Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.35 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

------------------------------------------------------------------------

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THÚY

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 8.34.02.01

Long An, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

------------------------------------------------------------------------

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THÚY

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS Đoàn Thị Hồng

Long An, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài là hoàn toàn
trung thực và khách quan. Đề tài nghiên cứu là kết quả của riêng tôi và không sao chép
của bất kỳ đề tài nghiên cứu nào, các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tơi
hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Tác giả luận văn

Dương Thị Phương Thúy


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tác giả đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của quý thầy cô. Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại Kinh
Tế Công Nghiệp Long An đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng
như đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm đã cho chúng tơi có điều kiện học tập và

nghiên cứu những vấn đề mới mẻ với những kiến thức sâu hơn, thiết thực hơn. Đặc
biệt là sự hướng dẫn khoa học của TS Đoàn Thị Hồng xuyên suốt trong thời gian thực
hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ viên chức Bảo
hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và làm luận văn.
Tác giả

Dương Thị Phương Thúy


iii

NỘI DUNG TÓM TẮT
Nghiên cứu này dựa trên các lý luận về công tác thu và quản lý thu bảo hiểm xã
hội, kế thừa các nghiên cứu về quản lý thu bảo hiểm xã hội của các tác giả như: Đặng
Anh Khoa (2015), Trần Thị Thu Hương (2015), Hoàng Minh Vương (2016)..., đồng
thời sử dụng các tài liệu liên quan.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua
việc thu thập, tìm hiểu, xử lý, đánh giá và tổng hợp thông tin, phù hợp với điều kiện
của Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
Nghiên cứu này nói lên thực trạng về quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm
xã hội Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang thông qua việc sử dụng phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh để nghiên cứu tại Bảo hiểm xã hội
Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích phân tích thực trạng “Quản lý thu
Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang”. Kết quả
nghiên cứu đã hệ thống được:
Thứ nhất, hệ thống hóa một cách cụ thể về cơ sở lý luận của công tác quản lý
thu bảo hiểm xã hội;

Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang giai đoạn từ năm 2016-2018. Từ đó đánh giá những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế;
Thứ ba, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thu Bảo hiểm xã
hội tại Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2019-2020 và
những năm tiếp theo.


iv

ABSTRACT
This research is based on the theories about the collection and management of
social insurance collection, inheriting the research on social insurance collection
management of the authors such as: Dang Anh Khoa (2015), Tran Thi Thu Huong
(2015), Hoang Minh Vuong (2016) ..., and at the same time using related documents.
The author uses qualitative research methods which are done through the
collection, understanding, processing, evaluation and synthesis of information, in
accordance with the conditions of the Social Insurance District of Cho Gao, Tien
Giang Province. .
This study shows the status of management of social insurance collection in
Cho Gao district, Tien Giang province through the use of analytical and synthesis
methods, statistical methods and comparisons to research in Bao. social insurance in
Cho Gao district, Tien Giang province.
The study was conducted to analyze the situation of "Social Insurance Revenue
Management at Social Insurance of Cho Gao District, Tien Giang Province". The
research results have been systematically:
Firstly, systematize specifically about the theoretical basis of the management
of social insurance collection;
Secondly, analyzing the situation of managing social insurance revenue at
Social Insurance of Cho Gao district, Tien Giang province from 2016-2018. From

there assessing the achievements, limitations and causes of the limitations;
Thirdly, propose solutions to improve the efficiency of social insurance revenue
management at the Social Insurance of Cho Gao district, Tien Giang province in the
period of 2019-2020 and the following years.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
NỘI DUNG VIẾT TẮT ........................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................viii
BẢNG DANH MỤC SỐ LIỆU ................................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 2
6. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
8. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước ............................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội, quản lý thu Bảo hiểm xã hội ....................... 4
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội ............................................................................ 4
1.1.2. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội .......................................................................... 5
1.1.3. Vai trò, bản chất, chức năng của quản lý thu Bảo hiểm xã hội........................ 7
1.2. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội ............................................................ 10
1.2.1. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội ........................................................... 10

1.2.2. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ................................................ 11
1.2.3. Quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội ........................................................ 12
1.3. Hiệu quả quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................................................. 16
1.3.1. Mục đích, yêu cầu quản lý thu ..................................................................... 16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu ................................................... 18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội ............. 21
1.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu Bảo hiểm xã hội .................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 28


vi

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN (20162018) ......................................................................................................................... 29
2.1. Giới thiệu khái quát về Bảo hiểm xã hội .......................................................... 29
2.1.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Tỉnh Tiển Giang
................................................................................................................... 29
2.1.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Gạo ............................................ 30
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện. ....................................... 31
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo .................................. 33
2.1.5. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Huyện Chợ Gạo ...................... 35
2.2. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo................ 36
2.2.1. Quản lý thu bảo hiểm xã hội......................................................................... 37
2.2.2. Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo ......... 41
2.2.3. Tình hình nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo.... 44
2.2.4. Kết quả thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Huyện Chợ Gạo ........................ 47
2.3. Kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân hạn chế ............................ 48
2.4.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 48
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................................. 51
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................. 52

