Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bảo vệ rừng đặc dụng theo pháp luật việt nam từ thực tiễn vườn quốc gia bù gia mập, tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.71 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

LÝ VĂN HOÀN

BẢO VỆ RỪNG ĐẶC DỤNG THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN VƯỜN QUỐC GIA
BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội, năm 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

LÝ VĂN HOÀN

BẢO VỆ RỪNG ĐẶC DỤNG THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN VƯỜN QUỐC GIA
BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG


Hà Nội, năm 2021


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã đang và sẽ giữ vai trị hết sức quan
trọng phịng hộ đầu nguồn, góp phần quan trọng ứng phó với biến đổi khí hậu. Rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ giúp bảo tồn đa dạng sinh học là môi trường sinh thái bảo
vệ các nguồn gen quý hiếm đặc biệt quan trọng của ngành sản xuất nông, lâm nghiệp,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nguồn để xây dựng du
lịch, là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng và ngày càng bị thu hẹp.
Rừng Việt Nam được phân chia thành 3 là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
rừng sản xuất với chức năng quản lý khác nhau. Tổng diện tích rừng tồn quốc năm
2017 là 14.4 triệu ha, trong đó: Rừng đặc dụng là hơn 2.1 triệu ha, chiếm 14.9%;
Rừng phòng hộ là hơn 4.5 triệu ha, chiếm 31.7%; Rừng sản xuất có hơn 6.7 triệu ha,
chiếm 46%. Ngồi ra, cả nước hiện có 941 nghìn ha rừng chưa được xếp loại, tương
đương 13.9% tổng diện tích rừng. Tính đến ngày 31/12/2018, diện tích đất có rừng là
14.491.295 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10.255.525 ha và rừng trồng chiếm
4.235.770 ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ tồn quốc là
13.785.642 ha, tỷ lệ che phủ là 41,65%, tăng 0,2% so với năm 2017, vượt chỉ tiêu của
Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 1/1/2018 của Chính phủ. Xét theo 8 vùng sinh thái đặc
trưng, rừng đặc dụng phân bố nhiều nhất ở vùng Bắc Trung Bộ, chiếm khoảng 0.6
triệu ha. Khu vực có nhiều rừng phịng hộ nhất là Đơng Bắc, hơn 1.1 triệu ha. Cịn
khu vực Đơng Bắc và Tây ngun có diện tích rừng sản xuất lớn, chiếm lần lượt là
gần 2.2 triệu ha và 1.4 triệu ha. Rừng đặc dụng được phân làm 5 loại, bao gồm: Vườn
quốc gia; Khu bảo tồn thiên nhiên (hay Khu dự trữ thiên nhiên theo Luật Lâm nghiệp
2017); Khu bảo tồn loài và sinh cảnh; Khu bảo vệ cảnh quan (bao gồm rừng bảo tồn
di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh, rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ mơi trường
đơ thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao) và 5 các khu
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; Vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc

gia.
Trong những năm qua có rất nhiều thay đổi trong pháp luật bảo vệ rừng như
sự đời của Luật Lâm nghiệp năm 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 đã khắc phục

1


được các hạn chế của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. Cùng với đó, pháp
luật về bảo vệ mơi trường đã có nhiều thay đổi mang chiều hướng tích cực, tiến bộ,
phục vụ tốt cho hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, góp phần tăng cường
pháp chế trong lĩnh vực này, đặc biệt là ở các địa phương có rừng đặc dụng. Mặc dù
vậy, trong q trình áp dụng pháp luật vẫn cịn những kho khăn nhất định. Nguyên
nhân một phần do pháp luật về bảo vệ rừng vẫn còn nhiều chỗ chưa thật sự phù hợp
với thực tiễn phức tạp của công tác này. Do hệ thống cơ sở dữ liệu về bảo vệ rừng
chưa được kiện toàn. Trong thời gian qua tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình
Phước triển khai việc bảo vệ rừng đặc dụng gặp nhiều khó khăn và vướng mắc, q
trình tổ chức thực thi có hiệu quả nhưng chưa thật sự có hiệu quả cao. Từ pháp luật
thực định và quá trình áp dụng pháp luật trong công tác bảo vệ rừng đặc dụng tại
Vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước cho thấy cịn nhiều vấn đề cần phải
nghiên cứu, xem xét, đánh giá một cách toàn diện, để hiểu rõ nhất những kết quả đạt
được, tìm ra những tồn tại, vướng mắc, từ đó đưa ra giải pháp để thực thi pháp luật
bảo vệ rừng đặc dụng tại đây ngày càng hiệu quả hơn. Với ý nghĩa và tầm quan trọng
đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Bảo vệ rừng đặc dụng theo pháp luật Việt Nam từ thực
tiễn Vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước”, làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua bảo vệ môi trường cũng như, bảo vệ đã nhận được sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học và các cá nhân khác
với những khía cạnh nghiên cứu khác nhau. Trong đó tiêu biểu là các cơng trình
nghiên cứu của một số tác giả sau đây:
-


Về luận án tiến sỹ có:

Luận án tiến sỹ của Hà Cơng Tuấn về “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ rừng”, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006; Luận án
tiến sỹ “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện
nay”, Luận án tiến sỹ Luật học, của Nguyễn Thanh Huyền, Khoa Luật - Đại học quốc
gia Hà Nội, năm 2012; Luận án tiến sỹ “Chính sách quản lý rừng và sinh kế bền vững
cho cộng đồng các dân tộc thiểu số vùng núi Thừa Thiên Huế”, của Nguyễn Thị Mỹ
Vân, năm 2013 và một số các công trình nghiên cứu khác.
-

Các luận văn thạc sỹ có:

