Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp quản lý chất lượng thi công công trình tại huyện tháp mười, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 107 trang )

SVTH: NGUYỄN VIẾT PHONG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
---------------------------------------

SVTH: NGUYỄN VIẾT PHONG
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THI CÔNG
CÔNG TRÌNH TẠI HUYỆN THÁP MƢỜI

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THI CƠNG
CƠNG TRÌNH TẠI HUYỆN THÁP MƢỜI

CHUN NGÀNH: KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Mã số: 8.580.201

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG BẮC AN

NĂM 2019

Năm 2019

Trang 0


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu khoa học sử dụng phân tích trong luận án có
nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu


trong luận án do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và
phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN VIẾT PHONG

Trang 1


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường,
quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, đặc biệt là các thầy cô
Khoa Sau đại học đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
học tập và hồn thành khóa học.
Tơi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến TS. Hoàng Bắc An, người thầy đã tận
tình trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tiểu ban luận văn đã cho tơi những
góp ý q báu để hồn chỉnh Luận văn.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình và gửi lời cảm ơn tới bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn quan tâm chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện
Luận văn.
Mặc dù rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những hạn chế và
sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ cùng các bạn đồng
nghiệp!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN VIẾT PHONG

Trang 2



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nội dung “Giải pháp quản lý chất lượng thi cơng cơng trình tại huyện Tháp
Mười, Tỉnh Đồng Tháp”.
Hiện nay, công tác quản lý dự án đầu tư nói chung và quản lý chất lượng
thi cơng xây dựng các cơng trình trên địa bàn huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng
Tháp nói riêng vẫn cịn nhiều bất cập, gây lãng phí về thời gian, nhân lực và
thiệt hại khơng nhỏ về mặt kinh tế cho địa phương.
Tiến hành nghiên cứu nhằm đề ra một số giải pháp tăng cường và hồn
thiện cơng tác quản lý chất lượng thi cơng xây dựng các cơng trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tháp Mười thuộc tỉnh Đồng Tháp.
Từ khóa: Quản lý dự án, Chất lượng xây dựng, Giải pháp nâng cao, thi
công, giao thông.

Trang 3


ABSTRACT
Solution Content "Solutions for quality management construction in Thap
Muoi district, Dong Thap Province".
Currently, the management of investment projects in general and the
quality management of construction works in the area of Thap Muoi district,
Dong Thap province in particular is still inadequate, causing waste of time,
human resources and damages are not economically significant for the locality.
Conducting research to propose some solutions to strengthen and perfect
the quality management of construction works using State budget capital in
Thap Muoi district in Dong Thap province.
Keyword : manage, construction, project, solution, traffic

Trang 4



MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.2. Lý do chọn đề tài

1.3.Lợi ích của đề tài
1.3.1.Lợi ích khoa học
1.3.2.Lợi ích thực tiễn
1.4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Tính khoa học và tính mới của
đề tài
1.4.1 Mục tiêu tổng quát
1.4.2 Mục tiêu cụ thể
1.4.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài
1.6 Tóm tắt những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
1.7. Phương pháp nghiên cứu
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TRONG VÀ NGỒI
NƢỚC.
1.1. Phân tích, đánh giá các cơng trình do các tác giả trong và ngồi nƣớc
đã nghiên cứu
1.1.1 Phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đối với các
cơng trình ở nước ngồi liên quan mật thiết đến đề tài
1.1.2 Phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
đối với các công trình trong nước liên quan mật thiết đến đề tài
1.2. Phân tích, đánh giá các cơng trình trên địa bàn huyện liên quan mật
thiết đến đề tài.
1.2.1 Khái quát chung về thực trạng quản lý chất lượng các dự án trên địa bàn

huyện về kinh tế xã hội những năm qua:
1.2.2 Hệ thống quản lý chất lượng các cơng trình sử dụng vốn NSNN trên địa
bàn huyện
1.2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng thi cơng các cơng trình trên địa
bàn huyện.

Trang 5


1.2.3.1 Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng trong khảo sát cho công tác trên
địa bàn huyện từ năm 2012 đến nay.
1.2.3.2 Quản lý chất lượng trong thiết kế cho công tác trên địa bàn huyện từ năm
2012 đến nay.
1.2.3.3 Quản lý chất lượng thi công xây dựng cho công tác trên địa bàn huyện từ
năm 2012 đến nay
1.3. Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế cần tập trung nghiên cứu, giải quyết
Kết luận chƣơng 1
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THI
CƠNG CÁC CƠNG TRÌNH TẠI HUYỆN THÁP MƢỜI
2.1. Các khái niệm và định nghĩa
2.1.1. Dự án đầu tư xây dựng:
2.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng.
2.1.3. Các giai đoạn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng
2.2. Chất lƣợng thực hiện dự án
2.2.1. Khái niệm chất lượng thực hiện dự án đầu tư xây dựng
2.2.2. Quản lý chất lượng thi công xây dựng:
2.2.3. Quản lý khối lượng thi cơng xây dựng cơng trình
2.2.4. Quản lý chất lượng cơng trình :
2.2.5. Quản lý an tồn lao động trên công trường xây dựng:

2.2.6. Quản lý môi trường xây dựng:
2.2.7. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình:
2.3. Lập kế hoạch dự án đầu tƣ xây dựng
Phương pháp thực hiện phân tách công việc
2.4. Lập kế hoạch dự án đầu tƣ xây dựng
Mạng công việc
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chất lƣợng thực hiện dự án đầu
tƣ xây dựng về mặt lý thuyết
2.6. Khái quát các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thi cơng các
cơng trình tại huyện Tháp Mƣời
2.6.1 Nhóm yếu tố mơi trường bên ngồi.
2.6.2 Nhóm yếu tố về hệ thống thơng tin
2.6.3 Nhóm yếu tố về chính sách
2.6.4 Nhóm yếu tố về năng lực Tư vấn thiết kế và Tư vấn QLDA
2.6.5 Nhóm yếu tố năng lực CĐT.
2.6.6 Nhóm yếu tố về nhà thầu thi công.
2.6.7 Các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu đề xuất
Kết luận chƣơng 2

