợp nhất
trong quản lý thuế, đặc biệt là hoạt động kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật
về thuế nhằm phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật. Trong luận văn này, tác
giả đã trình bày về thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với các Doanh nghiệp.
Sau đó tác giả đánh giá chung về những kết quả đạt được cũng như những mặt hạn
chế của tình hình hoạt động kiểm tra tại Chi cục Thuế huyện Cai Lậy- tỉnh Tiền
Giang. Cuối cùng, tác giả đã trình bày các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kiểm tra đối với các Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cai
Lậy-tỉnh Tiền Giang.
Trên cơ sở thực tiễn hoạt động kiểm tra tại Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh
Tiền Giang tác giả đề xuất những giải pháp cơ bản, đồng bộ, có tính khả thi trên tất
cả các mặt: Hồn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, tăng cường sự phối hợp của

các cơ quan chức năng; Đầu tư cho nguồn nhân lực; Đổi mới quy trình lập kế hoạch
kiểm tra; Tăng cường tiến hành kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; Tập trung cho công
tác xử lý sau kiểm tra.
Bên cạnh những kết quả đạt được với tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu
cũng như khả năng của bản thân cịn hạn chế chắc chắn khơng tránh khỏi một số
khiếm khuyết; Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của Hội đồng khoa
học, các nhà nghiên cứu.


iv

ABTRACT
Tax inspection is one of the four most important functions of the tax branch
(tax declaration, taxpayer information, debt management and tax examination, tax
inspection). Do to minimize the acts of tax evasion, tax fraud while harmonizing the
interests of the state with the people? That is a big question for the tax industry is
also the responsibility of tax officials. This requires the tax administration to
identify the most appropriate measures in tax administration, particularly tax audits.
Tax inspection is the inspection activity of a competent state agency for
agencies,

organizations

and

individuals

subject

to


management

in

the

implementation of the tax law to prevent and handle violations of law. In this
dissertation, author presented the status of tax inspecting activities to enterprises.
Then, author assessed the results about advantages and disadvantages in tax
inspecting activities at the Tax Department of Cai Lay district-Tiền Giang province.
Finally, author showed solutions and suggestions to improve the efficiency of
inspecting activities to enterprises Tax Department of Cai Lay district - Tiền Giang
province .
On the basis of the practical inspection at the Tax Department of Cai Lay
district-Tiền Giang province, the authors propose the basic, synchronous and
feasible solutions in all aspects: perfecting the legal system, strengthening policies
the coordination of functional agencies; investment in human resources; To
renovate the process of planning examination; To intensify the examination at the
head office of the tax agency; Focusing on handling post-inspection.
In addition to the results obtained with the complexity of the research
problem as well as the ability of the self is limited to certain inevitably some
defects; The author wishes to receive the comments of the Scientific Council, the
researchers.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ..................................................................................................................... iii
ABTRACT .................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... ixi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... xii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................... 4
7. Những đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 4
8. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước............................................................. 4
9. Kết cấu luận văn nghiên cứu .................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ .... 8
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế ............................................................................ 8
1.1.1 Những vấn đề chung về quản lý thuế ....................................................... 8
1.1.2 Nội dung quản lý thuế................................................................................. 11
1.2 Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế ........................................................................ 12


vi

1.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế........................................................................ 12
1.2.2 Mục tiêu và nguyên tắc kiểm tra............................................................ 13
1.2.3 Phương pháp kiểm tra thuế ................................................................... 15
1.2.4 Vai trò của kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp ..................................... 18


1.2.5 Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm tra .............................. 19
1.2.6 Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra thuế đối với DN .............. 22
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CAI LẬY-TỈNH TIỀN
GIANG ......................................................................................................................... 25
2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Chi cục Thuế huyện Cai Lậy ............................... 25
2.1.1 Tổng quát về tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Cai Lậy .............. 25
2.2 Thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với các Doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang ........................................................... 25
2.2.1 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Cai Lậytỉnh Tiền Giang. ............................................................................................. 30
2.2.2 Tổ chức triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra thuế đối với Doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang. ................................. 31
2.2.3 Kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh
Tiền Giang. .................................................................................................... 40
2.3. Đánh giá chung hoạt động kiểm tra tại Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh
Tiền Giang ................................................................................................................ 59
2.3.1 Kết quả đạt được . ......................................................................................... 59
2.3.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ............................................... 61


vii

Kết luận chương 2 ........................................................................................ 66
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
CAI LẬY-TỈNH TIỀN GIANG ................................................................................. 68
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển về hoạt động kiểm tra thuế đến năm
2020 của Chi cục Thuế huyện cai Lậy-tỉnh Tiền Giang ...................................... 68