2


Luận văn thạc sỹ “Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam thực trạng và
phương hướng hoàn thiện”, Luận Văn Thạc sỹ của Nguyễn Hải Âu, Đại học luật Hà
Nội, năm 2001; Luận văn thạc sỹ “Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở
Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Luật học, của Nguyễn Thanh Huyền, Khoa
Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, 2004; Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về bảo vệ tài
nguyên rừng ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học, của Phạm Thị Thủy, Khoa
Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2014; Luận văn thạc sỹ “Quyền và nghĩa vụ
của chủ rừng là tổ chức kinh tế theo luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004”, của Lê
Thị Lệ Thu, Học viện khoa học xã hội Việt Nam; Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về suy
thoái tài nguyên rừng ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, của Nguyên Thị Thanh Nga,
Đại học Luật Hà Nội, năm 2016; Luận văn thạc sỹ “Giao khoán rừng theo pháp luật
Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn”, của Nguyễn Văn Quảng, năm 2017; Luận văn
thạc sỹ “Pháp luật về bảo vệ rừng đặc dụng từ thực tiễn Vườn quốc gia Yok Đôn, tỉnh

Đắk Lắk”, Luận văn thạc sỹ, của Lê Thị Lê Na, Học viện khoa học xã hội - Viện hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam, năm 2018; Luận văn thạc sỹ “Giao rừng cho cá nhân,
hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ, của Ngô Vinh, Học viện khoa học xã hội - Viên hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam, năm 2019; Luận văn thạc sỹ “Quyền và nghĩa vụ của
chủ rừng theo pháp luật bảo vệ rừng và phát triển rừng ở Việt Nam hiện nay từ thực
tiễn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ, của Ngô Văn Luận, Học viện khoa học xã
hội - Viên hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, năm 2019.
- Có một số khóa luận như:
Khóa luận tốt nghiệp của nhân luật, của Hoàng Hiền Lương về “Một số vấn đề
pháp luật về bảo vệ các loài động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm”, Đại luật Hà
Nội, năm 2009; Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, của Nguyễn Thị Hoa, về “Pháp
luật về buôn bán động, thực vật hoang dã”, Đại học luật Hà Nội, năm 2012.
-Trên một số tạp chí có:
Bài “Quản lý và bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng”, của TS. Nguyễn Huy Dũng,
tạp chí Bảo vệ môi trường số 12/2008; “Nghiên cứu một số tội phạm xâm hại môi
trường rừng được quy định tại chương XVII – các tội xâp phạm môi trường trong Bộ

3


luật Hình sự năm 1999”, của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn, tháng 6/2008; “Bàn về tội hủy hoại rừng theo điều 189 Bộ luật Hình
sự”, của Nguyễn Văn Dũng, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 9/2009; “Vướng mắc cần
giải quyết trong việc áp dụng điều 190 Bộ luật Hình sự về tội vi phạm các quy định
về bảo vệ động vật hoang dã, quý, hiếm”, của Nguyễn Duy Giảng, Tạp chí Kiểm sát,
số 04/2009; “Về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng tại điều 175
Bộ luật Hình sự”, của Phạm Văn Beo, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 1/2010; “Cơng
tác phịng chống vi phạm pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm ở nước ta
một số khó khăn, vướng mắc và giải pháp khắc phục”, của Đặng Thu Hiền, Tạp chí

dân chủ và pháp luật, số 5/2011; “Thực trạng cơng tác phịng, chống tội phạm vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực buôn bán động vật hoang dã, quý hiếm ở nước ta”, của Trần
Minh Hưởng, Tạp chí Kiểm sát, số 7/2012.
Qua nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu của các tác giả, mỗi cơng trình nghiên
cứu chỉ ở một khía cạnh hoặc chỉ đề cập đến một số vấn đề liên quan đến pháp luật
chỉ ra vai trò quan trọng của pháp luật về bảo vệ mơi trường rừng nói chung. Tuy
nhiên chưa có cơng trình, đề tài hay bài viết nào nghiên cứu một cách toàn diện và
đầy đủ về pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng từ thực tiễn Vườn quốc gia Bù Gia Mập,
tỉnh Bình Phước. Việc chọn đề tài “Bảo vệ rừng đặc dụng theo pháp luật Việt Nam
từ thực tiễn Vườn quốc gia Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước”, làm cơng trình nghiên cứu
để bảo vệ luận văn khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu khác và có ý nghĩa
thực tiễn đối với địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu, phân tích nhằm đánh giá và luận giải những khía cạnh lý
luận về bảo vệ rừng đặc dụng và thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng
qua việc nghiên cứu địa bàn cụ thể là Vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
để làm sang tỏ đề tài. Trên cở sở nghiên cứu đề tài, đề xuất, định hướng các giải pháp
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng đặc dụng nói chung và tại Vườn
quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

4


Phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trị của pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng, nguyên
tắc của pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng, nội dung của pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng,
ý nghĩa của công tác bảo vệ rừng đặc dụng, những yếu tố tác động tới cơng tác bảo
vệ rừng đặc dụng, các tiêu chí đánh giá việc bảo vệ rừng đặc dụng, pháp luật bảo vệ
rừng đặc dụng

Đánh giá những kết quả đạt được dưới khía cạnh áp dụng pháp luật vào thực tiễn
cơng tác bảo vệ rừng đặc dụng. Từ đó, đưa ra những vấn đề còn hạn chế, vướng mắc
và bất cập nhằm đưa ra những giải hiệu quả hơn nhằm xây dựng pháp luật bảo vệ
rừng hiệu quả nhất.
Về thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ rừng đặc dụng nói
chung và tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước nói riêng. Dữ liệu được
học viên thu thập từ năm 2015 đến năm 2019.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các cơng trình nghiên cứu về lý luận và các quy phạm
pháp luật hiện hành về bảo vệ rừng đặc dụng và các quy định của tỉnh Bình Phước
liên quan trực tiếp về vấn đề này.
Trong luận văn có đề cập đến một số quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017
có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về bảo vệ rừng đặc dụng tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình
Phước. Thời gian nghiên cứu là 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019. Ngồi ra cịn đề
cập đến một số địa phương khác trong cả nước.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu của tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước về hệ
thống pháp luật nói chung và pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng ở đây là phương pháp của triết
học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác – Lênin.

