Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý thu thuế tại chi cục thuế thành phố vinh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHAN MINH THÔNG

QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM VĂN DŨNG

Hà Nội – Năm 2016

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân em. Các số liệu
viễn dẫn trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của
luận văn là mới và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả

Phan Minh Thơng

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………Trang 8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………Trang 9
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………Trang 10
4. Kết cấu của luận văn…………………………………….…Trang 10

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài….Trang 11
1.2. Khái luận về quản lý thu thuế ………………………...…Trang 12
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế……………………...….…Trang 12
1.2.1.1. Khái niệm về thuế……………………………………….…Trang 12
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế…………………………………...…Trang 14
1.2.1.3. Phân loại thuế………………………………….……………Trang 15
1.2.2. Khái niệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp……..Trang 17
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế………………………….…Trang 19

1.2.4. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp…….…Trang 20
1.2.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu
thuế……………………………………………………………………………Trang 27

3


1.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số Chi cục
Thuế………………………………………………………………………Trang 29
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu…………………………………Trang 30
2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu…………………..Trang 30
2.3. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, số liệu……………………….Trang 31

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VINH

3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
thành phố Vinh ……………………………………………………..Trang 34
3.1.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Vinh……..Trang 34
3.1.2. Khái quát về tình hình thu thuế trên địa bàn Thành phố Vinh từ
năm 2012 đến năm 2015…………………………………………….Trang 34
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố
Vinh…………………………………………………………………..Trang 36
3.2.1. Tổ chức bộ máy thu thuế ………………………………….Trang 36

3.2.2. Quản lý đối tượng nộp thuế…………………………………Trang 46

3.2.3. Tuyên truyền về thuế và hỗ trợ doanh nghiệp…………...Trang 49
3.2.4. Quản lý kê khai và kế toán thuế……………………………Trang 52
3.2.5. Tổ chức thu thuế…………………………………………Trang 55
3.2.6. Kiểm tra, thanh tra thuế……………………………………..Trang 62
3.3. Đánh giá chung…………………………………………………Trang 66
4


3.3.1. Kết quả đạt được………………………………………………Trang 66
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………………..Trang 76
3.3.2.1. Hạn chế: …………………………………………………...Trang 77
3.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế…………………………………Trang 78
CHƢƠNG 4

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ TP VINH
4.1. Những nhân tố mới ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế của Chi cục
Thuế TP.Vinh ……………………………………………………….Trang 81
4.1.1. Triển vọng phát triển của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
…………………………………………………………………………………Trang 81
4.1.2. Định hướng chính sách thuế của Nhà nước…………….Trang 82
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế……………….Trang 87
4.2.1. Hồn thiện quy trình quản lý thu thuế…………………….Trang 87
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế…….…Trang 89
4.2.3. Hoàn thiện quản lý ấn chỉ, hoá đơn, chứng từ……..….Trang 95
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, tư vấn hộ trợ người
nộp thuế……………………………………………………………………...Trang 96
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra…..…Trang 97
4.2.6. Tăng cường công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ
thuế………………………………………………………………………….Trang 100

4.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng tin học vào quản lý thuế…………Trang 102
4.2.8. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cán
bộ…………………………………………………………………………….Trang 103
4.2.9. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành liên quan…Trang 104

KẾT LUẬN…………………………………………...Trang 106
5


DANH MỤC VIẾT TẮT

NNT

: Ngƣời nộp thuế

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNT

: Đối tƣợng nộp thuế

CTN-DV NQD

: Cơng thƣơng nghiệp, dịch vụ ngồi quốc doanh

NQD

: Ngoài quốc doanh


DNNN

: Doanh nghiệp nhà nƣớc

GTGT

: Giá trị gia tăng

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

CCNT

: Cƣỡng chế nợ thuế

QLN&CCNT

: Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NS

: Ngân sách

QH

: Quốc hội

SD ĐNN

: Sử dụng đất nông nghiệp

SD ĐPNN

: Sử dụng đất phi nông nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

BĐS

: Bất động sản


6


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế TP Vinh .................. Trang 38
Bảng 3.1: Số lƣợng DN theo các ngành nghề năm 2015 Chi cục Thuế
thành phố Vinh quản lý……………………………………………... Trang 47
Bảng 3.2: Số lƣợng và loại hình DN Chi cục thuế thành phố Vinh quản
lý từ 2012 đến 2015…………………………………………………. Trang 48
Bảng 3.3: Số lƣợng doanh nghiệp theo lợi nhuận …………. ..Trang 49
Bảng 3.4: Số thuế thu đƣợc qua các biện pháp cƣỡng chế từ năm 2012
đến 2015.. ……………………………………………………………Trang 60
Bảng 3.5: Kết quả thu nợ thuế qua các năm …………………. Trang 62
Bảng 3.6: Số lƣợt hồ sơ kiểm tra DN và số tiền thuế thu đƣợc qua kiểm
tra tại trụ sở Cơ quan thuế từ năm 2012 đến 2015 …………………. Trang 64
Bảng 3.7: Số DN kiểm tra và số tiền thuế thu đƣợc qua kiểm tra tại trụ
sở Doanh nghiệp từ năm 2012 đến năm 2015 ……………………… Trang 65
Bảng 3.8: Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế thành phố Vinh giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 ....................................................... Trang 67
Bảng 3.9: Số lƣợng doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng …... Trang 74