3.1.1 Định hướng hoạt động kiểm tra thuế đến năm 2020 của Chi cục Thuế
huyện cai Lậy-tỉnh Tiền Giang ........................................................................ 68
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra thuế đối với các
Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang ..................... ..69
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ............................ 69
3.2.2 Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn trong hoạt động kiểm tra ..................... 70
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế........................... 72
3.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra 73
3.2.5 Tăng cường cơng tác tun truyền các chính sách pháp luật về thuế và
các quy định về kiểm tra ................................................................................. 74
3.2.6 Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, các cơ quan chức năng ................. 75
3.3 Kiến Nghị .......................................................................................................... 75
3.3.1 Đối với Cục Thuế tỉnh Tiền Giang ........................................................ 75
3.3.2 Đối với Ủy ban Nhân dân huyện Cai Lậy .............................................. 76

Kết luận chương 3 ........................................................................................ 77
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 83


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung diễn giải

GTGT

Giá trị gia tăng


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

HSKT

Hồ sơ khai thuế

MST

Mã số thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

NHTM

Ngân hàng thương mại

TTHC

Thủ tục hành chính

BCTC


Báo cáo tài chính

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QTKT

Quy trình kiểm tra


ix

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

TCT

Tổng cục Thuế

BTC

Bộ tài chính


DN

Doanh nghiệp

KH

Kế hoạch

CTN-NQD

Cơng thương nghiệp
Ngoài quốc doanh

Tr.đ

Triệu đồng

ADTH

Ấn định thuế

TĐPT

Tốc độ phát triển

CQT

Cơ quan thuế



x

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý ở Chi cục Thuế huyện Cai Lậy ............................. 29


xi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Cai Lậy từ 2016-2018 ........... 30
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực phục vụ kiểm tra đối các Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang từ 2016-2018 .............................................................. 35
Bảng 2.3: Trình độ nguồn nhân lực phục vụ kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục
Thuế huyện Cai Lậy từ 2016-2018 ............................................................................... 36
Bảng 2.4: Năng lực cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm tra thuế đối với DN tại
Chi cục Thuế huyện Cai Lậy năm 2018 ........................................................................ 39
Bảng 2.5: Kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế từ 2016-2018 ..................... 42
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế từ 2016-2018 ................. 47
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế từ 2016-2018............ 51


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực hiện chiến lược cải cách thuế đến năm 2020, ngành thuế đã có nhiều
nỗ lực trong việc cải cách thuế cả về thể chế chính sách và về cơng tác quản lý thuế.
Trên thực tế đã đạt được kết quả thiết thực, nhiều năm liên tục ngành thuế cả nước
đã hoàn thành và hồn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước
giao.

Luật Quản lý thuế (của Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10; số78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong
cơng cuộc cải cách hành chính thuế thuế. Xác định hoàn toàn trách nhiệm do NNT
phải tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật. Chính vì vậy địi hỏi NNT phải có sự hiểu biết đầy đủ các các quy
định về thuế, trên cơ sở đó tự giác tuân thủ các nghĩa vụ thuế. Để đáp ứng những
yêu cầu đó CQT đã và đang từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ về thuế như
Tuyên truyền hỗ trợ về thuế; Đăng ký thuế; Khai thuế; Hoàn thuế; Miễn giảm thuế;
Kiểm tra thuế; Giải quyết khiếu nại tố cáo..., đổi mới các quy trình quản lý thuế
theo cơ chế “tự tính - tự khai - tự nộp thuế”, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại
vào cơng tác quản lý thuế và hiện đại hóa vào tất cả các khâu quản lý, nâng cao kỹ
năng quản lý thuế hiện đại, tính chuyên sâu, chuyên nghiệp cho toàn bộ đội ngũ cán
bộ ngành thuế.
Tuy nhiên, trong những năm qua thực trạng thất thu thuế đang làm ảnh
hưởng tới nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế, làm ảnh hưởng tới nguồn ngân
sách của quốc gia. Tiền Giang cũng là một tỉnh đã và đang xảy ra tình trạng có một
số doanh nghiệp lợi dụng kẻ hở của chính sách, pháp luật trong việc ưu đãi về thuế
suất; về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt
khó khăn để hạch toán gian lận thuế, trốn thuế; kẽ hở trong việc hoàn thuế giá trị gia