Kết luận chương 2 .................................................................................................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG . 55
3.1. Định hướng và mục tiêu của Bảo hiểm xã hội ................................................. 55
3.1.1. Định hướng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Tỉnh ......... 55
3.1.2. Mục tiêu thực hiện của Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo ............................ 56
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................ 57
3.2.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 57
3.2.2. Giải pháp cụ thể ........................................................................................... 60
3.4. Một số kiến nghị ................................................................................................ 65
3.4.1. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội Tỉnh Tiền Giang .................................... 65
3.4.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Huyện Chợ Gạo ......................................... 66
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................... 68


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH TN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HTX

Hợp tác xã

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KDCT

Kinh doanh cá thể

NCL


Ngồi cơng lập

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNLĐ - BNN

Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

NLĐ

Người lao động

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

SDLĐ

Sử dụng lao động



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Số lao động và số đơn vị tham gia b ảo hiểm xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018 .............................................. 38
Bảng 2.2: Tổng quỹ lương thực tế làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc giai
đoạn 2016-2018 ......................................................................................................... 38
Bảng 2.3: Tình hình thực kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Bảo hiểm xã
hội huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018 .................................................................. 41
Bảng 2.4: Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Gạo
giai đoạn 2016-2018 .................................................................................................. 42
Bảng 2.5: Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối ngành tại Bảo hiểm xã
hội huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018 .................................................................. 43
Bảng 2.6: Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Gạo giai
đoạn 2016-2018 ......................................................................................................... 45
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ đọng so với tổng số thu thực tế giai đoạn 2016-2018 ...................... 45
Bảng 2.8: Tình hình nợ đọng so với tổng số thu thực tế theo khối loại hình tham gia
bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016-2018 ........................................................................ 45
Bảng 2.9: Số lao động và đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm
xã hội huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018 .............................................................. 47
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu bảo hiểm xã hội ................................................................... 12
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống các huyện của Bảo hiểm xã hội Tiền Giang ...................... 30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Gạo ....... 35
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức thu Bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang . .50


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Những năm qua,
công tác thu bảo hiểm xã hội đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn
định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã
hội. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội từng bước được hồn thiện
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; số người tham gia
bảo hiểm xã hội tăng qua các năm; việc thực hiện chi trả lương hưu và các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Sau 25 năm thực hiện chính sách BHXH đã đạt được nhiều kết quả khả quan
nhưng thực tế việc quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội hiện nay còn nhiều vấn đề
đặt ra như việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội chưa chặt chẽ, sử dụng sai
Quỹ bảo hiểm xã hội, nhất là Quỹ hưu trí, tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong
tương lai gần; tình trạng người lao động lạm dụng chính sách bảo hiểm, tình trạng
nợ đọng, chậm đóng bảo hiểm xã hội vẫn xảy ra khá phổ biến,..
Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo trực thuộc Bảo hiểm xã hội Tỉnh Tiền
Giang, được thành lập tháng 10/1995, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội
tỉnh Tiền Giang tổ chức thực hiện chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo phân cấp
quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật. Huyện Chợ Gạo
hiện có 7.841 lao động tham gia BHXH bắt buộc, chiếm tỷ lệ 30% so với lực lượng
lao động trong độ tuổi. Nghị quyết số 28, 23/5/2016 của BCHTW đưa ra mục tiêu
đến năm 2021: “Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham
gia bảo hiểm xã hội, có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng
lương hưu...; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội
đạt mức 80%”.
Việc quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội huyện thời gian qua chưa khai thác hết
tiềm năng về số lao động tham gia Bảo hiểm xã hội, chủ yếu tập trung ở khu vực
ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh, tổ hợp tác, người bn
bán nhỏ ... né tránh hoặc cố tình tìm mọi cách trốn đóng bảo hiểm xã hội. Tình trạng

nợ đọng Bảo hiểm xã hội, việc lạm dụng tiền đóng Bảo hiểm xã hội của người lao


2

động để làm vốn sản xuất kinh doanh còn xảy ra khá phổ biến làm ảnh hưởng
không nhỏ đến việc giải quyết các chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội cho người lao
động nói chung và việc thực hiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội nói riêng, làm ảnh
hưởng đến việc thu nộp Bảo hiểm xã hội.
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo tác
giả chọn đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Chợ
Gạo, tỉnh Tiền Giang” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
thu tại Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội.
Phân tích thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Huyện
Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu Bảo hiểm xã hội
tại Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo Tỉnh Tiền Giang.
3. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu Bảo hiểm xã hội.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian địa điểm: Luận văn nghiên cứu tại Bảo hiểm xã hội
huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
4.2. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu từ năm 2016 đến 2018.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng về quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ
Gạo, Tỉnh Tiền Giang như thế nào?