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, Thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN mà thơng qua đó Chính phủ chi tiêu cho các cơng trình cơng cộng, cải
thiện hệ thống an sinh xã hội; là một trong những công cụ hữu hiệu Nhà nƣớc

sử dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần phân phối lại thu nhập, thực
hiện cơng bằng xã hội. Vì vậy, một mặt để tăng nguồn thu cho ngân sách, mặt
khác đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của ngƣời dân, vấn đề
quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn đƣợc quan tâm hàng đầu.
Trong những năm gần đây, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, kinh tế của đất
nƣớc nói chung vẫn cịn phải đối mặt với khơng ít khó khăn, thách thức khi
nguồn thu chủ yếu qua khai thác tài nguyên dầu thô vốn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu ngân sách ngày một giảm xuống rõ rệt và dự báo sẽ giảm do
giá cả hàng hóa này ngày càng đi xuống thấp; việc Nhà nƣớc tiếp tục thực
hiện các chính sách thắt chặt về tài chính, tiền tệ ... từ đó đã làm cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hộ kinh
doanh cá thể gặp nhiều khó khăn, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến nguồn thu
ngân sách. Năm 2016 và những năm tiếp theo, dự báo thu NSNN sẽ cịn
nhiều khó khăn thách thức do tiềm ẩn nhiều yếu tố ảnh hƣởng không tốt tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân. Cùng với sự tác
động của một số chính sách của Nhà nƣớc, một số chính sách thuế đƣợc sửa
đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 nhằm cải thiện mơi
trƣờng kinh doanh, đẩy nhanh lộ trình thực hiện cải cách thuế, nƣng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia, giảm thời gian làm thủ tục hành chính về thuế sẽ tác
động trực tiếp tới khả năng thu ngân sách Nhà nƣớc trên từng địa bàn. Đứng
trƣớc tình hình đó, để thực hiện mục tiêu hồn thành dự tốn thu ngân sách
Nhà nƣớc năm 2016 và những năm tiếp sau, việc tăng cƣờng công tác quản lý
thu thuế nhằm đạt và vƣợt kế hoạch đề ra là một nhiệm vụ cấp thiết.
8


Thành phố Vinh là địa phƣơng có địa bàn rộng, có số lƣợng tổ chức cá
nhân nộp thuế nhiều, đa dạng và tính ch ất hoạt động của các tổ chức cá nhân
nộp thuế ngày càng diễn biến phức tạp. Công tác quản lý thuế trong suố t thời
gian vƣ̀a qua ta ̣i Chi cu ̣c Thuế thành phố Vinh dù đã đƣơ ̣c nâng cao rõ rê ̣t, kết

quả thu ngân sách qua các năm ngày càng tăng, nhờ chính sách thuế đã phần
nào hợp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển; nuôi
dƣỡng đƣợc nguồn thu; hệ thống quản lý thu thuế đã từng bƣớc cải cách, hiện
đại hóa, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lƣợng cho đội ngũ công chức
thuế, tăng hiệu quả trong quản lý thu thuế; tuy nhiên, trong quá trình tổ chức
quản lý thu thuế vẫn còn tồ n ta ̣i nhiề u vấ n đề.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu lý luận tại Trƣờng và đúc rút kinh
nghiệm thực tiễn từ công tác Quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An; hiểu những khó khăn, vƣớng mắc trong quản lý nguồn
thu thuế tại đây nên việc em chọn đề tài: “Quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
thành phố Vinh, Nghệ An” để góp phần phắc phục những khó khăn, vƣớng
mắc nêu trên.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Những bất cập trong quản lý thu
thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh? Chi cục cần phải làm gì và làm nhƣ
thế nào để hoàn thiện quản lý thu thuế trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Từ việc hệ thống hóa lý luận về quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố
trực thuộc tỉnh; phân tích thực trạng, làm rõ ƣu, nhƣợc điểm của quản lý thu
thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An những năm vừa qua,
trong đó nhấn mạnh vào công tác quản lý thu thuế từ doanh nghiệp; luận văn
đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế ở Chi cục Thuế thành
phố Vinh trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ
9


- Khái quát, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về thuế và công tác quản
lý thuế ở Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu thuế ta ̣i Chi cục

Thuế Thành phố Vinh.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế ta ̣i

Chi

cục Thuế Thành phố Vinh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
+ Công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh; trong đó
nhấn mạnh vào thu thuế từ các Doanh nghiệp, nguồn thu chủ yếu của Chi cục
phần lớn là từ các doanh nghiệp ( thƣờng chiếm trên 75% số thu của toàn Chi
cục ) nên các khó khăn của Chi cục Thuế cũng tập trung ở khu vực này; Công
tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt địa điểm: Địa bàn thành phố Vinh.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.
+ Về nội dung: Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế từ doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Vinh.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc bố cục làm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
thu thuế
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh
- Chƣơng 4: Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
thành phố Vinh.

