Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại Công ty TNHH lâm nghiệp Sông Kôn, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 84 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý
rừng bền vững tại Công ty TNHH lâm nghiệp Sông Kôn, tỉnh Bình Định” là cơng
trình nghiên cứu của bản thân tơi.
Các kết quả phân tích trong luận văn là trung thực và chưa được công bố. Tôi
xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc, đảm bảo trích dẫn theo đúng quy định./.

Huế, ngày tháng 10 năm 2015
Tác giả

Võ Vạn Toàn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khóa 20 của
trường Đại học Nông lâm Huế.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nơng lâm Huế,
phịng đào tạo sau đại học, tập thể các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp và đặc
biệt là thầy giáo hướng dẫn TS Ngô Tùng Đức, người trực tiếp hướng dẫn khoa học
đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tơi trong
suốt qúa trình hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên Công
ty TNHH Lâm nghiệp Sơng Kơn, đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ và


động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Do hạn chế về mặt thời gian nguồn kinh phí và khả năng của bản thân nên đề
tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự thơng cảm và ý kiến đóng góp
của q thầy cơ, cơ quan và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Võ Vạn Toàn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
Trong q trình phát triển lâm nghiệp, quan niệm “Quản lý rừng bền vững” ở
Việt Vam mới được hình thành từ những thập niên 80 của thế kỷ 20. Từ đó đến nay,
vấn đề quản lý rừng bền vững ln là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách,
chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Mặt khác, việc chuyển đổi từ quản
lý rừng truyền thống sang quản lý rừng bền vững hiện nay đang được thúc đẩy bằng
một công cụ thị trường là “Chứng chỉ rừng”. Tại một vài địa phương đang được thí
điểm cấp chứng chỉ cho một số chủ rừng. Kết quả thực hiện quản lý rừng bền vững
ở Việt Nam được mô tả một cách có hệ thống; trong đó phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu của các chính sách; những khó khăn trở ngại và bài học được rút ra trong
quá trình thực hiện quản lý rừng bền vững. Theo đó là những kiến nghị nhằm thúc
đẩy quá trình thực hiện quản lý rừng bền vững.
Việc quản lý rừng bền vững là một quá trình rất cần thiết đối với các chủ rừng
hiện nay nhằm đạt đươc nhiều mục tiêu quản lý đã đề ra một cách rõ ràng về việc
đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm dịch vụ rừng mong muốn mà không làm

giảm đi những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra
những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội, . Nhằm
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về kinh tế vừa thoả mãn được lợi ích về mơi trường
và xã hội, là điều kiện bắt buột cho việc thâm nhập vào thị trường gỗ quốc tế với
những yêu cầu và tiêu chuẩn khắc khe vì vậy muốn đạt được mục tiêu quản lý sử
dụng bền vững tài nguyên thì chúng ta cần phải nắm được thực trạng quản lý rừng
một cách chính xác. Qua đó đưa ra những biện pháp tác động, quản lý sử dụng một
cách hợp lý.
Công ty TNHH lâm nghiệp Sông Kôn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, với chức năng sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực lâm nghiệp. Tổng diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho Công ty là 14.518,52 ha thuộc quy hoạch sản xuất, gồm
huyện Vĩnh Thạnh, Hồi Ân, Tây Sơn, tỉnh Bình Định với 33 tiểu khu,
Để thực hiện mục tiêu quản lý rừng bền vững, phục vụ cho việc phát triển rừng
bền vững của Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn trong thời gian tới, bằng các
phương pháp khảo sát đánh giá theo bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của
Woodmark tác giả phân tích được những khiếm khuyết trong quản lý kinh doanh rừng
tại tại Công ty TNHH lâm nghiệp Sông Kôn, Bình Định và đưa ra các giải pháp như :
- Giải pháp về sử dụng đất đai và giải quyết tranh chấp, lấn chiếm đất;
- Giải pháp về phát triển lâm sản ngoài gỗ;
- Giải pháp về quản lý bảo vệ rừng diện tích cơng ty giữ lại;
- Giải pháp về đầu tư, kinh doanh gỗ lớn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
TÓM TẮT................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2
3.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. NHẬN THỨC VỀ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG ........................................... 3
1.2. CHỨNG CHỈ FSC ................................................................................................ 4
1.3. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG CHỈ RỪNG Ở VIỆT NAM .......................... 6
1.3.1. Tổ công tác quốc gia quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ...................... 6
1.3.2. Xây dựng Bộ tiêu chuẩn FSC ở Việt Nam ........................................................ 8
1.4. CÁC CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Ở
VIỆT NAM .................................................................................................................. 9
1.5. NHỮNG KHÓ KHĂN, TRỞ NGẠI KHI THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỪNG BỀN
VỮNG ....................................................................................................................... 10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 11
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 11
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 11
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 11
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 11
2.2.1. Điều kiện cơ bản của Công ty TNHH lâm nghiệp Sông Kôn 11