2

tăng để gian lận, chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng; kẻ hở trong quy định
thành lập doanh nghiệp để mua bán hóa đơn, mua bán hàng khống,…; Đối với lĩnh
xây dựng, lĩnh vực bất động sản, tình trạng doanh nghiệp kinh doanh xây dựng và
đầu tư cơ sở hạ tầng có hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, chiếm dụng tiền thuế
dưới nhiều hình thức như: Các cơng trình đã hồn thành bàn giao nhưng khơng xuất

hóa đơn kê khai phần doanh thu và thuế đã thực hiện hoặc khoản tiền nhận từ khách
hàng đồng ý mua nền phân lơ dưới hình thức góp vốn đầu tư; không kê khai thuế
phần doanh thu xây dựng nhà dân, kê khai tăng chi phí như tăng chi phí vật tư,
nhiên liệu, tăng chi phí nhân cơng,... Để khắc phục tình trạng này, ngành thuế cần
tập trung tăng cường cơng tác thanh tra các doanh nghiệp; việc phát hiện các hành
vi vi phạm pháp luật thuế, hiện tượng thất thu thuế địi hỏi tinh thần trách nhiệm,
trình độ chun mơn cũng như năng lực và kinh nghiệm của người làm công tác
kiểm tra thuế là rất cao.
Để thực hiện tốt quản lý và tránh thất thu thuế thì đội ngũ cán bộ cần phải
tăng cường hoạt động kiểm tra thuế. Mặt khác, phải đổi mới nội dung và phương
thức thanh tra để vừa đảm bảo tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm tra của cơ quan
Thuế, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần tạo
môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng trong lĩnh vực thuế. Điều này có
nghĩa là phải làm tốt hơn nữa công tác kiểm tra thuế. Trước yêu cầu cấp thiết đó, tác
giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang” làm luận văn thạc sĩ
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp nhằm chống thất thu thuế và tăng nguồn thu Ngân
sách nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể:


3

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Cai

Lậy-tỉnh Tiền Giang. Nêu lên những kết quả đạt được và hạn chế cũng như những
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp thích hợp để hồn thiện hoạt động kiểm
tra thuế đối với các doanh nghiệp. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả
quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ở Chi cục Thuế huyện
Cai Lậy- tỉnh Tiền Giang cịn những hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp, kiến nghị như thế nào để hoàn thiện hoạt động
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền
Giang?
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Là cơ sở lý luận chung và thực tiễn về hoạt động kiểm tra thuế và hiệu quả
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
5.1 Phạm vi về không gian địa điểm
Luận văn tập trung nghiên cứu vào hoạt động kiểm tra thuế đối với người
nộp thuế là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
5.2 Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục Thuế huyện Cai Lậy từ năm
2016 đến 2018 và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
tra thuế trong các năm tiếp theo.


4

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp truyền thống định tính bao gồm: Thu thập
dữ liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, suy diễn để tổng hợp cơ sở lý thuyết

nghiên cứu thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
* Đóng góp về phương diện khoa học:
Luận văn hệ thống hóa, phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận về hoạt
động kiểm tra thuế, hiệu quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhằm hồn
thiện quy trình thanh tra, kiểm tra thuế của ngành thuế Việt Nam nói chung và của
Chi cục Thuế huyện Cai Lậy nói riêng.
* Đóng góp về phương diện thực tiễn:
Luận văn đã đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm tra thuế và hiệu quả
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Chi cục Thuế huyện
Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục
Thuế huyện Cai Lậy, là tài liệu tham khảo cho thực tiễn hoạt động kiểm tra thuế của
Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang.
8. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC
- “Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra thuế với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Đinh Tiến Hải và Chu Duy đăng trên báo
Tài Chính (cơ quan của Bộ Tài chính) ngày 12 tháng 11 năm 2017.
Với bài viết trên, hai tác giả đã nêu lên được những đóng góp tích cực vào
Ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành
phố Hà Nội, tuy nhiên vẫn cịn số lượng khơng nhỏ các doanh nghiệp chưa am hiểu
nhiều về pháp luật thuế cũng như tình trạng cố tình “lách, tránh” để số thuế phải
nộp vào Ngân sách Nhà nước thấp hơn so với tình hình thực tế kinh doanh. Qua đó,