5



Phương pháp nghiên cứu lý luận, thu thập thông tin: thôn tin được thu thập từ số
liệu báo cáo số liệu của Vườn quốc gia Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình
Phước có nội dung liên quan đến luận văn.
Tác giả còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp, đánh giá, so
sánh để đánh giá, tìm hiểu về pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng.
Ngồi ra tác giả cịn sử dụng phương pháp thống kê xử lý các số liệu, tài liệu thu
thập thực tiễn, lấy thông tin chọn lọc để đưa vào so sánh, đánh giá, nhận xét một cách
khách quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ các khái niệm, các căn cứ, các mục đích, ý nghĩa, quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong công tác bảo vệ rừng đặc dụng.
Góp phần quan trọng trong việc hồn thiện, phục vụ tốt cho việc quản lý nhà
nước về bảo vệ rừng, đảm bảo sự cân bằng sinh thái, cung cấp nguồn gen quý hiếm
cho công tác nghiên cứu. Nhằm hạn chế sự mất cân bằng sinh thái ảnh hưởng xấu đến
thơi tiết khí hậu tại địa phương, phát triển du lịch sinh thái.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn nghiên cứu làm rõ các mối quan hệ trong việc bảo vệ rừng đặc dụng,
hiệu qủa của công tác bảo vệ rừng đặc dụng hiện nay. Qua nghiên cứu giúp chúng ta
có cái nhìn tồn diện, khách quan, chính xác, luận giải được những vấn đề đang cần
sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường sinh thái.
Kịp thời có những kiến nghị sửa đổi các quy định của pháp luật cho phù hợp hơn
trong công tác bảo vệ rừng đặc dụng ở nước ta. Đề xuất các phương pháp thay đổi cơ
chế quản lý mới cho vườn quốc gia Bù Gia Mâp phù hợp với sự thay đổi pháp luật.
Bài viết đóng góp vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn đang đặt ra hiện nay tại
Vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước là tài liệu tham khảo cho các địa
phương, các tác giả khác muốn nghiên cứu pháp luật về bảo vệ rừng đặc dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Bài viết của tác gia được trình bày gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và nội dung đề tài chia làm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận của pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng ở Việt Nam

6


Chương 2: Thực trạng pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng từ thực tiễn Vườn quốc
gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng.

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ RỪNG
ĐẶC DỤNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát về bảo vệ rừng đặc dụng
1.1.1. Khái niệm bảo vệ rừng đặc dụng
1.1.1.1. Khái niệm rừng
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rừng nhưng hầu hết định nghĩa dựa vào phạm
vi không gian, hệ thống sinh thái và cảnh quan địa lí.
Năm 1912, G.F.Morodop cơng bố tác phẩm “Học thuyết về rừng” đã định nghĩa
rừng như sau Rừng là là những quần xã cây gỗ, trong đó chúng biểu hiện các ảnh
hưởng qua lại lẫn nhau làm nảy sinh ra những hiện tượng mới mà những cây mọc
đơn lẻ khơng có. Trong quần lạc sinh địa rừng có các mối quan hệ qua lại giữa các
cây rừng với nhau, các mối quan hệ qua lại giữa chúng với đất, khơng khí; có khả
năng tự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Đến năm 1964, V.I.Sucachev có ý kiến cho
rằng “quần lạc sinh địa rừng là một khoảng đất bất kỳ có sự đồng nhất về thành phần,
cấu trúc và các đặc điểm của các thành phần tạo nên nó và về mối quan hệ giữa chúng
với nhau, có nghĩa là đồng nhất về thực vật che phủ về thế giới động vật và vi sinh

vật cư trú tại đó về điều kiện khí hậu, thủy văn và đất đai và các điều kiện trao đổi
vật chất và năng lượng giữ các thành phần của nó với nhau với các điều kiện tự nhiên
khác”. Một quần lạc sinh địa chỉ được coi là rừng khi quần lạc thực vật là cây gỗ lớn
chiếm ưu thế và chi phối các thành phần khác trong toàn bộ quần lạc sinh địa.
Quan điểm phương tây coi rừng là một hệ sinh thái. Người đầu tiên đề cập đến
khái niệm hệ sinh thái là A.Tansley vào năm 1935 ông nếu lên “mặc dù các cơ thể
sống ln có xu hướng muốn tách khỏi mơi trường mà chúng phải cùng với mơi
trường sống đó hợp thành một thể thống nhất vật lý – sinh học thống nhất. Những hệ
thống này là những đơn vị cơ bản của tự nhiên và được gọi là hệ sinh thái”. Sau này
đã được hoàn thiện và phát triển bởi các nhà khoa học như: Linderman (1942),
C.Wilee (1957), P.E. Odum (1971,1975), Whitetaker (1975).

8


Vào năm 1930 khái niệm về rừng được đưa ra bởi Morozov như sau: Rừng là
một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi khơng gian nhất
định ở mặt đất và trong khí quyển. Năm 1974, I.S. Mê-lê-không đưa ra khái niệm
khác: Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh
quyển địa cầu.
Tại Việt Nam khái niệm về Rừng được đưa ra đầu tiên trong Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 1991 như sau: Rừng bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng trên đất lâm
nghiệp gồm có động vật rừng, thực vật rừng và những yếu tố tự nhiên có liên quan
đến rừng. Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 khái niệm rừng như sau:
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật
rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực
vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên đến đây
khai niệm rừng đã ngày càng hoàn thiện hơn. Tại Việt Nam rừng được chia ra làm ba
loại rừng chủ yêu sau rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất sản xuất, rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng. Đến năm 2017 khi Luật Lâm nghiệp ra đời thì khái niệm được nếu

lên như sau “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loại thực vật, động vật, nấm, vi
sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một
số lồi cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao xác định theo hệ thực vật trên
núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên
vùng 0,3 ha trở lên, độ tàn che từ 0,1 trở lên” đây là một khai niệm về rừng hoàn
chỉnh nhất ở nước ta từ trước đên nay. Trong định nghĩa rừng được quy định trong
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 khá đầy đủ, tuy nhiên vẫn bộc lộ một số
nhược điểm như: xác định rừng là một hệ sinh thái nhưng chưa làm rõ được quy mơ
diện tích tối thiểu của hệ sinh thái này là bao nhiêu và chỉ mới chỉ đề cập thành phần
chính của rừng là cây rừng các loại và độ tàn che, chưa quy định tiêu chí về rừng. Tại
khái niệm rừng trong Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã xây dựng có sự thay đổi tiêu chí
xác định rừng theo định nghĩa về rừng so với Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004.

