Tải bản đầy đủ (.docx) (235 trang)

VAN 7 TUAN 919

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 235 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án Ngữ văn 7. TUẦN 8 NGỮ VĂN - BÀI 8 Kết quả cần đạt: - Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang và tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan. Cảm nhận được tình bạn đậm đà thắm thiết của Nguyễn khuyến. Bước đầu hiểu thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Viết tốt bài Tập làm văn số 2 tại lớp theo yêu cầu của bài văn biểu cảm. Ngày soạn: 9/10/2009. Ngày giảng:7A: …/10/2009 7B: …/10/2009 7C: …/10/2009. Tiết 29. Văn bản:. QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang và tâm trạng cô đơn của bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo. - Bước đầu hiểu thơ thất ngôn bát cú Đường luật. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích văn bản. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương đất nước. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu SGK và SGV, soạn giáo án. b) Học sinh: Học bài cũ, đọc, soạn bài theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: - Lớp 7A:……………………………………….. - Lớp 7B:……………………………………….. - Lớp 7C:……………………………………….. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng). * Câu hỏi: - Đọc thuộc lòng bài thơ Bánh trôi nước. Qua hình ảnh chiếc bánh trôi, Hồ Xuân Hương muốn nói gì về người phụ nữ? a. Vẻ đẹp hình thức. b. Vẻ đẹp tâm hồn. c. Số phận bất hạnh. d. Vẻ đẹp và số phận long đong. * Đáp án biểu điểm: 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Đọc theo yêu cầu (diễn cảm đúng nhịp điệu) (6 điểm) - Đáp án đúng: d. Vẻ đẹp và số phận long đong (4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Đèo Ngang thuộc núi Hoành Sơn, một nhánh của dãy Trường Sơn, phân chia ranh giới 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình, phân chia hai miền Đàng trong và Đàng ngoài thời Trịnh - Nguyễn (thế kỉ XVII - XVIII). Một bên là núi giăng thành vách, bên kia là biển Đông mênh mông cuồn cuộn - một kì quan hùng vĩ mà thiên nhiên hào phóng ban tặng cho đất nước ta, là nguồn cảm hứng dạt dào cho thơ ca mà có lẽ đầu tiên và nổi tiếng nhất là bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan - Nguyễn Thị Hinh. Mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học này. b) Dạy nội dung bài mới:(35 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung. (8 phút). ? TB. 1. Giới thiệu tác Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, hãy nêu những hiểu giả, tác phẩm: biết của em về tác giả, tác phẩm?. HS. - Trình bày.. GV.  Nhận xét, bổ sung: - Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh sống ở thế kỉ XIX chưa rõ năm sinh năm mất, quê ở làng Nghi Tàm thuộc quận Tây Hồ - Hà Nội. Bà xuất thân trong một gia đình quan lại, có nhan sắc, có học, có tài thơ nôm, giỏi nữ công gia chánh, chồng bà làm tư huyện Thanh Quan (thuộc Thái Ninh) tỉnh Thái Bình, do đó mà có tên gọi bà huyện Thanh Quan. Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa, hiện còn để lại 6 bài thơ Đường luật trong đó có bài thơ “Qua đèo ngang”. - Bài thơ “Qua đèo ngang” là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật tả cảnh đèo Ngang và bộc lộ tâm trạng của tác giả. Bà huyện Thanh Quan cùng Đoàn Thị Điểm và Hồ Xuân Hương là ba nhà thơ nữ có tiếng nhất ở thế kỉ XIII - XIX. Thơ bà thường viết về thiên nhiên, phần lớn là vào lúc chiều gợi lên cái cảm giác vắng lặng, buồn. Cảnh trong thơ bà giống như bức tranh thuỷ mặc, chấm phá, diễn tả bằng nghệ thuật ước lệ. Tả cảnh để gửi gắm tình cảm nhớ thương da diết đối với quá khứ vàng son một đi không trở lại. Đó là một nhà thơ hoài cổ, hoài thương rất điển hình. Đối với bà cái đẹp là dĩ vãng, hiện tại vắng vẻ hiu 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án Ngữ văn 7. quạnh chỉ là cái bóng mờ mờ của dĩ vãng mà thôi. - Bài thơ được sáng tác trong thời gian bà được vua - Bài thơ được viết Minh Mạng mời vào kinh đô Phú Xuân làm nữ quản trong thời gian tác “Cung trung giáo tập” dạy học cho cung nữ. giả từ Thăng Long vào kinh đô Phú Xuân dạy học cho cung nữ. GV. - Gọi một học sinh đọc chú thích * nói về thơ Đường luật và thể thơ thất ngôn bát cú.. GV. - Thể thơ thất ngôn bát cú có bộ cục bốn phần: 2 câu đề, 2 câu thực, 2 câu luận, 2 câu kết. Nhịp thơ ngắt theo nhịp 4/3 hoặc 2/2/3. Vần thơ có 5 vần, có thể là vần bằng hoặc vần trắc nhưng thường là vần bằng nằm ở tiếng cuối các câu 1-2-4-6-8. - Về luật bằng trắc: trong tất cả các câu, các tiếng 13-5 bằng trắc tuỳ ý (nhất tam ngũ bất luận) các tiếng 2-4-6 bằng trắc phải có trình tự chặt chẽ (nhị tứ lục phân minh). - Về đối: các tiếng trong hai câu thực (câu 3-4) và hai câu luận (5-6) phải đối nhau theo từng cặp, giống nhau về từ loại ( DT đối với DT, ĐT đối với ĐT, TT đối với TT, ST đối với ST...) các từ đối nhau phải ngược nhau về thanh điệu.. ? KH. Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích *, em hãy nhân dạng thể thơ của bài “Qua đèo ngang” về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa các câu 34; 5-6? (Học sinh chỉ vào bảng phụ trả lời). HS. - Bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 chữ. - Bài thơ có tiếng thứ hai là thanh trắc được coi là làm theo luật trắc, gieo vần bằng ở cuối các câu 1-2-4-6-8 (ta, hoa, nhà, gia) bài thơ làm theo vần bằng. Hai câu thực đối nhau, hai câu luận đối nhau, các từ đối nhau trong từng cặp câu đều cùng từ loại, cùng giữ chức vụ cú pháp giống nhau nhưng ngược về thanh điệu bằng trắc. VD:. B. B. T. T. B. B T. Lom khom / dưới núi / tiều vài chú VN TT. TRN. DT LT DT 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án Ngữ văn 7. T. T. B. B. T T. B. Lác đác / bên sông / chợ mấy nhà VN. TRN. DT LT DT. - Một trong những đặc sắc của thơ thất ngôn bát cú cũng như thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chính là tính cô đúc, súc tích được sản sinh từ một kiểu tư duy nghệ thuật, một thi pháp độc đáo. Một bài bao giơ cũng chứa một nội dung rộng lớn, có ý nghĩa sâu sắc, có sức lay động lòng người. GV. Để các em phần nào thấy được cái hay của bài thơ chúng ta chuyển sang phần đọc. 2. Đọc văn bản:. GV. - Nêu yêu cầu đọc bài thơ: - Đọc với giọng chậm rãi, buồn, ngắt đúng nhịp lúc 3/4, lúc 2/2/3, phần cuối đọc giọng khắc khoải, chậm, nhỏ hơn, đến 3 tiếng: trời, non, nước đọc tách ra từng tiếng. Ba tiếng “ ta với ta” đọc như tiếng thầm thì mình nói với mình.. GV. - Đọc mẫu.. HS. - Đọc có nhận xét, uốn nắn cách đọc.. GV. - Yêu cầu học sinh đọc thầm chú thích SGK.. GV. - Để giúp các em hiểu sâu sắc tài năng của tác giả và giá trị của bài thơ ta cùng chuyển sang phần phân tích, chúng ta sẽ đi phân tích bài thơ theo bố cục 4 phần Đề - Thực - Luận - Kết. II. Phân tích văn bản. (20 phút). HS. - Đọc hai câu đề:. 1. Hai câu đề.. Bước tới đèo ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. ? TB HS. Trong hai câu đầu tác giả miêu tả cảnh gì? Cảnh đó được miêu tả như thế nào? Vào thời điểm nào? - Tác giả giới thiệu cảnh đèo Ngang - ranh giới phân chia địa phận 2 tỉnh (Hà Tĩnh - Quảng Bình) - Cảnh được tả vào thời điểm buổi chiều: bóng xế tà. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ? TB. Em hiểu như thế nào về thời điểm bóng xế tà? Thời điểm ấy thường gợi tả cảm xúc, tâm trạng gì?. HS. - Bóng xế tà: Bóng chiều đã ngả, là khoảng thời gian mặt trời đã nằm ngang sườn núi, ánh mặt trời đã “ tà” đã nghiêng, đã chếch ngả về Tây. Trời sắp tối. Đây là một thời điểm dễ gợi buồn, dễ gợi cảm xúc tâm trạng nhất là với những người xa quê hương, âm “tà” cuối câu thơ gợi lên cái man mác, bâng khuâng, buồn bã của một nỗi niềm. - Có thể thấy tác giả vận dụng rất khéo léo và sáng tạo thành ngữ “chiều tà bóng xế” vào trong bài thơ. - Cảm nhận đầu tiên của tác giả về cảnh vật đèo Ngang là hình ảnh “ Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”. - Động từ “chen” được điệp lại hai lần và phép tiểu đối ( cỏ cây chen đá/ lá chen hoa ) cùng cách hiệp âm liên tiếp (tà, đá, lá, hoa) làm cho lời thơ giàu âm điệu, réo rắt như một tiếng lòng thầm kín, đồng thời cũng làm nổi bật ấn tượng về cảnh vật thiên nhiên nơi Ngang đèo có cỏ cây lá hoa chen chúc, lan tràn, ngổn ngang đá núi, tuy tươi tốt xum xuê nhưng bao trùm vẫn là cảnh sắc um tùm hoang dã đầy buồn vắng.. ? TB. Qua phân tích em có nhận xét gì về cảnh đèo - Cảnh đèo Ngang Ngang trong hai câu đề? rậm rạp, um tùm đầy vẻ hoang vắng 2. Hai câu thực.. HS. - Đọc hai câu thực: Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.. ? TB. Bức tranh đèo Ngang ở hai câu thực có thêm nét gì mới?. HS. - Nét mới của cảnh đèo Ngang trong hai câu thực: Có con người: tiều vài chú - có nhà: chợ mấy nhà => Như vậy, trong hai câu thực, cảnh đèo Ngang đã xuất hiện sự sống của con người.. ?Giỏi. Cách sử dụng từ ngữ, cấu trúc của hai câu thực có gì đáng chú ý?. HS. - Trong hai câu thực, tác giả đã sử dụng những từ láy thật “đắc địa”: lom khom, lác đác=> gợi dáng vẻ nhỏ nhoi, ít ỏi; kết hợp với đảo trật tự cú pháp: Vài chú tiều lom khom dưới núi, Mấy nhà chợ lác đác bên sông; sử dụng phép đối rất chặt chẽ theo đúng niêm 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án Ngữ văn 7. luật của thơ Đường: B Lom. B. T. khom dưới. VN (TT). T. B. B. T. núi. tiều. vài. chú. Tr.N. T. T. B. Lác. đác. bên. VN (TT). B sông Tr.N. DT. LT. DT. T. T. B. chợ. mấy. nhà. DT. LT. DT. ? KH. Với cách diễn đạt trên, em cảm nhận được điều gì?. HS. - Với cách diễn đạt của tác giả, ta có thể thấy rằng trong không gian hiu quạnh, mênh mông của đèo Ngang trong buổi chiều tà đã xuất hiện một sự sống của con người nhưng sự sống ở đây chỉ là một chút linh động đó là: bóng dáng vài chú tiều lom khom dưới núi, lèo tèo mấy quán chợ lác đác bên sông. Chính sự sống này càng làm cho cảnh vật héo hon, buồn bã hơn, xa vắng hơn. => Sự sống của con người thật ít ỏi, thưa thớt, buồn vắng.. GV. - Nhận xét, chốt nội dung.. - Sự sống của con người nơi đèo Ngang thật ít ỏi, thưa thớt, buồn vắng. 3. Hai câu luận:. HS. - Đọc hai câu luận: Nhớ nước đau lòng, con cuốc cuốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.. ?Giỏi. Nghệ thuật miêu tả ở hai câu thơ này có gì đặc sắc? Hãy phân tích để thấy được điều đó?. HS. - Thảo luận theo bàn (3 phút) sau đó trình bày kết quả.. GV.  Cùng HS theo dõi, nhận xét, bổ sung: - Ở hai câu này, tác giả cảm nhận cảnh vật bằng thính giác, đó là âm thanh của tiếng chim cuốc, chim “đa đa” vọng đến trong buổi chiều tà. Phép đối, đảo trật 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án Ngữ văn 7. tự cú pháp tiếp tục được vận dụng một cách điêu luyện.Và đặc biệt ở đây ta bắt gặp một lối chơi chữ rất độc đáo bằng cách dùng từ đồng âm: quốc (cuốc)nước ; Gia - nhà - gia đình (gia) (đa đa là chim rừng gà gô) => tạo âm hưởng du dương của khúc nhạc rừng, khúc nhạc của lòng người lữ khách. - Lấy cái động (tiếng chim) để làm nổi bật cái vắng lặng im lìm trên đỉnh đèo Ngang trong khoảnh khắc hoàng hôn xuống. Đó là nghệ thuật lấy động để tả tĩnh trong thi pháp cổ điển. GV. ? TB. - Được triệu vào kinh đô Huế, nhận chức nữ quan, một phụ nữ phải xa nhà, xa quê hương vời vợi ngàn trùng, cảnh ấy, lòng ấy làm sao không thương nhớ. Hai câu thể hiện bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả sự hoang vắng buồn, hiu quạnh của cảnh vật để gợi tấm lòng đa cảm. Bà Huyện Thanh Quan hẳn có nhiều phiền muộn bất bình với hiện thực xã hội đầy rẫy bất công, nỗi đau, nỗi nhớ của bà có lẽ là nghĩ đến tình hình đất nước, nhớ một thời vàng son rực rỡ đã qua (thời kì hưng thịnh của triều đại nhà Lê), vì vậy thơ bà nói chung là hoài cổ. Theo em, 2 câu luận nói lên điều gì?. - Tâm trạng khắc khoải nỗi nhớ nhà, nhớ quá khứ của đất nước. 4. Hai câu kết:. HS. - Đọc hai câu kết: Dừng chân đứng lại, trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta.. ? TB HS. Hai câu kết khái quát nội dung gì? - Hai câu kết khái quát hai nội dung: Cảnh và tình: + Cảnh: câu 7; + Tình: Câu 8.. ? KH HS. Cách diễn đạt ở hai câu cuối có gì đáng chú ý? - Hai chữ “đứng lại” đã diễn tả một tư thế, một tâm trạng bồi hồi xúc động. Cụm từ “ta với ta” đặt trong thế tương phản với trời, non, nước  cái bao la mênh mông với cái cô đơn, lẻ loi, nhỏ bé.. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. - Nỗi nhớ thương sâu lắng, dạt dào của nữ sĩ trong buổi chiều tà đứng trên đèo cao lộng gió như dồn tụ lại. Đứng trước mênh mông vô tận của trời, non, nước bà đã sững lại, trở về nới chính tâm tư, tình cảm của mình và chỉ mình ta với ta. Cụm từ ta với ta bộc lộ sự cô dơn gần như tuyệt đối của tác giả.. ? TB. Hai câu thơ cuối khẳng định tình cảm gì của tác - Tâm sự cô đơn giả? trống vắng của nhà thơ trước thực tại. III. Tổng kết ghi nhớ. (3 phút). ? KH. Nêu khái quát những nét tiêu biểu về nghệ thuật và nội dung của bài thơ?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhân xét, khái quát: - Nghệ thuật: Bài thơ trữ tình đặc sắc (tả cảnh để ngụ tình), ngôn ngữ điêu luyện, phong cách thơ trang nhã. - Nội dung: Bài thơ cho thấy cảnh Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện được nỗi niềm nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả. * Ghi nhớ: (SGK,T.104) IV. Luyện tập.(4’) 1. Bài tập 1:. ?BT1. Tìm hàm nghĩa của cụm từ “ta với ta”? - Hàm nghĩa của cụm từ “ta với ta” bộc lộ sự cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả.. HS. - Đọc diễn cảm bài thơ.. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) - Gv củng cố lại bài. Hỏi: Hãy nêu cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ: “qua đèo Ngang:? - HS nêu cảm nhận. - Gv cùng HS nhận xét. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Học thuộc lòng bài thơ, nắm chắc nội dung nghi nhớ. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Tập phân tích lại cả bài thơ. - Chuẩn bị bài: Bạn đến chơi nhà theo nội dung câu hỏi trong SGK. =========================== Ngày soạn: 08/10/2009. Ngày giảng:7A: …/10/2009 7B: …/10/2009 7C: …/10/2009. Tiết 30. Văn bản:. BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ Nguyễn Khuyến 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu - Tình bạn đậm đà, hồn nhiên, dân dã của Nguyễn Khuyến. - Nắm chắc hơn về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. b) Về kĩ năng:- Rèn luyện kĩ năng đọc, hiểu văn bản. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập bộ môn. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ, xem trước nội dung bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định: Kiểm tra sĩ số: - Lớp 7A:.............................................. - Lớp 7B:.............................................. - Lớp 7C:.............................................. a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút) Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Tình bạn là một trong số những đề tài truyền thống của lịch sử văn học Việt Nam. Bạn đến chơi nhà là một bài thơ thuộc loại hay nhất viết về đề tài tình bạn. Để hiểu rõ bài thơ này, chúng ta cùng đi tìm hiểu. b) Dạy nội dung bài mới:(37 phút) Hoạt động của thầy và trò. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung: (7’) 1. Giới thiệu tác giả, ? KH Qua việc chuẩn bị bài ở nhà em hãy nêu những nét tác phẩm: khái quát về nhà thơ Nguyễn Khuyến? 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS - Trình bày. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung.. - Nguyễn Khuyến (1835 – 1909). Quê ở thôn Vị Hạ, xã Yên Đổ nay thuộc huyện Bình Lục – Hà Nam. Là nhà thơ trữ tình và trào phúng lớn của dân tộc cuối thế kỉ XIX.. ? TB Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào? HS - Trình bày. GV - Giới thiệu: Bài thơ được sáng tác vào thời gian tác - Bài thơ được sáng giả cáo quan về ở ẩn. Bài thơ được coi là một trong tác vào thời gian tác những bài thơ viết về tình bạn hay nhất của Nguyễn giả cáo quan về ở ẩn. Khuyến. 2. Đọc văn bản: ? KH Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Nhịp điệu câu thơ như thế nào? HS - Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật (giống bài Qua Đèo Ngang). - Nhịp thơ: 4/4; 2/2/3; câu đầu nhịp 4/1/2. GV. - Hướng dẫn đọc: Đọc chậm rãi, ung dung, hóm hỉnh. - Đọc mẫu.. HS. - 3 em đọc (có nhận xét, uốn nắn cách đọc). ? KH Giải thích các từ: nước cả, khôn, rốn. HS - Giải thích theo chú thích trong SGK: + Nước cả: nước đầy, nước lớn. + Khôn: không thể, khó, e rằng khó. + Rốn: Cuống, cánh hoa bao bọc. ?Giỏi Hãy so sánh cấu trúc bài thơ với thơ Đường luật và cho biết nhận xét của em? HS - Trình bày nhận x?t. GV. - Nhận xét và kết luận: Nguyễn Khuyến có tài thơ nôm, trong đó phải kể đến sự vận dụng sáng tạo và sự việt hoá thơ Đường luật của ông. Ở bài này, tác giả vẫn vận dụng hiệu quả của nghệ thuật đối trong các câu 3 - 4 và 5 - 6 nhưng đã có cấu trúc thoáng hơn, 1.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án Ngữ văn 7. không theo khuôn mẫu như cấu trúc thơ Đường luật, có đủ 4 phần: Đề, thực, luận, kết. Bài thơ viết theo kết cấu 1 - 6 - 1. Phần đề chỉ có 1 câu, phần kết cũng chỉ có một câu, còn phần thực chiếm tới 6 câu và dường như không có phần luận. Đó là cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài theo tư duy thông thường của người Việt Nam. Cấu trúc thoáng hơn, nhuần nhị, tự nhiên hơn, giống như lời nói thường ngày của người dân quê. ? KH Cảm nhận chung nhất của em về bài thơ này là gì? HS - Đó tình bạn chân thành, thắm thiết. GV. -Tình cảm ấy được thể hiện cụ thể như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu trong phần Phân tích văn bản II. Phân tích văn theo bố cục 3 phần. bản. (23 phút) 1. Câu thơ đầu:. HS. - Câu thơ đầu: Đã bấy lâu nay, bác tới nhà.. ? KH Em có nhận xét gì về cách mở đầu bài thơ của tác giả? (Về giọng điệu, cách xưng hô có gì thú vị?) HS - Với cách xưng hô: gọi bạn là “bác” thể hiện sự gần gũi, thân thiết cùng với giọng điệu hồ hởi đầy phấn chấn => Mở đầu bài thơ không chỉ là một thông báo bạn đến chơi nhà mà là một lời chào rất tự nhiên, một tiếng reo vui khi đã rất lâu mới có bạn đến chơi. GV. ? TB. GV. - Thời gian này, Nguyễn Khuyến đã cáo quan về ở ẩn. Ông tự cho mình là đã già, bạn ông cũng vậy “Muốn đi lại, tuổi già thêm nhác”. Già, nghèo, sống ẩn dật chốn hương thôn nên ít giao du, bạn bè tâm giao đi lại thường xuyên càng ít. Với cách xưng hô của tác giả ta có thể đoán được mối quan hệ của tác giả với người bạn đó phải là rất thân thiết. Đặc biệt trong hoàn cảnh của tác giả lúc bấy giờ, ta càng cảm nhận được niềm vui khôn tả của Nguyễn Khuyến lúc này. Như vậy, câu thơ đầu diễn tả điều gì?. - Niềm vui hồ hởi của tác giả khi có bạn đến thăm.. - Lâu mới có bạn đến thăm, nhà thơ đã tiếp đãi bạn như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. 2. Sáu câu thơ tiếp:. 1.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS - Đọc sáu câu thơ tiếp theo: Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Đầu trò tiếp khách, trầu không có, ? TB. Câu thơ vừa đọc, tác giả đã trình bày chuyện gì với bạn mình?. HS - Nhà thơ trình bày mong muốn tiếp đãi bạn hết khả năng của mình - Muốn tiếp bạn thật tử tế, thịnh soạn nhưng khả năng lại không thể. ? KH Trong câu thơ thứ hai, việc hiệp lại hai lần hư từ “thời” nhằm mục đích gì? Vì sao trước khi nhắc tới các thứ thết bạn và khả năng của mình, nhà thơ lại nhắc đến những đứa trẻ và nhắc đến chợ? HS - Trong câu thơ thứ hai, tác giả điệp lại hai lần hư từ “thời” để nhấn mạnh, làm rõ một tình huống đầy oái oăm mà mình gặp phải trong lúc đón tiếp bạn. - Trước khi nhắc đến các thứ thết bạn và khả năng của mình, nhà thơ lại nhắc đến những đứa trẻ và nhắc đến chợ bởi ông muốn có chúng để tiện sai bảo, hầu hạ khách chu đáo; nhắc đến chợ vì ông muốn tiếp đón bạn thật đàng hoàng, thời ấy, chỉ có chợ mới có đủ thứ ngon và sang. Nhưng cả hai điều kiện trên không đáp ứng được mong muốn của ông trong hoàn cảnh lúc này. Vậy thì biết lấy gì để thiết đãi xứng với tấm lòng người bạn không quản khó nhọc, đường xa để tìm thăm người bạn nghèo. Đây là một tình huống để cho tác giả lựa chọn cách tiếp đãi bạn. ? TB. Tác giả đã nghĩ tới những thứ nào để tiếp bạn? Điêù đó cho thấy cách tiếp bạn của Nguyễn Khuyến như thế nào?. HS - Tác giả đã nghĩ tới cá, gà, cải, cà, bầu, mướp toàn là những thứ có sẵn của nhà. => Điều này cho thấy Nguyễn Khuyến rất chu đáo, muốn tiếp bạn theo phương thức “cây nhà lá vườn”. Cây nhà lá vườn đầy thức gì cũng có, cũng không 1.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án Ngữ văn 7. kém phần trang trọng, ngon lành. ?Giỏi Quan sát cặp câu 3,4 và 5,6 chỉ ra thủ pháp nghệ thuật và nhận xét cách dùng từ ở các cặp câu trên? HS  Thảo luận nhóm (3 phút) - theo bàn- sau đó trình bày (có nhận xét, bổ sung): - Hai cặp câu 3 - 4 và 5 - 6 sử dụng phép đối hợp cảnh chặt chẽ, tạo nên một giọng thơ nhẹ nhàng, tươi vui, cân xứng, hoà hợp như cảnh vườn tược xinh xắn, hữu tình. - Ngôn ngữ đối thể hiện ở việc sử dụng rất tự nhiên các từ: sâu, cả, rộng, thưa cùng các từ chỉ tình thái: khôn, khó; các phó từ chỉ sự tiếp diễn của hành động: chửa, mới, vừa hô ứng, hỗ trợ cho nhau được sử dụng thần tình khéo léo dung dị, tự nhiên. Những từ ngữ ấy được đặt bên cạnh những chi tiết miêu tả, chấm phá đã làm hiện lên khung cảnh vườn tược, cây cối đơm hoa kết trái, ẩn chứa một sức sống tiềm tàng gần gũi và mến yêu. Một nếp sống thôn dã chất phác, cần cù, bình dị, một cuộc đời thanh bạch, ấm áp. Cây đời và tình người rất đáng tự hào. Chúng ta có cảm giác như Nguyễn Khuyến đang dắt tay bạn ra thăm vườn cây, ao cá, tận hưởng thú vui dân dã của một ông quan về ở ẩn. Đây chính là sự thể hiện cái hồn xanh vườn tược trong thơ Nguyễn Khuyến. - Cách diễn đạt trên của Nguyễn Khuyến còn nhất quán ở cách nói, một lối biểu cảm: có tất cả mà cũng chẳng có gì để đãi bạn vì tất cả mọi thứ đều ở dạng tiềm năng, chưa đến lúc, đến thời.. Ta có cảm giác như tác giả đang giãi bày với bạn. ? KH Câu thơ thứ bảy tiếp tục nhận nhiệm vụ của một câu thực như thế nào? Theo em, tác giả đã sử dụng phép tu từ nào ở đây? HS - Câu thơ tiếp tục mở rộng ý câu trên - Khẳng định luôn cái không có. - Tác giả sử dụng phép cường điệu (nói quá) GV. => Câu thơ thứ bảy tiếp tục mở rộng ý thơ trên, khẳng định luôn cái không có. Có thể thấy rằng sự thiếu thốn, đạm bạc trong khi tiếp khách đã được nói quá đi, được cường điệu tới mức tối đa đặt đối lập với cái giàu có, sang trọng, giả trưởng cũng được nói quá, cường điệu không kém tạo ra nụ cười ở đây. Nó hóm hỉnh mà thân mật, tế nhị mà sâu sắc, một nét cười riêng không lẫn của Nguyễn Khuyến trong làng cười 1.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Việt Nam. ? TB. Qua những câu thơ trên, em thấy Nguyễn Khuyến có ý định than nghèo với bạn không? Vì sao?. HS - Nhà thơ không có ý than nghèo với bạn. Thứ nhất, các thứ đều có nhưng không thể lấy được chứ không phải là không có; thứ hai, sự việc không có trầu là chìa khoá cho thấy sự không may kia chỉ là nói cho vui, nói quá lên của chủ nhân để tỏ tình thân mật với bạn hiền để rồi nếu thực tế có thiếu, có không được như ý thì bạn cũng thông cảm. Đó là cách thể hiện sự quí mến bạn hiền. ? TB. Em cảm nhận được điều gì qua lời giãi bày của tác giả? - Sự đùa vui, hóm hỉnh của tác giả tỏ sự thân mật với bạn hiền. 3. Câu thơ kết:. HS - Đọc câu kết: Bác đến chơi đây, ta với ta. ? KH Theo em, trong câu thơ cuối, chi tiết ngôn ngữ nào đáng chú ý? Vì sao? HS - Cụm từ ta với ta. - Ở đây, tác giả dùng đại từ xưng hô kết hợp với quan hệ từ “với” liên kết chủ nhà (tác giả) với khách (bạn). - Trong hoàn cảnh gặp gỡ bạn bè ở đây ta - ta không còn là quan hệ tách rời mà là quan hệ gắn bó hoà hợp - sự đồng cảm, gắn bó của những người bạn thân thiết. GV. - Thông thường người ta tiếp bạn bằng cả tinh thần lẫn vật chất. Có cả hai dĩ nhiên là tốt, nhưng quan trọng nhất là sự chân thành của bạn cao quí. Phải chăng đó là điều mà Nguyễn Khuyến muốn nói đến trong bài thơ này ở cái tứ độc đáo của nó: Vật chất càng ít bao nhiêu thì tình cảm lại càng nhiều bấy nhiêu. Ta thấy vật chất ngày càng nhỏ lại, ít đi, từ cá, gà đến cải, cà rồi bầu, mướp cho đến khi miếng trầu cũng không có để tiếp khách. Vật chất đã đi đến chỗ cực tiểu (không có gì) thì chính lúc ấy tình cảm lại dâng lên đến chỗ cực đại để thành một câu thơ, đúng hơn là một lời nói chân thành, chứa chan tình bạn: 1.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Bác đến chơi đây, ta với ta. => Câu thơ cuối là một sự bùng nổ về ý và tình. Tiếp bạn không có mâm cao cỗ đầy mà chỉ có tấm lòng, một tình bạn chân thành thắm thiết. Vậy là tất cả những gì không có ở trên là để tập trung khẳng định một cái lớn lao hơn không gì sánh được, không thể tìm thấy ở đời này, đó chính là tình bạn chân thành vượt lên trên mọi lề thói lễ nghi. ? TB. Câu thơ kết khẳng định điều gì?. - Tình bạn trong sáng, chân thành vượt trên mọi lề thói, lễ nghi.. III. Tổng kết - ghi ? KH Khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội nhớ. dung của bài thơ? (3 phút) HS - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung:. HS. - Bài thơ được lập ý bằng cách cố tình dựng lên tình huống khó xử khi bạn đến chơi, để rồi hạ một câu kết: “Bác đến chơi đây, ta với ta”, nhưng trong đó là một giọng thơ hóm hỉnh, chứa đựng tình bạn đậm đà, thắm thiết. - Đọc:. * Ghi nhớ: (SGK,T.105) IV. Luyện tập. (4 phút). HS - Đọc diễn cảm bài thơ. ?Giỏi Theo em, có gì khác trong cụm từ “ta với ta” ở bài thơ này so với bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan? HS - Trong bài Qua Đèo Ngang: từ “ta” ở cả hai vị trí chỉ là một đối tượng. - Còn ở đây: 2 đối tượng: tác giả - người bạn. - Một bên chỉ sự hoà hợp của 2 con người trong một tình bạn chan hoà, vui vẻ; một bên chỉ sự hoà hợp trong một tâm hồn. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) - GV khái quát lại bài. 1.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Hỏi: Nêu cảm nhận của em về tình bạn trong bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của tác giả Nguyễn Khuyến? - HS nêu cảm nhận. - Gv nhận xét, đánh giá. d) Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà: (2 phút) - Học thụôc lòng bài thơ; tập phân tích lại nội dung bài thơ. - Ôn tập văn biểu cảm - Xem kĩ cách làm bài văn biểu cảm, chuẩn bị viết bài Tập làm văn số 2 tại lớp. ================================ Ngày soạn: 10/10/2009. Ngày kiểm tra: 7A, 7B, 7C: 14/10/2009. Tiết: 31, 32:. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 1. Mục tiêu bài kiểm tra: a) Về kiến thức: - Học sinh vận dụng được kiến thức và kĩ năng về văn biểu cảm trong bài viết hoàn chỉnh 90 phút. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng biểu cảm, dùng từ, đặt câu; thực hiện đúng các bước trong quá trình tạo lập văn bản. c) Về thái độ: - Rèn luyện ý thức tự giác trong học tập; xây dựng, củng cố tình yêu thiên nhiên (với một loài cây cụ thể). 2. Nội dung đề: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số học sinh: - Lớp 7A:………………………………………….. - Lớp 7B:………………………………………….. - Lớp 7C:………………………………………….. * Đề bài: (GV chép đề lên bảng) Cảm nghĩ của em về cây phượng. * Yêu cầu. - Thể loại: Biểu cảm - Nội dung: Cây phượng. - Phạm vi giới hạn: Nhận thức và tình cảm của em về cây phượng. 3. Đáp án. * Dàn bài: a. Mở bài: 1.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Nêu tên loài cây em yêu (cây phượng). (phượng gắn bó với tuổi học trò, luôn báo hiệu những mốc qua trọng trong đời sống của con người) - Lý do em yêu loài cây đó. (Hoa phượng thường làm nảy sinh nhiều tình cảm trong lòng người học trò) b. Thân bài: - Cảm nhận chung của em về hình ảnh cây phượng: + Thân phượng, lá phượng, hoa phượng trong cái nhìn của em. + Hình ảnh cây phượng qua bốn mùa. - Cây phượng trong cuộc sống của con người: + Như bao loài cây khác, phượng đem đến cho con người bầu không khí trong lành. + Phượng làm đẹp đường phố, toả bóng mát những trưa hè. - Cây phượng trong cuộc sống của em và lứa tuổi học trò: + Phượng hầu hết có mặt ở nhiều nơi, đặc biệt thường thấy nhiều nhất vẫn là ở sân trường. + Phượng gắn bó thân thiết với tuổi học trò ( đón chúng em khi năm học mới bắt đầu; những giờ ra chơi vui đùa dưới gốc phượng,...). - Hoa phượng báo hiệu mùa hè đến, với học trò nó gợi nhiều cảm nghĩ: + Lo lắng cho ôn tập, thi cử,... + Hồi hộp chờ kết quả của những kì thi,... + Chờ đón những ngày nghỉ hấp dẫn,... - Hoa phượng chỉ nở trong hè nhưng vẫn gợi cho học trò hướng tới năm học sau. - Hình ảnh phượng trong ba tháng hè (lặng lẽ đếm cánh hoa rươi, đếm từng giây phút xa bạn trong suốt ba tháng hè,...) c. Kết bài: - Suy nghĩ ngẫm về hoa phượng: (Mùa hè nhiều hoa trái, sao chỉ hoa phượng được mang tên “hoa học trò” Phải chăng bởi cái màu đỏ rực như tâm hồn thắm tươi của tuổi học trò, như ước mơ của tuổi hồng,...Các bạn nghĩ sao? Còn tôi, tôi rất thích về suy nghĩ đó của mình). - Bộc lộ tình cảm của mình với cây phượng (Mãi mãi yêu phượng như một người bạn thân thiết của tuổi học trò). * Biểu điểm: 1. Hình thức: (1 điểm) Trình bày sạch, khoa học, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; lời văn tự nhiên; diễn đạt lưu loát rõ ràng; kết hợp được với miêu tả, biểu cảm. 2. Nội dung:(9 điểm) a) Mở bài: (1 điểm) - Nêu tên loài cây em yêu (cây phượng) 1.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Lý do em yêu loài cây đó. b) Thân bài: (Đảm bảo như đáp án) (6 điểm) (1 điểm) - Cảm nhận chung của em về hình ảnh cây phượng. (1 điểm) - Cây phượng trong cuộc sống của con người. (1 điểm) - Cây phượng trong cuộc sống của em và lứa tuổi học trò. (1 điểm) - Hoa phượng báo hiệu mùa hè đến, với học trò nó gợi nhiều cảm nghĩ. (1 điểm) - Hoa phượng chỉ nở trong hè nhưng vẫn gợi cho học trò hướng tới năm học sau. (1 điểm) - Hình ảnh phượng trong ba tháng hè. c. Kết bài:( 2 điểm) (1 điểm) - Suy nghĩ ngẫm về hoa phượng. (1 điểm) - Bộc lộ tình cảm của mình với cây phượng * GV Thu bài - nhận xét giờ viết bài - dặn dò HS. - Chuẩn bị kĩ bài Chữa lỗi về quan hệ từ. (đọc kĩ, suy nghĩ trả lới các câu hỏi trong SGK). Tổ duyệt. Ban giám hiệu duyệt. 1.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án Ngữ văn 7. TUẦN 9 NGỮ VĂN - BÀI 8, 9 Kết quả cần đạt: - Nắm được các lỗi thường gặp về quan hệ từ để tránh các lỗi đó khi nói hoặc viết. - Cảm thụ được vẻ đẹp thiên nhiên mà Lí Bạch miêu tả qua bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, bước đầu nhận biết mối quan hệ gắn bó giữa tình và cảnh trong thơ cổ. - Củng cố và nâng cao kiến thức về từ đồng nghĩa, các loại từ đồng nghĩa; nâng cao kĩ năng dùng từ đồng nghĩa đã học ở bậc Tiểu học. - Nắm được cách lập ý đa dạng của văn biểu cảm. Ngày soạn:15/10/2009. Ngày giảng:7A:…./10/2009 7B: …./10/2009 7C: …./10/2009. Tiết 33. Tiếng Việt:. CHỮA LỖI VỀ QUAN HỆ TỪ 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Thấy rõ các lỗi thường gặp về quan hệ từ. b) Về kĩ năng: - Thông qua luyện tập, nâng cao kĩ năng sử dụng quan hệ từ. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng từ trong nói, viết. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK và SGV; soạn giáo án. b) Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: - Lớp 7A:…………………………………. - Lớp 7B:………………………………….. - Lớp 7C:………………………………….. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng). * Câu hỏi: - Thế nào là quan hệ từ? Cho ví dụ? * Đáp án- biểu điểm:. 1.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,... giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.(5 điểm) - Ví dụ: (5 điểm) - Quyển sách này của bạn Trang. - Em đi học bằng xe đạp. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Có những lúc, khi nói, viết ta thường mắc lỗi về sử dụng quan hệ từ. Lỗi về quan hệ từ rất đa dạng, để nhận diện được các lỗi thường gặp và tránh được các lỗi đó trong quá trình sử dụng, chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học này. b) Dạy nội dung bài mới:(35 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Các lỗi thường gặp về quan hệ từ. (20 phút). 1. Thiếu quan hệ từ: * Ví dụ: GV. - Dùng bảng phụ (SGK,T.106):. có ghi ví dụ a) Đừng nên nhìn hình thức đánh giá kẻ khác, b) Câu tục ngữ này chỉ đúng xã hội xưa, còn ngày nay thì không đúng.. HS ? KH. - Đọc ví dụ. Hai câu trên đã rõ nghĩa và dễ hiểu chưa? Vì sao? - Hai câu trên đều chưa rõ nghĩa vì thiếu quan hệ từ.. ?TB. Hai câu thiếu quan hệ từ ở chỗ nào? Vì sao em biết? a) Hai cụm từ: “Nhìn hình thức” và “đánh giá” có quan hệ nhân quả, cần phải có quan hệ từ để biểu thị ý nghĩa đó. b) Hai bộ phận của câu “câu tục ngữ này” và “xã hội xưa” có quan hệ sở hữu. Vì vậy, cần có quan hệ từ chỉ quan hệ sở hữu đó.. ?KH. HS. Hãy tìm quan hệ từ thích hợp để chữa lại hai câu trên cho đúng?. - Phát hiện và chữa lỗi.. * Chữa lỗi: 2.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Giáo án Ngữ văn 7. a) Thêm quan hệ từ (mà): Đừng nên nhìn hình thức mà đánh giá kẻ khác. b) Thêm quan hệ từ (với): Câu tục ngữ này chỉ đúng với xã hội xưa, còn ngày nay thì không đúng. 2. Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa: GV. - Dùng bảng phụ - HS đọc.. * Ví dụ: a) Nhà em ở xa trường và bao giờ em cũng đến trường đúng giờ. b) Chim sâu rất có ích cho nông dân để nó diệt sâu phá hoại mùa màng.. ? KH. ?KH. ? TB. Ở VDa, hai bộ phận câu có quan hệ ý nghĩa như thế nào? Dùng quan hệ từ và có thích hợp không? Nên dùng QHT nào cho đúng quan hệ ý nghĩa giữa các bộ phận câu?. * Lỗi: Ở câu này, hai bộ phận của câu diến đạt hai sự việc có ý nghĩa tương phản: nhà ở xa trường thì dễ đến muộn, trái lại bao giờ em cũng đến trường đúng giờ. Để diễn đạt ý tương phản nên dùng QHT nhưng thay cho QHT và.. Ở VDb, người viết có ý định diễn đạt điều gì? Dùng QHT để có phù hợp không? Nên thay bằng QHT nào cho thích hợp?. - Ở câu này, người viết muốn giải thích lí do tại sao lại nói chim sâu có ích cho nông dân. Để diễn đạt lí do nên dùng QHT vì thay cho từ để.. Hãy chữa lại các câu trên cho * Chữa lỗi: đúng nghĩa? a) Thay và bằng (nhưng): Nhà em ở xa trường nhưng bao giờ em cũng đến trường đúng giờ. b)Thay để bằng (vì): Chim sâu rất có ích cho nông dân vì nó diệt sâu phá hoại mùa màng. 3. Thừa quan hệ từ:. GV. - Đưa ví dụ (SGK,T.107). HS. - Đọc.. ?TB. * Ví dụ:. a) Qua câu ca dao “Công cha như núi Em hãy xác định CN- VN của Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong hai câu trên? Cho biết hai câu đó nguồn chảy ra” cho ta thấy công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái. mắc lỗi gì? a) - Trạng ngữ: Qua câu ca dao… b) Về hình thức có thể làm tăng giá trị nội dung đồng thời hình thức có thể chảy ra làm thấp giá trị nội dung. - CN: Không có chủ ngữ. 2.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - VN: cho ta thấy…con cái. - Câu này thiếu CN. b) - Trạng ngữ: Về hình thức - CN: Không có - VN: có thể làm tăng…thấp giá trị nội dung. - Thiếu CN. ? KH. HS. Tại sao hai câu trên thiếu CN? * Lỗi: Hãy chữa lại cho câu văn được - Thiếu chủ ngữ, vì thừa quan hệ từ. hoàn chỉnh? Hai câu trên thiếu CN vì các QHT qua, về đã biến CN của câu thành bộ phận trạng ngữ. Người viết đã dùng thừa QHT trong hai câu trên.. * Chữa lỗi:. - HS chữa- Gv ghi bảng=>. thể làm tăng giá trị nội dung đồng thời hình thức có thể làm thấp giá trị nội dung.. a) bỏ quan hệ từ (qua): Câu ca dao “Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” - Để chữa lại cho đúng phải bỏ các cho ta thấy công lao to lớn của cha mẹ QHT đó đi thì câu văn sẽ hoàn đối với con cái. chỉnh. b) bỏ quan hệ từ (về): Hình thức có. 4. Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết: * Ví dụ: GV HS ?KH. - Đưa ví dụ:. a) Nam là một học sinh giỏi toàn diện. Không những giỏi về môn Toán, - Đọc không những giỏi về môn Văn. Thầy Trong hai câu trên, những bộ giáo rất khen Nam. phận kèm theo các QHT trong câu là những bộ phận nào? Các b) Nó thích tâm sự với mẹ, không QHT có tác dụng liên kết các bộ thích với chị. phận đó không? - VDa: QHT không những, không những có các bộ phận kèm theo là “giỏi về môn toán, giỏi về môn văn”, các QHT không có tác dụng liên kết các bộ phận đó, còn làm cho câu văn tối nghĩa và mắc lỗi lặp từ. - VDb: Câu này có hai vế câu có quan hệ với nhau. QHT không chưa có tác dụng liên kết ý hai vế 2.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Giáo án Ngữ văn 7. câu đó. ? KH. Em hãy sửa lại cho đúng?. * Lỗi:. - VDa: Cần có thêm QHT mà còn để tạo thành cặp QHT không những…mà còn, làm cho hai bộ phận, hai vế câu có quan hệ với nhau.. - Cả hai câu đều sai lỗi dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết. * Chữa lỗi:. a) Nam là một học sinh giỏi toàn diện. Không những giỏi về môn Toán, môn - VDb: Cần có thêm từ tâm sự để ý Văn mà còn nhiều môn khác nữa. của hai vế câu có sự liên kết với Thầy giáo rất khen Nam. nhau. b) Nó thích tâm sự với mẹ, không thích tâm sự với chị.. ?TB. Trong việc sử dụng quan hệ từ, * Bài học: Trong việc sử dụng quan ta cần chú ý điều gì? hệ từ, cần tránh các lỗi sau: - Hs trả lời- Gv chốt ý, ghi bảng=> - Thiếu quan hệ từ; - Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa; - Thừa quan hệ từ; - Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết. - Gọi HS đọc ghi nhớ.. * Ghi nhớ (SGK- T. 107). II. Luyện tập. (15 phút). ?BT1 Thêm quan hệ từ thích hợp (có 1. Bài tập 1: (SGK,T.107) thể thêm hoặc bớt một vài từ khác) để hoàn chỉnh các câu sau đây: - Nó chăm chú nghe kể chuyện đầu đến cuối. - Con xin báo một tin vui cha mẹ mừng. 2 HS - Lên bảng làm bài tập. GV. - Cùng HS theo dõi, nhận xét, chữa - Nó chăm chú nghe kể chuyện từ đầu bổ sung: đến cuối. - Con xin báo một tin vui để cha mẹ mừng. 2. Bài tập 2: (SGK,T.107). ?BT2. Thay các quan hệ từ thích hợp?. Như thay cho với 2.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Nếu thay cho tuy Về thay cho bằng 3. Bài tập 3: (SGK,T.108) ?BT3. Chữa lại các câu văn cho hoàn Bỏ các quan hệ từ: chỉnh? - Đối với. - Với - qua. 4. Bài tập 4: (SGK,T.108). ?BT4. Hãy dùng các dấu (+) và dấu (-) - 1 (+), 2 (+), 3 (-), 4 (+), 5 (-), 6 (-), 7 cho biết các quan hệ từ dùng (+), 8 (-) trong 8 câu đúng hay sai? (Đúng đánh dấu (+), sai đánh dấu (-) ).. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: GV củng cố lại nội dung bài. * Luyện tập: Trong nói, viết ta thường mắc những lỗi gì về quan hệ từ? - HS nhắc lại nội dung bài học. - GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Học bài, nắm chắc nội dung ghi nhớ. - Làm tiếp bài tập (chữa lại những câu dùng quan hệ từ sai cho đúng); làm bài tập 5. - Chuẩn bị bài: Xa ngắm thác Núi Lư theo nội dung câu hỏi trong SGK. =================================== Ngày soạn:16/10/2009 Ngày giảng:7A:…./10/2009 7B:…./10/2009 7C:…./10/2009 Tiết 34.Văn bản:. Hướng dẫn đọc thêm: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ (Vọng Lư sơn bộc bố). Lí Bạch. 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Hướng dẫn HS tìm hiểu, phân tích để: - Thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên qua bài thơ Xa ngắm thác núi Lư. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc, cảm thụ và phân tích văn bản. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh tình yêu, ý thức bảo vệ đối với môi trường tự nhiên. 2. Chuẩn bị của GV và HS. 2.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Giáo án Ngữ văn 7. a) GV: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: - Lớp 7A:…………………………………. - Lớp 7B:…………………………………. - Lớp 7C:…………………………………. a) Kiểm tra bài cũ: (2 phút) (Kiểm tra việc chuẩn bị bài của SH) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Thơ Đường là một thành tựu huy hoàng của thơ cổ Trung Quốc, do hơn 2000 nhà thơ sống ở triều đại nhà Đường tạo ra. Trong đó, không thể không kể đến tác giả rất nổi tiếng, đó là Lí Bạch. Nhà thơ này đã có rất nhiều bài thơ hay nói về cảnh đẹp thiên nhiên làm say đắm lòng người. Tiết học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu một trong số những bài thơ rất nổi tiếng của ông. b) Dạy nội dung bài mới: (38 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung.(8 phút) 1. Tác giả, tác phẩm:. ? TB Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, hãy nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Lí Bạch? HS - Trả lời (có nhận xét bổ sung) GV - Từ lúc còn nhỏ, ông đã thích cuộc sống tự do, phóng khoáng, thích đi du lịch, ông từng khao khát làm nên công danh sự nghiệp góp sức mình cứu đời, giúp dân nhưng chưa bao giờ toại nguyện, ông đã bỏ đi du lịch và làm thơ. Ông được mệnh danh là tiên thơ. Hình ảnh trong thơ ông thường mang tính kì vĩ, ngôn ngữ tự nhiên, điêu luyện. Có nhiều bài thơ hay về chiến tranh, nhiên nhiên, tình yêu, tình bạn. Bài thơ “Vọng Lư sơn bộc bố” là bài thơ tiêu biểu viết về đề tài thiên nhiên của ông. ? TB Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? HS - Trình bày. GV - Bổ sung, chốt ý  (ghi bảng) - Bài thơ được viết vào thời gian cuối đời, khi ảo tưởng chính trị đã tan vỡ, nhà thơ lui về sống với thiên nhiên. Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về thiên nhiên của Nhà thơ Lí Bạch.. - Lí Bạch (701 – 762), là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, được mệnh danh là tiên thơ. Thơ ông thể hiện một tâm hồn tự do, phóng khoáng.. - Bài thơ được viết vào thời gian cuối đời, khi nhà thơ đã lui về cuộc sống với thiên nhiên. Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về thiên nhiên của tác giả.. 2.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. - Mặc dù lí tưởng cứu đời giúp nước không thành, nhà thơ vẫn bộc lộ tình yêu thắm thiết với quê hương đất nước, đặc biệt qua những dòng thơ viết về thiên nhiên. Chúng ta cùng đọc văn bản để thấy được điều đó.. GV. - Hướng dẫn đọc: To, rõ, ngắt nhịp 4/3.... 2. Đọc văn bản:. - Đọc mẫu một lần (cả phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ). HS - Đọc (có nhận xét, uốn nắn cách đọc). ? TB Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Giống với thể thơ của bài thơ nào mà các em đã học? - Bài thơ được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ, gieo vần bằng ở cuối câu 1, 2 , 4. Ngắt nhịp 4/3. Kết cấu: khai, thừa, chuyển, hợp. - Giống với bài thơ Sông núi nước Nam và Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra; Bánh trôi nước... GV. - Lưu ý HS chú ý phần giải thích từ ngữ Hán Việt (trong SGK).  Để hiểu bài thơ, các em cần nắm thật chắc nghĩa của từng từ đã được giải trong phần chú thích.. GV. - Chuyển: Để hiểu rõ hơn nội dung bài thơ, chúng ta cùng phân tích.  II. Phân tích văn bản.. HS - Đọc bài thơ, phần phiên âm. ? KH Căn cứ vào đề bài và câu thơ thứ hai, chú ý từ vọng, dao, xác định vị trí ngắm thác núi Lư của tác giả? Vị trí đó có lợi gì cho việc phát hiện địa điểm của thác nước? - Vọng có nghĩa là trông từ xa, dao có nghĩa là xem, nhìn. Tác giả đứng ở vị trí từ xa , thấp hơn chiều cao của thác nước, điểm nhìn đó không cho phép khắc hoạ được cảnh vật một cách tỉ mỉ, nhưng lại có lợi thế là dễ phát hiện được toàn cảnh. Nhìn từ xa, tạo cảm giác vừa thực vừa ảo khiến cho cảnh vật thêm lung linh lộng lẫy. Như vậy, chọn điểm nhìn đó thật là tối ưu và cũng chỉ có thể tả ở vị trí ấy, bởi đến sát chân thác hoặc leo lên thác đâu phải dễ dàng. ? TB Ở vị trí đó, trước tiên tác giả quan sát thấy gì? Và miêu tả qua những từ ngữ hình ảnh nào? HS - Hình ảnh đầu tiên mà tác giả nhìn thấy đó chính là núi Hương Lô dưới ánh mặt trời: Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên. (23 phút). 2.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Giáo án Ngữ văn 7. (Mặt trời chiếu Hương Lô sinh làn khói tía) ? KH Cách miêu tả của tác giả ở câu thơ có gì đáng chú ý? Hãy phân tích cấu trúc câu và cách dùng từ của tác giả trong câu thơ này? (so sánh với bản dịch để thấy được cái hay của phần phiên âm) Từ đó cho biết cảm nhận của em về núi Lư qua câu thơ đầu? HS - (Thảo luận nhóm(3’) - ghi kết quả ra phiếu học tập, sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả). GV  Cùng HS nhận xét, bổ sung: - Là một câu phức thành phần vị ngữ: Nhật là chủ ngữ với hai vị ngữ: chiếu Hương Lô và sinh tử yên. 2 động từ “chiếu” và “sinh” cho ta thấy quan hệ về nghĩa giữa 2 vế trong câu thơ là quan hệ nhân quả, chủ thể xuyên suốt là mặt trời: Mặt trời chiếu núi Hương Lô (vế 1), cho nên “sinh làn khói tía” (vế 2). Thực ra đây là làn hơi nước phản quang dưới ánh mặt trời đã chuyển thành màu tím vừa rực rỡ, vừa kì ảo. Điều này không có trong câu thơ dịch “Nắng rọi Hương Lô khói tía bay” => Vế sau chuyển thành cụm C - V “Khói tía / bay” chủ thể là khói tía khiến cho quan hệ nhân quả nói trên đã bị xoá bỏ, không khí huyền ảo đã bị xua tan. - Như vậy câu thơ đầu đã phác hoạ được vẻ đẹp của núi Lư - Phông nền của bức tranh toàn cảnh - Núi Lư - phông nền trước khi miêu tả vẻ đẹp của thác nước => đó là của bức tranh toàn cảnh rực rỡ, lộng lẫy một bức tranh rực rỡ, lộng lẫy dưới ánh mặt trời. dưới ánh mặt trời. ? TB Nếu coi núi Lư là phông nền cho toàn cảnh thì đâu là tâm điểm của bức tranh? - Nếu coi cảnh vật núi Lư là phông nền thì dòng thác chính là tâm điểm của bức tranh. ? TB Vậy dòng thác được miêu tả qua những câu thơ nào? HS Dao khan bộc bố quải tiền xuyên. Phi lưu trực há tam thiên xính, Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên. ? KH Em có nhận xét gì về cách miêu tả thác nước của tác giả? (cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, cách sử dụng biện pháp nghệ thuật có gì đặc sắc?). - Tác giả sử dụng các động từ: Quải, phi, trực há; dùng lối nói phóng đại: Tam thiên xích; hình ảnh so sánh tươi sáng: Nghi thị Ngân Hà. ? KH Từ quải có tác dụng gợi vẻ đẹp của dòng thác như thế nào? HS - Trong thơ Đường có những từ được gọi là từ mắt 2.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Giáo án Ngữ văn 7. (nhãn tự) của bài thơ, từ đó giữ vai trò ngữ pháp quan trọng. Thác nước từ xa, dưới con mắt của nhà thơ, nước tuôn chảy đổ ầm ầm xuống núi đã biến thành dải lụa trắng rủ xuống, yên ắng và bất động như được treo lên giữa khoảng cách núi và sông. chữ quải (treo) đã biến cái động thành cái tĩnh, đỉnh núi mịt mù khói tía, chân núi dòng sông tuôn chảy, khoảng cách giữa thác nước như một dải lụa quả là một bức tranh tráng lệ. - So với bản phiên âm, câu thơ dịch đã bỏ mất từ quải, bởi vậy, ấn tượng từ dòng thác gợi ra trở nên mờ nhạt, ảo giác về dòng sông Ngân Hà ở cuối câu trở nên thiếu cơ sở. Bỏ từ quải, người dịch đã bỏ câu thơ miêu tả cực kì sinh động thành câu thơ tường thuật bình thường. - Ở câu thứ ba, tác giả tiếp tục sử dụng các động từ: ; Phi, trực há bằng cụm từ tam thiên xích tiếp gợi độ lớn của sườn núi cao và dốc. ? KH Tác giả còn so sánh thác nước với sông Ngân, theo em có hợp lí không? So sánh như vậy có tác dụng gì? HS - Cách so sánh như vậy là hợp lí. Bởi sự xuất hiện của một dòng sông Ngân Hà ở câu cuối không phải là đột ngột mà đã được chuẩn bị ở hai câu thơ đầu. Ngọn núi Hương Lô có mây mù bao phủ, thác nước như dải lụa treo lơ lửng rủ từ chân mây trải xuống, khiến ta dễ liên tưởng tới dải Ngân Hà. - Cách so sánh trên tôn thêm vẻ đẹp kì vĩ tráng lệ của dòng thác. Từ lối nói phóng đại nhưng vẫn tạo được vẻ chân thực là thế. ? TB Qua phân tích, em thấy vẻ đẹp của thác núi Lư - Thác núi Lư có vẻ như thế nào? đẹp hùng vĩ, tráng lệ, huyền ảo. ? KH Qua bài thơ em còn biết thêm điều gì về tác giả? HS - Nhà thơ mang trong mình tình yêu thiên nhiên tha thiết, tính cách hào phóng, mạnh mẽ,... III. Tổng kết - ghi ? TB Hãy nêu giá trị nghệ thuật và nội dung của bài nhớ.(3’) thơ? HS - Trình bày. GV - Khái quát và chốt nội dung. * Với hình ảnh thơ tráng lệ, huyền ảo, bài thơ đã miêu tả một cách sinh động vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô thuộc dãy 2.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Giáo án Ngữ văn 7. núi Lư, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộc lộ tính cách mạnh mẽ, hào phóng của tác giả. * Ghi nhớ: (SGK, T.112) IV. Luyện tập.(4’) - Gọi học sinh đọc lại bài thơ. - Gv nhận xét, đánh giá. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: GV củng cố nội dung bài * Luyện tập: Hỏi: Về hai cách hiểu câu thứ hai trong bài thơ (Cách hiểu ở bản dịch nghĩa và cách hiểu trong chú thích(2), em thích cách hiểu nào hơn? Vì sao? - HS trả lời câu hỏi theo cảm nhận của bản thân. - GV cùng HS nhận xét. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Viết thu hoạch: Hãy nêu cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ: Xa ngắm thác núi Lư của nhà thơ Lí Bạch? - Chuẩn bị bài: Từ đồng nghĩa. - Soạn bài: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh. ==================================== Ngày soạn:18/10/2009. Ngày giảng:7A: …/10/2009 7B: …/10/2009 7C: …/10/2009. Tiết 35. Tiếng Việt:. TỪ ĐỒNG NGHĨA 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Hiểu thế nào là từ đồng nghĩa, sự phân biệt giữa từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn. b) Về kĩ năng: - Nâng cao kĩ năng sử dụng từ đồng nghĩa. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức vận dụng trong nói, viết. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV; soạn giáo án. b) Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: - Lớp 7A:……………………………… 2.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Lớp 7B:……………………………… - Lớp 7C:……………………………… a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút). (Kiểm tra vở bài tập của HS) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Ở Tiểu học các em đã được học từ đồng nghĩa. Lên lớp 7 các em tiếp tục tìm hiểu từ loại này nhưng ở mức cao hơn. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau,... Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu điều đó. b) Dạy nội dung bài mới: (37 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Thế nào là từ đồng nghĩa. (9 phút) GV. - Dùng bảng phụ ghi ví dụ, bài thơ: Xa ngắm 1. Ví dụ: thác núi Lư (bản dịch thơ): Nắng rọi Hương Lô khói tía bay, Xa trông dòng thác trước sông này. Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước, Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.. HS ? KH HS. - Đọc ví dụ. Dựavào kiến thức đã học, em hãy tìm từ đồng nghĩa với từ “rọi”, “trông”? - Rọi  soi, chiếu,... - Trông  nhìn, nhòm, ngắm, ngó, liếc,.... ? KH. Các từ Rọi, soi, chiếu, trông, nhìn, nhòm, ngắm, ngó, liếc,... có nghĩa chung gì?. HS. - Rọi, soi, chiếu có nghĩa chung là: Hướng luồng sáng phát ra đến một nơi nào đó. - Trông, nhìn, nhòm, ngắm, ngó, liếc: Nhìn để nhận biết.. GV. - Từ “trông” trong bản dịch thơ Xa ngắm thác núi Lư có nghĩa là “nhìn để nhận biết”. Ngoài nghĩa đó ra, từ trông còn có những nghĩa sau: a) Coi sóc, giữ gìn yên ổn. b) Mong. 3.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ? KH. Tìm các từ đồng nghĩa với mỗi nghĩa trên của từ trông?. HS. a) Đồng nghĩa với coi sóc, giữ gìn yên ổn: Giữ, bảo vệ, chăm sóc,... b) Đồng nghĩa với mong: ngóng trông, hy vọng, chờ đợi,.... GV. ? TB HS. - Những từ chúng ta vừa tìm hiểu (Rọi, soi, chiếu, trông, nhìn, nhòm, ngắm, ngó, liếc) có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Những từ đó gọi là từ đồng nghĩa. Em hiểu thế nào là từ đồng nghĩa? - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học.. 2. Bài học: - Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. - Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.. HS. * Ghi nhớ: (SGK,T.114). - Đọc ghi nhớ (SGK,T.114).. GV. - Từ đồng nghĩa gồm những loại nào? Mời các II. Các loại từ đồng em cùng tìm hiểu tiếp phần II. nghĩa. (7 phút). GV. - Dùng bảng phụ có ghi ví dụ (SGK,T.114):. 1. Ví dụ:. Ví dụ a: - Rủ nhau xuống bể mò cua, Đem về nấu quả mơ chua trên rừng. (Trần Tuấn Khải) - Chim xanh ăn trái xoài xanh, Ăn no tắm mát đậu cành cây đa. (Ca dao) Ví dụ b: - Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm tuyệt vời của quân Tây Sơn, hàng vạn quân Thanh đã bỏ mạng. 3.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Công chúa Ha-ba-na đã hy sinh anh dũng, thanh kiếm vẫn cầm trên tay. HS. - Đọc ví dụ (chú ý từ in đậm).. ? KH. So sánh từ quả - trái (VDa) và cho biết nhận xét của em?. HS. - Quả và trái: Đều là bộ phận của cây do nhuỵ (đài hoa) thụ phấn rồi dần dần phát triển mà thành. (phát âm khác nhau nhưng nghĩa của chúng giống nhau).. ? TB. Nếu thay từ trái  quả thì sắc thái biểu cảm của câu có thay đổi không?. HS. - Nếu thay từ trái  quả thì sắc thái biểu cảm của câu không thay đổi.. GV. - Nói theo các nhà nghiên cứu tiếng Việt, từ trái và từ quả không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa. -Quả, trái là từ đồng nghĩa hoàn toàn.. ? KH. Từ bỏ mạng - hy sinh (VDb) có chỗ nào giống nhau, chỗ nào khác nhau?. HS. - Giống nhau: Đều chỉ sự ngừng hoạt động của con người (chết). - Khác nhau: Sắc thái biểu cảm của hai từ khác nhau: + Bỏ mạng: Chỉ cái chết vô ích của quân xâm lược => mang sắc thái khinh bỉ, coi thường. + Hy sinh: Chỉ cái chết vì nghĩa vụ, vì lí tưởng cao cả => mang sắc thái kính trọng.. ? TB. Từ bỏ mạng và từ hy sinh có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?. HS. - Từ bỏ mạng và từ hy sinh không thể thay thế cho nhau được vì hai từ này có sắc thái biểu cảm khác nhau. Nếu thay thế cho nhau sẽ làm thay đổi sắc thái biểu cảm của câu (hi sinh, bỏ mạng là từ đồng nghĩa không hoàn toàn).. ? TB. Căn cứ vào những đặc điểm của từ đồng nghĩa, theo em, từ đồng nghĩa có mấy loại? 3.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Giáo án Ngữ văn 7. đó là những loại nào? HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, chốt nội dung bài học.. 2. Bài học: Có hai loại từ đồng nghĩa: - Từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa). - Từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau).. HS. - Đọc nghi nhớ (SGK,T.114).. * Ghi nhớ:(SGK,T.114) III. Sử dụng từ đồng nghĩa. (6 phút) 1. Ví dụ:. GV ? TB HS. - Lưu ý HS xét lại ví dụ (II). Trong văn bản Sau phút chia li (NV7) chia tay và chia li có cùng nghĩa như thế nào? - Cùng nghĩa: rời nhau mỗi người một nơi.. ? KH. Cùng nghĩa như vậy tại sao không ghi là Sau phút chia tay mà lại ghi là Sau phút chia li ?. HS. - Dùng từ chia li vừa mang sắc thái cổ xưa (VHTĐ), vừa diễn tả được cảnh ngộ bi sầu của người chinh phụ.. GV. ? TB. - Tóm lại: Trong tiếng Việt, có nhiều từ đồng nghĩa (cùng nghĩa) nhưng sắc thái nghĩa của nhiều từ đồng nghĩa có sự khác nhau. Vì thế, cần thận trọng và cân nhắc kĩ khi sử dụng nói, viết để tránh sự khiếm nhã, vô lễ. Như vậy, khi sử dụng từ đồng nghĩa cần chú ý điều gì?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung, chốt nội dung.. 2. Bài học: - Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. 3.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm. HS. - Đọc nghi nhớ (SGK,T.115).. * Ghi nhớ: (SGK,T.115) II. Luyện tập. (15 phút).. HS. - Đọc yêu cầu bài tập 1.. 1. Bài tập 1:. ?BT1 Tìm từ Hán Việt đồng nghĩa với các từ sau đây: - gan dạ - dũng cảm. - chó biển - hải cẩu. - nhà thơ - thi sĩ. - đòi hỏi – yêu sách. - mổ xẻ - phẫu thuật. - năm học - niên học. - của cải - tài sản. - thay mặt - đại diện. (SGK,T.115). - loài người - nhân loại. - nước ngoài ngoại quốc. 2 HS - Lên bảng làm bài tập. GV. - Cùng HS theo dõi, nhận xét, chữa bổ sung. 2. Bài tập 2:. ?BT2. Tìm từ gốc Ấn- Âu đồng nghĩa với các từ sau: - máy thu thanh. - Ra-đi-ô. - sinh tố. - Vi-ta-min. - xe hơi. - ô tô. - Dương cầm. - Pi-a-nô. HS. - Lên bảng .. GV. - Cùng HS nhận xét, chữa bổ sung.. (SGK,T.115). 3. Bài tập 3: ?BT3. Tìm một số từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân theo mẫu: heo- lợn.. HS. - Làm việc theo nhóm (3 phút) - ghi ra giấy, sau. (SGK,T.115). 3.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Giáo án Ngữ văn 7. đó đại diện nhóm trình bày kết quả. GV. - Cùng HS tao dõi, nhận xét, bổ sung. Ví dụ: Từ toàn dân. Từ địa phương. - sân. - cơi. - mẹ. - má, bầm, u,.... - bố. - ba, thầy, tía,.... - lạc. - đậu phộng,... 4. Bài tập 4:. ?BT4. Tìm từ đồng nghĩa thay thế cho từ in đậm (BT4-115).. (SGK,T.115). - đưa  trao. HS. - đưa  tiễn - kêu  than thở - nói  phê bình - đi  mất 5. Bài tập 5: (SGK,T.116) ?BT5. Phân biệt nghĩa của các từ trong nhóm từ đồng nghĩa sau đây: - ăn, xơi, chén - cho, tặng, biếu - yếu đuối, yếu ớt - xinh, đẹp - tu, nhấp, nốc. HS. - ăn - sắc thái bình thường. - xơi - sắc thái lịch sự, xã giao. - chén - sắc thái thân mật, thô tục.. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: GV củng cố lại nội dung bài. * Luyện tập: Khi sử dụng từ đồng nghĩa cần chú ý điều gì? - HS nhắc lại nội dung bài học. 3.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Giáo án Ngữ văn 7. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Học bài, nắm chắc nội dung nghi nhớ. - Làm tiếp bài tập (chữa lại những câu dùng quan hệ từ sai cho đúng); làm bài tập 5. - Chuẩn bị bài: Cách lập ý của bài văn biểu cảm theo hướng dẫn trong SGK. ===========================. Ngày soạn: 20/10/2009. Ngày giảng: 7A...../10/2009 7B: …/10/2009 7C: …/10/2009. Tiết 36. Tập làm văn:. CÁCH LẬP Ý CỦA BÀI VĂN BIỂU CẢM 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Tìm hiểu những cách lập ý đa dạng của bài văn biểu cảm để có thể mở rộng phạm vi, kĩ năng làm văn biểu cảm. - Tiếp xúc với nhiều dạng văn biểu cảm, nhận ra cách viết của mỗi đoạn văn. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng lập ý cho bài văn biểu cảm. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập bộ môn. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV:Nghiên cứu nội dung bài; SGK, SGV; soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ; chuẩn bị nội dung bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: - Lớp 7A: .......................................................... - Lớp 7B:.......................................................... - Lớp 7C:......................................................... a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút) - Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút). 3.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Khi tạo lập văn bản biểu cảm, người tạo lập văn bản cũng phải thực hiện các bước lập ý cho văn bản của mình. Vậy có những cách lập ý nào trong văn bản biểu cảm? Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. b) Dạy nội dung bài mới: (37 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Những cách lập ý thường gặp của bài văn biểu cảm: (22phút) HS ? TB. - Đọc đoạn văn trong SGK.. * Ví dụ 1: (SGKT117).. Đoạn. văn. Em cho biết đoạn văn được trích từ văn bản nào? - Trích trong văn bản “Cây tre Việt Nam” ( NV6- T1) của nhà văn Thép Mới.. ? TB. Trong bài “Cây tre Việt Nam”, những đoạn văn trước đoạn văn này tác giả đã giới thiệu đặc diểm nào của cây tre? - Tre gắn bó với con người Việt Nam trong cuộc sống lao động và trong chiến đấu.. ? KH. HS. Ở đoạn văn này, tác giả viết về hình ảnh của cây tre ở thời nào? Từ ngữ nào giúp em biết được điều đó? - Viết về hình ảnh cây tre trong tương lai. - Những từ ngữ cho biết đoạn văn viết về cây - hình ảnh cây tre trong tương tre trong tương lai: lai. + “Các em rồi đây lớn lên...” + “Ngày mai, trên đất nước này...”. ? TB. Tác giả tưởng tượng trong tương lai cây tre giữ vai trò như thế nào đối với con người? - Bóng mát trên đường; - Tre mang khúc nhạc đồng quê; - Tre làm cổng chào; - Chiếc đu tre bay bổng; - sáo diều tre bay cao,... => Tóm lại: Cây tre còn mãi với người dân - Cây tre còn mãi với người Việt Nam. Là tượng trưng cao quý của dân dân Việt Nam. Là tượng 3.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Giáo án Ngữ văn 7. tộc Việt Nam. Tre vẫn là người bạn tâm tình trưng cao quý của dân tộc của người dân Việt Nam. Việt Nam.. ? KH. Theo em, dựa trên cơ sở nào tác giả khẳng định được như vậy?. HS - Tác giả dựa vào công dụng của cây tre ở thời hiện tại: Cây tre dù ở thời hiện đại đã có nhiều xi măng, sắt thép vẫn luôn có công dụng rất lớn trong đời sống con người Việt Nam. ? KH. Việc liên tưởng về tre trong tương lai như vậy đã khơi gợi cho tác giả những cảm xúc gì? - Cảm xúc của tác giả: Yêu mến, tự hào và quý trọng cây tre.. ? TB. Như vậy ở đoạn văn vừa tìm hiểu, tác giả lập ý bằng cách nào?. HS - Trong đoạn văn, tác giả đã lập ý bằng cách liên hệ hiện tại với tương lai. GV. - Chốt: Đó cũng chính là cách lập ý thứ nhất. 1. Liên hệ hiện tại với tương lai.. HS. - Đọc đoạn văn (SGK,T.upload.123doc.net).. * Ví dụ 2: Đoạn văn (SGK,T.upload.123doc.net).. ?TB. Đoạn văn viết về sự việc gì?. - Đoạn văn viết về một đồ chơi dân gian - con gà đất.. ? KH. Theo dõi từ đầu đoàn văn đến “kèn đồng”, em thấy tác giả đã bày tỏ cảm xúc gì của mình đối với con gà đất? Có ở thời nào? - Niềm say mê con gà đất từ thời quá khứ ( Hồi tưởng lại quá khứ trong thời thơ ấu của tác giả). ? KH. Đoạn tiếp theo là những suy nghĩ gì của tác giả?. HS. - Tác giả đã hiểu được sự hấp dẫn của những 3.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Giáo án Ngữ văn 7. đồ chơi chính là tính mong manh của đồ chơi. ? TB. Những suy nghĩ này có từ khi nào (thời điểm nào)?. HS. - Những suy nghĩ này có ở thời hiện tại (suy nghĩ về hiện tại).. ? TB. Cách lập ý ở đoạn văn này có gì khác với cách lập ý ở đoạn văn 1?. HS. - Trình bày. - Bổ sung, chốt nội dung.. 2. Hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ hiện tại. * Ví dụ 3: (SGK,T.119). HS ? TB HS. - Đọc đoạn văn (1) (SGK,T.119).. Đoạn văn 1:. Sau lời dặn: “ Đừng quên cô nhé” của cô giáo là những suy nghĩ của ai? - Sau lời dặn: “ Đừng quên cô nhé” của cô - Những suy nghĩ của người giáo là những suy nghĩ của người học trò đối học trò đối với cô giáo. với cô giáo.. ? KH. Theo em, những suy nghĩ đó có được nói ra trực tiếp không?. HS. - Không nói ra trực tiếp mà chỉ nằm trong suy nghĩ, tưởng tượng của người học trò cũ.. ? TB. Tưởng tượng lúc phải xa cô giáo người học trò đã bộc lộ cảm xúc của mình như thế nào?. HS. - Bày tỏ lòng yêu mến, kính trọng cô giáo.. - Tình cảm yêu mến, kính trọng cô giáo.. HS. - Đọc đoạn văn (2) (SGK,T.119).. Đoạn văn 2:. ? KH. HS. ? TB. Việc liên tưởng từ Lũng Cú, cực Bắc của tổ quốc đến Cà Mau cực Nam của tổ quốc đã giúp tác giả thể hiện tình cảm nào của mình đối với quê hương đất nước? - Thể hiện tình yêu quê hương đất nước và - Tình yêu quê hương đất khát vọng thống nhất đất nước của tác giả. nước và khát vọng thống nhất đất nước của tác giả. Như vậy ở đoạn văn 2 vừa tìm hiểu, tác giả 3.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Giáo án Ngữ văn 7. lập ý bằng cách nào? HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung.. 3. Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước. * Ví dụ 4: (SGK,T.120). HS ? TB HS ? TB. - Đọc VD. Cho biết đoạn văn viết về ai? - Mẹ ( U tôi). - Đoạn văn viết về mẹ. Trong đoạn tác giả đã tập trung quan sát những nét nào ở mẹ? - Quan sát mẹ về hình dáng, khuôn mặt: - Cái bóng đen đủi. - Quan sát hình dáng, khuôn mặt mẹ.. - Khuôn mặt mẹ… - Tóc… - Nếp nhăn… - Hàm răng… ? TB. Khi quan sát tác giả có những suy ngẫm gì? - Suy ngẫm về bản thân; thương mẹ.. ? TB. Từ đó tác giả đã bộc lộ cảm xúc nào của mình?. HS. - Cảm xúc: Thương mẹ, vì đã có lúc vô tình, thờ ơ với mẹ.. ? TB. Như vậy còn có cách lập ý nào khác nữa so với các cách lập ý trên?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung.. ? KH HS. - Suy ngẫm về bản thân; thương mẹ.. 4. Quan sát và suy ngẫm.. Trong 4 ví dụ vừa tìm hiểu, đối tượng biểu cảm ở mỗi đoạn văn là gì? - Đối tượng: + Sự vật: ( cây tre, đồ chơi) + Con người: cô giáo. 4.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Giáo án Ngữ văn 7. + Cảnh vật thiên nhiên đất nước : Cà Mau. ? KH. Em có nhận xét gì về tình cảm của các tác giả bộc lộ trong các đoạn văn đó?. HS. - Từ trái tim yêu thương và tấm lòng nhân hậu, không gượng ép, khô khan.. ? TB. Để lập ý cho bài văn biểu cảm ta cần phải làm như thế nào? Và cần lưu ý điều gì?. HS. - Đọc ghi nhớ.. * Ghi nhớ: (SGK,T.121) II. Luyện tập: (15 phút). ? BT. Lập ý cho đề văn biểu cảm: Cảm xúc về Đề bài: Cảm xúc về vườn vườn nhà. nhà.. ? TB. Đối tượng biểu cảm ở đề văn này là gì?. Bước 1: Tìm hiểu đề.. - Vườn nhà. ? TB. Em có thể lập ý bằng những cách nào?. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý.. - Lập ý bằng cách 1,2,4 * Tìm ý: - lai lịch của vườn, tả vườn - Vườn gắn với những kỉ niệm vui buồn của gia đình và bản thân em. - Vườn và lao động của cha mẹ - Vườn qua bốn mùa * Lập dàn ý: ? TB. Căn cứ vào những ý đã tìm được, hãy lập dàn ý cho đề bài trên? a) Mở bài: Giới thiệu vườn nhà và tình cảm đối với vườn nhà. b) Thân bài: - Miêu tả vườn, lai lịch của vườn. - Vườn với những kỉ niệm vui buồn của gia đình. 4.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Vườn và lao động của cha mẹ. - Vườn qua bốn mùa. c) Thân bài: Cảm xúc về vườn nhà. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: Gv củng cố lại nội dung bài. * Luyện tập: Em hãy nhắc lại các cách lập ý cho bài văn biểu cảm? - HS nhắc lại 4 cách lập ý của bài văn biểu cảm. d) Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà: (2 phút) - Nắm được nội dung của bài. - Làm bài tập tìm ý cho 1 trong các đề trong SGK - Chuẩn bị: Luyện nói văn biểu cảm về sự vật, con người. ===================================. TUẦN 10 NGỮ VĂN - BÀI 10 Kết quả cần đạt: - Cảm nhận tình quê hương được biểu hiện một cách chân thành, sâu sắc qua bài thơ Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch và Hồi hương ngầu thư của Hạ Tri Chương, thấy được tác dụng của nghệ thuật đối trong thơ Đường và tầm quan trọng của câu cuối trong bài thơ tuyệt cú. - Củng cố và nâng cao kiến thức về Từ trái nghĩa và kĩ năng sử dụng từ trái nghĩa đã học ở bậc Tiểu học. - Biết lập dàn bài phát biểu miệng: cảm nghĩ về sự vật và con người. - Biết phát biểu cảm tưởng bằng lời. Ngày soạn 21/10/ 2009. Ngày giảng: 7A: …/10/2009 7B: …/10/2009 7C: …/10/2009. Tiết 37. Văn bản:. CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH. 4.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Giáo án Ngữ văn 7. (Tĩnh dạ tứ) Lí Bạch 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Cảm nhận được nỗi nhớ quê hương sâu nặng của nhà thơ và tình cảm đằm thắm với trăng - một vẻ đẹp của thiên nhiên trong tâm hồn Lí Bạch. - Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc và phân tích thơ ngũ ngôn tứ tuyệt. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập bộ môn. 2. Chuẩn bị của Gv và HS: a) GV: Đọc, nghiên cứu kĩ SGK, SGV; Soạn giáo án; bảng phụ. b) HS: Học bài cũ; đọc và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức. Kiểm tra sĩ số: - Lớp 7A:…………………………………………… - Lớp 7B:……………………………………………. - Lớp 7C:…………………………………………….. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng) * Câu hỏi: 1. Lựa chọn những từ ngữ thích hợp trong phương án (bên dưới) điền vào chỗ trống đúng với bản dịch thơ “Xa ngắm thác núi Lư” của Tương Như: Nắng rọi Hương Lô khói tía bay, ..... trông dòng thác trước sông này. Nước ...... thẳng xuống ba nghìn thước, Tưởng dải Ngân Hà ........ khỏi mây. a) Xa - bay - tuột; b) Ta - bay - tuột; c) Ta - tuôn - tuột; d) Ta - bay - lạc. 2. Đọc bài “ Xa ngắm thác núi Lư”, em cảm nhận được gì về vẻ đẹp của thác núi Lư ? Qua đó, em thấy tình cảm của tác giả với thiên nhiên bộc lộ trong bài thơ như thế nào? * Đáp án - biểu điểm: - Câu 1: Chọn phương án (a): Xa - bay - tuột. - Câu 2: + Thác núi Lư có vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ, lung linh, huyền ảo. 4.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Giáo án Ngữ văn 7. + Qua đó ta thấy được tình yêu đằm thắm của tác giả đối với thiên nhiên. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) “ Vọng nguyệt hoài hương ” ( Trông trăng nhớ quê ) là một đề tài phổ biến trong thơ cổ phương Đông, cả Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Ngay đối với các nhà thơ đời Đường, ta cũng bắt gặp không ít bài, ít câu cảm động, man mác. “ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh ” của Lí Bạch cũng là một trong những bài thơ thuộc đề tài này. Đây là một bài thơ hay viết về tình yêu quê hương, mang lại cho người đọc cả nghìn năm nay biết bao rung cảm và đồng cảm sâu xa. Mời các em cùng tìm hiểu bài thơ này trong tiết học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới : (35 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung. ( 8 phút) 1. Tác giả, tác phẩm: GV ? KH HS GV. ? TB HS GV. - Trong bài Xa ngắm thác núi Lư các em đã được tìm hiểu về tác giả Lí Bạch. Căn cứ vào những hiểu biết về tác giả trong tiết học trước và việc chuẩn bị bài ở nhà, em hãy nêu những nét cơ bản về tác giả Lí Bạch? - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung cần nhớ về tác giả: Lí Bạch - nhà thơ lớn Trung Quốc đời Đường, có nhiều vần thơ hay về thiên nhiên. Đặc biệt hình ảnh trăng trong thơ ông hết sức đa dạng, ý nghĩa cũng vô cùng phong phú.. - Lí Bạch có nhiều vần thơ hay về thiên nhiên. Đặc biệt hình ảnh trăng trong thơ ông hết sức đa dạng, ý nghĩa cũng vô cùng phong phú.. Theo em bài thơ được viết trong thời gian nào? - Trình bày.  Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung: - Bài thơ được viết trong thời gian tác giả xa quê hương. - Theo quan niệm truyền thống, vầng trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ và cũng là một chủ đề quen thuộc đi vào trong thơ rất tự nhiên, nhất là với Lí Bạch. Thuở nhỏ, ở quê nhà, ông thường lên đỉnh núi Nga Mi ngắm trăng. Xa quê hương từ năm 25 tuổi. Bởi vậy, cứ mỗi lần thấy trăng là nhà thơ lại nhớ quê nhà da diết. Đây là một trong những bài thơ tác giả vi?t trong thời gian xa quê. - Bài thơ được viết trong thời gian tác giả xa quê hương. 4.