5

hai tác giả đã chỉ ra những thực trạng của công tác kiểm tra thuế với những nguyên
nhân khác nhau như từ phía người nộp thuế, nội bộ ngành thuế, các công cụ ứng

dụng vào công tác kiểm tra và những bất cập, kẻ hở của cơ chế chính sách nhất là
các chính sách về thuế. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược
để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh, đó là: Thứ nhất, hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế: Công
tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng trong quy trình
kiểm tra thuế.
Thứ hai, hồn thiện cơng tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Hiện nay,
chất lượng kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chưa cao, ngun nhân chính là do cơng tác chuẩn bị của người nộp thuế
chưa tốt, nên khi đến kiểm tra tại doanh nghiệp, với vô vàn tài liệu thì việc tìm ra
những lỗi vi phạm khơng hồn tồn đơn giản với cơ quan thuế.
Thứ ba, hoàn thiện hệ thống thông tin về người nộp thuế. Thông tin về người
nộp thuế là yêu cầu quan trọng của công tác quản lý thuế hiện đại, đảm bảo cho cơ
quan quản lý thuế theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật
thuế của người nộp thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý thuế tập trung vào kiểm tra
các đối tượng có nhiều khả năng vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu Ngân sách,
đồng thời, giảm phiền hà cho đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế.
Ngoài các giải pháp trên, để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế, thời
gian tới cũng cần tập trung tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra thuế; Tiếp tục
nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra thuế;
tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các ngành có liên quan trong hoạt động
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; Tăng cường công tác
kiểm tra nội bộ ngành Thuế; Tăng cường hơn nữa cơng tác tun truyền hỗ trợ các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh, nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế; Tiếp
tục hồn thiện chính sách cho hoạt động kiểm tra thuế; đẩy mạnh các giải pháp thúc
đẩy thanh toán không dùng tiền mặt…


6


- “Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long” của tác giả Lý An đăng trên báo Vĩnh Long điện tử (Vĩnh
Long Online) ngày 31 tháng 10 năm 2017.
Tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể, tập trung đổi mới các khâu: lập kế
hoạch, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao chất lượng nội dung phân tích mức
độ rủi ro, phối hợp thiết lập hệ thống dữ liệu đồng bộ, vận hành liên thông giữa các
bộ phận chức năng. Qua đó, thực hiện nhanh chóng, hiệu quả cơng tác thu thập,
phân tích, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro doanh nghiệp để quản lý tốt cơng tác
thanh tra, kiểm tra thuế. Cùng với đó, tăng cường công tác hậu kiểm, tiến hành
thanh tra, kiểm tra đột xuất những đơn vị có dấu hiệu vi phạm, chú ý các doanh
nghiệp có giao dịch liên kết, có dấu hiệu chuyển giá, doanh nghiệp liên tục lỗ qua
nhiều năm; phối hợp các bộ phận chức năng đôn đốc, xử lý việc thi hành nghĩa vụ
nộp thuế sau kết quả thanh tra, kiểm tra.
- Trương Minh Tâm (năm 2013), “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học
Cần Thơ.
Luận văn đã trình bày lý luận hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế với các nội
dung: khái niệm và các tiêu chí xác định hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế. Hiệu quả
của kiểm tra, thanh tra thuế được xác định qua các tiêu chí: số thu tăng, chi phí thấp,
mức độ thực thi pháp luật, công bằng xã hội. Đồng thời luận văn cũng đã nêu được
khái quát lý luận về quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế, phân tích thực trạng quản lý
rủi ro ở cấp Chi cục Thuế.
Luận văn đã đưa ra ba nhóm tiêu chí đánh giá rủi ro gồm: phân loại người
nộp thuế, đánh giá mức độ rủi ro về thuế và tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro tờ khai
thuế. Phần giải pháp, luận văn nhấn mạnh “để hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế đạt
hiệu quả cao, cần phải tổ chức hoạt động kiểm tra thuế theo hướng chuyên sâu,
chuyên nghiệp”.