9


Mặc dù có rất nhiều các định nghĩa về rừng khác nhau nhưng đều hướng tới nhận
thức một cách đúng đắn nhất về rừng, vai trò và tầm quan trọng của rừng, từ đó có
thể tiến hành quản lý và có các biện pháp bảo vệ rừng tốt nhất.
1.1.1.2. Khái niệm rừng đặc dụng
Tùy thuộc vào nguồn gốc, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau rừng được
phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào nguồn gốc có thể chia thành rừng tự nhiên và
rừng trồng. Căn cứ vào mục đích sử dụng mà rừng mang lại được phân chia thành
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
Mục đích của việc thành lập các khu rừng đặc dụng nhằm bảo tồn thiên nhiên,
bảo tồn các mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, bảo vệ nguồn gen động, thực
vật rừng rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp với phịng hộ đầu nguồn và bảo vệ mơi
trường sinh thái đáng suy giảm ngày càng nghiêm trọng.

Khái niệm Vườn quốc gia được nêu lên là vùng đất tự nhiên được thành lập để
bảo vệ lâu dài một hay nhiều hệ sinh thái, đáp ứng yêu cầu về mẫu chuẩn của các hệ
sinh thái cơ bản cịn ngun vẹn hoặc ít bị tác động của con người, các khu rừng có
giá trị cao về văn hóa, du lịch. Vườn quốc gia phải có diện tích đủ để chứa được một
hay nhiều hệ sinh thái đồng thời nó khơng bị thay đổi bởi những tác động xấu của
con người. Diện tích này phải đạt tỷ lệ từ 70% trở lên. Điều kiện giao thông tương
đối thuận lợi.

Khai niệm Khu bảo tồn thiên nhiên (khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn loài
sinh cảnh) được nêu lên là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích đáp ứng
các yêu cầu là nới dự trữ tài nguyên thiên nhiên và có giá trị đa dạng sinh học cao và
có giá trị cao về khoa học, giáo dục, du lịch. Là nơi lưu trữ các loài động thực vật đặc
hữu hoặc là nơi cư trú, ẩn náu, kiếm ăn của các loài động vật hoang dã quý hiếm. Đủ
diện tích để chứa được một hay nhiều hệ sinh thái, tỷ lệ cần bảo tồn trên 70%.
Khái niệm Khu rừng văn hóa – lịch sử - môi trường được nêu lên là khu vực gồm
một hay nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu có giá trị văn hóa – lịch sử nhằm
phục vụ các hoạt động văn hóa, du lịch hoặc để nghiên cứu khoa học, khảo cổ tại những

10


khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo hoặc các khu di tích lịch
sử-văn hóa đã được xếp hạng.
Điều 6, Nghị định 156/2018/NĐ – CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng
chính phủ quy định Vườn quốc gia đáp ứng các tiêu chí: Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự
nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia, quốc tế hoặc có ít nhất 01 lồi sinh
vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05 lồi thuộc Danh mục loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh
quan mơi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí; Có diện tích liền vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các

hệ sinh thái rừng.
Khu dự trữ thiên nhiên đáp ứng các tiêu chí sau đây: Có hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự
nhiên; Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 lồi thuộc Danh mục loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; Diện tích liền vùng tối thiểu 5.000 ha, trong đó ít
nhất 90% diện tích là các hệ sinh thái rừng.
Khu bảo tồn lồi - sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí sau đây: Là nơi sinh sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất 01 lồi sinh vật đặc hữu hoặc loài
thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Phải bảo đảm
các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc
hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; Có diện tích liền vùng đáp ứng u cầu bảo
tồn bền vững của loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm.
Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm: Rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đáp ứng các tiêu chí sau: Có cảnh quan mơi trường, nét đẹp độc đáo của
tự nhiên; có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xếp hạng hoặc có đối tượng thuộc danh mục kiểm kê di tích theo quy
định của pháp luật về văn hóa; có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí; Rừng tín ngưỡng đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét

11


đẹp độc đáo của tự nhiên; Khu rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng
dân cư sống dựa vào rừng; Rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu cơng nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau: Khu rừng có chức năng
phịng hộ, bảo vệ cảnh quan, mơi trường; được quy hoạch gắn liền với khu đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học cần có các các tiêu chí: Có hệ sinh
thái đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của tổ chức khoa học và công
nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học lâm nghiệp; Có quy mơ diện tích phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo lâm nghiệp lâu dài.
Vườn thực vật quốc gia: Khu rừng lưu trữ, sưu tập các loài thực vật ở Việt Nam
và thế giới để phục vụ nghiên cứu, tham quan, giáo dục, có số lượng loài thân gỗ từ
500 loài trở lên và diện tích tối thiểu 50 ha.
Rừng giống quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây: Là khu rừng giống chuyển
hóa, rừng giống trồng của những loài cây thuộc danh mục giống cây trồng lâm nghiệp
chính; Đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia về rừng giống, có diện tích tối
thiểu 30 ha.
1.1.1.3. Khái niệm bảo vệ rừng đặc dụng
Bảo vệ được hiểu là chống lại sự xâm phạm từ bên ngồi để giữ ngun vẹn
những gì bên trong.
Bảo vệ rừng đặc dụng hiểu theo nghĩa hẹp là những hành động của con người
chống lại mọi sự xâm phạm, giữ cho rừng đặc dụng được bảo tồn nguyên vẹn. Nghiêm
cấm mọi hành vi khai thác rừng đặc dụng, rừng đặc dụng phải được bảo tồn nguyên
vẹn tình trạng ban đầu.
Bảo vệ rừng đặc dụng hiểu theo nghĩa rộng là các hoạt động của con người kết
hợp giữa bảo tồn động thực vật rừng và khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
rừng đặc dụng nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
Do đó, hoạt động bảo vệ rừng đặc dụng bao gồm các hoạt động: quản lý, bảo vệ
thực vật rừng, động vật rừng; hoạt động sử dụng rừng đặc dụng; xử lý các vi phạm
và giải quyết tranh chấp đối với hành vi xâm phạm rừng đặc dụng.

