Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

SKKN lop 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.86 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH. LÊ THỊ HẠNH. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÉP TU TỪ SO SÁNH Ở LỚP 3. CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC) MÃ SỐ: 60 14 01. TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC. VINH - 2007.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cuộc sống hàng ngày, khi trò chuyện, giao tiếp với những người xung quanh không ai không một lần sử dụng phép tu từ so sánh. “So sánh” là “cách nói” rất quen thuộc và phổ biến trong cuộc sống cũng như trong sáng tạo văn chương. Nhờ phép so sánh, người viết có thể gợi ra những hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, đẹp đẽ cho người đọc, người nghe. So sánh được coi là một trong những phương thức tạo hình, gợi cảm hiệu quả nhất, có tác dụng lớn trong việc tái hiện đời sống, hình thành và phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng nhận xét, đánh giá của con người. Mặt khác, nó còn làm cho tâm hồn và trí tuệ của con người thêm phong phú, giúp con người cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế hơn, sâu sắc hơn. Xuất phát từ vai trò và tác dụng của phép tu từ so sánh, từ mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học, ngay từ lớp 1, các bài học của sách giáo khoa đã đưa vào khá nhiều hình ảnh so sánh… Tuy nhiên, đến lớp 3 học sinh mới chính thức được học về phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu. Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 đã giới thiệu sơ bộ về phép so sánh, hình thành những hiểu biết và kĩ năng ban đầu về so sánh cho học sinh thông qua các bài tập thực hành.Từ đó, giúp học sinh cảm nhận được cái hay của một số câu văn, câu thơ và vận dụng phép so sánh vào quan sát sự vật, hiện tượng xung quanh và thể hiện vào bài tập làm văn được tốt hơn. Mặt khác, việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 cũng là một cách chuẩn bị dần để các em sử dụng thành thạo hơn phép tu từ này khi làm các bài văn kể chuyện, miêu tả ở lớp 4, lớp 5. Trong thực tế, giáo viên và học sinh lớp 3 còn gặp nhiều khó khăn khi dạy học về phép tu từ so sánh, hiệu quả dạy học về phép tu từ so sánh chưa cao. Học sinh lớp 3 nhận biết được các hình ảnh so sánh nhưng việc vận dụng kiến thức về phép so sánh vào nói, viết thì còn nhiều hạn chế. Giáo viên còn lúng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> túng khi lựa chọn các phương pháp hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách so sánh và tác dụng của phép so sánh. Việc đánh giá kỹ năng sử dụng phép so sánh của học sinh cũng chưa có các tiêu chí cụ thể, nhiều khi, sự đánh giá của giáo viên còn mang tính chất cảm tính và kinh nghiệm chủ nghĩa. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu về vấn đề này hầu như chưa có, vì vậy, giáo viên tiểu học còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm các tài liệu tham khảo. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3”. 2. Mục đích nghiên cứu - Đề xuất phương hướng ứng dụng một số phương pháp dạy học vào việc hình thành những hiểu biết ban đầu và rèn luyện kĩ năng sử dụng phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3. - Thiết kế quy trình dạy học các dạng bài tập về phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu; quy trình tổ chức hướng dẫn học sinh vận dụng phép tu từ so sánh trong các giờ học Tập đọc và Tập làm văn, góp phần giải quyết những khó khăn của giáo viên tiểu học và nâng cao hứng thú và kết quả học tập về phép tu từ so sánh cho học sinh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3. 4. Giả thuyết khoa học Chúng tôi giả định rằng, nếu áp dụng những phương pháp dạy học mới vào việc dạy học phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3; trên cơ sở đó, xây dựng các quy trình hướng dẫn học sinh vận dụng phép tu từ so sánh trong phân môn Tập đọc và Tập làm văn thì hiệu quả của việc dạy học sẽ được nâng cao..