Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên Môi trường, tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.64 KB, 7 trang )

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ TÀI NGUN
MƠI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
Huỳnh Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Ngân,
Trần Phương Anh, Nguyễn Đình Thiên, Dương Thị Trà My
Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS. Tr n Văn Tùng

TĨM TẮT
Đơn vị sự nghiệp cơng lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ cơng, phục vụ quản lý Nhà nước. Hiện nay, nhằm đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp; đẩy
mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự
và tài chính thì địi hỏi các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Bình Dương phải nâng cao chất lượng hoạt
động; đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Mặc dù việc tổ chức cơng tác kế tốn ngày
càng được chú trọng nhưng bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế nhất định. Nội dung chính của đề
tài là khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Tài ngun mơi trường tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất một số giải pháp để hồn thiện tổ
chức cơng tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp như hồn thiện cơng tác chứng từ kế tốn, hồn
thiện cơng tác tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn, hồn thiện cơng tác tổ chức hệ thống sổ kế tốn,
hồn thiện cơng tác tổ chức Báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn, hồn thiện cơng tác tổ chức bộ
máy kế tốn, hồn thiện cơng tác tổ chức kiểm tra kế tốn.
Từ khóa: Đơn vị sự nghiệp cơng lập, Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức công tác kế tốn.

1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Sở Tài ngun và Mơi trường (viết tắt Sở TNMT) là cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng tham mưu, giúp y ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi
trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài ngun khống sản, địa chất; mơi trường; khí tượng thủy
văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh
vực thuộc phạm vi chức năng của Sở. Thực hiện đổi mới và nâng cao hoạt động, Sở đã cơ cấu tổ
chức bộ máy bao gồm các phịng chun mơn và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (gồm: Văn phòng


Đăng ký đất đai; Trung tâm Phát triển quỹ đất; Trung tâm Quan trắc – Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường; Trung tâm Công nghệ thông tin – Lưu trữ tài nguyên và môi trường; Quỹ bảo vệ Môi trường)
để phù hợp với chức năng nhiệm vụ và tăng cường cơng tác quản lý chun mơn nói chung và
trong việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn nói riêng.Để các đơn vị sự nghiệp phát triển, địi hỏi
cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ đảm bảo sử
dụng kinh phí Nhà nước tiết kiệm, quản lý hiệu quả tình hình sử dụng kinh phí và nguồn thu,…
1257


Việc cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý tại các đơn vị hiện nay còn yếu, các quyết định cịn
mang tính kinh nghiệm và ít dựa vào cơ sở khoa học, nguyên nhân là do chức năng thông tin và
kiểm tra của tổ chức kế toán chưa phát huy một cách tốt nhất. Ngoài ra, việc cung cấp thông tin cho
yêu cầu quản lý tại các đơn vị còn một số hạn chế như chưa đánh giá được khả năng khai thác
nguồn thu cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí; việc bố trí đội ngũ kế tốn đáp ứng về
trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức. Việc đánh giá thực trạng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp
để hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở TNMT tỉnh Bình Dương là
một vấn đề thực tế, cấp bách và mang tính lâu dài. Nhận thức được vấn đề này, tác giả chọn đề tài
“Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài ngun và Mơi trường
tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức bộ máy kế tốn, hồn
thiện cơng tác tổ chức kiểm tra kế toán.

2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP
Theo Nathan Carroll và Justin C. Lord (2016), tổ chức cơng tác kế tốn là tổ chức thu nhận, hệ thống
hố và cung cấp tồn bộ thơng tin về tình hình sử dụng tài sản, kinh phí của đơn vị nhằm phục vụ
cơng tác quản lý tài chính và cơng tác nghiệp vụ ở đơn vị đó.
Việc tổ chức cơng tác kế tốn khoa học sẽ có tác dụng tích cực như: (1) Tổ chức cơng tác kế tốn
khoa học sẽ cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho hoạt động quản lý nói chung.
Những nghĩa vụ về tài chính khơng thể được đảm bảo một cách đầy đủ nếu thiếu thông tin và giám
sát thông tin; (2) Tổ chức cơng tác kế tốn khoa học sẽ tạo dựng được bộ máy kế toán gọn nhẹ mà