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rừng ở Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông
Kôn ............................................................................................................................ 11
2.2.3. Đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông
Kôn ............................................................................................................................ 11
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 12
2.3.1. Quan điểm: ...................................................................................................... 12
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 12
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 17
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..... 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 17
3.1.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ................................................................. 22
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI
CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP SƠNG KƠN ...................................................... 26
3.2.1. Thơng tin về đơn vị ......................................................................................... 26
3.2.2. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng ................................................................. 30
3.3. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN ............................................. 40
3.3.1. Hiểu biết về các tiêu chuẩn FSC(các chỉ số, tiêu chí từ nguyên tắc 1-5) ........ 40
3.3.2. Khảo sát, đánh giá ........................................................................................... 40
3.3.3. Đánh giá trực diện so với tiêu chuẩn FSC(so từ nguyên tắc 1 -5) .................. 41
3.4. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ĐỂ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI
CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP SÔNG KÔN ...................................................... 50
3.4.1. Giải pháp về xử lý đất đai và giải quyết tranh chấp, lấn chiếm đất ................ 51
3.4.2. Giải pháp về phát triển lâm sản ngoài gỗ ........................................................ 54
3.4.3. Giải pháp về quản lý bảo vệ rừng diện tích cơng ty giữ lại ............................ 55
3.4.4. Giải pháp về đầu tư phát triển kinh doanh gỗ lớn ........................................... 58

3.4.5. Ngồi ra cơng ty giải pháp khắc phục các lỗi như .......................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 63
1. Kết luận.................................................................................................................. 63
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ATFS

Tên viết đầy đủ
Hệ thống rừng trang trại Hoa Kỳ

AUTEX

Cơ quan khai thác

ATPF

Cơ quan vân chuyển lâm sản

BHXH

Bảo hiểm xã hội.


BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCR

Chứng chỉ rừng

CN

Chi nhánh

CIFOR

Tổ chức nghiên cứu lâm nghiệp

CITES

Công ước về buôn bán quốc tế các loài động , thực vật hoang dã nguy cấp.

CoC

Chứng chỉ chuỗi hàng trình

ĐVR


Động vật rừng

EU

Châu âu

FAO

Tổ chức Nơng Lương Liên Hiệp Quốc

FSC

Hội đồng quản trị rừng

GTBTC

Giá trị bảo tồn cao

GTGT

Giá trị gia tăng

GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật CHLB Đức

ICRAF

Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp thế giới


ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới

KHQBVR

Kế hoạch quản lý bảo vệ rừng

KH-XH

Kinh tế-Xã hội

LEI

Viện dán nhãn sinh thái Lambaga ở Indonesia

LN

Lâm nghiệp

LT

Lâm trường

MARD
MTCS

Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
Cơ quan chứng nhận gỗ Malaysia


NES

Chiến lược lâm nghiệp quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NWG

Tổ công tác Quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng

PAĐCRĐG

Phương án điều chế rừng đơn giản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

PCCC

Phịng cháy chữa cháy

PEFC

Chương trình chứng nhận các Tổ chức chứng chỉ rừng

PTBV


Phát triển bền vững

PTNT

Phát triển nông thôn

PTR

Phát triển rừng

P&C&I Việt Nam Bộ tiêu chuẩn FSC Việt Nam
QLR

Quản lý rừng

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

REDD

Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng

RT

Rừng trồng

RTN


Rừng tự nhiên

SFMI

Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XNLN

Xí nghiệp lâm nghiệp

TCQG

Tiêu chuẩn quốc gia

TVR

Thực vật rừng

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

WWF

Quỹ bảo tồn thiên nhiên hoang dã

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các nguyên tắc và tiêu chí FSC ................................................................ 13
Bảng 3.2. Tổng hợp hiện trạng rừng và sử dụng rừng .............................................. 30
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích, trữ lượng rừng .......................................................... 31
Bảng 3.3. Kết quả khai thác gỗ rừng tự nhiên từ năm 2008-2013 ............................ 33
Bảng 3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2012-2014 ...................................... 37
Bảng 3.5. Đánh giá theo các tiêu chí của nguyên tắc 1, tiêu chuẩn FSC .................. 42
Bảng 3.6. Đánh giá theo các tiêu chí của nguyên tắc 2, tiêu chuẩn FSC .................. 44
Bảng3.7. Đánh giá theo các tiêu chí của nguyên tắc 3, tiêu chuẩn FSC ................... 45
Bảng 3.8. Đánh giá theo các tiêu chí của nguyên tắc 4, tiêu chuẩn FSC .................. 46
Bảng 3.9. Đánh giá theo các tiêu chí của nguyên tắc 5, tiêu chuẩn FSC .................. 48
Bảng 3.10. Biểu phân bổ quỹ đất cho các mục đích sử dụng theo đơn vị hành chính
................................................................................................................................... 51
Bảng 3.11. Bố trí đất đai trồng rừng gỗ lớn .............................................................. 59