12


1.1.2. Vai trò của việc bảo vệ rừng đặc dụng

1.1.2.1. Vai trị của rừng đặc dụng
Rừng nói chung và rừng đặc dụng nói riêng có vai trị rất quan trọng trong q
trình phát triển của xã hội lồi người. Sự quan hệ của rừng và cuộc sống đã trở thành
một mối quan hệ hữu cơ. Nó là một cấu thành quan trọng trong hệ sinh quyển nên vai
trò nổi bật nhất phải được xét trong mối quan hệ với môi trường.
Rừng đặc dụng có những vai trị vơ cùng riêng biệt: Vai trị của rừng đặc dụng
đối với mơi trường; Vai trò của rừng đặc dụng đối kinh tế; Vai trò của rừng đặc dụng
đối xã hội.
Chức năng sinh thái rừng đặc dụng tham gia vào q trình điều hịa khí hậu, tạo
dưỡng khí phục vụ cho nhu cầu hơ hấp của con người, các loài động vật. Song song,
với đó việc làm giảm bớt ơ nhiễm khơng khí đang ngày càng trầm trọng thông qua
khả năng hấp thụ các bon. Vai trị của rừng trong giảm phát khí thải nhà kính và sự
nóng lên tồn cầu đã được khẳng định mạnh mẽ. Theo thống kê toàn cầu, các khu
rừng đã thải ra khoảng 80 tỷ tấn oxy và hấp thụ khoảng 100 tỷ tấn CO2.
Rừng giữ vai trò điều hòa nguồn nước làm giảm dòng chảy bề mặt chuyển lượng
nước mưa vào lượng nước ngấm. Khắc phục được xói mịn đất, hạn chế lắng đọng
lịng sơng, lịng hồ, điều hịa được dịng chảy của các con sơng, con suối.
Đối với rừng đặc dụng bên cạnh vai trò rất quan trọng về phịng hộ và bảo vệ mơi
trường, rừng đặc dụng tạo nên nhiều giá trị kinh tế theo nguyên tắc sử dụng bền vững
tài nguyên rừng. Rừng đặc dụng cung cấp rất nhiều lâm sản như củi, gỗ, động thực
vật khác khơng thuộc danh mục các lồi nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của nhà
nước. Bên trong hệ sinh thái rừng đặc dụng chứa đựng nhiều sản phẩm có giá trị kinh
tế cao ngồi gỗ như: măng, nấm hương, dược liệu quý hiếm,…
Với vai trò quan trọng của mình trong mối quan hệ với mơi trường, rừng đặc
dụng cùng với các loại rừng khác tạo nên một nguồn thu khơng nhỏ từ việc thực hiện
chính sách về thu phí dịch vụ mơi trường rừng, tổ chức cung ứng các dịch vụ như:
bảo vệ đất, hạn chế xói mịn, điều tiết và duy trì nguồn nước, hấp thụ và lưu trữ các
bon, giảm phát thải phí gây thiệt hại nhà kính, bảo vệ cảnh quan tự nhiên và đa dạng

13



sinh học, nguồn thức ăn và con giống. Đây là nguồn thu quan trọng đóng góp vào
ngân sách nhà nước và dùng để tiếp tục bảo tồn, đầu tư, phát triển rừng.
Du lịch sinh thái rừng ngày càng trở thành một hình thái du lịch rất được ưa
chuộng và đơng đảo du khách lựa chọn. Hiện nay, các khu rừng đặc dụng cũng dần
trở thành những điểm đến du lịch nổi tiếng và mang lại nhiều nguồn thu cho cộng
đồng, doanh nghiệp và địa phương như Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng; Vườn
Quốc gia Cúc Phương, Vườn Quốc gia Cát bà, Vườn Quốc gia Yok Đôn.... Từ những
giá trị kinh tế nêu trên, rừng đặc dụng cũng có vai trò trong việc tạo việc làm cho
nhiều người dân đặc biệt là những người thuộc dân tộc ít người, cư dân địa phương,
chủ rừng.
Rừng đặc dụng là đối tượng cho công tác nghiên cứu khoa học và việc bảo tồn
đa dạng sinh học. Trong thời gian qua, rừng đặc dụng tại Việt Nam thu hút sự quan
tâm lớn của giới khoa học trong và ngồi nước, có rất nhiều dự án nghiên cứu mang
tính quốc tế được thực hiện tại Việt Nam mở ra nhiều cơ hội hợp tác quốc tế về rừng,
cụ thể hơn là rừng đặc dụng.
-

Ta có thể thấy một số giá trị mang lại từ rừng như sau:

Động vật rừng nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông,
sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của xã hội như cầu khai thác sử dụng sản phẩm có nguồn gốc từ rừng ngày một càng
cao. Đặc biệt Rừng còn phục vụ nhu cầu du lịch sinh thái, các hoạt động nghiên cứu
khoa học.
Rừng đặc dụng chủ chuyển khơng khí và các ngun tố cơ bản khác nhằm duy
trì độ ổn định, sự màu mỡ của đất và tạo điều kiện tăng độ phì nhiêu của đất. Rừng
đặc dụng đóng vai trị kiểm sốt xói mịn và bồi lắng đất.
Rừng đặc dụng góp phần quan trọng trong việc duy trì, bảo tồn và phát triển sự

đa dạng sinh học, các nguồn gen quý hiếm.
Rừng đặc dụng được bảo vệ tốt đồng nghĩa bảo vệ được sự đa dạng và tính cân
bằng của hệ sinh thái tự nhiên. Đây cũng là nơi trú ngụ của những lồi động vật hoang
dã q hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.