Giải pháp gì nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Huyện
Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang ?.
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1. Đóng góp về phương diện khoa học
Tác giả tổng hợp những vấn đề lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội nhằm
đáp ứng được những yêu cầu trong quản lý thu Bảo hiểm xã hội.


3

6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn
Nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tài liệu cho các nhà quản lý quan tâm
đến vấn đề này, đặc biệt là các cán bộ ngành Bảo hiểm xã hội nghiên cứu, sinh viên,
học viên thuộc nhóm ngành kinh tế tham khảo và những ai quan tâm đến đề tài quản
lý thu Bảo hiểm xã hội.
7. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua
việc thu thập, tìm hiểu, xử lý, đánh giá và tổng hợp thông tin phù hợp với điều kiện
của Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang.
Khi giải quyết vấn đề nghiên cứu, tác giả đã vận dụng các phương pháp cụ
thể như: phương pháp phân tích và tổng hợp phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh, ... Để nghiên cứu tại Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang.
8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Tác giả đặng Anh Khoa (2015) Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học
Quốc Gia Hà Nội.
Tác giả Trần Thị Thu Hương (2015) Quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh Nam định Luận văn Thạc sĩ Kinh Tế Trường Đại Học Thương Mại.
Tác giả Lưu Thị Thu Hiền (2014) Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ Kinh Tế Trường Đại

Học Cơng Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh.
Các nghiên cứu này về quản lý Bảo hiểm xã hội nói chung chưa có một
nghiên cứu nào đi sâu về quản lý Bảo hiểm xã hội tại Huyện Chợ Gạo Tỉnh Tiền
Giang để thấy được những điểm mạnh cũng như những hạn chế trong việc nâng
cao hiệu quả quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Huyện Chợ Gạo Tỉnh Tiền Giang.
Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực Quản lý thu Bảo hiểm xã hội nhưng sự
khác biệt của tác giả về mặt không gian và thời gian. Thực tế đến tháng 9 năm
2019 tại Bảo hiểm xã hội Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang chưa có tác giả nào
nghiên cứu về Quản lý Bảo hiểm xã hội nên đề tài nghiên cứu này của tác giả là
không trùng lắp.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội, quản lý thu Bảo hiểm xã hội.
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong hệ thống an sinh
xã hội của mỗi quốc gia. BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ XIX, khi nền
cơng nghiệp và kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Âu.
Từ năm 1883, ở nước Phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành Luật BHXH. Một số
nước châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH. Tuy ra
đời lâu như vậy nhưng khái niệm về BHXH cho đến nay vẫn chưa được sử dụng
thống nhất, ở mỗi cách tiếp cận khác nhau, người ta “nhận diện” BHXH theo cách
riêng. Trong số đó, khái niệm BHXH nêu trong Từ điển Bách khoa Việt Nam và
trong Luật BHXH Việt Nam được coi là phù hợp nhất với các đối tượng nghiên cứu
về BHXH ở Việt Nam.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai

sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo
hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an tồn đời sống cho NLĐ và gia
đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội".
Theo Luật BHXH của Việt Nam: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ BHXH”.
Để có một khái niệm thống nhất trong việc nghiên cứu BHXH tại Việt Nam,
trên phương diện lý thuyết BHXH được khái quát như sau: BHXH là phương pháp
chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua việc tạo lập quỹ tài chính BHXH,
nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.


5

Với khái niệm BHXH như trên ta có thể tiếp cận về BHXH trên cả phương
diện kinh tế và phương diện xã hội. Về mặt bản chất BHXH là “bù đắp” khoản thu
nhập bị giảm hoặc mất của NLĐ tham gia BHXH. Bảo hiểm xã hội được chia làm 2
loại:
(1). Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ
chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia (Khoản 2 Điều 3
Luật bảo hiểm xã hội 2014).
(2). Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ
chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để
người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất ( Khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã
hội 2014).