7


Qua nội dung tóm tắt các cơng trình đã nghiên cứu về vấn đề này cho thấy,
hầu hết các tác giả chưa đề cao tính chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiệu quả và áp
dụng hiệu quả các kỹ năng kiểm tra thuế vào công tác quản lý thuế ở cấp Chi cục
Thuế thể hiện qua yếu tố định tính như:
- Tỷ lệ người nộp thuế được kiểm tra trên tổng số người nộp thuế do cơ
quan thuế quản lý,
- Tỷ lệ trường hợp kiểm tra phát hiện có sai phạm,
- Tỷ lệ số thuế điều chỉnh giảm sau khiếu nại so với số thuế truy thu theo
quyết định.
Đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào về cơng tác kiểm tra thuế đối
với tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do Chi
cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang quản lý. Những vấn đề lý luận hoặc một
số phần thực tiễn của Cục Thuế nói chung và Chi cục Thuế các tỉnh nói riêng đã
được đề cập ở các luận văn trên hoặc nhiều công trình khoa học. Tác giả coi đây là
lý luận căn bản mà luận văn này có thể kế thừa để đi sâu nghiên cứu thực tiễn vào
hoạt động kiểm tra thuế đối tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuộc Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang.
9. KẾT CẤU LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU
Ngoài các phần mở đầu, kết luận thì nội dung nghiên cứu bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ KIỂM TRA
THUẾ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CAI LẬY-TỈNH TIỀN
GIANG
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CAI LẬY-TỈNH TIỀN GIANG


8


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ
1.1

Cơ sở lý luận về quản lý thuế

1.1.1 Những vấn đề chung về quản lý thuế
Để duy trì sự tồn tại và phát triển của một xã hội theo định hướng phát triển
của quốc gia, thì Nhà nước của quốc gia đó phải có nguồn tài chính để duy trì sự tồn
tại và phát triển của mình. Như đã đề cập ở trên, nguồn ngân sách nhà nước được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó thuế là một nguồn quan trọng, chủ
yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách. Chính vì thế, Nhà nước cần tiến hành các
hoạt động quản lý thuế sao cho vừa đảm bảo được nguồn thu ổn định cho ngân sách
nhà nước, vừa đảm bảo được tính cơng bằng về thuế trong xã hội.
1.1.1.1 Khái niệm về quản lý thuế
Theo Giáo trình Quản lý thuế (2016) của Học viện Tài chính thì Kiểm tra
thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối
tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối
tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế
của đối tượng kiểm tra [6, tr86].
1.1.1.2 Nguyên tắc quản lý thuế
Điều 4, Luật quản lý thuế năm 2006 quy định:
“1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
2. Việc quản lý thuế thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế”.



9

Nguyên tắc thứ nhất: Nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá
nhân. Điều này không chỉ thể hiện trong Luật thuế mà còn thể hiện trong Hiến pháp
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt nam. Các cá nhân tổ chức được quyền tự do
kinh doanh, tự do đi lại. các hoạt động hợp pháp của cá nhân, tổ chức được Nhà
nước bảo vệ. Vì vậy, để đảm bảo Nhà nước tồn tại và trang bị cơ sở vật chất, trang
thiết bị, nguồn lực để thực hiện nội dung trên, cá nhân, tổ chức phải có nghĩa vụ nộp
thuế. Ngược lại, người dân được hưởng quyền lợi hợp pháp được Nhà nước bảo vệ
được hưởng các phúc lợi xã hội do Nhà nước cung cấp … xét ở góc độ này thì nộp
thuế chính là quyền lợi của người dân.
Nguyên tắc thứ hai: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản
lý thuế. Hoạt động quản lý thuế không chỉ được thực hiện bởi Nhà nước, mà đại
diện là các cơ quan thuế được Nhà nước trao quyền. Hoạt động quản lý thuế cần có
sự góp sức của tất cả các thành viên trong xã hội bao gồm cá nhân, tổ chức như Mặt
trận tổ quốc, các cơ quan báo đài, các tổ chức khác… với vai trò giám sát, hỗ trợ cơ
quan thuế thực thi nhiệm vụ quản lý thuế vì mục tiêu chung của toàn xã hội.
Nguyên tắc thứ 3: Việc quản lý thuế phải đảm bảo tính cơng khai, minh
bạch, bình đẳng, bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có nghĩa vụ
về thuế. Việc quản lý thuế phải được thực hiện một cách cơng khai thì mới đảm bảo
được tính bình đẳng và minh bạch. Các thông tin liên quan đến thực hiện nghĩa vụ
thuế của chủ thể được công khai rộng rãi để mọi người dân đều biết và góp phần
giám sát thơng tin cũng như tình hình thực hiện. Đồng thời, việc công khai minh
bạch cũng là biện pháp làm trong sạch hệ thống thuế, tránh những hành vi tiêu cực,
nhũng nhiễu, gây thiệt hại cho Ngân sách nhà nước cũng như ảnh hưởng đến đạo
đức xã hội. Việc công khai minh bạch này cũng là cơ sở để Người nộp thuế tự bảo
vệ mình.
Các nguyên tắc này được thực hiện thống nhất và xuyên suốt trong các quy
phạm pháp luật về quản lý thuế nhằm đảm bảo hoạt động quản lý thuế được thực

hiện hiệu quả.