10



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Phan Thị Thanh Dƣơng (2010): Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, Khoa Luật Thƣơng Mại, trƣờng Đại học Luật
TPHCM (Đăng tải trên website ). Trong đề tài,
tác giả đã tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN,
đi sâu, làm rõ chi tiết từng nội dung mà Luật chƣa đề cập đến, đề ra những
giải pháp hoàn thiện cho phù hợp với thực tế địi hỏi.
- Hồn thiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp nhóm tác giả đăng tải
trên website . Bài viết đã phân tích đƣợc những ƣu nhƣợc
điểm của Thuế TNDN, đề ra các giải pháp hoàn thiện về mặt thuế suất, chi
phí đƣợc trừ, ƣu đãi thuế, vấn đề chống chuyển giá.
- Vũ Văn Trƣờng (2011): "Chiến lược cải cách hệ thống chính sách
thuế, phí giai đoạn 2011 - 2020", Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ (Vụ
chính sách Thuế). Đề tài tập trung phân tích những ƣu điểm và đặc biệt là
những bất cập của hệ thống chính sách thuế, phí Việt Nam trƣớc năm 2010 và
đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới hệ thống chính sách thuế, phí cho giai
đoạn 2011 - 2020.
- Cục thuế TP Hồ Chí Minh (2010), “ Thuế TNCN đối với người có thu
nhập cao - thực trạng và việc hồn thiện chính sách biện pháp quản lý thu”,
Đề tài nghiên cứu cấp Cục. Nội dung đề tài nghiên cứu là các nội dung cơ bản
của Luật thuế TNCN năm 2007 và một số biện pháp quản lý thu thuế TNCN
tại Cục thuế TP Hồ Chí Minh năm 2010.
- Lê Thị Kim Nhung (2011), “Thuế TNCN một số bất cập nảy sinh &
hƣớng giải quyết”, Đề tài khoa học, Đại học Thƣơng Mại Hà Nội. Đề tài đã
phân tích tình hình cấp mã số thuế TNCN trên địa bàn Hà Nội, việc kê khai

11


và quản lý thuế TNCN đối với cá nhân có từ 02 nguồn thu nhập trở lên, một
số bất cập trong quản lý thuế TNCN.
- Vụ chính sách thuế (2012): ”Đánh giá việc thực hiện luật thuế TNCN”,
Đề tài nghiên cứu cấp Tổng cục Thuế. Đề tài đã đánh giá chung về tình hình
quản lý các khoản thu nhập nhƣ thu nhập từ đầu tƣ vốn, chuyển nhƣợng vốn,
chứng khoán, thừa kế và nêu ra những nguyên nhân dẫn tới cần phải sửa đổi
luật thuế TNCN năm 2007.
- Lƣu Thị Thúy Quỳnh (2015): “Quản lý ngân sách nhà nước tại quận
Tây Hồ, Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý
ngân sách nhà nƣớc cấp quận, huyện. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực
trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc quận Tây Hồ, chỉ ra những thành tựu, hạn
chế và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc
Quận Tây Hồ trong thời gian tới.
- Lê Hồng Liên (2015): “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế,
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở hệ thống hóa
lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng trên địa bàn cấp quận, huyện, luận văn
đã phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội. Từ việc làm rõ ƣu nhƣợc điểm của hoạt động quản
lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cầu Giấy, luận văn đã đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận
Cầu Giấy trong thời gian tới.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau liên quan đến thuế và quản lý thu thuế. Tuy nhiên, chƣa có cơng
trình nào bàn trực tiếp đến quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố Vinh.
1.2. Khái luận về quản lý thu thuế
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế

1.2.1.1. Khái niệm về thuế
12


Lịch sử xã hội loài ngƣời chứng minh rằng, thuế ra đời là một tất yếu
khách quan, gắn với sự hình thành và phát triển của Nhà nƣớc. Để duy trì sự
tồn tại đồng thời với việc thực hiện các chức năng của mình, Nhà nƣớc cần có
nguồn vật chất để thực hiện những chi tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền
lực chính trị, Nhà nƣớc thu một bộ phận của cải xã hội để có đƣợc nguồn vật
chất đó. Quan hệ thu nộp những nguồn vật chất này chính là thuế. Thu thuế
đƣợc thực hiện bằng hình thức thu bằng hiện vật chuyển dần sang thu dƣới
hình thức giá trị. Điều đó cũng có nghĩa thuế xuất hiện ban đầu có hình thức
biểu hiện rất đơn giản. Quan hệ thu phen, cống nạp là những loại thuế thể
hiện dƣới hình thức hiện vật dần có sự phức tạp hơn - hình thức sƣu, thuế
đƣợc cắt đặt một cách thống nhất trong phạm vi lãnh thổ. Đến khi tiền tệ ra
đời, hình thức thuế thu bằng tiền làm giảm nhẹ sự nghiệt ngã của các hình
thức cống nộp.
Nhƣ vậy, thuế là hiện tƣợng tất yếu xuất hiện và tồn tại cùng với các
hiện tƣợng kinh tế xã hội khác. Sự xuất hiện, phát triển của thuế gắn với mỗi
giai đoạn, lợi ích mà Nhà nƣớc sử dụng nó làm công cụ điều tiết nguồn thu
của nền kinh tế xã hội ấy.
Thuế trên thực tế đã tồn tại từ khi các Nhà nƣớc hình thành, song các lý
luận về kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất tuyệt đối
khái niệm về thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đƣa ra, mới
nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó khơng phản ánh đầy
đủ bản chất chung nhất của phạm trù này. Gần đây trong một số công trình
nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì
trong định nghĩa phải nêu bật đƣợc các khía cạnh sau: Nội dung kinh tế của
thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân
và các thể nhân; những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một

cách khách quan và có ý ‎nghĩa xã hội đặc biệt. Kết hợp những hạt nhân hợp
lý của các quan niệm về thuế kể trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về
thuế nhƣ sau:
13


Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo các mức độ mà pháp luật quy định. Khoản
chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu phục vụ
lợi ích cơng cộng. Nguồn thu về thuế không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể đƣa ra
khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Tuy vậy,
thuế bao giờ cũng mang những đặc tính nhất định, việc xác định đặc tính của
thuế giúp cho chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu nhập tài chính.
Trên phƣơng diện điều chỉnh pháp luật, việc nghiên cứu đặc tính của thuế
một mặt giúp nhà làm luật lựa chọn sự điều chỉnh pháp luật một cách phù hợp
đối với thuế, mặt khác giúp cho các đối tƣợng có liên quan thực hiện đầy đủ
chức trách và nhiệm vụ của mình. Thuế có 3 đặc điểm chủ yếu sau:
* Thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc vào ngân sách Nhà nước
Tính bắt buộc thể hiện đó là đối với ngƣời nộp thuế, đây là nghĩa vụ
chuyển giao tài sản của họ cho Nhà nƣớc khi có đủ điều kiện mà khơng phải
là quan hệ thanh tốn dù trong hợp đồng hay ngồi hợp đồng. Đối với các cơ
quan thu thuế, khi thay mặt Nhà nƣớc thực hiện các hành vi nhất định cũng
không đƣợc phép lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có
sự phân biệt đối xử đối với ngƣời nộp thuế. Đặc tính bắt buộc của thuế là một
trong những dấu hiệu quan trọng để phân biệt thuế với các khoản thu trên cơ
sở tự nguyện hình thành ngân sách Nhà nƣớc.
* Thuế là một khoản thu của ngân sách Nhà nước mang tính chất khơng
hồn trả trực tiếp

Thuế không phải là khoản phải trả khi ngƣời nộp thuế đã nhận đƣợc một
lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía Nhà nƣớc. Bất kỳ ai khi đủ điều kiện
đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc không phân biệt họ đã
nhận đƣợc những lợi ích công cộng nào. Điều này cho phép phân biệt thuế
14


với các khoản thu nộp do ngƣời nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình đã nhận
đƣợc một lợi ích nhất định từ phía Nhà nƣớc. Đó là các khoản thu từ phí, lệ
phí. Thuế xuất hiện do nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc, của các chủ thể quản
lý xã hội. Kết quả của việc sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản
phẩm công - những lợi ích khơng thể xác định chính xác đƣợc theo giá trị vật
chất. Điều đó lý giải vì sao thuế là các khoản thu mang tính chất khơng hồn
trả.
* Thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố
chính trị, kinh tế, xã hội
Nhà nƣớc khơng chỉ dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một
phần thu nhập của xã hội vào quỹ tài chính của mình mà cịn thực hiện hình
thức phân phối lại đối với các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Việc phân phối
này là cần thiết nhằm đem lại sự ổn định chính trị, cơng bằng xã hội và phát
triển kinh tế. Thể hiện sự phân phối của cải thông qua tỉ lệ thuế suất giữa Nhà
nƣớc với doanh nghiệp. Thông qua tỉ lệ này Nhà nƣớc đã tự phân phối của cải
cho mình. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cịn phân phối lại giữa ngƣời giàu, nghèo
khác nhau, nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
1.2.1.3. Phân loại thuế
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý và tổ chức hành thu trong
thực tế, ngƣời ta tiến hành phân loại thuế theo một số tiêu thức nhất định.
* Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế
Theo cách phân loại truyền thống đã hình thành từ rất lâu, thuế đƣợc
chia thành hai loại: Thuế trực thu và thuế gián thu.

- Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp lên một khoản thu nhập (tiền
lƣơng, lợi nhuận, lợi tức...) hoặc tài sản (ruộng đất, nhà cửa, chứng khốn...)
nào đó của ngƣời nộp thuế.
Thuế trực thu thƣờng đụng chạm trực tiếp đến lợi ích của ngƣời nộp
thuế, dễ gây ra tâm lý bất bình trong nhân dân. Ở nƣớc ta, trong hệ thống thuế
15


hiện hành, các loại thuế dƣới đây đƣợc xem là thuế trực thu: Thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp và thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thuế gián thu là một loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ và đƣợc ấn
định dƣới hình thức một khoản phụ thêm đƣợc cấu thành trong giá cả hàng
hoá, dịch vụ nhằm điều tiết một phần thu nhập của ngƣời tiêu dùng. Ví dụ
nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trƣờng, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Khi áp dụng hình thức thuế gián thu, mối quan hệ giữa ngƣời nộp thuế
và Nhà nƣớc đƣợc thể hiện một cách gián tiếp.
Ngày nay, sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu khơng cịn
rõ nét nhƣ trƣớc đây. Ở giác độ hành chính đã có sự thống nhất quản lý đối
với hai loại thuế. Trong các hệ thống thuế hiện đại, còn tồn tại hai phƣơng
thức thu thuế, nhƣng mỗi phƣơng thức đều tƣơng ứng với hình thức thu gián
tiếp. Thuế lúc này sẽ do ngƣời chủ các đơn vị nộp đối với các khoản lƣơng
bổng, hoặc do chủ ngân hàng nộp đối với các khoản tiền lãi về động sản, hay
do ngƣời bán hàng nộp đối với các khoản chi tiêu. Tuy nhiên, thuế trực thu
đáp ứng yêu cầu đánh thuế dựa trên khả năng chi trả hơn thuế gián thu, thuế
suất trung bình sẽ tăng khi thu nhập gia tăng, và những ngƣời có thu nhập cao
sẽ phải chịu thuế suất trung bình cao hơn.
* Phân loại theo đối tượng đánh thuế
Phân loại theo đối tƣợng đánh thuế, hệ thống thuế bao gồm các loại:
- Thuế đánh vào hàng hoá: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập

khẩu, thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào thu nhập nhƣ: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân.
- Thuế đánh vào tài sản nhƣ: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế
chuyển quyền sử dụng nhà, đất....
16


- Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu công, nhƣ: Thuế tài nguyên.
Vận dụng cách phân loại này trong thực tế cho thấy hệ thống thuế bao
gồm nhiều loại thuế với những tác dụng riêng có khác nhau, từng loại thuế
phát huy vai trò điều tiết trong các lĩnh vực nhất định song vừa hỗ trợ, bổ
sung cho nhau để đảm bảo thực hiện chức năng toàn diện của hệ thống thuế.
Ngồi ra cịn một số cách phân loại nhƣ:
- Phân loại thuế dựa vào tính chất lũy tiến và lũy thoái
- Phân loại thuế theo chế độ phân cấp quản lý, điều hành ngân sách:
Thuế Nhà nƣớc, thuế địa phƣơng
- Phân loại theo phƣơng thức sử dụng: Thuế tổng hợp, chuyên dùng.
1.2.2. Khái niệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
- Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp là hoạt động quản lý của Nhà
nƣớc mà Cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hƣớng dẫn, điều hành, giám sát
việc thực thi pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp nhằm động viên
nguồn thu vào NSNN.
- Đối với cán bộ công chức thuế, quản lý thu thuế doanh nghiệp bao gồm
ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: Xác định đối tƣợng nộp thuế, xác định
số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm
soát sự tuân thủ và áp dụng các chế tài khoản phạt theo luật thuế để răn đe
những ngƣời nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo
bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với ngƣời nộp thuế
phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp

ngân sách Nhà nƣớc theo quy định của luật.
- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế từ doanh nghiệp là một quá
trình giống nhƣ quá trình sản xuất mà trong đó, đầu vào gồm nhân cơng (cán
bộ thuế), tài liệu và các thơng tin, cịn đầu ra là số thu cho Nhà nƣớc và sự
công bằng cho ngƣời nộp thuế.
17


- Trên phạm vi cả nƣớc, quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp bao gồm
các hoạt động: Hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành
quy trình thủ tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp
xếp tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện các khâu cơng việc.
* Vai trị của quản lý thu thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Trong quản lý thu NSNN thì việc
đảm bảo quản lý thu thuế là quan trọng nhất và mang tính quyết định.
- Một là, Quản lý thu thuế quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ
thuế đƣợc tập trung chính xác, kịp thời, thƣờng xuyên, ổn định vào NSNN.
Công tác quản lý thu thuế hiệu quả, đảm bảo đƣợc các yêu cầu và
nguyện vọng của nhân dân thì việc thu thuế đƣợc tiến hành một cách nhanh
chóng, dễ dàng. Nguồn thu từ thuế kịp thời, ổn định góp phần phát triển kinh
tế xã hội bởi Nhà nƣớc có đủ kinh phí để chi trả cho những chi tiêu của mình,
phục vụ lợi ích cơng cộng, lợi ích xã hội. Vì vậy, việc quản lý thuế sẽ đảm
bảo các nguồn thu đƣợc thực hiện hiệu quả, tập trung một lƣợng lớn nguồn
thu vào Ngân sách Nhà nƣớc.
- Hai là, quản lý thu thuế góp phần hồn thiện chính sách, pháp luật cũng
nhƣ các quy định về quản lý thuế.
Thông qua công tác quản lý thuế có thể có những yêu cầu phù hợp với
điều kiện, hồn cảnh thực tế nhƣng cũng có những quy định khơng khả thi.
Quản lý là q trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng
quản lý. Thông qua quản lý, chủ thể hay các cơ quan quản lý có thể hiểu đƣợc

đối tƣợng quản lý của mình. Từ đó có những phƣơng pháp phù hợp để tác
động lên đối tƣợng là những ngƣời nộp thuế, đạt đƣợc hiệu quả quản lý. Nhƣ
vậy, quản lý thuế giúp hồn thiện hơn các chính sách, pháp luật đã đề ra sao
cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế, đảm bảo ổn định, công bằng xã hội.
- Ba là, quản lý thu thuế làm phát huy việc kiểm soát và điều tiết các
hoạt động kinh tế xã hội.
18


Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau, Nhà nƣớc có những sắc thuế khác nhau
để kiểm soát sự tăng trƣởng hay kìm hãm sự phát triển của hoạt động đó.
Quản lý thu thuế cũng chính là quản lý trên những lĩnh vực mà Nhà nƣớc
đánh thuế. Khi nền kinh tế trong thời kỳ lạm phát, Nhà nƣớc sẽ tăng thuế và
cắt giảm chi tiêu của Chính phủ. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế trong giai đoạn
thiểu phát thì Nhà nƣớc sẽ giảm thuế và tăng chi tiêu Chính phủ. Có thể nhận
thấy, khi Nhà nƣớc tăng thuế sẽ làm giảm sự phát triển của các hoạt động sản
xuất kinh doanh và khi giảm thuế thì các hoạt động này lại phát triển hơn.
Nhƣ vậy, quản lý thu thuế sẽ kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế xã
hội.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế
Để hoạt động quản lý thuế đạt hiệu quả cần tuân thủ theo một số nguyên
tắc nhất định. Cụ thể:
- Quản lý thuế phải tuân thủ đúng pháp luật.
Tuân thủ đúng pháp luật là thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ, trách
nhiệm đƣợc quy định trong Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp
luật có liên quan. Theo đó, cả ngƣời nộp thuế và ngƣời thực hiện quản lý phải
tuân thủ theo những gì pháp luật quy định, khơng làm trái thẩm quyền của
mình và làm theo trình tự, thủ tục nộp thuế.
- Quản lý thuế phải đảm bảo tính hiệu quả.
Cần phân biệt hiệu quả quản lý và hiệu năng trong quản lý thuế. Hiệu

năng có thể đạt đƣợc mà khơng tính đến chi phí. Hiệu quả tức là số chi phí bỏ
ra phải nhỏ hơn số lợi nhuận thu về. Trong quản lý thuế thì hiệu quả tức là số
thu từ thuế đạt đƣợc lớn nhất nhƣng chi phí lại tiết kiệm nhất. Muốn chi phí
tiết kiệm thì cần có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ để giảm
thiểu những thủ tục rƣờm rà. Có nhƣ vậy mới có thể có đƣợc nguồn thu từ
thuế lớn nhất và chi phí là ít nhất.
- Quản lý thuế phải thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của ngƣời nộp thuế.
19


Việc quản lý thuế phải làm sao cho đảm bảo đƣợc các yêu cầu trong
quản lý. Đảm bảo đối tƣợng nộp thuế phải hoàn thành đúng nghĩa vụ, trách
nhiệm của mình, khơng trốn thuế, tránh thuế. Quản lý nhằm hƣớng các đối
tƣợng hiểu đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình, giáo dục họ để đƣa các đối
tƣợng tụ ý thức bản thân và tuân thủ theo các quy định luật quản lý thuế.
- Quản lý thuế phải theo nguyên tắc cơng khai, minh bạch.
Vì nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân nên mọi hoạt động
của quản lý nhà nƣớc đều phải đƣợc công khai cho tồn thể nhân dân biết.
Cơng khai trong quản lý thuế là cơng khai quy trình, thủ tục nộp thuế, thu
thuế. Nếu cơng khai quy trình thu nộp thuế thì mọi ngƣời dân có thể nắm rõ
đƣợc những việc cần phải làm và từ đó sẽ thuận lợi và giảm thiểu thời gian
hơn trong nộp thuế. Việc công khai, minh bạch trong quản lý thuế có tác
dụng tránh sự nhũng nhiễu của cán bộ thuế đối với ngƣời dân nộp thuế và tạo
điều kiện cho ngƣời nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Quản lý thuế phải tuân thủ và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Quản lý thuế không những đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của ngƣời dân
trong nƣớc mà còn phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, tuân thủ các hiệp
định đã đƣợc kí kết nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác trong xu thế hội nhập
và tồn cầu hóa. Quản lý để tránh mắc phải những vi phạm chung đã đƣợc thỏa
thuận tạo môi trƣờng ổn định cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã

hội.
1.2.4. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
* Tổ chức bộ máy thu thuế và phân cấp quản lý thu thuế
Để quản lý thu thuế, trƣớc hết phải tổ chức bộ máy thu thuế. Bộ máy thu
thuế cấp Chi cục đƣợc thành lập theo quy định của Bộ Tài chính, bao gồm
các cán bộ, cơng chức, viên chức đƣợc chi cục giao nhiệm vụ.
Việc phân cấp quản lý nguồn thu từ thuế có ảnh hƣởng lớn đến số thu
ngân sách của huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Hàng năm Cục Thuế vẫn rà
20


sốt các doanh nghiệp có quy mơ hoạt động lớn và tốc độ phát triển nhanh sẽ
chuyển cơ quan thuế quản lý từ Chi cục Thuế lên Cục Thuế và ngƣợc lại Cục
Thuế cũng trả về cho Chi cục một số doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả
hoặc chƣa thực sự phát triển trong các năm gần đây. Một số sắc thuế cũng
đƣợc phân cấp thu do đó cũng ảnh hƣởng đến số thu của Chi cục.
* Xác định mục tiêu
- Mục tiêu là kết quả mà những nhà quản lý thuế muốn đạt đƣợc trong
tƣơng lai, là đích phải đạt tới mà hệ thống quản lý mong muốn đạt tới. Nó có vai
trị chi phối và định hƣớng hoạt động của toàn bộ hệ thống.
- Mục tiêu quản lý phải đƣợc xác định trƣớc, nó ln chi phối, dẫn dắt
cả chủ thể và đối tƣợng quản lý trong toàn bộ q trình hoạt động. Xác định
mục tiêu đúng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động quản lý.
- Mục tiêu của quản lý thu thuế nói chung thƣờng đƣợc xác định bằng
các chỉ tiêu cụ thể nhƣ: Số thuế thu trong một thời gian nhất định nhƣ quý
tháng là mục tiêu ngắn hạn; năm là trung hạn và nhiều năm trở lên là dài hạn,
tỷ lệ huy động nguồn thu từ thuế vào ngân sách Nhà nƣớc; tốc độ tăng trƣởng
về số thu của thời kỳ kế hoạch so với thời kỳ trƣớc; tỷ trọng các sắc thuế
(thƣờng hay quan tâm đến tỷ trọng của thuế gián thu và thuế trực thu trong
tổng thu ngân sách) cần đạt đƣợc trong từng thời kỳ... Tuy nhiên, vì thuế có