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về phép tu từ so sánh trong tiếng Việt. - Tìm hiểu nội dung dạy học về phép tu từ so sánh và thực trạng của việc dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3. - Đa ra một số đề xuất về việc ứng dụng một số phương pháp dạy học vào việc hình thành những hiểu biết ban đầu và rèn luyện kĩ năng sử dụng phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3; quy trình tổ chức dạy các dạng bài tập về phép so sánh ở phân môn Luyện từ và câu; quy trình hướng dẫn học sinh vận dụng phép so sánh trong giờ Tập đọc, Tập làm văn. - Tổ chức dạy học thử nghiệm để kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của những đề xuất trên. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, đề tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây: - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận nhằm thu thập các thông tin lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm điều tra thực trạng dạy học các phép tu từ để phát hiện những vấn đề cần nghiên cứu, cần tìm ra giải pháp. - Nhóm phương pháp phân tích thống kê nhằm xử lí những số liệu thu được từ thử nghiệm sư phạm. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Chương 2: Phương pháp dạy học về phép tu từ so sánh ở lớp 3. Chương 3: Thử nghiệm và kết quả thử nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN. 1.1.1. Phép tu từ so sánh và việc dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3 1.1.1.1. Phép tu từ so sánh a. So sánh logic b. So sánh tu từ So sánh tu từ là một biện pháp tu từ trong đó người ta đối chiếu các sự vật với nhau miễn là giữa các sự vật có một nét tương đồng nào đó để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mỹ trong nhận thức người đọc, người nghe. Hình thức đầy đủ nhất của phép so sánh tu từ gồm 4 yếu tố: 1 Mẹ. 2 về. 3 như. 4 nắng mới. Dựa vào cấu trúc, có thể chia ra các dạng so sánh như sau: Dạng 1: Phép so sánh đầy đủ 4 yếu tố: Dạng 2: So sánh vắng yếu tố (1): Dạng 3: So sánh vắng yếu tố(2): Dạng 4: So sánh vắng yếu tố (2) và yếu tố(3) Ngoài ra, còn có trường hợp yếu tố (1) và yếu tố (4) đổi chỗ cho nhau, còn gọi là so sánh đổi chỗ. Dựa vào mặt ngữ nghĩa ta có thể chia phép so sánh thành các dạng: Dạng 1: So sánh ngang bằng Dạng 2: So sánh bậc hơn – kém Dạng 3: So sánh bậc cao nhất (bậc tuyệt đối) c. Chức năng của so sánh tu từ - Chức năng nhận thức - Chức năng biểu cảm- cảm xúc.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> d. Sự phát triển của cấu trúc so sánh Về mặt hình thức trong thời kì hiện đại phép so sánh có chiều hướng phát triển về độ dài cấu trúc dưới các dạng sau: A x B (ca dao)  A x B x C (thơ hiện đại)  A x B1 x B2 x B3 Mặt nội dung ngữ nghĩa Xét về mức độ ý nghĩa, mô hình so sánh thường gặp trong ca dao là: A. -. x. (trừu tượng). -B. hoặc. (cụ thể). A-. x. (cụ thể). -B (cụ thể). Nhưng trong phong cách nghệ thuật hiện đại ta gặp các phép so sánh ở tất cả các dạng lí tưởng của nó: A - B:. trừu tượng. -. cụ thể. A - B:. trừu tượng. - trừu tượng. A - B:. cụ thể. - cụ thể. A - B:. cụ thể. - trừu tượng. 1.1.1.2. Dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3 a. Mục tiêu của việc dạy học phép tu từ so sánh ở tiểu học Mục tiêu của việc dạy biện pháp tu từ so sánh ở lớp 3 là rèn luyện kĩ năng. Biết vận dụng so sánh tu từ vào việc nói viết, như biết dùng những hình ảnh so sánh sinh động trong giao tiếp, trong làm văn hay khi kể lại một câu chuyện mà các em được nghe, được đọc b. Nội dung dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3 Nội dung phép tu từ so sánh được dạy trong 7 tiết học, khoảng 1/5 tổng số thời gian của phân môn Luyện từ và câu và 1/35 tổng số thời gian của môn Tiếng Việt. b1. Phân tích nội dung dạy học phép tu từ so sánh Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 có những loại bài tập sau: - Bài tập nhận biết phép tu từ so sánh Ở loại bài tập này, hình thức bài tập thường là nêu ngữ liệu (câu văn, câu thơ; đoạn văn, đoạn thơ) trong đó có sử dụng phép tu từ so sánh; yêu cầu học.