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. - Bài thơ có nội dung ý nghĩa như thế nào? Mời các em cùng tiếp cận văn bản qua phần đọc. 2. Đọc văn bản:. GV. - Hướng dẫn đọc: Đây là một rong những bài thơ “Vọng nguyệt hoài hương” (Trông trăng nhớ nhà) của nhà thơ Lí Bạch. Do đó khi đọc các em cần chú ý đọc chậm rãi, rõ ràng, tình cảm, => Thể hiện được tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả. - Đọc mẫu (phần phiên âm và bản dịch thơ).. HS. - Đọc (có nhận xét, uốn nắn cách đọc).. ? KH. Bài thơ được viết theo thể nào? Giống với bài thơ nào mà các em đã được học?. HS. - Viết theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt (mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có năm chữ). - Thể thơ giống với bài Phò giá về kinh của Trẩn Quang Khải.. GV. Nhận xét, bổ sung: - Đây là một bài thơ cổ thể (hay còn gọi là cổ phong). Thơ cổ điển Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc. Thơ cổ thể khác với thơ cận thể ở chỗ không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm luật và đối ràng buộc. Bài thơ này được viết theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt, giống với bài Phò giá về kinh. - Tuy nhiên, bài thơ Phò giá về kinh là bài thơ Đường luật nên quy tắc về niêm luật rất chặt chẽ, cụ thể: thanh của các tiếng thứ hai và thứ tư trong một câu phải “phân minh” với nghĩa là “phải ngược nhau”, trong một liên (cặp câu), thanh của chữ thứ hai và chữ thứ tư trong câu trên phải ngược với thanh của chữ tương ứng ở câu dưới. - Còn Tĩnh dạ tứ không thế. Trong câu thứ hai của bài, chữ thứ hai và thứ tư đều là thanh trắc (thị, thượng); Trong câu thứ ba, chữ thứ hai và thứ tư đều là thanh bằng (đầu, minh); trong câu thứ ba và thứ tư, cả hai chữ thứ hai đều là bằng (đầu, đầu).. ?Giỏi Hãy so sánh thể thơ của bản phiên âm và bản dịch thơ có gì giống và khác nhau? HS - Cả phần phiên âm và bản dịch thơ đều viết theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt. Song ở bản dịch thơ, câu đầu không gieo vần. GV ? KH. - Tiết trước cô hướng dẫn các em về đọc phần phiên âm và tìm hiểu nghĩa từ Hán Việt. Hãy giải nghĩa các từ: - Tĩnh, dạ, tứ; 4.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS. - Tĩnh: im lặng, yên tĩnh; - dạ: đêm; - tứ: ý tứ, cảm nghĩ.. GV. - Theo dõi, nhận xét việc học từ Hán Việt ở nhà của HS. - Các em cần lưu ý: chữ “ tứ ” nghĩa là ý tứ, cảm nghĩ, không nên nhầm với chữ “tư” nghĩa là riêng, buồn trầm. => Như vậy trong nhan đề bài thơ, tác giả muốn nói đến cảm nghĩ của mình trong một đêm trăng sáng.. HS. - Đọc một lần phần giải nghĩa các từ Hán Việt.. GV. - Như vậy, nghĩa của các từ trong bài đều rất đơn giản và dễ hiểu. Cả bài (kể cả tiêu đều) chỉ có 23 chữ, mà thực tế chỉ có 20 chữ , vì cả ba chữ dùng hai lần (minh, nguyệt, đầu). Song đơn giản, dễ hiểu không có nghĩa là thô kệch, nông cạn, bài thơ Tĩnh dạ tứ bộc lộ rất rõ tính hàm súc, biểu cảm cao.. ? KH. Đọc bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, có người cho rằng: Hai câu đầu là thuần túy tả cảnh, hai câu sau là thuần túy tả tình. Em có tán thành với ý kiến đó không? Vì sao?. HS. - Không thể chia rành mạch như vậy được. Vì hai câu đầu tả cảnh nhưng còn tả cả người (ngỡ ánh trăng như sương phủ mặt đất); hai câu sau tả tâm tư tình cảm nhưng còn tả vầng trăng sáng trên bầu trời.. ? TB. Như vậy, ở văn bản này có sự kết hợp giữa miêu tả và biểu cảm. Theo em, trong sự kết hợp này phương thức nào là mục đích, phương thức nào là phương tiện?. HS. - Biểu cảm là mục đích, miêu tả là phương tiện.. GV. - Trong thơ xưa, người ta thường nhìn cảnh để tả tình nên trong cảnh có tình và trong tình có cảnh. Nhà thơ Lí Bạch - từng được mệnh danh là tiên thơ. Trong loại thơ tả cảnh ngụ tình với ông là rất phổ biến. Bài có khuôn khổ nhỏ nhất, ngôn từ đơn giản tinh khiết nhất, song có sức thu hút nhất, được truyền tụng rộng rãi nhất chính là Tĩnh dạ tứ.. GV. - Để giúp các em thấy được tài năng và tình cảm của nhà thơ Lí Bạch, chúng ta cùng tìm hiểu trong phần phân tích. II. Phân tích. (20 phút) 4.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 1. Hai câu thơ đầu: HS. ? TB. - Đọc hai câu đầu (cả phiên âm và dịch thơ): Phiên âm. Dịch thơ. Sàng tiền minh nguyệt quang. Đầu giường ánh trăng rọi. Nghi thị địa thượng sương. Ngỡ mặt đất phủ sương. Câu thơ đầu tác giả tả trăng ở vị trí nào?. HS. - Tác giả tả trăng trong một khoảng không gian hẹp (ở trong nhà, trong khoảng không gian “sàng tiền đầu giường), ánh trăng được miêu tả là “minh nguyệt quang”.. ? KH. Cách miêu tả của tác giả ở phần phiên âm có gì đáng chú ý? So với bản dịch có gì khác? - Cách miêu tả của tác giả trong hai câu thơ đã có sự lựa chọn từ ngữ chính xác, liên tưởng độc đáo: “Sàng tiền minh nguyệt quang”, với tính từ “quang”: chỉ ánh sáng chiếu ở trạng thái tự nhiên => Như vậy chúng ta có thể hiểu đó chính là ánh trăng sáng, lan toả bao trùm. - Còn trong bản dịch: “Đầu giường ánh răng rọi”. Từ “rọi” chỉ luồng ánh sáng có chủ đích, như ánh trăng tìm đến nhà thơ => như vậy dùng từ “rọi” không thể diễn tả được hết sự chan hoà, tràn ngập của ánh trăng một cách tự nhiên và ý về trữ tình của bài thơ trở nên mờ nhạt.. ? Giỏi Nếu ta thay chữ “sàng” (giường) bằng chữ “án, trác” (bàn) hoặc bằng chữ “đình” (sân) có được không? Vì sao? HS - Không thể thay được, bởi vì hai câu thơ đầu không chỉ thuần túy tả cảnh. Ở đây chủ thể vẫn là con người. Nếu thay chữ “sàng” (giường) bằng “án, trác” (bàn) thì ý nghĩa câu thơ sẽ khác ngay vì người đọc có thể nghĩ là tác tác giả đang ngồi đọc sách. Chữ sàng có thể gợi cho người đọc nghĩ một cách có căn cứ rằng nhà thơ đang nằm trên giường. Nằm trên giường không ngủ được mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa. Câu thơ cũng sẽ mang hàm nghĩa khác nếu thay chữ sàng’ bằng chữ “đình” (sân). Cứ cho là tác giả đang nằm thì nghĩa của trăng trước “sân” vẫn khác “trăng trước giường”. Như vậy chỉ có dùng từ “sàng” giá trị gợi cảm mới cao, mới tạo cơ hội để tác giả bộc lộ cảm giác của mình khi ngắm trăng vào lúc đó trong câu thứ hai. ? TB Ở câu thơ thứ hai, em thấy chữ nào biểu thị cảm giác của tác giả? Em cảm nhận như thế nào về giá 4.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Giáo án Ngữ văn 7. trị biểu đạt của chữ đó? - Ở câu thơ thứ hai: “Nghi thị địa thượng sương” Động từ “Nghi”: (Ngờ, nghĩ là, tưởng là) biểu thị cảm giác của tác giả => Với chữ “Nghi” cho ta thấy từ ánh ánh trăng sáng vằng vặc, trong không gian tĩnh lặng, tác giả hình dung là sương trên mặt đất. Quả là một sự liên tưởng so sánh độc đáo, tạo nên một hình ảnh thơ rất đẹp. Như vậy ở đây, ánh trăng đã làm lay động đến nhà thơ trong cái đêm yên tĩnh ấy. ? TB. HS GV. GV. HS. ? KH. Qua việc phân tích hai câu thơ đầu đã giúp em hình dung ra điều gì về cảnh cũng như con người trong đêm thanh tĩnh? - Trình bày. - Một đêm trăng đẹp - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung. với ánh sáng chan hoà, lung linh, huyền ảo; con người trằn trọc, không ngủ được. - Từ vẻ đẹp của đêm trăng thanh tĩnh, nhà thơ đã ngắm trăng như thế nào? Và tình cảm gì đã nảy sinh trong lòng tác tác giả? Mời các em cùng tìm hiểu tiếp hai câu thơ cuối. 2. Hai câu thơ cuối: - Đọc hai câu cuối (cả phiên âm và dịch nghĩa): Phiên âm Dịch thơ Cử đầu vọng minh nguyệt Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Đê đầu tư cố hương Cúi đầu nhớ cố hương Em hãy cho biết biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu này là gì? Chỉ rõ biện pháp nghệ thuật đó? - Tác giả đã lựa chọn từ ngữ rất chắt lọc, tinh tế trong cách diễn tả việc ngắm trăng của mình: Cử đầu vọng minh nguyệt. Với động từ “vọng”: Trông xa, hướng về một phía nơi xa với cả tâm hồn, bao hàm sự ngưỡng mộ, ưu ái. - Trong bản dịch thơ: từ “vọng” đã được dịch thành “nhìn” (Đưa tầm mắt qua sự vật) => Dịch như vậy tuy có sự hài hoà về âm điệu, nhưng lại giảm một phần nào giá trị biểu cảm của câu thơ. - Trong thơ tứ tuyệt, câu 3 thường có vị trí đặc biệt quan trong (vị trí bản lề) nó phải nối tiếp ý của 2 câu trên đồng thời tạo thế để hạ 1 câu kết thật đắt. => Như vậy, ở đây ta thấy câu 3 đã thực hiện nhiệm vụ nối tiếp ý 2 câu trên: Hành động ngẩng đầu xuất hiện 4.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Giáo án Ngữ văn 7. như một động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu 2 đã đặt ra (vầng sáng trước giường là sương hay trăng?). Ánh mắt của chủ thể trữ tình chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên trời cao thấy cả vầng trăng xa. Vầng trăng ấy đã lay động tình cảm của tác giả, đó là nỗi nhớ quê hương được thể hiện cụ thể ở câu cuối “Đê đầu tư cố hương”. GV. ? KH. - Tuy không phải là thơ Đường luật, nhưng Tĩnh dạ tứ cũng sử dụng phép đối, được thể hiện rất rõ trong hai câu thơ cuối. Em hãy chỉ rõ phép đối được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối? ( Xác định các cụm từ đối; cấu trúc cú pháp; số lượng chữ; từ loại; thanh B - T) - Tác giả sử dụng phép đối trong hai câu thơ cuối: Cụm từ: + Cử đầu - đê đầu. + Vọng minh nguyệt - tư cố hương. - Dùng từ trái nghĩa: Cử (cất lên)- đê (cúi xuống) => Gợi hình ảnh nhà thơ trong hai tư thế khác nhau: ở câu 3 với hành động “cử đầu” (ngẩng đầu) cho thấy tác giả phóng tầm mắt lên cao, ra xa (hướng ra ngoại cảnh), hoà nhập vào cảnh đêm trăng “vọng minh nguyệt”. Trong câu 4 hành động “đê đầu” (cúi đầu) cho thấy tác giả thu mình vào suy nghĩ, trĩu nặng tâm tư (hướng về nội tâm), thoát khỏi thực tại nhớ quê cũ “tư cố hương”. => Về số lượng chữ, từ loại, kiểu cấu trúc ngữ pháp: Giống nhau: + Cấu trúc ngữ pháp (đều là câu rút gọn chủ ngữ): Cử đầu vọng minh nguyệt VN Đê đầu tư cố hương VN + Từ loại: Cử đầu vọng minh nguyệt đt dt. đt. tt. dt. Đê đầu tư. cố hương. đt dt đt. tt. dt. => Về thanh: Khác nhau: 4.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Cử đầu vọng minh nguyệt T. B. T. B. T. Đê đầu tư. cố hương. B B. T. B. B. - Chữ “đầu” trùng thanh, trùng chữ (chỉ dùng trong thơ cổ thể). Có tác dụng tăng nhạc tính, tạo vẻ đẹp cân đối hài hoà. Đây chính là điểm khác so với thơ Đường luật. GV. ? KH. HS. ? TB. - Như vậy, hai câu thơ cuối đối liền nhau khiến cho lời thơ trôi chảy nhẹ nhàng, ý thơ mênh mang, hàm súc. Bài thơ đã khép lại mà dư âm vẫn vang vọng mãi. Trong bản dịch thơ, câu cuối người dịch đã giữ nguyên từ “ cố hương ” mà không dịch là “quê cũ”, điều đó có ý nghĩa gì? - Người dịch đã giữ nguyên từ “cố hương” mà không dịch là “quê cũ”, điều đó chứng tỏ rằng người dịch rất trân trọng cảm xúc của nhà thơ, trân trọng nỗi niềm “tư cố hương” của nhà thơ bởi “cố hương” gợi cảm, gợi nhớ, gợi thương, gợi nuối tiếc hơn nhiều. Nó đúng là từ của hoài niệm! Như vậy, tình cảm của nhà thơ ở hai câu cuối là - Tình cảm nhớ gì? thương quê hương da diết, sâu nặng của nhà thơ.. ? KH. Có người cho rằng: “Những suy tư cảm xúc trong bài thơ Tĩnh dạ tứ có sự liên kết, liền mạch nhờ việc sử dụng các động từ một cách chắt lọc”. Em hãy thống kê các động từ trong bài thơ để chỉ ra sự thống nhất, liền mạch của suy tư, cảm xúc đó?. GV. - (Gợi ý: Xác định động từ và tìm chủ ngữ của các động từ , sau đó em hãy chỉ ra vai trò liên kết ý thơ của các động từ đó?).. HS. - Các động từ trong bài thơ: Nghi, cử, vọng, đê, tư. - Hầu như các câu thơ không có chủ ngữ, vì tất cả các câu đều bị lược bỏ CN. Nhưng dù bị lược bỏ, người đọc vẫn nhận ra chủ thể trữ tình trong bài thơ chính là tác giả (nhà thơ). Điều đó tạo nên tính thống nhất mạch lạc của cảm xúc trong bài thơ. - Mặt khác, việc rút gọn chủ ngữ - chủ ngữ ẩn - câu vô nhân xưng đã trở thành một biện pháp quen thuộc trong thơ cổ phương Đông. Biện pháp nghệ thuật này làm cho tính khái quát của ý thơ, của cảm xúc tăng gấp bội lần. III. Tổng kết - Ghi nhớ. (3 phút). ? TB. Qua việc tìm hiểu bài thơ, em hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ? 5.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Trình bày. - GV nhận xét, bổ sung và chốt nội sung: - Nghệ thuật: Bài thơ ngắn gọn, cô đọng với những từ ngữ tinh luyện, giản dị, dễ hiểu. - Nội dung: Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh. - Đọc ghi nhớ.. * Ghi nhớ: (SGK,T.124). HS GV ? TB. IV. Luyện tập. - Chia lớp làm ba nhóm để thảo luận: ( mỗi tổ 1 (4 phút) nhóm), thảo luận hai nội dung sau: Có người dịch Tĩnh dạ tứ thành hai câu thơ như sau: Đêm thu trăng sáng như gương, Lí Bạch ngắm cảnh nhớ thương quê nhà. - Dựa vào những điềuđã phân tích trong tiết học, em hãy nhận xét về hai câu thơ dịch ấy? - Nếu có thể, hãy thử dịch bài thơ thành bốn câu thơ theo nguyên thể hoặc theo thể lục bát.. HS. - Thảo luận nhóm (ba phút)  ghi kết quả ra phiếu học tập, sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả. - Cùng HS theo dõi, nhận xét, bổ sung:. GV. - Nhận xét: Hai câu thơ dịch đã nêu được tương đối đủ ý, tình cảm của bài thơ. Song, cũng có một số điểm khác : Lí Bạch không dùng phép so sánh. «Sương » chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của nhà thơ. Bài thơ ẩn chủ ngữ, không nói rõ là Lí Bạch. Năm động từ chỉ còn ba. Bài thơ còn cho ta biết tác giả ngắm cảnh như thế nào.. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố : Gv củng cố lại bài. * Luyện tập : Em hãy đọc diễn cảm bài thơ (phiên âm, dịch). - HS đọc diễn cảm bài thơ. - GV và HS nhận xét. d) Hướng dẫn học bài ở nhà: (2 phút) - Học thuộc lòng bài thơ; tập phân tích lại nội dung và nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK,T.124). - Viết một bài văn ngắn nêu cảm nhận của mình về bài thơ. - Soạn bài: Hồi hương ngẫu thư theo câu hỏi trong SGK. 5.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Giáo án Ngữ văn 7. =============================== Ngày soạn: 24/10/ 2009. Ngày giảng: 7A: …/10/2009 7B: …/10/2009 7C: …/10/2009. Tiết 38. Văn bản:. NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ (Hồi hương ngẫu thư) Hạ Tri Chương 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức : - Học sinh cảm nhận được tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm sâu nặng với quê hương của nhà thơ. - Bước đầu nhận biết được phép đối trong câu và yếu tố tự sự là cơ sở biểu cảm trong thơ trữ tình. b) Về kĩ năng : - Rèn kĩ năng đọc và phân tích thơ thất ngôn tứ tuyệt. c) Về thái độ : Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; Soạn giáo án. b) HS: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: - Lớp 7A :………………………………. - Lớp 7B :………………………………. - Lớp 7C:……………………………….. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng) * Câu hỏi: - Đọc thuộc bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của Lí Bạch. - Qua bài thơ, em cảm nhận được những tình cảm sâu sắc nào của tác giả? * Đáp án - biểu điểm: - Đọc đúng yêu cầu. (6 điểm) - Tình yêu sâu sắc của tác giả Lí Bạch đối với quê hương. (4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Xa quê, nhớ quê, vọng nguyệt hoài hương, buồn sầu xa xứ .... là những đề tài quen thuộc trong thơ cổ trung đại Phương Đông. Nhưng mỗi nhà thơ trong từng hoàn cảnh riêng lại có những cách thể hiện độc đáo, không trùng lặp. Còn gì vui mừng, xốn xang hơn khi xa quê đã lâu, nay mới được trở về? Thế nhưng có khi lại gặp những chuyện bất ngờ, buồn muốn rơi nước mắt. Lần về thăm quê đầu tiên cũng là lần cuối cùng của lão quan Hạ Tri Chương sau hơn 50 năm xa cách là trường hợp nao lòng như thế. b) Dạy nội dung bài mới:(35 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. 5.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Giáo án Ngữ văn 7. I. Đọc và tìm hiểu chung: (5’) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: ? TB. Qua sự chuẩn bị bài ở nhà, hãy giới thiệu vài nét về tác giả Hạ Tri Chương và tác phẩm của ông?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung, giới thiệu thêm: Hạ Tri Chương không nổi tiếng như Lí Bạch, Đỗ Phủ nhưng nổi tiếng với bài “Hồi hương ngẫu thư” viết năm 744, khi ông - Hạ Tri Chương 86 tuổi và đã xa quê hơn nửa thế kỉ. (659 - 744) tự Quý Chân, hiệu là Tú Minh cuồng khách, quê ở Vĩnh Hưng, Việt Châu (nay thuộc huyện Tiêu Sơn, tỉnh Chiết Giang - Trung Quốc); Hơn 50 năm làm quan ở kinh đô Trường An. - Bài thơ được viết nhân lần nhà thơ về thăm quê sau hơn nửa thế kỉ xa quê hương. 2. Đọc bài thơ:. GV. - Hướng dẫn cách đọc: giọng chậm, buồn, câu 3 hơi ngạc nhiên; nhịp 4/3, câu 4 nhịp 2/5. - Đọc mẫu.. HS. - Đọc (có nhận xét, bổ sung). GV. - Kiểm tra việc học, hiểu từ Hán Việt của HS (giải nghĩa một số từ theo SGK).. ? KH HS. GV. Em hiểu như thế nào về nhan đề của bài thơ? - Ngẫu: tình cờ, ngẫu nhiên. - “Ngẫu nhiên viết”: không có ý định làm thơ mà lại thành thơ. => Tác giả không chủ định làm thơ nhưng tình tiết chân thực mà phi lí đã thôi thúc làm bật nẩy tứ thơ. Ngẫu nhiên về hành động ko phải về tình cảm. 5.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ? TB. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? - Viết theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.. ? TB. Bản dịch theo thể nào?. HS. - Cả hai bản dịch: theo thể lục bát.. GV. - Hai bản dịch đều theo thể thơ lục bát dân tộc. Tuy khác nhau về câu, nhịp, vần, luật, cả giọng điệu nhưng các dịch giả đều cố chuyển được cái tâm trạng, cảm xúc vui, buồn, ngỡ ngàng của nhà thơ khi về thăm quê cũ mà trẻ con lại tưởng ông là người khách lạ.. ? TB. Bài thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? - Biểu cảm + Tự sự (tự sự là phương tiện để bộc lộ tình cảm): Từ hai sự việc nhân buổi về thăm quê (Từ cuộc đời của chính mình; từ bọn trẻ trong làng) mà bộc lộ tình quê hương của mình.. GV. - Chuyển . II. Phân tích: (23’). HS. - Đọc hai câu thơ đầu:. 1. Hai câu đầu:. Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi. Hương âm vô cải, mấn mao tồi. ? KH. Em có nhận xét gì về giọng điệu cũng như nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ đầu? - Hai câu thơ đầu giọng điệu bề ngoài dường như khách quan song thực chất đều mang một âm hưởng buồn bởi sự trôi chảy của thời gian. - Nghệ thuật đối: (Tiểu đối - đối trong một câu) Câu 1: + Đối vế câu: Thiếu tiểu li gia / lão đại hồi. + Danh từ: Thiếu tiểu / lão đại + Động từ: Li / Hồi. Câu 2: - Đối: giọng không đổi - tóc bạc.. ? TB HS. Với phép đối như vậy có tác dụng gì? - --> Câu thơ bộc lộ cảm xúc buồn, bồi hồi trước sự trôi chảy của thời gian và tuổi tác. Nhưng có một điều không thay đổi đó là giọng quê: - “Hương âm vô cải”: Giọng nói quê hương không thay đổi. Điều đó khẳng định một điều: Giọng nói luôn mang một bản 5.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Giáo án Ngữ văn 7. sắc riêng, khó có thể thay đổi. (Với tác giả dù có xa quê khá lâu nhưng bản sắc quê hương không bao giờ - Tình cảm gắn bó thay đổi) => Khẳng định tình cảm gắn bó sâu nặng sâu nặng của tác giả của tác giả đối với quê hương. đối với quê hương. 2. Hai câu thơ cuối: HS. - Đọc hai câu thơ cuối (cả phiên âm và dịch nghĩa): Nhi đồng tương kiến, bất tương thức, Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?. ? TB. Có tình huống bất ngờ nào xảy ra khi nhà thơ vừa đặt chân về đến làng? Hãy hình dung và kể lại tình huống ấy?. HS. - Tình huống: Một lũ trẻ con ùa ra, tò mò nhìn ông lão như người xa lạ và chúng hỏi ông : Khách ở nơi nào đến?. ? KH. Em có nhận xét gì về lời chào của lũ trẻ (có lí hay vô lí)?. HS. - Lời chào hỏi của lũ trẻ là hoàn toàn có lí bởi vì chúng là những đứa sinh sau đẻ muộn. Khi nhà thơ rời quê đi thì bọn trẻ chưa ra đời. Nên chúng không biết ông là điều hiển nhiên. Còn với nhà thơ là điều lạ vì mình về quê mà lũ trẻ đón mình như khách lạ (khách lạ ngay giữa quê hương mình ).. GV. - Thường, khi người ta xa quê lâu ngày trở về gặp lại quê hương, bao giờ cũng rất vui. Đặc biệt trong tình huống của tác giả: Lũ trẻ cười vui hớn hở, đáng lẽ phải gây được sự thân thiện, cảm giác dễ chịu, thoải mái. Nhưng trong tình huống này lại hoàn toàn ngược lại.. ? KH. Em thử đoán xem, cảm giác của tác giả như thế nào? Vì sao em biết?. HS. - Cảm giác của tác giả trong tình huống này là: vô cùng ngạc nhiên xen lẫn buồn tủi xót xa trong con mắt của lũ trẻ. - Dựa vào tình huống bất ngờ xảy ra với chính tác giả.. GV. => Chính tình yêu quê hương luôn thường trực, sâu nặng trong lòng nhà thơ nên chỉ cần một nguyên cớ nhỏ đụng chạm vào thôi cũng làm nó bộc lộ. 5.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Không yêu quê, không nặng lòng với quê, không thể có những phút giây chạnh lòng vì những điều tưởng như rất nhỏ ấy. ? TB. Xót xa ngậm ngùi trước tình cảnh trớ trêu của mình như vậy, tác giả bộc lộ rõ tình cảm nào của mình đối với quê hương?. - Tác giả bộc lộ sự ngậm ngùi trước những đổi thay của quê nhà và tình yêu quê hương thắm thiết, thuỷ chung của chính bản thân mình. III. Tổng kết- ghi nhớ. (3 phút). ? KH. Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?. HS. * Nghệ thuật: - Biểu cảm gián tiếp qua miêu tả, tự sự. - Từ ngữ bình dị, chân thực nhưng gợi cảm, sâu sắc, hóm hỉnh. - Nghệ thuật đối điêu luyện, tài tình. * Nội dung: - Tình yêu quê hương thắm thiết của một con người sống xa quê lâu ngày trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ. - HS đọc:. ?TB. * Ghi nhớ: (SGK,T.124). IV. Luyện tập. Hãy so sánh hai bản dịch thơ so với nguyên tác có (4 phút) gì khác & giống nhau? + Khác nhau: Cách ngắt nhịp, từ ngữ. Bản 1- Câu 1: đối chỉnh; câu 2: còn thô. Bản 2- Câu 1: chưa thật đối; câu 2: thoát ý, có hồn. + Giống nhau: Thể hiện được cái hồn của bài thơ- Vẻ đẹp tâm hồn thủy chung với quê hương.. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: GV củng cố lại nội dung bài. * Luyện tập: Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm bài thơ. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút) 5.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Học thuộc lòng bài thơ. - Viết một bài văn ngắn nêu cảm nhận của em khi học xong bài thơ. - Soạn bài: Từ trái nghĩa theo câu hỏi GSK. ============================== Ngày soạn: 25/10/2009 Ngày giảng: 7A: …/10/2009 7B: …/10/2009 7C: …/10/2009 Tiết 39. Tiếng Việt:. TỪ TRÁI NGHĨA 1. Mục tiêu: Giúp học sinh a) Về kiến thức: - Củng cố và nâng cao kiến thức về từ trái nghĩa. - Thấy được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ trái nghĩa trong nói, viết. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh yêu mến vốn từ tiếng Việt. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Nghiên cứu tài liệu SGk, SGV, soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: - Lớp 7A:……………………………………. - Lớp 7B:……………………………………. - Lớp 7C:……………………………………. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút - Miệng) * Câu hỏi: Thế nào là từ đồng nghĩa? Hãy tìm từ đồng nghĩa với từ “Ăn” và cho biết các từ đó có sắc thái như thế nào? * Đáp án - biểu điểm: - Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau một từ nhiều nghĩa có thế có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. (5 điểm) - Từ đồng nghĩa với từ “ăn” (5 điểm) + Xơi: Mang sắc thái lịch sự, xã giao. + Chén: Mang sắc thái thân mật, thông tục. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Ở hai tiết văn bản trước các em đã được học hai bài thơ nổi tiếng của Lí Bạch và Hạ Tri Chương đó là bài: Tĩnh dạ tứ và Hồi hương ngẫu thư, qua phân tích các em thấy được nhà thơ dùng cặp từ trái nghĩa để diễn tử tình cảm tha thiết với quê hương. Vậy thế nào là từ trái nghĩa, cách sử dụng từ trái nghĩa như thế nào. cô trò chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. 5.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Giáo án Ngữ văn 7. b) Dạy nội dung bài mới: (35 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Thế nào là từ trái nghĩa. (10’) 1. Ví dụ: * Ví dụ 1: GV. - Để nắm được đặc điểm của từ trái nghĩa cô mời các em quay trở lại với hai bản dịch thơ của hai văn bản: “Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch và “Hồi hương ngẫu thư” của Hạ Tri Chương.. HS. - Đọc hai bản dịch: a) Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Bản dịch của Tương Như). “ Đầu giường ánh trăng rọi Ngỡ mặt đất phủ sương Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Cúi đầu nhớ cố hương”. b) Ngẫu nhiên nhân buổi mới về quê (Bản dịch của Trần Trọng San). “ Trẻ đi, già trở lại nhà, Giọng quê không đổi sương pha mái đầu. Gặp nhau mà chẳng biết nhau, Trẻ cười hỏi: “Khách từ đâu đến làng”. ? TB. Dựa vào kiến thức về từ trái nghĩa đã học ở bậc Tiểu học, hãy tìm các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau trong hai bản dịch thơ trên?. HS. - Phát hiện.. GV. - Ghi bảng: Những cặp từ có nghĩa trái ngược nhau: - Ngẩng - Cúi. - Ngẩng - Cúi.. - Trẻ - Già.. - Trẻ - Già.. - Đi - Trở lại.. - Đi - Trở lại. ?Giỏi. Hãy giải nghĩa các từ trong các cặp từ trái nghĩa trên? Cho biết các cặp từ này thuộc những từ loại nào?. HS.  Thảo luận nhóm (3 nhóm) (2 phút) sau đó trình bày 5.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Giáo án Ngữ văn 7. kết quả (có nhận xét, bổ sung): - Ngẩng (ĐT): Hoạt động của đầu hướng lên trên. - Cúi (ĐT): Hoạt động của đầu hướng xuống dưới. - Trẻ (TT): Người còn ít tuổi. - Già (TT): Người đã cao tuổi, nhiều tuổi. - Đi (ĐT): Sự di chuyển rời khỏi nơi xuất phát. - Trở lại (ĐT): Sự di chuyển trở về nơi xuất phát. ?KH. Các cặp từ trái nghĩa trên có cơ sở chung là gì? - Ngẩng và cúi (ĐT) trái ngược về hoạt động của đầu theo hướng lên xuống. - Trẻ và già (TT) trái ngược về tuổi. - Đi và trở lại (ĐT) trái ngược về sự di chuyển rời khỏi nơi xuất phát hay trở lại nơi xuất phát.. GV. - Như vậy những từ trong mỗi cặp từ trên đều thuộc một từ loại: (đt, tt,..) và mỗi cặp từ trái nghĩa biểu thị những hoạt động, tính chất, sự vật trái ngược nhau. Sự trái ngược về nghĩa là dựa trên một cơ sở, một tiêu chí nhất định. Trên cơ sơ, tiêu chí đó, các từ trái nghĩa nằm ở hai cực đối lập nhau.. - Những cặp từ trên là những cặp từ trái nghĩa. ? KH. Cô có VD sau, em hãy cho biết đây có phải là cặp từ trái nghĩa không? Vì sao? - Cao - Ngắn. - Đen – sáng.. HS. - Đây không phải là cặp từ trái nghĩa vì: + Cao: Chỉ chiều dọc + Ngắn: Chỉ chiều ngang + Đen: Chỉ màu sắc + Sáng: Chỉ ánh sáng. GV. => Như vậy, những cặp từ này không cùng một cơ sở, một tiêu chí chung, cho nên không phải là những cặp từ trái nghĩa.. ? TB. Em hãy tìm 3 cặp từ trái nghĩa và nêu rõ cơ sở, tiêu trí của các cặp từ trái nghĩa đó? 5.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS. Dài - ngắn: Trái nghĩa về chiều dài. Cao - thấp: Trái nghĩa về chiều cao. Hiền - ác: Trái nghĩa về tính cách.. ? TB. Tương tự em hãy tìm từ trái nghĩa với từ “Già” trong trường hợp: Rau già, cau già? - Rau già – Rau non - Cau già – Cau non (Từ trái nghĩa với già ở đây là non : rau non, cau non- già trái nghĩa với non).. ? TB HS. Tương tự, tìm từ trái nghĩa với từ chín? Chín: - (Quả chín) trái nghĩa với xanh(Quả xanh) - (Cơm chín) trái nghĩa với sống (Cơm sống). ? TB. Xét về nghĩa từ già và từ chín thuộc loại từ gì? - Già và chín là từ nhiều nghĩa.. ?KH. Vậy em có nhận xét gì về hiện tượng trái nghĩa của từ nhiều nghĩa?. HS. - Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.. GV. Hiện tượng trái nghĩa không phải bao giờ cũng xảy ra đối với toàn bộ ý nghĩa một từ mà có tính chất bộ phận. Tức là một từ có thể tham gia vào các dãy từ trái nghĩa khác nhau.. Lưu ý: Các cặp từ trái nghĩa thường có khả năng tổ hợp cú pháp giống nhau. Trong một cặp từ trái nghĩa, nếu từ này có thể tổ hợp với một từ nào đó thì từ kia cũng có thể tổ hợp được với từ đó. Ví dụ: Cao - Thấp (Người cao - người thấp) ? TB. HS ?TB HS. Tương tự như vậy cô có cặp từ trái nghĩa Cao Hạ và cho biết từ trái nghĩa cao - hạ có thể tổ hợp được với từ nào? - Giá cao (Đắt) - Giá hạ (Rẻ) Như vậy, qua phân tích các ví dụ, em hiểu thế nào là từ trái nghĩa? Từ trái nghĩa có những đặc điểm gì? - Trình bày. 6.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. HS GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học.. - Đọc ghi nhớ SGK, T.128.. 2. Bài học: - Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. - Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. * Ghi nhớ: (SGK, T. 128). - Chuyển: Trong thực tế có rất nhiều cặp từ trái nghĩa được sử dụng trong khi nói và viết. Vậy tác dụng của việc dùng từ trái nghĩa như thế nào chúng ta tìm hiểu tiếp phần II. II. Sử dụng từ trái nghĩa. (10’) 1. Ví du:. GV.  Quay trở lại với ví dụ 1.. ? KH. Em hãy cho biết hai bài thơ dịch trên, việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa có tác dụng gì?. HS. - Ngẩng đầu (nhìn trăng sáng) là hoạt động của đầu ngửa mặt hướng lên cao (Hướng ra ngoại cảnh) – cúi đầu là hướng vào nội tâm trĩu nặng nỗi buồn nhớ quê hương. Như vậy cặp từ trái nghĩa trên có giá trị biểu cảm cao, diễn tả tình yêu quê hương sâu nặng của nhà thơ Lí Bạch. - Cặp từ: “Trẻ - già; Đi - Trở lại” diễn tả hai hình ảnh tương phản gây ấn tượng mạnh về tuổi tác ở hai thời gian đầu và cuối của cuộc đời, diễn tả quãng thời gian dài dằng dặc xa quê hương. Đi và trở lại còn bộc lộ niềm vui được trở về.. GV. => Như vậy các cặp từ trái nghĩa này có tác dụng tạo nên phép đối, tạo hình tượng tương phản gây ấn tượng mạnh đối với người đọc đặc biệt là trong hai bài thơ chúng ta vừa tìm hiểu ở tiết trước. - Đây cũng chính là thủ pháp nghệ thuật mà tác giả dân gian sử dụng rất nhiều trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ…. ? TB. Em hãy tìm một số câu thành ngữ, ca dao có sử dụng từ trái nghĩa? Chỉ ra những cặp từ trái nghĩa? 6.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS. Thành ngữ: - Bước thấp bước cao. - Mắt nhắm mắt mở. - Vô thưởng vô phạt - Buổi đực buổi cái. - Gần nhà xa ngõ. Cao dao: - Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng…. - Gặp em anh hỏi câu này, Khi xưa em trắng khi này em đen. - Khúc sông bên lở bên bồi Bên lở thì đục bên bồi thì trong.. ?KH. Hãy nêu tác dụng của việc dùng các từ trái nghĩa ấy? - Các từ trái nghĩa đã làm cho các câu thành ngữ, ca dao thêm sinh động, nhấn mạnh ý muốn diễn đạt và gây ấn tượng mạnh cho người đọc và người nghe.. GV. - Như vậy, các em cần nắm được việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa làm sao cho chính xác tránh được sai sót trong việc loại suy không đúng đắn. Chẳng hạn nói: Giá cao, giá hạ thì được, nhưng trình độ cao phải đi đôi với trình độ thấp chứ không phải trình độ hạ. - Mặt khác, nếu khéo sử dụng các từ trái nghĩa thì lời ăn tiếng nói thêm sinh động hơn. Đặt biệt cần thấy vai trò của từ trái nghĩa trong các thành ngữ, ca dao như đã nêu ở trên. Ngoài ra sẽ lợi dụng hiện tượng từ trái nghĩa để chơi chữ mà các em sẽ học ở những tiết sau.. ? TB. Qua phân tíchVD, hãy nêu nhận xét của em về việc sử dụng từ trái nghĩa?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét và chốt nội dung.. 2. Bài học: - Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho 6.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Giáo án Ngữ văn 7. lời nói thêm sinh động. * Ghi nhớ: (SGK, T. 128) HS. - Đọc ghi nhớ (SGK, T. 128). GV. - Chuyển: Để củng cố nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập trong phần tiếp theo. II. Luyện tập (15’) 1. Bài tập 1: (SGK T 129). ?BT1 HS. Đọc bài tập 1 và tìm từ trái nghĩa trong cao dao, tục ngữ sau? (SGK T 129) Lên bảng. (có nhận xét, chữa bổ sung): - Từ trái nghĩa trong cao dao tục ngữ: - Lành – Rách. - Giàu – Nghèo. - Ngắn - Dài. - Đêm - Ngày. - Sáng - Tối.. ? BT2 Tìm những từ trái nghĩa với những từ in đậm? Tươi. Cá tươi – Cá ươn. 2. Bài tập 2: (SGK T 129). Hoa tươi - Hoa héo Yếu. Ăn yếu - Ăn khỏe Học lực yếu - Học lực khá (Giỏi).. Xấu. Chữ xấu - Chữ đẹp. Đất xấu - Đất tốt.. ? BT3 Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các thành 3. Bài tập 3: ngữ sau: (SGK T 129) - Chân cứng đá mềm. - Có đi có lại. - Gần nhà xa ngõ. 6.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Mắt nhắm mắt mở. - Chạy sấp chạy ngửa. - Vô thưởng vô phạt. - Bên trọng bên kinh. - Buổi đực buổi cái. - Bước thấp bước cao. - Chân ướt chân ráo. 4. Bài tập 4: ? BT4 Hãy viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương có sử dụng từ trái nghĩa? HS. (SGK T 129). - Suy nghĩ viết bài  Trình bày kết quả (có nhận xét, chữa bổ sung). Ví dụ: Sơn La là một vùng núi phía Bắc của Tổ quốc có nhiều dãy núi trùng điệp cao thấp khác nhau. Vào cuối màu hạ, đầu mùa thu thường có những ngày mưa rả rích. Buổi sáng, khi tiết trời mùa đông ta thấy có sương mù trông xa tưởng như khói. Buổi tối ta cảm nhận được tiết trời se se lạnh nhưng càng thấy ấm cúng hơn khi tổ ấm gia đình được quây quần bên bếp lửa dập dìu. Sơn La xưa kia chỉ là một vùng đất nghèo nhưng nay trở thành một thành phố lớn với nhiều khu đô thị mọc lên.. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: GV củng cố lại nội dung bài. * Luyện tập: Yêu cầu HS nhắc lại nội dung bài học. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút) - Học thuộc phần ghi nhớ. - Làm tiếp bài tập còn lại - Sưu tầm cao dao tục ngữ, thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa. - Đọc và chuẩn bị bài: Luyện nói văn biểu cảm về sự vật và con người. ============================= Ngày soạn: 26/10/2009 Ngày giảng: 7A: …/10/2009 7B: …/10/2009 7C: …/10/2009 Tiết 40.Tập làm văn:. LUYỆN NÓI VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT,CON NGƯỜI 6.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 1. Mục tiêu: Giúp học sinh a) Về kiến thức: - Rèn luyện nói theo chủ đề biểu cảm. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kỹ năng tìm ý và lập dàn ý, luyện nói trước tập thể. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh ý thức học tập bộ môn. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Nghiên cứu tài liệu SGk, SGV, soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới( Làm đề tập làm văn ở nhà: đề số 4). 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: - Lớp 7A: …………………………………….. - Lớp 7B: …………………………………….. - Lớp 7C: …………………………………….. a) Kiểm tra bài cũ: (5’- Miệng) * Câu hỏi: Trình bày cách lập ý trong bài văn biểu cảm? * Đáp án - biểu điểm: - Để tạo ý cho bài văn biểu cảm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nảy sinh, người đọc có thể hồi tưởng kỷ niệm quá khứ, suy ngẫm về hiện tại, mơ ước tới tương lai, tưởng tượng những tình huống gợi cảm, hoặc vừa suy ngẫm vừa thể hiện cảm xúc. (5 điểm) - Nhưng dù dùng cách gì thì tình cảm trong bài phải chân thật và sự việc nêu ra phải có trong kinh nghiệm. Có như thế bài văn mới làm cho người đọc tin và thông cảm. (5 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Ở tiết trước các em đã nắm được cách lập ý trong bài văn biểu cảm. Tiết học hôm nay chúng ta cùng thực hành luyện nói: Văn biểu cảm về sự vật và con người. b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. * Đề bài. GV. - Chép đề lên bảng.. Cảm nghĩ về một món quà em nhận được thời thơ ấu. I. Chuẩn bị. (5’). GV. - Các em đã chuẩn bị bài tập ở nhà theo các bước tạo lập văn bản.. ? TB. Hãy xác định đối tượng biểu cảm và tình cảm được biểu hiện của đề bài này?. HS. - Xác định. 6.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV.  Gạch chân những từ ngữ quan trọng: - Đối tượng biểu cảm: Món quà thời thơ ấu. - Tình cảm biểu hiện: Cảm nghĩ 1. Tìm hiểu đề:. ? TB. Căn cứ vào những từ ngữ quan trọng, hãy xác định thể loại, nội dung, giới hạn của đề?. HS. - Kiểu bài: Văn biểu cảm về sự vật.. - Kiểu bài: Văn biểu cảm - Nội dung: Cảm nghĩ về món quà em được nhận về sự vật. thời thơ ấu. - Nội dung: Cảm nghĩ về món quà em nhận được - Giới hạn: Món quà được nhận thời thơ ấu. thời thơ ấu. - Giới hạn: Món quà em nhận được thời thơ ấu. 2. Tìm ý:. ? KH Để tìm ý cho bài văn này em sẽ làm như thế nào? HS - Hình dung món quà em đã nhận lúc thơ ấu là gì? - Món quà ấy hấp dẫn, dễ thương như thế nào? - Tâm trạng, tình cảm, niềm vui của em lúc ấy. - Sự gắn bó thân thiết của em với món quà trong suốt thời thơ ấu? GV. ? TB. - Căn cứ vào những ý tìm được chúng ta sẽ tiến hành lập dàn ý cho đề bài theo đặc điểm của bài văn biểu cảm. Phần mở bài cần nêu ý gì?. II. Xây dựng dàn ý. (11’) 1. Mở bài: - Giới thiệu chú Gấu bông món quà bố mẹ tặng em nhân ngày sinh nhật 6 tuổi. - Nêu lý do em yêu thích món quà ấy. 2. Thân bài:. ? KH. Thân bài em sẽ trình bày lần lượt những sự - Ca ngợi vẻ đẹp đáng yêu việc và cảm xúc gì? của chú Gấu bông. - Hình dáng mập mạp, có bốn chân. 6.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Mầu lông trắng muốt. - Khuôn mặt, đôi mắt cái mồm, mũi.. - Tâm trạng tình cảm của em khi được ôm trong lòng chú Gấu bông dễ thương đó. - Sự gắn bó thân thiết của em với chú Gấu bông trong suốt thời thơ ấu. - Tình cảm giờ đây của với chú Gấu bông đó. 3. Kết bài: ? TB. Kết bài em sẽ khẳng định lại điều gì?. HS - Khẳng định lại tình cảm của em với gấu bông.. - Gấu bông mãi là một kỷ niệm đẹp tuổi ấu thơ trong sáng của em được sống trong tình thương yêu của bố mẹ. II. Thực hành nói: (19’). - Hướng dẫn học sinh cách nói: Trước khi nói vào bài tất cả các em cần mở đầu bằng câu: “Thưa cô, (thưa thầy), thưa các bạn, em xin được trình bày bài nói của mình như sau: - Trình bày xong cần nói: Xin cảm ơn cô (thầy) và các bạn đã chú ý lắng nghe. 1. Thực hành nói trước tổ: GV. - Chia lớp thành 4 tổ: Yêu cầu học sinh nói trước tổ.. HS - Tổ trưởng điều hành các bạn trong tổ tập nói. - Các bạn trình bày xong các tổ cho ý kiến nhận xét, bổ xung sau đó mời bạn khác tiếp tục trình bày. GV. - GV theo dõi chung.. 2. Thực hành nói trước HS - Mỗi tổ chọn 1- 2 bạn có bài khá phát biểu lớp: trước lớp.. 6.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. - Theo dõi, đánh giá, uốn nắn từng học sinh. - Tổng kết nhận xét ý thức tập nói của lớp trong tiết học. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV củng cố lại bài. * Luyện tập: Yêu cầu HS nhắc lại các bước làm văn biểu cảm. d) Hướng dẫn học và làm bài ở nhà: (2’) - Dựa vào dàn ý trên viết hoàn chỉnh bài văn viết. - Xem lại cách lập ý của bài văn biểu cảm. - Soạn bài: “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”; chuẩn bị bài theo câu hỏi trong SGK. ==================================. TUẦN 11 NGỮ VĂN - BÀI 11 Kết quả cần đạt: - Qua Bài ca nhà tranh bị gió thu phá, cảm nhận được tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả của nhà thơ Đỗ Phủ, bước đầu thấy được vị trí và ý nghĩa của những yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình. - Củng cố và nâng cao kiến thức về từ đồng âm và kĩ năng sử dụng từ đồng âm đã học ở Tiểu học. - Hiểu vai trò và biết vận dụng yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm. Ngày soạn:30/10/2009. Ngày giảng:7A: …/11/2009 6.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 7B: …/11/2009 7C: …/11/2009 Tiết 41 - Văn bản:. BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIÓ THU PHÁ (Mao ốc vị thu phong sở phá ca) Đỗ Phủ 1. Mục tiêu: Giúp học sinh a) Về kiến thức: - Cảm nhận được tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả của nhà thơ Đỗ Phủ. - Bước đầu thấy được vị trí và ý nghĩa của những yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình. - Bước đầu thấy được đặc điểm của bút pháp Đỗ Phủ qua những dòng thơ miêu tả và tự sự b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích thơ cổ thể. c) Về giáo dục: - Giáo dục học sinh tinh thần nhân đạo. 2. Chuẩn bị của GV và HS.. a) GV: + Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án; + Tìm hiểu thêm về nhà thơ Đỗ Phủ. b) HS : Đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK, tìm bố cục, trả lời câu hỏi SGK 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: - Lớp7A:………………………………………. - Lớp 7B:…………………………………….. - Lớp 7C:……………………………………. a) Kiểm tra bài cũ : (4 phút- Miệng) * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bản phiên âm, hai bản dịch thơ bài "Hồi hương ngẫu thư" của Hạ Tri Chương". Nêu cảm nhận của em qua bài thơ ấy ? * Đáp án - biểu điểm - HS đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" (phiên âm và 2 bản dịch thơ) (6 điểm) - Bài thơ biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày, trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ. (4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới : (1 phút) Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị là ba nhà thơ lớn nhất của Trung Hoa đời Đường. Nếu Lí Bạch là nhà thơ lãng mạn vĩ đại được mệnh danh là "Tiên thơ" thì Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại được tôn là "Thi sử" (sử bằng thơ), là "Thánh thơ" (Thi thánh). Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về Đỗ Phủ qua văn bản "Bài ca nhà tranh bị gió thu phá". 6.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Giáo án Ngữ văn 7. b) Dạy nội dung bài mới: (36’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung. (8 phút). GV. - Gọi HS đọc chú thích sao SGK-T132.. ? TB. Nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm?. HS. - Trình bày.. GV.  Nhận xét, bổ sung: -Đỗ Phủ (712 - 770) là nhà thơ nổi tiếng đời Đường của Trung Quốc. Tự: Tử Mĩ, hiệu: Thiếu Lăng, Quê: tỉnh Hà Nam. Sinh trong một gia đình quan lại, sớm có năng khiếu văn chương, tính tình cương trực. Là một trong 3 nhà thơ lớn thời đó (đời Đường có hơn 2300 thi sĩ), ông rất chú trọng đến nghệ thuật thơ ca. Ông có một thời gian ngắn làm quan, nhưng gần như cả đời sống trong đau khổ, bệnh tật. Năm 755, tướng An Lộc Sơn nổi dậy chống triều đình, để tránh hiểm họa, năm 759, ông từ quan về sống ở Thành Đô. Gia đình lâm vào nạn đói, con chết. Năm 760 được bạn bè giúp đỡ, Đỗ Phủ dựng được một mái nhà tranh bên cạnh khe Cán Hoa, phía tây Thành Đô. Mấy tháng sau căn nhà bị gió thu phá nát, (lúc đó loạn An - Sử vẫn diễn ra khốc liệt. Cuối đời ông sống ở Đông Đình. Mùa đông năm 770 Đỗ Phủ qua đời trên một chiếc thuyền nhỏ ven sông Tương - Hồ Nam.. 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:. - Đỗ Phủ (712 - 770) là nhà thơ nổi tiếng đời Đường Trung Quốc. Ông là nhà thơ kiệt xuất mở đầu cho khuynh hướng hiện thực chủ nghĩa, thấm đượm tinh thần nhân đạo cao cả.. - Tiếng thơ của ông đầy nước mắt, Đỗ Phủ đã đạt được vinh quang trên thi đàn Trung Quốc, để lại hơn 1400 bài thơ, là nhà thơ kiệt xuất, mở đầu cho khuynh hướng Hiện thực chủ nghĩa, thấm đượm tinh thần nhân đạo cao cả. Thơ ông chứa chan lòng yêu nước, thương dân chống bất công tàn ác.. - Bài thơ được viết -" Bài ca nhà tranh bị gió thu phá"là 1 tác phẩm nổi khoảng năm 760 khi tiếng của Đỗ Phủ, bút pháp hiện thực cũng như tinh tác giả đang định cư thần nhân đạo cao cả của bài thơ đã ảnh hưởng khá ở Thành Đô. sâu rộng đến thơ ca Trung Quốc đời sau. 2. Đọc văn bản GV. - Bài thơ viết theo lối cổ thể (thơ cổ thể ra đời từ trước đời Đường) chữ "cổ" trong "Mao ốc vị thu phong sở phá ca" có nguồn gốc sâu sa với một điệu dân ca cổ. Bài thơ không có phần phiên âm chỉ có bản dịch, khi 7.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Giáo án Ngữ văn 7. đọc chú ý ngắt nhịp phù hợp từng câu. Giọng đọc vừa kể vừa tả vừa bộc lộ cảm xúc buồn bã, bất lực, cay đắng của nhà thơ trong 3 khổ thơ đầu, giọng tươi sáng phấn chấn hơn ở khổ thơ cuối. GV. - GV đọc từ đầu  “…lòng ấm ức”. HS. - Đọc tiếp đến hết.. ? KH. Trong câu: “Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê” tác giả muốn nói đến sự kiện nào ?. HS. - Sự kiện loạn An Lộc Sơn - Sử Tư Minh (nhiều miền rộng lớn bị đốt phá tan hoang, hàng triệu người rơi vào thảm kịch: không cơm ăn, áo mặc, không cửa nhà, khắp mọi nơi người chết đói chết rét đầy đường) => Đỗ Phủ mất ngủ không chỉ vì nghèo đói, bệnh tật mà còn vì lo lắng vận dân, vận nước.. ? TB. Em có nhận xét gì về số câu trong 4 khổ thơ và số chữ của mỗi câu trong khổ thơ cuối ? Nói rõ vì sao lại như vậy ?. HS. - Bài thơ có một đoạn 8 câu (Đoạn 3), còn lại 2 đoạn đầu gồm 5 câu. Đây là một hiện tượng hiếm thấy trong thơ cổ Trung Quốc (trong thơ cổ TQ số câu thơ ở mỗi đoạn hầu hết là chẵn) - Các câu trong đoạn cuối: Chỉ có 1 câu 7 chữ còn lại có câu 9 chữ, 10 chữ, 11 chữ (cũng là hiện tượng hiếm thấy trong thơ cổ TQ), nhằm diễn đạt ước mơ cao cả của nhà thơ.. GV. - Như vậy: Nhà thơ không bị công thức, khuôn khổ gò bó: số câu, số chữ, gieo vần…đều do nhu cầu diễn đạt quyết định.. ? KH. Em hãy xác định phương thức biểu đạt chủ yếu ở mỗi đoạn (mỗi khổ) thơ ?. HS. - Khổ 1: Miêu tả (kết hợp tự sự) - Khổ 2: Tự sự (kết hợp biểu cảm) - Khổ 3: Miêu tả (kết hợp biểu cảm) - Khổ 4: Biểu cảm trực tiếp. GV. - Sự phân chia ranh giới giữa các phương thức chỉ có tính chất tương đối (khổ 3 còn có yếu tố tự sự, khổ 4 còn có yếu tố miêu tả). ? KH. Theo em, bài thơ này có thể chia làm mấy phần ? Nội dung của mỗi phần là gì? 7.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS. - Bài thơ chia làm 4 phần, theo 4 khổ thơ: + Phần 1- (khổ 1): Cảnh gió thu cuốn mất các lớp tranh của căn nhà Đỗ Phủ + Phần 2- (khổ 2): Kể việc trẻ con "cắp tranh đi tuốt vào lũy tre" + Phần 3- (khổ 3): Tả nỗi khổ của gia đình Đỗ Phủ trong đêm mưa. + Phần 4- (khổ 4): Biểu hiện ước mơ cao cả của nhà thơ. ? TB. Có em nào có cách chia khác ?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung: Bài thơ cũng có thể có cách chia khác: chia thành 2 phần: + Phần đầu: 18 câu (3 khổ thơ đầu): Tình cảnh của nhà thơ Đỗ Phủ + Phần 2: còn lại (Khổ thơ cuối): Ước mơ của nhà thơ Đỗ Phủ. => Cả hai cách chia đều đúng, song đứng về phương diện phân biệt phương thức biểu đạt, cách chia thứ 2 có điểm hợp lý của nó: 18 câu trên đã tạo ra một cái nền chung vững chắc cho ước mơ cao cả, tư tưởng nhân đạo sâu sắc được thể hiện trực tiếp ở cuối bài.. GV. - Chúng ta sẽ đi phân tích bài thơ theo bố cục 2 phần.. II. Phân tích (20 phút). ? TB HS ? KH. Cô mời 1 em đọc 3 khổ thơ đầu và nhắc lại nội dung chính của 3 khổ thơ đó? - Đọc và trả lời theo yêu cầu . 1. Tình cảnh của nhà thơ Đỗ Phủ:. Ở khổ thơ đầu, tác giả đã tả và kể lại sự việc gì?. HS - Tả và kể lại sự việc ngôi nhà của gia đình Đỗ Phủ bị gió thu thổi mạnh cuốn hết lớp tranh lợp mái. ? TB. Sự việc đó được thể hiện qua những chi tiết nào ?. HS. - Phát hiện.. GV. - Ghi bảng: 7.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Tháng tám thu cao, gió thét già Cuốn mất ba lớp tranh nhà ta Tranh bay sang sông rải khắp bờ Mảnh cao treo tót ngọn rừng xa Mảnh thấp quay lộn vào mương sa. ? KH. Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả ở khổ thơ này ?. HS. - Sử dụng các chi tiết tả thực, lối viết liệt kê cùng một loạt động từ mạnh (thét, cuộn, bay, rải). ?Giỏi. Từ đó giúp em hình dung như thế nào về hoàn cảnh của nhà thơ?. HS. - Trình bày.. GV. - Cùng HS theo dõi, bổ sung: Tác giả tả cảnh rất khách quan không bộc lộ cảm xúc: Trận thu phong (cơn lốc vào tháng tám - “gió thét già”), trong phút chốc 3 lớp tranh ngôi nhà Đỗ Phủ bị “cuộn mất”, bay tứ tung khắp mọi nơi. Cảnh tranh bay tung tóe mảnh cao, mảnh thấp, mảnh xa, mảnh gần rải khắp bờ, treo tót ngọn rừng xa, quay lộn vào mương, không chỉ chứng tỏ sức gió dữ dội mà còn như thấy được sự bất ngờ, tiếc của của ông già Đỗ Phủ trước thiên nhiên vô tình. - Những vần trắc (thét, cuộn, rải, tót, lộn…) cùng với những động từ mạnh đã diễn tả rất rõ hoàn cảnh và tâm trạng bức xúc, nỗi xót xa của tác giả. - Gieo vần bằng, đó là những vần có âm vang diễn tả âm điệu thơ như tiếng khóc, tiếng thở than => Đó chính là tình cảnh phũ phàng, sự bất hạnh và bất lực của nhà thơ trước thiên tai. - Tình cảnh phũ phàng, sự bất hạnh và bất lực của nhà thơ trước thiên tai.. HS GV. - Đọc lại khổ thơ thứ hai: Trẻ con thôn Nam khinh ta già không sức Nỡ nhè trước mặt xô cướp giật Quay về chống gậy lòng ấm ức. ? TB. Ở khổ thơ thứ hai ? Tác giả còn kể và tả với ta chuyện gì?. HS. - Khổ thơ thứ 2: Tác giả kể chuyện trẻ con cướp tranh 7.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Giáo án Ngữ văn 7. bị gió thổi bay ra từ mái nhà mình. ? KH. Sự việc trên được thể hiện qua phương thức biểu đạt nào? Hãy chỉ rõ tá dụng của phương thức biểu đạt đó?. HS. - Đây là đoạn thơ tự sự kết hợp biểu cảm với chi tiết tả: không gian (thôn Nam) và sự việc (trẻ con khinh ta già không sức). Đám trẻ con kéo đến cướp tranh mà Đỗ Phủ gọi là “đạo tặc” - Đám kẻ cướp - Chúng khinh nhà thơ “già yếu”, chúng trơ tráo trước tiếng kêu van “Môi khô miệng cháy gào không được”, lũ trẻ gian tham cướp được chiếc tranh nào thì cứ ngang nhiên “Cắp tranh đi tuốt vào lũy tre”. Trong lời kể chuyện đã đan xen nỗi giận dữ, đắng cay, bất lực theo từng bước chân mệt mỏi, chán nản của Đỗ Phủ.. ? KH. Cảnh và sự việc trên gợi cho em suy nghĩ gì về xã hội cũng như nỗi lòng của tác giả lúc đó?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung: Cảnh và sự việc đã bộc lộ sự dột nát của cả một xã hội. Qua các chi tiết tả thực hình ảnh lũ trẻ trong bài thơ là một hiện thực đáng buồn thời bấy giờ. Cuộc sống cùng cực đã làm thay đổi tính cách trẻ thơ. Lũ trẻ vì quá nghèo đói và không được dạy dỗ đã trở nên tham lam và nhẫn tâm trước nỗi bất hạnh của người khác. Phải chăng quan hệ xã hội lúc này đã xấu đi? Đối với nhà thơ, đằng sau sự mất mát về vật chất là một nỗi đau ghê gớm - nỗi buồn về nhân tình thế thái, - Nỗi đau buồn của cuộc sống đói nghèo đã làm lũ trẻ mất đi tình người. nhà thơ về nhân tình thế thái.. GV. - Chuyển: Tám câu thơ tiếp theo nói về hậu quả của gia đình Đỗ Phủ sau thiên tai và nhân họa.. ? TB. Em hãy tìm những chi tiết miêu tả tình cảnh của gia đình Đỗ Phủ sau thiên tai và nhân họa ?. HS. Trời thu mịt mịt đêm đen đặc Mền vải lâu năm lạnh tựa sắt Đầu giường nhà dột chẳng chừa đâu Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê Đêm dài ướt át sao cho trót ?. ? KH. Bút pháp miêu tả của tác giả ở đoạn thơ này có gì 7.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> Giáo án Ngữ văn 7. độc đáo ? HS. - Đoạn thơ sử dụng một loạt hình ảnh tả thực cùng với những từ ngữ giàu sức gợi tả sử dụng nhiều vần trắc, câu hỏi tu từ đầy nhức nhối “Đêm dài ướt át sao cho trót?”. ? KH Vậy, em cảm nhận được gì qua cách miêu tả này ? HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung: Tình cảnh của nhà thơ Đỗ Phủ được miêu tả hết sức đặc sắc vừa có nét khái quát vừa có sự cụ thể. Thời gian, không gian được xác định khá rõ: Gió mạnh nổi lên buổi chiều, đêm, mưa mới đổ xuống và kéo dài suốt đêm . Chỉ vài nét chấm phá nhà thơ đã làm nổi bật được đặc điểm của mưa thu, khác với cơn mưa dông mùa hạ. cơn mưa dày hạt cùng với khí lạnh kéo dài suốt đêm. Bao nhiêu nỗi khổ đều dồn dập, tập kích nhà thơ: ướt, lạnh, con quậy phá, lo lắng vì loạn lạc. Nỗi khổ nào cũng được miêu tả một cách sinh động. T " ừ trải cơn loạn ít ngủ nghê"là một nét điểm xuyết làm cho nỗi khổ của Đỗ Phủ được nhân lên gấp bội. Đó chímh là cảnh đời đau khổ tủi nhục đến cùng cực của một trí - Cảnh đời đau khổ, thức. Ở đây không phải chỉ có nỗi khổ về vật chất mà tủi nhục đến cùng còn là nỗi đau về thời thế. cực của một trí thức. => Đỗ Phủ đã có cùng một nỗi đau khổ với nhân dân Trung Hoa thời kỳ Trung Đường lúc bấy giờ.. HS. - Đọc khổ thơ cuối.. ? KH HS. ? TB HS. 2. Ước mơ của nhà thơ:. Giả thử không có 5 dòng thơ cuối thì ý nghĩa, giá trị biểu cảm của bài thơ sẽ như thế nào ? - Nếu không có 5 dòng thơ cuối thì bài thơ sẽ chỉ dừng lại ở lời tự than cho nỗi khổ đau mà tác giả gặp phải và sẽ chỉ khơi gợi niềm đồng cảm xót thương nơi người đọc. Tuy nhiên, nhờ có 5 dòng thơ cuối, nỗi đau khổ của một người, một gia đình mới trở thành tấm gương phản chiếu nỗi khổ đau của mọi người, mọi gia đình => Ước mơ cao cả của Đỗ Phủ. Bộc lộ rõ hơn chủ đề bài thơ. Nhà thơ đã mơ ước điều gì ? - Ước được nhà rộng muôn ngàn gian Che khắp thiên hạ kẻ sĩ nghèo đều hân hoan Than ôi ! Bao giờ nhà ấy sừng sững dựng trước mắt, Riêng lều ta nát, chịu chết rét cũng được 7.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ? KH. Cách diễn đạt trong khổ thơ có gì đáng chú ý? (Chú ý vào số chữ trong mỗi câu thơ, cách gieo vần…). HS. - Số chữ trong mỗi câu thơ dài ngắn khác nhau: Có 1 câu 7 chữ, 9 chữ, 10 chữ, 11 chữ. Gieo vần bằng ở 3 câu liền. GV. - Ở khổ 4, có sự phối hợp giữa nội dung và hình thức: từ sự đau khổ tột cùng đã vút lên ước mơ cao cả. Để diễn tả ước mơ cao cả và có thể nói hùng vĩ đó, đoạn thơ, câu thơ cần được mở rộng… - Khác với 2 khổ thơ trên, đoạn này gieo vần bằng ở 3 câu liền.. ?Giỏi Em hãy phân tích tình cảm của nhà thơ được biểu hiện qua khổ thơ cuối? HS. - Ước mơ có gian nhà rộng che khắp thiên hạ. Đây là ước mơ cao cả chan chứa lòng vị tha (vì chỉ nghĩ đến người khác) và thấm đẫm tinh thần nhân đạo (ước mong cho mọi người được hân hoan, vui sướng ) - Chúng ta vô cùng xúc động trước những lời gan ruột, tâm huyết: Than ôi ! Bao giờ nhà ấy sừng sững dựng trước mắt, Riêng ta lều nát, chịu chết rét cũng được ! => nhà thơ sẵn sàng xả thân vì những người nghèo trên khắp thế gian.. ? KH. Có người cho rằng ước mơ của Đỗ Phủ thật viển vông, em có tán thành với ý kiến đó không ? vì sao?. HS. - Ước mơ tuy mang màu sắc ảo tưởng song rất đẹp đẽ mà vẫn bắt nguồn từ cuộc sống hiện thực: vì căn nhà bị phá nát nên nhà thơ mới ước mơ có nhà rộng muôn ngàn gian để che khắp thiên hạ cho mọi người nghèo,. GV. Sự vĩ đại của Đỗ Phủ thể hiện ở chỗ trong đau khổ ông không nghĩ về mình mà chỉ mong ước những điều tốt đẹp cho nhân loại cùng khổ. Đó chính là nhân cách cao đẹp của ông.. ? TB. Qua việc phân tích, khổ thơ cuối cho ta thấy được điều gì?. HS. - Trình bày. 7.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Bổ sung và chốt nội dung.. - Ước mơ cao cả chứa chan lòng vị tha, thấm đẫm tinh thần nhân đạo của nhà thơ. III. Tổng kết - ghi nhớ. (3 phút). ? KH HS. Nêu những thành công về nghệ thuật và nội dung của bài thơ ? - Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp hiện thực, kết cấu chặt - Nghệ thuật: Bút chẽ; kết hợp nhiều phương thức biểu đạt; các chi tiết pháp hiện thực, kết vừa khái quát vừa cụ thể. cấu chặt chẽ, kết hợp nhiều phương thức biểu đạt; các chi tiết vừa khái quát vừa cụ thể. - Nội dung: Thể hiện cảnh đời và tâm hồn của nhà thơ - Nội dung: Đỗ Phủ thể hiện một cách Đỗ Phủ. sinh động nỗi khổ của bản thân vì căn nhà bị gió thu phá nát. Điều đáng quý hơn là vượt lên trên bất hạnh cá nhân, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng cao cả: Ước sao có được ngôi nhà vững chắc ngàn vạn gian để che chở cho tất cả mọi người nghèo trong thiên hạ. * Ghi nhớ:. HS. - Đọc ghi nhớ (SGK-T134).. (SGK-134). IV. Luyện tập (5 phút). ? KH HS. Hãy so sánh phong cách thơ Lý Bạch và Đỗ Phủ? - Thơ Lý Bạch thiên về lãng mạn, bay bổng. Thơ Đỗ Phủ thiên về hiện thực, thâm trầm, đau xót.. ? BT. Chọn đáp án đúng: Theo em vì sao người đời gọi Đỗ Phủ là “Thi Thánh”? 7.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> Giáo án Ngữ văn 7. A. Vị Thánh làm thơ; B. Làm thơ siêu việt; C. Có tấm lòng của bậc Thánh nhân; D. Làm thơ khác thường như Thánh. HS. - Chọn đáp án ( C) Có tấm lòng của bậc Thánh nhân.. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV củng cố lại bài * Luyện tập: Hãy nêu cảm nhận của em về nhà thơ Đỗ Phủ sau khi học xong bài thơ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá? d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2) - Học thuộc lòng bài thơ; nắm nội dung, nghệ thuật của bài. - Chỉ rõ những yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong bài. - Ôn tập các văn bản đã học từ đầu năm đến nay để KT 1 tiết =================================== Ngày soạn: 31/10/2009. Ngày kiểm tra: 7A; 7B; 7C: 05/11/2009. Tiết 42:. KIỂM TRA VĂN 1. Mục tiêu bài kiểm tra: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Đánh giá chính xác mức độ nắm bắt kiến thức Văn học của học sinh từ đầu năm học đến nay qua các phần văn học Việt Nam và văn học nước ngoài. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng cảm nhận văn học để làm tốt bài kiểm tra. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức tự giác khi làm bài. 2. Nội dung đề: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: 7A:………………..; 7B:………………..; 7C:………………… * MA TRẬN ĐỀ KỂM TRA MỨC ĐỘ LĨNH VỰC 1.Cuộc chia tay của những con búp bê 2. Những câu hát về tình cảm gia đình 3. Sông núi nước Nam. Nhận biết Thông hiểu TN TL TN TL Câu1 Câu2 0,25đ 0,5đ Câu8 0,5đ Câu3 Câu4 0,25đ 1đ. Vận dụng Thấp Cao TN TL TN TL. Tổng 2 câu 1 câu 2 câu 7.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 4. Buổi chiều đứng ở Câu5 phủ Thiên Trường trông 0,25đ ra 5. Bài ca Côn Sơn Câu7 0,25đ. Câu6 1đ. 2 câu Câu 2 1đ. 6. Xa ngắm thác núi Lư. Câu1 2đ. 3 câu. Câu3 1đ. 1 câu. 7. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Tổng số câu. 4. 4. 1. 2. Tổng số điểm. 1. 3. 1. 3. Câu4 1 câu 2đ 1 12 2. 10. * ĐỀ BÀI THEO MA TRẬN I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (4 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1: Ai là nhân vật chính trong truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”? A. Thành B. Thủy và Thành C. Mẹ D. Những con búp bê Câu 2: Qua văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”, tác giả muốn đề cập tới quyền gì của trẻ em? A. Quyền được học hành. C. Quyền được có gia đình. B. Quyền được vui chơi. D. Quyền được học tập. Câu 3: Bài thơ “Sông núi nước Nam” được làm theo thể thơ nào? A. Thất ngôn tứ tuyệt. B. Thất ngôn bát cú. C. Ngũ ngôn. D. Song thất lục bát. Câu 4: Người viết thể hiện tình cảm, thái độ gì trong bài thơ “Sông núi nước Nam”? A. Tự hào về chủ quyền dân tộc B. Khẳng định quyết tâm chiến đấu chống giặc ngoại xâm C. Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước D. Tự hào về chủ quyền dân tộc và khẳng định ý chí chống giặc ngoại xâm Câu 5: Văn bản “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra” có hình thức giống bài thơ nào em đã được học? A. Lượm. B. Mưa. C. Sông núi nước Nam. D. Phò giá về kinh. Câu 6: Bài thơ “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra” của Trần Nhân Tông cho thấy tác giả là người như thế nào? A. Là vị vua luôn chăm lo đến đời sống của tướng sĩ B. Là vị vua nhân từ, rất mực yêu thương muôn dân C. Là vị vua gắn bó máu thịt với nơi thanh tịnh, thôn dã D. Là vị vua anh minh, sáng suốt 7.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Câu 7: Bản dịch bài thơ “Bài ca Côn Sơn” được viết theo thể thơ nào? A. Ngũ ngôn. C. Song thất lục bát. B. Thất ngôn. D. Lục bát. Câu 8: Chọn và điền những từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn vào câu văn sau: Tình cảm gia đình là một trong những tình cảm…………………nhất đối với mỗi con người. (Thiêng liêng, gần gũi, to lớn, sâu nặng, cần thiết, quan trọng, biết bao nhiêu) II. PHẦN TỰ LUẬN: (6 điểm) Câu 1: Hãy chép đúng theo trí nhớ bài thơ “Bài ca Côn Sơn” của tác giả Nguyễn Trãi. Câu 2: Em hãy xác định nhân vật trữ tình, đối tượng trữ tình của văn bản “Bài ca Côn Sơn”? Câu 3: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Lí Bạch? Câu 4: Trong bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của Lí Bạch, cảnh đêm thanh tĩnh được gợi tả bằng hình ảnh tiêu biểu nào? Hình ảnh đó có gì độc đáo? 3. Đáp án. I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (4 điểm) Câu 1 – B (0,25 điểm) Câu 2 – C (0,5 điểm) Câu 3 – A (0,25 điểm) Câu 4 – D (1 điểm) Câu 5 – C (0,25 điểm) Câu 6 – C (1 điểm) Câu 7 – D (0,25 điểm) Câu 8 – Thiêng liêng (0,5 điểm) II. PHẦN TỰ LUẬN: (6 điểm) Câu 1 (2 điểm): Học sinh chép đúng theo trí nhớ bài thơ “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trãi. Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. Côn Sơn có đá rêu phơi, Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm. Trong ghềnh thông mọc như nêm, Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm. Trong rừng có trúc bóng râm, Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn. Câu 2 (1 điểm)- Học sinh xác định được: 8.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Nhân vật trữ tình: Ta - Đối tượng trữ tình: Cảnh vật Côn Sơn Câu 3 (1 điểm): Lí Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). Lí Bạch được mệnh danh là “Tiên thơ”. Thơ ông biểu hiện một tâm hồn tự do hào phóng. Hình ảnh trong thơ thường mang tính chất tươi sáng, kì vĩ, ngôn ngữ tự nhiên mà điêu luyện. Câu 4 (2 điểm): - Trong bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”, cảnh đêm thanh tĩnh được gợi tả bằng hình ảnh tiêu biểu là ánh trăng. - Trăng được nhắc tới hai lần. Lần 1: ánh trăng sáng (minh nguyệt quang); lần 2: ánh trăng khác nào sương trên mặt đất (địa thượng sương) đã gợi cảnh đêm trăng sáng mang vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh. 4. Nhận xét, đánh giá sau khi kiểm tra. - GV nhận xét ý thức làm bài của học sinh. * Dặn dò: - Ôn tập văn học dân gian và văn học Trung đại đã học. - Chuẩn bị bài Từ đồng âm theo câu hỏi trong SGK. Tổ duyệt. Ban giám hiệu duyệt. Ngày soạn:02/11/2009. Ngày giảng:7A : ... /11/2009 7B : .../11/2009 7C : .../11/2009. Tiết 43 - Tiếng Việt:. TỪ ĐỒNG ÂM 1. Mục tiêu: Giúp học sinh a) Về kiến thức: - Hiểu được thế nào về từ đồng âm. b) Về kĩ năng: - Biết cách xác định nghĩa của từ đồng âm. c) Về kĩ năng: - Có thái độ cẩn trọng, tránh gây nhầm lẫn hoặc khó hiểu do hiện tượng đồng âm. 2. Chuẩn bị của GV và HS: 8.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Giáo án Ngữ văn 7. a) GV: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, soạn giáo án, b) HS : Đọc, trả lời theo câu hỏi SGK, 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức lớp: - Lớp 7A:……………………………………………. - Lớp 7B:…………………………………………… - Lớp 7C:…………………………………………… a) Kiểm tra bài cũ : (5 phút- Miệng) * Câu hỏi: Thế nào là từ trái nghĩa? Sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng gì? Đặt câu có sử dụng từ trái nghĩa? * Đáp án - biểu điểm: a) Từ trái nghĩa: (5 điểm) - Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. - Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. - Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động. b) Đặt câu: (5 điểm) - HS đặt câu đúng ngữ pháp, nội dung phù hợp, có sử dụng từ trái nghĩa(4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trong tiếng Việt, có những từ có hình thức ngữ âm giống nhau nhưng nghĩa lại khác xa nhau. Để hiểu được khái niệm và cách sử dụng loại từ này, tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu: Từ đồng âm b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Thế nào là từ đồng âm? (10 phút) 1. Ví dụ: GV. - Ghi ví dụ (SGK,T.135) lên bảng: a. Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên. b. Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng.. HS ? TB. - Đọc ví dụ a, b, chú ý từ in đậm. Hãy giải thích nghĩa của mỗi từ “lồng” trong 2 ví dụ trên ? 8.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS. - Lồng (a): Chỉ hoạt động chạy cất cao vó lên, với một sức mạnh đột ngột rất khó kìm giữ. - Lồng (b): Đồ vật thường đan thưa bằng tre, nứa, sắt…để nhốt chim, gà, ngan…. ? KH. Nghĩa của các từ “lồng” này có liên quan gì với nhau không ?. HS. - Nghĩa của các từ “lồng” không liên quan gì với nhau bởi vì: một từ có nghĩa chỉ hoạt động (lồng (a) một từ có nghĩa chỉ sự vật (lồng (b).. GV. - Trong 2 ví dụ trên, các từ “lồng” phát âm giống nhau, nhưng nghĩa lại khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau => Đó là từ đồng âm. ? KH. Vậy em hiểu thế nào là từ đồng âm ?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung.. 2. Bài học: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau.. HS. - Đọc phần ghi nhớ (SGK-T135).. GV. - Từ đồng âm có thể giống nhau về chính tả, cũng có thể khác nhau về chính tả:. * Ghi nhớ: (SGK-T135). Ví dụ: - Cái cuốc, Tổ quốc, con chim cuốc - “Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó” (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu). - “Tổ quốc tôi như một con tàu Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau” (Mũi Cà Mau" - Xuân Diệu). - “Ai xui con cuốc gọi vào hè, Cái nóng nung người nóng nóng ghê !” (Vào hè - Nguyễn Khuyến). 8.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ?Giỏi Giải nghĩa các cặp từ đồng âm trong ví dụ sau: Những đôi mắt sáng(1) thức đến sáng(2). HS. - Sáng(1): Tính chất của mắt, trái nghĩa với đục, mờ, tối (tính từ) - Sáng(2): Chỉ thời gian: phân biệt với trưa, chiều, tối (danh từ). ? TB. II. Sử dụng từ đồng Nhờ đâu mà em phân biệt được nghĩa của các từ âm. “lồng” trong ví dụ a và b ? (10 phút). HS. Ta phân biệt được nghĩa của các từ “lồng” : trong 2 câu trên là dựa vào mối quan hệ giữa các từ “lồng” với các từ khác ở trong câu (dựa vào ngữ cảnh). GV. - Đưa ví dụ:. 1. Ví dụ. Đem cá về kho ? KH. Câu: “Đem cá về kho” nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể hiểu thành mấy nghĩa ?. HS. - Ta có thể hiểu theo 2 nghĩa với hai ngữ cảnh khác nhau: + Ngữ cảnh 1: Trên đường đi học về, em gặp mẹ xách một xâu cá chép mẹ bảo em: Đem cá về kho.  “Kho” với nghĩa là: một cách chế biến thức ăn + Ngữ cảnh 2: Người cán bộ thu mua cá nói với nhân viên của mình: Đem cá về kho.. GV. - “Kho” : Nơi tập trung cất giữ tài sản. => Câu “Đem các về kho” có thể hiểu theo nghĩa khác nhau nếu ở hai ngữ cảnh khác nhau. Nếu không có ngữ cảnh cụ thể ai hiểu theo nghĩa nào cũng được. Muốn hiểu đúng nghĩa của câu này thì phải đặt nó vào ngữ cảnh.. ?Giỏi Em hãy thêm vào câu “Đem các về kho” một vài từ để câu trở thành đơn nghĩa ? HS. - Đem cá về mà kho. - Đem cá về để nhập kho.. ? KH. Để tránh những hiểu lầm do hiện tượng đồng âm gây ra, cần phải chú ý điều gì khi giao tiếp ?. HS. - Để tránh những hiểu lầm do hiện tượng đồng âm 8.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. gây ra ta cần phải đặt từ đồng âm trong những ngữ cảnh cụ trể như câu văn, đoạn văn, tình huống giao tiếp. 2. Bài học: - Khái quát - chốt nội dung bài học. Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.. HS. Đọc ghi nhớ SGK-T.136. GV. - Lưu ý: Cần phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa (các em đã học ở lớp 6). Từ nhiều nghĩa là từ mà các nghĩa của nó có một mối liên hệ ngữ nghĩa nhất định. Chẳng hạn, các nghĩa của từ “chân”. “chân”: có thể hiểu theo các nghĩa: 1. Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật dùng để đi đứng. 2. Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác (chân bàn, chân giường) 3. Phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt với mặt nền (chân núi, chân tường) - Cơ sở chung của sự phát triển ngữ nghĩa ở đây là nét nghĩa bộ phận (phần) dưới cùng. - Trái lại, từ đồng âm là những từ có âm thanh giống nhau những nghĩa của chúng hoàn toàn không có mối liên hệ nào cả như: đường (đi) với đường (ăn) - Trong cuộc sống, nhất là trong văn chương, người ta thường sử dụng hiện tượng đồng âm với mục đích tu từ. Ví dụ: bài ca dao: Bà già đi chợ cầu đông Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng Thầy bói xem một quẻ rằng Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn - Lợi1: Lợi lộc, lợi nhuận - Lợi 2,3: Phần nướu ở chân răng. * Ghi nhớ: (SGK,T.136). III. Luyện tập: (15 phút) 1. Bài tập 1: GV. - Gọi HS đọc lại đoạn dịch thơ “Bài ca nhà tranh…” từ “Tháng tám thu cao…lòng ấm ức” Tìm từ đồng. (SGK,T.136) 8.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Giáo án Ngữ văn 7. âm với mỗi từ sau đây: Thu, cao, ba, tranh, sang, nam, sức, nhè, tuốt, môi. HS. - Chia nhóm (2 em) - mỗi nhóm 1 từ, sau 2 phút  lên bảng trình bày kết quả.. GV. - Cùng HS theo dõi, nhận xét, chữa bổ sung: Tìm từ đồng âm: * thu 1: mùa thu. * sức 1: sức khỏe. - thu 2: thu tiền. - sức 2: trang sức. * ba 1: ba năm. - sức 3: sức nước hoa. - ba 2: ba má. * nam 1: phương nam. - ba3: phong ba bão táp. - nam 2: nam châm. * cao1: cây cao. - nam 3: thuốc nam. - cao2: cao hổ cốt. * nhè 1: nhè cơm. - cao3: cao su. - nhè 2: nhè lúc vắng * sang1: sang trọng, ăn người sang - nhè 3: nó đang nhè - sang2: sang đường * tranh1: nhà tranh. * môi 1: môi đỏ, môi khô. - tranh 2: bức tranh. - môi 2: môi giới. - tranh 3: đấu tranh. - môi 3: môi trường * tuốt 1: tuốt lúa - Tuốt 2: làm tuốt, đi tuốt. ? HS HS. 2. Bài tập 2: Tìm các nghĩa khác nhau của DT cố và giải thích (SGK,T.136) mối liên quan giữa các nghĩa đó ? Tìm các nghĩa khác nhau của DT cổ:. Tìm các nghĩa khác - Cổ (nghĩa gốc): bộ phận nối liền thân và đầu của nhau của DT cổ. người hoặc động vật. - Cổ: bộ phận nối liền cánh tay và bàn tay , ống chân và bàn chân, cổ tay, cổ chân - Cổ: bộ phận nối liền giữa thân và miệng của đồ vật: cổ chai => Hai nghĩa dưới là nghĩa chuyển, từ nghĩa gốc mà ra và có liên quan với nghĩa gốc.. ? TB. Tìm từ đồng âm với danh từ "cổ" ? 8.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS. - Từ đồng âm: cổ kính (sự xưa cũ). - Nêu yêu cầu, chia lớp thành 4 nhóm  Cho HS thảo Bài tập 3: (T136) luận (2 phút) - Gọi đại diện từng tổ lên bảng. ?BT3 Đặt câu với mỗi cặp từ đồng âm? HS - Làm việc theo yêu cầu (có nhận xét, chữa bổ sung): GV. - bàn (DT) - bàn (ĐT): Quanh chiếc bàn, mọi người đang bàn bạc sôi nổi. - sâu (DT) - sâu (TT): Những con sâu đang đục sâu vào thân cây - năm (DT) - năm (ST): Năm nay tôi phải học xong năm chứng chỉ. Bài tập 4 (T136) ?BT4 Anh chàng trong câu chuyện đã sử dụng biện pháp gì để không trả lại cái vạc cho người hàng xóm ? HS. - Dùng từ đồng âm với nghĩa nước đôi để không trả lại cái vạc cho người hàng xóm (cái vạc và con vạc, vạc đồng (vạc bằng đồng) và con vạc đồng (con vạc ở ngoài đồng). ? HS. Nếu em là viên quan xử kiện, em sẽ làm thế nào để phân rõ phải trái ?. HS. - Nếu xử kiện, cần đặt từ "vạc" vào ngữ cảnh cụ thể để chỉ cái vạc là một dụng cụ chứ không phải vạc là con vật ngoài đồng.. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV củng cố lại nội dung bài * Luyện tập: Hỏi: Thế nào là từ đồng âm? Khi sử dụng từ đồng âm cần chú ý điều gì? - HS nhắc lại nội dung bài học. d) Hướng dẫn học sinh học ở nhà: (2 phút) - Nắm khái niệm từ đồng âm, cách sử dụng từ đồng âm. - Làm lại bài tập 1, 2, 3, 4. Ôn tập phần TV từ đầu năm đến nay - Đọc và tìm hiểu bài Thành ngữ . ================================== Ngày soạn:03/11/2009. Ngày giảng:7A:...../11/2009 8.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 7B: …/11/2009 7C: …/11/2009 Tiết 44 - Tập làm văn:. CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN BIỂU CẢM 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Hiểu vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm và có ý thức vận dụng chúng. b) Về kĩ năng: - Luyện tập để sử dụng hai yếu tố đó trong khi viết văn biểu cảm. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh ý thức sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm. 2. Chuẩn bị của GV và HS:. a) GV: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, soạn giáo án, b) HS: Đọc, trả lời câu hỏi các bài tập SGK, 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức lớp: - Lớp 7A:……………………………………… - Lớp 7B:……………………………………… - Lớp 7C:……………………………………… a) Kiểm tra bài cũ : (3 phút) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Các em vừa được học bài thơ “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” của Đỗ Phủ. Trong bài thơ tác giả có sử dụng yếu tố miêu tả và tự sự để thể hiện tình cảm của mình. Vậy yếu tố miêu tả và tự sự có vai trò gì trong văn biểu cảm, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài: Các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn bản biểu cảm. b) Dạy nội dung bài mới: (37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. HS. ? KH. NỘI DUNG. I. Tự sự và miêu tả trong văn bản biểu cảm. (25 phút) 1. Bài tập: - Đọc “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” của nhà thơ * Bài tập 1: "Bài ca Đỗ Phủ. nhà tranh bị gió thu phá" Hãy chỉ ra yếu tố tự sự và miêu tả trong khổ thơ 1 của bài thơ ? Nêu ý nghĩa của chúng đối với bài 8.