các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nƣớc và điều
chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mơ của Nhà nƣớc, do đó xét đến cùng, mục tiêu
của quản lý thu thuế là nhằm làm cho doanh nghiệp nộp thuế thực hiện đầy
đủ kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình, đồng thời Nhà nƣớc thực
hiện đƣợc các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế.
- Mục tiêu cụ thể của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp là làm cho
các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của
mình trên cơ sở mức độ tuân thủ tự nguyện pháp luật thuế của các doanh
nghiệp ngày càng cao. Điều đó cũng có nghĩa là số thuế thu từ DN sẽ tiến gần
21


đến số thuế tiềm năng, hay thất thu thuế ngày càng giảm thiểu và tiến dần tới
0; số thu của ngân sách Nhà nƣớc từ doanh nghiệp sẽ là lớn nhất trong điều
kiện chính sách thuế ổn định, đồng thời chi phí của cơ quan thuế giảm khi
mức độ tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế ngày càng tăng.
* Xây dựng, ban hành và thực hiện các quy trình quản lý thu thuế
- Quy trình quản lý thu thuế quy định trình tự, thủ tục các bƣớc cơng
việc phải làm để quản lý thu thuế.
- Việc ban hành quy trình quản lý giúp cho cơ quan thuế chỉ đạo, điều hành
hoạt động của cả hệ thống một cách thống nhất, khoa học, theo một trình tự hợp
lý, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật thuế, thực hiện dân chủ hóa, công khai minh
bạch và rõ ràng để các cán bộ thuế, các doanh nghiệp dễ thực hiện và kiểm
soát cơ quan thuế.
- Việc thực hiện các quy trình quản lý thuế phản ánh chất lƣợng quản lý
của cơ quan thuế và tác động đến kết quả thu thuế.
- Mỗi tổ chức cá nhân nộp thuế có đặc điểm khác nhau, các sắc thuế áp
dụng khác nhau. Vì vậy, quy trình quản lý thuế cũng đƣợc quy định cho từng
loại đối tƣợng phù hợp với đặc điểm về chính sách thuế và đặc điểm riêng có
của từng tổ chức cá nhân nộp thuế, nhƣ quy trình quản lý đối với doanh

nghiệp, quy trình quản lý đối với hộ cá thể kinh doanh, quy trình quản lý phí,
lệ phí, qui trình quản lý thuế trƣớc bạ... Cùng với cải cách chính sách thuế và
u cầu quản lý, địi hỏi các quy trình này cũng phải đƣợc bổ sung, sửa đổi
hoặc cải cách căn bản qua các giai đoạn.
- Nội dung của quy trình này bao gồm:
+ Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các đơn vị và cá nhân liên quan đến
quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trong cơ quan thuế.
+ Trình tự, thủ tục hành chính của các bƣớc công việc: đảm bảo hoạt
động đồng bộ giữa các bƣớc công việc cũng nhƣ về thời gian.

22


+ Mối quan hệ công tác giữa các đơn vị, cá nhân trong thực hiện nhiệm
vụ: phối hợp ngang giữa các bộ phận trong cơ quan, giữa các cơ quan trong
ngành; kết hợp các công việc của các cá nhân trong bộ phận.
+ Việc xây dựng, ban hành và thực hiện các quy trình quản lý thu đối
với doanh nghiệp là nội dung cơ bản của quản lý thuế.
+ Quy trình quản lý thu đối với doanh nghiệp bao gồm các quy trình nhƣ
tuyên truyền hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế; đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, kiểm
sốt tính thuế, thông báo thuế, thu thuế; cƣỡng chế thu nợ thuế; thanh tra,
kiểm tra, và xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
* Xác định đối tượng nộp thuế và tuyên truyền, hỗ trợ
Cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế không
những cho doanh nghiệp mà còn cho các cấp các ngành và cho mọi tầng lớp
dân cƣ trong xã hội để làm doanh nghiệp, các cấp các ngành và mọi ngƣời
dân hiểu biết về thuế, thực hiện luật thuế và lên án những hành vi vi phạm
pháp luật thuế, hỗ trợ cơ quan thuế trong quản lý thu thuế.
Cơ quan thuế cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp: nắm bắt nhu
cầu và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp sát với yêu