hiệu quả, bởi lẽ nếu phải đối mặt với một khối lượng công việc không nhỏ và một hệ thống nguyên
tắc phải tuân thủ mà tổ chức một bộ máy kế toán cồng kềnh, làm việc kém hiệu quả sẽ nảy sinh
các vấn đề như công việc không trôi chảy, thiếu tính đồng bộ; thời gian hạch tốn và thanh quyết
tốn chậm so với quy định do phải qua nhiều bộ phận trung gian; (3) Tổ chức cơng tác kế tốn
khoa học sẽ là cơ sở quan trọng để quản lý tài chính hiệu quả. Tổ chức cơng tác kế tốn khoa học
không những tiết kiệm được thời gian, nhân lực mà cịn góp phần khơng nhỏ vào việc quản lý và sử
dụng kinh phí có hiệu quả. Theo Thơng tư 107/2017/TT – BTC của Bộ Tài Chính thì nội dung tổ chức
cơng tác kế tốn trong một đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm:

Thứ nhất, cơng tác lập và chấp hành dự toán thu, chi:
Lập dự toán đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự
nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên. Lập dự toán đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm một phần chi thường xun (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi phí,
được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính
đủ chi phí) thì căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập
kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp cơng và dự tốn thu, chi báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên theo quy định. Lập dự tốn thu, chi phí theo pháp luật về phí, lệ phí, các nhiệm
vụ khơng thường xun theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Căn cứ vào dự toán thu, chi
do đơn vị sự nghiệp cơng xây dựng, cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét, tổng hợp

1258


dự toán thu, chi của đơn vị gửi cơ quan tài chính và cơ quan có liên quan theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
Việc phân bổ và giao dự toán của cơ quan quản lý cấp trên cho đơn vị sự nghiệp công cũng như
đơn vị này chấp hành dự toán thu, chi được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Thứ hai, công tác kế tốn theo q trình xử lý thơng tin bao gồm: Vận dụng hệ thống chứng từ kế
toán; vận dụng hệ thống tài khoản kế toán; vận dụng hệ thống sổ kế toán và vận dụng hệ thống

báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn.

Thứ ba, cơng tác kiểm tra kế tốn và cơng khai tài chính:
Trong mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp, thủ trưởng và kế tốn trưởng đơn vị chịu trách nhiệm tổ
chức việc kiểm tra cơng việc kế tốn trong đơn vị mình theo đúng qui định của chế độ kiểm tra kế
tốn. Cơng khai tài chính ở các đơn vị sự nghiệp cơng lập thực hiện theo quy định tại thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 hướng dẫn về công khai ngân sách đối vơi đơn vị dự
toán ngân sách, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ. Các nội dung cơng khai tài chính bao
gồm: (1) Cơng khai kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ; (2) Cơng khai số liệu và thuyết minh tình
hình thực hiện dự tốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ (quý, 6 tháng, năm); (3) Cơng khai quyết tốn
ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

3 PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: Bao gồm 5 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài Ngun và Mơi trường tỉnh Bình
Dương: Văn phịng Đăng ký đất đai; Trung tâm Phát triển quỹ đất; Trung tâm Quan trắc – Kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm Công nghệ thông tin – Lưu trữ tài nguyên và môi trường; Quỹ
bảo vệ Môi trường.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin sơ
cấp thông qua bảng hỏi được thiết kế sẵn cho các đối tượng khảo sát là toàn bộ các cán bộ nhân
viên và lãnh đạo quản lý trực tiếp bộ phận kế tốn - tài chính tại các đơn vị, sau đó sử dụng các
phương pháp, thu thập thơng tin, tổng hợp, phân tích, so sánh đối chiếu, khảo sát thực tế… Các
dữ liệu trên được phân tích tổng hợp để đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường.

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các bảng hỏi được gửi trực tiếp đến các lãnh đạo quản lý trực tiếp và nhân viên tại bộ phận kế tốn
- tài chính của 05 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở TNMT tỉnh Bình Dương, thơng qua đó, các đối tượng
được hỏi sẽ trả lời trực tiếp trên bảng hỏi được in sẵn.Để tiến hành phân tích kết quả khảo sát, tác
giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tính tốn các tỷ lệ và đưa ra nhận xét tương ứng, đồng

thời kết quả khảo sát nổi bật lên những vấn đề chính như sau:

Thứ nhất về t chức chứng từ: Kết quả thống kê cho thấy tất cả 05 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
TNMT tỉnh Bình Dương đều áp dụng hình thức sổ kế tốn: Chứng từ ghi sổ. Cơng tác tổ chức chứng
1259


từ kế toán tại các đơn vị trong Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh đã được đánh giá tương đối tốt, với
hầu hết các chỉ tiêu đều được đánh giá từ mức từ trung bình đến rất tốt chiếm tỷ trọng lớn, trên 50%
ở tất cả các chỉ tiêu. Tuy nhiên, các chỉ tiêu bị đánh giá là rất không tốt chiếm tỷ lệ là 20%, tỷ lệ
không tốt chiếm tỷ lệ cao nhất là 36% với chỉ tiêu “Đơn vị có sử dụng đúng mẫu chứng từ hướng

dẫn”. Theo đó, bộ phận kế tốn của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở cần kiểm tra, thẩm định chứng
từ phải chặt chẽ, chú ý chứng từ gốc thanh toán phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan. Việc
kiểm tra chứng từ cần thực hiện thường xuyên hơn tránh trường hợp dồn vào cuối quý/cuối năm.

Thứ hai về t chức hệ thống tài khoản kế toán: Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ đánh giá ở
mức không tốt là tương đối lớn ở các câu hỏi, đều trên 20%. Đặc biệt là số lượng và kết cấu tài
khoản như hiện tại có đảm bảo cho cơng việc của anh/chị chiếm đến 36%. Vì vậy, cần mở thêm tài
khoản chi tiết cấp 3 cho tài khoản 1121 “Tền gửi Ngân hàng” cho khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà
nước Bình Dương và khoản tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

Thứ ba về t chức hệ thống s kế toán: Kết quả khảo sát từ 25 người được hỏi thì có đến 24%
đánh giá “Hệ thống sổ kế toán cần được mở đầy đủ theo hình thức kế tốn mà đơn vị áp dụng” ở
mức rất không tốt và không tốt. Với các tiêu chí khác trong nhóm, cũng được các đối tượng được hỏi
đánh giá ở mức rất không tốt và không tốt tương đối cao. Đặc biệt chỉ tiêu “Việc lưu trữ sổ kế tốn có

được tn theo quy định chung”, có đến 32% ở mức dưới trung bình. Tuy nhiên, tất cả 5 chỉ tiêu đều
được đánh giá ở mức trên trung bình, thấp nhất là chỉ tiêu “Hệ thống sổ kế toán chi tiết của đơn vị
đã phù hợp với chế độ kế toán HCSN hiện hành”. Hiện tại các đơn vị trong Sở đã sử dụng phần

mềm kế tốn (MISA) để phục vụ cho cơng tác kế tốn, vì vậy Cần thường xun thực hiện việc nâng
cấp phần mềm để phần mềm được hoàn thiện hơn nhằm tránh những sai sót trong q trình lập
sổ kế tốn.

Thứ tư về t chức báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách: Chỉ tiêu “Báo cáo
được gửi cho cơ quan cấp trên có được tuân theo đúng quy định về thời gian” có đến 24% đánh giá
ở mức không tốt, và 16% ở mức rất không tốt. Kết quả này cho thấy, các đơn vị trong sở vẫn chưa
thực hiện tốt chế độ báo cáo gửi cho cấp trên theo quy định. Tương tự, với chỉ tiêu “Báo cáo có phản
ánh đầy đủ thơng tin về tình hình tài sản của đơn vị” cũng chỉ có 60% đánh giá ở mức trung bình trở
lên. Điều này cho thấy, cơng tác tổ chức báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán của các đơn vị trong
sở cần phải được cải thiện để đáp ứng yêu cầu theo quy định.

Thứ năm về t chức bộ máy kế toán: Chỉ tiêu liên quan đến phân công nhiệm vụ của các kế
toán viên chưa rõ ràng tại các đơn vị, với mức đánh giá không tốt và rất không tốt tới 40%. Tuy
nhiên, các chỉ tiêu khác được đánh giá ở mức trung bình trở lên tương đối cao. Chỉ tiêu “Nhân viên

có được tạo điều kiện để học tập và nâng cao trình độ” được đánh giá ở mức rất tốt đến 32%. Điều
này cho thấy các đơn vị trong sở rất quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho nhân viên kế toán.
Hàng năm cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ phù hợp với cơng việc và hướng
phát triển của Ngành. Có chính sách động viên, khuyến khích cán bộ tự học tập để nâng cao trình
độ về chun mơn, ngoại ngữ, tin học…