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> sinh chỉ ra các hình ảnh so sánh, các sự vật được so sánh, các vế so sánh, các từ so sánh, các đặc điểm so sánh…với nhau trong các ngữ liệu đó. Sau đây là một số dạng bài tập trong loại bài tập nhận biết. + Tìm những sự vật được so sánh: + Tìm những hình ảnh so sánh: + Tìm các từ so sánh + Tìm các đặc điểm so sánh: - So sánh âm thanh với âm thanh: - So sánh hoạt động với hoạt động - Bài tập vận dụng phép tu từ so sánh Ở dạng bài tập này có 2 loại bài tập nhỏ, đó là bài tập nhận biết tác dụng của phép tu từ so sánh và bài tập đặt câu có dùng phép so sánh. Ngoài ra, còn có dạng bài điền từ thích hợp vào chỗ trống, bài tập cho trước cái so sánh yêu cầu học sinh tìm ra cái để làm chuẩn so sánh. c. Một số nhận xét về nội dung dạy học phép so sánh tu từ ở lớp 3 - Nội dung phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Chương trình được sắp xếp từ dễ đến khó. Ngữ liệu để dạy phép so sánh thể hiện tính linh hoạt và sinh động rất phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học. - Chương trình đã cung cấp những kiến thức cơ bản về biện pháp tu từ so sánh. Các em được làm quen với cấu trúc hoàn chỉnh của phép so sánh với đầy đủ cả 4 yếu tố, với các dạng so sánh không đầy đủ: so sánh vắng yếu tố 2, so sánh vắng yếu tố 2 và yếu tố 3, với các kiểu so sánh: So sánh sự vật với con người, so sánh âm thanh với âm thanh, so sánh hoạt động với hoat động. Ngoài ra các em còn được làm quen với các dạng so sánh: so sánh ngang bằng, so sánh bậc hơn kém, được làm quen với sự phát triển của thủ pháp so sánh thông qua các ngữ liệu. - Nội dung phép tu từ so sánh được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Những kiến thức về phép so sánh tu từ sẽ được dạy lồng ghép trong các phân môn khác của môn Tiếng Việt. Cách biên soạn chương trình nàyđã tạo điều.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> kiện để các em có cơ hội được tiếp cận với phép so sánh nhiều hơn, có cơ hội để học hỏi và cảm nhận giá trị của so sánh tu từ một cách toàn diện. Có thể nói, nội dung dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3 được biên soạn một cách logic, khoa học vừa phù hợp với đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức của học sinh. Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, cần thiết về phép so sánh. Tạo cơ sở vững chắc giúp học sinh phát triển kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ. 1.1.2. Một số phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1.1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học Tiếng Việt Phương pháp dạy học tiếng Việt là cách thức làm việc của thầy giáo và học sinh nhằm làm cho học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo tiếng Việt. 1.1.2.2. Các phương pháp dạy học Tiếng Việt thường được sử dụng ở tiểu học Phương pháp phân tích ngôn ngữ Là phương pháp “học sinh dưới sự chỉ dẫn của thầy giáo vạch ra những hiện tượng ngôn ngữ nhất định từ các tài liệu ngôn ngữ cho trước, quy các hiện tượng đó vào một phạm trù nhất định và chỉ rõ những đặc trưng cử chúng Phương pháp rèn luyện theo mẫu (PPRLTM) Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp mà thầy giáo chọn và giới thiệu các mẫu hoạt động ngôn ngữ rồi hướng dẫn học sinh phân tích để hiểu và nắm vững cơ chế của chúng và bắt chước mẫu đó một cách sáng tạo vào lời nói của mình Phương pháp thực hành giao tiếp Phương pháp giao tiếp là phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết được học vào thực hiện các nhiệm vụ của qúa trình giao tiếp, có chú ý đến đặc điểm và các nhân tố tham gia vào hoạt động giao tiếp. Phương pháp thảo luận nhóm.