cầu, đặc điểm của từng nhóm đối tƣợng nộp thuế với những nội dung, hình
thức phù hợp đảm bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu của doanh nghiệp nhanh nhất và
đầy đủ nhất, nhằm hỗ trợ tối đa để doanh nghiệp hiểu biết pháp luật thuế và
kê khai thuế, nộp thuế đúng qui định của pháp luật thuế nhƣ thông qua việc
tập huấn vv..
* Xử lý tờ khai và kế toán thuế
Nhận các tờ khai thuế, phát hiện các lỗi kê khai và hƣớng dẫn đối tƣợng
nộp thuế sửa lỗi kịp thời, xác định nghĩa vụ thuế theo kê khai của của doanh
nghiệp.
Theo dõi tình hình thực hiện kê khai của doanh nghiệp và cung cấp
thông tin này cho các khâu quản lý tiếp theo để các khâu quản lý nhƣ hỗ trợ,
23


thu nợ, thanh tra, kiểm tra... có biện pháp xử lý phù hợp nhƣ: hƣớng dẫn
doanh nghiệp để tránh các lỗi đã mắc trong kê khai nếu việc mắc lỗi là do
chƣa hiểu rõ; hoặc xem xét sửa đổi mẫu tờ khai nếu tờ khai chƣa phù hợp;
hoặc đó là một dấu hiệu để xem xét, lựa chọn các trƣờng hợp thanh tra.
Nhận chứng từ nộp thuế, hạch toán số thuế đã nộp của doanh nghiệp,
theo dõi thanh toán thuế, đảm bảo tính đúng nợ thuế của đối tƣợng nộp thuế
theo từng khoản thuế phải nộp, để khâu cƣỡng chế thu nợ thuế thực hiện đôn
đốc và cƣỡng chế doanh nghiệp nộp thuế vào Ngân sách Nhà nƣớc.
*Tổ chức thu thuế
Trên cơ sở bộ máy thu, quy trình và các đối tƣợng đã đƣợc xác định, cơ
quan thuế tiến hành thu thuế. Đây là nội dung trực tiếp quyết định mức thuế
thu đƣợc.
* Quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế
Mục tiêu của công tác cƣỡng chế thu nợ thuế là kịp thời phát hiện và xử
lý các đối tƣợng nộp thuế cố ý chây ỳ, nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế và các
khoản tiền phạt liên quan đến thuế, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời

các khoản thu vào Ngân sách Nhà nƣớc, phù hợp với pháp luật thuế. Giám sát
chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp, có biện
pháp kịp thời để đôn đốc, xử phạt việc chậm kê khai, chậm nộp thuế của
doanh nghiệp theo quy định của luật thuế. Theo dõi đƣợc số thuế nợ của
doanh nghiệp theo từng loại thuế, mức nợ, tuổi nợ, nguyên nhân của từng
khoản nợ thuế và kết hợp với việc phân tích thơng tin về tình hình sản xuất,
kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch và có
biện pháp tổ chức thu nợ phù hợp.
* Thanh tra, kiểm tra thuế
Kiểm tra, thanh tra có liên quan đến mọi cấp quản lý, nhằm đo lƣờng và
điều chỉnh hoạt động của các bộ phận cấp dƣới căn cứ vào mục tiêu và kế
hoạch đã định. Mục đích của thanh kiểm tra nhằm đảm bảo kế hoạch thành
24


cơng, nhờ phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp
sửa chữa kịp thời những sai sót đó. Thanh kiểm tra là tai mắt của quản lý. Vì
vậy cần tiến hành thƣờng xuyên linh hoạt nhiều hình thanh thức kiểm tra.
Thanh kiểm tra là việc làm bình thƣờng khơng đƣợc cản trở đối tƣợng thực
hiện mục tiêu.
Trong giai đoạn nền kinh tế nƣớc ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng
vào kinh tế thế giới, với chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc là xây dựng nền
kinh tế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa, giao quyền tự chủ cho doanh
nghiệp; giảm thời gian làm thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, giảm bớt
các quy định, các điều khoản không cần thiết dẫn đến làm mất thời gian của
doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp, ngƣời nộp thuế (NNT) tự tính, tự khai,
tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ chấp hành chính sách thuế của
mình trƣớc pháp luật. Tuy nhiên, khơng phải doanh nghiệp, NNT nào cũng
biết, hiểu đầy đủ về chính sách thuế để chấp hành nghĩa vụ thuế; hoặc khơng
loại trừ một số doanh nghiệp, NNT cố tình lợi dụng kẽ hở về cơ chế chính

sách, về cơng tác quản lý để chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nƣớc, gây lên sự
bất bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
NNT. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, công tác kiểm tra thuế luôn đƣợc
ngành thuế đặt ra và coi đây là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng
ở mọi giai đoạn, mọi thời kỳ phát triển của đất nƣớc, nhất là trong công tác
thanh kiểm tra chấp hành pháp luật thuế đối với doanh nghiệp.
Căn cứ theo địa điểm tiến hành kiểm tra, thanh tra, thì cơng tác kiểm tra,
thanh tra có thể phân thành 2 loại: Kiểm tra tại bàn ( Kiểm tra hồ sơ của
doanh nghiệp tại trụ sở cơ quan thuế ) và Kiểm tra, thanh tra tại cơ sở, trụ sở
của doanh nghiệp đƣợc kiểm tra, thanh tra. Cụ thể:
Việc kiểm tra tại bàn có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế nào,
bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hồn thuế. Kiểm tra,
thanh tra tại bàn không cần đến tận cơ sở ĐTNT. Phạm vi thanh tra
thƣờng hạn chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã đƣợc cán bộ rà soát
25


×