1260


Thứ sáu về t chức kiểm tra kế tốn: Cơng tác kiểm tra kế toán tại các đơn vị là tương đối tốt
với cả 3 chỉ tiêu, đều được đánh giá ở mức trên trung bình với tỷ lệ là trên 60%. Tuy nhiên, chỉ tiêu
“Công tác kiểm tra kế tốn nội bộ có được thực hiện một cách thường xun có hệ thống” vẫn ở
mức khơng tốt và rất khơng tốt chiếm tỷ lệ lớn, đến 32%. Điều đó cho thấy, cơng tác kiểm tra kế
tốn tại các đơn vị cần phải được hoàn thiên và thường xuyên hơn. Để tránh hiện tượng các kế toán

viên tự ý sửa số liệu và thơng tin kế tốn thì các đơn vị cần tiến hành phân quyền hệ thống phần
mềm kế tốn, chỉ có máy chủ mới được quyền đăng nhập, truy xuất tồn bộ các phần hành kế
tốn trong phần mềm. Bên cạnh đó, các kế tốn viên chỉ được phân quyền đăng nhập vào phần
hành kế tốn mà mình phụ trách và khi cần sửa số liệu kế toán thì kế tốn viên phải xin ý kiến của
phụ trách kế tốn, khi đó phụ trách kế tốn sẽ xem xét và đưa ra cách giải quyết phù hợp.

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhìn chung, qua nghiên cứu thực tế, đã đem lại cho tác giả nhận thức sâu sắc hơn, hiểu sâu hơn
về kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương nói riêng. Dù ở bất cứ đơn vị nào đi chăng nữa thì bộ
phận kế tốn đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, nhất là kế toán hoạt động thu chi giúp cho cơ
quan, đơn vị thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, thực hiện tốt các chế độ, chính sách để
cải thiện đời sống cho người lao động, từ đó giúp các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đề
tài thể hiện các nội dung như sau:
Hoàn thiện t

chức chứng từ kế tốn: Theo đó, bộ phận kế tốn của các đơn vị sự nghiệp

thuộc Sở cần kiểm tra, thẩm định chứng từ phải chặt chẽ, chú ý chứng từ gốc thanh tốn phải có
đầy đủ chữ ký của các bên liên quan. Việc kiểm tra chứng từ cần thực hiện thường xuyên hơn tránh
trường hợp dồn vào cuối quý/cuối năm. Việc nâng cao công tác kiểm tra chứng từ cần tập trung
vào các nội dung kiểm tra như: Kiểm tra các thơng tin ghi trên chứng từ, kiểm tra tính trung thực,
đầy đủ các nội dung và chính xác của số liệu; kiểm tra tính hợp pháp và đối chiếu với các tài liệu
khác có liên quan.
Về việc luân chuyển chứng từ, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở cần xây dựng cho đơn vị mình một quy
trình luân chuyển chứng từ khoa học và phù hợp với đặc điểm quy mơ hoạt động của từng đơn vị,
đơn giản hóa thủ tục thanh toán và giảm thiểu bớt các giấy tờ hành chính khơng quan trọng nhằm
để rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ qua các khâu. Cần xác định thời hạn và quy trình luân
chuyển cụ thể của mỗi loại chứng từ qua mỗi đối tượng thanh toán hoặc bộ phận kế toán.
Về việc lưu trữ chứng từ, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở cần tiến hành lưu trữ bảo quản, sắp xếp

chứng từ theo thời gian và trình tự để thuận tiện cho việc kiểm tra. Căn cứ vào thời gian lưu trữ
chứng từ kế toán đã được quy định cụ thể là tối thiểu 10 năm đối với chứng từ sử dụng trực tiếp để
ghi sổ kế toán và tối thiểu 5 năm đối với chứng từ kế toán dùng cho điều hành quản lý khơng sử
dụng trực tiếp để ghi sổ kế tốn, các đơn vị cần phải tiến hành xử lý tiêu hủy các chứng từ kế toán
đã hết thời gian lưu trữ để giúp giảm thiểu lượng chứng từ, tạo điều kiện không gian để lưu trữ các
chứng từ mới tốt hơn.