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Thảo luận nhóm là một cách học tạo điều kiện cho học sinh luyện tập khả năng giao tiếp, khả năng hợp tác và khả năng thích ứng với hoàn cảnh xung quanh. Phương pháp trò chơi học tập tiếng Việt Là phương pháp trò chơi sư phạm trong dạy học môn tiếng Việt được hiểu là hình thức học tập môn tiếng Việt theo hứng thú vui chơi, dựa trên những tình huống thực tiễn hay trong nội bộ tiếng Việt mang đặc thù của một tình huống có vấn đề trong dạy học tiếng Việt, mà việc giải quyết vấn đề trong tình huống đặt ra nhằm để học sinh lĩnh hội, củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ năng sử dụng tiếng Việt đã đựoc học, những kinh nghiệm sống đã được tích luỹ vào các tình huống mới một cách tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về dạy học phép so sánh ở tiểu học Kết quả điều tra, vào năm học 2006-2007 ở 2 tỉnh Nghệ An và Thanh Hoá của chúng tôi cho thấy rằng: Chỉ có 55 % số giáo viên được hỏi cho rằng phép tu từ là cách phối hợp sử dụng các phương tiện ngôn ngữ một cách đặc biệt để tạo ra hiệu quả tu từ trong biểu đạt. Có 24,25 % số giáo viên được hỏi cho rằng cho học sinh là dạy học sinh nắm được dấu hiệu của biện pháp tu từ. Có 25, 75% số giáo viên được hỏi dạy học phép tu từ so sánh là dạy học sinh nắm được giá trị biểu cảm của phép tu từ so sánh. Chỉ có 50 % số giáo viên được hỏi cho rằng dạy học phép tu từ so sánh cho học sinh là dạy cho học sinh nắm được dấu hiệu và hiểu được giá trị biểu cảm của phép so sánh, biết vận dụng phép so sánh vào việc nói và viết. Như vậy số giáo viên (50%) được điều tra đã hiểu chưa đầy đủ, chính xác về việc dạy học biện pháp tu từ so sánh cho học sinh. Nguyên nhân:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - GV chưa nắm được dạy học phép so sánh cho học sinh là gì điều này sẽ dẫn đến việc việc xác định sai mục đích, mức độ dạy học các bài về phép so sánh. - Do một số giáo viên có trình độ đào tạo nhất định dẫn đến kiến thức về phong cách học của giáo viên còn học chế. Số GV chưa hiểu rõ khái niệm biện pháp tu từ (45%). 1.2.2. Thực tế dạy và học phép tu từ so sánh ở tiểu học hiện nay 1.2.2.1. Về phía giáo viên Sau khi xử lí số liệu từ 725 phiếu điều tra nhận thức chúng tôi thấy rằng: - Chỉ có 36.14% GVTH được hỏi cho rằng họ rất thành thạo trong việc xác định mục đích của việc dạy phép tu từ so sánh ở lớp 3. Có 41.38% cho rằng họ ở mức thành thạo.Vẫn có 22.48% cho rằng họ còn khó khăn lúng túng trong việc xác định mục đích yêu cầu của một bài dạy phép tu từ. - Chỉ có 17.20% số GVTH được hỏi cho rằng, họ rất thành thạo trong việc xác định mức độ nội dung chương trình nói chung cũng như nội dung của từng bài về phép tu từ. Có 51.69% GVTH cho rằng họ ở mức độ thành thạo. Còn 31.11% cho rằng họ còn rất lúng túng trong việc nắm vững mức độ nội dung của từng bài học cụ thể. - Chỉ có 20.14% GVTH được hỏi cho rằng họ rất thành thạo trong việc lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với nội dung bài học. Có 39.45% GV được hỏi cho rằng họ ở mức thành thạo. Có tới 40.41% cho rằng họ rất lúng túng, khó khăn trong việc sử dụng phù hợp các phương pháp, phương tiện, và hình thức tổ chức dạy học trong các tiết dạy. - Chỉ có 23.45% số giáo viên được hỏi cho rằng họ rất thành thạo trong việc xây dựng quy trình một tiết dạy bài phép tu từ. Có 40.27% cho rằng họ ở mức thành thạo. Có 36.28% cho rằng họ còn lúng túng trong việc xây dựng quy trình một tiết dạy phù hợp với nội dung bài dạy. - Chỉ có 13.79% số GVTH được hỏi cho rằng họ rất thành thạo trong việc thiết kế hệ thống bài tập nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức. Có 29.38 % cho rằng họ ở mức thành thạo. Có tới 56.83% cho rằng họ còn khó khăn, lúng túng trong việc tự thiết kế hệ thống bài tập cho học sinh..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Chỉ có 21.28% số GVTH được hỏi cho rằng họ rất thành thạo trong việc tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá để xác định mức độ tri thức. Có 43.31% cho rằng họ ở mức độ thành thạo. Vẫn còn 35.31% cho rằng họ còn khó khăn, lúng túng trong việc tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá để xác định khả năng nhận diện và vận dụng phép tu từ so sánh. Một số nguyên nhân - Vốn kiến thức của giáo viên về phong cách học còn hạn chế. - Tài liệu tham khảo, mở rộng vốn hiểu biết cho giáo viên và học sinh chưa nhiều. - BPTT là một nội dung mới đưa vào chương trình nên giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc lựa chọn PP và hình thức dạy học. 1.2.2.2. Về phía học sinh Sau khi điều tra 210 học sinh lớp 3 trường thử nghiệm, chúng tôi nhận thấy học sinh còn mắc lỗi về phép tu từ so sánh ở các mặt sau: - Nhầm lẫn giữa so sánh logic và so sánh tu từ. - Tìm sai từ so sánh. - Nhận diện sai các yếu tố so sánh. - Tạo hình ảnh so sánh chưa hợp lí. - Chưa cảm nhận được giá trị của phép so sánh. Nguyên nhân: - Năng lực học tập của học sinh còn yếu. - Phương pháp dạy học của giáo viên chưa linh hoạt ..