Trang 6


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU; PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ
Thiết kế nghiên cứu.
Bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu
Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu
Nội dung bảng câu hỏi khảo sát
Kích thƣớc mẫu

Thu thập dữ liệu
Phân tích nhân tố
Khái niệm phương pháp phân tích nhân tố
Kiểm định thang đo
Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Mã hóa các yếu tố
3.7. Thơng tin mẫu nghiên cứu
3.7.1 Thống kê kinh nghiệm làm việc
3.7.2 Thống kê chức vụ làm việc
3.7.3 Vị trí làm việc của người được khảo sát
3.7.4 Trình độ của người được khảo sát
3.8 Kiểm định mơ hình
Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo
- Nhóm yếu tố mơi trường bên ngồi
- Nhóm yếu tố về hệ thống thơng tin quản lý
- Nhóm yếu tố về năng lực nhà thầu tham gia dự án
- Nhóm yếu tố về chính sách
- Nhóm yếu tố về năng lực của TVTK và TVQLDA
- Nhóm yếu tố về năng lực của CĐT
3.9 Kết quả phân tích nhân tố (PCA)
3.10 Điều chỉnh mơ hình nghiên cứu từ kết quả PCA.
3.11 Kết quả phân tích hồi quy.
3.12 Phân tích sự ảnh hƣởng của các nhân tố
3.13 Giải pháp giảm thiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng trong q
trình thi cơng
Kết luận chƣơng 3
3.1.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.

3.3.
3.4.
3.5.
3.5.1.
3.5.2.
3.6.

Trang 7


CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận:
4.2 Kiến nghị cho các bên:
4.3 Hạn chế và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
4.3.1 Hạn chế:
4.3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

Trang 8


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5

Nọi dung

Ngân sách nhà nước
Chủ đầu tư
Giải Phóng mặt bằng
Thi cơng
Tư vấn thiết kế

Ký hiệu, chữa viết tắt
NSNN
CĐT
GPMB
TC
TVTK

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình
Hình 1.1

Tên hình
Sơ đồ quản lý hành chính Nhà nước về xây dựng tại
huyện Tháp Mười

Trang

Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5

Trang 9



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cơng tác quản lý dự án đầu tư nói chung và quản lý chất lượng
thi công xây dựng các công trình trên địa bàn huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng
Tháp nói riêng vẫn cịn nhiều bất cập, gây lãng phí về thời gian, nhân lực và
thiệt hại không nhỏ về mặt kinh tế cho địa phương.
Trên địa bàn huyện Tháp Mười, các cơng trình được đầu tư xây dựng có
sự quản lý của những cơ quan chuyên môn chủ yếu là các cơng trình sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước. Bên cạnh những cơng trình hồn thành đảm bảo chất
lượng, vẫn cịn khơng ít cơng trình xây dựng hồn thành kém chất lượng dẫn
đến những thiệt hại về mặt ngân sách Nhà nước, tác động tiêu cực và trì hỗn
q trình phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện. Điều đó cho thấy, quản lý chất
lượng trong giai đoạn thi cơng xây dựng các cơng trình là yếu tố hết sức quan
trọng, cần được quan tâm đúng mức trong suốt quá trình thực hiện và quản lý các
dự án đầu tư.
Ngoài những nguyên nhân khách quan như điều kiện thời tiết, thủy văn
không thuận lợi; mặt bằng thi công biến động...thì cịn những yếu tố chủ quan
như năng lực của đơn vị thi công cũng như công tác quản lý, giám sát của các cơ
quan chuyên môn vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Đây là những nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng thi công xây dựng các công trình nhưng đến nay vẫn chưa
có các giải pháp cụ thể để khắc phục tình hình trên.
Trước bối cảnh đó, học viên đã lựa chọn đề tài "Giải pháp quản lý chất
lượng thi cơng cơng trình tại huyện Tháp Mười” cho luận văn của mình để
tiến hành nghiên cứu nhằm đề ra một số giải pháp tăng cường và hoàn thiện
công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng các cơng trình sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tháp Mười thuộc tỉnh Đồng Tháp.
2. Lý do chọn đề tài:
Huyện Tháp Mười là một huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp, có vị trí

địa lý – kinh tế đặc biệt quan trọng. Huyện là trung tâm của vùng Đồng Tháp
Mười có nhiều kênh gạch giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước ngọt, thủy sản,
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, dịch vụ, du lịch... Mặt khác hệ thống giao
thông của huyện hết sức thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, đi lại, giao lưu
kinh tế với các tỉnh lân cận đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
Với điều kiện thuận lợi cùng với sự quan tâm ủng hộ của tỉnh trong những
năm gần đây huyện Tháp Mười đã có những bước phát triển vược bật. Nền kinh
tế tăng trưởng với tốc độ cao, đô thị phát triển rộng hơn, hiện đại hơn, kết cấu hạ
tầng - kỹ thuật ngày càng hoàn thiện. Các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội từng
bước được phát triển, chất lượng đời sống người dân ngày càng được nâng cao.

Trang 10


Chính vì thế huyện Tháp Mười đã thực sự trở thành một trong những trung tâm
kinh tế, văn hóa, chính trị ... của tỉnh Đồng Tháp.
Để xứng đáng với vị thế là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị... của tỉnh
Đồng Tháp, huyện Tháp Mười đang khẩn trương tập trung mọi nguồn lực đầu tư
cho công tác chỉnh trang và phát triển đơ thị. Trong đó việc đầu tư xây dựng các
cơng trình, các cơng trình cơng cộng, hạ tầng kỹ thuật được đặt lên hàng đầu.
Đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trên địa bàn huyện. Góp phần hồn thiện hệ
thống giao thơng trong tồn huyện. Đưa huyện Tháp Mười trở thành một huyện
hiện đại, văn minh, giàu đẹp.
Tuy nhiên trong thời gian vừa qua công tác quản lý chất lượng thi cơng
các cơng trình trong huyện bọc lộ những khó khăn, yếu kém. Một số cơng trình
xây dựng khơng đúng thiết kế, chất lượng cơng trình khơng đạt u cầu, khơng
đảm bảo an tồn cho người sử dụng, gây thất thoát và kém hiệu quả cho dự án.
Ngoài những nguyên nhân khách quan như điều kiện thời tiết, thủy văn
không thuận lợi; mặt bằng thi cơng biến động...thì cịn những yếu tố chủ quan
như năng lực của đơn vị thi công cũng như công tác quản lý, giám sát của các cơ