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn 28


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết rừng giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Rừng cung cấp các loại gỗ, củi dùng để xuất khẩu và các hàng cơng mỹ
nghệ….Ngồi việc cung cấp lâm đặc sản rừng cịn có vai trị bảo vệ mơi trường, duy
trì cân bằng sinh thái, bảo tồn nguồn gen cũng như các tác dụng khác nhằm đáp ứng
các nhu cầu ngày càng cao của con người. Lúc sinh thời Hồ Chủ Tịch đã từng nói
“Rừng là vàng nếu chúng ta biết giữ gìn và sử dụng thì rất q”. Từ đó càng cho thấy
rừng có vai trị rất quan trọng đối với đời sống con người. Tuy nhiên đã cho thấy rừng
tự nhiên đã che phủ phần lớn diện tích mặt đất của trái đất, nhưng do tác động của con
người như khai thác lâm sản, khai phá lấy đất làm nông nghiệp, xây dưng, đô thị hố,
nên diện tích rừng bị giảm đi một cách đáng kể. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 1990 1995 ở các nước đang phát triển đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất. Tính đến năm 2000
diện tích rừng trên thế giới kể cả diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng chỉ còn
3869.455 triệu ha (FAO 2003) tỷ lệ che phủ chỉ chiếm 29,6% toàn lãnh thổ Ở Việt
Nam, năm 1943 diện tích rừng cịn khoảng 14,3 triệu ha ,tỷ lệ che phủ 43%. Đến năm
2005 diện tích rừng cả nước là 12,62 triệu ha, trong đó hiện có 10,28 triệu ha rừng tự
nhiên và 2,34 triệu ha rừng trồng. Rừng tự nhiên tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và
Miền Trung. Trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên chỉ còn 9% là rừng giàu (trữ
lượng150m3/ha), 3,3% là rừng trung bình (80-150m3/ha) cịn lại là rừng nghèo kiệt và
rừng non. Cùng với việc tự nhiên, môi trường sống của các loài động thực vật cũng
biến mất hoặc bị thối hố nghiêm trọng. Đây chính là ngun nhân chủ yếu làm cho
nhiều loại sinh vật rừng đã biến mất hoặc đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, đa dạng
sinh học bị suy giảm nhanh chóng. Những mặt khác phần lớn là do việc khai thác sử
dụng tài nguyên rừng một cách bừa bãi trong thời gian qua vì mục đích kinh tế đã làm

cho chất lượng cũng như số lượng rừng bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Thực tế
cho thấy nếu bảo vệ và phát triển rừng bằng những biện pháp truyền thống hiện nay
như hệ thống pháp luật, dự án, kế hoạch, hạn mức bao cấp…thì hiệu quả của việc bảo
vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng quý giá này không đạt được kết quả như nhân
loại mong muốn. Do vậy, một trong những xu thế hiện nay đang được cả cộng đồng
quốc tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm đó là cần phải làm sao thiết lập một
hệ thống quản lý rừng nhằm hướng tới quản lý rừng bền vững theo các tiêu chuẩn
quốc tế. Do đó việc quản lý rừng bền vững là một quá trình rất cần thiết đối với các
chủ rừng hiện nay nhằm đạt đươc nhiều mục tiêu quản lý đã đề ra một cách rõ ràng về
việc đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm dịch vụ rừng mong muốn mà không
làm giảm đi những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra
những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội, . Nhằm đảm
bảo đáp ứng được nhu cầu về kinh tế vừa thoả mãn được lợi ích về mơi trường và xã

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

hội, là điều kiện bắt buột cho việc thâm nhập vào thị trường gỗ quốc tế với những yêu
cầu và tiêu chuẩn khắc khe vì vậy muốn đạt được mục tiêu quản lý sử dụng bền vững
tài nguyên thì chúng ta cần phải nắm được thực trạng quản lý rừng một cách chính
xác. Qua đó đưa ra những biện pháp tác động, quản lý sử dụng một cách hợp lý.
Để thực hiện mục tiêu quản lý rừng bền vững, phục vụ cho việc phát triển rừng
bền vững của Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn trong thời gian tới, tác giả tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền
vững tại Cơng ty TNHH lâm nghiệp Sơng Kơn, Bình Định”
2. Mục tiêu của đề tài
- Hiện trạng đất đai, tài nguyên của Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn.
- Đánh giá được thực trạng quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên rừng tại Công ty

TNHH Sông Kôn trong thời gian vừa qua.