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Chương 2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÉP TU TỪ SO SÁNH Ở LỚP 3 2.1. ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT VÀO VIỆC DẠY PHÉP TU TỪ SO SÁNH CHO HỌC SINH LỚP 3. 2.1.1. Ứng dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ vào việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 2.1.2. Ứng dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu vào việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 2.1.3. Ứng dụng phương pháp thực hành giao tiếp vào việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 2.1.4. Ứng dụng phương pháp thảo luận nhóm vào việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 2.1.5. Ứng dụng phương pháp trò chơi học tập Tiếng Việt vào việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 2.2. PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI CÁC BÀI TẬP VỀ PHÉP TU TỪ SO SÁNH TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU. 2.2.1. Hệ thống bài tập về phép tu từ so sánh Ở phân môn Luyện từ và câu, phép tu từ so sánh được dạy trong 7 tuần, mỗi tuần 1 tiết với các nội dung bài tập như sau: Tuần 1: Làm quen với phép so sánh Tuần 3: Tìm hình ảnh so sánh và nhận biết các từ chỉ sự so sánh Tuần 5: So sánh hơn kém, cách thêm các từ so sánh vào những câu chưa có từ so sánh. Tuần 7: So sánh sự vật với con người Tuần 10: Làm quen so sánh âm thanh với âm thanh Tuần 12: So sánh hoạt động với hoạt động Tuần 15: Đặt câu có hình ảnh so sánh 2.2.2. Tổ chức dạy học các dạng bài tập về phép tu từ so sánh ở lớp 3.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Nội dung dạy học về phép tu từ so sánh được trình bày qua hệ thống bài tập. Cách dạy được thực hiện theo các bước sau: - Giáo viên giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập (bằng câu hỏi, bằng lời giải thích) - Giáo viên giúp học sinh chữa một phần của bài tập để làm mẫu. - Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài. - Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về phép tu từ so sánh. 2.3. PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG PHÉP TU TỪ SO SÁNH TRONG GIỜ HỌC TẬP ĐỌC. 2.3.1. Thống kê các hình ảnh so sánh trong các văn bản Tập đọc ở lớp 3 Trong phân môn Tập đọc ở lớp 3 có 85 văn bản nghệ thuật bao gồm thơ, tạp văn, truyện ngắn, truyện cười, truyện ngụ ngôn… trong đó có 32 văn bản chứa hình ảnh so sánh. 2.3.2. Vẻ đẹp của hình ảnh so sánh tu từ trong môn Tập đọc ở lớp 3 2.3.3. Quy trình hướng dẫn học sinh cảm nhận học sinh giá trị của các hình ảnh so sánh trong bài tập đọc Bước 1: Nhận diện so sánh tu từ Bước 2: Xác định sự vật so sánh Bước 3: Tìm hiểu phương diện so sánh Bước 4: Cảm nhận giá trị của phép so sánh 2.4. PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG PHÉP TU TỪ SO SÁNH TRONG GIỜ TẬP LÀM VĂN. 2.3.1. So sánh tu từ với phân môn Tập làm văn ở lớp 3 Trong SGK Tiếng Việt 3, có 3 dạng bài tập làm văn: bài tập nghe, bài tập nói và bài tập viết tương ứng với một số các kiểu bài. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu về việc dạy phép tu từ so sánh ở kiểu bài: Nói, viết theo chủ điểm. Đó là những bài tập thuộc kiểu bài văn miêu tả: tả người, tả cảnh, tả cảnh sinh hoạt. Đây là những kiểu bài học sinh có thể sử dụng.