quan chuyên môn vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Đây là những nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng thi công các công trình nhưng đến nay vẫn chưa có các
giải pháp cụ thể để khắc phục tình hình trên. Chính vì thế đề tài “Giải pháp
quản lý chất lượng thi công công trình tại huyện Tháp Mười” nhằm đáp ứng
nhu cầu, điều kiện thực tế tại địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả, chất
lượng trong giai đoạn thi công các công trình trên địa bàn huyện Tháp Mười.
3. Lợi ích của đề tài: Đề tài này khi nghiên cứu sẽ tìm ra được những
hạn chế, thiếu sót đặc trưng và cơ bản trong q trình quản lý chất lượng thi
cơng các dự án xây dựng trên địa bàn huyện nói riêng và địa bàn tỉnh nói chung
hiện nay.
3.1. Lợi ích khoa học: hệ thống hóa lại các văn bản quy phạm pháp luật,
giúp cấp thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước, Chủ đầu tư trong lĩnh vực
quản lý chất lượng thi công thấy rõ hơn những hạn chế trong quá trình quản lý
chất lượng thi cơng sử dụng vốn ngân sách nhà nước để hồn thiện cơng nghệ
quản lý phù hợp với tình hình đổi mới phát triển KH&CN, hội nhập quốc tế.
3.2.Lợi ích thực tiễn: Xác định các yếu tố ảnh hưởng trong giai đoạn thi
cơng và từ đó đề xuất giải pháp khắc phục để các dự án đạt chất lượng tốt
hơn.
+ Hiệu quả về mặt xã hội: các cơng trình là huyết mạch của sự phát triển
kinh tế của huyện vì thế các cơng trình chất lượng sẽ thì góp phần thúc đẩy kinh
tế xã hội ở địa phương phát triển mạnh mẽ hơn trong thời kỳ đổi mới và hội
nhập quốc tế.

Trang 11


+ Hiệu quả về kinh tế: Khi cơng trình thực hiện đảm bảo chất lượng thì
hiệu quản của dự án tăng cao, công năng sử dụng tốt hơn, giảm chi phí quản lý
phát sinh; giảm chi phí xây dựng do nhiều nhân tố khác tác động…..
4. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu một cách hệ thống lý thuyết về công tác quản lý chất lượng
trong thi công đối với các Chủ đầu tư các cơng trình sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước trong giai đoạn hiện nay áp dụng cho các dự án cấp huyện. Đề xuất và kiến
nghị các giải pháp đối với các Bộ, ngành trong hệ thống hoàn thiện quản lý bằng
các văn bản quy phạm pháp luật.
4.2. Mục tiêu cụ thể: Cụ thể, mục tiêu của đề tài này như sau:
Mục tiêu (1). Tìm hiểu, phân tích và xác định các nguyên nhân ảnh
hưởng đến chất lượng các cơng trình trong giai đoạn thi cơng các cơng trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước (5 năm) giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn huyện
Tháp Mười.
Mục tiêu (2): Xác định các ngun nhân ảnh hưởng đến chất lượng các
cơng trình, nghiên cứu thực trạng các hình thức quản lý tại địa phương từ đó đề
xuất các giải pháp khắc phục ngun nhân đảm bảo chất lượng các cơng trình
được tốt hơn.
4.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án và
Phát triển quỹ đất, đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế, nhà thầu thi công.... quản lý
sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng các cơng trình
trên địa bàn huyện Tháp Mười trong giai đoạn 2012 - 2016 và đề xuất giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng các cơng trình trong giai đoạn 2017 2021.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
6. Tóm tắt những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả:
Theo các nghiên cứu trước đây khi tìm hiểu, xác định nguyên nhân ảnh
hưởng đến chất lượng (dự án) thơng thường các tác giả chỉ tìm hiểu các đối
tượng tham gia như các Chủ đầu tư, Ban QL dự án, nhà thầu thi cơng mà thường
ít tìm hiểu xác định nguyên nhân ảnh hưởng là do cơ chế chính sách mà cụ thể
tính mới của đề tài này nghiên cứu “ Cơ chế chính sách trong việc thực hiện
giao đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng” thực tế tại địa phương.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Trang 12


Sử dụng phương pháp chuyên gia, chuyên khảo và nghiên cứu lý thuyết
kết hợp với phân tích thống kê, thu thập tổng kết số liệu thực tế công tác quản lý
chất lượng thi cơng xây dựng các cơng trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Tháp Mười thời gian vừa qua và phương pháp so sánh.
Nghiên cứu được thực hiện thơng qua hai bước chính: nghiên cứu định
tính và định lượng.
7.1 Bƣớc nghiên cứu định tính:
Tìm hiểu, thu thập, phân loại kết quả có sẵn của những nghiên cứu trước,
các bài báo nghiên cứu khoa học trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và
quốc tế, những đơn vị thi công, chủ đầu tư, tư vấn giám sát, kiến trúc sư, kỹ sư
xây dựng, kỹ sư thẩm định, kỹ sư điện nước, các chuyên gia trong lĩnh vực quản
lý dự án có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý các dự án có sử dụng nguồn
vốn NSNN.
7.2 Bƣớc nghiên cứu định lƣợng:
Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ kết quả khảo sát bằng bảng câu
hỏi từ khảo sát tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông qua công cụ phần
mềm SPSS20.0. Sau đó tiến hành kiểm định thang đo và độ tin cậy của biến
quan sát được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha.
Phân tích phương pháp PCA để phân nhóm tìm nhân tố chính. Sau đó
phân tích ANOVA để xem xét những quan điểm khác nhau của các bên tham
gia.
Từ đó, đưa ra kết luận và những kiến nghị để Giải pháp quản lý chất
lượng thi cơng cơng trình tại huyện Tháp Mười và các đơn vị khác có mơ hình
tương tự.