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> Giáo án Ngữ văn 7. thơ ? HS - Khổ 1:. Khổ 1:. + 2 câu đầu tự sự: kể lại sự việc tháng 8, có trận gió - Tự sự (2 câu đầu) to dữ dội cuốn sạch lớp tranh trên mái nhà của mình; - Miêu tả (3 câu sau) + 3 câu sau Miêu tả: tả hình ảnh những tấm tranh bị gió cuốn bay sang sông rải khắp bờ. Mảnh bị gió cuốn bốc lên cao treo tót trên những vòm cây ở ngọn rừng xa. Mảnh bị cuốn thấp hơn thì quay lộn trên không rồi rơi xuống lòng mương. - Các yếu tố tự sự và miêu tả trong khổ 1 có vai trò tạo bối cảnh chung để nhà thơ bộc lộ tình cảnh, nỗi lòng và mơ ước của bản thân. => Các yếu tố tự sự và miêu tả trong khổ 1 có vai trò tạo bối cảnh chung cho bức tranh về cảnh ngộ của nhà thơ ? KH. Khổ thơ 2 sử dụng những phương thức biểu đạt - Khổ 2: nào ? Hãy chỉ rõ ?. HS - Khổ 2: sử dụng phương thức tự sự kết hợp với biểu cảm: kể việc trẻ con ăn cắp tranh đi tuốt vào lũy tre mặc cho nhà thơ gào thét đến rát cổ. Qua đó thể hiện nỗi khổ, nỗi ấm ức vì tuổi già của Đỗ Phủ.. - sử dụng phương thức tự sự kết hợp với biểu cảm, qua đó thể hiện nỗi đau khổ, uất ức vì già yếu của Đỗ Phủ.. - Khổ 3: 6 câu đầu kết hợp tự sự và miêu tả: kể và tả sự thay đổi đột ngột của khí hậu, của chính gia đình tác giả (trời tối, đêm đen, chăn rách lạnh buốt, nhà dột, giường ướt…). - Khổ 3: tự sự, miêu tả (6 câu đầu) biểu cảm (2 câu cuối)=> Tình cảnh khổ đau trong - Hai câu cuối: sự biểu cảm bộc lộ rõ: đó là sự cam đêm - sự cam phận. phận của tác giả và ẩn sâu trong đó là nỗi lo cho dân, cho nước. - Khổ cuối: thuần túy biểu cảm: tình cảm cao thượng, vị tha vươn lên sáng ngời. Trong sự bất hạnh đau khổ đến cùng cực nhà thơ đã thể hiện mong ước hết sức cao cả mong có ngôi nhà rộng muôn ngàn gian để che cho tất cả những người nghèo khổ còn bản thân mình lều nát, chịu chết rét cũng được.. - Khổ 4: biểu cảm: tình cảm cao thượng, vị tha vươn lên sáng ngời.. ?Giỏi Như vậy trong bài thơ, tác giả sử dụng những 8.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Giáo án Ngữ văn 7. phương thức biểu đạt nào? Để thể hiện điều gì ? HS - Dùng phương thức tự sự và miêu tả để gợi ra đối tượng biểu cảm và gửi gắm cảm xúc của mình (kể và tả lại tình cảnh của gia đình mình để bộc lộ những suy nghĩ, cảm xúc của ông đối với nỗi khổ của nhân dân lúc bấy giờ) ? KH Qua tìm hiểu bài tập 1, em có nhận xét gì về vai trò của tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm? HS - Muốn phát biểu suy nghĩ, cảm xúc đối với đời sống xung quanh, hãy dùng phương thức tự sự và miêu tả để gợi ra đối tượng biểu cảm và gửi gắm cảm xúc. * Bài 2: HS - Đọc bài văn ở phần 2 (SGK-T137, 138) - Giải nghĩa một số từ: Thúng câu: thuyền câu hình tròn, đan bằng tre. Sắn thuyền: thứ cây có nhựa và xỉ, dùng xát vào thuyền nan để cho nước không thấm vào. ? TB. Đoạn văn nói lên điều gì ?. HS - Suy nghĩ và tình cảm của con và bàn chân của bố ? KH Để thể hiện tình cảm , cảm xúc đó tác giả sử dụng những phương thức biểu đạt nào ? qua những chi tiết hình ảnh nào ? Hk. Phương thức tự sự và miêu tả: - Yếu tố miêu tả tập chung vào những thành phần của bàn chân, đó là: ngón, gan, mu bàn chân. Yếu tố tự sự kể việc bố ngâm chân, kể việc bố đi câu giăng rồi tác giả lại miêu tả cái thúng câu, cái ống câ,... Những yếu tố miêu tả, tự sự trên vừa đủ gợi để bộc lộ cảm nghĩ của tác giả.. ?Giỏi Hãy nêu những cảm nghĩ của tác giả qua những chi tiết trên ? HS - Cảm nghĩ: nỗi nhớ thương đôi bàn chân dầm sương dãi nắng của bố, cũng chính là tình yêu thương vô hạn của đứa con đối với cuộc đời cơ cực vất vả của người cha. ? KH. Nếu không có những yếu tố miêu tả, tự sự như trên liệu tình cảm cảm xúc của người con có bộc 9.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Giáo án Ngữ văn 7. lộ được hay không ? HS - Khó bộc lộ GV. ? TB. - Yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm rất quan trọng có có tác dụng bộc lộ tình cảm của người viết. Nếu không có 2 yếu tố đó thì tình cảm của tác giả không thể bộc lộ sâu sắc và tha thiết đến thế Đoạn văn trên miêu tả, tự sự bằng cách nào ?. HS - Hồi tưởng lại đôi bàn chân của người cha. ?Giỏi. Hãy cho biết tình cảm đã chi phối tự sự và miêu tả như thế nào ?. HS - Niềm hồi tưởng đã chi phối việc miêu tả và tự sự. Miêu tả trong hồi tưởng, không phải miêu tả trực tiếp, cách đó góp phần khêu gợi cảm xúc cho người đọc. - Hồi tưởng về người cha, tác giả chỉ nhớ đến đôi bàn chân dãi dầu mưa nắng mà không nhớ đến những chi tiết khác (hình ảnh bàn chân đã tập trung sự cảm xúc của tác giả.) ? KH Qua phân tích ví dụ, em thấy yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm có tác dụng gì ? HS - Tự sự và miêu tả nhằm khêu gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ không nhằm mục đích kể chuyện, miêu tả đầy đủ sự việc phong cảnh. ? KH Em rút ra kết luận gì về vai trò, tác dụng của tự sự và miêu tả trong văn bản biểu cảm ? HS - Trình bày. 2. Bài học: GV - Khái quát và chốt nội dung. - Muốn phát biểu suy nghĩ, cảm xúc đối với đời sống xung quanh, hãy dùng phương thức tự sự và miêu tả để gợi ra đối tượng biểu cảm và gửi gắm cảm xúc. - Tự sự và miêu tả nhằm khêu gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ không nhằm mục đích kể chuyện, miêu tả đầy đủ sự việc phong cảnh. * Ghi nhớ (SGK- 138) 9.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS - Đọc yêu cầu bài tập 1 ? KH Tình cảm nổi bật của bản thân em về bài thơ ?. II. Luyện tập (15 phút) 1.Bài tập 1: (SGK,T.138) - Kể lại nội dung “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” bằng văn xuôi biểu cảm.. HS - Sự thương cảm đối với tác giả trước cảnh gió thu phá nhà, gia đình lâm vào cảnh dột nát đói rét. GV. - Hướng dẫn HS kể lại theo trình tự sau: - Tả cảnh gió mùa thu ra sao ? Gió đã gây ra tai họa gì ? - Kể lại diễn biến của sự việc nhà tranh bị gió thu tốc mái. - Kể lại hành động của những đứa trẻ và tâm trạng ấm ức của tác giả. - Tả cảnh mưa dột của ngôi nhà và cảnh sống cực khổ, lạnh lẽo của nhà thơ. - Kể lại mơ ước của Đỗ Phủ trong đêm mưa rét, nhà nát ấy.. HS - Làm bài theo yêu cầu (5 phuút)  đọc bài viết của mình (có nhận xét, sửa lỗi) GV. Gọi HS đọc bài tập 2:. Bài tập 2 (SGK-T138). ?BT2 Bài viết kết hợp tự sự, miêu tả để biểu cảm. Em Viết lại một bài văn hãy chỉ ra các yếu tố đó trong bài: biểu cảm trên cơ sở HS + Tự sự: Chuyện đổi tóc rối lấy kẹo mầm ngày một câu chuyện trước. + Miêu tả: Cảnh chải tóc của người mẹ ngày xưa, hình người mẹ + Biểu cảm: Lòng nhớ mẹ không xiết cảu tác giả HS. - Suy nghĩ, viết bài (5 phút)  đọc bài văn biểu cảm của mình - GV nhận xét, đánh giá.. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV nhắc lại nội dung bài học. * Luyện tập: Hỏi: Yếu tố tự sự và miêu tả có vai trò gì trong bài văn biểu cảm? - HS nhắc lại phần ghi nhớ. d) Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: (2 phút) 9.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Học thuộc ghi nhớ, nắm vững vai trò và cách dùng các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm. - Làm lại bài tập 1, 2 - Đọc lại những bài văn thơ viết theo phương thức biểu cảm mà em đã học - Xem lại đề viết số 2, chuẩn bị cho tiết sau trả bài. ===================================. TUẦN 12 NGỮ VĂN - BÀI 11, 12 Kết quả cần đạt: - Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước của Hồ Chí Minh biểu hiện trong hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng. - Nắm được thể thơ và những nét đặc sắc nghệ thuật của hai bài thơ. - Kiểm tra đánh giá kiến thức cơ bản về Từ Tiếng Việt. - Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý và lập ý cho bài văn biểu cảm, tự đánh giá ưu và nhược điểm trong bài viết số 2 qua tiết trả bài Tập làm văn. 9.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Nắm được khái niệm thành ngữ, ý nghĩa của thành ngữ. Ngày soạn:06/11/2008. Ngày giảng:7A: …/11/2009 7B: …/11/2009 7C: …/11/2009. Tiết 45.Văn bản:. - CẢNH KHUYA - RẰM THÁNG GIÊNG (Nguyên tiêu) Hồ Chí Minh 1. Mục tiêu: Giúp học sinh a) Về kiến thức: - Cảm nhận và phân tích tình yêu thiên nhiên gắn liền với nỗi lòng yêu nước, phong thái ung dung của Hồ Chí Minh biểu hiện qua hai bài thơ. - Biết được thể thơ và chỉ ra những nét đặc sắc nghệ thuật của hai bài thơ. b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng cảm nhận, phân tích thơ Bác. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng kính yêu đối với Bác. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Giáo viên: Nghiên cứu kĩ tài liệu, SGK, SGV; soạn giáo án. b) Học sinh: Học bài cũ, đọc và soạn bài theo câu hỏi và yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: - Lớp 7A:………………………………….. - Lớp 7B:………………………………….. - Lớp 7C:………………………………….. a) Kiểm tra bài cũ : (2 phút) Kiểm tra vở soạn văn của học sinh * Đặt vấn đề vào bài mới : (1 phút) Chủ Tịch Hồ Chí Minh không những là nhà cách mạng vĩ đại mà còn là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Không những thế Bác lại là một nhà thơ rất yêu thiên nhiên. Đọc thơ Người, ta thường bắt gặp các hiện tượng thiên nhiên quen thuộc như: Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông,…Trong những bài thơ miêu tả cảnh thiên nhiên của Bác, ngoài tình yêu thiên nhiên thắm thiết còn chứa đựng một tình yêu đất nước sắt son, đậm đà. Hai bài thơ mà các em tìm hiểu hôm nay là một trong những bài thơ như thế. b) Dạy nội dung bài mới: (38’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. 9.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> Giáo án Ngữ văn 7. I, Đọc và tìm hiểu chung.(7 phút) GV ? TB. 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Gọi HS đọc chú thích sao SGK. Nêu những hiểu biết của em về tác giả Hồ Chí Minh?. HS - Trình bày theo yêu cầu. GV.  Cùng HS nhận xét, bổ sung: - Hồ Chí Minh (1890 - 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. ngoài ra trong cuộc đời hoạt động cách mạng Bác còn có tên gọi Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Ái Quốc, Hồ chí Minh,… với một tình cảm thành kính nhân dân ta gọi Hồ Chí Minh bằng cái tên rất thân mật: Bác Hồ.. - Hồ Chí Minh (1890 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, quê ở xã Kim Liên - huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An.. - Bác sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, Làng sen, xã Kim Liên - huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An. Bác phải trải qua một tuổi thơ vất vả vì cảnh nhà nghèo và vì thuở ấy cả dân tộc đang còn bị nô lệ. Ở tuổi thanh niên trong chặng đường đi tìm con đường cứu nước, Bác phải làm nhiều công việc nặng nhọc ở nước ngoài như: làm đầu bếp, dọn tuyết…để vừa có tiền sinh sống, vừa có điều kiện hoạt động trong phong trào cách mạng Quốc tế. Hồ Chí Minh là người sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam, là lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng CNXH. Là người Bác vô cùng kính yêu và thân thiết của thanh thiếu niên nhi đồng cả nước.. + Vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam. + Một nhà thơ lớn, một danh nhân văn hóa thế giới.. - Trong cuộc đời đấu tranh cách mạng với ý thức văn thơ cũng là một vũ khí sắc bén để đấu tranh, để tuyên truyền, Bác đã sáng tác nhiều tác phẩm văn thơ nổi tiếng như "Bản án chế độ thực dân Pháp" được coi như là một tiếng bom nổ giữa hội nghị Véc- sai. Trong những ngày bị giam cầm tại nhà tù của Tưởng Giới Thạch, Bác vẫn sáng tác tập thơ "Nhật kí trong tù". Khi đã trở thành Chủ tịch nước, dù bận trăm công ngàn việc nhưng Bác vẫn sáng tác nhiều bài thơ, văn nổi tiếng để động viên, tuyên truyền khích lệ mọi người. Vì vậy Hồ Chí Minh còn là một nhà văn, nhà thơ lớn, một danh nhân văn hóa thế giới. ? TB. Em biết gì về hoàn cảnh sáng tác của hai bài 9.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Giáo án Ngữ văn 7. thơ Cảnh Khuya - Rằm tháng giêng? HS. - Hai bài thơ được viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược (1946 - 1954). Bài thơ Cảnh khuya - sáng tác năm 1947, bài Rằm tháng giêng sáng tác năm 1948.. - Hai bài thơ được viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược (1946 - 1954). + Bài thơ Cảnh khuya được sáng tác năm 1947. + Bài Rằm tháng giêng được sáng tác năm 1948.. ? KH Hai bài thơ: Cảnh khuya, Rằm thánh giêng, được làm theo thể thơ nào ? Hãy nhận diện thể thơ đó ở hai bài thơ này ? HS - Hai bài thơ này được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: mỗi bài gồm 4 câu, mỗi câu 7 tiếng, gieo vần bằng ở cuối các câu 1, 2, 4, ngắt nhịp 4/3, cụ thể: Bài Cảnh khuya: xa - hoa - nhà; bài Rằm tháng giêng: viên - thiên - thuyền. - Cách ngắt nhịp ở bài 1: có sự sáng tạo câu 1: 3/4, câu 4: 2/5 GV. - Nêu yêu cầu đọc: Đọc to, rõ ràng giọng đọc vui 2. Đọc văn bản. tươi nhẹ nhàng, chú ý nhấn giọng ở những tiếng gieo vần, ngắt nhịp cho đúng theo thể thơ thất ngôn, ngắt nhịp đúng ở câu 1 và 4 ở bài 1. HS - Đọc bài 1 gọi HS đọc bài 2 (có nhận xét, sửa lỗi) - Đọc phần giải nghĩa từ Hán Việt (SGK,T.140). ? TB. Giải nghĩa từ nguyên tiêu, rằm ?. HS - Nguyên tiêu: đêm rằm tháng giêng. - Rằm: ngày 15 âm lịch hàng tháng. ? TB. Hai bài thơ này được viết theo phương thức biểu đạt nào?. HS - Kết hợp hai phương thức biểu đạt: miêu tả với biểu cảm. ? KH Sự kết hợp hai phương thức biểu đạt (miêu tả với biểu cảm) ở hai bài thơ đã tạo thành những nội dung phản ánh và biểu hiện nào trong văn bản? 9.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS - Nội dung phản ánh: Thiên nhiên (ở đây là trăng). - Nội dung biểu hiện: Tình người (tình người với thiên nhiên, với cách mạng và đất nước) GV. - Chuyển: Nội dung của hai bài thơ được thể hiện cụ thể như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu trong phần phân tích. II. Phân tích. (28 phút) 1. Bài thơ “Cảnh khuya”:. Bức tranh cảnh khuya được tạo ra bởi những * Hai câu thơ đầu: HS lời thơ nào? - Đọc hai câu đầu bài thơ, (GV ghi bảng):. ? TB. Tiếng suối trong /như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. ? KH Có gì độc đáo trong cách tả cảnh khuya ở lời thơ thứ nhất? (tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?) HS - Tả cảnh khuya bằng ấn tượng âm thanh (tiếng suối). - Dùng biện pháp so sánh (tiếng suối như / tiếng hát xa) ?Giỏi Trong câu thơ 1, biện pháp so sánh có tác dụng gì? Em hãy phân tích ? HS - Tác dụng gợi cảm cao. - Tác giả so sánh tiếng suối giống như tiếng hát từ xa vọng lại - Tiếng suối trong trẻo không pha lẫn bất kỳ một tạp âm nào khác khi gần khi xa và ở trong một không gian tĩnh mịch ta mới nghe được. Đây là âm thanh tiếng suối, nó nhẹ nhàng, trong trẻo, ngân nga chứ không ồn ào, náo nhiệt giúp cho ta thấy cảnh đêm khuya tĩnh mịch. Nghệ thuật lấy động để tả tĩnh, lấy tiếng suối chảy để làm nổi bật cảnh khuya thanh vắng. Đó là thủ pháp nghệ thuật của Đường thi. - Giữa đêm khuya thanh vắng, tiếng suối đúng là tiếng hát trong trẻo của thiên nhiên, cách ví ấy vừa mới mẻ, vừa gợi lên những tình cảm chan hoà, thân thiết giữa con người với thiên nhiên => Cách so sánh của tác giả đã làm cho cảnh khuya không hoang vắng mà mang sức sống ấm ấp của con người, gần gũi với con người hơn. 9.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. - Đọc câu thơ gợi cho ta nhớ đến âm thanh tiếng suối trong bài “Côn sơn ca” của Nguyễn Trãi: “Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” hay âm thanh tiếng suối trong bài “Tiếng sáo thiên thai” của Thế Lữ: “Tiếng suối trong như nước ngọc huyền” - Hai nhà thơ đã ví tiếng suối với tiếng đàn, tiếng suối với sự trong vắt của nước ngọc huyền, nhưng tất cả đều là tiếng suối chưa cụ thể, gần gũi sống động như câu thơ của Bác. - Cách tả của Bác còn cho ta cảm nhận được thời điểm lúc bấy giờ đã rất khuya, vì có như vậy tiếng suối mới vang lên êm dịu, trong trẻo và rõ như thế.. ? TB. Trong câu thơ thứ hai, cảnh khuya được tập trung vào những đối tượng nào?. HS - Câu thơ thứ hai, cảnh khuya Việt Bắc được tập trung vào việc tả trăng, cổ thụ và hoa. ?Giỏi Cách miêu tả của tác giả trong câu thơ có gì đáng chú ý? (Từ ngữ nào có sức gợi tả? Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu). HS - Động từ “lồng”(đan dệt vào nhau). Đây là từ giàu sức gợi tả nhất trong câu, nó được điệp lại hai lần gợi lên sự giao hoà, quấn quýt giữa cảnh vật với cây, hoa, trăng hoà hợp sống động. Thiên nhiên tạo vật được nhân hoá mang tình người, hồn người. - Nghệ thuật lấy tối (bóng cổ thụ) để tả sáng (trăng, hoa) cũng là một bút pháp Đường thi được thể hiện rất tinh tế trong câu thơ, kết hợp với sự liên tưởng độc đáo, Bác đã tạo nên bức tranh nhiều tầng lớp, hình khối: Tầng cao là “trăng”, tầng giữa là “cổ thụ”, tầng thấp là “hoa”. Bác đã liên tưởng ánh trăng soi qua những tán cây cổ thụ in bóng xuống mặt đất tạo thành những khoảng sáng tối chính là những đoá hoa lung linh sắc màu. ? TB. Qua hai câu thơ đầu, em cảm nhận được gì về cảnh rừng khuya Việt Bắc?. HS - Trình bày cảm nhận. GV - Nhận xét, bổ sung và chốt nội sung: Cảnh rừng - Bức tranh thiên nhiên 9.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> Giáo án Ngữ văn 7. khuya việt Bắc là một bức tranh thiên nhiên có vẻ đẹp, trong sáng, lung đẹp trong sáng, lung linh, kì ảo. linh, kì ảo. ? KH Qua phân tích, em thấy nhân vật trữ tình hiện lên trong hai câu thơ đầu như thế nào? HS - Nhân vật trữ tình - tác giả - nhà thơ Hồ Chí minh, là một con người có tình yêu thiên nhiên tha thiết, hoà mình với thiên nhiên. GV. - Cảnh khuya ở chiến khu Việt Bắc mang vẻ đẹp cổ điển với 4 nét vẽ (suối, trăng, cổ thụ, hoa) tả ít gợi nhiều, làm hiện lên cái hồn của cảnh vật núi rừng đêm thu về khuya hơn 60 năm về trước. Nó biểu hiện một tâm hồn thanh cao, một phong thái ung dung tự tại, một tình yêu thiên nhiên chan hoà, dào dạt của nhà thơ Hồ Chí Minh trong kháng chiến gian khổ.. GV. - Chuyển: Trước vẻ đẹp của thiên nhiên, nhà thơ đã bộc lộ tâm trạng gì? Mời các em cùng tìm hiểu * Hai câu thơ cuối: tiếp 2 câu cuối.. HS - Đọc hai câu thơ cuối: Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. ? TB. Có gì đáng chú ý trong cách diễn đạt ở hai câu thơ cuối?. HS - Hai câu thơ cuối sử dụng hình ảnh so sánh và điệp ngữ ?Giỏi Cách diễn đạt trên có tác dụng gì? Hãy phân tích để thấy được giá trị của nó? HS - Ở câu thơ thứ ba thể hiện rất rõ vai trò chuyển ý: Vừa tiếp nối ý của hai câu trên, vừa tạo thế để hạ câu kết. Hình ảnh so sánh “Cảnh khuya như vẽ” có tác dụng nhận xét, đánh giá khái quát và khẳng định vẻ đẹp của rừng khuya đã được nói đến trong hai câu thơ trước. Đồng thời đó cũng là cái cớ để nhân vật trữ tình bộc lộ tâm trạng ở câu cuối. Hai chữ “chưa ngủ” ở cuối câu 3 được điệp lại ở đầu câu 4 (trong thi pháp cổ gọi là biện pháp liên hoàn) có tác dụng làm cho câu thơ liền mạch, giàu nhạc điệu, đồng thời diễn tả âm điệu “chưa ngủ” triền miên, nhịp nhàng như dòng chảy của cảm xúc, của tâm tình giữa cảnh khuya suối rừng. - Như vậy, ta có thể thấy tâm trạng thao thức của nhà thơ ở hai câu cuối bởi lí do: “cảnh khuya như 9.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Giáo án Ngữ văn 7. vẽ” đã dẫn tâm hồn thi nhân vào cõi say trăng, say thiên nhiên và một lí do sâu xa hơn đó là “vì lo nỗi nước nhà”. GV. - Từ “nỗi” nói tới sự việc ngổn ngang của đất nước đang chiếm hết tâm hồn của Bác. Bài thơ được làm làm năm 1947, lúc cuộc kháng chiến chống TDP xâm lược mới bắt đầu, lực lượng của ta còn yếu mà kẻ thù lại hung hãn muốn đánh nhanh thắng nhanh. Bác là vị chỉ huy tối cao của cuộc kháng chiến, có biết bao điều phải lo tính cho vận mệnh của cả dân tộc. của đất nước, chính vì vậy bác đã “chưa ngủ” được.. ? KH Qua phân tích hai câu thơ cuối, em hiểu thêm được điều gì về tâm hồn và tính cách của Bác? (Bác là người như thế nào?). HS - Trình bày. GV. - Tấm lòng yêu nước  Cùng HS theo dõi, nhận xét, bổ sung và chốt nội thương dân, nỗi lo lắng dung: Hai câu thơ cuối bài “Cảnh khuya” đã diễn đối với vận mệnh của tả một cách bình dị mà thấm thía tình yêu thiên đất nước. nhiên thiết tha, tình yêu nước sâu nặng của Bác Hồ. Ở đây tâm hồn thi sĩ đã chan hoà với lý tưởng chiến sĩ. Bác đã từng nói: “Một ngày mà tổ quốc chưa được thống nhất, đồng bào còn chịu khổ, là một ngày tôi ăn không ngon, ngủ không yên”. => Tóm lại hai câu thơ cuối cho ta thấy tấm lòng yêu nước thương dân, nỗi lo lắng đối với vận mệnh đất nước của Bác.. GV. - Chuyển: Sau chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947, sang đầu năm 1948, quân ta thắng trận tràn ngập tiền tuyến, hậu phương. Trong không khí sôi động và phấn chấn ấy, bài thơ “Nguyên tiêu” của Bác xuất hiện trên báo “Cứu Quốc”, nó như một đoá hoa xuân ngát sắc hương. Sau đây chúng ta 2. Bài thơ “Rằm tháng cùng tìm hiểu bài thơ này. giêng” - (Nguyên tiêu): * Hai câu thơ đầu:. HS. - Đọc 2 câu thơ đầu (cả phiên âm và dịch thơ): Phiên âm. Dịch thơ. Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,. Rằm xuân lồng lộng trăng soi,. Xuân giang, xuân thủy, tiếp xuân thiên;. Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân;. 1.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ?Giỏi So sánh bản dịch thơ của Xuân Thuỷ với bản phiên âm của Bác có gì khác? Hãy chỉ rõ cái hay trong cách diễn đạt của Bác? HS - Trình bày. GV. Theo dõi, nhận xét, bổ sung: - Ở bản dịch thơ, Xuân Thuỷ đã thêm vào từ “lồng lộng” tạo nên sự hài hoà rất gợi cảm, nhưng lại làm mờ đi, thiếu đi phần nào cái hay của nguyên tác. Đây không phải là rằm xuân chung mà là rằm tháng giêng, là đêm tết thượng nguyên hết sức thiêng liêng trong tâm thức của người Việt Nam. Trăng soi làm sao cụ thể bằng “trăng chính viên” - trăng vừa tròn đẹp lại có sức gợi tả một không gian bát ngát tràn ngập ánh trăng. Đặc biệt trong câu 2, người dịch đã bỏ đi một từ “xuân”. Trong nguyên tác, từ “xuân” được điệp lại tới 3 lần: “Xuân giang, xuân thủy, tiếp xuân thiên” (Sông xuân, nước xuân liền với trời xuân). Điệp từ “xuân” gợi nên sắc thái biểu cảm đặc biệt của đêm rằm tháng giêng. Đó chính là sự sáng sủa, đầy đặn, trong trẻo, bát ngát,... tất cả đều tràn đầy sức sống. - Xuân: Là mùa xuân, là tuổi trẻ, là vẻ đẹp xinh tươi. Trong văn cảnh còn gợi lên màu xanh của sông, nước, đất trời vào xuân. Ngoài giá trị miêu tả cảnh đẹp đêm nguyên tiêu, vần thơ còn biểu hiện tinh tế cảm xúc tự hào, niềm vui sướng dạt dào của một hồn thơ đang rung động giữa đêm xuân lịch sử - mùa xuân của kháng chiến.. ? TB. Qua phân tích, em cảm nhận được gì về bức tranh đêm rằm tháng giêng?. HS - Trình bày. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung.. - Cảnh trăng đêm rằm tháng giêng đẹp, bao la, thoáng đãng, giàu sức sống.. ? KH Theo em tình cảm nào của tác giả được gợi lên từ cảnh đêm rằm tràn đầy sức xuân ấy? HS - Tình yêu nồng nàn tha thiết với vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước. ? TB. Giữa đêm trăng lồng lộng, xuất hiện hình ảnh con thuyền chở người kháng chiến. Hãy tìm lời thơ tạo nên hình ảnh ấy? 1.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS - Đọc hai câu thơ cuối:. * Hai câu thơ cuối:. Yên ba thâm xứ đàm quân sự, Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền. ?Giỏi Câu thơ thứ ba có vai trò như thế nào trong bài thơ? HS - Câu thơ thứ ba có nhiệm vụ chuyển ý và cũng là tâm điểm của bài thơ: Nó vừa vẽ lên được không khí mờ ảo của đêm trăng rừng ở chiến khu Việt Bắc, vừa giúp người đọc nhận ra được không khí của thời đại: đàm quân sự. GV. - Ánh trăng ngày trước chiếu vào ngục lạnh, thì đêm nguyên tiêu này, trăng soi xuống thuyền, trong đó Bác đang “bàn bạc việc quân”. Trường hợp thưởng trăng của Bác ở đây không phải là bình thường trên sàn nhà, trong ngõ xóm,...mà là thưởng trăng trên khói sóng mù mịt, nơi “yên ba thâm xứ” - cõi sâu kín, bí mật giữa núi rừng chiến khu bao la! Người thưởng trăng đêm nguyên tiêu không chỉ là nhà thơ mà còn là người chiến sĩ cách mạng, vị lãnh tụ “đàm quân sự” để đẩy mạnh cuộc kháng chiến, bảo vệ non sông. Quả thực đây là một trường hợp thưởng trăng đặc biệt.. ? KH Câu thơ cuối có gì đặc biệt? Hãy phân tích để thấy được cái hay, cái đẹp trong câu thơ này? HS - Câu thơ cuối được diễn tả rất độc đáo: “nguyệt mãn thuyền” - một hình ảnh rất đẹp và trữ tình, nó làm ta liên tưởng đến những vần thơ cổ hoa lệ. Đồng thời gợi cảm giác về một không gian sáng ngời và tràn trề lai láng ánh trăng. Trong câu thơ dịch, nhà thơ Xuân Thuỷ đã mô tả ánh trăng rất hay “trăng ngân đầy thuyền” => Ánh trăng giống như bản nhạc tuyệt vời của thiên nhiên. Nó không trầm mặc thâm u, buồn xa vắng mà ngân lên bát ngát, cao vợi. - Trong ánh trăng sáng dịu dàng, lòng người ung dung bình thản, tự tin vào cuộc kháng chiến, vào thắng lợi của cuộc cách mạng. Bác đắm mình trong ánh trăng thật thoả thuê, sung sướng và thi vị, nhà chính trị, nhà chiến lược quân sự nửa đêm quay thuyền về trở thành một nghệ sĩ phong lưu giàu có sang trong lạ thường. Con thuyền bàn việc quân trở thành con thuyền thơ. 1.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ? TB. Qua phân tích hai câu thơ cuối, em hiểu thêm được điều gì trong con người Bác?. HS - Bác Hồ là một người rất yêu thiên nhiên, chìm vào cảnh, tan biến vào cảnh, thể hiện một tâm hồn thi sĩ muôn đời. Bác vừa thể hiện tâm hồn thi sĩ (yêu trăng, yêu thiên nhiên), vừa cho ta thấy rõ trách nhiệm của người chiến sĩ cách mạng (tâm hồn thi sĩ, chiến sĩ hoà quyện làm một) => Thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước nồng nàn, một phong thái ung dung, tinh thần lạc quan cách mạng của Bác. Đó chính là chất thép Hồ Chí Minh hoà với chất nghệ sĩ Hồ Chí Minh. GV. - tình yêu thiên nhiên, đất nước nồng nàn, một phong thái ung dung, tinh thần lạc quan cách mạng của Bác.. - Chuyển: Chúng ta vừa tìm hiểu xong nội dung hai bài thơ. Sau đây, chúng ta sẽ cùng khái quát lại những cơ bản nhất trong phần Tổng kết ghi nhớ. III.Tổng kết - ghi nhớ. (3 phút). ? KH Tóm tắt những nét chính về giá trị nghệ thuật và nội dung của hai bài thơ vừa tìm hiểu? HS. - Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, lời ít ý nhiều; có nhiều hình ảnh thiên nhiên đẹp, có màu sắc cổ điển mà bình dị, tự nhiên. - Nội dung: Hai bài thơ cảnh khuya và rằm tháng giêng miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc, thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan yêu đời của Bác Hồ.. HS GV. - Đọc. * Ghi nhớ: (SGK,T.143). IV. Luyện - Hướng dẫn HS về nhà làm bài tập 2 phần luyện phút) tập: Tìm đọc và chép lại một số bài thơ, câu thơ của Bác Hồ viết về trăng hoặc cảnh thiên nhiên. (trong “nhật kí trong tù” hoặc những bài thơ viết ở chiến khu Việt Bắc,...). tập.. (2. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: Hỏi: Hãy nêu cảm nhận của em về Bác sau khi học xong hai bài thơ trên? - HS nêu cảm nhận. - Gv và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút) 1.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Học thuộc lòng bài thơ (bản dịch thơ), nắm chắc nội dung nghi nhớ. - Tập phân tích lại cả hai bài thơ. - Ôn tập Tiếng Việt, chuẩn bị kiểm tra 1 tiết. =========================== Ngày soạn: 07/11/2009. Ngày kiểm tra: 7A,7B,7C: …/11/2009. Tiết 46:. KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 1. Mục tiêu bài kiểm tra: a) Về kiến thức: - Đánh giá chính xác mức độ nắm bắt kiến thức tiếng Việt của học sinh từ đầu năm học đến giờ để có biện pháp bồi dưỡng kịp thời. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng vận dụng sự hiểu biết về từ tiếng Việt trong diễn đạt (nói và viết). c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh ý thức tự giác khi làm bài kiểm tra. 2. Nội dung đề. * Ổn định tổ chức: 7A:…………………; 7B:……………….; 7C:…………….. * MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA: MỨC ĐỘ LĨNH VỰC 1. Từ ghép 2. Từ láy 3. Đại từ. Nhận biết. Thông hiểu. TN C1 0,25đ C3 0,5đ C4 0,25. TN C2 1đ. 4. Từ Hán Việt. TL. TL. Vận dụng Thấp Cao Tổng TN TL TN TL 2câu 1câu C1 2đ C2 2đ. C5 1đ. 5. Từ đồng nghĩa. 2câu. C3 1đ. 1câu. 6. Từ trái nghĩa Tổng số câu Tổng số điểm. 2câu. 3 1đ. 2 2đ. 1 1đ. * ĐỀ BÀI THEO MA TRẬN : I. PHẦN TRẮC NGHIỆM. (3 ĐIỂM) Khoanh tròn vào chữ cái đầu của đáp án đúng. Câu 1: Từ ghép gồm có các loại: A. Từ ghép chính phụ B. Từ ghép đẳng lập. 2 4đ. C4 2đ 1 2đ. 1câu 9 10. C. Cả A và B 1.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Câu 2: Xác định số từ ghép chính phụ và số từ ghép đẳng lập trong các từ sau đây: Nhà cửa, nhà sàn, bàn ghế, quần áo, giấy thấm, giấy bút, sách vở, sách Toán. A. Bốn từ ghép đẳng lập và bốn từ ghép chính phụ B. Năm từ ghép đẳng lập và ba từ ghép chính phụ C. Ba từ ghép đẳng lập và năm từ ghép chính phụ D. Sáu từ ghép đẳng lập và hai từ ghép chính phụ Câu 3: Từ láy là gì ? A. Từ có nhiều tiếng giống nhau về phụ âm đầu B. Từ gồm nhiều tiếng có nghĩa C. Từ có nhiều tiếng giống nhau về phần vần D. Từ gồm hai tiếng trở lên, có sự hòa âm và sự kết hợp tạo nghĩa giữa các tiếng Câu 4: Đại từ gồm các loại: A. Đại từ để trỏ B. Đại từ để hỏi C. Cả A và B Câu 5: Em hãy chọn từ ngữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống cho thích hợp : (thân mẫu, mẹ) A. Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa … như nước trong nguồn chảy ra. B. Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan- …………Chủ tịch Hồ Chí Minh. II. PHẦN TỰ LUẬN. (7 ĐIỂM) Câu 1: Tìm đại từ xưng hô và nhận xét thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng đại từ trong đoạn thơ sau : Má hét lớn: "Tụi bay đồ chó! Cướp nước tao, cắt cổ dân tao! Tao già không sức cầm dao Giết bay có các con tao trăm vùng” (Tố Hữu) Câu 2: Đặt câu với các từ Hán Việt và thuần Việt sau: A. Hi sinh/ bỏ mạng B. Phụ nữ/ đàn bà Câu 3: Thế nào là từ đồng nghĩa? Lấy ví dụ minh họa. Câu 4: Hãy viết một đoạn văn ngắn (Từ 5 đến 8 câu) về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa. 3. Đáp án. I. PHẦN TRẮC NGHIỆM. (3 điểm) Câu 1 – C (0,25 điểm) Câu 2 – A (1 điểm) Câu 3 – D (0,5 điểm) Câu 4 – C (0,25 điểm) Câu 5 – A : mẹ; B: thân mẫu (1 điểm) II. PHẦN TỰ LUẬN. (7 điểm) Câu 1 (2 điểm): - Đại từ xưng hô trong lời nói của bà má là: tụi bay, tao, bay. - Các đại từ góp phần biểu hiện sự phẫn nộ, căm thù, sự khinh bỉ của bà má yêu nước đối với kẻ thù. Câu 2 (2 điểm): Đặt câu với các từ Hán Việt và từ thuần Việt 1.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> Giáo án Ngữ văn 7. A.. - Anh Phan Đình Giót đã hi sinh một cách anh dũng. - Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm của quân và dân ta, hàng nghìn tên lính Mỹ đã bỏ mạng tại chiến trường miền Nam. B. - Phụ nữ Việt Nam rất anh hùng. - Chị Dậu là một người đàn bà hết mực yêu thương chồng con. Câu 3 (1 điểm): - Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. - Ví dụ: gan dạ - dũng cảm Câu 4 (2 điểm): Sơn La là một vùng núi phía Bắc của Tổ quốc, có nhiều dãy núi trùng điệp cao thấp khác nhau. Vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu thường có những ngày mưa rả rích. Buổi sáng, trong tiết trời mùa đông, ta thấy có sương mù trông xa tưởng như những làn khói. Buổi tối, ta cảm nhận được tiết trời se se lạnh nhưng càng thấy ấm cúng hơn khi tổ ấm gia đình được quây quần bên bếp lửa dập dìu. Sơn La xưa kia chỉ là một vùng đất nghèo nhưng nay đã trở thành một thành phố lớn với nhiều khu đô thị mọc lên. 4. Nhận xét, đánh giá sau khi kiểm tra. - GV nhận xét ý thức làm bài của học sinh. Tổ duyệt. Ban giám hiệu duyệt. Ngày soạn: 09/11/2009. Ngày giảng:7A: …/11/2009 7B: …/11/2009 7C: …/11/2009. Tiết 47. Tập làm văn:. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Củng cố lại kiến thức về văn biểu cảm b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm qua bài viết của mình về các mặt kiến thức như: lập ý, sắp xếp ý, liên kết câu, đoạn, vận dụng các phép tu từ. c) Về thái độ: - Có ý thức tự chữa lỗi sai trong quá trình tạo lập văn bản. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Nghiên cứu chấm bài, soạn giáo án. 1.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> Giáo án Ngữ văn 7. b) HS: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số học sinh: - Lớp 7A:……………………………………. - Lớp 7B:……………………………………. - Lớp 7C:……………………………………. a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút). Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút). Các em đã viết bài viết số 2 tại lớp. Vậy bài viết đó có những ưu và nhược điểm gì? Chúng ta cùng xem xét trong tiết trả bài ngày hôm nay. c) Dạy nội dung bài mới: (37 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY & TRÒ. GV. - Ghi đề bài lên bảng.. NỘI DUNG. * Đề bài. (1 phút) Cảm nghĩ của em về cây phượng. I. Tìm hiểu đề. (3 phút). ? TB. Đọc đề và dựa vào những kiến thức đã học ở các bài trước, hãy xác định yêu cầu của đề bài?. HS.  Xác định (có nhận xét, bổ sung). * Yêu cầu. - Thể loại: Biểu cảm - Nội dung: Cây phượng. - Phạm vi giới hạn: Nhận thức và tình cảm của em về cây phượng.. GV. - Căn cứ vào yêu cầu trên, chúng ta cùng tìm ý và lập dàn ý cho văn bản. II. Tìm ý và lập dàn ý. (15 phút). ? KH. Theo yêu cầu của đề, em sẽ viết những gì?. 1. Tìm ý:. HS. - Trình bày (có nhận xét, bổ sung). 2. Lập dàn ý: a. Mở bài:. ? TB. Theo em, phần Mở bài nên - Nêu tên loài cây em yêu (cây phượng). viết như thế nào cho thật tự (phượng gắn bó với tuổi học trò, luôn báo 1.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Giáo án Ngữ văn 7. nhiên?. hiệu những mốc qua trọng trong đời sống của con người) - Lý do em yêu loài cây đó. (Hoa phượng thường làm nảy sinh nhiều tình cảm trong lòng người học trò) b. Thân bài:. ? KH. HS GV. Hãy xếp ý cho phần Thân bài? - Trình bày.. - Cảm nhận chung của em về hình ảnh - Nhận xét, bổ sung và đưa ví cây phượng: dụ. + Thân phượng, lá phượng, hoa phượng trong cái nhìn của em. + Hình ảnh cây phượng qua bốn mùa. - Cây phượng trong cuộc sống của con người: + Như bao loài cây khác, phượng đem đến cho con người bầu không khí trong lành. + Phượng làm đẹp đường phố, toả bóng mát những trưa hè. - Cây phượng trong cuộc sống của em và lứa tuổi học trò: + Phượng hầu hết có mặt ở nhiều nơi, đặc biệt thường thấy nhiều nhất vẫn là ở sân trường. + Phượng gắn bó thân thiết với tuổi học trò (đón chúng em khi năm học mới bắt đầu; những giờ ra chơi vui đùa dưới gốc phượng,...). - Hoa phượng báo hiệu mùa hè đến, với học trò nó gợi nhiều cảm nghĩ: + Lo lắng cho ôn tập, thi cử,... + Hồi hộp chờ kết quả của những kì thi,... + Chờ đón những ngày nghỉ hấp dẫn,... - Hoa phượng chỉ nở trong hè nhưng vẫn gợi cho học trò hướng tới năm học sau. - Hình ảnh phượng trong ba tháng hè (lặng lẽ đến cánh hoa rươi, đếm từng giây 1.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> Giáo án Ngữ văn 7. phút xa bạn trong suốt ba tháng hè,...) c. Kết bài: ? TB HS. Phần Kết bài cần viết những gì? - Suy ngẫm và cảm xúc về - Suy nghĩ ngẫm về hoa phượng: (Mùa cây phượng. hè nhiều hoa trái, sao chỉ hoa phượng được mang tên “hoa học trò” Phải chăng bởi cái màu đỏ rực như tâm hồn thắm tươi của tuổi học trò, như ước mơ của tuổi hồng,...Các bạn nghĩ sao? Còn tôi, tôi rất thích về suy nghĩ đó của mình). - Bộc lộ tình cảm của mình với cây phượng (Mãi mãi yêu phượng như một người bạn thân thiết của tuổi học trò). III. Nhận xét. (3 phút). GV. - Nhận xét ưu, nhược điểm bài viết của lớp: 1. Ưu điểm: - Nhìn chung các em nắm vững thể loại, xác định đúng nội dung yêu cầu của đề. - Nhiều bài viết có tiến bộ hơn bài số 1 (Hạnh, Hằng, Loan, Tâm), trình bày tương đối sạch, khoa học, chữ viết cẩn thận, có tính mạch lạc, sử dụng dấu câu tương đối đảm bảo. - Một bài viết đủ ý cơ bản, nội dung rõ ràng. - Viết đúng thể loại, có cảm xúc chân thành, tự nhiên - Bài tiêu biểu: Hằng, Hạnh(7A), Tâm(7B), Loan(7C) 2. Nhược điểm: - Một số bài chưa bộc lộ được cảm xúc của mình qua những chi tiết hình ảnh cụ thể, bài viết còn sơ sài. Điển hình trong bài viết số hai một số bạn vẫn mắc lỗi chính tả: Dòm, Trường, Tuyên, Phỏng; diễn đạt chưa trôi chảy: Thắng, Vân, Chung. - Còn có trường hợp sa vào kể nhiều: Ngọc, Mòn, Công, Quyết. IV. Chữa lỗi sai.. GV ? KH. HS. - Ghi sẵn lỗi ra bảng phụ. Hãy xác định lỗi sai (Bạn 1) Giờ da chơi. đã mắc phải lỗi gì?) và - Mắc lỗi chính tả chữa lại cho đúng? - Chữa lại: Giờ ra chơi - Xác định lỗi và chữa (có 1.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> Giáo án Ngữ văn 7. nhận xét, bổ sung). 2) Những kỉ niệm vuy buồn. - Mắc lỗi chính tả - Chữa lại: Những kỉ niệm vui buồn. 3) Chya tay bạn bè - Mắc lỗi chính tả - Chữa lại: Chia tay bạn bè 4) Chúng em rất buồn, chúng em sẽ nhớ mãi hình ảnh phượng khi chúng em đã lớn khôn trưởng thành, có lẽ phượng cũng giống như chúng em, mãi mãi là người bạn thân của tuổi học trò. - Mắc lỗi diễn đạt, lặp từ. - Chữa lại: Mỗi khi nghĩ đến những giờ phút chia tay, phải xa phượng trong em lại có cảm giác bồi hồi xao xuyến. Phượng sẽ mãi là người bạn thân của tuổi học trò. V. Trả bài - gọi điểm.. GV. - Trả bài cho học sinh.. * Kết quả:. - Giải đáp thắc mắc sau đó Lớp: 7A gọi điểm. Điểm 9; 10: 0. Lớp: 7B Điểm 9; 10: 0. Điểm 8: 0. Điểm 8: 0. Điểm 7: 4. Điểm 7: 2. Điểm 5,6: 11. Điểm 5; 6: 10. Điểm 3,4: 2. Điểm 3; 4: 3 Điểm 2: 2 Lớp 7C: Điểm 9; 10: 0 Điểm 7; 8: 1 Điểm 5; 6; 9 Điểm 3; 4: 2 Điểm 1; 2: 3. VI. Đọc bài mẫu. GV. - Đọc mỗi lớp 1bài điển hình, - Bài của: Tòng Thị Hạnh(7A), Quàng Thị sau đó yêu cầu học sinh trao Tâm(7B), Lò Thị Loan(7C). đổi bài để các em có sự nhận xét cho bạn.. c) Củng cố, luyện tập (2 phút) 1.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Giáo án Ngữ văn 7. * Củng cố: Gv củng cố lại kiến thức về cách làm bài văn biểu cảm. * Luyện tập: Yêu cầu HS nhắc lại các bước làm bài văn biểu cảm. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút) - Đọc lại bài, có thể trao đổi với bài của bạn cùng chữa lỗi, rút kinh nghiệm; - Kiểm tra chữa lỗi bài viết của mình; - Chuẩn bị bài Thành ngữ (theo câu hỏi trong SGK). ==================================== Ngày soạn: 10/11/2009. Ngày giảng:7A: …/11/2009 7B: …/11/2009 7C: …/11/2009. Tiết 48 . Tiếng Việt:. THÀNH NGỮ 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Hiểu được đặc điểm về cấu tạo và ý nghĩa của thành ngữ. - Tăng thêm vốn thành ngữ, có ý thức sử dụng thành ngữ trong giao tiếp. b) Về kĩ năng: - Rèn kỹ năng tìm hiểu thành ngữ. c) Về thái độ: - Giáo dục đức tính tế nhị, lịch thiệp trong giao tiếp. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV : Nghiên cứu SGK, SGV soạn giáo án. b) HS : Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: Lớp 7A:………………; 7B:………………; 7C:…………....... a) Kiểm tra bài cũ : Miệng (5 phút) * Câu hỏi: 1. Thế nào là từ đồng âm? Khi sử dụng từ đồng âm cần phải chú ý điều gì? 2. Giải thích nghĩa của từ “đồng” trong những trường hợp sau: a) trống đồng; c) đồng lòng. * Đáp án - biểu điểm: 1. - Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau. (2 điểm) - Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm. (2 điểm) 1.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 2. a) đồng: danh từ, kim loại có màu đỏ, dễ dát mỏng và kéo dài sợi, dẫn điện và dẫn nhiệt rất tốt, thường dùng làm dây điện và chế hợp kim. (đồng chỉ chất liệu tạo nên cái trống). (3 điểm) c) đồng: TT, cùng như nhau, không có gì khác nhau. (3 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới : (1 phút) Khi nói hoặc viết nhiều lúc người ta thường hay sử dụng những cụm từ rất hàm súc, có tính hình tượng, biểu cảm cao, đó chính là thành ngữ. Vậy thành ngữ có những đặc điểm gì? Sử dụng thành ngữ như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (35 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Thế nào là thành ngữ: (13 phút) 1. Ví dụ: GV. Ghi ví dụ lên bảng : Nước non lận đận một mình, Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.. HS - Đọc ví dụ, chú ý từ ngữ in đậm. ?Giỏi Em hãy giải nghĩa cụm từ “lên thác xuống ghềnh”? GV. - Gợi ý: Muốn giải nghĩa được cụm từ này, các em cần hiểu nghĩa của từng từ cấu tạo nên nó.. HS - lên, xuống là hai từ trái nghĩa chỉ sự di chuyển đến một chỗ hoặc một vị trí cao hơn (lên) hay thấp hơn (xuống) - thác: Chỉ chỗ dòng nước chảy vượt qua vách đá cao chắn ngang dòng sông, suối. - ghềnh: Chỗ dòng sông bị thu hẹp và nông, có đá lởm chởm nằm chắn ngang làm dòng nước dồn lại và chảy xiết. => “lên thác xuống ghềnh” là một cụm từ hình ảnh, diễn đạt sự gian nan vất vả mà người đi thuyền phải vượt qua. Đó là nghĩa thực (nghĩa đen). Trong câu ca dao cụm từ lên thác xuống ghềnh được hiểu theo nghĩa ẩn dụ (nghĩa bóng): có nghĩa là trôi nổi, lênh đênh, phiêu bạt. Người phụ nữ trong xã hội phong kiến (thân cò) phải chịu bao khó khăn, hoạn nạn trong cuộc đời, vì vậy có thể dùng cụm từ “lên thác xuống ghềnh” để diễn tả thân phận của họ, 1.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> Giáo án Ngữ văn 7. đồng thời còn thể hiện sự thương xót, cảm thông của tác giả. ? KH Có thể thay một vài từ trong cụm từ “ lên thác xuống ghềnh” bằng một vài từ khác được không? (chẳng hạn thay bằng từ “sang, tới”? HS - Không thể thay được, vì trong cụm từ này có cặp từ trái nghĩa: lên - xuống dựa trên cơ sở chung là chỉ chiều chuyển động lên trên hoặc xuống dưới. Từ “thác, ghềnh” chỉ sự khó khăn khi vượt lên hoặc xuôi xuống một dòng nước có vật cản. ? TB. Vậy ta có thể thêm, bớt một vài từ trong cụm từ được không? Vì sao?. HS - Không thể thêm hoặc bớt từ nào trong cụm từ “lên thác xuống ghềnh” được vì nếu ta thêm, bớt một từ nào đó trong cụm từ sẽ làm cho nghĩa của cụm từ thay đổi. Bởi bản thân cụm từ này đã diễn đạt rất hoàn chỉnh một ý nghĩa trọn vẹn. ? TB. Thử đổi vị trí của các từ trong cụm từ như “xuống thác lên ghềnh” và cho biết nhận xét của em?. HS - Không nên thay đổi, nếu thay đổi sẽ làm cho nghĩa của cụm từ giảm nhẹ hoặc thiếu chính xác, lời nói thiếu nhịp nhàng, cân đối (Nói lên thác xuống ghềnh là hợp lí, vì lên thác  lên cao; xuống ghềnh  xuống thấp) ? TB. Vậy em có nhận xét gì về đặc điểm cấu tạo của cụm từ “lên thác xuống ghềnh”?. HS - Cấu tạo của cụm từ “lên thác xuống ghềnh” là rất cố định, biểu thị một nghĩa hoàn chỉnh: sự khó khăn trắc trở. GV. - Cụm từ lên thác xuống ghềnh chính là thành ngữ.. GV. - Đưa ví dụ: - Nhanh như chớp.. ? KH. “Nhanh như chớp” có nghĩa là gì? Tại sao lại nói là nhanh như chớp? - Nhanh như chớp: Rất nhanh chỉ trong khoảnh khắc. Thành ngữ này có nghĩa là hành động mau lẹ, nhanh, chính xác. 1.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> Giáo án Ngữ văn 7. => Để diễn tả hành động nhanh người ta dùng thành ngữ nhanh như chớp. ?Yếu Theo em, thành ngữ “nhanh như chớp” được hiểu theo nghĩa đen hay nghĩa bóng? HS - Câu thành ngữ nhanh như chớp được hiểu theo nghĩa thực. GV. ? TB. - Chúng ta tìm hiểu tiếp một số thành ngữ sau: (ghi ví dụ SGK lên bảng): Nhóm 1 :. Nhóm 2 :. - tham sống sợ chết. ghềnh.. - lên thác xuống. - bùn lầy nước đọng.. - ruột để ngoài da.. - mưa to gió lớn.. - lòng lang dạ thú.. - mẹ goá con côi.. - rán sành ra mỡ.. - Năm châu bốn biển.. - khẩu phật tâm xà.. Trong các nhóm thành ngữ trên nhóm nào có thể trực tiếp hiểu từ nghĩa của các từ tạo nên nó? (Hiểu theo nghĩa đen). HS - Nhóm 1 là những thành ngữ có thể trực tiếp hiểu nghĩa của chúng từ nghĩa đen suy ra. Ví dụ: “ham sống sợ chết” là chỉ những kẻ hèn nhát, không dám làm việc cần làm, hoặc “ bùn lầy nước đọng” chỉ sự lầy lội do đọng nước. ? KH Ở nhóm 2 biện pháp nghệ thuật gì đã được dùng để diễn tả ý? Muốn tìm hiểu nghĩa cần làm thế nào? HS - Trình bày GV.  Nhận xét, bổ sung: - Nhóm 2: các thành ngữ dùng nghệ thuật ẩn dụ, so sánh để diễn đạt ý. Muốn tìm hiểu nghĩa cần tìm hiểu mối quan hệ giữa hình tượng và nghĩa hàm ẩn (nghĩa bóng ). Ví dụ : + lên thác xuống ghềnh là những khó khăn nguy hiểm mà người đi thuyền phải vượt qua (ẩn dụ) + ruột để ngoài da - thực tế là không có điều này, không ai có thể thấy ruột của người khác nhưng thành ngữ này có nghĩa hàm ẩn chỉ một người thẳng thắn, không có điều gì giấu giếm, khuất tất ( so 1.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> Giáo án Ngữ văn 7. sánh) - Tương tự các em về nhà tìm hiểu tiếp nghĩa của các thành ngữ còn lại. ? TB. Qua hai nhóm ví dụ trên, em có nhận xét như thế nào về nghĩa của thành ngữ? - Nghĩa của các thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó, nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh.. GV. - Giảng: Người Việt Nam có một kho tàng thành ngữ rất phong phú. Có loại thành ngữ dễ hiểu vì ta có thể suy ra từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó, Song phần lớn thành ngữ mang nghĩa hàm ẩn (nghĩa bóng). Ngoài ra có một khối lượng không nhỏ thành ngữ Hán Việt. Ví dụ : bách chiến bách thắng (trăm trận trăm thắng), bán tín bán nghi (nửa tin nửa ngờ), độc nhất vô nhị (có một không hai), khẩu phật tâm xà (miệng nói từ bi nhưng lòng thì nham hiểm), thâm căn cố đế (rễ sâu bám chặt, khó mà thay đổi, cải tạo)… Có những thành ngữ được hình thành từ những câu chuyện dân gian, như: ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi, con Rồng cháu Tiên….. Như vậy, nghĩa của thành ngữ bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các yếu tố tạo nên nó hoặc thông qua cách nói bằng hình ảnh (dùng các phép chuyển nghĩa: ẩn dụ, so sánh, hoán dụ…). ? TB. Như vậy, qua việc phân tích tìm hiểu các ví dụ trên, em hiểu như thế nào về thành ngữ?. HS - Trình bày. GV - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học.. 2. Bài học: - Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thông thường qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh… 1.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS - Đọc:. * Ghi nhớ: (SGK,T.144). * Ghi nhớ: (SGK,T.144). GV. - Nhắc HS học thuộc ghi nhớ.. GV. - Chuyển: Thành ngữ có thể giữ vai trò ngữ pháp gì trong câu? Sử dung thành ngữ có tác dụng gì? Mới chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách sử dung thành ngữ trong phần tiếp theo. II. Sử dụng thành ngữ. (7 phút) 1. Ví dụ:. GV.  Ghi ví dụ SGK lên bảng: - Thân em vừa trắng lại vừa tròn, Bảy nổi ba chìm với nước non. - Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang nhà anh phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang. - “Lá lành đùm lá rách” là truyền thống đạo lí của dân tộc ta.. GV. - Chia lớp thành 3 nhóm, thảo luận câu hỏi sau:. ?KH. Hãy xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ “bảy nổi ba chìm” “tắt lửa tối đèn” “lá lành đùm lá rách” trong các ví dụ trên?. HS - Thảo luận 2 phút sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả. GV. - Cùng HS theo dõi, nhận xét, bổ sung:. N1. - Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non. VN - Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang nhà anh phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy Phụ ngữ của DT khi sang.. N2. N3. - “Lá lành đùm lá rách” là truyền thống đạo lí của CN dân tộc ta.. ? TB. Em hãy thay các cụm từ long đong, phiêu bạt vào thành ngữ “bảy nổi ba chìm” và thay cụm từ khó khăn, hoạn nạn vào thành ngữ “ tắt lửa tối đèn” 1.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> Giáo án Ngữ văn 7. trong các ví dụ trên. Theo em cách dùng nào hay hơn? Vì sao? HS - Cụm từ long đong, phiêu bạt đồng nghĩa với thành ngữ “ bẩy nổi ba chìm”, cụm từ khó khăn, hoạn nạn đồng nghĩa với thành ngữ “ tắt lửa tối đèn” nhưng khi ta thay các cụm từ đó vào các thành ngữ thì câu văn không còn hay nữa bởi vì các thành ngữ có ý nghĩa cô đọng, hàm súc, gợi liên tưởng cho người đọc người nghe. ?TB Qua phân tích ví dụ em rút ra kết luận gì về việc sử dụng thành ngữ? HS - Trình bày. GV - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học. 2. Bài học: - Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ. - Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao. * Ghi nhớ: (SGK,T.144) GV. GV. - Chuyển: Để củng cố nội dung kiến thức vừa tìm hiểu, mời các em cùng luyện tập trong phần tiếp theo. III. Luyện tập: ( 15 phút) 1. Bài tập 1: ( SGK,T.145) - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1 ( SGK,T.145):. ?BT1 Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ? HS - Thảo luận nhóm (3 nhóm) (2 phút)  đại nhóm trình bày (có nhận xét, bổ sung): N1. a) - Sơn hào hải vị : sơn là núi, hào là món ăn ngon lấy từ động vật, hải là biển, vị là những món ăn ngon, lạ, sang trọng. - Nem công chả phượng : công là chim công, phượng là chim phượng, nem và chả là hai món ăn ngon trong mâm cỗ sang trọng. Đây là những món ăn ngon, lạ, khó tìm.. N2. b) - Khoẻ như voi : rất khoẻ. 1.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Tứ cố vô thân : cô độc không có người thân thích. N3. c) – Da mồi tóc sương : da lấm tấm vệt đen như vẩy con đồi mồi, tóc trắng như sương, ý nói lúc già yếu. 2. Bài tập 3:. GV ?BT3. - Gọi HS đọc bài tập 3:. (SGK,T.145). Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn (SGK,T.145).. 3HS  Lên bảng điền (mối em điền 2 thành ngữ): - Lời ăn tiếng nói. - Một nắng hai sương. - Ngày lành tháng tốt. - No cơm ấm áo. - Bách chiến bách thắng. - Sinh cơ lập nghiệp. ?BT4. Hãy sưu tầm thêm ít nhất mười thành ngữ chưa 3. Bài tập 4: được giới thiệu trong SGK và giải nghĩa các (SGK, T.145) thành ngữ ấy?. HS - Chơi trò chơi tiếp sức (hai nhóm). GV. - (gợi ý: có thể tìm những thành ngữ có hình ảnh các con vật: Con mèo, chó, voi, chuột,...) * Thành ngữ có hình ảnh con mèo: - Mèo mù vớ cá rán. - Mèo mả gà đồng. - Mỡ để miệng mèo. - Mèo già hoá cáo. - Cơm treo mèo nhịn đói. - Có nhạt mới thương đến mèo. - Mèo khen mèo dài đuôi. - Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ. - Chả biết mèo nào cắn mỉu nào. - Chó treo mèo đậy. * Thành ngữ có hình ảnh con chuột: - Chuột sa chĩnh gạo. - Chuột chạy cùng sào. - Ướt như chuột lột. - Như chuột phải khói. 1.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Cháy nhà mới ra mặt chuột. - Mặt dơi tai chuột. - Hôi như chuột chù. - Lủi nhanh như chuột ngày. - Mặt như chuột kẹp. - Đầu voi đuôi chuột.. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: Gv khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: Hỏi: Thế nào là thành ngữ? Thành ngữ được sử dụng như thế nào? - HS nhắc lại nội dung bài học. - Gv và học sinh cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS học ở nhà: (2 phút) - Về nhà học bài, làm bài tập 2 (SGK,T.145). - Chuẩn bị: Trả bài kiểm tra Văn, kiểm tra tiếng Việt (ôn lại kiến thức văn, tiếng Việt đã học từ đầu năm đến giờ).. =========================================. TUẦN 13 NGỮ VĂN - BÀI 12 Kết quả cần đạt: 1.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Thấy được những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng cần đạt được trong 2 bài kiểm tra (Văn và Tiếng Việt). HS nhận thấy những ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của mình. - Biết phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học. - Viết tốt bài Tập làm văn số 3 theo yêu cầu biểu cảm. Ngày soạn:12/11/2009. Ngày giảng:7A: …/11/2009 7B: …/11/2009 7C: …/11/2009. Tiết 49. Văn - Tiếng Việt:. TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN, BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT. 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Thấy được những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng cần đạt được trong 2 bài kiểm tra. HS nhận thấy những ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của mình . b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng sửa chữa những lỗi sai trong bài kiểm tra. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức ôn tập, kiểm tra tích cực, nghiêm túc. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Nghiên cứu đáp án, biểu điểm; Chấm bài; Soạn giáo án. b) HS: Ôn lại những kiến thức 2 phần Văn và Tiếng Việt theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:………………….; 7B:………………..; 7C:……………… a) Kiểm tra bài cũ: (Kết hợp trong quá trình trả bài)) * Đặt vấn đề vào bài mới : (1 phút) Các em vừa làm 2 bài kiểm tra một tiết phân môn Văn và Tiếng Việt. Bài làm của các em lần này có những ưu điểm gì cần phát huy và còn những tồn tại gì cần khắc phục, Chúng ta cùng xem xét trong tiết trả bài hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (40’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Tìm hiểu đề. (13 phút) 1. Đề bài: GV. - Bảng phụ (có ghi đề 2 bài kiểm tra: Tiết 42 và a) Phần văn. 46). b) Tiếng Việt.. HS. - Đọc lại đề.. 2. Yêu cầu: 1.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Hãy xác định yêu cầu của 2 đề bài trên? ? TB. - Xác định yêu cầu của đề.. Gồm hai phần:. HS. - Ghi tóm tắt những yêu cầu chính lên bảng.. - Trắc nghiệm:. GV. - Cả hai bài kiểm tra đều có hai phần: Trắc nghiệm - Tự luận. và tự luận. 3. Đáp án - biểu điểm:. GV. - Hướng dẫn HS trả lời theo từng nội dung: PHẦN VĂN I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (4 điểm) Câu 1 – B (0,25 điểm) Câu 2 – C (0,5 điểm) Câu 3 – A (0,25 điểm) Câu 4 – D (1 điểm) Câu 5 – C (0,25 điểm) Câu 6 – C (1 điểm) Câu 7 – D (0,25 điểm) Câu 8 – Thiêng liêng (0,5 điểm) II. PHẦN TỰ LUẬN: (6 điểm) Câu 1 (2 điểm): Học sinh chép đúng theo trí nhớ bài thơ “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trãi. Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. Côn Sơn có đá rêu phơi, Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm. Trong ghềnh thông mọc như nêm, Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm. Trong rừng có trúc bóng râm, Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn. Câu 2 (1 điểm)- Học sinh xác định được: - Nhân vật trữ tình: Ta - Đối tượng trữ tình: Cảnh vật Côn Sơn Câu 3 (1 điểm): Lí Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). Lí Bạch 1.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> Giáo án Ngữ văn 7. được mệnh danh là “Tiên thơ”. Thơ ông biểu hiện một tâm hồn tự do hào phóng. Hình ảnh trong thơ thường mang tính chất tươi sáng, kì vĩ, ngôn ngữ tự nhiên mà điêu luyện. Câu 4 (2 điểm): - Trong bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”, cảnh đêm thanh tĩnh được gợi tả bằng hình ảnh tiêu biểu là ánh trăng. - Trăng được nhắc tới hai lần. Lần 1: ánh trăng sáng (minh nguyệt quang); lần 2: ánh trăng khác nào sương trên mặt đất (địa thượng sương) đã gợi cảnh đêm trăng sáng mang vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh. PHẦN TIẾNG VIỆT I. PHẦN TRẮC NGHIỆM. (3 điểm) Câu 1 – C (0,25 điểm) Câu 2 – A (1 điểm) Câu 3 – D (0,5 điểm) Câu 4 – C (0,25 điểm) Câu 5 – A : mẹ; B: thân mẫu (1 điểm) II. PHẦN TỰ LUẬN. (7 điểm) Câu 1 (2 điểm): - Đại từ xưng hô trong lời nói của bà má là: tụi bay, tao, bay. - Các đại từ góp phần biểu hiện sự phẫn nộ, căm thù, sự khinh bỉ của bà má yêu nước đối với kẻ thù. Câu 2 (2 điểm): Đặt câu với các từ Hán Việt và từ thuần Việt A. - Anh Phan Đình Giót đã hi sinh một cách anh dũng. - Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm của quân và dân ta, hàng nghìn tên lính Mỹ đã bỏ mạng tại chiến trường miền Nam. B. - Phụ nữ Việt Nam rất anh hùng. - Chị Dậu là một người đàn bà hết mực yêu thương chồng con. Câu 3 (1 điểm): - Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. - Ví dụ: gan dạ - dũng cảm Câu 4 (2 điểm): Sơn La là một vùng núi phía Bắc của Tổ quốc, có nhiều dãy núi trùng điệp cao thấp khác nhau. Vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu thường có những ngày mưa rả rích. Buổi sáng, trong tiết trời mùa đông, ta thấy có sương mù trông xa tưởng như những làn khói. Buổi tối, ta cảm nhận được tiết trời se se lạnh nhưng càng thấy ấm cúng hơn khi tổ ấm gia đình được quây quần bên bếp lửa dập dìu. Sơn La xưa kia chỉ là một vùng đất nghèo nhưng nay đã trở thành một thành phố lớn với nhiều khu đô thị mọc lên. II. Nhận xét.(7 phút) GV Nhận xét bài làm của HS (từng bài): 1.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 1. Ưu điểm: - Nhìn chung các em đều xác định được nội dung yêu cầu của từng phần. - Có ý thức trong học tập => lựa chọn đúng chính xác từng câu hỏi trắc nghiệm (Nguyệt, Tươi, Chính,...) - Phần Tự luận: (Cả hai đề) Một số em đã làm bài rất tốt, trình bày sạch, khoa học  thể hiện ý thức học tập tốt (về nhà có ôn bài, tìm hiểu kĩ vấn đề mà GV đã hướng dẫn, gợi ý, thể hiện qua kết quả bài viết của mình: + Phần Văn: Câu 1- Chép đúng yêu cầu, đảm đúng chính tả, dấu câu; Câu 2- Xác định đúng nhân vật trữ tình và đối tượng trữ tnhf trong bài thơ. + Phần Tiếng Việt: Các em đã biết cách đặt câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ. Viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu, đảm bảo có đủ các phần: mở đoạn, phát triển đoạn, kết thúc đoạn. - Tiêu biểu như bài của Xoan, Hằng, Tươi, Chính 2. Nhược điểm: - Còn một số em chưa chuyên cần trong học tập: Không thuộc bài, chưa nắm được nội dung kiến thức cơ bản (xác định các phương án phần trắc nghiệm còn sai); chép chưa chính xác nội dung bài thơ theo yêu cầu (không đúng với văn bản đã học: sai từ). - Một số em trình bày còn cẩu thả: tẩy xoá nhiều, bẩn. - Còn một số bài viết mắc lỗi chính tả; diễn đạt lủng củng, không xác định được chủ đề trong đoạn văn cần viết (Tiếng Việt): Trường, Dòm, Mòn. III. Lỗi sai và sửa lỗi. (7 phút) ? KH Hãy xác định xem trong các đoạn, câu sau, bạn đã mắc phải lỗi gì? Hãy sửa lại cho đúng? HS. - Xác định và sửa lỗi theo yêu cầu (có nhận xét, bổ sung): - Phụ nữ đàn bà Việt Nam rất anh hùng. => Dùng từ thừa và không đúng sắc thái biểu cảm: nên bỏ từ “đàn bà” đi. - Sơn đa là một vùng núi phía vắc của Tổ quốc có nhiều dãy núi trùng điệp cao thấp khác nhau => Viết sai lỗi chính tả và thiếu dấu câu. Sửa lại: Sơn La là một vùng núi phía Bắc của Tổ quốc có nhiều dãy núi trùng điệp cao thấp khác nhau - Sơn La ngày xưa rất nghèo và Sơn La ngày nay rất giàu và có rất nhiều trường học được làm. => Mắc lỗi diễn đạt.. 1.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Sửa lại: Sơn La xưa kia còn nghèo lạc hậu. Còn ngày5:nay, Sơn La đã - Điểm 10: nàn, .................... - Điểm .................... đổi khác. Nhiều trường học, bệnh viện,… được xây dựng khang trang. - Điểm 9:..................... - Điểm 4:..................... - Điểm 8: .................... IV. Đọc bài mẫu. - Điểm(7 7:phút) ..................... GV. - Điểm 3: .................... - Điểm 2: ...................... - Điểm ..................... - Điểm 1: ..................... - Đọc một số bài tự luận viết tốt để6:HS nhận xét và tham khảo. V. Trả bài - gọi điểm. (6 Phút). * Kết quả: 1. Bài kiểm tra văn: Lớp 7A,B,C: 2. Bài kiểm tiếng Việt: Lớp 7A,B,C - Điểm 10: .................... - Điểm 5: .................... - Điểm 9:...................... - Điểm 4:...................... - Điểm 8: ..................... - Điểm 3: ..................... - Điểm 7: ...................... - Điểm 2: ...................... - Điểm 6: ...................... - Điểm 1: ...................... c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cổ: Gv củng cố lại bài * Luyện tập: Yêu cầu học sinh nhắc lại cách làm bài văn biểu cảm. d) Hướng dẫn HS học ở nhà: (2 phút) - Về nhà học thêm những kiến thức còn thiếu hụt thể hiện qua hai bài kiểm tra. Tự rút kinh nghiệm cho bài kiểm tra sau. - Chuẩn bị bài: Cách làm bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học theo câu hỏi trong SGK. ============================================ Ngày soạn:13/11/2009. Ngày giảng: 7A: …/11/2009 7B: …/11/2009 7C: …/11/2009. Tiết 50. Tập làm văn:. CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC 1.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Biết trình bày cảm nghĩ về tác phẩm văn học. - Tập trình bày cảm nghĩ về một số tác phẩm văn học đã học trong chương trình. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm văn biểu cảm về tác phẩm văn học. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh yêu thích môn học. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV : Đọc SGK, nghiên cứu SGV. Soạn giáo án. b) HS : Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: 7A:…………………; 7B:………………….; 7C:………………... a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút) Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trong chương trình Ngữ văn- phần Văn là quan trọng nhất. Các em không những cần đọc hiểu văn bản mà còn phải biết phát biểu cảm nghĩ về các tác phẩm văn học đó nữa. Vậy cần trình bày cảm nghĩ về các tác phẩm văn học đó như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới : (37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV. - Treo bảng phụ ghi bài ca dao.. HS. - Đọc liền mạch bài ca dao:. NỘI DUNG. I. Tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học: (21 phút) 1. Ví dụ: Bài văn Cảm nghĩ về một bài ca dao.. Đêm qua ra đứng bờ ao Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ. Buồn trông con nhện chăng tơ Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai? Buồn trông chênh chếch sao mai Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ? Đêm đêm tưởng dải Ngân Hà Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn 1.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ. GV. - Gọi HS đọc bài văn Cảm nghĩ về một bài ca dao. Yêu cầu mỗi em đọc một đoạn. Chú ý đọc đúng, diễn cảm.. ? KH. Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách nào? - Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng suy ngẫm về các hình ảnh chi tiết của bài ca dao đó . Đây là bài văn hồi tưởng. Nhà văn đã hồi tưởng lại những cảm xúc của mình khi đọc bài ca dao và những ấn tượng do bài ca dao gợi lên.. ? TB. Các yếu tố hồi tưởng, suy ngẫm thể hiện ở những câu văn nào trong bài văn? - Đó là : Cảnh minh hoạ trong bài học có bóng một người đội khăn mặc áo dài…một người quen…Tất cả tâm trí và mắt nhìn của tôi càng như dính vào mạng tơ rung rung trước gió…lại chính là con sông có một người không có tên nhưng tôi lại thấy quen quen và thân thương…vì nhớ mà buồn…. ? KH. Bài văn biểu cảm có thể chia làm mấy đoạn? - Bài cảm nghĩ này có bốn đoạn, mỗi đoạn nói về hai câu lục bát trong bài. Cho nên có thể chia làm bốn bước. ? TB. Bước một: Tác giả đã cảm nhận như thế nào về hai câu đầu? - Tác giả nhìn thấy một người đàn ông, thậm chí là người quen nhớ quê trong tranh minh hoạ của bài ca dao. Đây là cách giả định, cụ thể hoá, đặt mình vào trong cảnh để thể nghiệm, bày tỏ cảm xúc.. ?Yếu. - Một người đàn ông, thậm chí là người quen nhớ quê trong tranh minh hoạ của bài ca dao. Đây là cách giả định, cụ thể hoá, đặt mình vào trong cảnh để thể nghiệm, bày tỏ cảm xúc.. Bước hai: Tác giả tưởng tượng cảnh gì? - Tưởng tượng cảnh ngóng trông và tiếng kêu, tiếng - Tưởng tượng cảnh nấc của người trông ngóng. ngóng trông và tiếng 1.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> Giáo án Ngữ văn 7. kêu, tiếng nấc của người trông ngóng. ?Yếu. Bước ba: Tác giả cảm nhận về cặp câu lục bát thứ ba như thế nào? - Cảm nghĩ về sông Ngân Hà, con sông chia cắt, con - Cảm nghĩ về sông sông nhớ thương đối với Ngưu Lang, Chức Nữ. Ngân Hà, con sông chia cắt, con sông nhớ thương đối với Ngưu Lang, Chức Nữ.. ? TB. Bước bốn : Đoạn cuối của bài văn viết về điều gì? - Đó là cảm nghĩ của tác giả về hai câu ca dao cuối, - Cảm nghĩ của tác giả về sông Tào Khê. về sông Tào Khê.. ? KH. Như vậy để nêu cảm nghĩ về bài ca dao tác giả đã làm như thế nào? - Để nêu cảm nghĩ về bài ca dao tác giả đã kể lại sự việc trong bài ca dao, miêu tả người, cảnh vật trong bài để làm cơ sở phát biểu cảm nghĩ. Điều cốt yếu đối với việc phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học là phải có ấn tượng tổng thể về tác phẩm, về nhân vật chính hoặc về phong cảnh tình huống để nói lên ấn tượng ấy, cảm xúc và suy nghĩ trên cơ sở ấn tượng ấy. Những cảm nghĩ ấy có thể như sau: + Cảm xúc về cảnh về người trong tác phẩm. + Cảm xúc về tâm hồn con người, số phận nhân vật trong tác phẩm. + Cảm xúc về vẻ đẹp ngôn từ của tác phẩm. + Cảm xúc về tư tưởng của tác phẩm. Những vấn đề trên chính là nội dung và hình thức của tác phẩm đó.. ? TB. Qua tìm hiểu ví dụ, em hiểu phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học là như thế nào?. HS. - Dựa vào ghi nhớ trả lời.. GV. - Nhận xét, chốt nội dung bài học.. 2. Bài học:. - Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học( bài văn, bài thơ) là trình bày những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm đó. - Bài cảm nghĩ về tác phẩm văn học cũng phải có 3 phần: + Mở bài : Giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác 1.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. phẩm. + Thân bài : Những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên. + Kết bài : Ấn tượng chung về tác phẩm. * Ghi nhớ: - Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc. (SGK,T.147) II. Luyện tập: (16 phút) Bài tập:. HS - Đọc bài tập 1 (SGK,T.148) GV. (SGK,T.148). - Đây là các bài thơ các em đã học . Yêu cầu của bài tập là các em phải biết tưởng tượng, liên tưởng và trình bày cảm xúc của mình. * Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh của Lí Bạch.. ? TB. Em sẽ tưởng tượng cảnh nào trong bài thơ này? - Có thể tưởng tượng một đêm nào đó trong cuộc đời phiêu bạt giang hồ, Lí Bạch bỗng thức dậy thấy trăng sáng.. ? TB. Em sẽ miêu tả ánh trăng như thế nào? Em có cảm nghĩ gì? - Trăng rất sáng đã lên cao trên bầu trời, ánh trăng chiếu rọi qua của sổ, toả sáng xuống giường ông đang ngủ. Có lẽ ánh sáng đã đánh thức nhà thơ thức giấc.. ? KH. Em sẽ kể sự việc gì? Hình thức bài thơ có gì đáng chú ý? - Nhà thơ thấy ánh trăng chiếu xuống đầu giường đã nhìn lên vầng trăng. Trăng toả sáng vằng vặc nhưng đơn côi giữa bầu trời mênh mông, khiến nhà thơ chạnh lòng nghĩ đến mình cũng đơn côi, lẻ bóng như vầng trăng trên cao. Vì vậy bất giác ông gục đầu nhớ tới quê hương nơi có những thân yêu ruột thịt của mình. - Nghệ thuật đối : ngẩng đầu/ cúi đầu được nhà thơ sử dụng rất tài tình thể hiện con người ở đây có tâm trạng. 1.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> Giáo án Ngữ văn 7. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: Gv khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: Thế nào là bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học? - HS nhắc lại phần ghi nhớ. - HS và Gv cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS học bài ở nhà: (2 phút) - Về nhà tìm hiểu lại các ví dụ và bài tập - Học bài. - Ôn lí thuyết Văn biểu cảm để chuẩn bị viết bài Tập làm văn số 3. - Chuẩn bị bài : Tiếng gà trưa theo câu hỏi tìm hiểu trong SGK. ================================== Ngày soạn:14/11/2009. Ngày kiểm tra: 7A,7B,7C: 18/11/2009. Tiết 51+ 52. Tập làm văn:. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 – VĂN BIỂU CẢM. ( Làm tại lớp ) 1. Mục tiêu bài kiểm tra: Giúp HS a) Về kiến thức: - Viết được bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học đã học. b) Về kĩ năng: - Rèn kỹ năng viết văn biểu cảm về một tác phẩm văn học. c) Về thái độ: - Giáo dục tình cảm yêu quý, biết ơn và noi theo tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh. 2. Nội dung đề: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:………………; 7B:………………..; 7C:…………………. (GV ghi đề bài lên bảng) * Đề bài : Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của Chủ tịch Hồ Chí Minh. - YÊU CẦU. + Thể loại: Biểu cảm + Nội dung: bài thơ Cảnh khuya của Chủ tịch Hồ Chí Minh. + Phạm vi giới hạn: Nhận thức và tình cảm của em về tác giả tác phẩm. 3. Đáp án: * Dàn ý : a. Mở bài : - Giới thiệu bài thơ: Cảnh khuya là bài thơ tứ tuyệt của Chủ tịch Hồ Chí Minh viết vào những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta (1946 – 1954). - Nêu cảm nghĩ chung của em về bài thơ: Đọc bài thơ em thấy một bức tranh thiên nhiên hiện ra trong tâm trí và hình ảnh Bác Hồ với phong thái ung dung, lạc quan và lòng yêu nước sâu nặng. 1.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> Giáo án Ngữ văn 7. b. Thân bài: (Trình bày cảm nghĩ của em) - Nêu cảm nhận chung về hình ảnh trong bài: Hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc thật đẹp. Hình ảnh Bác Hồ say sưa ngắm cảnh. Hiểu thêm về một khía cạnh khác của tâm hồn Bác : Yêu nước sâu nặng. - Nêu cảm nghĩ về từng câu thơ : + Câu mở đầu là âm thanh : “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”. So sánh chính xác và đặc sắc làm cho tiếng suối trở nên gần gũi với con người và có sức sống trẻ trung  Cảm giác cảnh khuya trong rừng không quạnh quẽ mà ấm áp tình người. + Câu 2: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”: Hình ảnh trong câu thơ có vẻ đẹp của một bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối đa dạng. Bức tranh chỉ có hai màu sáng tối, trắng đen mà tạo nên vẻ lung linh chập chờn lại ấm áp, hoà hợp quấn quýt bởi âm hưởng của hai từ “lồng” ở một câu thơ. + Câu 3: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ”: đã thể hiện chất nghệ sĩ trong tâm hồn Hồ Chí Minh. Đó là sự rung động, niềm say mê trước vẻ đẹp như tranh của núi rừng Việt Bắc. + Câu 4: “ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”: bất ngờ mở ra vẻ đẹp và chiều sâu mới trong tâm hồn nhà thơ: thao thức chưa ngủ còn chính là vì lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước. Điệp ngữ “chưa ngủ” đặt ở cuối câu ba và đầu câu thứ tư là một bản lề mở ra hai phía của tâm trạng trong cùng một con người: niềm say mê trước cảnh thiên nhiên và nỗi lo việc nước. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong con người Bác, thể hiện sự hoà hợp, thống nhất giữa nhà thơ và người chiến sĩ trong vị lãnh tụ. c. Kết bài: - Bài thơ được sáng tác cách đây hơn nửa thế kỉ mà vẫn hấp dẫn bao thế hệ bạn đọc. - Bác đã đi xa nhưng hình Bác vẫn sáng trong tâm hồn mỗi người dân nước Việt không chỉ vì Bác sống đẹp mà còn vì thơ Bác rất đẹp. * Biểu điểm : 1. Hình thức: (1điểm ) - Bài viết đủ bố cục ba phần, sạch sẽ, khoa học, đúng chính tả. ( 0,5 điểm ) - Trình bày mạch lạc, trình tự hợp lí, tình cảm trong sáng, dùng từ chính xác. (0,5 điểm) 2. Nội dung: (9 điểm ) * Mở bài: Dẫn dắt vấn đề như dàn ý. ( 1 điểm ) * Thân bài: - Nêu cảm nhận chung về hình ảnh thiên nhiên, hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ. (1 điểm ) - Hình dung được cảnh sắc do bài thơ gợi lên và phân tích những hình ảnh thơ điểm hình để làm sáng tổ cảm nghĩ của mình (phân tích lần lượt từng câu, đảm bảo các nội dung, các ý như dàn ý): + Câu 1 : (1 điểm ) + Câu 2 : (2 điểm ) + Câu 3 : (1 điểm ) + Câu 4 : (2 điểm ) 1.