Như vậy bản chất của bảo hiểm xã hội là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế
hàng hóa. Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào
đó thì hệ thống bảo hiểm xã hội có điều kiện ra đời phát triển. Thực chất bảo hiểm
xã hội là sự tổ chức bù đắp hậu quả của những rủi ro hoặc các sự kiện bảo hiểm.
1.1.2. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý của cơ quan Nhà nước nhằm
đạt được hiệu quả bằng các biện pháp: pháp luật nhà nước, hành chính, tổ chức kinh
tế.
Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng
tham gia phải đóng BHXH theo mức phí qui định hoặc cho phép những đối tượng
tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích
đảm bản cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp
BHXH đó (theo Giáo trình Quản trị BHXH)
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các đối
tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã họi
dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo
sự cơng bằng xã hội. (Giáo trình Quản trị BHXH, trang 77, 78)


6

Từ hai khái niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm hoàn chỉnh về quản lý thu
BHXH: Quản lý thu Bảo hiểm xã hội “được hiểu là sự tác động có tổ chức của các
chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực
hiện bởi hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được
muc đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và không để thất thu tiền đóng BHXH theo
quy định của pháp luật về BHXH” (Giáo trình Quản trị BHXH, trang 79)
* Nguyên tắc quản lý thu Bảo hiểm xã hội:
Một là, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời:

- Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và đúng
thời gian quy định: mọi NLĐ khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao động theo quy định,
được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc.
- Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền
phải đóng BHXH của NLĐ, NSDLĐ.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền
cơng, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH.
Ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực hiện thu BHXH của NSDLĐ và
NLĐ đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu, khơng bỏ sót lao động tham gia
BHXH.
Hai là, đảm bảo tập trung, thống nhất, công bằng, công khai. Cơ chế thu
BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung quản lý, điều tiết ở
Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của NLĐ, NSDLĐ đảm bảo
công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia
BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng
theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và giám sát
của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã hội. Tính cơng bằng được
thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các thành phần
kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Ba là, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH
theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích.
Nguồn thu BHXH do được tồn tích cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn
rỗi tương đối lớn chưa sử dụng cần được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả
sử dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì vậy,


7

thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng, thất thoát;
đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được vốn và có lãi, tức

là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.1.3. Vai trò, bản chất, chức năng của quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Vai trò quản lý thu đối với công tác thu Bảo hiểm xã hội:
Tạo sự thống nhất trong quản lý, nắm chắc được các nguồn thu BHXH. Trên
cơ sở các nguồn thu như: nguồn đóng BHXH của người lao động tham gia BHXH;
nguồn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động; tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng
trưởng; nguồn hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn khác như viện trợ, biếu tặng,…
của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, hoạt động quản lý thu BHXH sẽ có
các biện pháp tăng cường công tác quản lý thu chặt chẽ , đảm bảo thu đúng, thu đủ.
Tăng thu, bảo đảm ổn định, bền vững cân đối quỹ BHXH. Cụ thể là việc thực
hiện tăng số người tham gia đóng BHXH, thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và
đảm bảo thu đúng thời gian qui định. Bằng việc kết hợp các biện pháp quản lý thu
khoa học, biện pháp hành chính cứng rắn sẽ hạn chế tình trạng nợ đọng, chậm đóng
từ đó góp phần tăng hiệu quả quản lý thu.
Đảm bảo quyền lợi người tham gia BHXH. Vai trò này được thể hiện trên hai
nội dung: Thứ nhất, là bảo vệ quyền lợi người lao động trong các đơn vị được tham
gia BHXH, nếu có trường hợp doanh nghiệp trốn tránh trách nhiệm, BHXH sẽ có
biện pháp tác động hạn chế tình trạng trên, đảm bảo quyền lợi người lao động. Thứ
hai, khi quỹ BHXH mất cân đối sẽ được BHXH trợ cấp kịp thời góp phần ổn định
cuộc sống của người lao động và gia đình họ.
Kiểm tra đánh giá hoạt động thu. Thu BHXH là một nội dung của tài chính
BHXH mà thơng thường bất kỳ hoạt động liên quan đến tài chính đều rất dễ mắc
phải tình trạng gây thất thốt, vơ ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ người
quản lý phải đảm nhiệm đó là: kiểm tra hoạt động thu BHXH được đánh giá một
cách kịp thời và tồn diện. Nhờ có hoạt động quản lý sát sao mà công tác kiểm tra,
đánh giá ln sát thực tiễn, q trình thu, hoạt động thu sẽ được điều chỉnh kịp thời
sau khi có sự đánh giá.
Ở tầm vĩ mô khi quản lý thu được thực hiện tốt số thu lớn hơn số chi, quỹ
BHXH sẽ đầu tư lượng tiền nhàn rỗi theo quy định của Chính phủ sẽ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.