Trang 13


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TRONG VÀ NGỒI
NƢỚC.
1.1. Phân tích, đánh giá các cơng trình do các tác giả trong và ngồi
nƣớc đã nghiên cứu
1.1.1 Phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
đối với các cơng trình ở nƣớc ngồi liên quan mật thiết đến đề tài.
Chất lượng cơng trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững,
kỹ thuật và mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu
chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và
hợp đồng kinh tế. Chất lượng cơng trình xây dựng khơng những liên quan trực
tiếp đến an tồn sinh mạng, an ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây
dựng cơng trình mà cịn là yếu tố quan trọng bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc
gia. Do vậy, quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là vấn đề được nhiều quốc
gia trên thế giới quan tâm.
a. Cộng hịa Pháp
Nước Pháp đã hình thành một hệ thống pháp luật tương đối nghiêm ngặt
và hoàn chỉnh về quản lý giám sát và kiểm tra chất lượng cơng trình xây dựng.
Ngày nay, nước Pháp có hàng chục cơng ty kiểm tra chất lượng cơng trình rất
mạnh, đứng độc lập ngồi các tổ chức thi cơng xây dựng. Pháp luật của Cộng
hịa Pháp quy định các cơng trình có trên 300 người hoạt động, độ cao hơn 28
m, nhịp rộng hơn 40 m, kết cấu cổng sân vườn ra trên 200 m và độ sâu của
móng trên 30 m đều phải tiếp nhận việc kiểm tra giám sát chất lượng có tính bắt
buộc và phải th một cơng ty kiểm tra chất lượng được Chính phủ cơng nhận
để đảm đương phụ trách và kiểm tra chất lượng cơng trình.
Ngồi ra, tư tưởng quản lý chất lượng của nước Pháp là “ngăn ngừa là
chính”. Do đó, để quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng, Pháp u cầu bảo

hiểm bắt buộc đối với các cơng trình này. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo
hiểm khi cơng trình xây dựng khơng có đánh giá về chất lượng của các cơng ty
kiểm tra được công nhận. Họ đưa ra các công việc và các giai đoạn bắt buộc
phải kiểm tra để ngăn ngừa các nguy cơ có thể xảy ra chất lượng kém. Kinh phí
chi cho kiểm tra chất lượng là 2% tổng giá thành. Tất cả các chủ thể tham gia
xây dựng cơng trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế, thi công, kiểm tra chất lượng,
sản xuất bán thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua bảo hiểm nếu không
mua sẽ bị cưỡng chế. Chế độ bảo hiểm bắt buộc đã buộc các bên tham gia phải
Trang 14


nghiêm túc thực hiện quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của chính mình, lợi
ích hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng.
b. Hoa Kỳ
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng theo quy định của pháp luật Mỹ
rất đơn giản vì Mỹ dùng mơ hình 3 bên để quản lý chất lượng cơng trình xây
dựng. Bên thứ nhất là các nhà thầu (thiết kế, thi công…) tự chứng nhận chất
lượng sản phẩm của mình. Bên thứ hai là khách hàng giám sát và chấp nhận về
chất lượng sản phẩm có phù hợp với tiêu chuẩn các yêu cầu đặt hàng hay không.
Bên thứ ba là một tổ chức tiến hành đánh giá độc lập nhằm định lượng các tiêu
chuẩn về chất lượng phục vụ cho việc bảo hiểm hoặc giải quyết tranh chấp.
Giám sát viên phải đáp ứng tiêu chuẩn về mặt trình độ chun mơn, có bằng cấp
chun ngành; chứng chỉ do Chính phủ cấp; kinh nghiệm làm việc thực tế 03
năm trở lên; phải trong sạch về mặt đạo đức và không đồng thời là cơng chức
Chính phủ.
c. Liên bang Nga
Luật xây dựng đơ thị của Liên bang Nga quy định khá cụ thể về quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng. Theo đó, tại Điều 53 của Luật này, giám sát xây
dựng được tiến hành trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa các cơng trình
xây dựng cơ bản nhằm kiểm tra sự phù hợp của các cơng việc được hồn thành

với hồ sơ thiết kế, với các quy định trong nguyên tắc kỹ thuật, các kết quả khảo
sát cơng trình và các quy định về sơ đồ mặt bằng xây dựng của khu đất.
Giám sát xây dựng được tiến hành đối với đối tượng xây dựng. Chủ xây
dựng hay bên đặt hàng có thể thuê người thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ thiết kế
để kiểm tra sự phù hợp các cơng việc đã hồn thành với hồ sơ thiết kế. Bên thực
hiện xây dựng có trách nhiệm thơng báo cho các cơ quan giám sát xây dựng nhà
nước về từng trường hợp xuất hiện các sự cố trên cơng trình xây dựng.
Việc giám sát phải được tiến hành ngay trong q trình xây dựng cơng
trình, căn cứ vào cơng nghệ kỹ thuật xây dựng và trên cơ sở đánh giá xem cơng
trình đó có bảo đảm an tồn hay khơng. Việc giám sát khơng thể diễn ra sau khi
hồn thành cơng trình. Khi phát hiện thấy những sai phạm về cơng việc, kết cấu,
các khu vực kỹ thuật cơng trình, chủ xây dựng hay bên đặt hàng có thể yêu cầu
giám sát lại sự an toàn các kết cấu và các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ thuật
cơng trình sau khi loại bỏ những sai phạm đã có. Các biên bản kiểm tra các công
việc, kết cấu và các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ thuật cơng trình được lập chỉ
sau khi đã khắc phục được các sai phạm.
Trang 15