1261


Hồn thiện t chức tài khoản kế tốn: Việc hạch tốn đưa vào các tài khoản phải đúng theo
Thơng tư 107/ 2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán cho
các đơn vị hành chính sự nghiệp. Ngồi ra, đối với từng đơn vị cụ thể cần thiết kế tài khoản chi tiết
phù hợp cho việc ghi chép, theo dõi từng đối tượng kế tốn của đơn vị.
Hồn thiện t chức hệ thống s kế toán: Trong hệ thống sổ kế toán của các đơn vị, khi đã mở
tài khoản cấp 2,3 chi tiết cho các nội dung nghiệp vụ tại đơn vị, việc lập các sổ chi tiết cho các tài
khoản thuận lợi rất nhiều. Các đơn vị sự nghiệp cần mở bổ sung hệ thống sổ kế toán để dễ theo
dõi hoạt động nguồn kinh phí tại các đơn vị như: Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; Sổ
kho (Hoặc thẻ kho); Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ.
Hồn thiện cơng tác báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách: Các báo cáo liên
quan đến cơng tác tài chính, quyết tốn thu chi của các đơn vị trong Sở là rất nhiều và cung cấp
thông tin về nhiều đối tượng và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Mỗi báo cáo lại
chia ra kỳ báo cáo (tháng, năm) và thường rất dài có khi đến hàng trăm trang. Các báo cáo này lại
có một số khơng đúng theo quy định trong chế độ kế tốn. Vì vậy, cần phải điều chỉnh lại một số
báo cáo và xác định loại báo cáo. Ngoài ra cần chú trọng hơn về mặt chất lượng của các báo cáo
và thời gian nộp theo đúng quy định.
Hoàn thiện t chức bộ máy kế toán: Tổ chức rà soát, đánh giá lại bộ máy kế toán cả về số
lượng lẫn trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức. Trên cơ sở đó tiến hành sắp xếp lại bộ máy kế
toán của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo hướng tinh, gọn, nhẹ. Phân công công việc một cách
hợp lý, cơng bằng giữa các nhân viên kế tốn. Thực hiện hốn đổi cơng việc giữa các kế tốn viên,

để mỗi kế tốn đều có cơ hội tiếp cận tồn diện các mãng cơng việc. Bố trí con người phù hợp với
năng lực, trình độ, cơng việc đang đảm nhận nhằm phát huy cao nhất khả năng làm việc có thể
của cán bộ. Hàng năm cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ phù hợp với cơng việc
và hướng phát triển của ngành. Có chính sách động viên, khuyến khích cán bộ tự học tập để nâng
cao trình độ về chun mơn, ngoại ngữ, tin học…
Hồn thiện t chức kiểm tra kế toán: Về phương diện pháp lý nên cụ thể hóa các quy định về
kiểm tra kế toán trong phạm vi Sở Tài nguyên và Mơi trường theo luật kế tốn, quy định rõ ràng nội
dung cần kiểm tra, kỳ kiểm tra và nên đưa vào quy chế làm việc của các đơn vị chức năng của các
bộ phận như thanh tra nhân dân. Nên đưa nội dung kiểm tra cấp dưới là thường kỳ của bộ phận kế
toán cấp trên.
Để tăng cường hơn nữa trong cơng tác tự kiểm tra tài chính, kế tốn tại các đơn vị cần phải thực
hiện tốt các nội dung sau: Xây dựng quy định, nguyên tắc, phương pháp tự kiểm tra tại đơn vị mình
quản lý và hệ thống các đơn vị trực thuộc. Hàng năm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, tổ chức việc tự
kiểm tra tài chính, kế tốn trong đơn vị. Thành lập tổ kiểm tra với thành phần đủ năng lực, trình tự và
phẩm chất để thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc trong những trường hợp đột xuất tại
các đơn vị hoặc những đơn vị cấp dưới, đồng thời chỉ đạo công tác tự kiểm tra đối với các đơn vị
cấp dưới. Xử lý kết quả kiểm tra và công khai kết quả kiểm tra: căn cứ báo cáo kết quả, cần có
quyết định khen thưởng hoặc xử lý sai phạm và công khai kết quả tự kiểm tra và kết quả xử lý kết
luận tự kiểm tra.
1262


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Bộ Tài Chính (2016), “Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác”.

[2]


Bộ Tài Chính (2006), “Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính quy
định về việc ban hành Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp”.

[3]

Quốc hội (2015), “Luật Kế tốn số 88/2015/QH13 và các văn bản hướng dẫn thực hiện”.

[4]

Đề tài “Hồn thiện tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành thơng tin thương
mại” của tác giả Trần Thị Quỳnh (2013).

[5]

Leslie G. Eldenburg (2017), "Management Accounting and Control in the Hospital Industry: A
Review", Journal of Governmental & Nonprofit Accounting. 6(1).

[6]

Nathan Carroll và Justin C. Lord (2016), "The Growing Importance of Cost Accounting for
Hospitals”.

[7]

Salah A. Hammad, Ruzita Jusoh Elaine Yen Nee Oon (2010), "Hệ thống kế toán quản lý bệnh
viện: khung nghiên cứu", Quản lý công nghiệp & Hệ thống dữ liệu. 110(5), Pg 752 - 784.

1263




×