8

1.1.3.2. Bản chất của quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Thứ nhất, BHXH góp phần trợ giúp NLĐ gặp rủi ro (ốm đau,TNLĐ-BNN,
thất nghiệp,...) sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu và sớm có việc làm trở lại.
Theo quy định của BHXH thì NLĐ khi có việc làm sẽ đóng góp một phần tiền
lương, thu nhập vào quỹ dự phòng. Quỹ này hỗ trợ NLĐ khi ốm đau, tai nạn, lúc
sinh đẻ, khi không làm việc, lúc về già để duy trì và ổn định cuộc sống của NLĐ
cũng như gia đình họ. Do vậy hoạt động BHXH, một mặt địi hỏi tính trách nhiệm
cao của từng NLĐ đối với bản thân, với gia đình và đối với cộng đồng, xã hội theo
phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì mình” thơng qua quyền và nghĩa
vụ; mặt khác thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, giữa
các thế hệ kế tiếp nhau trong một quốc gia, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất
về quyền lợi trong một thể chế chính trị - xã hội bền vững.
Thứ hai, BHXH góp phần ổn định cuộc sống của NLĐ khi hết tuổi lao động
hoặc khơng cịn khả năng lao động.
Theo quy định của Luật BHXH, NLĐ tham gia đóng BHXH từ đủ 20 năm trở
lên khi hết tuổi lao động hoặc mất sức lao động thì được hưởng lương hưu hoặc trợ
cấp hằng tháng. Với nguồn lương hưu và trợ cấp BHXH, người cao tuổi có thu nhập
ổn định, bảo đảm cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Hiện nay, cả nước đã có khoảng
hơn 3,7 triệu người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng với số tiền
chi trả từ quỹ BHXH hàng ngàn tỉ đồng mỗi tháng.
Thứ ba, BHXH góp phần ổn định và nâng cao chất lượng lao động, bảo đảm
sự bình đẳng về vị thế xã hội của NLĐ trong các thành phần kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Chính sách BHXH hoạt động dựa trên nguyên tắc cơ bản “có đóng - có
hưởng” đã tạo ra bước đột phá quan trọng về sự bình đẳng của NLĐ về chính sách
BHXH. Khi đó mọi NLĐ làm việc ở các thành phần kinh tế, các ngành nghề, địa

bàn khác nhau, theo các hình thức khác nhau đều được tham gia thực hiện các chính
sách BHXH. Phạm vi đối tượng tham gia BHXH không ngừng được mở rộng, đã
thu hút hàng triệu NLĐ làm việc trong các thành phần kinh tế khác nhau, khuyến
khích họ tự giác thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi BHXH, tạo sự an tâm, tin tưởng và
yên tâm lao động, sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, BHXH góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng,


9

hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho NSNN, bảo đảm an sinh xã
hội bền vững.
BHXH được thực hiện theo nguyên tắc có đóng - có hưởng, có nghĩa là
người tham gia đóng góp vào quỹ BHXH thì người đó mới được hưởng quyền lợi
về BHXH. Như vậy, nguồn để thực hiện chính sách là do NLĐ đóng góp, Nhà
nước khơng phải bỏ ngân sách ra nhưng vẫn thực hiện được mục tiêu an sinh xã
hội lâu dài.
1.1.3.3. Chức năng của quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu cần thiết của người lao
động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Chứng tỏ chính
sách BHXH khơng chỉ mang tính kinh tế mà cịn mang tính cộng đồng và nhân văn
sâu sắc. Vì vậy BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng hạn chế khó khăn về kinh tế của người lao động: Với chức năng
này cho phép tất cả các hoạt động kinh tế hoặc các thành viên đã tham gia quá trình
kinh tế trước đây của xã hội hoặc tất cả các cơng dân, hình thành các quyền cho
phép để duy trì một chuẩn mực sống tương đối đảm bảo ngay cả trong trường hợp
có sự cố bất ngờ xảy ra.
- Chức năng hình thành một hệ thống an tồn xã hội : Chức năng này khơng
chỉ cần thiết cho người lao động mà còn đảm bảo sự ổn định xã hội cho quốc gia.
Hai chức năng này hỗ trợ cho nhau một cách hữu quan. Một khi đảm bảo ổn

định kinh tế cho người lao động, khuyến khích họ yên tâm làm việc, giúp cho nền
kinh tế phát triển ổn định. BHXH có vai trị to lớn trong việc bảo đảm cho xã hội,
ổn định và phát triển, thể hiện thông qua các tác động chủ yếu sau:
Một là, thay thế và bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, bị mất việc làm.
Sự đảm bảo chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng mọi người sẽ mất khả năng lao
động khi họ hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Đây là chức
năng cơ bản của BHXH vì nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế hoạt động
của BHXH.
Hai là, tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia BHXH. Tham gia BHXH có người lao động, có người sử dụng lao động, nhà
nước và các bên tham gia đã cùng đóng góp ý xây dựng lên quỹ BHXH. Sự phân