Việc giám sát xây dựng của cơ quan nhà nước được thực hiện khi xây
dựng các cơng trình xây dựng cơ bản mà hồ sơ thiết kế của các công trình đó sẽ
được các cơ quan nhà nước thẩm định hoặc là hồ sơ thiết kế kiểu mẫu; cải tạo,
sửa chữa các cơng trình xây dựng nếu hồ sơ thiết kế của cơng trình đó được cơ
quan nhà nước thẩm định; xây dựng các cơng trình quốc phịng theo sắc lệnh
của Tổng thống Liên bang Nga. Những người có chức trách thực hiện giám sát
xây dựng nhà nước có quyền tự do ra vào đi lại tại các cơng trình xây dựng cơ
bản trong thời gian hiệu lực giám sát xây dựng nhà nước.
d. Trung Quốc
Trung Quốc bắt đầu thực hiện giám sát trong lĩnh vực xây dựng cơng trình
từ những năm 1988. Vấn đề quản lý chất lượng công trình được quy định trong

Luật xây dựng Trung Quốc. Phạm vi giám sát xây dựng các hạng mục cơng
trình của Trung Quốc rất rộng, thực hiện ở các giai đoạn, như: giai đoạn nghiên
cứu tính khả thi thời kỳ trước khi xây dựng, giai đoạn thiết kế cơng trình, thi
cơng cơng trình và bảo hành cơng trình - giám sát các cơng trình xây dựng, kiến
trúc. Người phụ trách đơn vị giám sát và kỹ sư giám sát đều không được kiêm
nhiệm làm việc ở cơ quan nhà nước. Các đơn vị thiết kế và thi công, đơn vị chế
tạo thiết bị và cung cấp vật tư của cơng trình đều chịu sự giám sát [9].
Quy định chất lượng khảo sát, thiết kế, thi cơng cơng trình phải phù hợp
với yêu cầu của tiêu chuẩn Nhà nước. Nhà nước chứng nhận hệ thống chất
lượng đối với đơn vị hoạt động xây dựng. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm toàn
diện về chất lượng trước chủ đầu tư. Đơn vị khảo sát, thiết kế, thi công chịu
trách nhiệm về sản phẩm do mình thực hiện; chỉ được bàn giao cơng trình đưa
vào sử dụng sau khi đã nghiệm thu. Quy định về bảo hành, duy tu cơng trình,
thời gian bảo hành do Chính phủ quy định.
Đối với hai chủ thể quan trọng nhất là Chính quyền và các tổ chức cá
nhân làm ra sản phẩm xây dựng, quan điểm của Trung Quốc thể hiện rất rõ
trong các quy định của Luật xây dựng là “Chính quyền khơng phải là cầu thủ và
cũng khơng là chỉ đạo viên của cuộc chơi. Chính quyền viết luật chơi, tạo sân
chơi và giám sát cuộc chơi”.
e. Singapore
Chính quyền Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa mãn các u cầu
về quy hoạch xây dựng, an tồn, phịng, chống cháy nổ, giao thơng, mơi trường
thì mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt.
Trang 16


Ở Singapore khơng có đơn vị giám sát xây dựng hành nghề chun
nghiệp. Giám sát xây dựng cơng trình là do một kiến trúc sư, kỹ sư chuyên
ngành thực hiện. Họ nhận sự ủy quyền của Chủ đầu tư, thực hiện việc quản lý

giám sát trong suốt quá trình thi cơng xây dựng cơng trình. Theo quy định của
Chính phủ thì đối với cả 02 trường hợp Nhà nước đầu tư hoặc cá nhân đầu tư
đều bắt buộc phải thực hiện việc giám sát. Do vậy, các chủ đầu tư phải mời kỹ
sư tư vấn giám sát để giám sát cơng trình xây dựng.
Đặc biệt, Singapore u cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám
sát. Họ nhất thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký
hành nghề ở các cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước xác định. Chính phủ
khơng cho phép các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên nghiệp được đăng báo quảng
cáo có tính thương mại, cũng không cho phép dùng bất cứ một phương thức mua
chuộc nào để mơi giới mời chào giao việc. Do đó, kỹ sư tư vấn giám sát thực tế
chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm của các cá nhân để được các chủ đầu
tư giao việc.
1.1.2 Phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
trong nƣớc đối với các cơng trình trong nƣớc liên quan mật thiết đến đề tài.
Cao Hào Thi [10] đã tổng quan các nghiên cứu trước và cho thấy những
tiêu chí nâng cao năng lực doanh nghiệp, cơng ty thực hiện dự án có thể là “q
trình thực hiện, giá trị nhận thức của dự án và sự hài lòng của khách hàng với
sản phẩm cuối cùng” hay “sự thành cơng dự án được định nghĩa là hồn thành
một hoạt động trong sự ràng buộc về thời gian, chi phí và hiệu suất”. Cũng theo
[20], qua kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới đã xây dựng mơ hình nghiên
cứu đối với 239 dự án cơ sở hạ tầng Việt Nam và khẳng định các nhóm nhân tố
ảnh hưởng tới sự thành công dự án là năng lực nhà quản lý dự án, năng lực các
thành viên tham gia và mơi trường bên ngồi với mức độ tác động bị ảnh hưởng
bởi đặc trưng dự án là giai đoạn hồn thành và thực hiện trong vịng đời dự án;
Nguyễn Thị Minh Tâm [11] trong một nghiên cứu của mình về các nhân
tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí dự án xây dựng tại Việt Nam trích từ
Chan (2001) cho thấy chất lượng dự án cùng với chi phí dự án và chất lượng là
ba tiêu chí quan trọng nhất đánh giá sự thành công của dự án; Cũng qua phân
tích 216 dự án xây dựng tại Tp. Hồ Chí Minh phản ánh có 06 nhân tố ảnh hưởng
đến biến động chi phí dự án là: (i) năng lực bên thực hiện; (ii) năng lực bên

hoạch định dự án; (iii) sự gian lận và thất thoát; (iv) kinh tế; (v) chính sách và
(vi) tự nhiên;