14


Rừng đặc dụng cũng là nơi điều tiết nguồn nước, giữ chất lượng nước, bảo tồn
nguồn nước mặt và nước ngầm. Qua đó góp phần điều tiết dịng chảy, hạn chế lũ lụt,
hạn hán.
Rừng đặc dụng cũng là không gian văn hóa của rất nhiều dân tộc ít người. Hơn
nữa, nhiều khu rừng đặc dụng là nguồn sống của nhiều đồng bào dân tộc ít người ở
miền núi, góp phần điều tiết dân cư và lao động xã hội, đóng góp vào cơng cuộc xóa
đói giảm nghèo.
Một số khu rừng đặc dụng là khơng gian văn hóa, lịch sử của cả dân tộc, tồn tại
bên trong đó những di tích lịch sử - văn hóa quý giá và được nhà nước cơng nhận.
Điển hình như Vườn quốc gia Đền Hùng – Phú Thọ.
Rừng đặc dụng còn là những giá trị văn hóa có tính kế thừa từ đời này sang đời
khác và để lại cho hậu thế sau này.
Rừng đặc dụng còn là nơi bảo tồn các nguồn gen sinh vật, các kiểu hệ sinh thái đặc
trưng, là nơi tốt nhất phục vụ cho các nghiên cứu thực nghiệm khoa học và giáo dục.
1.1.3. Ý nghĩa của bảo vệ rừng đặc dụng
Bảo vệ rừng nói chung và rừng đặc dụng nói riêng có ý nghĩa hết sức tơ lớn trong
cuộc sống hiện nay của chúng ta. Bảo vệ rừng đặc dụng góp phần bảo vệ mơi trường
sống của con người.
Rừng đặc dụng góp phần làm sạch khơng khí, bảo vệ, ni dưỡng, điều hịa nguồn
nước và chống xói mịn đất, bảo vệ tài nguyên nước. Bảo vệ rừng đặc dụng giúp nâng
cao chất lượng sống của con người, góp phần vào sự phát triển kinh tế và khoa học,
xã hội. Rừng đặc dụng với sự phong phú về các loại động vật, thực vật hoang dã, đa

dạng về cảnh quan thiên nhiên, là nơi thích hợp để phục vụ cho việc tham quan, du
lịch, giải trí và là nơi tiến hành các hoạt động tinh thần khác tâm linh, tôn giáo. Phát
triển các loại hình du lịch sinh thái, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên từ rừng đặc dụng cịn góp phần phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho xã
hội. Do đó, việc bảo vệ Rừng đặc dụng góp phần bảo vệ đời sống tinh thần của con
người và phát triển kinh tế của đất nước.
Ngồi ra, với vai trị là phịng thí nghiệm lưu giữ nguồn gen lớn nhất, là nơi nghiên
cứu thực nghiệm về các loài trong tự nhiên, việc bảo vệ rừng đặc dụng có ý nghĩa to lớn

15


trong việc bảo vệ đa đa dạng sinh học, góp phần vào sự phát triển của khoa học. Đóng
một vai trò quan trọng trong cả đời sống vật chất và tinh thần của con người, nhưng rừng
đặc dụng hiện nay đang bị tàn phá nặng nề, động vật rừng, thực vật rừng đang bị khai
thác quá mức và nhiều loài đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
1.2. Pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng
1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng
Pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng là tổng hợp các quy phạm pháp luật được đưa ra
để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong họat động quản lý, bảo vệ và sử dụng
rừng đặc dụng; xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp đối với các hành vi xâm hại
rừng đặc dụng. Được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành như Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân…
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng là các quan hệ xã hội
phát sinh trong họat động quản lý và sử dụng rừng đặc dụng; bảo vệ thực vật rừng,
động vật rừng và xử lý vi phạm về khai thác và bảo vệ rừng đặc dụng cùng như giải
quyết tranh chấp đối với hành vi xâm hại rừng đặc dụng gồm: các quan hệ giữa các
tổ chức, cá nhân với nhau trong họat động sử dụng rừng đặc dụng và bảo vệ thực vật
rừng, động vật rừng và các quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau hay giữa cơ

quan nhà nước với tổ chức, cá nhân trong họat động quản lý và sử dụng rừng đặc
dụng cũng như bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng và xử lý vi phạm và giải quyết
tranh chấp đối với hành vi xâm hại rừng đặc dụng.
Tương ứng với hai đối tượng đều chỉnh trên, pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng sử
dụng hai phương pháp điều chỉnh là phương pháp bình đẳng - thỏa thuận (dùng để
điều chỉnh nhóm quan hệ thứ nhất) và phương pháp quyền uy (dùng để điều chỉnh
nhóm quan hệ thứ hai).
1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng
Nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng: rừng đặc dụng cũng
có nhưng nguyên tác quan lý riêng đó là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo quán triệt
và xuyên suốt toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng,

16


trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, thể hiện quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước ta trong cơng tác này. Trong đó có những ngun tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, Theo quy định tại Điều 53, Hiến Pháp năm 2013 nêu đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Do đó, rừng đặc dụng thuộc
sở hữu toàn dân và do Nhà nước đại diện chủ sở hữu quản lý. Theo quy định tại Luật
Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 nêu Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt
đối với rừng tự nhiên và rừng được phát triển bằng vốn của Nhà nước, rừng do Nhà
nước nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng từ các chủ rừng; động
vật rừng sống tự nhiên, hoang dã; vi sinh vật rừng; cảnh quan, mơi trường rừng. Do
đó, Nhà nước sở hữu đối với tất cả các yếu tố cấu thành rừng đặc dụng đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản.
Thứ hai, nguyên tắc bảo vệ rừng đặc dụng là trách nhiệm của toàn dân: Bảo vệ

rừng đặc dụng góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống của con người.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của cả cộng đồng chứ không phải chỉ riêng
của cá nhân hay tổ chức nào. Điều đó được quy định rõ nhất tại Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004: “Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân”, “Cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư thơn, hộ gia đình, cá
nhân có trách nhiệm bảo vệ rừng, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ
rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Thứ ba, nguyên tắc bảo vệ rừng đặc dụng phải đảm bảo phát triển bền vững, vì
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mơi trường, quốc phịng và an ninh. Theo Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014 nêu “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được
nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các
thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các mục