<span class='text_page_counter'>(131)</span> Giáo án Ngữ văn 7. * Kết bài: Khẳng định tình cảm của mình đối với Bác Hồ. ( 1 điểm ) 4. Nhận xét đánh giá sau khi kiểm tra. - Gv nhận xét ý thức làm bài của học sinh. * Dặn dò HS: - Về nhà ôn lại lý thuyết văn biểu cảm về tác phẩm văn học. - Chuẩn bị bài : Tiếng gà trưa theo câu hỏi trong SGK. Tổ duyệt. Ban giám hiệu duyệt. ............................................................................................................................................................................................................................... .. TUẦN 14 NGỮ VĂN - BÀI 13 Kết quả cần đạt: - Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình cảm bà cháu trong bài “Tiếng gà trưa”. Thấy được nghệ thuật biểu hiện tình cảm qua những chi tiết tự nhiên, bình dị của bài thơ. - Nắm được khái niệm điệp ngữ, tác dụng của điệp ngữ. 1.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Luyện nói: Biết phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học. Ngày soạn:21/11/2009. Ngày giảng:7A: …/11/2009 7B: …/11/2009 7C: …/11/2009. Tiết 53,54 - Văn bản:. TIẾNG GÀ TRƯA Xuân Quỳnh 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Cảm nhận được những vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỷ niệm về tuổi thơ và tình cảm bà cháu trong bài "Tiếng gà trưa". - Thấy được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những chi tiết tự nhiên, bình dị của bài thơ. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc đúng và cảm thụ văn bản. c) Về thái độ: - Giáo dục những tình cảm yêu quí trân trọng đối với người thân, họ hàng 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Giáo viên: Nghiên cứu kĩ tài liệu, SGK, SGV; soạn giáo án. Tìm hiểu thêm về tác giả Xuân Quỳnh b) Học sinh: Học bài cũ, đọc và soạn bài theo câu hỏi và yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Sĩ số lớp 7A:……………………; 7B:…………………; 7C:………………… a) Kiểm tra bài cũ : (5 phút - Miệng) * Câu hỏi: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Hồ Chí Minh và đọc thuộc lòng bài thơ “Cảnh khuya” của Bác. * Đáp án - biểu điểm: - Tác giả Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là nhà cách mạng vĩ đại, nhà thơ lớn của dân tộc, là danh nhân văn hóa thế giới. (3 điểm ) - Bài thơ được sáng tác ở Việt Bắc - Thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống pháp (1946 - 1954) (3 điểm) - HS đọc thuộc lòng bài thơ “Cảnh khuya”. (4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới :(1 phút) Con người ta, ai cũng có quê hương, nơi ta sinh ra và lớn lên, nơi ghi dấu bao kỷ niệm êm đềm của tuổi thơ. Tình cảm quê hương thường rất sâu kín trong tâm hồn mỗi người mà nhiều khi chỉ cần một sự việc bất ngờ, tình cảm ấy sẽ trỗi dậy mãnh liệt. "Tiếng gà trưa" của Xuân Quỳnh có lẽ được ra đời trong trường hợp như thế… b) Dạy nội dung bài mới: (35 phút) 1.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> Giáo án Ngữ văn 7 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV ? TB HS GV. - Gọi HS đọc chú thích * (SGK T.150) Nêu những hiểu biết của em về tác giả Xuân quỳnh? - Trình bày.  Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung: - Xuân Quỳnh tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở La Khê ven thị xã Hà Đông, Tỉnh Hà Tây, là một trong những nhà thơ nữ rất nổi tiếng ở nước ta thời chống Mĩ. Xuân Quỳnh là tác giả của nhiều tập thơ hay như Tơ tằm- chồi biếc (Viết chung với Cẩm Lai), Hoa dọc chiến hào, Hoa cỏ may, Sân ga chiều em đi, Tự hát…. Xuân Quỳnh được chú ý bởi có một hồn thơ trẻ trung, sôi nổi, tha thiết mà mạnh bạo, giầu nữ tính. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những điều bình dị, gần gũi trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, thiết tha và đằm thắm .. ? TB HS. GV. Bài thơ "Tiếng gà trưa" được viết trong hoàn cảnh nào? - Bài thơ “Tiếng gà trưa” được viết trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Như nhiều tác phẩm đương thời, thơ Xuân quỳnh cũng hướng vào chủ đề văn học lúc ấy là lòng yêu nước và sự cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân ta. Nhưng bài thơ này cũng như nhiều bài thơ khác Xuân Quỳnh khai thác cảm xúc từ những điều gần gũi, bình dị, những kỉ niệm của chính mình, để từ đó góp vào những tình cảm chung của thời đại. Bài thơ chắc hẳn đã được gợi ra từ những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà của chính tác giả. Xuân Quỳnh mồ côi mẹ từ lúc ấu thơ, người cha thường đi làm xa, hai chị em sống với bà suốt những năm tuổi thơ ở làng La Khê – Hà Tây, một làng nghề dệt lụa nổi tiếng. Bài thơ gợi lại những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu qua những chi tiết bình thường, giản dị, không có gì đặc biệt mà vẫn xúc động bởi sự chân thành. - Bài thơ được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968) và in lại trong tập Sân ga chiều em đi (1984). NỘI DUNG. I, Đọc và tìm hiểu chung. (9 phút) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:. - Xuân Quỳnh (1942 - 1988), quê ở Hà Tây, là nhà thơ nữ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt nam. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những điều bình dị trong cuộc sống, thể hiện một trái tim giàu yêu thương và khát khao hạnh phúc.. - Bài thơ được viết trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ, được in lần đầu trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” (1968).. - Bài thơ đã gợi lại những kỷ niệm tuổi thơ và tình bà cháu, qua những chi tiết thật bình thường, mà vẫn xúc động bởi sự chân thành. Chúng ta hãy tiếp 1.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> Giáo án Ngữ văn 7. cận bài thơ qua phần đọc. ? TB. 2. Đọc bài thơ:. Theo em, với bài thơ này nên đọc như thế nào?. HS. - Trình bày.. GV.  Bổ sung: - Bài thơ cần đọc với giọng nhẹ nhàng, tình cảm thể hiện cảm xúc của tác giả khi nhớ về những kỉ niệm thời ấu thơ. Chú ý ngắt nhịp 3/2, 2/3; nhấn mạnh điệp câu - điệp ngữ "tiếng gà trưa” ở đầu các đoạn 2, 3, 4, 7. Chú ý giọng vui, bồi hồi, phân biệt giọng mắng yêu của bà với lời kể, tả trữ tình của nhà thơ (trong vai anh bộ đội đang nhớ nhà, nhớ bà, nhớ quê). GV ?KH. - Đọc 3 khổ thơ đầu, gọi HS đọc - uốn nắn, sửa lỗi. Bài thơ được làm theo thể thơ nào ?. HS. - Trình bày.. GV.  Bổ sung: - Thể thơ 5 chữ, có những chỗ biến đổi linh hoạt: Cả bài có 43 câu trong đó có 39 câu thơ ngũ ngôn, 4 câu chỉ có 3 chữ. - Thể thơ 5 chữ, thơ ngũ ngôn thường cấu tạo thành từng khổ 4 câu, vần liền ở câu thứ 2, 3 (cũng có thể dùng vần cách) tiếng cuối câu thứ tư vần với tiếng cuối câu đầu của khổ tiếp. Các khổ thơ cũng có thể nhiều hoặc ít hơn 4 câu, số chữ trong câu cũng có thể ít hơn 5.. HS ?Giỏi. - Đọc chú thích SGK-T151 Em hãy chỉ ra mạch cảm xúc trong bài thơ ?. HS. - Trên đường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, gợi về những kỉ niệm tuổi thơ (hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng, hình ảnh bà với tình yêu, sự chắt chiu chăm lo cho cháu, cùng những mong ước nhỏ bé của tuổi thơ. Tiếng gà trưa đi vào cuộc chiến đấu cùng với người chiến sĩ) khắc sâu tình cảm với quê hương, đất nước.. ? KH. Căn cứ vào mạch cảm xúc của bài thơ, em có thể chia bài thơ thành mấy phần ? Nội dung từng phần?. HS. - Ba phần: 1.