10

phối này là phân phối thu nhập giữa những người có thu nhập cao với những người
có thu nhập thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang công tác với những người già
cả, ốm đau đang nghỉ việc. Chức năng này của BHXH đã góp phần tạo nên sự cơng
bằng xã hội mang tính nhân văn cao cả.
Ba là, góp phần kích thích tinh thần lao động, khuyến khích họ hăng hái sản
suất nâng cao năng xuất lao động cho xã hội.
Bốn là, gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa
người sử dụng lao động với xã hội.Thông qua BHXH những mâu thuân giữa những
người sử dụng lao động như mâu thuẫn về tiền lương, thời gian lao động … sẽ được
điều hoà và giải quyết. Đặc biệt là cả hai bên đều nhận thức được là nhờ có BHXH
mà mình có quyền lợi được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau và gắn bó lợi ích
với nhau. Cịn đối với Nhà nước và xã hội thì chi cho BHXH là khoản chi rất nhỏ
(vì chỉ mang tính chất hỗ trợ), nhưng lại đem lại hiệu quả rất cao trong đảm bảo ổn
định trong đời sống của người lao động và gia đình họ, góp phần ổn định sản xuất

và kinh tế xã hội.
1.2. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Đối tượng tham gia BHXH là cá nhân hoặc tổ chức có trách nhiệm đóng góp
để tạo lập nên quỹ BHXH. Nói cách khác, những NLĐ và NSDLĐ tham gia đóng
góp vào quỹ BHXH đều là đối tượng tham gia BHXH. Hoạt động BHXH được thực
hiện bắt buộc ở hầu hết các nước trên thế giới. Nhưng có nước lại thực hiện cả
BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Vì thế, cần xác định cụ thể hơn đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc và đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
- Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Bao gồm những NLĐ và NSDLĐ bắt
buộc phải tham gia đóng góp BHXH theo pháp luật BHXH
+ Người lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Người lao động là công
dân Việt Nam; người lao động được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài
nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc,...
+ Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh


11

thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ,...
- Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Bao gồm những NLĐ và NSDLĐ
không thuộc diện quy định tham gia BHXH bắt buộc nhưng tự nguyện tham gia
đóng góp BHXH cho chính họ hoặc cho NLĐ của họ.
1.2.2. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Quản lý đối tượng tham gia BHXH chính là quản lý NLĐ và NSDLĐ: Quản lý
số lượng đăng ký tham gia BHXH; Quản lý đối tượng bắt buộc tham gia BHXH

theo quy định; Quản lý cơng tác cấp sổ BHXH: vì đây là căn cứ xác định q trình
đóng góp, ngành nghề lao động, thời gian lao động, tên NLĐ và một số thông tin
khác.
Đối tượng tham gia BHXH bao gồm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và
đối tượng tham gia tự nguyện, trong đó quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
có ý nghĩa quan trọng vì nguồn thu từ đối tượng này chiếm tỷ trọng rất lớn trong
quỹ BHXH. Để quản lý đối tượng này, một việc làm rất cần thiết là quản lý các đơn
vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo các địa bàn hành chính, kể cả
những người buôn bán nhỏ, hộ sản xuất KD trong các làng nghề truyền thống có
thuê mướn và SDLĐ thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH.
Cơ quan BHXH cần điều tra, lập danh sách các đơn vị SDLĐ thuộc đối tượng
tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn. Thông báo, hướng dẫn các đơn vị kịp
thời đăng ký tham gia, đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ theo quy định của
pháp luật. Định kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa phương
tình hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT của các đơn vị trên địa bàn, đề xuất
biện pháp giải quyết đối với các đơn vị chậm đóng kéo dài hoặc đơn vị cố tình trốn
đóng, đóng khơng đủ số người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo quy
định của pháp luật.
Quản lý cấp sổ BHXH: Hoạt động này nhằm mục đích quản lý chặt chẽ đối
tượng tham gia và đóng BHXH, giúp NLĐ có cơ sở pháp lý kiểm tra, giám sát kết
quả đóng và thực hiện các chế độ BHXH của người SDLĐ, tạo điều kiện thuận lợi
và bảo đảm công bằng cho NLĐ khi chuyển nơi làm việc hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động bởi vẫn duy trì được quyền lợi về BHXH. Sổ BHXH còn là cơ sở giải
quyết các tranh chấp phát sinh giữa NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH.