10

1.1.1.3 Chủ thể, đối tượng, các bên liên quan đến quản lý thuế
Chủ thể liên quan đến quản lý thuế gồm: Người nộp thuế, cơ quan thuế và
các tổ chức khác.
Chủ thể thứ nhất: Người nộp thuế có thể chia ra hai nhóm chủ thể chính:
- Đối tượng nộp thuế: Là chủ thể có nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế
được quy định trong từng sắc thuế cụ thể.
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, các nhân làm thủ tục về thuế thay
cho người nộp thuế, bao gồm: Tổ chức cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp
luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán tại Việt Nam; Tổ chức cá nhân
khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân; Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngồi
có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh
vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ Việt Nam ra nước ngồi và giữa các cảng
biển nội địa; Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế. Đại lý làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; Tổ chức, các nhân cung cấp dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho tổ
chức, cá nhân Người nộp thuế; Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh nộp thuế cho tổ
chức, cá nhân nộp thuế.
Đại diện người nộp thuế: Là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền thay mặt Người nộp thuế thực hiện một số thủ tục về thuế.
Người có quan hệ liên quan với người nộp thuế: Chủ thể này không trực tiếp
tham gia vào quan hệ pháp luật thuế nhưng các chủ thể này có thể ảnh hưởng đến
phạm vi, tính chất nghĩa vụ thuế của chủ thể khác.



11

Chủ thể thứ hai: Cơ quan thu thuế, là các cơ quan được Nhà nước trao chức
năng, quyền hạn trong việc thu thuế, quản lý thuế. Các cơ quan thu thuế gồm: Cơ
quan thuế; Cơ quan hải quan;
Các cơ quan tài chính và cơ quan, tổ chức khác được nhà nước phân công
nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Trong đó, cơ quan thuế có thể ủy nhiệm cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Bộ Tài Chính.
1.1.1.4 Phương thức quản lý thuế
Chi cục Thuế huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang áp dụng phương thức quản lý
thuế thống nhất theo cơ chế “tự khai tự nộp”, khuyến khích nâng cao tinh thần tự
nguyện, tự giác của Người nộp thuế. Đồng thời, Chi cục Thuế huyện Cai Lậy áp
dụng biện pháp kiểm tra thuế theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc kê
khai và nộp thuế của Người nộp thuế được thực hiện đúng, đủ, kịp thời.
1.1.2 Nội dung quản lý thuế
Đăng ký thuế Nội dung quản lý thuế được quy định tại Điều 3 Luật Quản lý
thuế 2006 (Sửa đổi bổ sung 2012), bao gồm:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xoá nợ tiền thuế, tiền nộp chậm, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.


12


1.2

Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế

Với cơ chế “tự khai, tự nộp” hiện nay, Nhà nước đã đề cao tinh thần tự
nguyện, tự giác cho Người nộp thuế thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với thuế. Tuy
nhiên, nếu Nhà nước không đặt ra cơ chế kiểm tra, kiểm sốt thì rất có thể sẽ dẫn
đến sự mất công bằng trong thực hiện về thuế, dẫn đến các hành vi vi phạm về thuế
và các vấn đề phát sinh không phù hợp với thực tiễn sẽ không được kịp thời điều
chỉnh.
Do đó, bên cạnh việc khuyến khích tinh thần tự nguyện, tự giác với cơ chế
“tự khai, tự nộp”, Nhà nước song song đó thực hiện cơng tác kiểm tra thuế như một
cơng cụ hữu ích để đảm bảo hiệu quả của công tác thu thuế, quản lý thuế.
1.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm đảm bảo pháp
luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội (Nguồn tài liệu
để nghiên cứu Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11).
“Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tượng được kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu
cầu đặt ra đối với đối tượng được kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá” (Giáo
trình quản lý thuế năm 2008; tr.411) Qua quan niệm nêu trên có thể hiểu: Kiểm tra
thuế là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan thuế các cấp đối với các cơ quan,
tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ
phí (gọi chung là thuế). Về mục đích:
Tại Điều 77, Luật quản lý thuế quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan
quản lý thuế; Điều 78 quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
Kiểm tra thuế là nội dung quan trọng của quản lý thuế. Mục đích phát hiện

những ngui cơ rủi ro về thuế để ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật thuế, từ


×