<span class='text_page_counter'>(135)</span> Giáo án Ngữ văn 7. + P1: Khổ 1: Tiếng gà trưa thức dậy những tình cảm làng quê. + P2: 5 khổ giữa: Những kỉ niệm tuổi thơ được tiếng gà khơi dậy. + P3: 2 khổ còn lại: Những suy nghĩ từ tiếng gà trưa. GV. - Chuyển: Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ theo bố cục đã chia trong phần phân tích văn bản. II. Phân tích văn bản. (20 phút). HS. - Đọc khổ thơ đầu - GV ghi lên bảng:. 1. Khổ thơ đầu:. Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục…cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ ? TB. Nhân vật trữ tình anh chiến sĩ nghe tiếng gà trưa vào thời gian và địa điểm nào?. HS. - Tiếng gà nhà ai nhảy ổ “Cục…cục tác cục ta” cất lên nơi xóm nhỏ, vào một buổi nắng trưa, vọng vào tâm trí anh chiến sĩ trên đường hành quân xa dừng chân nghỉ lại.. ? KH Tại sao trong vô vàn âm thanh làng quê anh chiến sĩ lại chỉ bị ám ảnh bởi tiếng gà? HS. - Trong vô vàn âm thanh của làng quê, tâm trí người chiến sĩ lại chỉ bị ám ảnh bởi tiếng gà trưa bởi vì: Tiếng gà là âm thanh của làng quê, tiếng gà trưa là tiếng gà nhảy ổ để có những quả trứng hồng tạo niềm vui cho người nông dân cần cù, chắt chiu. Đồng thời đó là âm thanh dự báo điều tốt lành do đó tiếng gà trưa dễ tạo thành kỷ niệm khó quên của con người.. ? KH. Ba câu thơ tiếp có gì đặc biệt trong cách diễn đạt, em hãy phân tích để thấy được dụng ý của tác giả?. HS. - Điệp từ “Nghe” được nhắc lại 3 lần liên tiếp ở đầu 3 câu thơ, nói lên tác động liên tiếp của tiếng gà, diễn tả sự xao động không gian và tâm hồn nhà 1.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> Giáo án Ngữ văn 7. thơ, nhấn mạnh cảm giác khi nghe tiếng gà trưa. Người lính trẻ “Nghe” không chỉ bằng thính giác, bằng tai mà nghe cả bằng cảm giác, bằng tâm tưởng, bằng sự nhớ lại, bằng hồi ức tràn trề mà tiếng gà trưa như một nút khởi động được bất ngờ chạm vào. Điệp từ “nghe” đã làm cho giọng thơ trở nên ngọt ngào, tha thiết, bồi hồi, diễn tả sinh động nỗi xúc động trào dâng trong lòng người lính trẻ. Người lính ấy trong lúc nghỉ chân nghe tiếng gà trưa nơi xóm nhỏ, tiếng gà trưa bình dị, thân thuộc bao đời nay đối với anh lại vô cùng xúc động. Tiếng gà trưa khiến anh cảm thấy nắng trưa xao động “Nghe xao động nắng trưa”, cảm thấy “…bàn chân đỡ mỏi”, cảm thấy “..tuổi thơ hiện về”. Con người ở đây không chỉ nghe tiếng gà trưa bằng thính giác mà còn nghe bằng cả cảm xúc tâm hồn. Khi nghe được bằng cả cảm xúc tâm hồn thì người đó phải có tình làng quê thắm thiết, sâu nặng. GV. - Trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta, giặc Mĩ leo thang ra miền Bắc, ném bom xuống thành phố, làng mạc, cầu cống, trường học, bệnh viện…chúng gây biết bao chết chóc, đau thương. Bởi vậy trên đường hành quân ra mặt trận, người chiến sĩ nghe tiếng gà nhảy ổ buổi trưa đã “xao động” tâm hồn. Vì sao vậy? Vì tiếng gà trưa với hình ảnh “Ổ rơm hồng những trứng. Này con gà mái mơ… Này con gà mái vàng” là biểu trưng cho cuộc sống thanh bình ấm cúng, vui tươi trong những năm tháng hoà bình. Đó là khát vọng muôn đời của nhân loại. Vậy mà kẻ thù lại đang tâm huỷ diệt! Nỗi xúc động của nhà thơ là cái “Xao động” cao cả biết chừng nào.. ? TB. Qua tìm hiểu khổ thơ đầu giúp em hiểu được điều gì?. HS. - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung.. GV. - Tiếng gà trưa thức dậy tình cảm làng quê đằm thắm, sâu nặng trong tâm hồn người lính trẻ trên đường hành quân.. - Chuyển: Từ tiếng gà ở hiện tại đã gợi lên những điều gì ? ta tìm hiểu Năm khổ thơ tiếp theo: 2. Năm khổ thơ tiếp theo: 1.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ? TB. HS. Những kỷ niệm của anh chiến sĩ được gợi ra từ đâu? Trong 5 khổ thơ cụm từ nào được nhắc lại nhiều lần, có tác dụng gì? - Những kỉ niệm của anh lính trẻ được gợi ra từ âm thanh tiếng gà trưa. - Cụm từ “Tiếng gà trưa” được nhắc lại 3 lần, mỗi lần mở ra một kỷ niệm và một cung bậc mới của cảm xúc. Người lính trẻ bồi hồi nhớ lại những ngày sống êm đềm, hạnh phúc trong tình thương yêu vô hạn của bà.. ?Yếu HS. ? TB. Các em quan sát khổ thơ thứ 2. Khổ thơ thứ 2 nhắc lại kỷ niệm gì? Bằng những câu thơ nào? - Khổ thơ thứ 2 nhắc lại kỷ niệm về những con gà a. Kỷ niệm về những con gà mái: mái của bà. Những con gà mái với những quả trứng hồng được hiện lên qua những câu thơ nào ?. HS. Tiếng gà trưa Ổ rơm hồng những trứng Này con gà mái mơ Khắp mình hoa đốm trắng Này con gà mái vàng Lông óng như màu nắng. ? KH. Giọng điệu, cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh của tác giả ở đoạn thơ này có gì đáng chú ý ?. HS. - Trình bày.. GV.  Cùng HS nhận xét, bổ sung: - Giọng kể và tả bộc lộ sự hồi tưởng của nhân vật một cách tự nhiên. - Tác giả dùng các tính từ chỉ màu sắc tươi sáng (hồng, mơ, trắng, óng, vàng), và phép so sánh để miêu tả những quả trứng và những con gà mái tạo thành một bức tranh tươi sáng, sinh động: Có màu hồng của trứng gà trong ổ rơm, có sắc đốm trắng của con gà mái hoa mơ, có “Lông óng như màu nắng” của con gà mái vàng. Bốn câu thơ cấu trúc song hành đối xứng : “Này con gà mái mơ, Khắp mình hoa đốm trắng, Này con gà mái vàng, Lông 1.

<span class='text_page_counter'>(138)</span> Giáo án Ngữ văn 7. óng như màu nắng.” - Điệp từ “này” hai lần đặt ở đầu câu nhưng cách quãng như là sự giới thiệu đầy hồ hởi, vui sướng, hân hoan, như kéo quá khứ tuổi thơ về với hiện tại bây giờ, khiến người đọc như đang nhìn thấy trước mặt con gà mái mơ lông đốm hoa trắng, con gà mái vàng lông màu nắng đang mặt đỏ hừng hực cục ta cục tác sau khi làm xong cái việc thiêng liêng là đẻ ra những quả trứng hồng giữa buổi trưa nắng lửa. ? KH. Từ hình ảnh những con gà mái với những quả trứng hồng đã gợi lên vẻ đẹp nào trong cuộc sống - Tiếng gà trưa gợi làng quê ? vẻ đẹp bình dị, hiền hoà, đầm ấm của cuộc sống nơi làng quê.. c) Củng cố, luyện tập. (4 phút)) * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm bài thơ. d) Hướng dẫn học và làm bài ở nhà. (2 phút) - Học thuộc lòng bài thơ; tập phân tích lại hai khổ thơ đã tìm hiểu. - Nắm chắc nội dung bài học. - Soạn bài tiếp phần còn lại theo câu hỏi trong SGK; tiết sau tìm hiểu tiếp phần còn lại. ===============================. Ngày soạn: 21/11/2009. Ngày giảng:7A: …/11/2009 7B: …/11/2009 7C: …/11/2009. Tiết 54. Văn bản:. TIẾNG GÀ TRƯA (tiếp) 1.

<span class='text_page_counter'>(139)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Xuân Quỳnh 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Tiếp tục tìm hiểu văn bản: “Tiếng gà trưa” để cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình cảm bà cháu; thấy được nghệ thuật biểu hiện tình cảm qua những chi tiết tự nhiên, bình dị của bài thơ. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích, cảm thụ hình ảnh thơ. c) Về thái độ: - Giáo dục những tình cảm yêu quí trân trọng đối với người thân, họ hàng. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Soạn bài theo SGK, SGK b) HS: Học và soạn bài theo câu hỏi SGK. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A:…………………; 7B:………………..; 7C:………………. a) Kiểm tra bài cũ. (5 phút) Miệng * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng hai khổ thơ đầu. Cho biết “Tiếng gà trưa” đã gợi những tình cảm gì cho người lính trên đường hành quân xa? * Đáp án - biểu điểm. - Đọc thuộc lòng lưu loát. (4 điểm) - Tiếng gà trưa nơi xóm nhỏ khơi dậy tình cảm làng quê đằm thắm, sâu nặng trong tâm hồn anh lính trẻ trên đường hành quân xa. (3 điểm) “Nghe xao động nắng trưa ………………………………. Nghe gợi lại tuổi thơ” - Tiếng gà đã làm xao động nắng trưa và xao động cả hồn người, như tiếp thêm cho người lính trẻ sức sống mới, như gợi nhớ tuổi thơ. (3 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Tiếng gà trưa như sợi dây liên kết mạch cảm xúc các khổ thơ, đoạn thơ. Tiếng gà trưa ấy gợi lại biết bao kỷ niệm tuổi thơ của tác giả. Kỷ niệm ấy như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV. - Ghi nhanh các mục các tìm hiểu lên bảng.. NỘI DUNG. II. Phân tích văn bản. (tiếp) (27 phút) 1. Khổ thơ đầu. 2. Năm khổ thơ tiếp theo. a. Kỷ niệm về những 1.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> Giáo án Ngữ văn 7. con gà mái: HS1 - Đọc cả bài thơ. HS2 - Đọc lại 5 khổ thơ giữa. ? TB. Hãy nhắc lại nội dng chính của đoạn thơ vừa b. Hình ảnh người đọc? bà và niềm vui của cháu:. HS GV. - Những kỉ niệm tuổi thơ được tiếng gà khơi dậy. - Tiếng gà trưa đã thức dậy kỉ niệm tuổi thơ của người lính trẻ. Đó là hình ảnh những con gà mái với những quả trứng hồng và hình ảnh về người bà cùng với niềm vui của cháu. Vậy hình ảnh người bà hiện lên trong kí ức của người lính trẻ như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu tiếp  ? KH Tìm những chi tiết gợi tả những kỉ niệm về bà và những niềm vui của cháu qua âm thanh tiếng gà trưa ? HS. - Có tiếng bà vẫn mắng Gà đẻ mà mày nhìn Rồi sau này lang mặt - Tay bà khum soi trứng Dành từng quả chắt chiu - Khi gió mùa đông tới Bà lo đàn gà toi Mong trời đừng sương muối - Ôi cái quần chéo go Ống rộng dài quét đất Cái áo cánh trúc bâu Đi qua nghe sột soạt. ? TB. Kỉ niệm đầu tiên về bà là kỉ niệm nào ? Gợi cho em cảm nghĩ gì về tình bà cháu ?. HS. - Lời bà mắng khi cháu đi mò xem gà đẻ trứng. Đây là lời mắng yêu vì bà muốn cháu sau này được xinh đẹp, có hạnh phúc => Thể hiện chân thực tình cảm giản dị mà sâu sắc tình yêu của bà dành cho cháu. Cháu nhớ kỉ niệm này vì cháu cảm nhận được tình yêu ấy của bà.. ? KH. Suy nghĩ của em về người bà, từ hình ảnh bà chắt chiu từng quả trứng? từ nỗi lo của bà? 1.

<span class='text_page_counter'>(141)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS. - Hình ảnh bà hiện lên tần tảo, vất vả, hết lòng lo toan chắt chiu, dành dụm cho cháu. - Nỗi lo của bà vì niềm vui của cháu khi cuộc sống còn nhiều khó khăn - Nỗi lo ấy biểu hiện tình yêu thương giản dị, thầm lặng của những người bà ở quê hương.. ?Giỏi Món quà tuổi thơ C " ái quần chéo go""Áo cánh trúc bâu"có ý nghĩa gì trong tình cảm của nhân vật? HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung: Món quà tuổi thơ “Cái quần chéo go” “Áo cánh trúc bâu” Đó không phải là món quà đẹp, đắt tiền nhưng với cháu là niềm vui lớn khi năm mới đến. Sau nhiều năm đi xa, nhớ về món quà bình dị ấy, người cháu như nhớ về kỉ niệm đẹp đẽ đáng trân trọng nhất vì món quà ấy là tình thương yêu, là sự hi sinh thầm lặng mà mộc mạc của bà giống như bao người bà, người mẹ Việt Nam khác dịu hiền mà cao đẹp biết bao.. GV. - Qua những dòng thơ êm nhẹ, hình ảnh người bà Việt Nam hiện lên như một bà tiên. Bà dành tất cả sức lực và tình thương yêu cho đứa cháu nhỏ. Bà tần tảo, chắt chiu chăm sóc từng quả trứng, từng chú gà con như chắt chiu nâng đỡ những ước mơ, hạnh phúc đơn sơ, nhở bé của đứa cháu yêu. Hình ảnh đứa cháu được mặc bộ quần áo mới từ công lao của bà ban tặng hồn nhiên ngây thơ làm sao. Hình ảnh và tâm trạng của người cháu được khắc học chân thực, mang đậm bản sắc Việt Nam, thật đáng trân trọng.. ? KH. Như vậy, trong kỉ niệm tuổi thơ của cháu, hình - Bà tần tảo, vất ảnh bà hiện lên như thế nào ? vả, lo toan, dành dụm, hi sinh thầm lặng vì con cháu.. GV. - Chuyển: Tiếng gà trưa không chỉ đánh thức những kỉ niệm mà còn làm đẹp thêm những tình cảm trong hiện tại, chúng ta hãy tìm hiểu 2 khổ thơ cuối để 3. Hai khổ thơ cuối: thấy được điều đó.. HS ? TB. - Đọc hai khổ thơ cuối. Những chi tiết, hình ảnh nào miêu tả những xúc cảm gợi lên từ tiếng gà trưa? 1.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS. - Tiếng gà trưa Mang bao nhiêu hạnh phúc Đêm cháu về nằm mơ Giấc ngủ hồng sắc trứng - Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Bà ơi cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ. ? KH. Em có cảm nhận gì về khổ thơ thứ 6? “Giấc ngủ hồng sắc trứng” là giấc ngủ như thế nào?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung: Tiếng gà trưa và những ổ trứng hồng là hình ảnh của cuộc sống bình yên, no ấm. Tiếng gà trưa thức dậy bao tình cảm bà cháu, gia đình, quê hương. Đó là âm thanh bình dị của làng quê, đem lại những niềm yêu thương cho con người. - Từ liên tưởng tác giả chuyển sang suy tưởng. Lần thứ tư câu thơ “Tiếng gà trưa” lại cất lên. Tiếng gà gọi về những giấc mơ tuổi thơ của người lính trẻ. Tình thương cháu của bà đã tạo nên hạnh phúc tuổi thơ, tạo nên những giấc mơ đẹp cho cháu “Giấc ngủ hồng sắc trứng.” là giấc ngủ có những giấc mơ đẹp.. ?Giỏi. Trong khổ thơ cuối từ nào được lặp đi lặp lại nhiều lần, có tác dụng gì?. HS. - Từ “Vì” nhắc lại 4 lần trong khổ thơ có tác dụng nhấn mạnh nguyên nhân chiến đấu của người chiến sĩ. Cuộc chiến đấu hôm nay của người chiến sĩ là vì tiếng gà (Vì những kỉ niệm đẹp tuổi thơ), vì bà, vì xóm làng, vì tổ quốc, tình yêu nước gắn liền với tình yêu gia đình, tình yêu quê hương. Điệp từ “vì” làm cho cảm xúc và niềm tin trở nên thiết tha và mãnh liệt.. GV. - Điệp từ “vì” bộc lộ những suy nghĩ về cuộc chiến đấu hôm nay của người chiến sĩ. Đồng thời cũng khẳng định những niềm tin chân thật và chắc chắn của anh về mục đích chiến đấu hết sức cao cả “vì lòng yêu Tổ quốc, vì bà” nhưng cũng hết sức giản dị bình thường “tiếng gà… ổ trứng”. ? KH. Qua tìm hiểu 2 khổ thơ cuối, em thấy cảm xúc - Tình cảm gia đình 1.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> Giáo án Ngữ văn 7. của người chiến sĩ được gợi lên từ tiềng gà trưa gắn bó với tình yêu là cảm xúc gì? quê hương đất nước sâu nặng. III. Tổng kết - ghi nhớ. (3 phút). ? KH. Hãy tóm tắt những nét chính về nghệ thuật và - Bài thơ viết theo nội dung của bài thơ? thể 5 tiếng, cách diễn đạt tình cảm tự nhiên và nhiều hình ảnh bình dị, chân thực. - Tiếng gà trưa đã gợi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương.. HS. - Học sinh đọc ghi nhớ (SGK,T.151).. ?BT1 Chọn học thuộc 1 đoạn thơ khoảng 10 dòng? HS - Tự chọn sau đó đọc trước lớp. HS - Đọc bài tập 2 (SGK,T.151).. * Ghi nhớ: (SGK,T.151) IV. Luyện tập. (5 phút) 1. Bài 1: (SGK,T.151) 2. Bài 2: (SGK,T.151). ?BT2 Cảm nghĩ của em về tình bà cháu trong bài thơ này? HS - Suy nghĩ, làm bài tập theo yêu cầu. GV - Lưu ý HS làm bài phải xuất phát từ tình cảm của bản thân cảm nhận được sau khi đã học xong bài thơ. - Có thể viết như sau: Từ một tiếng gà trên đường hành quân xa, người chiến sĩ đã hồi tưởng lại kỉ niệm tuổi thơ thật đẹp đẽ, với những quả trứng hồng, những con gà mài mơ mái vàng xinh và người bà hiền từ, phúc hậu. kỉ niệm về bà sao mà da diết. hình ảnh bà hiện lên tần tảo, vất vả, hết lòng lo toan, chắt chiu dành dụm cho cháu, sự hy sinh thầm lặng của bà thật đáng trân trọng. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) 1.

<span class='text_page_counter'>(144)</span> Giáo án Ngữ văn 7. * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài * Luyện tập: Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm bài thơ. d) Hướng dẫn học và làm bài ở nhà: (2 phút) - Học thuộc lòng bài thơ - Nắm nghệ thuật, nội dung của bài - Học thuộc ghi nhớ - Soạn bài : Một thứ quà của lúa non: Cốm. Cụ thể: + Đọc văn bản, tìm hiểu về tác giả Thạch Lam. + Chia đoạn, tìm nội dung của từng phần cho văn bản. + Trả lời câu hỏi trong SGK. + Tìm hiểu theo thể tùy bút. + Tìm một số câu thơ, câu ca dao nói đến Cốm. ================================ Ngày soạn: 23/11/2009. Ngày giảng: 7A: …/11/2009 7B: …/11/2009 7C: …/11/2009. Tiết 55.Tiếng Việt:. ĐIỆP NGỮ 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Hiểu được thế nào là điệp ngữ và giá trị của điệp ngữ. - Biết sử dụng điệp ngữ khi cần thiết. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng sử dụng điệp ngữ trong nói, viết. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh yêu thích học tập phân môn Tiếng Việt. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Giáo viên: Nghiên cứu kĩ tài liệu, SGK, SGV; soạn giáo án. Bảng phụ chép khổ thơ đầu, khổ thơ cuối bài thơ ''tiếng gà trưa" b) Học sinh: Học bài cũ, đọc và soạn bài theo câu hỏi và yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số học sinh: 7A:………………; 7B:…………………; 7C:………………. a) Kiểm tra bài cũ : (5 phút- Miệng) * Câu hỏi: Thành ngữ là gì? Thành ngữ được sử dụng như thế nào? Đặt câu có sử dụng thành ngữ? * Trả lời: Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các yếu tố cấu tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa. (3 điểm) 1.

<span class='text_page_counter'>(145)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Thành ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,… (2 điểm) Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao. (2 điểm) - HS đọc câu đúng ngữ pháp, nội dung phù hợp có sử dụng thành ngữ VD: Trong học tập, bạn An rất tự nguyện tự giác. (3 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới : (1 phút) Trong một số bài thơ, bài văn người ta sử dụng lặp lại một cách có ý thức từ ngữ, câu văn, câu thơ nhằm nhấn mạnh ý gây ấn tượng sâu sắc hoặc gợi những cảm xúc trong lòng người đọc. Cách dùng như vậy gọi là gì, tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu… b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I Điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ (10') GV. - Treo bảng phụ ghi ví dụ: khổ thơ đầu và khổ 1. Ví dụ: thơ cuối bài thơ "Tiếng gà trưa" của Xuân Quỳnh - Gọi HS đọc. ? TB. Ở khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài "Tiếng gà trưa" em thấy có những từ ngữ nào được lặp đi lặp lại ?. HS. - Khổ thơ đầu: từ "nghe": lặp lại 3 lần - Khổ cuối "vì" lặp 4 lần. ? KH. Việc lặp lại từ "nghe" trong khổ thơ đầu có tác dụng gì?. HS. - Từ "nghe" lặp 3 lần nhằm nhấn mạnh những cảm giác mới lạ mà người chiến sĩ có được qua nghe tiếng gà trưa => gây cảm xúc mạnh cho người đọc - Từ "vì" lặp 4 lần nhấn mạnh mục đích lí tưởng chiến đấu của người chiến sĩ. Anh chiến đấu để bảo vệ tổ quốc, bảo vệ những gì gần gũi thân quen, máu thịt của cuộc sống, bảo vệ bà…=> gây cảm xúc mạnh cho người đọc. ? TB. Ngoài ra trong bài thơ còn có câu "tiếng gà trưa" được lặp lại cách quãng xa. Vậy việc lặp lại như thế có tác dụng gì ?. HS. - Tiếng gà trưa: lặp cách quãng xa như lần lượt gợi ra trong trí nhớ diễn biến của hồi ức những kỉ niệm của tuổi thơ. 1.

<span class='text_page_counter'>(146)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. - Treo bảng phụ ghi đoạn văn "Tre xung phong …chiến đấu" gọi HS đọc ví dụ. ? TB. Chỉ ra những từ ngữ được lặp đi lặp lại trong đoạn văn ? Nói rõ tác dụng của việc lặp lại những từ ngữ đó ?. HS. - Từ "tre" lặp lại 5 lần, từ "giữ" lặp lại 4 lần, từ "anh hùng" lặp lại 2 lần. Việc lặp lại những từ ngữ này làm nổi bật vai trò to lớn và sự gắn bó thân thiết của cây tre với cuộc sống chiến đấu của con người Việt Nam.. GV. - Việc lặp lại những từ ngữ để làm nổi bật ý như trên gọi là điệp ngữ.. ? KH. Thế nào là điệp ngữ ? Nêu tác dụng của điệp ngữ ? 2. Bài học: - Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.. HS ? TB HS. - Đọc ghi nhớ (SGK - T152).. * Ghi nhớ: (SGK - T152). Tìm một đoạn văn, đoạn thơ em đã học có sử dụng phép điệp ngữ ? - Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh - Điệp ngữ “cái” được lặp lại 3 lần nhằm nhấn mạnh vẻ xinh xắn, nhanh nhẹn ngộ nghĩnh của chú bé liên lạc.. ? KG Trong VD sau có phải là sử dụng điệp ngữ không ? Vì sao ? Trên sân trường, lá bàng rụng nhiều. Chúng em vội đi quét lá bàng. Chẳng mấy chốc sạch hết lá bàng. HS. - Đây không phải là cách sử dụng phép điệp ngữ, mà là lỗi lặp từ - là một trong những lỗi 1.

<span class='text_page_counter'>(147)</span> Giáo án Ngữ văn 7. thường gặp trong bài viết của các em. GV. - Các em đã hiểu thế nào là điệp ngữ và tác dụng của nó, vậy điệp ngữ có những dạng nào? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp trong phần tiếp theo. II. các dạng điệp ngữ. (10’) 1. Ví dụ:. GV. - Treo bảng phụ: a. Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều […] Chuyện kể từ nỗi nhớ sâu xa Thương em, thương em, thương em biết mấy. b. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ?. ?TB. Em hãy xác định điệp ngữ trong hai ví dụ trên? HS- Xác định- Gv gạch chân các điệp ngữ.. ? KH Điệp ngữ trong khổ thơ đầu của bài thơ "Tiếng gà trưa" có gì khác so với điệp ngữ trong ví dụ a và b ? HS. - Điệp ngữ trong khổ thơ đầu bài: “Tiếng gà trưa” nằm ở đầu 3 dòng thơ. Các điệp ngữ đó được đặt cách quãng với nhau bởi một số từ ngữ - Điệp ngữ cách quãng - Điệp ngữ trong VD a (rất lâu, khăn xanh…) đặt nối tiếp nhau trong một dòng, một câu => điệp ngữ nối tiếp - Điệp ngữ trong VD b (thấy, ngàn dâu) được đặt ở cuối câu này rồi lại được điệp ngay ở đầu câu tiếp theo tạo sự kết dính về hình ảnh, về sự việc, điệp ngữ chuyển tiếp (hay điệp ngữ vòng). ? TB. Qua phân tích ví dụ, em thấy có mấy dạng 2. Bài học: 1.

<span class='text_page_counter'>(148)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS. điệp ngữ? Đó là những dạng nào?. Điệp ngữ có nhiều dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng). - Đọc ghi nhớ (T.152). * Ghi nhớ: (SGK,T.152) II, Luyện tập (15 phút). HS. - Đọc bài tập 1 (T. 151). GV. - Chia lớp làm 4 nhóm thảo luận theo câu hỏi Bài 1: (T. 151) SGK. - Gọi các nhóm trả lời, học sinh nhận xét, giáo - Đoạn văn thứ nhất có viên kết luận điệp ngữ: + Một dân tộc đã gan góc: (2 lần), nhấn mạnh. + Ý chí quyết giành độc lập tự do của dân tộc + Khẳng định dân tộc ta phải được tự do và được độc lập - Bài ca dao sử dụng điệp ngữ “trông” 9 lần : nhấn mạnh nỗi lo âu, trông mong cho trời êm biển lặng. Bài 2: ( T.153). ?BT2. Tìm điệp ngữ trong đoạn văn và nói rõ đấy - Điệp ngữ, dạng điệp ngữ: là những dạng điệp ngữ gì? - Xa nhau: Điệp lại 2 lần: điệp ngữ cách quãng - Một giấc mơ: điệp lại2 lần: điệp ngữ chuyển tiếp Bài 3: (T.153). GV. - Gọi học sinh đọc bài tập 3. GV. - Phát phiếu học tập cho 3 nhóm, thảo luận 3p', - Đoạn văn không sử dụng gọi từng nhóm trình bày, gọi học sinh nhận phép điệp ngữ mà mắc lỗi xét, giáo viên kết luận lặp từ ngữ khiến câu văn rườm rà, không trong sáng. 1.

<span class='text_page_counter'>(149)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Chữa: bỏ bớt từ ngữ trùng lặp Phía sau nhà em có một mảnh vườn trồng rất nhiều loài hoa như hoa cúc, hoa thược dược, hoa đồng tiền, hoa hồng, hoa lay ơn. Ngày Phụ nữ quốc tế, em hái hoa trong vườn để tặng mẹ và chị gái em… c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: Hỏi: Thế nào là điệp ngữ? Nêu tác dụng của điệp ngữ? - HS nhắc lại nội dung bài học (I) d) Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà. (2 phút) - Nắm khái niệm và tác dụng của điệp ngữ, các dạng điệp ngữ. - Học thuộc ghi nhớ Sgk,T.152. - Làm bài tập 4. - Viết đoạn văn ngắn về chủ đề học tập từ 7-10 câu có sử dụng điệp ngữ. - Trong bàn trao đổi bài viết với nhau. Nêu nhận xét về cách dùng điệp ngữ trong đoạn văn. - Chuẩn bị bài Chơi chữ. + Tìm hiểu các ví dụ và trả lời câu hỏi Sgk, T.163,164. + Tìm các ví dụ về lối chơi chữ. Ngày soạn: 24/11/2009. Ngày giảng: 7A: …/11/2009 7B: …/11/2009 7C: …/11/2009. Tiết 56. Tập làm văn:. LUYỆN NÓI: PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Củng cố kiến thức về cách làm bài phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng luyện nói, phát biểu miệng trước tập thể, bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về tác phẩm văn học. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh ý thức nghiêm túc khi trình bày cảm xúc. 1.

<span class='text_page_counter'>(150)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Giáo viên: Nghiên cứu kĩ tài liệu, SGK, SGV; soạn giáo án. b) Học sinh: Học bài cũ, đọc và soạn bài theo câu hỏi và yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:…………………; 7B:…………………; 7C:………………… a) Kiểm tra bài cũ: (10 phút- Viết) * Câu hỏi: Thế nào là phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học? Nêu bố cục của bài cảm nghĩ về tác phẩm văn học? * Trả lời: - Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học( bài văn, bài thơ) là trình bày những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm đó. (5 đ) (5 đ) - Bài cảm nghĩ về tác phẩm văn học cũng phải có 3 phần: + Mở bài : Giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm. + Thân bài : Những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên. + Kết bài : Ấn tượng chung về tác phẩm. * Đặt vấn đề vào bài mới:(1 phút) Trong giao tiếp để nói năng trước mọi người được lưu loát, chúng ta cần luyện nói. Nói về cảm xúc, suy nghĩ của mình về một bài thơ, bài văn thì càng cần phải có quá trình luyện tập nhiều hơn. Tiết học này các em sẽ được luyện nói về PBCN về tác phẩm văn học. b) Dạy nội dung bài mới: (31’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV. ? TB. NỘI DUNG. * Đề bài - Ghi đề bài lên bảng. Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ ''Cảnh khuya" của Chủ tịch Hồ Chí Minh I. Tìm hiểu đề, tìm ý. Hãy xác định thể loại, nội dung, giới hạn 1. Tìm hiểu đề: của đề bài? - Thể loại: Văn biểu cảm về TPVH - Nội dung: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ ''Cảnh khuya" - Giới hạn: Bài thơ ''Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh 2. Tìm ý:. ? Giỏi. Đọc bài thơ, em hình dung, tưởng tượng - Khung cảnh thiên nhiên khung cảnh thiên nhiên và tình cảm của Hồ đẹp, thơ mộng có âm Chí minh như thế nào? thanh của suối, có ánh sáng của trăng, có hình ảnh của cỏ cây hoa lá 1.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> Giáo án Ngữ văn 7. quấn quít cùng trăng. Tình cảm yêu thiên nhiên vô cùng sâu sắc, giao hòa, gắn bó với thiên nhiên ? KH. Chi tiết nào làm em chú ý và hứng thú? Vì sao? - Chi tiết gây chú ý và hứng thú: - Tiếng suối trong như tiếng hát xa - Hình ảnh trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa - Hình ảnh của 1 bức tranh nhiều tầng lớp, nhiều đường nét, hình khối đa dạng - Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà: Bác lo cho dân, cho nước. ? KH. GV. Qua bài thơ, em hiểu tác giả Hồ Chí Minh - Bác không những là là một người như thế nào? một vị lãnh tụ Cách Mạng vĩ đại hết lòng vì dân vì nước mà còn là một nghệ sĩ có tấm lòng yêu thiên nhiên vô cùng sâu sắc - Chúng ta lập dàn ý theo bố cục 3 phần của II. Lập dàn ý. bài biểu cảm về TPVH. 1. Mở bài:. ? TB. Trong phần Mở bài, em sẽ nêu những ý gì?. - Giới thiệu bài thơ "Cảnh khuya" và cảm nghĩ chung của em về bài thơ. ? Giỏi. Dựa vào phần tìm ý, em sẽ nêu những ý nào 2. Thân bài: ở Thân bài? - Cảm nhận, tưởng tượng về hình tượng thơ trong bài thơ - Cảnh đêm trăng rừng đẹp, thơ mộng, có âm 1.

<span class='text_page_counter'>(152)</span> Giáo án Ngữ văn 7. thanh, màu sắc hài hòa - Tâm hồn của tác giả hòa quện, gắn bó với thiên nhiên - Cảm nghĩ về từng chi tiết + Hai câu đầu: Nghệ thuật so sánh, điệp từ ''lồng'': miêu tả đêm trăng đẹp của núi rừng có tiếng suối, có hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ, vẻ đẹp của 1 bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối đa dạng - Hai câu cuối: Điệp ngữ "chưa ngủ" thể hiện chất nghệ sĩ trong con người Hồ CHí Minh và tâm trạng lo lắng cho dân cho nước. Hai nét tâm trạng thống nhất tạo nên nét đẹp trong con người Bác, Bác không chỉ là lãnh tụ vĩ đại mà còn là nhà thơ lớn - Cảm nghĩ + Khâm phục, kính yêu Bác + Bài thơ rất hay, để lại sự xúc động trong lòng người đọc. 3. Kết bài: Bài thơ cho thấy vẻ đẹp tâm hồn thi sĩ và vẻ đẹp của tâm hồn lãnh tụ trong con người Bác. III. Luyện tập. 1. Luyện nói theo tổ. GV. - Yêu cầu: Học sinh dựa vào dàn bài để trình bày, có bố cục rõ ràng, trước khi nói vào bài 1.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> Giáo án Ngữ văn 7. cần có câu mở đầu: ''Thưa cô, thưa các bạn, em xin trình bày bài nói của mình" - Kết bài có thêm câu “Xin cảm ơn cô và các bạn đã chú ý lắng nghe” - Chia học sinh thành 3 tổ, yêu cầu tổ trưởng chỉ định các bạn tập nói trước tổ, nhận xét, bổ sung, mời bạn khác nói tiếp. 2. Luyện nói trên lớp. GV. - Hướng dẫn học sinh nói to, rõ ràng, tự tin, mắt nhìn mọi người, thể hiện ngữ điệu. GV. - Gọi 2  3 em trình bày. Yêu cầu học sinh nhận xét về việc đã thực hiện đúng yêu cầu của giờ luyện nói chưa? Cách trình bày, nội dung đã đảm bảo chưa?. GV. - Tổng kết, đánh giá giờ luyện nói.. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: GV khái quát lại bài. * Luyện tập: Yêu cầu học sinh nhắc lại cách phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học. d) Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà. (2 phút) - Ôn lại lý thuyết văn biểu cảm về TPVH. - Viết hoàn chỉnh bài PBCN về bài thơ Rằm tháng Giêng - Chuẩn bị bài Ôn tập văn biểu cảm. - Phân biệt văn tự sự, miêu tả với yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm. - Cách diễn đạt trong bài văn biểu cảm. - Trả lời câu hỏi các phần trong bài Sgk.. TUẦN 15 NGỮ VĂN - BÀI 13, 14 Kết quả cần đạt: - Cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hoá trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc ta: Cốm. - Bước đầu biết được thể văn tuỳ bút, thấy được sự tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu lắng trong tuỳ bút của Thạch Lam. - Nắm được khái niệm chơi chữ, bước đầu cảm nhận được cái hay, cái đẹp của chơi chữ. - Hiểu được luật thơ lục bát và biết làm bài thơ lục bát đúng luật Ngày soạn: 27/11/2009. Ngày giảng: 7A: …/12/2009 7B: …/12/2009 1.