12

Quản lý đơn vị nợ tiền đóng BHXH: Đối với đơn vị nợ BHXH, cán bộ chuyên
quản thu liên hệ và trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, đối chiếu thu nộp và lập Biên

bản đối chiếu thu nộp. Đối với đơn vị nợ BHXH kéo dài, cơ quan BHXH đó thực
hiện đối chiếu, lập biên bản đối chiếu thu nộp theo quy định, gửi văn bản đôn đốc
thu nộp đến 03 lần nhưng đơn vị vẫn khơng đóng thì cơ quan BHXH báo cấp trên
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật (cao nhất là khởi kiện đơn vị ra tịa án).
1.2.3. Quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Ngân hàng, Kho bạc
nhà nước; chứng từ
nộp tiền

(4)

(3)
Đơn vị sử dụng lao động
Mẫu D02-TS;
D02a-TS

Mẫu 07-TBH sổ chi tiết
theo dõi thu BHXH
(5)

(1)
Mẫu C01a/S01/S02- TS-TBH
Báo cáo TH thực hiện thu BHXH
trong tháng

(2)

Mẫu C12-TS; C13TS thông báo kết quả
đóng BHXH


(6)

Mẫu 9, 10, 11-TBH Báo cáo
TH thu BHXH

(8)

(7)

Mẫu 12-TBH Biên bản
thẩm định số liệu thu

Mẫu 13-TBH Kế hoạch
thu BHXH
(Nguồn BHXH Tỉnh Tiền Giang)


13

* Giải thích sơ đồ:
Chứng từ tăng giảm đơn vị SDLĐ lập gửi cơ quan BHXH
Cơ quan BHXH thông báo cho đơn vị SDLĐ nộp tiền BHXH
Đơn vị SDLĐ ra ngân hàng, kho bạc nhà nước nộp tiền.
Cơ quan BHXH lấy chứng từ nộp BHXH của đơn vị về ghi sổ chi tiết thu BHXH.
Báo cáo nhanh tình hình thực hiện thu BHXH gửi cấp trên.
Báo cáo Tổng hợp thực hiện thu gửi BHXH tỉnh.
Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH.
Lập kế hoạch thu BHXH cho năm sau.
1.2.4.1. Đăng kí tham gia Bảo hiểm xã hội

- NSDLĐ, cơ quan, doanh nghiệp quản lý các đối tượng tham gia có trách
nhiệm đăng kí tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân công quản lý nhằm
xác định số lượng người tham gia BHXH để thông báo với cơ quan chức năng có
thẩm quyền về BHXH. Đây là khâu đầu tiên trong quá trình thu và quản lý thu quỹ
BHXH, tuỳ vào mỗi nước mà có quy định khác nhau trong việc nộp hồ sơ đăng kí
tham gia BHXH cho người lao động nhưng nhìn chung hồ sơ đăng kí tham gia
BHXH thường bao gồm: Các quy định, công ước đăng kí tham gia BHXH; Danh
sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH;Hồ sơ hợp lệ về đơn vị và NLĐ
trong danh sách.
Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định danh sách tham gia BHXH, số tiền
lương phải đóng hàng tháng.
Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết với cơ
quan BHXH tiến hành cấp sổ BHXH.
- Thu BHXH: Sau quá trình đăng kí tham gia BHXH cho người lao động, cơ
quan BHXH định kì (theo quy định của từng nước) sẽ tiến hành thu BHXH từ người
tham gia BHXH hoặc từ các đơn vị, cơ quan sử dụng lao động tham gia BHXH
thông qua việc mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại kho bạc Nhà nước. Hoặc cũng
có thể đến trực tiếp từng đơn vị, từng người tham gia BHXH để thu đóng góp
BHXH.
- Điều chỉnh, bổ sung danh sách đăng ký tham gia BHXH Hàng tháng nếu có
sự biến động so với danh sách đã đăng kí tham gia BHXH, đơn vị quản lý đối tượng
lập danh sách điều chỉnh theo mẫu quy định (tuỳ vào quy định của mỗi nước) gửi cơ


14

quan BHXH có chức năng để kịp thời điều chỉnh, xử lý.
1.2.4.2. Phân cấp quản lý thu Bảo hiểm xã hội:
Tại Việt Nam hiện nay, việc phân cấp quản lý thu BHXH cho 3 cấp được thực
hiện theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của BHXH Việt Nam.