Trang 17


Trần Lê Nguyên Khánh đã trích dẫn từ Belassi và Tukel (1996), cho rằng
nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án vào 04 phạm vi dự
án, nhà quản lý dự án và thành viên tham gia, tổ chức và mơi trường bên ngồi,
đồng thời giải thích các mối quan hệ qua lại giữa các nhóm yếu tố;
Phạm Hữu Vinh đã thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tại Đại học Đà
Nẵng với đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng Cơng ty xây
dựng cơng trình 5”. Tác giả đã đưa ra các giải pháp như sau: (i) Quản lý dự án
đầu tư phải tuân theo qui định của Pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp; (ii) Quản
lý dự án đầu tư phải đảm bảo xem xét, đánh giá toàn diện các nội dung trong
từng giai đoạn của dự án; (iii) Quản lý dự án đầu tư phải được hồn thiện theo
hướng hiện đại hóa, chun nghiệp hóa; (iv) Quản lý dự án đầu tư phải giải
quyết hài hòa các mối quan hệ trong tổ chức thực hiện dự án; (v) Quản lý dự án
đầu tư phải đãm bảo tính kịp thời, nắm bắt cơ hội đầu tư có hiệu quả; (vi) Nâng
cao chất lượng công tác lập dự án; (vii) Nâng cao nhận thức đối với công tác
thẩm định dự án đầu tư trong điều kiện mới; (viii) Nâng cao chất lượng giao đấu
thầu, đây là việc sống cịn của doanh nghiệp, cơng ty; (ix) Hồn thiện cơng tác
giám sát và kiểm sốt q trình thi cơng;
Theo Nguyễn Duy Long và các đồng sự về các dự án xây dựng lớn ở Việt
Nam với năm vấn đề vướng mắc được xác định là rất thường gặp: Chất lượng
kém; Vượt chi phí; Xảy ra tai nạn lao động; Dự án trì hỗn; Tranh chấp giữa các
bên tham gia.
Trong nghiên cứu tác giả đã chỉ ra rằng, nếu không giải quyết được các
vấn đề vướng mắc trên thì tình trạng chất lượng kém; Vượt chi phí; Tai nạn lao
động; Chậm chễ; Tranh chấp. Trong đó chất lượng kém và vượt chi phí được xác

nhận là thường xuất hiện nhất.
Xếp hạng

Vấn đề

Trung bình

Độ lệch chuẩn

1

Chất lượng kém

3.73

1.11

2

Vượt chi phí

2.98

1.17

3

Tai nạn lao động

2.46


1.36

4

Dự án bị trì hỗn

2.34

1.17

5

Tranh chấp

2.21

1.17

Bảng 1.1 Xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng

Trang 18


Từ kết quả trên cho thấy, vấn đề dự án kém chất lượng là vấn đề vướng
mắc hàng đầu trong ngành xây dựng hiện nay.
1.2. Phân tích, đánh giá các cơng trình trên địa bàn huyện liên quan
mật thiết đến đề tài.
1.2.1 Khái quát chung về thực trạng quản lý chất lƣợng các dự án
trên địa bàn huyện về kinh tế xã hội những năm qua:

- Về điều kiện địa lý tự nhiên:
Huyện Tháp Mười nằm về phía đơng tỉnh Đồng Tháp, với tổng diện tích
tự nhiên là 527,86 km2, chiếm 15,65% diện tích tự nhiên tồn tỉnh, dân số
khoảng 137.000 người. Huyện được xem là cầu nối quan trọng từ thành phố Cao
Lãnh về thành phố Hồ Chí Minh, Long An; đồng thời là điểm đầu mối của tuyến
giao lưu kinh tế lúa gạo từ khu vực Đồng Tháp Mười đi các tỉnh và thành phố
Hồ Chí Minh. Ngồi ra, huyện cịn có vị thế là một trọng điểm canh tác lương
thực vùng Đồng Tháp Mười, với nhiều thuận lợi đối với việc phát triển nông
nghiệp và thu hút đầu tư cơng nghiệp chế biến nơng sản.
Tồn huyện được chia thành 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thị
trấn Mỹ An và các xã: Thạnh Lợi, Trường Xn, Hưng Thạnh, Mỹ Hịa, Tân
Kiều, Mỹ Q, Mỹ Đơng, Đốc Binh Kiều, Mỹ An, Phú Điền, Láng Biển, Thanh
Mỹ.
Trung tâm huyện đặt tại thị trấn Mỹ An, nơi tập trung các cơ quan Đảng,
đồn thể, trụ sở hành chính quản lý Nhà nước, các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa
cấp huyện và là trung tâm kinh tế đô thị hàng đầu của huyện.
Tháp Mười được xem như chiếc cầu nối quan trọng từ thành phố Cao
Lãnh về Thành phố Hồ Chí Minh, Long An thơng qua tuyến Quốc lộ N2, đồng
thời là điểm đầu mối của tuyến giao lưu kinh tế lúa gạo từ khu vực Đồng Tháp
Mười đi các tỉnh và Thành phố Hồ Chí Minh.
Huyện có hệ thống các kênh rạch quan trọng như kênh Nguyễn Văn Tiếp
A, kênh An Phong – Mỹ Hòa, kênh Đồng Tiến, kênh Nguyễn Văn Tiếp B, kênh
Tư Mới, kênh Đường Thét, kênh 307, kênh Phước Xuyên.
Huyện Tháp Mười ở phía Đơng tỉnh Đồng Tháp, nằm trên trục Quốc lộ
N2 nối liền Thành phố Cao Lãnh với Thành phố Hồ Chí Minh, các trục kinh tế
lúa gạo, thuận lợi trong việc phát triển giao lưu kinh tế theo các trục này, làm cơ
sở phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu và thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp – đơ thị.
Đất đai phần lớn thuộc nhóm phù sa, địa hình tương đối bằng phẳng,
thuận lợi cho sản xuất và bố trí hệ thống thủy lợi. Nguồn nước ngọt quanh năm