<span class='text_page_counter'>(154)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 7C: …/12/2009 Tiết 57. Văn bản:. MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON : CỐM 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hoá trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc. - Thấy và chỉ ra được sự tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc trong lối văn tuỳ bút của Thạch Lam. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng cảm thụ, phân tích văn bản. c) Về thái độ: - Giáo dục lòng tự hào, yêu quý, trân trọng nét đẹp văn hoá dân tộc. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV : Nghiên cứu SGK, SGV, tham khảo Thiết kế bài giảng ngữ văn 7 tập 1. Soạn giáo án. b) HS : Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi SGK. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:…………………; 7B:………………..; 7C:………………. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) - Miệng *Câu hỏi: Hãy đọc thuộc lòng diễn cảm một đoạn thơ mà em thích nhất trong bài thơ tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh? Nói rõ vì sao em thích? * Trả lời: - HS đọc theo yêu cầu. (5 điểm) - Nói rõ vì sao em thích. (5 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới : (1 phút) Chúng ta đã từng nghe thức quà nổi tiếng của Hà Nội đó là Cốm làng Vòng. Cốm làng Vòng là một thứ quà thanh nhã, tinh khiết, là một nét đẹp văn hoá của con người kinh kì xưa nay. Để các em hiểu được phần nào vẻ đẹp đó, chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay qua bài tuỳ bút của Thạch Lam Có tựa đề: Một thứ quà của lúa non : Cốm. b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung. (10 phút) * Tuỳ bút: ? KH Em hiểu như thế nào về thể tuỳ bút? HS - Trình bày (theo SGK). GV - Nhận xét, khái quát và chuyển ý: Tùy bút là một thể loại văn xuôi, thuộc loại kí (bút kí), thường ghi chép những hình ảnh, sự việc, câu chuyện có thật mà nhà văn quan sát, chứng kiến. Tuỳ bút thiên về biểu cảm, chú trọng thể hiện cảm xúc tình cảm, suy. Tuỳ bút là thể văn đậm chất trữ tình, đồng thời cũng thường có các yếu tố nghị luận, suy tư, triết lí. 1.

<span class='text_page_counter'>(155)</span> Giáo án Ngữ văn 7. nghĩ của tác giả trước những vấn đề của đời sống. Có thể nói: Tuỳ bút là thể văn đậm chất chủ quan, chất trữ tình đồng thời cũng thường có các yếu tố nghị luận, suy tư, triết lí. Văn tuỳ bút thường giàu tính biểu cảm, gần với thơ. 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: GV. - Cô giáo đã hướng dẫn các em về chuẩn bị bài ở nhà. ? TB Hãy nêu những nét tiêu biểu về nhà văn Thạch Lam? HS - Trình bày.  Nhận xét, bổ sung: - Thạch Lam (1910-1942) sinh tại Hà Nội, tên khai sinh là Nguyễn Tường Vĩnh sau đổi tên là Nguyễn Tường Lân, là nhà văn nổi tiếng, thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn trước cách mạng năm 1945. Ông có sở trường về viết truyện ngắn và là cây bút tinh tế, nhạy cảm, đặc biệt trong việc khai thác thế giới cảm xúc, cảm giác của con người. - Quan điểm nghệ thuật của Thạch Lam có nhiều điểm sâu sắc và tiến bộ so với thời bấy giờ. Ông thường quan tâm đến những con người bình thường và cả những người nghèo khổ trong xã hội với sự cảm thông thấm thía. Nhắc đến Thạch Lam là người ta nhớ tới những truyện ngắn như: Gió lạnh đầu mùa, Nắng trong vườn, Sợi tóc… Và tuỳ bút Hà Nội băm sáu phố phường,... ? KH Hãy nêu xuất xứ văn bản: Một thứ quà của lúa non: Cốm? HS - Văn bản Một thứ quà của lúa non: Cốm được rút từ tập tuỳ bút: “Hà Nội băm sáu phố phường” (1943). GV - Giới thiệu: Đây là tập tuỳ bút duy nhất của Thạch Lam, chỉ viết về những nét sinh hoạt, những thứ quà bình dị, một số phố phường, cửa hàng, biển hiệu... ở Hà Nội thời trước năm 1945. Qua những trang viết này, người ta thấy Thạch Lam có cách sống thật tinh tế, nhạy cảm và tỉ mỉ, kĩ lưỡng trong từng cảm xúc, quan sát và nhận xét của mình. (Văn bản này, trong SGK có rút bớt một đoạn cuối).. - Thạch Lam (19101942), sinh tại Hà Nội, tên khai sinh là Nguyễn Tường Vĩnh sau đổi tên là Nguyễn Tường Lân, là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về truyện ngắn và cũng rất thành công trong tuỳ bút.. - Văn bản Một thứ quà của lúa non: Cốm được rút từ tập tuỳ bút: Hà Nội băm sáu phố phường (1943).. 2. Đọc văn bản: GV. - Hướng dẫn đọc: + Văn bản là bài tuỳ bút giàu chất trữ tình nên cần đọc lưu loát, giọng nhẹ nhàng, diễn cảm, thủ thỉ, tâm tình, thể hiện được cảm xúc suy tư của tác giả trước thứ quà là cốm. + Chú ý nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả. 1.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. - Đọc mẫu một đoạn, từ đầu đến “cái đòn gánh hai đầu cong vút lên như chiếc thuyền rồng”. HS1 - Đọc tiếp từ “Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước” đến “vẻ cao quý kín đáo và nhũn nhặn”. HS2 - Đọc tiếp từ “Cốm không phải thức quà của người vội” đến hết văn bản. ? TB Hãy giải nghĩa từ: Thảo mộc, thanh nhã? HS - Dựa vào chú thích trả lời: + Thảo mộc: (thảo: cỏ; mộc: cây thân gỗ) => Thảo mộc chỉ chung các loại thực vật. + Thanh nhã: thanh tao và nhã nhặn, có tính chất lịch sự và giản dị. GV - Thảo mộc, thanh nhã đều là hai từ Hán Việt, để hiểu được nghĩa của từ, các em cần phải hiểu các yếu tố tạo nên nó. - Trong văn bản còn một số từ khó các em cần nắm chắc để hiểu rõ hơn nội dung của văn bản. ? TB Theo em, bài tuỳ bút này nói về cái gì? - Bài tuỳ bút nói về cốm - Một thứ quà làm từ lúa non. ? TB Nói về cốm, tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Phương thức biểu đạt nào là chủ yếu? HS - Nói về cốm, nhà văn đã dùng các phương thức biểu đạt như: kể, tả, nhận xét, bình luận, nhưng nổi bật vẫn là yếu tố trữ tình (tức biểu cảm) tác giả đã trực tiếp bộc lộ cảm xúc thông qua các yếu tố tự sự, miêu tả, nghị luận. ? KH Căn cứ vào cảm xúc của tác giả, văn bản có thể chia làm mấy phần? Cho biết giới hạn và nội dung của từng phần? - Văn bản có thể chia làm 3 phần sau: + Phần 1: Từ đầu đến “chiếc thuyền rồng”: Nói về sự hình thành của hạt cốm. + Phần 2: Tiếp theo đến “kín đáo, nhũn nhặn”: Giá trị của cốm. + Phần 3: Đoạn còn lại: Bàn về sự thưởng thức cốm. GV - Cốm được tác giả nói đến như thế nào? Chúng ta cùng, tìm hiểu văn bản theo bố cục trên trong phần II. Phân tích văn bản. phân tích văn bản. (20 phút) GV - Các em hãy đọc thầm và lướt đoạn đầu của văn bản từ đầu đến “như chiếc thuyền rồng” ? TB Nhắc lại nội dung chính của phần văn bản vừa đọc? HS - Suy nghĩ của tác giả về sự hình thành của cốm  1. Sự hình thành của cốm: HS - Đọc câu văn đầu: 1.

<span class='text_page_counter'>(157)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS. “Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết”. ? KH Em có nhận xét gì về cách dẫn nhập vào bài của tác giả? HS - Trình bày. GV - Tác giả đã dẫn dắt người đọc đến với cốm bằng một câu giới thiệu rất tự nhiên, gợi cảm với các động từ, tính từ thích hợp: ĐT: lướt, nhuần thấm, thanh nhã, tinh khiết. biểu hiện sự tinh tế và thiên về cảm giác của tác giả. Đặc biệt ở đây là khứu giác, bởi lẽ cảm hứng được gợi lên từ hương thơm của lá sen trong làn gió mùa hạ lướt qua những vừng sen trên mặt hồ. Hương thơm ấy gợi nhắc đến hương vị của cốm, thứ quà đặc biệt làm từ lúa non. ? TB Từ câu dẫn nhập, tác giả tiếp tục viết về cốm bằng những chi tiết, hình ảnh nào? HS - “Các bạn có ngửi thấy[...] cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa càng ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quí trong sạch của trời”. ? TB Có gì đáng chú ý trong cách diễn đạt của tác giả qua những chi tiết trên? (về nhịp điệu câu văn, cách dùng từ, diễn đạt của tác giả như thế nào?) HS - Giọng văn chậm rãi, nhẹ nhàng, trang trọng. - Tác giả đã sử dụng một câu hỏi tu từ kết hợp với các động từ, tính từ để miêu tả: ĐT: ngửi thấy, dần dần đông lại; TT: mùi thơm ngát, trong cái vỏ xanh trắng thơm, phảng phất, dần dần, cong, nặng, quý, trong sạch... GV - Như vậy, trong đoạn văn này, tác giả sử dụng những từ ngữ chọn lọc, tinh tế, giàu hình ảnh và chất trữ tình, giọng văn nhẹ nhàng, êm ái được ngắt nhịp bởi nhiều dấu phẩy, làm cho nhịp điệu câu văn gần với thơ. ? KH Theo em, những cảm giác, ấn tượng nào của tác giả đã tạo nên tính biểu cảm của đoạn văn? Từ đó cho em thấy được điều gì? HS - Trong đoạn văn tác giả đã huy động nhiều cảm giác để cảm nhận về đối tượng, đặc biệt là khứu giác để nhận ra hương thơm thanh khiết của cánh đồng lúa, của lá sen và lúa non. Dần thể hiện cái cội nguồn của cốm (sự hình thành của hạt lúa non nguyên liệu để tạo nên cốm): lúc đầu là một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Về 1.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> Giáo án Ngữ văn 7. sau được nắng thu làm cho giọt sữa dần dần đông lại. GV - Để từ hạt lúa non thành hạt cốm dẻo thơm, xanh biếc còn cần đến công sức và sự khéo léo của con người. Chính vì vậy, ngay sau đó tác giả đã đưa ta đến với cốm làng Vòng - nơi có nghề làm cốm nổi tiếng nhất trong đoạn văn thứ hai của văn bản. GV - Yêu cầu HS: Hãy đọc thầm đoạn văn thứ hai, từ “đợi đến lúc vừa nhất”  “như chiếc thuyền rồng”. ? Yếu Những chi tiết nào trong đoạn văn kể về cốm làng Vòng? HS - Phát hiện chi tiết – GV ghi bảng: - […] Một loạt cách chế biến, những cách thức làm truyền từ đời này sang đời khác, một sự bí mật, trân trọng và khe khắt, giữ gìn[...] Cô hàng cốm xinh xinh, áo quần gọn ghẽ, với cái dấu hiệu đặc biệt là cái đòn gánh hai đầu cong vút lên như chiếc thuyền rồng. ? KH Cho biết khi nói về nghề làm cốm, tác giả có đi sâu tả cách thức, kĩ thuật làm cốm hay không? Ông tập trung quan sát và miêu tả cái gì? Vì sao? HS - Trình bày. GV - Để làm cốm không những phải gặt bông lúa nếp vào lúc vừa nhất mà còn cần đến công sức và sự khéo léo của con người. Nói đến nghề làm cốm nổi tiếng nhất là ở làng Vòng, tác giả không đi sâu tả, kể tỉ mỉ kĩ thuật hay công việc làm cốm như thế nào mà chỉ nói qua một cách khái quát và ca ngợi. Có lẽ ông không muốn và cũng khó có thể tả quá sâu vào những ngóc ngách, chi tiết, những bí quyết mà chỉ người trong làng Vòng mới được biết và được truyền nghề một cách khắt khe. - Nhà văn dừng lại tả hình ảnh cô hàng cốm xinh xinh, gọn ghẽ, đặc biệt là cái đòn gánh hai đầu cong vút lên như cái thuyền rồng vừa vẽ ra nét đẹp duyên dáng của cô gái ngoại thành vừa nhấn vào cái độc đáo, cổ truyền của một lại dụng cụ đồ nghề của người làm cốm, bán cốm từng cần mẫn và duyên dáng dạo khắp phố phường Thủ đô. ? KH Vậy, em có suy nghĩ gì về sự hình thành hạt cốm? - Hạt cốm chính là một sản phẩm tinh tuý của thiên nhiên đất trời. Làm cốm là cả một nghệ thuật cần Hạt cốm được hình đến công sức và sự khéo léo, cần mẫn của con thành từ tinh tuý của người  thiên nhiên đất trời và sự khéo léo, cần mẫn của con người. 1.

<span class='text_page_counter'>(159)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ? TB. Đọc thầm đoạn văn bản từ “Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước”  “vẻ cao quý, kín đáo và nhũn nhặn”. Nêu ý chính của đoạn văn này? HS - Đoạn văn bàn về giá trị của cốm. 2. Giá trị của cốm: ? TB Tìm những chi tiết nói về giá trị của cốm? HS - Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh đồng bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ An Nam. - […] Cốm để làm quà sêu tết. Hồng cốm tốt đôi… màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già, một thứ thanh đạm một thứ ngọt sắc.” ? TB Em có nhận xét gì về nhận định của tác giả trong câu văn thứ nhất ? - Câu văn là một lời nhận xét khái quát, là lời ca ngợi chân thực rất sâu sắc, thấm thía những giá trị đặc sắc chứa đựng trong hạt cốm (Cốm là thức quà riêng của đất nước thức dâng của những cánh đồng lúa mang hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của cánh đồng quê Việt Nam). ? KH Qua lời nhận xét đó, gợi cho em cách hiểu mới mẻ nào về cốm? HS - Lời nhận xét của tác giả cho ta thấy: giá trị tinh thần của cốm, bởi: + Cốm là quà tặng của đồng quê cho con người; + Cốm là đặc sản của dân tộc. => Cốm là thức quà thiêng liêng của quê hương. ? TB Ngoài ra cốm còn được dùng để “làm quà sêu tết”. Em hiểu “sêu tết” là gì? HS - Sêu tết là nhà trai đưa lễ vật đến nhà gái trong dịp lễ, tết, khi chưa cưới để hai bên gần gũi, thân thiết nhau hơn, và cũng để thể hiện sự tôn trọng nhà gái của nhà trai. ?Giỏi Sự hoà hợp tương xứng của hai thứ hồng - cốm đã được phân tích trên trên những phương diện nào? Bằng những biện pháp nghệ thuật gì? HS - Tác giả đã phân tích sự hoà hợp tương xứng của hồng và cốm trên hai phương diện: màu sắc và hương vị. - Sử dụng các yếu tố miêu tả, so sánh với những từ ngữ, chi tiết rất chọn lọc: + Các tính từ miêu tả chỉ màu sắc, đó là màu xanh tươi của cốm, màu đỏ thắm của hồng. + Đặc biệt cái màu sắc ấy được tác giả so sánh với hai màu sắc của hai loại đá quý, đó là: màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già; rồi so sánh cả về 1.

<span class='text_page_counter'>(160)</span> Giáo án Ngữ văn 7. hương vị thanh đạm và ngọt sắc của món quà tốt đôi, đó là: một thứ thanh đạm là cốm một thứ ngọt sắc là hồng, hoà quyện vào nhau tạo nên một hương vị riêng biệt lâu bền. => Cách so sánh này đã làm cho hai sản vật trở nên cao quý và có sự hoà hợp về hương vị. ? KH Theo em, tại sao nhân dân ta lại dùng cốm làm đồ sêu tết? HS - Việc dùng cốm làm lễ vật sêu tết thật thích hợp và có ý vị sâu xa, bởi cốm là thức dâng của đất trời, mang trong nó hương vị vừa thanh nhã vừa đậm đà của đồng quê nội cỏ, nó rất thích hợp với lễ nghi của một xứ sở nông nghiệp lúa nước như ở nước ta. Thứ lễ vật ấy lại sánh với quả hồng - hoà hợp - tốt đôi, biểu tượng cho sự gắn bó, hài hoà trong tình duyên đôi lứa. Có thể nói: Cốm một chứng nhân, một sứ giả của tình yêu. ? TB Các em chú ý phần tác giả viết để trong dấu ngoặc đơn ở cuối đoạn văn “thật đáng tiếc khi chúng ta thấy....”. Em hiểu ý của tác giả trong đoạn này là gì? HS - Trong đoạn văn này tác giả đã bình luận, phê phán thói chuộng ngoại, bắt chước người ngoài của những kẻ mới giàu có vô học, không biết thưởng thức và trân trọng những sản vật truyền thống dân tộc. ? TB Qua phân tích, em thấy giá trị của cốm như thế nào? HS - Trình bày. GV - Nhận xét, rút ý. Cốm là sản phẩm nông nghiệp chứa đựng giá trị văn hoá gắn liền với phong tục sêu tết của nhân dân ta. GV - Đọc thầm phần còn lại của văn bản, từ: “Cốm không phải là thức quà của người vội” đến hết. ? TB Đoạn văn bàn về vấn đề gì? - Bàn về sự thưởng thức cốm. 3. Bàn về sự thưởng thức cốm: ? TB Tìm những câu văn nói về cách thưởng thức cốm? HS - Tìm chi tiết, GV ghi bảng: “…ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ: trong màu xanh của cốm, cái tươi mát của lá non, và trong chất ngọt của cốm, 1.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> Giáo án Ngữ văn 7. cái dịu dàng thanh đạm của các loài thảo mộc.” ? KH Tác giả đã thể hiện cách thưởng thức cốm bằng những giác quan nào? Cách dùng từ diễn đạt của tác giả có gì đáng chú ý? - Tác giả đã thể hiện cách thưởng thức cốm bằng ấn tượng từ nhiều giác quan, đó là: Khứu giác (mùi thơm phức của lúa), xúc giác (chất ngọt của cốm), thị giác trong màu xanh của cốm); từ ngữ chau chuốt, chọn lọc tinh tế, câu văn giầu hình ảnh với những động từ, tính từ giàu sức gợi cảm: TT: thong thả, thơm phức, xanh, tươi mát, ngọt, dịu dàng thanh đạm; ĐT: ngẫm nghĩ, thấy thu lại. - Giọng điệu tâm tình, thủ thỉ, tha thiết, trình bày những tình cảm, suy nghĩ của mình trước việc thưởng thức cốm và thái độ nâng niu, trân trọng cốm. ? TB Tại sao theo Thạch Lam, ăn cốm phải ăn từ từ? Em có nhận xét gì về cách nhìn và thái độ của tác giả trong việc thưởng thức cốm? HS - Bởi, theo tác giả, ăn cốm chính là sự thưởng thức nhiều giá trị được kết tinh ở cốm (thiên nhiên, trời đất, công sức của con người,...) ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ mới cảm nhận hết được hương vị dịu ngọt, quyến rũ chất chứa trong cốm. - Tác giả đã có một cách nhìn thấu đáo, một thái độ trân trọng nét đẹp văn hoá khi nói về sự thưởng thức một món quà bình dị như cốm. Đó cũng chính là cái nhìn văn hoá trong ẩm thực. ? TB Từ thái độ của bản thân về sự thưởng thức một món quà bình dị của quê hương, tác giả đã đưa ra lời đề nghị như thế nào? HS - Hỡi các bà [...] chớ có thọc tay mân mê thức quà thần tiên ấy, hãy nhẹ nhàng mà nâng đỡ, chút chiu mà vuốt ve. Phải nên kính trọng [...]. ? KH Nêu những suy nghĩ của em về lời đề nghị của tác giả khi thưởng thức cốm? HS - Bằng một loạt từ có ý nghĩa cầu khiến: hãy, chớ, phải, nên, nhà văn đã nhắc mọi người có những cử chỉ thanh nhã khi thưởng thức cốm (không nên thọc tay hay mân mê thức quà thần tiên đó mà phải nhẹ nhàng nâng đỡ). Ngoài ra còn phải biết thưởng thức cốm như một nghi lễ thiêng liêng, phải biết quí trọng cái lộc của trời, cái khéo léo của người và sự cố sức tiềm tàng, nhẫn nại của thần lúa. Như vậy, thưởng thức cốm được xem như là một nghệ thuật văn hoá ẩm thực tao nhã của con người người đất Ăn cốm là sự thưởng kinh kì. Bởi ăn cốm là sự thưởng thức giá trị được thức giá trị được kết 1.

<span class='text_page_counter'>(162)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. ? TB HS. GV. GV. ? TB. kết tinh từ cái lộc của thiên nhiên, của con người. tinh từ cái lộc của Đây cũng là một nét đẹp văn hoá người kinh kì. thiên nhiên, của con người. - Không chỉ với cốm Hà Nội, trên đất nước ta, mỗi nơi, mỗi vùng, mỗi dân tộc đều có những đặc sản riêng, mang những nét văn hoá, phong tục tập quán riêng. Vậy ẩm thực ở địa phương em có vẻ đẹp đặc sắc nào? Em hãy kể một trong những nét đẹp đặc sắc đó? - Liệt kê một số nét đẹp văn hoá dân tộc được thể hiện trong ẩm thực: uống rượu cần, cơm lam, cá nướng,... - Chẳng hạn như: cách chế biến cũng như thưởng thức cá nướng của người thái Tây Bắc cũng là nghệ thuật thể hiện được nét đẹp văn hoá đặc sắc của dân tộc,... - Tây Bắc có rất nhiều phong tục mang vẻ đẹp bản sắc văn hoá riêng: Trong ẩm thực, trong lễ hội, trong cưới xin,...và còn rất nhiều phương diện khác nữa. Là những người con của dân tộc, chúng ta cần phải biết giữ gìn và phát huy những nét đẹp văn hoá đó. Góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Các em vừa tìm hiểu song nội dung văn bản. Sau đây cô trò chúng ta sẽ cùng khái quát những nét cơ III. Tổng kết - ghi bản nhất văn bản trong phần tổng kết, ghi nhớ. nhớ. (3 phút) Nêu khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản?. HS. - Bằng ngòi bút tinh tế nhạy cảm và tấm lòng trân trọng, tác giả đã phát hiện được nét đẹp văn hoá trong thứ sản vật giản dị mà đặc sắc. - “Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ”. HS - Đọc: * Ghi nhớ: (SGK,T.163) IV. Luyện tập: HS - Chọn 1 đoạn văn trong bài và học thuộc. (2 phút) - Sưu tầm và chép lại một số câu thơ, ca dao nói về cốm. c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) * Củng cố: Gv khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: Hãy nêu cảm nhận của em sau khi học xong văn bản “Một thứ quà của lúa non: Cốm” - HS tự nêu cảm nhận. - GV và HS cùng nhận xét. 1.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> Giáo án Ngữ văn 7. d) Hướng dẫn HS học bài ở nhà: (2 phút) - Học bài, phân tích lại văn bản. - Làm bài luyện tập 1,2. - Chuẩn bị bài: Chơi chữ theo câu hỏi trong SGK. ====================================== Ngày soạn: 29/12/2009. Ngày giảng:7A: …/12/2009 7B: …/12/2009 7C: …/12/2009. Tiết 58 - Tập làm văn:. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Thấy được năng lực làm bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học của mình thể hiện qua những ưu, nhược điểm của bài viết. b) Về kĩ năng: - Biết bám sát vào yêu cầu của đề ra, yêu cầu vận dụng lý thuyết đã học vào bài viết của mình, sửa lại những chỗ chưa đạt. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh ý thức tự sửa lỗi trong bài viết của mình. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV : Nghiên cứu dàn ý, biểu điểm, chấm bài. Soạn giáo án. b) HS : Học lại lý thuyết. Xem lại văn bản đã học. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:………………..; 7B:……………….; 7C:……………… a) Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình trả bài. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Các em vừa thực hành viết một bài tập làm văn phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học đã học trong chương trình ngữ văn lớp 7. Bài viết lần này các em có những ưu nhược điểm gì, xin mời các em cùng xem xét trong tiết trả bài hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (40’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV chép đề lên bảng:. NỘI DUNG. Đề bài: Em hãy phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của Chủ tịch Hồ Chí Minh.. - Gọi HS đọc lại đề, tìm những từ ngũ quan trọng. GV gạch chân. Tb?- Dựa vào các từ ngữ quan trọng hãy tìm hiểu đề và tìm ý cho đề bài 1 .Tìm hiểu đề, tìm ý: 1.

<span class='text_page_counter'>(164)</span> Giáo án Ngữ văn 7. trên?. * Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: Văn biểu cảm về tác phẩm văn học. - Đối tượng biểu cảm: Bài thơ Cảnh khuya của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. * Tìm ý: - Nêu cảm nhận chung về hình ảnh thiên nhiên và hình ảnh Bác Hồ trong bài. - Nêu cảm nghĩ về từng câu thơ. 2 . Lập dàn ý: a) Mở bài:. - Giới thiệu bài thơ Cảnh khuya. Nêu Y?- Hãy nhắc lại cách mở bài của bài cảm nghĩ chung của em về bài thơ. văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm b) Thân bài: văn học? Nêu ý cần có của đề bài trên? * Nêu cảm nhận chung về các hình ảnh thiên nhiên và hình ảnh Bác Hồ trong Kh?- Nêu cách viết thân bài của bài một đêm trăng ở chiến khu Việt Bắc. văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm * Nêu cảm nghĩ về từng câu thơ: văn học? Áp dụng vào đề bài trên? - Câu mở đầu: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” so sánh tiếng suối với tiếng hát xa vừa chính xác, vừa đặc sắc, mới mẻ.( so sánh với bài Ca Côn Sơn). - Câu 2: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” điệp từ “lồng” gợi vẻ đẹp của bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét quấn quýt, tạo vẻ lung linh, chập chờn lại ấm áp, hoà hợp. - Câu 3: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ” thể hiện chất nghệ sĩ trong tâm hồn Hồ Chí Minh. Đó là sự rung động, say mê trước vẻ đẹp như tranh của núi rừng Việt Bắc. Ta cảm phục Bác tuổi cao, sức yếu, ở trong rừng những năm đầy khó khăn gian khổ mà vẫn ung dung, lạc quan, yêu thiên nhiên, yêu đời. - Câu 4: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” điệp ngữ “chưa ngủ” ở cuối câu 3 được lặp lại ở đàu câu 4 rất tài tình mở ra 2 phía tâm trạng trong cùng con người Bác Hồ thể hiện sự hoà hợp giữa nhà thơ và người chiến sĩ trong vị lãnh tụ. 1.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Tb?- Kết bài của bài phát biểu cảm c) kết bài: Bài thơ càng làm em thêm nghĩ về tác phẩm văn học như thế nào? yêu mến, cảm phục, kính yêu Bác Hồ. Hãy nêu ý kết bài của đề bài trên? Em nguyện noi theo gương Bác. * Chuyển: Trên cơ sở chấm bài qua kết quả của bài làm của các em cô giáo có một số nhận xét như sau: * Ưu điểm: đa số các em hiểu đề, bài viết đúng thể loại . Về nội dung tương đối chính xác, đầy đủ. Về hình thức bài viết của các em đủ bố cục 3 phần, chữ viết tương đối sạch sẽ, đã có nhiều bài viết đúng chính tả, ngữ pháp.. 3. Nhận xét chung: (5′). * Nhược điểm: Nhược điểm chung của cả lớp là chưa nắm chắc lý thuyết chung của kiểu bài phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học, nên chưa biết cần làm gì đối với bài này, dẫn đến lúng túng, vụng về , bế tắc hoặc làm bừa theo cảm tính, mà không hiểu mình viết cái gì. Một số em chưa cố gắng làm bài vì vậy bài viết quá ngắn dẫn đến nội dung sơ sài, thiếu ý. Còn một vài em chữ viết cẩu thả, trình bày bài chưa khoa học. Có một số câu văn rườm rà, tối nghĩa thậm chí rất ngô nghê. 4. Lỗi sai và chữa lỗi: GV: Qua chấm bài các em có một số lỗi chung, chúng ta cùng chữa. GV: chép đoạn văn có lỗi lên bảng: 1. “Vào một hôm trăng sáng Bác không ngủ được, Bác thường xuyên không ngủ được do vì cảnh khuya, rất đẹp, và cũng một phần vì Bác no cho dân cho nước, mà không ngủ được. Không ai nghĩ được trong đầu vị chủ tịch của chúng ta nghĩ gì. Ở Việt bắc có ông cụ gì đi dép cao su mặc áo nâu đội mũ lồi mặc chiếc quần ca ki dản gị đó chính là Bác Hồ của chúng ta.” 2. Một hình ảnh thơ đẹp, tiếng suối được so sánh như tiếng con người hát từ xa rất cuốn hút cho nên Bác không ngủ. Tb? Em hãy nhận xét đoạn văn của bạn, chỉ ra những lỗi sai và nêu nguyên nhân mắc lỗi? 1.

<span class='text_page_counter'>(166)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Đoạn văn 1: lủng củng, dùng từ chưa đúng chuẩn mực chính tả, ngữ pháp còn viết sai lỗi chính tả, dấu chấm- phẩy để ngắt câu bừa bãi. Nội dung không trong sáng, chưa đúng với tinh thần của bài thơ Cảnh khuya. Miêu tả Bác Hồ chưa chính xác. - Nguyên nhân: chưa hiểu bài thơ, chưa nắm được nội dung cũng như nghệ thuật của bài thơ. Viết bài văn theo cảm tính, nghĩ gì viết nấy không xem xét, cân nhắc, lựa chọn. Viết xong không đọc lại bài để sửa lỗi. - Đoạn văn 2: Mắc lỗi diễn đạt, dùng từ còn thô, chưa biểu cảm. * GV yêu cầu HS tự chữa đoạn văn trên cho rõ ý và đúng nội dung đoạn văn của bạn. - Gọi 1 số HS đọc, các bạn nhận xét, GV nhận xét, rút kinh nghiệm chung. 5. Đọc bài mẫu - trả bài - gọi điểm: * Đọc bài làm của em Tòng Thị Hạnh (7A), Quàng Thị Chính (7B), Lèo Thị Tươi (7C). Kết quả: Lớp 7A có 17 bài, trong đó:. Lớp 7B có 17 bài, trong đó:. + Điểm giỏi: 0. + Điểm giỏi: 0. + Điểm khá: ............. + Điểm khá: ............. + Điểm TB: .............. + Điểm TB: .............. + Điểm yếu: .............. + Điểm yếu: .............. Lớp 7C có 15 bài, trong đó: + Điểm giỏi: 0 + Điểm khá: ............ + Điểm TB: ............. + Điểm yếu: ............. GV: Trả bài cho HS, giải đáp thắc mắc gọi điểm. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: Gv nhắc lại yêu cầu chung của đề văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học. 1.

<span class='text_page_counter'>(167)</span> Giáo án Ngữ văn 7. * Luyện tập: Yêu cầu học sinh nhắc lại cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. d) Hướng dẫn HS học bài ở nhà: (2’) - Về nhà ôn lại lí thuyết, học lại bài thơ Cảnh khuya. - Chuẩn bị bài: Chơi chữ =========================================== Ngày soạn:29/11/2009. Ngày giảng:7A: …/12/2009 7B: …/12/2009 7C: …/12/2009. Tiết 59 . Tiếng Việt:. CHƠI CHỮ 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Hiểu được thế nào là chơi chữ. Hiểu được một số lối chơi chữ thường dùng. - Bước đầu cảm thụ được cái hay của phép chơi chữ. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng sử dụng đúng, hay lối chơi chữ. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng đúng, hay lối chơi chữ. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV : Nghiên cứu SGK, SGV soạn giáo án. b) HS : Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:………………….; 7B:………………….; 7C:…………….... a) Kiểm tra bài cũ :. (5’) - Miệng. * Câu hỏi: - Thế nào là điệp ngữ? - Tìm điệp ngữ trong đoạn thơ sau và cho biết kiểu điệp ngữ đó? Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? * Đáp án - biểu điểm: - Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả một câu, để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp như vậy gọi là phép điệp ngữ, từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ. (4 điểm) - Điệp ngữ trong đoạn thơ: 1.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? (4 điểm) - Từ “thấy”, “ngàn dâu” là điệp ngữ, điệp ngữ chuyển tiếp.(2 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới : (1 phút) Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng các đặc điểm về âm, về nghĩa của từ ngữ, để tạo ra những liên tưởng bất ngờ, thường dùng để châm biếm, đả kích, hài hước... b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Thế nào là chơi chữ ? (10’) 1. Ví dụ: HS. Đọc ví dụ : ( bảng phụ) Bà già đi chợ Cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng: Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn.. ?TB. Trong bài ca dao có những từ đồng âm nào?. HS. - Từ đồng âm: từ “lợi”. ?KH Em có nhận xét gì về nghĩa của từ “lợi” trong ý của bà già và trong lời của ông thầy bói? HS. - Từ “lợi” trong ý của bà già là: thuận lợi, lợi lộc. - Từ “lợi” trong lời của thầy bói: vừa có nghĩa lợi lộc, thuận lợi vừa có nghĩa là một bộ phận của cơ thể (phần thịt màu hồng chứa răng). - ghềnh: Chỗ dòng sông bị thu hẹp và nông, có đã lởm chởm nằm chắn ngang làm dòng nước dồn lại và chảy xiết.. ?Giỏi. Việc sử dụng từ “lợi” ở cuối bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?. HS. - Việc sử dụng từ “lợi” ở cuối bài dựa vào hiện tượng đồng âm.. ? KH. Việc sử dụng từ “lợi” như trên có tác dụng gì?. GV. - Bài ca dao cho thấy bà già muốn biết lấy chồng có lợi không, nghĩa là có thuận lợi gì sau khi lấy chồng. Trong câu trả lời của thầy bói mới nghe vế 1.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> Giáo án Ngữ văn 7. đầu “lợi thì có lợi” ta có thể nghĩ rằng từ “lợi” ở đây được dùng đúng theo ý của bà già và câu hỏi của bà được giải đáp theo đúng chiều hướng bà mong muốn. Nhưng đọc đến vế sau “nhưng răng chẳng còn” ta mới thấy được ý đích thực của thầy bói: Bà đã quá già, tính chuyện chồng con làm gì nữa. Hoá ra từ lợi ở đây không còn nghĩa “thuận lợi, lợi lộc” nữa mà đã chuyển sang một nghĩa khác: lợi là lợi răng. Cách trả lời của ông thầy bói khiến cho mọi người phát hiện ra cách hiểu bất ngờ với sắc thái hài hước, dí dỏm. Đây là nghệ thuật đánh tráo ngữ nghĩa gây cảm giác thú vị hấp dẫn. GV. - Kết luận: việc sử dụng nghĩa của các từ “lợi” như trên chính là hiện tượng chơi chữ bằng cách sử dụng từ đồng âm. 2. Bài học:. ? TB. Vậy em hiểu thế nào là chơi chữ?. HS. - Trả lời.. GV. - Chốt ý đúng  ghi bài học . Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ, để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.. ?KH Em hãy lấy một ví dụ về hiện tượng chơi chữ mà các em đã được tìm hiểu ở các văn bản đã học? HS. -Văn bản “ Qua đèo ngang”: “ Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”.. GV. HS GV. - Hiện tượng chơi chữ bằng cách sử dụng từ đồng âm: Quốc: nước; quốc: tên loài chim. Gia: nhà; gia: chim đa đa. Đồng thời với cách dùng từ đồng nghĩa Hán Việt: quốc: nước; gia: nhà. - Đọc ghi nhớ SGK/ T 164.. * Ghi nhớ: (SGK,T.164).. - Chuyển ý: vậy có những lối chơi chữ nào chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần II. II. Các lối chơi chữ: (10’) 1. Ví dụ: 1.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. - Treo bảng phụ ( ví dụ): HS đọc ví dụ. a. Sánh với Na- va “ranh tướng” Pháp Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương. b. Mênh mông muôn mẫu một màu mưa Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ. c. Con cá đối bỏ trong cối đá Con mèo cái nằm trên mái kèo Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. d.. Ngọt thơm sau lớp vỏ gai Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng Mời cô mời bác ăn cùng Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.. GV. - Ngoài lối chơi chữ như đã tìm hiểu ở mục I ( chơi chữ bằng cách sử dụng đồng âm, từ đồng nghĩa Hán Việt) còn có những lối chơi chữ khác. ?Giỏi Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các ví dụ? HS - VD a: dùng lối nói trại âm ( gần âm) danh - ranh. - VD b: hiện tượng chơi chữ bằng cách hiệp âm “m”. - VD c: hiện tượng chơi chữ bằng cách nói lái: “cá đối - cối đá”, “mèo cái - mái kèo”. - VD d: chơi chữ bằng cách sử dụng từ trái nghĩa “ sầu riêng - vui chung”. GV. - Như vậy ta thấy có nhiều lối chơi chữ: chơi chữ bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa, gần nghĩa, đồng âm, trại âm, điệp âm, nói lái, trái nghĩa.... ?TB. Theo em có các lối chơi chữ thường gặp nào?. HS. - Trả lời.. 2. Bài học:. GV. - Chốt ý đúng  ghi bài học . - Các lối chơi chữ thường gặp: + Dùng từ ngữ đồng âm. + Dùng lối nói trại âm. + Dùng các điệp âm. + Dùng lối nói lái. + Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. 1.

<span class='text_page_counter'>(171)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ?TB. Biện pháp chơi chư được sử dụng như thế nào? (ghi) . HS. - Đọc ghi nhớ SGK.. - Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố... * Ghi nhớ SGK/ T165 III. Luyện tập:(15’). ?TB. Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng 1. Bài tập 1: những từ ngữ nào để chơi chữ?. HS. - Đọc bài thơ.. - Bài này tác giả vừa chơi chữ đồng âm, vừa chơi chữ theo lối dùng các từ có nghĩa gần gũi nhau: các từ chỉ loài rắn đó là: liu điu, rắn, hổ lửa, mai gầm, rái, lằn trâu lỗ, hổ mang.. HS. - Đọc yêu cầu của bài tập 2. 2. Bài tập 2: a) Chơi chữ bằng việc nêu tên các loại thức ăn chế biến từ thịt: thịt, mỡ, dò, nem, chả. b) Chơi chữ bằng việc nêu tên các loại họ nhà tre: nứa, tre, trúc.. HS. - Đọc bài thơ.. 4. Bài tập 4:. ?TB. Trong bài thơ này Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ - “ Khổ tận đến ngày như thế nào? cam lai” thành ngữ Hán Việt: “ khổ”: đắng; “tận”: hết, “cam”: ngọt, “ lai”: đến. => “ Hết khổ sở đến sung sướng” trong bài thơ Bác Hồ đã sử dụng lối chơi chữ từ đồng âm: cam. + Cam 1: Chỉ một loại quả có múi. + Cam 2: Chỉ sự ngọt bùi dễ đến. 1.

<span class='text_page_counter'>(172)</span> Giáo án Ngữ văn 7. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV khái quát lại bài * Luyện tập: Hỏi: Thế nào là chơi chữ? Chơi chữ được sử dụng như thế nào? - HS nhắc lại nội dung bài học. - GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS học ở nhà: (2’) - Học bài cũ, làm bài tập 3. Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo. - Chuẩn bị bài: Làm thơ lục bát. =======================================. Ngày soạn: 01/12/ 08. Ngày giảng: 7A: … /12/2009 7B: …/12/2009 7C: …/12/2009. Tiết 60. Tập làm văn:. LÀM THƠ LỤC BÁT 1. Mục tiêu: Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Hiểu được đặc điểm của thể thơ lục bát; - Hiểu được luật thơ. b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng vận dụng để làm được bài thơ lục bát. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh yêu thích môn học. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Nghiên cứu SGK, SGV; soạn giáo án. b) HS: Đọc và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (Xem lại quy ước về âm tiết thanh điệu; luật B - T đã được giới thiệu trong thơ Đường). 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: 7A:……………….; 7B:…………………; 7C:……………….. a) Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong tiết học. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’)Trong thực tế có nhiều người chưa hiểu rõ đặc điểm của thơ lục bát. Điều đó ảnh hưởng đến phần nào khả năng cảm thụ cũng như trong việc sáng tác thể thơ này. Để giúp các em hiểu rõ hơn đặc điểm của thơ lục bát và có thể sáng tác thể thơ này, mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay: Tập làm thơ lục bát. b) Dạy nội dung bài mới: (40’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG GV - Thơ lục bát có những đặc điểm gì? Ta đi phần I. I. Luật thơ lục bát. GV - Trong chương trình Ngữ văn 7, các em đã được 1.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> Giáo án Ngữ văn 7. học một số tác phẩm thơ Đường luật. Trong thơ Đường luật, người ta căn cứ vào dấu thanh mà phân ra làm hai loại thanh điệu dùng luân phiên nhau theo quy tắc hàng ngang, hàng dọc trong suốt cả bài thơ, tạo ra sự hài hoà về âm hưởng cho toàn bài. 2 thanh đó chính là thanh bằng (B) và thanh trắc (T). ? TB Vậy thanh B - T trong thơ được quy ước cụ thể như thế nào? HS - Trong tiếng Việt có 6 thanh điệu: sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, không (ngang). được quy ước cụ thể như sau: + Thanh bằng: Các tiếng có thanh huyền và thanh không (ngang), kí hiệu là (B) + Thanh trắc: Các tiếng có thanh sắc, hỏi, ngã, nặng, kí hiệu là (T). GV - Nói đến luật bằng trắc trong thơ chính là nói đến quy tắc sử dụng các âm tiết B - T trong thơ. GV - Trong thơ, còn một yếu tố quan trọng nữa, đó là vần. Vần trong tiếng Việt là bộ phận chủ yếu trong âm tiết (là âm tiết trừ đi thanh điệu và phụ âm đầu, ví du: vần an: bạn, lan, làn, tản, mạn,...) ? KH Theo em vần trong thơ là gì và được kí hiệu như thế nào? HS - Vần trong thơ là hiện tượng lặp lại vần hoặc có vần nghe giống nhau giữa những âm tiết có vị trí nhất định trong bài thơ, tạo ra sự liên kết trong bài thơ và làm cho lời thơ có nhịp điệu, tăng sức gợi cảm. - Vần được kí hiệu là (V). GV - Chuyển: Từ những kiến thức cơ bản trên, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem thơ lục bát có những đặc điểm gì? Mời các em cùng tìm hiểu ví dụ. GV - Treo bảng phụ có ghi ví dụ - bài ca dao 1. Ví dụ: (SGK,T.155): Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương. Nhớ ai dãi nắng dầm sương Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao. ? TB Bài ca dao trên được tạo bởi mấy cặp câu thơ lục bát, mỗi cặp gồm mấy dòng, mỗi dòng có mấy tiếng? HS - Bài ca dao được tạo bởi 2 cặp câu thơ lục bát; - Mỗi cặp câu lục bát có 2 câu, câu trên có 6 tiếng, câu dưới có 8 tiếng. ? KH Vì sao bài thơ này được gọi là thơ lục bát? HS - Vì bài thơ được tạo bởi các cặp câu lục bát liên 1.

<span class='text_page_counter'>(174)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV ? TB HS. tiếp. Lục bát là từ Hán Việt: lục là 6, bát là 8.  Như vậy, thơ lục bát là tên gọi căn cứ vào số tiếng tạo nên mỗi cặp câu thơ lục bát. Đọc lại bài ca dao và cho biết bài ca dao ngắt nhịp như thế nào? - 2/2/2 - 4/4 Nhịp chẵn - 2/2/2 - 2/2/2/2. ? TB. Từ việc nắm vững các kí hiệu về thanh điệu và vần, hãy điền các kí hiệu B - T - V vào các ô ở bên dưới ứng với mỗi tiếng của bài ca dao?. GV. - Treo bảng phụ có đánh số tiếng, câu theo thứ tự (giống mô hình mô hình trong SGK, vần tiếng 6 câu 6 thẳng với vần tiếng 6 câu 8 để HS nhận diện) Anh đi anh B B B Nhớ canh rau muống T. nhớ T nhớ. quê B cà. nhà BV dầm B sươn g BV hôm. B Nhớ. B ai. T dãi. T nắng. BV dầm. Nhớ. T ai. B tát. T nước. T bên. T. B. T. T. B. B đườn g BV. tươn g BV. nao. B. B. Tiếng 1. 2. 3. 4. 5. 6. 1. B. B. B. T. B. BV. 2. T. B. B. T. T. BV. 3. T. B. T. T. B. BV. 4. T. B. T. T. B. BV. 7. 8. B. BV. B. B. Câu. ? KH HS GV. Căn cứ vào kí hiệu đã điền, em hãy nhận xét sự tương quan thanh điệu giữa tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 trong câu 8? - Tiếng thứ 6 và 8 trong câu 8 đều là thanh bằng nhưng không trùng dấu: huyền - không (Trái nhau về âm vực: thấp - cao). - Trong tiếng Việt nhóm âm vực cao được gọi 1.

<span class='text_page_counter'>(175)</span> Giáo án Ngữ văn 7. là nhóm bổng, gồm có: sắc, hỏi, không (ngang); nhóm âm vực thấp được gọi là nhóm trầm gồm có: huyền, ngã, nặng. ? TB Về cách gieo vần cũng như luật bằng trắc trong bài thơ có gì đáng chú ý? HS - Gieo vần bằng (B), vần chân và vần lưng (một thứ vần độc đáo của thể thơ dân tộc: tên gọi gắn với hai bộ phân của cơ thể con người: chân (phần cuối) - lưng (phần giữa): + Tiếng thứ 6 câu 6 vần với tiếng thứ 6 câu 8 + Tiếng thứ 8 câu 8 vần với tiếng thứ 6 câu 6 tiếp theo. - Luật B - T trong thơ lục bát: Các tiếng lẻ: 1, 3, 5, 7 không theo luật; Các tiếng chẵn được viết theo luật (Viết theo nguyên tắc đối lập thanh điệu giữa các tiếng, và thường bắt đầu bằng thanh bằng: tiếng thứ hai thanh bằng - tiếng thứ tư thanh trắc. Lưu ý, ở dòng bát có chứa cả hai vần bằng (tiếng 6 và tiếng 8), nhưng hai thanh bằng đó vẫn đối nhau về thanh điệu thuộc hai âm vực khác nhau: thanh huyền (trầm) - thanh ngang (bổng). GV - Bài ca dao trên thể hiện rất rõ đặc điểm của thơ lục bát (về thanh điệu, về vần, nhịp). Nhưng cũng có trường hợp ngoại lệ (trong câu lục, tiếng thứ 2 thanh trắc thì tiếng thứ 4 là thanh bằng; trong câu bát tiếng thứ 6 là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ 8 là thanh huyền (trầm), Ví dụ: - Khi tựa gối, khi cúi đầu, Khi vò chín khúc, khi trau đôi mày. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) => Tiếng thứ hai là thanh trắc (tựa), tiếng thứ tư là thanh bằng (khi). - Nhịp của câu 6 là nhịp lẻ: 3/3 - Vẳng nghe tiếng ếch bên tai, Giật mình còn tưởng tiếng ai gọi đò. (Tú Xương, Sông Lấp) - Câu 8: tiếng 6 là thanh ngang (bổng) (ai), tiếng thứ 8 là thanh huyền (trầm) (đò). - Ngoài ra còn có những dạng biến thể khác. Sau này có dịp chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn. ? KH Như vậy, qua việc phân tích, tìm hiểu ví dụ, em có nhận xét gì về luật thơ lục bát? HS - Trình bày. - Khái quát và chốt nội dung bài học: 2. Bài học: - Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam. - Luật thơ lục bát thể hiện tập trung ở khổ thơ lục bát gồm một câu 1.

<span class='text_page_counter'>(176)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS HS ?BT1 GV. HS. GV. sáu tiếng và một câu tám tiếng sắp xếp theo mô hình sau đây (B: bằng; T: trắc; V: vần; chưa tính đến dạng biến thể và ngoại lệ): Ti?ng 1 2 3 4 5 6 7 8 Câu 6 B T BV 8 B T BV BV Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5 không bắt buộc theo luật bằng trắc - trong bảng đánh dấu (-). Tiếng thứ hai thường là thanh bằng, tiếng thứ tư thường là thanh trắc ( nhưng có khi ngoại lệ tiếng thứ hai là thanh trắc thì tiếng thứ tư sẽ đổi thành thanh bằng). Trong câu 8, nếu tiếng thứ sáu là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ tám phải là thanh huyền (trầm). Ngược lại cũng vậy. - Đọc: * Ghi nhớ: (SGK,T.156). - Đọc yêu cầu BT 1 (T.157): Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao. Điền nối tiếp cho thành bài và đúng luật. Cho biết vì sao em điền các từ đó (về ý và vần). - Để làm được bài tập này, các em cần chú ý nắm chắc luật thơ lục bát, xác định vần ở tiếng thứ 6 câu sáu để điền cho đúng. Bài tập yêu cầu điền thêm vào phần khuyết của một cặp câu thơ lục bát theo đúng luật. - Sau đây, cô mời 3 bạn lên bảng, mỗi bạn làm một cặp câu. Các em ở dưới cùng suy nghĩ và theo dõi kết quả của bạn để bổ sung. - Lên bảng điền theo yêu cầu (xác định thanh điệu của câu cho sẵn sau đó thực hiện yêu cầu của bài tập; chỉ rõ vần nhịp). - Về chỗ, trình bày lí do vì sao điền những từ ngữ đó. - Cùng HS nhận xét, chữa:. II. Luyện tập. 1. Bài tập 1: (T.157). -. Em ơi đi học đường xa. - 2 câu đầu đều là câu khởi đầu ý khuyên răn, Cố học cho giỏi kẻo mà (ở khích lệ. - - Câu thứ nhất: Về vần là vần (a), nhà, nhớ là) mẹ mong. vần (ên). - Anh ơi phấn đấu cho bền - Về thanh: (câu 8) mà là thanh huyền (trầm) Mỗi năm mỗi lớp mới nên đối với mong thanh ngang (bổng). con người (làm nền mai => Điền từ ở nhà hay hơn; mang tính biểu cảm,.... sau). * Các câu sau GV cũng hướng dẫn học sinh - Ngoài vườn ríu rít tiếng nhận xét tương tự: (về vần, nhịp, thanh điệu đã chim đúng chưa?). - Lao xao ong bướm đi tìm - Câu c là một câu miêu tả, do đó kế tiếp chúng mật hoa. ta nên có một câu ứng với ý của câu trước (vần - Chích bông chăm chỉ đi 1.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS ?BT2 GV. GV. nhịp, thanh điệu cũng cần phải đảm bảo đúng tìm mồi ăn. luật thơ lục bát: tiếng 2 - 4; 6 - 8 trong câu bát). - Rủ nhau ca hát cùng tìm bắt sâu. 2. Bài tập 2:(T.157). - Đọc yêu cầu bài tập: Cho biết các câu lục bát sau sai ở đâu và sửa lại cho đúng luật. - Ghi hai câu lục bát lên bảng, yêu cầu HS đứng tại chỗ xác định thanh điệu và chỉ ra chỗ sai. 1. Sai: vần ở tiếng 6 câu bát chưa đúng luật. a) Vườn em cây quý đủ Tiễng 6 câu lục là vần oai thì tiếng 6 câu bát loài cũng phải là vần oai. Có cam, có quýt, có bòng, - Ý: liệt kê các loại quả trong vườn nên thay có na. bằng từ xoài là hợp lí, vừa đúng ý, vừa đúng - Sai: vần của tiếng 6 câu vần theo luật; tiếng 6 câu 8: xoài thanh huyền - bát chưa đúng luật. âm vực thấp (nhóm trầm), na thanh ngang - âm - Sửa lại: Thay từ bòng vực cao (nhóm bổng). bằng từ xoài (hợp vần với tiếng 6 câu lục): Vườn em cây quý đủ loài Có cam, có quýt, có xoài, có na. b) Thiếu nhi là tuổi học hành Chúng em phấn đấu tiến lên hàng đầu. - Sai: vần của tiếng 6 câu bát chưa đúng luật. - Sửa lại: thay 4 tiếng cuối, trong đó tiếng 6 câu 8 là vần anh: + trở thành trò ngoan + trở thành đội viên (Đoàn viên): Thiếu nhi là tuổi học hành Chúng em phấn đấu trở thành trò ngoan. - Có thể sửa câu lục: Thiếu nhi là tuổi thần tiên Chúng em phấn đấu tiến lên hàng đầu. - Từ gợi ý của bài tập 3 (T.157), chúng ta sẽ cùng tập làm bài thơ lục bát đúng luật. Ít nhất 3. Bài tập 3:(T.157). phải là 4 câu. - Một điều mà các em cần lưu ý, là để làm được thơ lục bát hay thì câu thơ phải có hình ảnh, có hồn. - Với yêu cầu này cô sẽ chia lớp thành bốn nhóm để các em trao đổi thống nhất viết thành 1.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> Giáo án Ngữ văn 7. một bài thơ lục bát theo đúng yêu cầu: - Các nhóm thảo luận với hình thức cụ thể như sau: Nhóm trưởng sẽ chọn đề tài, sau đó các thành viên trong nhóm cùng suy nghĩ để viết từng câu theo yêu cầu của nhóm trưởng. (thời gian cho các em suy nghĩ và làm theo nhóm là 4 phút). HS - Thực hiện theo yêu cầu của GV. - Đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm mình. GV - Cùng HS theo dõi và nhận xét, (vần, nhịp, thanh điệu, mối tương quan thanh điệu giữa tiếng 6 và tiếng 8 trong câu 8)  chữa hoàn chỉnh. - Nhận xét, đánh giá kết quả, cho điểm động viên HS. - Ví dụ : Trường em tên gọi Hua La B B B T B BV Ở đầu con suối ngân nga tháng ngày T B B T B BV T BV Lời cô ấm áp dâng đầy B B T T B BV Em luôn ghi nhớ ơn thầy ơn cô B B B T B BV B BV c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: Gv khái quát lại bài. * Luyện tập: Hs nhắc lại yêu cầu về luật thơ lục bát. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (2’) - Xem lại bài, nắm chắc đặc điểm thơ lục bát. - Chuẩn bị bài: Chuẩn mực sử dụng từ. =================================. 1.

<span class='text_page_counter'>(179)</span> Giáo án Ngữ văn 7. TUẦN 16 NGỮ VĂN - BÀI 15, 16 Kết quả cần đạt : - Nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ. Rèn luyện kĩ năng dùng từ đúng chuẩn mực. - Ôn tập về văn biểu cảm. - Cảm nhận được cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc, tình quê hương thắm thiết sâu đậm và ngòi bút tài hoa, tinh tế của tác giả trong bài tuỳ bút Mùa xuân của tôi. Ngày soạn: 04/12/2009. Ngày giảng: 7A: …/12/2009 7B: …/12/2009 7C: …/12/2009. Tiết 61.Tiếng Việt:. CHUẨN MỰC SỬ DỤNG TỪ 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ. - Trên cơ sở nhận thức được các yêu cầu đó, tự kiểm tra thấy được nhược điểm của bản thân trong việc sử dụng từ, có ý thức dùng từ đúng chuẩn mực, tránh thái độ cẩu thả khi nói, khi viết. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng dùng từ chuẩn mực. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức thận trọng khi nói, viết. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: + Đọc kĩ SGK, SGV tham khảo Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 tập 1. + Soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:………………; 7B:……………….; 7C:……………….. 1.

<span class='text_page_counter'>(180)</span> Giáo án Ngữ văn 7. a) Kiểm tra bài cũ: (5′- Miệng) * Câu hỏi: Thế nào là chơi chữ? Chỉ rõ lối chơi chữ và nêu tác dụng của nó trong câu sau? Đi tu Phật bắt ăn chay, Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không. * Trả lời: - Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo ra sắc thái dí dỏm, hài hước,… làm câu văn hấp dẫn và thú vị. (4đ’) - Ví dụ : Trong câu ca dao có dùng lối chơi chữ bằng các từ đồng nghĩa “ thịt chó” “thịt cầy” nhằm chế giễu, mỉa mai những người đi tu nhưng không theo luật lệ nhà chùa. (6đ’) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1') Trong khi nói và viết, việc sử dụng từ có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, chúng ta chỉ có thể sử dụng ngôn ngữ có hiệu quả khi biết sử dụng từ đúng, chuẩn mực. Vậy để sử dụng từ đúng chuẩn mực các em cần lưu ý đến những vấn đề gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. * Ví dụ 1: GV. - Chép lên bảng 3 ví dụ - Gọi HS đọc. a) Một số người sau một thời gian dùi đầu vào làm ăn, nay đã khấm khá. b) Em bé đã tập tẹ biết nói. c) Đó là những khoảng khắc sung sướng nhất trong đời em.. ?TB. Các em chú ý vào từ dùi, tập tẹ, khoảng khắc và cô đã yêu cầu các em về tra từ điển Tiếng Việt, hãy cho biết các từ này với nghĩa ở trong ba câu văn trên có trong từ điển TV không? - Với nghĩa trong các câu trên thì các từ này không có trong từ điển TV.. ?TB. ? TB. Theo em, trong những câu trên người viết đã dùng các từ này sai như thế nào? - Người viết đã viết sai âm, sai chính tả. Em hãy sửa lại các từ dùng sai trong 3 ví dụ trên cho đúng? - Thay dùi bằng vùi. - Thay tập tẹ = tập tọe (bập bẹ) - Thay khoảng khắc = khoảnh khắc. - Dùi, tập tẹ, khoảng khắc: sai âm, sai chính tả - Sửa lại: a) Thay dùi = vùi b) Thay tập tẹ = tập tọe (bập bẹ) c) Thay khoảng khắc 1.

<span class='text_page_counter'>(181)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ?TB. Vì sao em lại thay bằng những từ này? = khoảnh khắc - Vì trong câu (a) vùi (đầu) có nghĩa là chăm lo hay chú tâm làm một việc gì đó. Trong câu (b) từ tập tọe, bập bẹ có nghĩa là nói chưa rõ, chưa thành câu do mới học nói; còn trong câu (c) khoảnh khắc có nghĩa là khoảng thời gian rất ngắn cho nên em thấy thay các từ đó vào trong các câu văn trên là phù hợp với nội dung của mỗi câu.. ?TB Em hãy chỉ ra nguyên nhân của những lỗi sai trong ba ví dụ trên? a) Do ảnh hưởng cách phát âm của tiếng địa phương Nam bộ v đọc thành d. b,c) Do gần âm, nhớ không chính xác và liên tưởng sai. GV. Như vậy, viết sai lỗi chính tả còn có thể do nhiều nguyên nhân: do liên tưởng sai, do ảnh hưởng của tiếng địa phương (không phân biệt n/l; x/s, thanh hỏi với thanh ngã…) Cũng có thể do học không đến nơi đến chốn (phân biệt d/gi). Vì vậy, khi nói hoặc viết các em cần lưu ý để không mắc phải lỗi này. ?TB Đối với các em, khi nói và viết thường mắc phải những lỗi chính tả phổ biến nào? HS - Thường nói, viết sai chính tả (không phân biệt được phụ âm đầu b-v, l-đ, t-th, x- s, r-d-gi, dấu sắc- ngã) do phát âm sai dẫn đến viết sai. GV Do vậy, các em cần luyện cách phát âm cho đúng thì mới có thể viết đúng chính tả. ?TB Như vậy, khi sử dụng từ đầu tiên các em phải chú ý đến điều gì? - Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả. GV - Ghi bảng mục I => Đây cũng chính là nội dung bài I. Sử dụng từ đúng học 1 trong SGK. âm, đúng chính tả.. GV. Ngoài việc phải viết đúng âm, đúng chính tả, để sử dụng từ đúng chuẩn mực các em phải chú ý đến điều * Ví dụ 2: gì nữa, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp ví dụ 2. - Ghi ví dụ lên bảng- gọi HS đọc. a) Đất nước ta ngày càng sáng sủa. b) Ông cha ta đã để lại cho chúng ta những câu tục ngữ cao cả để chúng ta vận dụng trong thực tế. c) Con người phải biết lương tâm.. ?KH. Các em chú ý vào các từ gạch chân và cho biết nghĩa của những từ này? 1.