Thứ nhất, Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thu BHXH) chịu trách nhiệm tổng
hợp, phân loại đối tượng tham gia BHXH; Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu
BHXH; Kiểm tra, đối chiếu tình hình thu nộp BHXH, cấp sổ BHXH và thẩm định
số thu BHXH.
Thứ hai, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
BHXH tỉnh).
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh (phòng Thu BHXH) trực tiếp thu: Các đơn vị do
Trung ương quản lý đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố; Các đơn vị trên địa
bàn do tỉnh quản lý; Các doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngồi, tổ chức quốc tế;
Lao động hợp đồng thuộc doanh nghiệp lực lượng vũ trang; Các đơn vị đưa lao
động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi; Những đơn vị, BHXH huyện
khơng đủ điều kiện thu thì BHXH tỉnh trực tiếp tổ chức thu.
+ Phịng Thu BHXH có trách nhiệm: Tổ chức, hướng dẫn thu BHXH; Định kỳ
quý, năm thẩm định số thu BHXH đối với BHXH huyện; Phối hợp với phịng Kế
hoạch Tài chính lập và giao kế hoạch, quản lý tiền thu BHXH, BHYT trên địa bàn
tỉnh quản lý…
Thứ ba, Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là BHXH huyện) trực tiếp thu BHXH: Các đơn vị trên địa bàn do huyện quản lý;
Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu; Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
quản lý thu, nộp BHXH;
1.2.4.3. Lập và giao kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội:
Kế hoạch thu BHXH được lập hàng năm theo từng cấp quản lý dựa vào tình
hình thực hiện năm trước, khả năng mở rộng đối tượng tham gia của cơ quan
BHXH và dựa vào kết quả tổng hợp kế hoạch thu của các cơ quan BHXH cấp dưới
gửi lên.
- Cơ quan BHXH huyện lập kế hoạch thu gửi lên cơ quan BHXH tỉnh trước
05/11 hàng năm.
- Cơ quan BHXH tỉnh



15

+ Trước 15/11 hàng năm gửi lên BHXH VN kế hoạch thu BHXH của tỉnh .
Kế hoạch thu được lập dựa vào tổng hợp từ kế hoạch thu của các cơ quan BHXH
huyện và tình hình thực tế năm trước cũng như khả năng mở rộng đối tượng tham
gia của cơ quan BHXH tỉnh;
+ Trước 20/01 hàng năm, thực hiện phân bổ dự toán thu cho BHXH huyện
dựa vào dự toán thu mà BHXH VN giao xuống;
- Cơ quan BHXH Việt Nam: Lập và giao dự toán thu cho cơ quan BHXH cấp
dưới trước 10/01 hàng năm.
1.2.4.4. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội:
Thu BHXH bằng hình thức chuyển khoản, trường hợp cá biệt phải thu bằng tiền
mặt thì cơ quan BHXH phải nộp tiền vào ngân hàng ngay trong ngày. Không được sử
dụng tiền thu BHXH để chi cho bất cứ việc gì; Khơng được áp dụng hình thức gán
thu bù chi tiền BHXH đối với các đơn vị. Chậm nhất vào ngày cuối tháng, cơ quan,
đơn vị quản lý đối tượng phải nộp đủ số tiền đã được xác định vào tài khoản chuyên
thu của cơ quan BHXH nơi đăng ký tham gia BHXH. Nếu chậm nộp từ 30 ngày trở
lên so với kỳ hạn phải nộp thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật xử phạt
hành chính về BHXH, cơ quan, đơn vị còn phải nộp tiền lãi theo mức lãi suất tiền vay
quá hạn do ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm truy nộp.
Bảo hiểm xã hội huyện chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của
BHXH tỉnh vào ngày 10 và ngày 25 hàng tháng; BHXH tỉnh chuyển tiền thu BHXH
về tài khoản chuyên thu của BHXH Việt Nam vào các ngày 10, 20 và ngày cuối
tháng. Riêng tháng cuối năm chuyển toàn bộ số tiền thu BHXH của huyện về
BHXH tỉnh trước 24 giờ ngày 31/12.
1.2.4.5. Báo cáo, kiểm tra và thẩm định thu
Hàng tháng, hàng quý và hàng năm, cơ quan BHXH các cấp đồng thời phải
thực hiện báo cáo tình hình thu nộp cho cơ quan BHXH cấp cao hơn. Ngược lại cơ
quan BHXH cấp trên lại tổ chức kiểm tra thẩm định số thu BHXH cấp dưới. Kết
quả kiểm tra thẩm định sẽ là cơ sở để cơ quan BHXH các cấp thực hiện quyết tốn

tài chính q, năm và là cơ sở để phát hiện các sai phạm từ cả người tham gia bảo
hiểm và nhân viên bảo hiểm.
Giao kế hoạch thu Thực hiện thu Báo cáo kết quả thu Thẩm định kết quả thu
Lập kế hoạch thu Nhận Danh sách


×