17


tiêu về phát triển kinh tế, xã hội và môi trườn, cần kết hợp với việc quản lý và khai
thác một cách hợp lý và đảm bảo quốc phòng và an ninh.
Thứ tư, việc bảo vệ rừng đặc dụng phải đảm bảo hài hịa giữa lợi ích của nhà
nước và tổ chức, cá nhân. Bảo vệ rừng đặc dụng phải đảm bảo hài hịa giữa lợi ích
của Nhà nước với chủ rừng, chủ thể được giao quản lý rừng đặc dụng, lợi ích giữa
Nhà nước với các cộng đồng, cá nhân sinh sống trong vùng lõi và vùng đệm của rừng
đặc dụng, với những chủ thể sống phụ thuộc vào rừng. Quá trình thành lập các khu
rừng đặc dụng gây ảnh hưởng tới đời sống của các cộng đồng dân cư sinh sống lâu
đời ở vùng đó, các quy định nghiêm ngặt nhằm bảo vệ rừng đặc dụng đã ảnh hưởng
trực tiếp đến việc phát triển kinh tế và đời sống, phong tục, tập quán của người dân.
Việc áp dụng pháp luật bảo vệ rừng cần phải đảm bảo hài hịa lợi ích người dân, gắn
kết các lợi ích kinh tế của người dân sinh sống xung quanh và bên trong khu rừng đặc

dụng với việc bảo vệ rừng đặc dụng.
1.2.3. Nội dung của pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng
Pháp Luật bảo vệ rừng đặc dụng là một lĩnh vực pháp luật gồm các quy phạm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong họat động quản lý và sử dụng
rừng đặc dụng, công tác bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng và xử lý vi phạm và giải
quyết tranh chấp đối với hành vi xâm hại rừng. Đồng thời, để thực hiện được các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng, các nội dung điều chỉnh của
pháp luật về lĩnh vực trên bao gồm một số nhóm sau:
Một là, nhóm quy định về quản lý rừng đặc dụng: Việc bảo vệ rừng đặc rừng
được thực hiện thông qua các hoạt động quản lý rừng đặc dụng, nếu quản lý hiệu quả,
rừng sẽ được bảo vệ. Hoạt động quản lý rừng đặc dụng bao gồm lập quy hoạch rừng
đặc dụng; giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng
đặc dụng; tiến hành đóng, mở rừng tự nhiên; điều tra, theo dõi diễn biến và xây dựng
cơ sở dữ liệu rừng đặc dụng.
Hai là, nhóm quy định về bảo vệ động vật rừng, thực vật rừng: Động thực vật
rừng có giá trị kinh tế rất lớn, một số người dân ưa chuộng sử dụng sản phẩm từ động
thực vật rừng do đó hoạt động khai thác động thực vật rừng diễn ra quá mức, dẫn đến

18


nguy cơ tuyệt chủng rất cao của rất nhiều loài động vật rừng, thực vật rừng, nhất là
các loài nguy cấp quý hiếm, làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học ở nước ta.
Ba là, nhóm quy định về sử dụng rừng đặc dụng: bao gồm các hoạt động như sử
dụng để thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, kinh doanh du lịch sinh thái, khai thác,
sử dụng bền vững các lồi thực vật ngồi gỗ và khơng thuộc danh mục các loài nguy
cấp, quý, hiếm; cung cấp các dịch vụ mơi trường rừng như bảo vệ đất, hạn chế xói
mịn, điều tiết nguồn nước, hấp thụ các bon, bảo vệ cảnh quan tự nhiên và đa dạng
sinh học, tạo bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống, sử dụng nguồn nước và rừng cho
ni trồng thủy sản. Q trình khai thác và sử dụng rừng đặc dụng hợp lý, khoa học

giúp tạo nguồn thu để phục vụ cho hoạt động bảo vệ rừng đặc dụng. Pháp luật về bảo
vệ rừng đặc dụng điều chỉnh các nội dung liên quan đến khai thác và sử dụng rừng
đặc dụng, thông qua việc khai thác và sử dụng bền vững rừng đặc dụng sẽ góp phần
khơng nhỏ tới việc bảo vệ rừng.
Bốn là, nhóm quy định về những ưu đãi của Nhà nước đối với chủ thể bảo vệ
rừng đặc dụng: Nhà nước đưa ra nhiều ưu đãi nhằm khuyến khích các chủ thể tham
gia hoạt động bảo vệ rừng đặc dung bao gồm các chính sách ưu đãi về vốn, ưu đãi về
thuế suất ...
Năm là, nhóm quy định về sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ
rừng đặc dụng: Cộng đồng dân cư sinh sống bên trong và xung quanh rừng đặc dụng
góp phần khơng nhỏ trong công tác bảo vệ rừng đặc dụng. Việc xây dựng một cơ chế
pháp lý giúp gắn kết lợi ích của bảo vệ rừng với lợi ích kinh tế của cộng đồng dân cư
sinh sống xung quanh rừng là bài toán khó được đặt ra đối với cơ quan quản lý nhà
nước trong việc xây dựng pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng vừa bảo vệ được rừng đặc
dụng vừa mang lại cuộc sống cho người dân.
Sáu là, nhóm quy định về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp đối với hành vi
xâm hại rừng đặc dụng: Tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi mà có thể bị xử lý
hành chính hoặc xử lý hình sự. Mọi hoạt động khai thác trái phép rừng đặc dụng đều
sẽ phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật nhằm tạo tính răn đe, giáo
dục cho mọi chủ thể trong xã hội, khi phát hiện vi phạm ngoài những chủ thể tham
gia khai thác rừng đặc dụng bị xử lý mà cả những chủ thể tham gia hoạt động quản