<span class='text_page_counter'>(182)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Sáng sủa: nói về khuôn mặt, màu sắc, sự vật có thể nhận biết được bằng thị giác. - Cao cả: lời nói (việc làm) có phẩm chất tuyệt đối. ?KH. ?TB. ? KH. HS. - Biết: nhận thức được, hiểu được. Với những nét nghĩa như trên thì việc sử dụng các từ đó trong 3 câu trên có phù hợp không? Vì sao? - Không, vì để nói về sự đổi mới của đất nước ta hiện nay thì dùng từ sáng sủa là không phù hợp (Vì chúng ta không thể chỉ nhận biết sự đổi thay của đất nước chỉ bằng thị giác). Còn để nhận xét về những câu tục ngữ mà ông cha ta để lại thì không thể dùng từ cao cả. Và nói về sự tồn tại của lương tâm con người thì dùng từ biết cũng không phù hợp. - Sáng sủa, cao cả, Vậy người viết đã dùng các từ đó sai như thế nào? biết: sử dụng từ không đúng nghĩa. - Sử dụng từ không đúng nghĩa. Hãy thay thế những từ dùng sai nghĩa bằng các - Sửa lại: từ thích hợp? Chỉ rõ vì sao em lại thay bằng những từ đó? a) Thay sáng sủa = tươi đẹp. (tươi đẹp và sáng sủa a) Thay sáng sủa = là từ gần nghĩa) nhưng tươi đẹp là nhận biết bằng tư tươi đẹp. duy, cảm xúc, liên tưởng. b) Thay cao cả = sâu b) Thay cao cả = sâu sắc- nghĩa là có tính chất đi sắc. vào chiều sâu phải nhận thức và thẩm định bằng tư c) Thay biết = có. duy, cảm xúc, liên tưởng. c) Thay biết = có: chỉ sự tồn tại một cái gì đó.. ? TB. Qua ví dụ em thấy nguyên nhân dùng từ sai nghĩa là do đâu?. HS. - Ba ví dụ trên đều dùng từ sai nghĩa. Chúng ta thường dùng từ sai nghĩa có nhiều nguyên nhân. Chủ yếu là không nắm vững khái niệm của từ, cũng có thể do không phân biệt được các từ đồng nghĩa (gần nghĩa).. ?TB. Vậy, khi sử dụng từ các em cần chú ý điều gì nữa? II. Sử dụng từ đúng nghĩa: (7′) - HS trả lời – Gv ghi bảng =>. GV. Để sử dụng từ đúng chuẩn mực, chúng ta phải lưu ý điều gì nữa, cô và các cùng xét ví dụ sau: * Ví dụ 3:. GV. - Ghi bảng các ví dụ : 1.

<span class='text_page_counter'>(183)</span> Giáo án Ngữ văn 7. a) Nước sơn/ làm cho đồ vật thêm hào quang. CN. VN. DT. b) Ăn mặc của chị/ thật là giản dị. ĐT. CN. VN. c) Bọn giặc đã chết với nhiều thảm hại: máu chảy TT. TT. thành sông ở Ninh Kiều, thây chất đầy nội ở Tuỵ Động, Trần Hiệp phải bêu đầu, Lí Khánh phải bỏ mạng. d) Đất nước phải giàu mạnh thật sự chứ không phải là sự giả tạo phồn vinh. TT. DT. ? KH Em hãy xác định cấu trúc của câu a,b? - HS xác định- GV ghi lên bảng. ?TB. Chú ý vào các từ in đậm trong 4 ví dụ, em hãy cho biết các từ đó thuộc từ loại gì? - HS trả lời- GV gạch chân từ in đậm.. ?TB. Dựa vào tính chất ngữ pháp của từ mà các em đã học trong các bài về từ loại, về thành phần câu ở lớp 6, em hãy cho biết các từ in đậm trong 4 ví dụ dùng sai như thế nào? Giải thích rõ vì sao lại sai? - Sử dụng không đúng tính chất ngữ pháp của từ. Vì:. - Các từ: hào quang, ăn mặc, thảm hại, giả tạo phồn vinh sử dụng không đúng tính chất ngữ pháp của từ.. + Hào quang là danh từ không thể sử dụng làm vị ngữ như tính từ. + Ăn mặc là động từ không thể sử dụng làm chủ ngữ như danh từ. + Thảm hại là tính từ, không thể làm bổ ngữ cho tính từ nhiều. + Giả tạo phồn vinh: giả tạo là tính từ làm định ngữ cho danh từ phồn vinh mà đứng trước từ phồn vinh là trái với quy tắc trật tự từ tiếng Việt. ?KH HS. Em hãy tìm cách chữa lại các câu trên cho đúng ?. a) Thay hào quang = tính từ hào nhoáng.. a) Thay hào quang = tính từ hào nhoáng.. b) Thay ăn mặc = DT b) Thay ăn mặc = DT trang phục hoặc đổi kết cấu trang phục hoặc đổi kết cấu câu: Chị ăn câu: Chị ăn mặc thật giản dị. mặc thật giản dị. c) Bỏ “với nhiều” thêm “rất” (từ chỉ mức độ): Bọn c) Bỏ “với nhiều” giặc đã chết rất thảm hại… thêm “rất” (từ chỉ 1.

<span class='text_page_counter'>(184)</span> Giáo án Ngữ văn 7. d) Đổi giả tạo phồn vinh thành phồn vinh giả tạo mức độ): Bọn giặc đã (định ngữ của DT thì phải đứng sau DT). chết rất thảm hại… d) Đổi giả tạo phồn vinh thành phồn vinh giả tạo.. ? TB Qua phân tích ví dụ trên, để sử dụng từ đúng III. Sử dụng từ đúng chuẩn mực chúng ta cần lưu ý thêm điều gì nữa? tính chất ngữ pháp của từ: (8′) HS - Trả lời- Gv ghi bảng => GV. Khi sử dụng từ ngoài những điều cần chú ý trên, các * Ví dụ 4: em phải lưu ý thêm điều gì nữa, chúng ta chuyển sang tìm hiểu ví dụ 4.. GV. - Treo bảng phụ ghi ví dụ - gọi HS đọc. a) Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị lãnh đạo sang xâm lược nước ta. b) Con hổ dùng những cái vuốt sắc nhọn hoắt cấu vào người, vào mặt Viên […]. Nhưng Viên vẫn rán sức quần nhau với chú hổ.. ?TB. Trước hết, em hãy cho biết hai câu văn trên nói về điều gì? a) Nói về việc quân Thanh sang xâm lược nước ta. b) Nói về việc con hổ tấn công Viên và Viên cố sức chống trả lại nó.. ?KH. Quân Thanh sang xâm lược nước ta là một hành động phi nghĩa và việc con hổ - một loài thú dữ tấn công con người như vậy thì việc sử dụng từ lãnh đạo, chú hổ trong hai câu trên có phù hợp không? Vì sao? - Dùng từ lãnh đạo, chú hổ là không đúng với sắc thái biểu cảm và không hợp phong cách (tình huống giao tiếp). Vì: + Lãnh đạo: chỉ người đứng đầu các tổ chức hợp pháp, chính nghĩa mang sắc thái tôn trọng còn ở đây quân Thanh là kẻ thù đi xâm lược thì bị lên án, coi thường nên sử dụng từ này không đúng sắc thái biểu cảm.. - Các từ: lãnh đạo, chú hổ sử dụng không đúng sắc thái biểu cảm, không hợp phong cách. + Sử dụng từ chú hổ ở đây không ổn vì chú là từ được nhân hóa đặt trước danh từ chỉ động vật hiền lành, mang sắc thái đáng yêu.. 1.

<span class='text_page_counter'>(185)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ? TB. Hãy tìm những từ thích hợp để thay thế các từ đó? Giải thích vì sao em lại thay thế như vậy? a) Thay: lãnh đạo = cầm đầu (Đây là 2 từ gần nghĩa) nhưng cầm đầu là đứng đầu các tổ chức phi pháp, phi nghĩa mang sắc thái khinh bỉ, coi thường. b) Thay: chú hổ = con hổ hoặc nó vì con hổ ở đây đang tấn công, đang cắn xé, làm hại người, rất đáng ghét.. ? TB. Qua ví dụ em thấy khi dùng từ cần chú ý điều quan trọng gì nữa? - Cần sử dụng từ cho đúng với sắc thái biểu cảm và IV. Sử dụng từ đúng hợp với phong cách (tình huống giao tiếp). sắc thái biểu cảm, hợp phong cách.. GV. Do những đặc điểm về lịch sử, địa lí, phong tục tập quán,…mỗi địa phương có những từ ngữ riêng, chỉ sử dụng ở địa phương đó gọi là từ địa phương. Khái niệm cụ thể về từ địa phương như thế nào các em sẽ được học ở chương trình Ngữ văn lớp 8. Và ở lớp 6, các em đã được học về từ mượn và lớp 7 các em đã được học về Từ Hán Việt.. ? TB. Vậy em hãy cho biết từ Hán Việt là gì? - Từ Hán Việt là những từ vay mượn của tiếng Hán để bổ sung vào vốn từ vựng tiếng Việt, góp phần làm phong phú tiếng Việt.. GV. Trong khi sử dụng từ địa phương và từ Hán Việt các em cần lưu ý điều gì? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp ví * Ví dụ 5: dụ sau. - GV treo bảng phụ ghi ví dụ - gọi HS đọc. a) Khi ngủ, bạn nhớ buông mùng kẻo bị muỗi đốt. b) Phụ mẫu nào mà chẳng thương con.. ?KH. Hãy nêu nhận xét của em khi đọc hai câu văn này? - Trong câu a có từ mùng làm cho câu văn trở nên khó hiểu, còn trong câu b có từ phụ mẫu làm cho câu văn trở nên khó hiểu, thiếu tự nhiên.. GV. - Từ mùng là từ địa phương Nam Bộ, từ phụ mẫu là từ Hán việt.. ?TB. Em hãy tìm những từ khác có nghĩa tương đương 1.

<span class='text_page_counter'>(186)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ?G. để thay thế cho phù hợp?. a) Thay mùng = màn. - HSTL - GV ghi bảng =>. b) Thay phụ mẫu = cha mẹ. Trong những trường hợp nào thì không nên dùng từ địa phương? Vì sao? - Trong các tình huống giao tiếp trang trọng, khi giao tiếp với người vùng khác, trong các văn bản chuẩn mực (hành chính, chính luận) không nên sử dụng từ địa phương vì như vậy là lạm dụng.. GV. ? TB. - Tuy từ địa phương có những hạn chế về phạm vi sử dụng nhưng trong tác phẩm văn học cũng có lúc người ta dùng từ địa phương vì mục đích nghệ thuật, tô đậm sắc thái địa phương. Tại sao không nên lạm dụng từ Hán Việt? - Chúng ta không nên lạm dụng từ Hán Việt vì sẽ làm cho lời ăn tiếng nói trở nên khó hiểu, thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Khi sử dụng từ Hán Việt chúng ta phải xem xét kĩ nếu có từ tiếng Việt phù hợp với văn cảnh thì chúng ta dùng, không nên quá lạm dụng vào từ Hán Việt.. ?TB. ?TB HS. Qua việc tìm hiểu ví dụ trên, khi sử dụng từ V. Không lạm dụng chúng ta cần chú ý thêm điều gì nữa? từ địa phương, từ - HSTL – GV ghi bảng => Hán Việt. Qua bài học hôm nay, em hãy cho biết khi sử dụng từ chúng ta cần chú ý những điều gì? - HSTL – GV chốt ý bài học và gọi HS đọc phần ghi * Ghi nhớ: nhớ. (SGK tr. 167) * Bài tập vận dụng: 1) Hãy xác định những từ viết sai chính tả trong đoạn Bài tơ “Cảnh khuya” là bài tơ thứ thuyệt của Hồ văn sau và sửa lại Chí Minh lược xáng tác chong tời kì lầu của cuộc cho đúng: kháng triến chống tực dân pháp. Bài tơ miêu tả cảnh chăng ở triến khu Biệt Bắc, tể hiện thình cảm bới tiên nhiên, thâm hồn nhạy cảm, đòng yêu nước xâu nặng bà phong tái ung dung, đạc quan của Bác Hồ. - HS lên bảng xác định – Sửa lỗi. 1.

<span class='text_page_counter'>(187)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 2) Trong những câu sau, câu nào sử dụng từ Hán Việt không phù hợp? Hãy chỉ ra và thay thế bằng những từ thích hợp. A. Ngoài sân, nhi đồng đang chơi đùa. B. Anh ấy đã hi sinh anh dũng ngoài chiến trường. C. Cậu ấy quy tiên vì tai nạn giao thông. D. Phụ nữ Việt Nam rất anh hùng. - HS đứng tại chỗ chỉ ra từ Hán Việt dùng không - Thay nhi đồng = trẻ phù hợp và tìm từ khác thay thế. em - Thay quy tiên = mất c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: Yêu cầu HS nhắc lại các chuẩn mực khi sử dụng từ. d) Hướng dẫn HS học bài ở nhà: (2′) - Về nhà học bài, đọc lại các ví dụ để hiểu bài. - Chuẩn bị bài : Ôn tập văn biểu cảm theo yêu cầu trong SGK. ====================================. 1.

<span class='text_page_counter'>(188)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Ngày soạn: 06/12/2009. Ngày giảng:……./12/2009 …… /12/2009 ……/12/2009. Tiết 62. Tập làm văn:. ÔN TẬP VĂN BẢN BIỂU CẢM 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Ôn lại những điểm quan trọng nhất về lí thuyết làm văn biểu cảm. - Phân bệt văn tự sự, miêu tả với yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm. - Cách lập ý và lập dàn bài cho một đề văn biểu cảm. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm văn biểu cảm. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập bộ môn. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Đọc các hướng dẫn ôn tập trong SGK, SGV. Soạn giáo án. b) HS: Ôn tập lại toàn bộ kiến thức lí thuyết văn biểu cảm; trả lời các câu hỏi trong SGK vào vở chuẩn bị bài. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS:……………………………………………………………… a) Kiểm tra bài cũ: (2’) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. GV nhận xét đánh giá. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Các em thân mến! Sau nhiều tiết học lí thuyết chung về văn biểu cảm các em đã thực hành viết 2 bài tập làm văn biểu cảm. Để giúp các em hình dung lại và củng cố các kiến thức cơ bản của kiểu văn bản này, tiết học hôm nay chúng ta cùng ôn tập. b) Dạy nội dung bài mới: (38’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Nội dung kiến thức cơ bản. ? TB HS. Thế nào là văn biểu cảm? - Văn biểu cảm là văn bản viết ra để nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. 1.

<span class='text_page_counter'>(189)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Văn biểu cảm còn gọi là văn trữ tình... - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp chân thực, sâu sắc. - Ngoài cách biểu cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm, cảm xúc. ? TB HS. Có những cách lập ý nào thường gặp trong văn biểu cảm? - Có những cách lập ý sau: + Liên hệ thực tế với tương lai; + Hồi tưởng quá khứ, suy nghĩ hiện tại; + Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước; + Quan sát, suy ngẫm.. ? KH Yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò gì? HS. - Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò quan trọng vì 2 yếu tố này gợi ra đối tượng và gửi gắm cảm xúc, khêu gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ không nhằm mục đích kể chuyện, miêu tả đâyd đủ sự vật, sự việc.. ? TB. Bài văn biểu cảm có bố cục mấy phần, đó là những phần nào? Nhiệm vụ của mỗi phần là gì?. HS. - Văn biểu cảm thường có bố cục 3 phần: + Mở bài: . Giới thiệu đối tượng biểu cảm. . Cảm xúc khái quát. + Thân bài: Trình bày những cảm xúc, suy nghĩ của bản thân do đối tượng gợi lên. + Kết bài: Ấn tượng chung về đối tượng.. ? Yếu Em hãy cho biết các văn bản : Hoa hải đường, về 1. Câu 1: An Giang, Hoa học trò, Cây sấu Hà Nội được viết theo phương thức biểu đạt nào? Tại sao? - Các văn bản Hoa hải đường, về An Giang, Hoa học trò, Cây sấu Hà Nội được viết theo phương thức biểu cảm. Vì các văn bản ấy đều nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc và sự đánh giá của con người đối với thế giới 1.

<span class='text_page_counter'>(190)</span> Giáo án Ngữ văn 7. xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. ? TB. Em hãy chỉ ra một số nội dung biểu cảm trong 3 văn bản Hoa hải đường, về An giang, Hoa học trò? - Văn bản Hoa hải đường: Biểu đạt tình cảm cảm xúc của nhân vật trữ tình đối với cây hải đường đang rộ lên trăm đoá hoa ở đầu cành phơi phới như một lời chào hạnh phúc, hoa rạng rỡ nồng nàn, cánh hoa khum khum như muốn phong lại nụ cười má lúm đồng tiền. - Văn bản Về An Giang: Thổ lộ tình cảm tha thiết của tác giả đối với quê hương An Giang, trong bài có nhiều câu biểu cảm trực tiếp “Tôi yêu những cánh đòng bao la vàng rực ngày mùa, yêu cả tiếng chuông chùa ngân thăm thẳm canh khuya, tôi yêu ánh nắng chiều tà… - Văn bản Hoa học trò: Tác giả thể hiện nỗi nhớ bạn, nỗi buồn li biệt cô dơn của người học trò trong 3 tháng nghỉ hè. Tác giả đã dùng hoa phượng để gián tiếp bộc lộ cảm xúc con người.: phượng ở lại một mình canh gác nhà trường, hoa phượng khóc vì cảnh trường tẻ ngắt…. ? TB. Ở lớp 6 các em đã học văn bản Sông nước Cà 2- Câu 2 : Mau của tác giả Đoàn Giỏi, Văn bản này có phải thuộc kiểu văn bản biểu cảm không? Vì sao? - Sông nước Cà Mau không phải là văn bản biểu cảm mà là văn bản miêu tả. Vì qua miêu tả tác giả đã giúp ta hình dung cảnh sông nước Cà Mau theo trình tự di chuyển của con thuyền, theo trình tự thời gian, làm hiện lên vẻ đẹp rộng lớn của vùng song nước Cà Mau.. ? KH. Vậy văn miêu tả và văn biểu cảm biểu cảm khác nhau như thế nào? - Văn miêu tả nhằm tái hiện đối tượng( người, vật, cảnh vật…) sao cho người đọc cảm nhận được nó. - Văn bản biểu cảm miêu tả đối tượng nhằm mượn những đặc điểm phẩm chất của nó mà nói lên suy nghĩ, cảm xúc. Vì vậy chỉ chọn vài đặc điểm, phẩm chất và không cần theo trình tự hợp lí để tả. Để có thể biểu lộ được cảm xúc văn biểu cảm thường sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá. 1.

<span class='text_page_counter'>(191)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ? TB. Ở lớp 6 các em đã học văn bản Sơn tinh- Thuỷ tinh. Phương thức biểu đạt của văn bản này là gì? Tại sao? - Văn bản Sơn Tinh- Thuỷ Tinh thuộc văn bản tự sự. Vì trong văn bản trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn tới sự việc kia, sự việc trước là nguyên nhân của sự việc sau, dẫn tới một kết thúc, Ví dụ: Vua Hùng muốn kén rể cho con gái yêu của mình nên các chàng trai tài giỏi mới đến, vì hai chàng Sơn Tinh và Thuỷ Tinh đều có tài như nhau nên mới có thách lễ vật, các sản vật có nhiều hơn ở trên rừng nên Sơn Tinh mới đến trước và lấy được Mị Nương, Thuỷ Tinh tức giận nên dâng nước đánh Sơn Tinh, gây lũ lụt, vì không nguôi tức giận nên năm nào cũng dâng nước đánh Sơn Tinh, gây cảnh lũ lụt hàng năm.. ? KH. Các em đã học văn bản Kẹo mầm. Văn bản này dùng phương thức biểu đạt nào? Tại sao? - Văn bản Kẹo mầm sử dụng các phương thức tự sự, miêu tả song phương thức biểu cảm là chủ yếu. Văn bản đã kể và miêu tả sự việc mỗi sáng mẹ gỡ tóc, chải đầu có tóc rối mẹ lại giắt lên chỗ mái hiên nhà, rồi con đem đổi kẹo ăn, thế rồi mẹ mất, con cảm thấy buồn nhớ về tuổi thơ, nhớ về mẹ và nghĩ chẳng bao giờ còn thấy mẹ ngồi gỡ tóc như thế nữa. Qua các sự việc như vậy thể hiện tình cảm, cảm xúc của người con đối với mẹ kính yêu của mình. 3- Câu 3:. ? TB. Vậy em thấy văn bản biểu cảm khác văn bản tự sự ở chỗ nào? - Văn tự sự nhằm kể lại một câu chuyện(sự việc) có đầu có cuối, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Còn trong văn biểu cảm yếu tố tự sự chỉ làm nền nhằm nói lên cảm xúc qua sự việc. Do đó yếu tố tự sự trong văn biểu cảm thường là nhớ lại những sự việc trong quá khứ, những sự việc để lại những ấn tượng sâu đậm chứ không đi sâu vào nguyên nhân, kết quả( tuy nhiên nhiều khi khó tách bạch rạch ròi các loại văn nói trên).. ? TB. Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vài trò 4- Câu 4: gì? Chúng thực hiện nhiệm vụ biểu cảm như thế nào? Nêu một ví dụ? - Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò 1.

<span class='text_page_counter'>(192)</span> Giáo án Ngữ văn 7. làm giá đỡ cho tình cảm, cảm xúc của tác giả được bộc lộ. Thiếu tự sự tình cảm mơ hồ, không cụ thể, bởi vì tình cảm, cảm xúc của con người nẩy sinh từ sự việc, cảnh vật cụ thể. Ví dụ : Văn bản Tuổi thơ im lặng của tác giả Duy Khán có tự sự và miêu tả để làm nổi bật tình cảm: Miêu tả bàn chân bố, kể chuyện bố ngâm chân nước muối, bố đi sớm về khuya, làm nền tảng cho cảm xúc thương bố. Tình cảm đó được gọi ra bằng các từ, ngữ : Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy, đôi bàn chân đầm sương dãi nắng đã thành bệnh. Như vậy niềm hồi tưởng đa chi phối việc miêu tả và tự sự. Miêu tả và tự sự góp phần khêu gợi cảm xúc cho người đọc. GV. - Chép đề lên bảng: * Đề bài: Cảm nghĩ về mùa xuân.. ? TB. Hãy nhắc lại các bước tạo lập văn bản? - Bốn bước: + Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý (Tức là khẳng định bài văn cần biểu lộ những tình cảm gì? Đối với người hay cảnh?) + Bước 2 : Lập dàn bài. + Bước 3: Viết bài. + Bước 4: Đọc lại và sửa chữa bài.. ? TB. Nhắc lại bố cục của bài văn biểu cảm? - Mở bài: Giới thiệu đối tượng và nêu cảm xúc chung. - Thân bài: trình bày các biểu hiện tình cảm, cảm xúc về đối tượng. - Kết bài: Khẳng định tình cảm, cảm xúc về đối tượng. ? TB. Hãy tìm hiểu đề và tìm ý cho đề bài trên? - Tìm hiểu đề: + Kiểu bài: Văn biểu cảm. + Nội dung : Cảm nghĩ về mùa xuân. - Tìm ý: Có thể nêu các ý sau: + Mùa xuân đem lại cho mỗi người một tuổi mới. Với thiếu nhi ,mùa xuân là mùa đánh dấu sự trưởng 1.

<span class='text_page_counter'>(193)</span> Giáo án Ngữ văn 7. thành. + Mùa xuân là mùa cây cối đâm chồi nảy lộc, là mùa sinh sôi của muôn loài. + Mùa xuân là mùa mở đầu cho một năm, mở đầu cho một kế hoạch, một dự định mới. Với ba mặt đó mùa xuân đem lại cho em biết bao suy nghĩ về mình và về mọi người xung quanh. * Bước lập dàn ý : HS tự làm bài trong thời gian 5’ - Gọi một số HS đọc dàn ý của mình- Các bạn góp ý. - GV thống nhất ý kiến và đưa ra dàn ý như sau: * lập dàn bài: a) Mở bài: Giới thiệu mùa xuân là mùa đẹp nhất trong một năm. Nêu cảm xúc chung: Em yêu nhất mùa xuân. b) Thân bài: Biểu hiện tình yêu mến mùa xuân: - Mùa xuân đem lại cho mỗi người một tuổi mới. Với thiếu nhi chúng em mùa xuân là mùa đánh dấu sự trưởng thành. - Mùa xuân là mùa cây cối đâm chồi nảy lộc, là mùa sinh sôi của muôn loài. - Mùa xuân là mùa mở đầu cho một năm, mở đầu cho một kế hoạch, một dự định mới. ( Em có những suy nghĩ gì về mình và về mọi người xung quanh. c) Kết bài : Khẳng định mùa xuân là mùa đẹp và nhiều ý nghĩa nhất, ai cũng yêu quý mùa xuân. ? KH Em hãy cho biết bài văn biểu cảm thường sử dụng những biện pháp tu từ nào? - Văn biểu cảm thường dùng caácphép tu từ như so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, điệp ngữ. ? TB. Hãy chỉ ra một số câu văn dùng phép tu từ trong 2 5- Câu 5: (8’) văn bản Tấm gương, Hoa học trò? (SGK tr. 84,85). - Trong văn bản Tấm gương: Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình không biết xu nịnh ai…Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc cha mẹ sinh ra nó […] Nếu ai có bộ mặt không được xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay. Nếu ai 1.

<span class='text_page_counter'>(194)</span> Giáo án Ngữ văn 7. buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ […] tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫ là người bạn trung thưc, chân thành thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai. - Văn bản Hoa học trò: Phượng xui ta nhở cái gì đâu[….]Phượng đứng canh gác nhà trường, sân trường…Hoa phượng thức, nhưng thỉnh thoảng cũng mệt nhọc, muốn lim dim. Gió qua, hoa giật mình… Hoa phượng khóc…hoa phượng mơ, hoa phượng nhớ… ? KH Người ta nói ngôn ngữ văn biểu cảm gần với ngôn ngữ thơ. Em có đồng ý không? Vì sao? - Ngôn ngữ văn bản biểu cảm gần với thơ là vì nó có mục đích biểu cảm như thơ. Trong cách biểu cảm trực tiếp, người viết sử dụng ngôi thứ nhất, xưng tôi, em, chúng em…trực tiếp bộc lộ cảm xúc của mình bằng lời than, lời nhắn, lời hô. Trong cách biểu cảm gián tiếp tình cảm ẩn trong các hình ảnh. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV khái quát lại bài * Luyện tập: Yêu cầu HS nhắc lại các bước làm bài văn biểu cảm. - GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: (2’) - Về nhà ôn tập theo hướng dẫn trên lớp. - Chuẩn bị bài : Mùa xuân của tôi theo câu hỏi trong SGK. ================================ Ngày soạn: 07/12/2009. Ngày giảng:……../12/2009 ……../12/2009 ……../12/2009. Tiết 63. Văn bản:. MÙA XUÂN CỦA TÔI Vũ Bằng 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Cảm nhận được nét đặc sắc riêng của cảnh sắc mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được tái hiện trong bài tuỳ bút. - Thấy được tình quê hương, đất nước thiết tha, sâu đậm của tác giả thể hiện qua ngòi bút tài hoa, tinh tế, giầu cảm xúc và hình ảnh. 1.

<span class='text_page_counter'>(195)</span> Giáo án Ngữ văn 7. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng tìm hiểu văn bản trữ tình - tuỳ bút. c) Về thái độ: - Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV : Nghiên cứu SGK, SGV , tham khảo Thiết kế bài giảng ngữ văn 7 tập I. Soạn giáo án. Viết bảng phụ. b) HS : Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS:…………………………………………………………….. a) Kiểm tra bài cũ: (Miệng 5′) * Câu hỏi: Hãy đọc thuộc lòng một đoạn văn mà em thích nhất trong bài “Một thứ quà của lúa non: cốm” và giải thích rõ vì sao em thích đoạn văn đó? * Yêu cầu: - HS đọc thuộc lòng đoạn văn đã chọn. (4 điểm) - Giải thích được vì sao lại chọn đoạn văn đó. (6 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Tuỳ bút Thương nhớ mười hai được đánh giá là tác phẩm xuất sắc nhất trong văn nghiệp của của Vũ Bằng. Ông viết tác phẩm này vào những năm tháng sống ở Sài Gòn trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt và chiến tranh. Tập tuỳ bút có 12 bài, theo từng tháng trong năm. Với mỗi tháng tác giả lại tìm được một nét riêng trong cảnh sắc, sinh hoạt, phong tục hay món ăn đặc trưng cho thời điểm ấy. Mùa xuân của tôi là đoạn đầu của thiên tuỳ bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt, mở đầu cho nỗi nhớ thương suốt mười hai tháng của tác giả. Mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV ? TB. - Gọi HS đọc chú thích * (SGK tr.175). NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung : (5′). Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Vũ 1. Tác giả, tác phẩm Bằng và xuất xứ bài Mùa xuân của tôi? - Vũ Bằng tên thật là Vũ Đăng Bằng sinh năm 1913 tại Hà Nội. Ông xuất thân trong một gia đình làm nghề xuất bản và mở hiệu sách. Ông là cây bút viết văn làm báo có tiếng từ trước năm 1945 ở Hà Nội. Sau 1954 Vũ Bằng vào sống ở Sài Gòn và mất tại đó năm 1984. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ xâm lược dù sống trong vùng địch tạm chiếm với nghề làm báo, viết văn nhưng Vũ Bằng tích cực tham gia hoạt động cách mạng, là một cơ sở trong tổ chức tình báo của ta. Vũ. - Vũ Bằng (19131984) sinh tại Hà Nội, là nhà văn, nhà báo sáng tác từ trước Cách Mạng Tháng Tám. Ông có sở trường về truyện ngắn, tuỳ bút và bút kí.. 1.

<span class='text_page_counter'>(196)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Bằng là một nhà báo già dặn và là cây bút viết văn có sở trường về truyện ngắn, tuỳ bút và bút kí. - “Thương nhớ mười hai” được đánh giá là tác phẩm xuất sắc nhất trong văn nghiệp của Vũ bằng. Ông viết tác phẩm này vào những năm sống ở Sài Gòn trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt và chiến tranh. Nhà văn đã gửi vào trong những trang sách tất cả nỗi niềm thương nhớ quê hương, gia đình và lòng mong mỏi đất nước hoà bình thống nhất. Điều đó được thể hiện qua nỗi nhớ mọi cảnh sắc, sinh hoạt và phong vị của quê hương phố xá và cuộc sống hàng ngày của Hà Nội. Ngoài phần tự ngôn ở đầu sách, tập tuỳ bút này có 12 bài theo từng tháng trong năm. Với mỗi tháng tác giả lại tìm được một nét riêng trong cảnh sắc sinh hoạt hay phong tục, hay món ăn đặc trung cho thời điểm ấy. Tất cả đều toát lên vẻ đẹp riêng biệt và bản sắc văn hoá tinh tế, đọc đáo của một vùng đất nước và cũng là của dân tộc.. GV. - Bài Mùa xuân của tôi (tên bài do người soạn sách đặt) là đoạn đầu của thiên tuỳ bút: “Tháng Giêng mơ về trăng non rét ngọt”, mở đầu cho nỗi nhớ thương suốt 12 tháng của tác giả. Bài văn đã tái hiện một cách tài tình không khí và cảnh sắc mùa xuân đất Bắc trong những ngày tháng Giêng đầu xuân qua sự quan sát và cảm nhận tinh tế của tác giả.. Bài văn đã thể hiện tình cảm thiết tha, nồng nàn của tác giả đối với quê hương, đất nước với cuộc sống dân tộc. Nó cũng cgho thấy tác giả là người rất trân trọng và tân hưởng những phong vị, vẻ đẹp của đời sống, của thiên nhiên và cũng thể hiện rất rõ ngòi bút tài hoa, tinh tế của Vũ Bằng.. - Bài Mùa xuân của tôi trích từ thiên tuỳ bút: “Tháng Giêng mơ về trăng non rét ngọt” trong tập tuỳ bút - bút kí “Thương nhớ mười hai” của Vũ bằng.. - Hướng dẫn đọc:. 2. Đọc văn bản:. Bài văn biểu lộ tình cảm rất nhiệt thành tha thiết của tác giả cùng với nhiều hình ảnh miêu tả tinh tế và lời văn trau chuốt, giàu nhịp điệu. Do đó khi đọc cần rất chú ý thể hiện tính chất biểu cảm của bài văn. - Đọc mẫu một đoạn và hướng dẫn cho 2 HS đọc tiếp. ? TB HS. Giải nghĩa từ: riêu riêu, mang mang - Riêu riêu: thường viết là riu riu (lửa cháy nhỏ và đều) - ở đây, tác giả dùng để nói về mưa: mưa phùn, hạt mưa nhỏ, đều và kéo dài. 1.

<span class='text_page_counter'>(197)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Mang mang: Rộng lớn bao phủ khắp nơi. ? KH. Em hãy nêu đại ý của văn bản? - Bài tuỳ bút đã tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân trong tháng Giêng ở Hà Nội và miền Bắc qua nỗi nhớ thương của một người xa quê.. ? TB. Theo em văn bản này có thể chia làm mấy đoạn, giới hạn và nội dung từng đoạn? - Bài này chỉ là một đoạn trích từ một thiên tuỳ bút nên không có bố cục hoàn chỉnh của một tác phẩm. Tuy vậy có thể chia làm ba đoạn như sau: + Đoạn 1: Từ đầu đến “mê luyến mùa xuân”: Tình cảm của con người với mùa xuân là một quy luật tất yếu, tự nhiên. + Đoạn 2 : Từ “ Tôi yêu sông xanh…” đến “mở hội liên hoan”: cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đất trời và lòng người. + Đoạn 3: Từ “Đẹp quá đi…” đến hết: cảnh sắc riêng của đất trời mùa xuân từ khoảng sau ngày rằm tháng giêng ở miền Bắc.. GV. Chuyển: chúng ta cùng phân tích văn bản theo bố cục trên. II. Phân tích: (28′) 1. Tình cảm con người đối với mùa xuân:. ? TB. Tìm những chi tiết nói về tình cảm của con người với mùa xuân?. HS. - Ai cũng chuông mùa xuân[...] Ai bảo non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chống thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.. ? KH. Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào để nói về tình cảm của con người với mùa xuân? Cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng như thế nào?. HS. - Tác giả dùng điệp ngữ: “đừng thương”, “ai cấm được” cùng nhiều dấu phẩy, dấu chấm phấy nhấn mạnh ý tình cảm con người dành cho mùa xuân thuộc nhu cầu của tâm hồn . Nhịp điệu câu văn tha 1.

<span class='text_page_counter'>(198)</span> Giáo án Ngữ văn 7. thiết, mềm mại theo dòng cảm xúc. - Từ đó tác giả khẳng định tình cảm với mùa xuân là quy luật, không thể khác, không thể cấm đoán, điều đó tự nhiên như non với nước, như bướm với hoa, như trai với gái đó là các quan hệ gắn bó của các hiện tượng tự nhiên. Đoạn văn đã bộc lộ thái độ nâng niu trân trọng và tình cảm nhớ thương, thuỷ chung với mùa xuân. ( nói một cách khác: Tình cảm yêu mến mùa xuân của con người là một quy luật tất yếu tự nhiên) Tình cảm yêu mến mùa xuân của con người là một quy luật tất yếu tự nhiên. ? TB. Các em chú ý đoạn 2 của văn bản và hãy tìm 2. Cảnh sắc và không những câu văn viết về hình ảnh mùa xuân khí mùa xuân: tháng giêng?. HS. - “ Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng…”. ? KH. Tại sao tác giả lại mở đầu đoạn bằng câu “Mùa xuân của tôi” ? - Cảnh vật thiên nhiên, không khí mùa xuân được nhớ lại, gợi lại từ những chi tiêt, hình ảnh còn lắng đọng nhất, ám ảnh nhất. Đó là mùa xuân trong hồi ức của những người sầu xứ, xa xứ cho nên đó là mùa xuân rất riêng, mùa xuân của tôi, mùa xuân trong lòng tôi. Cho nên tác giả mở đầu đoạn văn bằng câu “Mùa xuân của tôi” là rất có lí và phù hợp với tâm trạng.. ? TB. Em chú ý những biện pháp nghệ thuật nào trong câu văn trên?. HS. - Điệp ngữ “mùa xuân”, “có” được lặp lại 4 lần trong câu, cuối câu còn có dấu chấm lửng. Tác giả dùng từ “có” lặp lại để liệt kê nhằm nhấn mạnh các dấu hiệu điểm hình của mùa xuân đất Bắc, dấu chấm lửng gợi ra những vẻ đẹp khác nữa của mùa xuân.. ? TB. Qua đó tác giả đã gợi ra bức tranh xuân như thế nào? 1.

<span class='text_page_counter'>(199)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Về cảnh sắc thiên nhiên tác giả đã gợi tả được thời tiết, khí hậu đặc biệt của mùa xuân, vừa có cái lạnh của “mưa riêu riêu (tức là mưa phùn kéo dài), gió lành lạnh” như từ mùa đông còn vương lại nhưng lại có cái ấm áp, nồng nàn của khí xuân, hơi xuân tràn ngập trời đất và thấm sâu vào lòng người những âm thanh của tiếng nhạn kêu trong đêm xanh (những đêm có trăng non và bầu trời trong xanh), tiếng trống chèo vọng về từ thôn xóm xa xa, câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng.Dân ta xưa kia vẫn có câu ca “ Tháng giêng là tháng ăn chơi”. Vào thánh giêng hàng năm, các làng đều có mở hội xuân, đón các đoàn chèo về hát. Đó là nét sinh hoạt văn hoá truyền thống của người Việt Nam. Không thể còn gì đặc trưng, tiêu biểu hơn về mùa xuân tháng giêng nơi miền Bắc. Cảnh sắc thiên nhiên lọc qua trí nhớ, qua thời gian bỗng trở nên lung linh huyền ảo, mơ màng như trong mộng. ? TB. Em hãy tìm những câu văn nói về sức sống của thiên nhiên và con người trong tháng giêng mùa xuân? - Người yêu cảnh, vào những lúc trời đất mang mang như vậy, khoác một cái áo lông, ngậm một ống điếu mở cửa đi ra ngoài tự nhiên thấy một cái thú giang hồ êm ái như nhung và không cần uống rượi mạnh cũng như lòng mình say sưa một cái gì đó - có lẽ sự sống. - [...] cái mùa xuân thần thánh của tôi nó làm cho người ta muốn phát điên lên…nhựa sống trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được phải chồi ra thành nhữnh cái lá nhỏ li ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh [...] tim người ta dường như cũng trẻ hơn ra, và đập mạnh hơn [...]. - [...] Anh cũng “sống” lại và thèm khát yêu đương thực sự. Ra ngoài trời, thấy ai cũng muốn yêu thương, về đến nhà lại cũng thấy yêu thương nữa.. ? TB. Những câu văn nào viết về không khí ngày Tết trong gia đình?. HS. - Nhang trầm, đèn nến... gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường, trước những bàn thờ Phật, bàn thờ Thánh, bàn thờ tổ tiên làm cho lòng anh 1.

<span class='text_page_counter'>(200)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ấm áp lạ lùng, tuy miệng chẳng nói ra nhưng trong lòng thì cảm như có không biết là bao nhiêu hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan. ? KH. Tác giả gọi mùa xuân đất Bắc, mùa xuân Hà Nội là “mùa xuân thánh thần” điều đó có ý nghĩa gì?. HS. - Cách gọi như vậy tác giả đã cảm nhận được sức mạnh thiêng liêng, kì diệu của mùa xuân. Mùa xuân có sức khơi dậy sinh lực cho muôn loài, trong đó có con người.. ? KH. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong những câu văn, đoạn văn trên?. HS. - Để diễn tả sức mạnh khơi dậy của muôn loài tác giả đã dùng biện pháp so sánh rất cụ thể với những hình ảnh hết sức gợi cảm : “ thấy một cái thú giang hồ êm ái như nhung và không cần uống rượi mạnh cũng như lòng mình say sưa một cái gì đó…” “ như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được phải trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh” “ lòng cảm như có không biết là bao nhiêu hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan” - Điệp ngữ “ yêu thương” trở đi trở lại 3 lần nhấn mạnh tình cảm yêu thương tha thiết, cháy bỏng trong lòng người, tình yêu đó trải rộng, tha thiết với cảnh vật, con người. - Không khí mùa xuân còn hiện lên trong khung cảnh đoàn tụ gia đình ông bà, cha mẹ, anh em, con cháu… trên kính dưới nhường, với bàn thờ, đèn nến, hương trầm… tình cảm gia đình yêu thương thắm thiết.. ? KH. Em có nhận xét gì về giọng điệu, ngôn ngữ của đoạn văn này?. HS. - Giọng điệu vừa sôi nổi vừa thiết tha của tác giả đã góp phần quan trọng tạo nên sức tuyền cảm của đoạn văn. Giọng văn kể- tả- biểu cảm nhịp nhàng, hài hoà, trôi chảy tự nhiên theo dòng cảm xúc mơn man của người viết. 2.

<span class='text_page_counter'>(201)</span> Giáo án Ngữ văn 7. GV. ? TB. - Rõ ràng, bằng nhiều cách khác nhau, suy tưởng và hồi tưởng trong tình cảm và tâm trạng buồn xa, bồi hồi…đã bao nhiêu năm tháng trôi qua, xa cách cả về không gian và thời gian, nhưng nhớ đến mùa xuân tháng giêng là cái mang mang rạo rực, xôn xao và ấm áp lại hiện về, sống lại trong lòng. Không phải chủ yếu là cảnh mà là linh hồn của cảnh, đặc biệt là tâm trạng của con người. Đoạn văn cho ta cảm nhận chung về cảnh sắc và không khí mùa xuân cùng với cảm xúc dồi dào được khơi dậy trong lòng người khi mùa xuân đến. Qua phân tích em cảm nhận được như thế nào gì về cảnh sắc và không khí của mùa xuân Hà Cảnh sắc và không Nội qua nỗi nhớ của tác giả? khí mùa xuân ấm áp nồng nàn, tràn đầy sức sống. 3. Cảnh sắc và không khí mùa xuân từ sau ngày rằm tháng giêng:. GV ? TB. - Các em quan sát đoạn cuối của văn bản. Không khí và cảnh sắc thiên nhiên từ sau ngày rằm tháng giêng được miêu tả qua những câu văn nào? - Đẹp quá đi mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến [...] Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai…cỏ không mướt xanh như cuối đông nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác…trời đã hết nồm, mưa xuân thay thế cho mưa phùn…nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời…thịt mỡ dưa hành đã hết, người ta bắt đầu trở về bữa cơm giản dị [...] các trò chơi ngày tết cũng tạm thời kết thúc để nhường chỗ cho cuộc sống êm đềm thường nhật.. ? KH. Nêu nhận xét về giọng điệu và ngôn ngữ của đoạn văn này? - Giọng văn hồ hởi, tha thiết; sử dụng các từ ngữ giàu hình ảnh, cách so sánh gợi cảm, các cụm từ biểu cảm trực tiếp “Đẹp quá mùa xuân ơi [...] Tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau rằm tháng 2.

<span class='text_page_counter'>(202)</span> Giáo án Ngữ văn 7. giêng...” - Tác giả tập trung miêu tả nét riêng của đất trời thiên nhiên và không khí mùa xuân trong thời điểm từ sau ngày rằm tháng giêng âm lịch. Ở đây đã bộc lộ sự quan sát và cảm nhận rất tinh tế, nhạy cảm của tác giả trong từng chi tiết ngoại cảnh. Ngòi bút của tác giả đặc biệt tinh tế khi phát hiện và miêu tả sự thay đổi, chyển biến của màu sắc, không khí, bầu trời mặt đất, cây cỏ trong một thời gian ngắn ngủi từ đầu tháng giêng qua rằm tháng giêng. => Cảnh tượng riêng của mùa xuân đất Bắc sau Không gian rộng rằm tháng giêng là: Không gian dần rộng rãi, sáng rãi, sáng sủa, cuộc sủa, không khí đời thường giản dị, ấm cúng, chân sống đời thường giản thật trở lại. Cảnh tượng ấy mang lại cảm giác vui dị, ấm cúng. vẻ, phấn chấn cho con người trước một năm mới - Qua đó cũng thấy rõ tác giả không chỉ là người am hiểu kĩ càng mà còn rất yêu thiên nhiên, trân trọng sự sống và biết tận hưởng những vẻ đẹp của cuộc sống. ? TB. HS. Em hãy nêu những thành công về nghệ thuật III. Tổng kết - ghi và nội dung của văn bản Mùa xuân của tôi? nhớ.. - Đọc:. - Nghệ thuật: Đoạn trích dùng nhiều hình ảnh so sánh đặc sắc, câu văn giầu hình ảnh, giọng điệu vừa sôi nổi vừa thiết tha tạo nên sức truyền cảm. - Nội dung: Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê. * Ghi nhớ: (SGK,T.178) IV. Luyện tập:. GV. - Hướng dẫn HS làm phần luyện tập ở nhà.. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: Gv khái quát lại bài * luyện tập: Hãy nêu cảm nhận của em sau khi học xong bài “Mùa xuân của tôi”? - HS nêu cảm nhận của mình. - GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS học bài ở nhà: (2′) - Về nhà học bài, tập phân tích lại văn bản; thực hiện các câu hỏi ở phần luyện tập. - Chuẩn bị bài: Sài Gòn tôi yêu.. 2.

<span class='text_page_counter'>(203)</span> Giáo án Ngữ văn 7. TUẦN 17 NGỮ VĂN – BÀI 15, 16 Kết quả cần đạt. - Thấy được nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu nhiệt đới và nhất là phong cách con người Sài Gòn. Nắm được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trong bài Sài Gòn tôi yêu. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ đúng chuẩn mực. - Bước đầu nắm được khái niệm tác phẩm trữ tình và một số đặc điểm nghệ thuật chủ yếu của thơ trữ tình. - Củng cố những kiến thức cơ bản và một số kĩ năng đơn giản dã được cung cấp và rèn luyện qua việc học các bài ca dao trữ tình, thơ đường, thơ trữ tình trung đại và hiện đại của Việt Nam. Ngày soạn: 11/12/2009. Ngày giảng:............/12/2009 ............/12/2009 ............/12/2009. Tiết 64. Văn bản:. SÀI GÒN TÔI YÊU (Hướng dẫn đọc thêm). - Minh Hương 1. Mục tiêu. a) Về kiến thức: Giúp HS - Cảm nhận được nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu nhiệt đới và nhất là phong cách con người Sài Gòn. b) Về kĩ năng: - Nắm được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những hiểu biết cụ thể, nhiều mặt của tác giả về Sài Gòn. c) Về thái độ: - Giáo dục tình yêu thiên nhiên, con người cho HS. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, thiết kế NV7, Bình giảng NV7, soạn GA b) Học sinh: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số:…….…………………………………................ a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút). - Kiểm tra vở soạn văn của HS. - GV nhận xét, đánh giá. * Đặt vấn đề vào bài mới:(1’). 2.

<span class='text_page_counter'>(204)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Sài Gòn- hòn ngọc Đông Nam Á- “thành phố Hồ Chí Minh rực rỡ tên vàng”thành phố lớn nhất Việt Nam đã được ngòi bút của Minh Hương thể hiện như thế nào ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (37’). ?TB HS. GV. HS ?Y HS ?G HS. ?KH HS. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả, tác phẩm ? -“Sài Gòn tôi yêu” là tùy bút của Minh Hương, viết vào tháng 12 năm 1990. Sau được in trong tập “Nhớ Sài Gòn”- một tập văn thơ, nhân dịp kỉ niệm 300 năm Sài Gòn. Trước năm 1945, tác giả đã đến sinh sống ở Sài Gòn, trở thành một cư dân của “Hòn ngọc viễn Đông” mà ông gọi là “đô thị ngọc ngà”. Nhan đề bài kí đã thể hiện tình yêu sâu nặng đối với Sài Gòn: Sài Gòn tôi yêu.. I-Đọc và tìm hiểu chung. (5 phút). 1. Tác giả, tác phẩm. - Minh Hương quê ở Quảng Nam đã vào sống ở Sài Gòn trên 50 năm. - Bài tùy bút viết tháng 121990, in trong tập “Nhớ Sài Gòn” một tập văn thơ nhân kỉ niệm 300 năm Sài Gòn. 2-Đọc văn bản.. - Hướng dẫn đọc: Văn bản là một bài tùy bút giàu chất trữ tình nên cần đọc với giọng truyền cảm để thể hiện được tình cảm tha thiết đối với Sài Gòn của tác giả. - HS đọc. Giải nghĩa các từ: “thị thiềng, hướng đạo” ? - HSTL theo chú thích 8, 10. Tác giả đã cảm nhận Sài Gòn về những phương diện nào ? - Bài tùy bút thể hiện tình cảm yêu mến và những ấn tượng bao quát chung của thành phố Sài Gòn trên các phương diện chính: thiên nhiên, khí hậu, thời tiết, cuộc sống sinh hoạt của thành phố, cư dân và phong cách con người Sài Gòn. Dựa vào mạch cảm xúc và suy nghĩ của tác giả, hãy tìm bố cục của bài văn ? + Bài văn có bố cục 3 phần: 1. Từ đầu=>Tông chi họ hàng: Nêu những ấn tượng chung về Sài Gòn và tình yêu của tác giả với thành phố ấy. 2. Tiếp=> Leo lên hơn 5 triệu: Cảm nhận và bình luận về phong cách con người Sài Gòn. 3. còn lại: Khẳng định lại tình yêu của tác giả đối với thành phố ấy. II-Phân tích (25 phút). 1. Cảm nhậnchung về Sài 2.

<span class='text_page_counter'>(205)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ?Y HS. GV. ?Y HS. ?TB HS. ?KH. HS. ?TB. Nhắc lại nội dung chính của đoạn 1 ? Gòn. - Trong phần đầu tác giả đã bày tỏ lòng yêu mến của mình với Sài Gòn qua những cảm nhận chung về thiên nhiên và cuộc sống ở nơi ấy. - Phát phiếu cho HS thảo luận 4 câu hỏi ở phần 1. HS thảo luận trong thời gian 4 phút, đại diện nhóm trả lời. GV định hướng. Tìm những chi tiết nói về nét riêng biệt của thiên nhiên, khí hậu Sài Gòn ? (nhóm 1). -Tôi yêu(...) nắng ngọt ngào...chiều lộng gió...trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thủy tinh...đêm khuya thưa thớt tiếng ồn...phố phường náo động...cái tĩnh lặng của buổi sáng...không khí mát dịu thanh sạch. Em có nhận xét gì về cảm nhận của tác giả?(nhóm 2). - Sự cảm nhận của tác giả rất tinh tế về thien nhiên khí hậu đặc biệt của Sài Gòn.Cảm nhận qua nhiều hiện tượng thời tiết với những nét riêng (nắng sớm. gió buổi chiều, cơn mưa nhiệt đới ào ào và mau dứt). - Cảm nhận về sự thay đổi nhanh chóng, đột ngột của thời tiết (trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thủy tinh). - Cảm nhận về không khí, nhịp điệu cuộc sống đa dạng của thành phố trong những thời khắc khác nhau (đêm khuya thưa thớt tiếng ồn, phố phường náo động, dập dìu xe cộ....thanh sạch...). Biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng để biểu hiện tình cảm của tác giả với Sài Gòn? Nêu tác dụng của những biện pháp nghệ thuật ấy?(nhóm 3). - Trong đoạn văn tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ ở đầu câu (tôi yêu)và điệp cấu trúc câu để tạo hiệu qủa nhấn mạnh tình cảm của mình và sự phong phú của thiên nhiên, khí hậu Sài Gòn. Qua các biện pháp nghệ thuật ấy, em thấy tình cảm của tác giả với Sài Gòn đã được thể hiện như thế nào?(nhóm 4). 2.

<span class='text_page_counter'>(206)</span> Giáo án Ngữ văn 7. HS. ?TB HS. - Ngay phần đầu bài tuỳ bút, tác giả đã bộc lộ tình yêu nồng nhiệt, thiết tha với thành phố Sài Gòn của mình. Chính từ tình yêu ấy mà tác giả đã cảm nhận được nhiều vẻ đẹp và nét riêng của thành phố. Thậm chí cả những điều tưởng chừng không mấy dễ chịu như sự “trái chứng”: thay đổi đột ngột của thời tiết, những cơn mưa nhiệt đới ào ạt, sự ồn ào đông đúc trong những giờ cao điểm, với tác giả cũng trở thành những cái đáng yêu, đáng nhớ. Tự biết điều đó, nên tác giả đã biện minh cho mình bằng câu ca dao nói về qui luật, tâm lí thông thường của con người: Yêu nhau yêu cả đường đi Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng. Qua ngòi bút của tác giả giúp em cảm nhận được điều gì ? - HSTL.. - Tác giả bộc lộ tình yêu nồng nhiệt, thiết tha của mình với thành phố Sài Gòn. 2. Con người Sài Gòn.. ?Y HS ?KH HS. ?Y HS. Hãy đọc lại đoạn văn 2? - HS đọc. Nêu kết cấu của đoạn văn, tóm tắt các ý chính? - Đoạn văn này tác giả tập trung nói về con người Sài Gòn. Đó chính là cái cơ bản nhất tạo nên sức sống và nét đẹp riêng của thành phố ấy. Trình tự kết cấu của đoạn văn như sau: +Nhận xét về đặc điểm của cư dân Sài Gòn: là nơi tụ hội của người bốn phương nhưng đã hoà hợp, không phân biệt nguồn gốc mà chỉ còn là người Sài Gòn. + Cảm nhận về nét phong cách nổi bật của con người Sài Gòn chân thành, bộc trực, cởi mở, các cô gái có vẻ đẹp tự nhiên, dễ gần mà ý nhị. + Sài Gòn là nơi đất lành dù ít chim chóc. Nhà văn đã nêu các đặc trưng gì về phong cách người Sài Gòn ? - Họ ăn nói tự nhiên, nhiều lúc hề hà, dễ dãi, ít dàn dựng tính toán, chân thành bộc trực... - Các cô gái thị thiềng có dáng đi khoẻ khoắn, mạnh dạn, đẹp đơn sơ, đôn hậu...yểu điệu, thướt tha, e thẹn, ngượng nghịu, nụ cười nhịêt tình, tươi tắn và ít. - Con người Sài Gòn có phong cách cởi mở, bộc trực, chân thành và trọng đạo nghĩa.. 2.

<span class='text_page_counter'>(207)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ?KH HS. ?TB HS. ?Y HS ?TB HS. nhiều ngây thơ. - Cách chào cổ xưặ..) cười ngậm miệng, cười chúm chím, cười mủm mỉm, cười he hé(...) cặp mắt rạng rỡ, nhí nhảnh,(...) hóm hỉnh. - Phong cách hơi cổ xưa nhưng lại rõ ràng dân chủ, không khúm núm, màu mè, không mặc cảm, tự ti(...) dấn thân vào khó khăn nguy hiểm, hi sinh cả tính mạng khi cần. Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ để nói về phong cách người Sài Gòn? Tác giả dùng rất nhiều tính từ làm rõ nét phong cách người Sài Gòn, đặc biệt là các cô gái Sài Gòn. Các từ địa phương “hề hà, thị thiềng, chơn thành” dùng hợp lí gắn với tiếng nói người Sài Gòn, và những từ gần nghĩa có sắc thái khác nhau: “he hé, chúm chím, mủm mỉm”. Thái độ, tình cảm của tác giả đối với con người Sài Gòn được biểu hiện như thế nào ? - Nét phong cách nổi bật của người Sài Gòn theo sự nhận xét của tác giả là: tự nhiên, chơn thành, bộc trực, cởi mở, mạnh bạo mà vẫn ý nhị. Tác giả đã chứng minh những nhận xét bằng sự hiểu biết lâu dài của mình về con người Sài Gòn với gần 50 năm được gần gũi họ. Những nét tính cách ấy được biểu hiện trong đời sống hàng ngày và cả trong những hoàn cảnh thử thách của lịch sử. Đặc biệt tác giả đã minh hoạ nét phong cách đẹp của người Sài Gòn qua hình ảnh các cô gái Sài Gòn trước năm 1945 với dáng vẻ và trang phục tự nhiên, khoẻ khoắn, vừa ý tứ vừa mạnh dạn, có vẻ cổ xưa nhưng mang tinh thần dân chủ. Em hãy đọc lại đoạn cuối? - HS đọc. Em cảm nhận như thế nào về phần cuối của bài tùy bút? - Phần cuối bài tuỳ bút, tác giả viết qua một cách so sánh đáng yêu: Miền Nam là đất lành thì Sài Gòn cũng là một đô thị hiền hòa “đất lành chim đậu”- thành ngữ. - Trước kia Sài Gòn có nhiều chim, nhưng ngày nay rất ít chim.Những kẻ vô 2.

<span class='text_page_counter'>(208)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ?KH HS. ?TB HS GV. trách nhiệm với môi trường sống, đã “giang tay bắt giết chim và dơi của thành phố, chim chóc thì hiếm hoi dần, dân số lại gia tăng “leo lên hơn 5 triệu”. - Minh Hương đẫ tâm sự “yêu Sài Gòn và yêu cả con người nơi đây”. Mối tình ấy “dai dẳng, bền chặt”. Tác giả ước mong “mọi người , nhất là các bạn trẻ, đều yêu Sài Gòn như tôi”. Đó là một tiếng nói chân thành, bộc trực. Sài Gòn- thành phố 300 tuổi, là thành đồng tổ quốc, là thành phố mang tên Bác- thành phố Hồ Chí Minh rực rỡ tên vàng, ai mà chẳng tự hào, ai mà chẳng mến yêu. Qua bài viết này em cảm nhận được điều gì mới và sâu sắc về Sài Gòn cùng tình cảm với mảnh đất ấy của tác giả? - Bài văn đã thể hiện tình cảm sâu đậm của tác giả với Sài Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế. Qua cách miêu tả ta thấy Sài Gòn là một thành phố trẻ trung, năng động, có nét hấp dẫn của thiên nhiên và nhất là con người bộc trực, cởi mở, chân thành và tự tin. Tình cảm của nhà văn với mảnh đất phương Nam của tổ quốc thật đậm đà, sâu sắc, có bóng dáng một tình yêu lứa đôi. Cùng với bài tùy bút đã học trước và sắp về Hà Nội cho ta thấy truyền thống tốt đẹp của con người, đất nước Việt Nam từ Bắc vào Nam để ta yêu qúi, trân trọng và phát huy truyền thống đó. III-Tổng kết-ghi nhớ. Em hãy khái quát nghệ thuật và nội (5 phút). dung chính của văn bản ? - Nghệ thuật: - HSTL. Từ ngữ bóng bẩy, gợi - Nhận xét, chốt, HS tự ghi. cảm nhưng rất xác thực, cách so sánh độc đáo, hợp lí, giàu hình ảnh. - Nội dung: Sài Gòn là thành phố trẻ trung năng động, có nét hấp dẫn riêng về thiên nhiên, khí hậu. Người Sài Gòn có phong cách cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa. Bài văn đã thể hiện tình cảm sâu đậm của tác giả với Sài 2.