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> phép so sánh được nhiều nhất, giúp các em hình thành các kĩ năng để làm tốt văn miêu tả ở các lớp trên. 2.3.2. Quy trình hướng dẫn học sinh vận dụng phép so sánh vào bài tập làm văn ở lớp 3 a. Những kĩ năng thực hành bài tập Tập làm văn ở lớp 3 a1. Xác định yêu cầu bài Là kĩ năng giúp học sinh định hướng cho toàn bộ quá trình thực hiện một bài Tập làm văn. a2. Quan sát đối tượng được tả Khi quan sát học sinh phải biết chú ý tới những yêu cầu riêng khi quan sát từng loại đối tượng miêu tả a3. Diễn đạt và viết đoạn văn Yêu cầu HS trình bày một cách ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, cách trình bày như là đang tranh luận, phát biểu trước lớp. Trình bày miệng xong, các em sẽ làm bài viết. Khi viết không yêu cầu các em sử dụng phép so sánh trong tất cả các câu mà phải biết sử dụng đúng lúc, đúng chỗ. Nếu lạm dụng, đoạn văn sẽ trở nên nhàm chán và sáo rỗng. b. Quy trình dạy học phép tu từ so sánh trong phân môn Tập làm văn ở lớp 3 b1. Quy trình hướng dẫn học sinh vận dụng phép tu từ so sánh vào các bài tập làm văn nói Bước 1: Tìm hiểu yêu cầu bài tập. Bước 2: Làm mẫu Bước 3: Thực hành luyện nói theo cặp Bước 4: Tập nói trước lớp b2. Quy trình hướng dẫn học sinh vận dụng phép tu từ so sánh vào các bài tập làm văn viết Bước 1: Giúp học sinh nắm yêu cầu bài tập Bước 2: Học sinh viết bài Bước 3: Học sinh đọc bài viết Bước 4: Đánh giá kết quả thực hành ở lớp, hướng dẫn hoạt động tiếp nối (ở ngoài tiết học, ở sau tiết học)..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Chương 3. THỬ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM 3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH THỬ NGHIỆM. 3.1.1. Mục đích thử nghiệm Thử nghiệm được tiến hành nhằm kiểm chứng tính hiệu quả của hệ thống phưong pháp đã đề xuất đối với việc phát triển kĩ năng sử dụng phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 trong các phân môn tiếng Việt. 3.1.2. Nội dung thử nghiệm Giảng dạy một số bài Luyện từ và câu trong chương trình môn Tiếng Việt 3. 3.1.3. Phương pháp thử nghiệm Các bài dạy thử nghiệm được tiến hành theo cách thức, quy trình chúng tôi đề xuất 3.1.4. Tổ chức thử nghiệm a. Thời gian thử nghiệm b. Cơ sở thử nghiệm Chúng tôi đã chọn các trường thuộc tỉnh Thanh Hoá. c. Đối tượng thử nghiệm Các lớp đối chứng và thử nghiệm được chọn theo nguyên tắc: cân bằng về số lượng, giới tính và lực học. Cụ thể ở bảng sau: Bảng 1: Các lớp thử nghiệm và đối chứng Trường. Nhóm thử nghiệm. Nhóm đối chứng. Lớp. Số học sinh. Lớp. Số học sinh. TH Đông Xuân. 3A. 20. 3B. 20. TH Thị Trấn. 3A. 20. 3B. 20. TH Trần Phú. 3B. 25. 3A. 25. TH Đông Tân. 3B. 20. 3A. 20. TH Đông Minh. 3A. 20. 3B. 20.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> d. Chọn các bài thử nghiệm Phân môn Luyện từ và câu: Bài 1: Luyện từ và câu, Tuần 1, tr. 8. Bài 2: Luyện từ và câu, Tuần 5, tr. 42 Phân môn Tập đọc: Bài: Mẹ vắng nhà ngày bão (TV3, t.1, tr.32) Phân môn: Tập làm văn: Bài: Kể về gia đình (Tuần 6, tr. 52) e. Soạn giáo án thử nghiệm Giáo án được thiết kế xong được chính tác giả dạy thử và nhờ giáo viên của trường thử nghiệm dự giờ nhằm phát hiện những điểm chưa hợp lí để bổ sung, sữa chữa trước khi đi vào dạy thử nghiệm trên đối tượng đã chọn. 3.1.5. Tiến hành thử nghiệm Tiến hành giảng dạy theo các phương án thử nghiệm đã thiết kế ở lớp thử nghiệm và giáo viên giảng dạy bình thường ở các lớp đối chứng của từng bài dạy. a. Tiêu chí đánh giá kết quả thử nghiệm a1. Kết quả học tập của học sinh Việc đánh giá kết qủa học tập của học sinh căn cứ vào khă năng nhận diện và vận dụng phép tu từ so sánh trong khi nói và viết, biểu hiện ở 2 tiêu chí sau: Tiêu chí 1: Kĩ năng nhận diện phép tu từ so sánh trong các bài tập, đoạn văn, đoạn thơ... Tiêu chí 2: Kĩ năng vận dụng biện pháp tu từ so sánh vào các bài tập làm văn, và trong giao tiếp... Trong từng tiêu chí, chúng tôi chia ra 4 mức độ: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu. + Mức độ giỏi: 9-10 điểm: Học sinh nhận diện và vận dụng thành thạo phép tu từ so sánh ở các bài tập trong chương trình tiếng Việt. Hiểu được tác dụng của phép so sánh tu từ và có thể tạo ranhững hình ảnh so sánh đẹp trong bài Tập làm văn của mình..