Trang 19


và cột nước bơm thấp, khả năng bồi lắng phù sa dồi dào thuận lợi cho việc bơm,
tưới tiêu phục vụ trồng trọt, chăn nuôi.
- Về cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện
Trên địa bàn huyện Tháp Mười có 5 trục giao thông quan trọng, như: Tuyến
Quốc lộ N2 từ Long An - Tháp Mười - Cao Lãnh, Tỉnh lộ 844 nối liền huyện
Tam Nông với Tháp Mười – Long An, tuyến ĐT847 kết nối giữa huyện Cao
Lãnh và huyện Tháp Mười, Tuyến ĐT846 (từ Đường Thét – Đốc Binh Kiều –
Tiền Giang) và Tuyến ĐT845 (từ Mỹ An – Trường Xn). Ngồi ra, cịn có các
tuyến đường huyện như Mỹ An – Thanh Mỹ, Đường Thét – Hưng Thạnh,… và
hệ thống đường nông thôn liên xã.
Kết cấu hạ tầng trên địa bàn huyện hiện nay có bước phát triển khá so với
những năm trước đây. Bằng nhiều nguồn vốn của Trung ương, tỉnh, huyện và
huy động từ các thành phần kinh tế; huyện đã tập trung đầu tư xây dựng nhiều
cơng trình mang tính trọng điểm trên các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, điện,
trường học, y tế, chợ, bưu chính viễn thơng và các cơng trình văn hoá - xã hội
phục vụ dân sinh… đã tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Trung ương và tỉnh đã xây dựng tuyến Quốc lộ N2, đường Hồ Chí Minh,
mặt đường tuyến ĐT 844, nâng cấp hệ thống cầu tuyến ĐT845, đang khảo sát
nâng cấp hệ thống cầu, đường tuyến ĐT846 (thị trấn Mỹ An – Đốc Binh Kiều)
và đã triển khai nạo vét kênh Nguyễn Văn Tiếp A, kênh Đồng Tiến- Lagrange,
kênh An Phong - Mỹ Hịa - Bắc Đơng tạo cho huyện nhiều cơ hội trong tương
lai.
Mạng lưới đô thị trên địa bàn được xây dựng và phát triển theo quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của huyện. Thị trấn Mỹ An đã
được công nhận là đô thị loại 4, tiếp tục quy hoạch với cấp hành chính là thị xã,
trung tâm xã Trường Xuân đã được công nhận là đô thị loại 5. Thực hiện nâng

cấp trung tâm các xã Mỹ Đông, Mỹ Quý, Đường Thét để nâng lên thị tứ. [12]
Cùng với việc phát triển kết cấu hạ tầng, mạng lưới đô thị, huyện đã triển
khai xây dựng tổng số 28 cụm, tuyến dân cư. Đến nay kết cấu hạ tầng thiết yếu
trong các cụm tuyến dân cư đã hoàn thành đảm bảo bố trí 100% số hộ (5.813 hộ)
vào ở trong cụm, tuyến dân cư, chuẩn bị bố trí dân vào ở Cụm dân cư thị trấn
Mỹ An (bổ sung).
Bên cạnh đó, huyện đã đầu tư xây dựng tương đối hoàn chỉnh hệ thống
cầu, đường giao thơng nơng thơn. Ngồi nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư
cho giao thơng, Huyện cịn huy động được vốn tài trợ và các nguồn ngoài ngân
sách như các mạnh thường quân, nhà tài trợ đóng góp xây dựng cầu từ thiện,
ủng hộ vật tư, huy động ngày công lao động của nhân dân, nhân dân hiến đất
Trang 20


làm đường giao thông, kêu gọi đầu tư cầu BOT...và đặc biệt là việc phối hợp
thực hiện chiến dịch tình nguyện mùa hè xanh cùng Trường Đại học Bách khoa
Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng cầu đường nơng thơn đã làm thay đổi đáng
kể bộ mặt giao thông nông thơn của huyện.
- Về tình hình phát triển
Kinh tế của huyện tăng trưởng với tốc độ khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng đưa nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng hiện đại, thương mại –
dịch vụ phát triển mạnh. Hạ tầng kinh tế -xã hội như giao thông, điện, trạm bơm,
nước sạch, chợ, trường học, trạm y tế, bưu chính viễn thơng và các cơng trình
phục vụ dân sinh tiếp tục được hoàn thiện và nâng cao chất lượng. Các biện
pháp đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được tích cực triển khai; hộ nghèo, cận nghèo giảm nhanh, đời sống người
dân được nâng lên rõ rệt; các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa thể dục thể thao
tiếp tục phát triển. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; kỷ
luật, kỷ cương trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước được tăng cường, hiệu
lực, hiệu quả quản lý ngày càng được nâng cao; vai trò trách nhiệm của cán bộ

cơng chức từng bước được nâng lên.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đạt những kết
quả tích cực. Cơng tác tun truyền, vận động được đổi mới và tập trung thực
hiện quyết liệt, từng bước phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng
nông thôn mới. Kết cấu hạ tầng nông thôn được chú trọng đầu tư gắn với sản
xuất nông nghiệp tập trung, làm thay đổi diện mạo vùng nông thôn. Triển khai
thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, các dự án lồng ghép trong việc xây
dựng cầu, giao thông nơng thơn, xóa nhà tạm, thắp sáng đường q,… với tổng
kinh phí trên 809,729 tỷ đồng, trong đó ngân sách Nhà nước 501,287 tỷ đồng,
chiếm 61,9%, còn lại từ các nguồn xã hội hố. Kết quả của chương trình xây
dựng nơng thơn mới rất tích cực, thể hiện qua đánh giá 19 tiêu chí xây dựng
nơng thơn mới cũng như chất lượng cuộc sống của nhân dân nâng lên rõ rệt. [13]
Công tác huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội được tập trung thực hiện. Quy mô thu ngân sách
ngày càng tăng (giai đoạn 2011-2015 tăng 11,5%), cơ cấu thu ngân sách có tiến
bộ. Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2012 - 2016 trên tất cả các lĩnh vực đạt
5.238 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước là 1.234,764 tỷ
đồng, chiếm 23,57%; vốn huy động khác 4.003,236 tỷ đồng, chiếm 76,42%.
Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, trong những năm qua bằng nhiều
nguồn vốn đã tập trung xây dựng và phát triển mạng lưới điện, nước sạch, giao
thông, thủy lợi,...phục vụ hiệu quả cho đời sống của nhân dân và là động lực cho
Trang 21


công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
1.2.2 Hệ thống quản lý chất lƣợng các cơng trình sử dụng vốn NSNN
trên địa bàn huyện
- Hệ thống quản lý hành chính:
a. Hệ thống quản lý hành chính Nhà nước về xây dựng tại huyện Tháp
Mười, tỉnh Đồng Tháp

Cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về xây dựng có thẩm quyền cao
nhất trên địa bàn huyện Tháp Mười là Ủy ban nhân dân huyện, dưới đó là các cơ
quan chuyên môn trực thuộc liên quan đến lĩnh vực xây dựng, bao gồm: Phòng
Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý dự
án và Phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và Mơi trường, Phịng Tài chính Kế hoạch, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Ban Quản lý trật tự và hạ tầng đơ thị.
Ngồi ra cịn có một số cơ quan được phân cơng làm chủ đầu tư các cơng trình
đặc thù không thường xuyên như Đài Truyền thanh, Trung tâm Y tế, Phòng Y
tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong đó, Ủy ban nhân dân huyện làm việc
theo chế độ tập thể và các cơ quan chuyên môn làm việc theo chế độ thủ trưởng,
từng thành viên chịu trách nhiệm cá nhân trong tổ chức, điều hành các lĩnh vực
mà mình được phân công và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về hoạt động của
mình. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm báo cáo tồn bộ hoạt động của
mình với Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp, thực hiện quản lý Nhà nước về tất cả mọi mặt và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân theo quy định của pháp luật.
Hệ thống quản lý xây dựng tại huyện Tháp Mười có cơ cấu tổ chức theo
hai mơ hình là chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án và chủ đầu tư thuê tư vấn quản
lý dự án để quản lý các công việc của dự án theo sự ủy quyền.

Trang 22


Ủy ban nhân dân
huyện
Các đơn vị chuyên môn về xây dựng

Phịng
Kinh

tế - Hạ
tầng

Phịng
Nơng
nghiệp
&
PTNT

Phịng
Tài
chính Kế
hoạch

Phịng
TN &
MT

Ban
QLTT
&
HTĐT

Ban
Quản lý
dự án

PTQĐ

Các chủ đầu tư khơng thường xun

Đài
Truyền
thanh

Trung
tâm Y
tế

UBND
các xã,
thị trấn

Phịng
Giáo
dục và
Đào tạo

Phịng
Y tế

Hình 1.1. Sơ đồ quản lý hành chính Nhà nước về xây dựng huyện Tháp Mười
- Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị trong việc quản lý:
- Ủy ban nhân dân huyện:
Quản lý chung các công việc trên địa bàn. Thực hiện phê duyệt Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật, Kế hoạch lựa chọn đơn vị
thi công, Phê duyệt quy hoạch...theo đúng quy định của pháp luật.
Giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư các cơng trình cho các đơn vị trực thuộc do
mình quản lý theo đúng chức năng.
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là Chủ tịch Hội đồng tư vấn chỉ định
thầu và Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của

huyện.
- Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất:
Do Ủy ban nhân dân huyện thành lập. Chủ đầu tư phần lớn các cơng trình
trên địa bàn huyện, đồng thời là đơn vị tư vấn giám sát và quản lý dự án các
công trình do mình làm chủ đầu tư và làm thuê cho các chủ đầu tư khác.
Được phép lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, quản lý thực
hiện dự án, giám sát thi công đối với các dự án theo phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân huyện, và các dự án do Ủy ban nhân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban
Trang 23


nhân dân huyện làm chủ đầu tư.
Giám đốc ban là thành viên Hội đồng tư vấn chỉ định thầu của huyện.
- Phòng Kinh tế - Hạ tầng:
Chủ đầu tư các cơng trình sử dụng vốn sự nghiệp giao thơng trên địa bàn
huyện. Quản lý các mảng kinh tế, công thương, điện, chợ...Quản lý công tác xây
dựng và cấp phép các cơng trình nhà ở, làm chủ đầu tư th tư vấn thiết kế lập
quy hoạch và quản lý quy hoạch các khu vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân huyện quản lý.
Thực hiện thẩm tra, thẩm định thiết kế bản vẻ thi cơng và dự tốn các
cơng trình. Kiểm tra nghiệm thu đưa vào sử dụng các cơng trình trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
Quản lý Tổ thẩm định và Tổ kiểm tra các cơng trình xây dựng sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện. Trưởng phịng và Phó phịng phụ
trách xây dựng là tổ trưởng của các tổ này.
- Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn:
Là đơn vị quản lý sử dụng các cơng trình nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn trên địa bàn. Đề xuất danh mục các cơng trình thiết yếu có nhu cầu xây
dựng thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Làm chủ đầu tư các cơng trình do Ủy ban
nhân dân huyện phân cơng như các cơng trình chống hạn, chống lũ.

Trưởng phòng là thành viên Hội đồng tư vấn chỉ định thầu của huyện.
Cử cán bộ kỹ thuật tham gia Tổ kiểm tra các cơng trình xây dựng sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện.
- Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện:
Đơn vị quản lý ngân sách Nhà nước của huyện. Tổng hợp và đề xuất danh
mục các cơng trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện theo kế hoạch từng năm và các kế hoạch trung hạn, dài hạn theo tình hình
thực tế.
Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật, Kế hoạch phân khai vốn đầu tư và
các thủ tục pháp lý khác theo quy định.
Trưởng phòng là thành viên Hội đồng tư vấn chỉ định thầu của huyện.
Phó Trưởng phịng phụ trách đầu tư là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư huyện.
- Ban Quản lý trật tự và Hạ tầng đô thị huyện:
Là chủ đầu tư và đơn vị quản lý sử dụng các cơng trình sử dụng nguồn
vốn kiến thiết thị chính của huyện. Đề xuất danh mục và quản lý các cơng trình
nâng cấp chỉnh trang đơ thị trên địa bàn thị trấn Mỹ An.
- Phịng Tài ngun và Mơi trường và Trung tâm Phát triễn quỹ đất huyện:
Trang 24


×