<span class='text_page_counter'>(209)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế. IV. Luyện tập (2 phút). GV Hướng dẫn HS về nhà làm bài tập 1,2. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV khái quát lại bài. * Luyện tập: Hãy nêu cảm nhận của em sau khi học xong bài "Sài Gòn tôi yêu”? - HS nêu cảm nhận – GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS học và làm bài tập ở nhà (2 phút). - Học thuộc phần Tổng kết- ghi nhớ, làm phần luyện tập. - Chuẩn bị bài: Luyện tập sử dụng từ; về đọc lại các bài tập làm văn từ đầu năm đến nay, ghi lại những từ dùng sai và nêu cách sửa. ===================================== Ngày soạn: 11/12/2009 Ngày giảng:............/12/2009 ............/12/2009 ............/12/2009 Tiết 65. Tiếng Việt:. LUYỆN TẬP SỬ DỤNG TỪ 1. Mục tiêu. a) Về kiến thức: Giúp HS - Củng cố về cách thức sử dụng từ đúng, chuẩn: chính tả, ngữ âm, ngữ pháp, phong cách. Tiếp tục nhận diện các mẫu mực về sử dụng từ đúng, chuẩn qua bài văn vừa học và sửa lỗi về từ qua các bài tập làm văn. b) Về kĩ năng: - Tiếp tục rèn luyện năng lực sử dụng từ ngữ đúng, chuẩn thông qua việc học tập các mẫu mực dùng từ ngữ từ các bài tuỳ bút đã học. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh có ý thức dùng lời văn hay, đúng. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, tổng hợp các lỗi thường gặp của HS, soạn giáo án. b) Học sinh: Đọc bài tập làm văn, tìm ra lỗi sai, tìm cách chữa. 3. Tiến trình bài dạy . * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số:………………………………………................ a) Kiểm tra bài cũ: (Miệng - 5 phút). * Câu hỏi: Khi sử dụng từ cần đạt được các chuẩn mực nào ? * Đáp án - Biểu điểm: Mỗi ý đúng được 2 điểm: Khi sử dụng từ cần chú ý: + Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả. + Sử dụng từ đúng nghĩa. 2.

<span class='text_page_counter'>(210)</span> Giáo án Ngữ văn 7. + Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ. + Sử dụng tù đúng sắc thái biểu cảm, hợp với tình huống giao tiếp. + Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt. * Đặt vấn đề vào bài mới (1 phút): Bài học hôm trước các em đã hiểu được các chuẩn mực khi sử dụng từ cần chú ý những vấn đề gì. Hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tự sửa các lỗi về từ của các bài tập làm văn đã làm từ đầu năm đến nay. b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. ?TB HS. ?TB HS. ?KH HS. NỘI DUNG. I. Đọc các bài tập làm văn của các em từ đầu năm đến nay, ghi lại các từ ngữ dùng sai và nêu cách sửa: (25 phút) * Ví dụ 1: + Cái chân toăn toắt. + Mẹ em dà dồi song bẫn li đàm nương. Hãy chỉ ra lỗi sai trong hai câu trên và sửa lại cho đúng ? =>Sai: sử dụng từ không đúng âm, không - HSTL. đúng chính tả. - Chữa: + Cái chân thoăn thoắt. + Mẹ em già rồi song vẫn đi làm nương. * Ví dụ 2: + Nụ cười của mẹ làm cho gương mặt sáng Những câu trên sai ở ngời mỗi khi em được điểm cao. chỗ nào? + Ông tôi có giọng nói sang sảng nhưng ấm - HSTL. áp, truyền cảm. => Sai vì sử dụng từ không đúng nghĩa. - Chữa lại: + Nụ cười làm cho gương mặt mẹ rạng rỡ mỗi khi em được điểm cao. + Ông tôi có giọng nói nhẹ nhàng, ấm áp, truyền cảm. * Ví dụ 3: + Làm lụng là một đức tính chăm chỉ của ĐT Phương. + Mẹ là người có nhiều hoạt động TDTT. + Sáng nào ông em cũng chăm sóc vườn cây Chỉ ra lỗi sai trong từng li, từng tí cẩn thận, chu đáo. từng câu trên ? => Sai: Sử dụng từ không đúng tính chất - HSTL. ngữ pháp. => Chữa: - Phương làm lụng rất chăm chỉ. - Mẹ em là một người rất thích hoạt động thể dục thể thao. - Sáng nào ông em cũng chăm sóc vườn cây cẩn thận, chu đáo từng li từng tí. * Ví dụ 4: 2.

<span class='text_page_counter'>(211)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ?TB HS. ?KH HS GV. Ví dụ trên sai ở chỗ nào ? Nêu cách sửa chữa ? - HSTL.. Các câu trên sai như thế nào? Hãy sửa lại cho đúng ? -HSTL. Cho HS đọc 1 bài của 1 HS trong lớp và chỉ ra các lỗi sai trong bài đó rồi sửa lại.. - Nhiều chiến sĩ của Mĩ đã hi sinh trên chiến trường Miền Nam. - Con mèo vờn quanh em như khoe một chiến công vừa bắt được chú chuột. => Sử dụng từ không đúng sắc thái biểu cảm, không hợp phong cách. => Chữa lại: - Nhiều tên lính Mĩ đã bỏ mạng trên chiến trường Miền Nam. - Chú mèo vờn quanh em như khoe một chiến công vừa bắt được con chuột. * Ví dụ 5: - Con heo nhà em rất nhanh lớn. - Thiếu nhi đang nô đùa ngoài sân. =>Sai: lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt. => Chữa lại: - Con lợn nhà em rất nhanh lớn. - Trẻ em đang nô đùa ngoài sân. II- Đọc bài tập làm văn của một bạn trong lớp, nhận xét về các trường hợp dùng từ không đúng nghĩa, không đúng tính chất ngữ pháp, không đúng sắc thái biểu cảm và không hợp tình huống giao tiếp trong bài làm của bạn. (10 phút).. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV khái quát lại bài. * Luyện tập: Yêu cầu học sinh nhắc lại các chuẩn mực sử dụng từ. d) Hướng dẫn HS học và làm bài ở nhà (2 phút). - Các em về nhà tự sửa các lỗi sai còn lại.. - Chuẩn bị bài: Ôn tập tác phẩm trữ tình; về xem lại tất cả các tác phẩm trữ tình học từ đầu năm đến nay. Làm trước bài tập 2- 3 (Sgk/180,181). ===================================. 2.

<span class='text_page_counter'>(212)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Ngày soạn: 13/12/2009. Ngày giảng: 7A:…./12/2009 7B: …/12/2009 7C: …/12/2009. Tiết 66. Văn bản:. ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức:- Bước đầu nắm được khái niệm trữ tình và một số đặc điểm nghệ thuật phổ biến của tác phẩm trữ tình, thơ trữ tình. - Củng cố những kiến thức cơ bản và duyệt lại một số kĩ năng đơn giản đã được cung cấp và rèn luyện, trong đó cần đặc biệt lưu ý cách tiếp cận một số tác phẩm trữ tình. b) Về kĩ năng:- Rèn kĩ năng tổng hợp, khái quát kiến thức thơ văn. c) Về thái độ:- Giáo dục tình cảm trong sáng, tốt đẹp qua các tác phẩm trữ tình. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Nghiên cứu SGK, SGV, xem lại các bài thơ văn trữ tình lớp 7 kì I; soạn giáo án; hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà. b) HS: Học bài cũ; chuẩn bị bài mới bằng cách: đọc kĩ các câu hỏi trong SGK, thực hiện các yêu cầu đưa ra, ghi lại vào vở soạn văn. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:………………..; 7B:………………..; 7C:……………... a) Kiểm tra bài cũ: (2’) - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. - Mỗi tổ thu 2 quyển vở chuẩn bị bài ở nhà để kiểm tra. - GV nhận xét, rút kinh nghiệm chung. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Trong chương trình Ngữ văn học kì I, phần văn bản các em đã được học khá nhiều các tác phẩm trữ tình Việt Nam cũng như Trung Quốc (đời Đường). Để giúp các em nắm được khái niệm trữ tình và một số đặc điểm chủ yếu của tác phẩm trữ tình, tiết học hôm nay chúng ta cùng ôn tập, luyện tập. ( GV ghi tên bài lên bảng) b) Dạy nội dung bài mới:(38’) I. Hệ thống kiến thức cơ bản: 2.

<span class='text_page_counter'>(213)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - GV: Bài ôn tập hôm nay gồm 5 câu hỏi và một số bài tập luyện tập, chúng ta sẽ thực hiện lần lượt từng câu: Câu 1: - HS: đọc câu hỏi 1 (SGK tr.180) - HS: đọc phần chuẩn bị ở nhà của mình. - GV cùng HS: Theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu còn thiếu, sai): - Tên tác giả và những tác phẩm tương ứng là: + Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh - tác giả Lí Bạch + Phò giá về kinh – tác giả Trần Quang Khải. + Tiếng gà trưa – tác giả Xuân Quỳnh. + Cảnh khuya – tác giả Hồ Chí Minh. + Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê – tác giả Hạ Tri Chương. + Bạn đến chơi nhà – tác giả Nguyễn Khuyến. + Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra – tác giả Trần Nhân Tông. + Bài ca nhà tranh bị gió thu phá – tác giả Đỗ Phủ. ? TB: Em biết gì về các tác giả của các tác phẩm nêu ở trên? - Lí Bạch, Đỗ Phủ, Hạ Tri Chương là ba nhà thơ nổi tiếng thời Đường Trung Quốc. - Trần Quang Khải là một vị tướng thời Trần. - Xuân Quỳnh là một nữ sĩ tài ba nổi tiếng trong thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ. - Trần Nhân Tông là một ông vua yêu quê hương tha thiết. - Hồ Chí Minh là lãnh tụ của cách mạng và của dân tộc Việt Nam. Câu 2: - HS: đọc câu hỏi 2 tr. 180. - GV: Gọi 1-2 HS đọc phần chuẩn bị bài ở nhà của mình, cả lớp theo dõi nhận xét, bổ xung; * Thống nhất cách sắp xếp tên các tác phẩm và nội dung của tác phẩm đó như sau: Tác phẩm. Nội dung tư tưởng, tình cảm được biểu hiện. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca). Tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả.. Qua Đèo Ngang. Nỗi nhớ nhung quá khứ đi đôi với nỗi buồn đơn lẻ thầm lặng giữa núi đèo hoang sơ.. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới Tình cảm quê hương chân thành pha chút xót xa về quê (Hồi hương ngẫu thư) lúc mới trở về quê. 2.

<span class='text_page_counter'>(214)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Sông núi nước Nam (Nam quốc Ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch sơn hà ) Tiếng gà trưa. Tình cảm gia đình, quê hương qua những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ.. Cảnh khuya. Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung lạc quan của Bác Hồ. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh. Tình cảm quê hương sâu lắng trong khoảnh khắc đêm vắng.. ( Tĩnh dạ tứ) Bài ca Côn Sơn. Nhân cách thanh cao và sự giao hoà tuyệt đối với thiên nhiên.. Câu 3: - HS: Đọc câu hỏi 3 và đọc phần chuẩn bị ở nhà của mình. - GV cùng HS: Sắp xếp lại tên tác phẩm khớp với thể thơ như sau: Tác phẩm. Thể thơ. Sau phút chia li. Song thất lục bát. (trích dịch Chinh phụ ngâm khúc) Qua Đèo Ngang. Thất ngôn bát cú Đường luật. Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca). Lục bát. (trích dịch thơ) Tiếng gà trưa. Thể thơ 5 chữ. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh. Cổ thể. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư ) Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà). Tứ tuyệt Thất ngôn tứ tuyệt. ?TB: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về thể thơ lục bát và song thất lục bát? - Lục bát: là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam. - LuËt th¬ lôc b¸t thÓ hiÖn tËp trung ë khæ th¬ lôc b¸t gåm mét c©u s¸u tiÕng vµ mét c©u t¸m tiÕng s¾p xÕp theo m« h×nh sau ®©y (B: b»ng; T: tr¾c; V: vÇn; cha tính đến dạng biến thể và ngoại lệ): TiÕng 1 2 3 4 5 6 7 8 C©u 6. -. B. -. T. -. BV 2.

<span class='text_page_counter'>(215)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 8. -. B. -. T. -. BV. -. BV. (chữ 6 câu 6 vần với chữ thứ sáu của câu 8, chữ 8 câu 8 của cặp trên vần với chữ cuối câu 6 của cặp tiếp theo) - C¸c tiÕng ë vÞ trÝ 1, 3, 5 kh«ng b¾t buéc theo luËt b»ng tr¾c - trong b¶ng đánh dấu (-). Tiếng thứ hai thờng là thanh bằng. tiếng thứ t thờng là thanh trắc ( nhng có khi ngoại lệ tiếng thứ hai là thanh trắc thì tiếng thứ t sẽ đổi thành thanh b»ng). Trong c©u 8, nÕu tiÕng thø s¸u lµ thanh ngang (bæng) th× tiÕng thø t¸m ph¶i lµ thanh huyÒn (trÇm). Ngîc l¹i còng vËy. - Song thất lục bát: là thể thơ do người Việt nam sáng tạo, gồm hai câu 7 chữ (song thất) tiếp đến hai câu 6-8 (lục bát). Bốn câu thành một khổ, số lượng khổ thơ không hạn định. Chữ cuối câu 7 trên vần với chữ thứ năm câu 7 dưới, đều vần trắc. Chữ cuối câu 7 dưới vần với chữ cuối câu 6 đều vần bằng. Chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ sáu câu 8 đều vần bằng. chữ cuối câu 8 lại vần với chữ thứ năm câu 7 trên của khổ sau, cũng vần bằng. ?KH: Thể thơ bát cú Đường luật và tuyệt cú Đường luật giống và khác nhau như thế nào? - Bát cú Đường luật có số chữ ở từng dòng giống tuyệt cú Đường luật (7 chữ: thất ngôn bát cú và thất ngôn tứ tuyệt). Nhưng khác nhau ở số câu trong một bài thơ và luật gieo vần. Thơ tứ tuyệt trong đó có các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Thơ thất ngôn bát cú có gieo vần (chỉ một vần) ở các chữ cuối của các câu 1, 2, 4, 6, 8. GV: lấy ví dụ các bài Nam quốc sơn hà và bài Qua Đèo Ngang để minh hoạ. Câu 4: - HS đọc câu hỏi 4 SGK tr. 181 - GV: Gọi HS trình bày phần chuẩn bị ở nhà của mình. Các bạn trong lớp nhận xét, bổ sung. GV thống nhất: Những ý kiến chính xác bàn về thơ, tác phẩm trữ tình và văn biểu cảm là : b, c, d, g, h. b) Thơ trữ tình là một kiểu văn bản biểu cảm. c) Ca dao trữ tình là là một kiểu văn bản biểu cảm. d) Tuỳ bút cũng là một kiểu văn bản biểu cảm. g) Thơ trữ tình có thể biểu hiện gián tiếp tình cảm, cảm xúc qua kể chuyện, miêu tả và lập luận… h) Ngôn ngữ thơ trữ tình cần cô đọng, giầu hình ảnh và gợi cảm. Câu 5: - HS: Đọc câu 5 SGK tr. 182. - GV: Gọi HS trình bày bài làm ở nhà của mình. * Điền vào chỗ trống như sau: a) Khác với tác phẩm của các cá nhân, ca dao trữ tình (trước đây) là những bài thơ có tính chất tập thể và truyền miệng. b) Thể thơ được ca dao trữ tình sử dụng nhiều nhất là lục bát. c) Một số thủ pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao trữ tình: ẩn dụ, so sánh, nhân hoá. 2.

<span class='text_page_counter'>(216)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Tb? Em hiểu lục bát và lục bát biến thể là như thế nào? - Lục bát là thể thơ dòng trên 6 chữ, dòng dưới 8 chữ. - Lục bát biến thể là số chữ trong một dòng nhiều hơn 6 hoặc 8 chữ. Ví dụ : Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi Sông Lục Đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng Nước sông Thương bên đục bên trong Núi Đức Thánh Tản thắt cổ bồng lại có thánh sinh… * Ghi nhớ : SGK tr. 182. - HS đọc ghi nhớ, nhắc HS về nhà học thuộc. - GV khắc sâu 3 nội dung cơ bản trong phần ghi nhớ: + Ở nội dung thứ nhất cần nắm được không phải đã là thơ là nhất thiết phải trữ tình, đã là văn xuôi nhất thiết là tự sự, mà trữ tình là “ biểu hiện tình cảm, cảm xúc” chứ không phải thơ hay văn xuôi. + Ở nội dung thứ hai: Ca dao tình cảm phi cá thể nổi lên hàng đầu; ở thơ của thi nhân cần phải qua rung động cá nhân để tìm tới cái chung. + Ở nội dung thứ ba: Biểu hiện tình cảm một cách gián tiếp là qua tự sự, miêu tả, lập luận. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV khái quát lại bài. * Luyện tập: Yêu cầu học sinh nhắc lại tên các tác phẩm trữ tình đã học. d) Hướng dẫn HS học và làm bài ở nhà (2 phút). - Các em về nhà làm các câu còn lại để chuẩn bị cho tiết sau ôn tập tiếp.. 2.

<span class='text_page_counter'>(217)</span> Giáo án Ngữ văn 7. TUẦN 18 NGỮ VĂN - BÀI 16,17 Kết quả cần đạt. - Bước đầu nắm được khái niệm tác phẩm trữ tình và một số đặc điểm nghệ thuật chủ yếu của thơ trữ tình. - Củng cố những kiến thức cơ bản và một số kĩ năng đơn giản dã được cung cấp và rèn luyện qua việc học các bài ca dao trữ tình, thơ đường, thơ trữ tình trung đại và hiện đại của Việt Nam. - Ôn lại có hệ thống, có trọng điểm các kiến thức phần Tiếng Việt. - Tiếp tục khắc phục những lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương tạo nên. Ngày soạn: 16/12/2009. Ngày giảng: 7A:…./12/2009 7B: …/12/2009 7C: …/12/2009. Tiết 67. Văn bản:. ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH (tiếp) 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức:- Bước đầu nắm được khái niệm trữ tình và một số đặc điểm nghệ thuật phổ biến của tác phẩm trữ tình, thơ trữ tình. - Củng cố những kiến thức cơ bản và duyệt lại một số kĩ năng đơn giản đã được cung cấp và rèn luyện, trong đó cần đặc biệt lưu ý cách tiếp cận một số tác phẩm trữ tình. b) Về kĩ năng:- Rèn kĩ năng tổng hợp, khái quát kiến thức thơ văn. c) Về thái độ:- Giáo dục tình cảm trong sáng, tốt đẹp qua các tác phẩm trữ tình. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Nghiên cứu SGK, SGV, xem lại các bài thơ văn trữ tình lớp 7 kì I; soạn giáo án; hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà. b) HS: Học bài cũ; chuẩn bị bài mới bằng cách: đọc kĩ các câu hỏi trong SGK, thực hiện các yêu cầu đưa ra, ghi lại vào vở soạn văn. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:………………..; 7B:………………..; 7C:……………... a) Kiểm tra bài cũ: (2’) 2.

<span class='text_page_counter'>(218)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. - Mỗi tổ thu 2 quyển vở chuẩn bị bài ở nhà để kiểm tra. - GV nhận xét, rút kinh nghiệm chung. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Tiết trước các em đã ôn tập, hệ thống lại kiến thức, tiết học tiếp theo này các em cùng làm một số bài tập luyện tập. b) Dạy nội dung bài mới: (38’) I. Hệ thống kiến thức cơ bản. II. Luyện tập. 1. Bài tập 1: (T.192 ) - HS: đọc yêu cầu bài tập 1: -. Suốt ngày ôm nỗi ưu tư. Đêm lạnh quàng chăn ngủ chẳng yên. -. Bui một tấc lòng ưu ái cũ. Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông. - HS: Thảo luận nhóm (3 phút) sau đó trình bày bày kết quả (có nhận xét, bổ sung): - Ở câu thứ nhất: -. Suốt ngày ôm nỗi ưu tư. Đêm lạnh quàng chăn ngủ chẳng yên. - Thể hiện một cảm xúc lo buồn, ngủ không yên khi đêm lạnh buông xuống. -. Bui một tấc lòng ưu ái cũ. Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông. - Tấm lòng cuồn cuộn hướng về một lý tưởng mạnh mẽ như nước thuỷ triều lên xuống ở biển Đông. - Hình thức biểu hiện của tác giả: Hai câu đầu: Một dòng sáu tiếng, một dòng 7 tiếng; Hai câu sau: Cả hai dòng đều 7 tiếng (thất ngôn). => Cả hai câu thơ thể hiện tâm sự u hoài và sự khát khao của tác giả muốn được giúp dân cứu nước. - GV: Hai câu thơ của Nguyễn Trãi, có màu sắc khác Bài ca Côn Sơn. Đây chưa phải là “tiếng thơ xé lòng” nhưng đã thấm đượm một nỗi buồn sâu lắng. Ở câu thứ nhất cũng như ở câu thứ hai ta thấy rõ tính chất thường trực của nỗi niềm lo nghĩ đó, điều đó thể hiện ở các từ chỉ thời gian: suốt ngày … đêm …, đêm ngày. Ở hai câu dòng thứ nhất biểu cảm trực tiếp, dòng thứ hai biểu cảm gián tiếp. Câu thứ nhất dùng tả và kể, câu thứ hai dùng lối nói ẩn dụ tô đậm thêm cho tình cảm được biểu hiện ở dòng thứ nhất. “Bui” là từ cổ, có nghĩa là chỉ có, duy có, ở Nguyễn Trãi chỉ có nỗi lo nước thương dân. Lo nước thương dân không chỉ là nỗi lo thường trực mà còn là nỗi lo duy nhất của nhà thơ. Tác giả dùng nghệ thuật so sánh: đêm ngày cuồn cuộn nước chiều đông. 2. Bài tập 2: (T.192) 2.

<span class='text_page_counter'>(219)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - HS: đọc yêu cầu bài tập 2; - Đọc bài đã chuẩn bị ở nhà. - GV: nhận xét bổ sung: - Bài Tĩnh dạ tứ thể hiện tâm trạng của một người sống xa quê hương trong đêm trăng thanh tĩnh. - Bài Hồi hương ngâu thư: Thể hiện tình yêu quê hương của một người sống xa quê lâu ngày trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ. => Nội dung thể hiện của hai bài thơ đều là tâm trạng yêu quê, nhớ quê. Nhưng Lí Bạch thì lại nhìn trăng nhớ quê, còn Hạ Tri Chương thì lại xót xa khi trở về quê trong cái nhìn lạ lẫm của mọi người. 3. Bài tập 3: (T.193) - Gọi HS đọc bài tập 3 - Gọi một số học sinh đọc bài làm ở nhà của mình (HS nhận xét, bổ sung). - GV nhận xét, bổ sung: So sánh bài Đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều và bài Rằm tháng giêng về hai vấn đề: Cảnh vật được miêu tả và tình cảm được thể hiện. + Bài Đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều: Thể hiện một cách sinh động cảm nhận của tác giả qua những điều nghe thấy, nhìn thấy của một khách xa quê đang thao thức không ngủ trong đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều. Cảnh ở đây: Trăng xế, qua kêu, sương đầy trời; khách nằm ngủ trước cảnh buồn của đèn chài, nửa đêm tiếng chuông chùa văng vẳng vọng đến thuyền khách. Tình cảm: Nỗi buồn cô độc của một vãn khách. + Bài Rằm tháng giêng: Cảnh vật: là một khung cảnh không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh sáng và sức sống của mùa xuân trong đêm rằm tháng giêng. Tình cảm: Tâm trạng của tác giả ung dung, lạc quan, tin tưởng vào ngày chiến thắng. 4. Bài tập 4: (T.193) - HS: đọc bài tập 4 - Đọc bài đã chuẩn bị ở nhà. - Đáp án đúng là: B, C, E: b) Tuỳ bút không có cốt chuyện và có thể không có nhân vật. c) Tuỳ bút sử dụng nhiều phương thức (tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, lập luận) nhưng biểu cảm là phương thức chủ yếu. e) Tuỳ bút có những yếu tố gắn với tự sự nhưng chủ yếu thuộc loại trữ tình. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố : GV khái quát lại bài * Luyện tập : Yêu cầu HS nhắc lại tên tác giả, tác phẩm trữ tình. d) Hướng dẫn học sinh học ở nhà: (2′) 2.

<span class='text_page_counter'>(220)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Ôn lại các tác phẩm đã học, chuẩn bị kiểm tra HK I. - Chuẩn bị bài: Ôn tập Tiếng Việt theo câu hỏi trong SGK. Ngày soạn: 17/12/2009. Ngày giảng:7A : …/12/2009 7B: …/12/2009 7C: …/12/2009. Tiết 68. Tiếng Việt:. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức:- Hệ thống lại kiến thức môn tiếng Việt đã học ở kì I lớp 7. b) Về kiến thức:- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức tiếng Việt vào thực hành phân tích câu, từ và viết đoạn. c) Về thái độ:- Giáo dục lòng yêu quý, trân trọng tiếng Việt. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV: Nghiên cứu toàn bộ phần kiến thức tiếng Việt kì I lớp 7 trong SGK, SGV, soạn giáo án. b) HS: Ôn lại kiến thức tiếng Việt đã học ở kì 1. Chuẩn bị bài. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS : 7A:……………… ; 7B:………………... ;7C:…………… a) Kiểm tra bài cũ: (3′) Kiểm tra việc chuẩn bị bài ôn tập của HS. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Các em đã học xong chương trình tiếng Việt ở học kì I. Để giúp các em hệ thống lại các kiến thức cơ bản đã học đó, đồng thời vận dụng thực hành phân tích câu, từ và viết đoạn, trong tiết học hôm nay chúng ta cùng ôn tập. b) Dạy nội dung bài mới : (37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. A. Nội dung. (22′) ?TB: Từ phức là gì? Cho I. Ôn tập từ phức: ví dụ? 1. Từ phức là từ có 2 tiếng trở lên kết hợp với nhau. Ví dụ: xăng dầu, điện máy, xinh xắn, đẹp đẽ… ?TB: Có mấy loại từ 2. Từ phức có 2 loại: từ ghép và từ láy phức? Cho ví dụ? Ví dụ: - Từ ghép: tươi tốt, nhà máy, cá rô… - Từ láy: lao xao, đìu hiu… ?TB: Từ ghép có những 3. Từ ghép có 2 loại nhỏ là: loại nào? Cho ví dụ? - Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và tiếng chính và tiếng phụ. Ví dụ: cây bưởi, mấy khâu, nhà khách… - Từ ghép đẳng lập: Các tiếng bình đẳng với nhau về ngữ pháp Ví dụ: núi sông, đỏ đen, ăn mặc... ?Yếu: Có mấy loại từ 4. Từ láy có 2 loại nhỏ là: láy? Là những loại nào? - Láy toàn bộ: Tiếng láy láy lại nguyên vẹn tiếng gốc hoặc tiếng láy có thể biến đổi về thanh điệu hoặc phụ âm cuối. Ví dụ: xanh xanh, đo đỏ, biêng biếc… 2.

<span class='text_page_counter'>(221)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ?Giỏi: Có thể phân biệt từ láy với từ ghép như thế nào?. ?TB: Thế nào là đại từ? Có mấy loại đại từ? Cho ví dụ?. ? TB: Thế nào là quan hệ từ? Cho ví dụ?. ? TB: Nêu vai trò và tác dụng của quan hệ từ?. - Láy bộ phận: Tiếng láy lặp lại phụ âm đầu hoặc phần vần ở tiếng gốc. Ví dụ: đẹp đẽ, bâng khuâng, loanh quanh… Tóm lại: Trong từ phức, các tiếng quan hệ về ý nghĩa thì gọi là từ ghép, có quan hệ lặp (láy) âm thì gọi là từ láy. * Cách phân biệt từ ghép với từ láy: - Trong từ láy thường có một tiếng gốc. Tiếng gốc ấy có thể còn rõ nghĩa hoặc đã mờ nghĩa , nhưng nó thường đứng ở một vị trí nhất định, không thể đảo được trật tự các yếu tố trong từ láy. Vì thế một từ phức (gồm 2 tiếng) có thể đảo được thì đó là từ ghép. - Các từ phức có 2 tiếng đều có nghĩa thì đó là từ ghép. Ngoài ra còn một số điều kiện khác các em sẽ được học ở các lớp trên. II. Đại từ: 1. Đại từ là những từ dùng để chỉ sự vật, hoạt động, tính chất…hoặc dùng để hỏi. Ví dụ: nó, ấy, nọ, ai, đâu, gì , nào… 2. Có 2 loại đại từ là đại từ để chỉ và đại từ để hỏi Ví dụ: a) Đại từ để chỉ: - Chỉ người, sự vật(đại từ xưng hô): tôi, tao, tớ,chúng tôi, chúng tao, chúng tớ, nó, hắn… - Chỉ số lượng: bấy, bấy nhiêu.. - Chỉ hoạt động, tính chất, sự việc: vậy, thế… b) Đại từ để hỏi: - Hỏi về người, sự vật: ai, gì, nào… - Hỏi về số lượng: bao nhiêu, mấy. - Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc: sao, thế nào… - Ngoài chức năng dùng để chỉ và để hỏi đại từ còn đóng vai trò ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ… Ví dụ: - Chúng tôi đi tham quan.( Chúng tôi : chủ ngữ) - Lớp chúng tôi có hai bạn đều tên là Lan.( chúng tôi: định ngữ) - Dạo này anh ấy vẫn thế.(thế: vị ngữ) - Hoa hỏi tôi luôn mồm. (tôi: bổ ngữ) III. Quan hệ từ: 1. Quan hệ từ là những từ dùng để liên kết các thành phần của cụm từ, các thành phần của câu hoặc câu với câu trong đoạn văn, đoạn văn với đoạn văn trong bài. Ví dụ: và, với, cùng, như ,do, là… 2. Vai trò, tác dụng: - Quan hệ từ có số lượng không lớn, nhưng tần số sử 2.

<span class='text_page_counter'>(222)</span> Giáo án Ngữ văn 7. ? KH: Thế nào là từ Hán Việt? Muốn hiểu nghĩa của từ Hán Việt cần làm như thế nào?. ? KH: Có những loại từ ghép Hán Việt nào? Cho ví dụ?. ? TB: Thế nào là từ đồng nghĩa? Có mấy loại từ đồng nghĩa?. ? Yếu: Thế nào là từ trái nghĩa? Cho ví dụ?. dụng rất cao. Nó là một trong những công cụ quan trọng cho việc diễn đạt. - Nhờ có quan hệ từ mà lời nói, câu văn được diễn đạt chặt chẽ hơn, chính xác hơn; giảm bớt sự hiểu lầm khi giao tiếp. IV. Từ Hán Việt: 1. Từ Hán Việt là từ mượn của tiếng Hán. - Mỗi từ Hán Việt thường có 2 tiếng, các tiếng này được gọi là yếu tố. Trong tiếng Việt có khoảng 3000 yếu tố Hán Việt, chứng tỏ tiếng Việt của ta có một khối lượng khá lớn từ Hán Việt. - Trong thực tế phần lớn các yếu tố Hán Việt không thể dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép. - Muốn hiểu nghĩa của từ Hán Việt phải tìm hiểu nghĩa của từng tiếng( yếu tố) 2. Từ ghép Hán Việt: Có 2 loại từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. - Từ ghép đẳng lập có các tiếng ngang hàng về nghĩa, không có tiếng chính, tiếng phụ. Nghĩa của từ ghép Hán Việt đẳng lập hợp nghĩa tạo ra nghĩa khái quát. Ví dụ: giang sơn, sơn hà, quốc gia… - Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính có thể đứng trước hoặc đứng sau tiếng phụ. Nghĩa của từ ghép chính phụ Hán Việt cũng có tính chất phân nghĩa. Ví dụ: thiên thư, ngư ông, quốc kì, tiên tri… V. Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm: 1. Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoÆc gÇn gièng nhau. Mét tõ nhiÒu nghÜa cã thÓ thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa. Cú 2 loại từ đồng nghĩa : từ đồng nghĩa hoàn toàn ( không phân biệt nhau sắc thái nghĩa) và từ đồng nghĩa không hoàn toàn ( có sắc thái nghĩa khác nhau). Ví dụ: chết, hi sinh, bỏ mạng (từ đồng nghĩa không hoàn toàn) quả, trái… (từ đồng nghĩa hoàn toàn ) - Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thÕ cho nhau. Khi nãi còng nh khi viÕt, cÇn c©n nhắc để chọn trong số những từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu c¶m. 2. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. Ví dụ: đi, trở lại; trẻ, già; trắng, đen… - Từ trái nghĩa sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động. 2.

<span class='text_page_counter'>(223)</span> Giáo án Ngữ văn 7. 3. Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh ? TB: Thế nào là từ đồng nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến âm ? cho ví dụ? nhau. - Từ đồng âm khác từ nhiều nghĩa: Từ nhiều nghĩa là từ mà các nghĩa của nó có mối quan hệ ngữ nghĩa nhất định, tức là ngữ nghĩa của từ có một cơ sở, một lí do nhất định, có thể giải thích được. Ví dụ: lồng (lồng chim), (ngựa lồng) lồng… - Khi giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm. VI. Thành ngữ: - Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu ? TB: Thế nào là thành thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. ngữ? lấy một vài ví dụ? - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thông thường qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh… - Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ. - Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao. VII. Điệp ngữ : ? TB: Thế nào là điệp - Điệp ngữ là biện pháp lặp từ ngữ( hoặc cả câu) để ngữ? có mấy loại điệp làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp như vậy gọi là phép điệp ngữ. Từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ? ngữ. - Điệp ngữ có nhiều dạng: Điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng). ? KH: Tìm một vài ví dụ Ví dụ: (Trong bài Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh) về điệp ngữ và cho biết 1. Trong khổ thơ đầu: “Trên đường hành quân xa tác dụng của phép điệp Dừng chân bệ xóm nhỏ ngữ đó? Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục... cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ” - Điệp từ “Nghe” được nhắc lại 3 lần liên tiếp ở đầu 3 câu thơ, làm cho giọng thơ ngọt ngào, tha thiết, bồi hồi, diễn tả sinh động nỗi xúc động trào dâng trong lòng người lính trẻ bởi sự tác động liên tiếp của tiếng gà trưa. 2. Trong khổ thơ cuối: “Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi cũng vì bà 2.

<span class='text_page_counter'>(224)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ” - Điệp từ “vì” nhắc lại 4 lần, có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định mục đích chiến đấu và thể hiện sự quyết tâm giết giặc của người chiến sĩ. VIII. Chơi chữ: ? TB: Thế nào là chơi - Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ chữ? Cho ví dụ? ngữ để tạo sắc thái dí dỏm. hài hước, làm câu văn hấp dẫn, thú vị. - Các lối chơi chữ thường gặp: + Dùng từ ngữ đồng âm; + Dùng lối nói trại (gần âm); + Dùng cách điệp âm; + Dùng lối nói lái; + Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. - Ví dụ: “Con cá đối bỏ trong cối đá, Con mèo cái nằm trên mái kèo, Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em”. (Ca dao) B. Luyện tập: (15′) 1. Bài tập 1: (T.183): - GV hướng dẫn HS tự lập sơ đồ ở nhà. 2. Bài tập 2(T.184): - Hướng dẫn HS lập bảng so sánh Danh từ, động từ, tính từ Quan hệ từ Ý nghĩa Biểu thị người, sự vật, hoạt động, Biểu thị ý nghĩa quan hệ. tính chất Chức năng Có khả năng làm thành phần của cụm Liên kết các thành phần từ, của câu của cụm từ, của câu. 3. Bài tập 3: (T.184): - GV: Gọi HS đọc bài tập 2. Hướng dẫn HS làm bài tập: - Giải nghĩa các yếu tố Hán Việt đã học: - bạch (bạch cầu): trắng.. - nguyệt (nguyệt thực): trăng.. - bán (bức tượng bán thân): nửa.. - nhật (nhật kí): ngày.. - cô (cô độc ): một mình.. - quốc (quốc ca): nước.. - Cư ( cư trú ): nơi ở.. - tam (tam giác): ba. - cửu (cửu chương) : chín.. - tâm (yên tâm): lòng.. - dạ (dạ hương): đêm. - thảo (thảo nguyên): cỏ.. - đại (đại lộ, đại thắng): lớn.. - thiên (thiên niên kỉ): ngìn. - điền (điền chủ, công điền): ruộng đất.. - thiết (thiết giáp): sắt. - hà (sơn hà): sông.. - thiếu (thiếu niên, thiếu thời): trẻ.. - hậu (hậu vệ): sau.. - thư (thư viện): sách. 2.

<span class='text_page_counter'>(225)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - hồi (hồi hương): quay về.. - tiền (tiền đạo) : trước.. - hữu (hữu ích): có.. - tiểu (tiểu đội): nhỏ. - lực(nhân lực ): sức.. - tiếu (tiếu lâm): cười. - mộc (thảo mộc): gỗ.. - vấn (vấn đáp): hỏi.. 4. Bài tập 3: (T.193) Gọi HS đọc bài tập 3(193) – cho HS làm bài tập và đọc kết quả: Các từ đồng nghĩa và trái nghĩa với các từ sau là: - Bé : Đồng nghĩa với: nhỏ Trái nghĩa với: to, lớn - thắng : Đồng nghĩa với: được (được cuộc, được kiện ) Trái nghĩa với: thua. - Chăm chỉ : Đồng nghĩa với: siêng năng Trái nghĩa với : lười biếng. 5. Bài tập 6: (T.193): Gọi HS đọc bài tập 6(193). Cho HS suy nghĩ và trả lời bài tập. Đáp án: - bách chiến bách thắng – trăm trận trăm tháng. - bán tín bán nghi - nửa tin nửa ngờ. - kim chi ngọc diệp – lá ngọc cành vàng. - khẩu phật tâm xà - miệng nam mô bụng bồ dao găm. 6. Bài tập 7: (T.194): Gọi HS đọc bài tập 7 – HS suy nghĩ làm bài và trả lời : - Đồng ruộng mênh mông và vắng lặng đồng nghĩa với đồng không mông quạnh. - Phải cố gắng đến cùng đồng nghĩa với còn nước còn tát - Làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái đồng nghĩa với con dại cái mang. - Giàu có, nhiều tiền bạc đồng nghĩa với giàu nứt đố đổ vách. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * củng cố: GV củng cố lại bài. * Luyện tập: Yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung vừa ôn tập. d) Hướng dẫn HS học ở nhà: (2′) - Về nhà ôn tập tổng hợp kiến thức Ngữ văn đã học ở kì 1, chuẩn bị làm bài kiểm tra tổng hợp ở hai tiết sau. - Chuẩn bị : Chương trình địa phương phần tiếng Việt =============================. 2.

<span class='text_page_counter'>(226)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Ngày soạn:19/12/2009. Ngày giảng: 7A:…./12/2009 7B: …/12/2009 7C: …/12/2009. Tiết 69. Tiếng Việt:. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần tiếng Việt ) 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức:- Giúp HS khắc phục một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. b) Về kĩ năng:- Rèn kĩ năng viết đúng chính tả. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức viết đúng chính tả. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) GV : Nghiên cứu SGK, SGV soạn giáo án. b) HS : Đọc bài này trong SGK và chuẩn bị bài. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:…………………; 7B:………………; 7C:……………….. a) Kiểm tra bài cũ: (3′) - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS – GV nhận xét, nhắc nhở chung. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Trong quá trình chấm bài do các em viết, các em còn mắc một số lỗi chính tả. Vậy các lỗi đó như thế nào, cần khắc phục ra sao ? Tiết học hôm nay chúng ta cùng xem xét, khắc phục. b) Dạy nội dung bài mới: (37’) HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. GV đọc cho chép. Sau đó HS soát lỗi mình và đổi soát lại lỗi bạn.. HS cho của vở cho. HS thực hành tương tự như bài tập a.. NỘI DUNG. I- Yêu cầu : (3’) Viết đúng tiếng có các phụ âm đầu dễ mắc lỗi, ví dụ: tr /ch; s /x; r /d/ gi; l /n II- Luyện tập: (34’) 1- Viết những đoạn, bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi. a) Nghe - viết một đoạn trong bài: Một thứ quà của lúa non: Cốm. Từ đầu đến: “ … chất quý trong sạch của trời.” Chú ý các từ có phụ âm đầu dễ nhầm lẫn như : l / n (lướt, nếp, nắmg, lúa, nặng…) tr / ch ( trước, trĩu, trong, trắng, chất…) s / x ( sen, xanh, sữa, sạch…) b) Nhớ viết bài thơ Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng) cả phiên âm và dịch thơ. Chú ý các lỗi chính tả thường mắc như bài nghe viết trên.. 2- Bài tập 2 ( 195) HS đọc bài tập 2 a) Điền vào chỗ trống: 2.

<span class='text_page_counter'>(227)</span> Giáo án Ngữ văn 7. (T.195). - Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống. Cho HS tự làm bài + xử lí, sử dụng, giả sử, xét xử. tập vào vở. Gọi + tiểu sử, tiêu trừ, tiểu thuyết, tuần tiễu. một số HS lên - Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ bảng làm bài. trống: + chung sức, trung thành, thuỷ chung, trung đại. + mỏng manh, dũng mãnh, mãnh liệt, mảnh trăng. b) Tìm từ theo yêu cầu: - Tìm tên các sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất: + Tên các loài cá bắt đầu bằng ch: cá chép, cá chim, cá chích, cá chầy… + Tên các loài cá bắt đầu bằng tr : cá trắm, cá trôi, … - Tìm các từ chỉ hoạt động, trạng thái chứa tiếng có thanh hỏi: ví dụ nghỉ ngơi, ngả lưng, ngủ ngáy, nhảy nhót, phảng phất, chỉ trỏ, rửa ráy… Hoặc thanh ngã: ví dụ : suy nghĩ, ngẫm nghĩ, dẫm chân, sửa chữa… - Tìm các từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn, ví dụ : tìm những từ chứa tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi có nghĩa như sau: + Không thật, vì được tạo ra một cách không tự nhiên: giả dối, giả tạo… + Tàn ác, vô nhân đạo: dã man, man rợ… + Dùng ánh mắt, cử chỉ làm dấu hiệu để báo cho người khác biết: ra hiệu … c) Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn như: dành, giành ; tắt, tắc. Ví dụ: - Em cất quả cam để dành cho mẹ. - Hai đứa trẻ tranh giành nhau món đồ chơi. - Em với công tắc tắt điện. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV củng cố lại bài. * Luyện tập: Để viết đúng chính tả, em cần phải làm gì? HS: Phải luyện cách phát âm đúng, chuẩn thì mới có thể viết đúng chính tả. d) Hướng dẫn HS học ở nhà: (2′) - Về nhà lập sổ tay chính tả viết những chữ em hay nhầm lẫn vào đó để có ý thức sử chữa thường xuyên. - Về ôn tập kĩ nội dung các bài đã học trong HKI để tiết sau Kiểm tra học kì I. =============================. 2.

<span class='text_page_counter'>(228)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Ngày soạn: 21/12/2009. Ngày kiểm tra:7A,B,C: … /12/2009. Tiết 70 + 71:. KIỂM TRA HỌC KÌ I 1. Mục tiêu bài kiểm tra: a) Về kiến thức:- Kiểm tra đánh giá nhận thức của học sinh về những kiến thức cơ bản môn Ngữ văn đã học trong học kì I. b) Về kĩ năng:- Rèn cho HS kĩ năng tổng hợp kiến thức. c) Về thái độ:- Giáo dục ý thức tự giác khi làm bài kiểm tra. 2. Nội dung đề: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS:……………………………………………………………………. * MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA : Mức độ Lĩnh vực nội dung Cảnh khuya; Rằm Văn tháng giêng bản Tiếng gà trưa Điệp ngữ Tiến g Việt Tập làm văn. Chuẩn mực sử dụng từ Viết bài văn biểu cảm Tổng số câu Tổng số điểm. Nhận biết TN. TL. Thông Vận dụng hiểu Thấp Cao TN TL TN TL TN TL C1 1đ C2 1đ C3 1,5đ C4 1đ C5 5,5đ 3 3,5. 1 1. 1 5,5. Tổng 1 câu 1đ 1 câu 1đ 1 câu 1,5đ 1 câu 1đ 1 câu 5,5đ 5 câu 10 đ. * ĐỀ BÀI THEO MA TRẬN Câu 1 (1 điểm): Em hãy chép đúng, chép đẹp (theo trí nhớ) bài thơ “Cảnh khuya” và bản dịch thơ “Rằm tháng giêng” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Câu 2 (1 điểm): Bài thơ “Tiếng gà trưa” của tác giả xuân Quỳnh sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Nêu mối quan hệ giữa các phương thức biểu đạt ấy? Câu 3 (1,5 điểm): Em hãy cho biết có những dạng điệp ngữ nào? Lấy ví dụ minh họa cho từng dạng điệp ngữ đó. Câu 4 (1 điểm): Câu văn sau mắc lỗi gì? Em hãy sửa lại cho đúng? Đất nước ta ngày càng sáng sủa. 2.

<span class='text_page_counter'>(229)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Câu 5 (5,5 điểm): Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Cảnh khuya” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 3. Đáp án – Biểu điểm. Câu 1 (1 điểm – Chép đúng, đẹp mỗi bài được 0,5 điểm): Yêu cầu: Chép đúng, chép đẹp (theo trí nhớ) bài thơ “Cảnh khuya” và bản dịch thơ “Rằm tháng giêng” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cảnh khuya Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. Rằm tháng giêng Rằm xuân lồng lộng trăng soi, Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân; Giữa dòng bàn bạc việc quân, Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền. Câu 2 (1 điểm): Bài thơ “Tiếng gà trưa” của tác giả xuân Quỳnh sử dụng phương thức biểu cảm, có kết hợp với miêu tả, tự sự. Phương thức biểu cảm được thể hiện gián tiếp thông qua miêu tả và tự sự, riêng khổ thơ cuối phương thức biểu cảm trực tiếp thể hiện suy nghĩ và tình cảm của nhà thơ. Câu 3 (1,5 điểm) – Mỗi ý đúng được 0,5 điểm: Điệp ngữ có nhiều dạng: - Điệp ngữ cách quãng. (0,5 điểm) Ví dụ: Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. (Khánh Hoài) - Điệp ngữ nối tiếp. (0,5 điểm) Ví dụ: Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu Cô gái ở Thạch kim, Thạch Nhọn Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều (Phạm Tiến Duật) - Điệp ngữ chuyển tiếp (Điệp ngữ vòng). (0,5 điểm) Ví dụ: Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? (Đoàn Thị Điểm (?)) Câu 4 (1 điểm) Câu văn mắc lỗi dùng từ không đúng nghĩa: từ sáng sủa (0,5 điểm) Chữa: Đất nước ta ngày càng tươi đẹp. (0,5 điểm) Câu 5 (5,5 điểm) 1. Yêu cầu chung cần đạt. a. Nội dung: 2.

<span class='text_page_counter'>(230)</span> Giáo án Ngữ văn 7. - Học sinh hiểu được những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, trình bày những nội dung chủ yếu theo yêu cầu của đề bài. - Trình bày cảm xúc theo hai ý cơ bản: + Nêu cảm nhận chung về hình ảnh thiên nhiên, hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ. + Cảm nghĩ về cảnh sắc thiên nhiên do bài thơ gợi lên và phân tích những hình ảnh thơ điển hình để làm sáng tỏ cảm nghĩ của mình. b. Hình thức: - Vận dụng đúng phương pháp làm văn biểu cảm, có đủ bố cục ba phần. - Văn phong sáng sủa, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả và ngữ pháp, bài viết có cảm xúc. 2. Yêu cầu cụ thể. * Dàn ý : a. Mở bài : - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và cảm xúc chủ yếu về bài thơ: Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, quê ở Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An. Là vị lãnh tụ vĩ đại của Cách mạng và dân tộc Việt Nam, nhà thơ, nhà văn hóa lớn, danh nhân văn hóa thế giới. Cảnh khuya là bài thơ tứ tuyệt được Bác viết vào những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta (1946 – 1954). - Nêu cảm nghĩ chung của em về bài thơ: Đọc bài thơ em thấy một bức tranh thiên nhiên hiện ra trong tâm trí và hình ảnh Bác Hồ với phong thái ung dung, lạc quan và lòng yêu nước sâu nặng. b. Thân bài: (Trình bày cảm nghĩ của em) - Nêu cảm nhận chung về hình ảnh trong bài: Hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc thật đẹp. Hình ảnh Bác Hồ say sưa ngắm cảnh. Hiểu thêm về một khía cạnh khác của tâm hồn Bác : Yêu nước sâu nặng. - Nêu cảm nghĩ về từng câu thơ : + Câu mở đầu là âm thanh : “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”. So sánh chính xác và đặc sắc làm cho tiếng suối trở nên gần gũi với con người và có sức sống trẻ trung  Cảm giác cảnh khuya trong rừng không quạnh quẽ mà ấm áp tình người. + Câu 2: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”: Hình ảnh trong câu thơ có vẻ đẹp của một bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối đa dạng. Bức tranh chỉ có hai màu sáng tối, trắng đen mà tạo nên vẻ lung linh chập chờn lại ấm áp, hoà hợp quấn quýt bởi âm hưởng của hai từ “lồng” ở một câu thơ. + Câu 3: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ”: đã thể hiện chất nghệ sĩ trong tâm hồn Hồ Chí Minh. Đó là sự rung động, niềm say mê trước vẻ đẹp như tranh của núi rừng Việt Bắc. + Câu 4: “ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”: bất ngờ mở ra vẻ đẹp và chiều sâu mới trong tâm hồn nhà thơ: thao thức chưa ngủ còn chính là vì lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước. Điệp ngữ “chưa ngủ” đặt ở cuối câu ba và đầu câu thứ tư là một bản lề mở ra hai phía của tâm trạng trong cùng một con người: niềm say mê trước cảnh 2.

<span class='text_page_counter'>(231)</span> Giáo án Ngữ văn 7. thiên nhiên và nỗi lo việc nước. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong con người Bác, thể hiện sự hoà hợp, thống nhất giữa nhà thơ và người chiến sĩ trong vị lãnh tụ. c. Kết bài: - Bài thơ được sáng tác cách đây hơn nửa thế kỉ mà vẫn hấp dẫn bao thế hệ bạn đọc. - Bác đã đi xa nhưng hình Bác vẫn sáng trong tâm hồn mỗi người dân nước Việt không chỉ vì Bác sống đẹp mà còn vì thơ Bác rất đẹp. * Biểu điểm : 1. Hình thức: (0,5điểm ) - Bài viết đủ bố cục ba phần, sạch sẽ, khoa học, đúng chính tả. - Trình bày mạch lạc, trình tự hợp lí, tình cảm trong sáng, dùng từ chính xác. 2. Nội dung: (5 điểm ) * Mở bài: Dẫn dắt vấn đề như dàn ý. ( 0,5 điểm ) * Thân bài: (4 điểm) - Nêu cảm nhận chung về hình ảnh thiên nhiên, hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ. (0,5 điểm ) - Hình dung được cảnh sắc thiên nhiên do bài thơ gợi lên và phân tích những hình ảnh thơ điển hình để làm sáng tỏ cảm nghĩ của mình (phân tích lần lượt từng câu thơ, đảm bảo các nội dung, các ý như dàn ý): + Câu 1 : (0,5 điểm ) + Câu 2 : (1 điểm ) + Câu 3 : (1 điểm ) + Câu 4 : (1 điểm ) * Kết bài: Khẳng định tình cảm của mình đối với Bác Hồ. (0,5 điểm ) 4. Nhận xét đánh giá sau khi kiểm tra. GV nhận xét ý thức làm bài của học sinh. Tổ chuyên môn duyệt. Chuyên môn nhà trường duyệt. 2.

<span class='text_page_counter'>(232)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Ngày soạn: 29/12/2009. Ngày giảng: 7A: …/12/2009 7B: …/12/2009 7C: …/12/2009. Tiết 72:. TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ I 1. Mục tiêu. a) Về kiến thức: - Giúp học sinh nhận biết được những ưu nhược điểm trong bài làm của mình. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng tự sửa chữa những lỗi sai trong bài kiểm tra. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức tự giác học tập bộ môn. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV: Chấm bài, tổng hợp những lỗi học sinh thường mắc trong bài làm của học sinh. b) HS: Xem lại kiến thức Ngữ văn đã học trong HKI. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:…………………..; 7B:………………..; 7C:……………….. a) Kiểm tra bài cũ: kết hợp trong quá trình trả bài. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Các em đã làm bài kiểm tra học kỳ I. Để giúp các em thấy được những ưu nhược điểm trong bài làm của mình, tiết học này cô sẽ trả bài cho các em. b) Dạy nội dung bài mới: (42’) I. Đề bài. GV chép đề lên bảng: Câu 1 (1 điểm): Em hãy chép đúng, chép đẹp (theo trí nhớ) bài thơ “Cảnh khuya” và bản dịch thơ “Rằm tháng giêng” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Câu 2 (1 điểm): Bài thơ “Tiếng gà trưa” của tác giả Xuân Quỳnh sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Nêu mối quan hệ giữa các phương thức biểu đạt ấy? Câu 3 (1,5 điểm): Em hãy cho biết có những dạng điệp ngữ nào? Lấy ví dụ minh họa cho từng dạng điệp ngữ đó. Câu 4 (1 điểm): Câu văn sau mắc lỗi gì? Em hãy sửa lại cho đúng? Đất nước ta ngày càng sáng sủa. Câu 5 (5,5 điểm): Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Cảnh khuya” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. II. Đáp án, biểu điểm. Câu 1 (1 điểm – Chép đúng, đẹp mỗi bài được 0,5 điểm): Yêu cầu: Chép đúng, chép đẹp (theo trí nhớ) bài thơ “Cảnh khuya” và bản dịch thơ “Rằm tháng giêng” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cảnh khuya Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. 2.

<span class='text_page_counter'>(233)</span> Giáo án Ngữ văn 7. Rằm tháng giêng Rằm xuân lồng lộng trăng soi, Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân; Giữa dòng bàn bạc việc quân, Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền. Câu 2 (1 điểm): Bài thơ “Tiếng gà trưa” của tác giả xuân Quỳnh sử dụng phương thức biểu cảm, có kết hợp với miêu tả, tự sự. Phương thức biểu cảm được thể hiện gián tiếp thông qua miêu tả và tự sự, riêng khổ thơ cuối phương thức biểu cảm trực tiếp thể hiện suy nghĩ và tình cảm của nhà thơ. Câu 3 (1,5 điểm) – Mỗi ý đúng được 0,5 điểm: Điệp ngữ có nhiều dạng: - Điệp ngữ cách quãng. (0,5 điểm) Ví dụ: Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. (Khánh Hoài) - Điệp ngữ nối tiếp. (0,5 điểm) Ví dụ: Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu Cô gái ở Thạch kim, Thạch Nhọn Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều (Phạm Tiến Duật) - Điệp ngữ chuyển tiếp (Điệp ngữ vòng). (0,5 điểm) Ví dụ: Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? (Đoàn Thị Điểm (?)) Câu 4 (1 điểm) Câu văn mắc lỗi dùng từ không đúng nghĩa: từ sáng sủa (0,5 điểm) Chữa: Đất nước ta ngày càng tươi đẹp. (0,5 điểm) Câu 5 (5,5 điểm) 1. Yêu cầu chung cần đạt. a. Nội dung: - Học sinh hiểu được những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, trình bày những nội dung chủ yếu theo yêu cầu của đề bài. - Trình bày cảm xúc theo hai ý cơ bản: + Nêu cảm nhận chung về hình ảnh thiên nhiên, hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ. + Cảm nghĩ về cảnh sắc thiên nhiên do bài thơ gợi lên và phân tích những hình ảnh thơ điển hình để làm sáng tỏ cảm nghĩ của mình. b. Hình thức: - Vận dụng đúng phương pháp làm văn biểu cảm, có đủ bố cục ba phần. - Văn phong sáng sủa, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả và ngữ pháp, bài viết có cảm xúc. 2. Yêu cầu cụ thể. * Dàn ý : 2.

<span class='text_page_counter'>(234)</span> Giáo án Ngữ văn 7. a. Mở bài : - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và cảm xúc chủ yếu về bài thơ: Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, quê ở Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An. Là vị lãnh tụ vĩ đại của Cách mạng và dân tộc Việt Nam, nhà thơ, nhà văn hóa lớn, danh nhân văn hóa thế giới. Cảnh khuya là bài thơ tứ tuyệt được Bác viết vào những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta (1946 – 1954). - Nêu cảm nghĩ chung của em về bài thơ: Đọc bài thơ em thấy một bức tranh thiên nhiên hiện ra trong tâm trí và hình ảnh Bác Hồ với phong thái ung dung, lạc quan và lòng yêu nước sâu nặng. b. Thân bài: (Trình bày cảm nghĩ của em) - Nêu cảm nhận chung về hình ảnh trong bài: Hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc thật đẹp. Hình ảnh Bác Hồ say sưa ngắm cảnh. Hiểu thêm về một khía cạnh khác của tâm hồn Bác : Yêu nước sâu nặng. - Nêu cảm nghĩ về từng câu thơ : + Câu mở đầu là âm thanh : “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”. So sánh chính xác và đặc sắc làm cho tiếng suối trở nên gần gũi với con người và có sức sống trẻ trung  Cảm giác cảnh khuya trong rừng không quạnh quẽ mà ấm áp tình người. + Câu 2: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”: Hình ảnh trong câu thơ có vẻ đẹp của một bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối đa dạng. Bức tranh chỉ có hai màu sáng tối, trắng đen mà tạo nên vẻ lung linh chập chờn lại ấm áp, hoà hợp quấn quýt bởi âm hưởng của hai từ “lồng” ở một câu thơ. + Câu 3: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ”: đã thể hiện chất nghệ sĩ trong tâm hồn Hồ Chí Minh. Đó là sự rung động, niềm say mê trước vẻ đẹp như tranh của núi rừng Việt Bắc. + Câu 4: “ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”: bất ngờ mở ra vẻ đẹp và chiều sâu mới trong tâm hồn nhà thơ: thao thức chưa ngủ còn chính là vì lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước. Điệp ngữ “chưa ngủ” đặt ở cuối câu ba và đầu câu thứ tư là một bản lề mở ra hai phía của tâm trạng trong cùng một con người: niềm say mê trước cảnh thiên nhiên và nỗi lo việc nước. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong con người Bác, thể hiện sự hoà hợp, thống nhất giữa nhà thơ và người chiến sĩ trong vị lãnh tụ. c. Kết bài: - Bài thơ được sáng tác cách đây hơn nửa thế kỉ mà vẫn hấp dẫn bao thế hệ bạn đọc. - Bác đã đi xa nhưng hình Bác vẫn sáng trong tâm hồn mỗi người dân nước Việt không chỉ vì Bác sống đẹp mà còn vì thơ Bác rất đẹp. III. Nhận xét đánh giá. * Ưu điểm: Đa số các em đã hiểu được yêu cầu của từng câu hỏi. Nắm được kiến thức cơ bản đã học trong Học kỳ I. Biết vận dụng kiến thức để làm tốt bài kiểm tra. Trong câu 5, các em đã xác định đúng thể loại. Về nội dung, trình bày tương đối chính xác đầy đủ. Về hình thức, bài viết của các em có đủ bố cục 3 phần, chữ viết tương đối sạch sẽ, đúng chính tả, ngữ pháp. * Nhược điểm: Một số em do không chịu ôn tập kỹ hoặc lười học, chữ viết cẩu thả, trình bày bài chưa khoa học nên kết quả bài làm còn yếu. 2.

<span class='text_page_counter'>(235)</span> Giáo án Ngữ văn 7. IV. Lỗi sai và chữa lỗi. GV đưa ra một số lỗi sai cơ bản mà học sinh thường mắc trong bài làm để học sinh phát hiện và chữa. V. Đọc bài mẫu, trả bài, gọi điểm. - Đọc bài làm của một số em đạt điểm cao để học sinh tham khảo. - Kết quả: Lớp 7A có 17 bài, trong đó: + Điểm giỏi:…………….. + Điểm khá:…………….. + Điểm T.bình:…………. + Điểm yếu:…………….. Lớp 7B có 17 bài, trong đó: + Điểm giỏi:…………….. + Điểm khá:…………….. + Điểm T.bình:…………. + Điểm yếu:…………….. Lớp 7C có 15 bài, trong đó: + Điểm giỏi:…………….. + Điểm khá:…………….. + Điểm T.bình:…………. + Điểm yếu:…………….. + Điểm kém:…………… - GV trả bài cho học sinh- giải đáp thắc mắc của HS(nếu có). * Dặn dò học sinh: - Về ôn lại các kiến thức Ngữ văn đã học trong HKI. - Soạn bài: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. =======================================. 2.

<span class='text_page_counter'>(236)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×