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> + Mức độ khá: 7- 8 điểm: Học sinh nhận diện và vận dụng thành thạo phép tu từ so sánh vào bài làm của mình, hiểu đuợc tác dụng của phép so sánh tu từ. + Mức độ trung bình: 5 - 6 điểm: Học sinh nhận diện được phép so sánh tu từ song còn khó khăn trong việc vận dụng biện pháp này vào các bài Tập làm văn. + Mức độ yếu: 3-4 điểm Học sinh chưa có khả năng nhận diện và không thể vận dụng phép so sánh vào bài làm của mình. a2. Đánh giá một số chỉ tiêu hỗ trợ Ngoài việc đánh giá kết qủa học tập, đánh giá việc hình thành kĩ năng chúng tôi còn tiến hành đánh giá các chỉ tiêu hỗ trợ như: + Mức độ hoạt động tích cực hoạt động của học sinh trong giờ học + Hứng thú của học sinh trong giờ học +Mức độ chú ý của học sinh trong giờ học + Thời gian duy trì trạng thái tích cực hoạt động và chú ý của học sinh trong giờ học. b. Xử lí kết quả thử nghiệm b1. Phương pháp xử lí về mặt định lượng Chúng tôi đã sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu, cụ thể là phương pháp thống kê mô tả. b2. Phương pháp xử lí về mặt định tính Đánh giá qua việc quan sát, dự giờ, trao đổi, phỏng vấn các đối tượng thử nghiệm, nhóm nào có độ lệch chuẩn lớn hơn thì nhóm đó có kết quả cao hơn. 3.2. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM. 3.2.1. Kết quả lĩnh hội tri thức Các lớp thử nghiệm có kết quả cao hơn hẳn các lớp đối chứng..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Bảng: Kết quả thử nghiệm. Tên trường Đông Tân Đông Xuân Đông Minh Thị Trấn Trần phú Tổng hợp. Lớp. Số HS. TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC. 20 20 20 20 20 20 20 20 25 25 105 105. Kém 5 15 5 15 0 10 5 20 8 16 4.76 15.24. Mức độ % T. Bình Khá 15 55 35 40 30 35 50 25 25 45 45 30 25 40 35 30 24 40 36 32 23.81 42.86 40.0 31.43. Giỏi 25 10 30 10 30 15 30 15 28 16 28.57 13.33. Nhìn vào bảng trên ta thấy có sự khác nhau về điểm số các mức độ: kém, trung bình, khá, giỏi ở các lớp thử nghiệm và đối chứng. Kết quả này cho phép khẳng định tính hiệu quả của bài thực nghiệm, chất lượng học tập của học sinh nhóm lớp thử nghiệm cao hơn nhóm lớp đối chứng. 3.2.2. Đánh giá về hứng thú học tập của học sinh Mức độ hứng thú đối với bài học của học sinh ở nhóm lớp thử nghiệm và nhóm lớp đối chứng có sự khác nhau rõ rệt. Ở nhóm lớp thử nghiệm, tỉ lệ học sinh thích và rất thích rất cao (rất thích: 69 %; thích: 29 %). Hầu hết các em phấn khởi, hào hứng, tự tin sau bài học, số học sinh không thích học bài chiếm tỉ lệ rất ít (6.67 %). Trong khi đó, tỉ lệ học sinh rất thích và thích bài học ở nhóm lớp đối chứng lại thấp hơn (rất thích: 15 %; thích 44 %) số học sinh tỏ ra không hào hứng với bài học chiếm tỉ lệ cao hơn (45.71 %). 3.2.3. Sự chú ý của học sinh trong tiến trình bài dạy Ở lớp thử nghiệm Khả năng chú ý của học sinh được tập trung rất cao. Ngoài ra, trong giờ học, mối quan hệ cộng tác giữa giáo viên và học sinh được thể hiện rất rõ, học sinh có ý thức cao đối với quá trình học tập, các em thực sự bị lôi cuốn vào hoàn động học tập..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ở lớp đối chứng Sự tập trung chú ý của học sinh trong lớp đối chứng còn nhiều hạn chế. Do không được hướng dẫn tham gia vào các hoạt động học tập, không được tổ chức hoạt động tập thể nên học sinh rất chóng mệt mỏi, nhàm chán và điều hiển nhiên các em sẽ không hào hứng học tập. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM. Qua phân tích kết quả thử nghiệm chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: a. Tỉ lệ học sinh đạt khá giỏi qua các bài kiểm tra ở các lớp thử nghiệm cao hơn nhóm lớp đối chứng, trong khi đó tỉ lệ học sinh đạt điểm kém lại thập hơn. b. Kĩ năng thực hành, thảo luận nhóm, trình bày ý kiến cá nhân... của học sinh nhóm lớp thử nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng. c. Ở các lớp thử nghiệm, hứng thú học tập của học sinh cũng cao hơn ở nhóm lớp đối chứng. Các em cũng hoạt động tích cực hơn và chủ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. KẾT LUẬN. Qua quá trình nghiên cứu đề tài này, chúng tôi