19


lý rừng đặc dụng thiếu trách nhiệm trong việc quản lý rừng đặc dụng cũng có thể bị
xử lý.
1.2.4. Đặc trưng của rừng đặc dụng
Theo quy định của Luật đất đai 2013, rừng đặc dụng được Nhà nước giao cho tổ
chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào
mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả.
Rừng đặc dụng là một trong ba loại rừng chủ yếu của nước ta (rừng chồng, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng). Trong đó, rừng đặc dụng là loại rừng được bảo vệ nghiêm
ngặt nhất, hạn chế thấp nhất sự tác động của con người vào môi trường rừng đặc
dụng. Điều này đặt ra cho lực lượng quan lý rừng đặt dụng những khó khăn nhất định
trong cơng tác bảo vệ rừng đặc dụng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng
thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường
dưới tán rừng.
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển về pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng ở
Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển về pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng ở Việt Nam
được thể hiện qua hàng loạt các văn bản khác nhau mở đầu bằng Nghị định số 188/NĐ
ngày 24/7/1946, Nghị định số 300B ngày 16/11/1947, Nghị định liên bộ số
8CN/TN/ND ngày 21/8/1954 của Bộ Canh nông quy định về lĩnh vực lâm sản; Thông
tư số 366/TTg ngày 12/3/1954 Thủ tướng Chính phủ về việc trồng cây gây rừng. Đến
năm 1962 đánh dấu bằng sự kiện thủ tướng chính phủ ra Quyết định 72/TTg ngày
07/07/1962, về việc thành lập khu rừng cấm Cúc Phương đã chính thức đánh dấu sự
ra đời Vườn Quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Lịch sử hình thành và phát triển của
pháp luật bảo vệ rừng đặc dụng ở Việt Nam đã chải qua 59 năm với rất nhiều các văn
bản pháp luật khác nhau có thể phân chia thành một số giai đoạn như sau:
- Giai đoạn từ 1960 đến 1975: Là giai thời kỳ đấu tranh thống nhất đất nước thời
kỳ này vấn đề về khai thác rừng tự nhiên, các loại động vật, thực vật rừng chưa diễn
ra nghiêm trọng. Thời kỳ này có một số văn bản chủ yếu như: Quyết định số 72/TTg

20


ngày 07/7/1962 của Thủ tướng về khu rừng cấm Cúc Phương và Quyết định số

18/QĐ-LN ngày 08/01/1966 của Tổng cục Lâm nghiệp về việc thành lập Ban quản
lý và xây dựng vườn quốc gia Cúc Phương.
- Giai đoạn từ 1975 đến 1986: Đây là giai đoạn đất nước thống nhất, hàn gắn vết
thương chiến tranh, đưa kinh tế nước ta thoát khỏi khủng hoảng, ngành Lâm nghiệp
đã triển khai việc điều tra, phát hiện các khu bảo vệ trên cả nước đặc biệt ở các khu
vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Trong đó, ngày 24/1/1977, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định Số 41/TTg thành lập 10 khu rừng cấm, tổng
diện tích 44.310 ha. Ngày 30/12/1986, có Quy chế quản lý ba loại rừng được chính
thức ban hành theo Quyết định số 1171/QĐ của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp. Quy chế
đã đổi tên rừng cấm thành rừng đặc dụng và được chia làm: Vườn quốc gia, Khu Bảo
tồn thiên nhiên và Khu Văn hoá - Lịch sử và môi trường.
- Giai đoạn từ 1987 đến nay: Đánh dấu bằng việc ngày 19/8/1991, Luật Bảo vệ
và phát triển rừng ra đời, song song với đó là một số văn bản luật khác điều chỉnh
công tác bảo vệ rừng như Luật Môi trường năm 1993, Luật Đất đai năm 1993.
Tiếp sau đó là một loạt các văn bản khác như: Công văn số 1586/LN-KL ngày
13/7/1993 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp về quy định vùng đệm của Vườn quốc gia
và Khu bảo tồn thiên nhiên; Công văn số 1259/LN-KL ngày 18/5/1995 của Bộ trưởng
Bộ Lâm nghiệp về việc tăng cường quản lý, bảo vệ các khu rừng đặc dụng; Nghị định
số 77/CP ngày 29/6/1996 của chính Phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh
vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP
ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Quyết định số
08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên; Quyết
định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược quản lý hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam đến năm
2010 và nhiều các văn bản khác đã giúp rừng được bảo vệ và dần khôi phục sau giai
đoạn bị suy thoái mạnh ở giai đoạn 1975 – 1990.

21



Trong quá trình áp dụng những văn bản pháp luật này dần bộc lộ những bất cập
và thiếu sót trong việc bảo vệ rừng nói chung và rừng đặc dụng nói riêng. Do đó,
hang loạt các văn bản pháp luật có liên quan đã ra đời như: Luật Bảo vệ phát triển
rừng năm 2004; Luật Đất đai năm 2003; Luật Môi trường năm 2005; Luật Đa dạng
sinh học năm 2008. Sau đó là hàng loạt những văn bản dưới luật được ban hành để
cụ thể hóa các quy định trong luật về bảo vệ rừng đặc dụng và đa dạng sinh học như:
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 về thi hành Luật bảo vệ và
phát triển rừng; Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng10 năm 2006 về tổ chức
và hoạt động của Kiểm lâm; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm
2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Thông tư số
34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009 quy định tiêu chí xác định và
phân loại rừng; Thơng tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 11 năm 2011 quy
định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2012 về
tổ chức và quản lý rừng đặc dụng; Quyết định số 11/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01
năm 2013 về cấm xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán mẫu vật một số loài động vật hoang
dã thuộc các phụ lục của cơng ước quốc tế các lồi động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp; Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01
tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc
dụng giai đoạn 2011 - 2020; Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 157/2013/NĐCP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của chính phủ về sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định về sử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản, lĩnh
vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ và
quan lý lâm sản; Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính

phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; Nghị định

22


156/2020/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp; Nghị đinh 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 156/2020/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Hiến pháp năm 2013 ra đời, một bước thay đổi hệ thống pháp luật Việt Nam nói
chung và Pháp luật bảo vệ rừng nói riêng, điều đó được thể hiện bằng hàng loạt những
văn bản pháp luật mới được ban hành như: Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật
Đất đai năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015, Luật lâm
nghiệp 2017…

23


×