rút ra được những kết luận sau: 1.1. Việc nắm vững những kiến thức về phép so sánh tu từ có ý nghĩa rất quan trọng, tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển kĩ năng nói và viết cho HS, làm giàu và góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Cụ thể, giúp HS phát triển kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng cảm thụ văn học, cảm thụ vẻ đẹp của văn chương và làm tốt các bài Tập làm văn miêu tả, kể chuyện ở các lớp trên. 1.2. Những nhận thức hạn chế về mục đích, nội dung, phương pháp và và việc hiểu rõ về tầm quan trọng của việc dạy so sánh tu từ của GV còn nhiều bất cập. Điều này, đã làm nảy sinh những thực trạng dạy và học ảnh hưởng đến việc rèn luyện và phát triển kĩ năng sử dụng phép so sánh của HS. Nhìn chung, GV và HS còn gặp một số khó khăn trong quá trình dạy và học. 1.3. Từ kết quả tìm hiểu lí luận, thực tiễn cũng như mục tiêu, nội dung, mức độ dạy học phép so sánh, chúng tôi đã đề xuất ứng dụng các PP dạy học tiếng Việt vào việc dạy phép tu từ so sánh cho cho HS lớp 3. Ngoài ra, chúng tôi đã xây dựng quy trình tổ chức hướng dẫn HS giải các dạng bài tập về phép tu từ so sánh cho HS lớp 3 ở phân môn: Luyện từ và câu. Chúng tôi cũng đã xây dựng các quy trình tổ chức hướng dẫn HS vận dụng phép tu từ so sánh trong các giờ Tập đọc, Tập làm văn góp phần nâng cao chất lượng dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3. 1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng minh tính tính khả thi của các PP dạy học tiếng Việt được ứng dụng vào việc dạy phép tu từ so sánh cho HS lớp 3. Kết quả thực nghiệm cũng đã cho thấy tính hiệu quả của quy trình hướng dẫn HS giải các bài tập về so sánh tu từ trong phân môn Luyện từ và câu, của các quy trình tổ chức hướng dẫn HS vận dụng phép tu từ so sánh trong phân môn Tập đọc và Tập làm văn mà chúng tôi đã đề xuất. Với những quy trình và cách thức mà chúng tôi tổ chức, đã giúp HS tham gia học tập một cách chủ động, sáng tạo và việc ghi nhớ, rèn luyện các kĩ năng về so sánh tu từ đạt hiệu quả hơn..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT. Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng tôi xin nêu một số kiến nghị sau: 2.1. Tổ chức các đợt tập huấn bổ túc kiến thức về phong cách học cho GV tiểu học, đặc biệt là kiến thức về các biện pháp tu từ. Có như vậy, GV mới thấy tầm quan trọng của so sánh tu từ và nắm được cơ sở phương pháp luận của việc dạy phép so sánh tu từ ở Tiểu học. 2.2. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu của luận văn vào quá trình dạy học ở các trường Tiểu học. Cụ thể, giới thiệu các ứng dụng PP dạy học tiếng Việt vào việc dạy phép tu từ so sánh ở lớp 3. Giới thiệu trên phạm vi rộng các quy trình tổ chức hướng dẫn HS phát triển kĩ năng sử dụng phép so sánh tu từ trong các phân môn Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm văn ở lớp 3 để góp phần nâng cao chất lượng dạy học phép tu từ so sánh ở Tiểu học..

<span class='text_page_counter'>(22)</span>

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI. 1.. Lê Thị Hạnh (2007), “Thực trạng dạy học các biện pháp tu từ ở lớp 3”,. Người hướng dẫn khoa học:. Tạp chí Giáo dục, số 173, tr13-14. TS. Chu Thị Thủy An. 2.. Lê Thị Hạnh (2007), “Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 luyện tập về phép tu từ so sánh qua phân môn Tập đọc”, Tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt, tháng 12, tr32-33. Phản biện 1:. 3.. ......................................................... Lê Thị Hạnh (2008), “Phương pháp hướng dẫn học sinh giải các bài tập về phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu”, Tạp chí Tiểu Phản 2: vào ........................................................ học biện (sẽ đăng số 1/2008).. Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành: Giáo dục học (Cấp tiểu học) Họp tại Trường Đại học Vinh vào hồi ...... giờ ...... ngày ...... tháng 01 năm 2008. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Trường Đại học Vinh.

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×