- Phân tích được những khiếm khuyết, những lỗi có nguy cơ tiềm ẩn xảy
ra trong hoạt động quản lý rừng từ đó đề xuất các giải pháp quản lý rừng bền
vững theo tiêu chuẩn FSC tại Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để các nhà quản lý, các chủ rừng đưa
ra giải pháp để quản lý rừng bền vững và tiến tới cấp chứng chỉ rừng, nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, bảo vệ nguồn gen và duy trì được tính đa dạng
sinh học của rừng, đồng thời không gây tác hại tới các hệ sinh thái khác.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý rừng. Từ đó đề xuất các giải pháp
quản lý rừng bền vững nhằm nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh rừng, hội nhập
quốc tế.
- Về xã hội có vai trị thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo, góp phần phát
triển xã hội nông thôn miền núi, ổn định xã hội và an ninh, quốc phòng trên địa bàn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơng
trình sau này về công tác quản lý rừng bền vững của các Công ty lâm nghiệp theo tiêu
chuẩn FSC. Đây cũng là nguồn tài liệu quan trọng cho các cơ quan quản lý Nhà nước
trong việc hoạch định chiến lược phát triển rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng theo
tiêu chuẩn quốc gia.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. NHẬN THỨC VỀ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG

Trong khi khái niệm “bền vững” được thế giới bắt đầu sử dụng từ những năm
đầu thế kỷ 18 để chỉ lượng gỗ lấy ra khỏi rừng không vượt quá lượng gỗ mà rừng có
thể sinh ra, tạo tiền đề cho quản lý rừng bền vững sau này thì ở Việt Nam mãi đến cuối
thế kỷ 20 mới dùng khái niệm “Điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp với
hy vọng sản lượng rừng được duy trì ở những lần khai thác tiếp theo. Phương án điều
chế rừng đầu tiên của Việt Nam (được thực hiện 7/1989) là Phương án điều chế rừng
lâm trường Mã Đà (Đồng Nai) với sự trợ giúp của chuyên gia nước ngoài (Dự án
VIE/82/002 do UNDP/FAO trợ giúp) để phát triển Phương thức điều chế rừng ở Việt
Nam. Nhiệm vụ chính là xây dựng một mẫu phương án tiêu chuẩn; hướng dẫn lập kế
hoạch điều chế và đưa ra những đề xuất cho việc điều chế rừng lâm trường Mã Đà.
Cho đến nay, ngành lâm nghiệp vẫn đang dùng thuật ngữ “Điều chế rừng”, coi nó như
một công cụ, một phương pháp truyền thống để quản lý rừng của các chủ rừng. Nghĩa
là, đa số các chủ rừng cho đến nay đều quản lý rừng theo cách lập phương án điều chế
được thực hiện theo những quy định tại Quyết định 40/2005/QĐ-BNN, ngày 7/7/2005
của Bộ NN-PTNT về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác. Mặc dù khái niệm quản
lý rừng bền vững đã có từ những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ 20 và không ngừng
phát triển nhưng đến nay đối với cán bộ lâm nghiệp khái niệm này vẫn còn khá mơ hồ
về mục đích và các hoạt động của quản lý rừng bền vững. Thật vậy, một kết quả điều
tra mới đây của ORGUT cho thấy: có 85% số người được phỏng vấn trả lời là có biết
về thuật ngữ Quản lý rừng bền vững. Nhưng khi hỏi tiếp theo là: Những hoạt động
chính để tiến tới quản lý rừng bền vững là gì? thì có tới 75 % trong số đó trả lời là
khơng biết (Báo cáo Đánh gía nhu cầu đào tạo về quản lý rừng bền vững của Việt Nam
do ORGUT thực hiện trong khn khổ Chương trình quản lý bền vững rừng tự nhiên
và tiếp thị lâm sản - GTZ tài trợ) Ngoài ra, việc chuyển đổi từ quản lý rừng truyền
thống sang quản lý rừng bền vững hiện nay đang được thúc đẩy bởi một công cụ thị trường là
“Chứng chỉ rừng”. Ý tưởng cấp chứng chỉ rừng do Hội đồng Quản trị Rừng (FSC) đề cập đến
từ những năm đầu thập kỷ 90 như là một “công cụ hữu hiệu, giúp cải thiện quản lý rừng của
thế giới”; “là cơng cụ chính sách mạnh mẽ nhất” trong quản lý rừng.
Nhiều nước trên thế giới đã khá thành công trong việc cấp chứng chỉ rừng nên
đã góp phần đáng kể quản lý rừng bền vững. Tính đến 11/2007, Hội đồng quản trị

rừng quốc tế (FSC) đã cấp 913 chứng chỉ rừng cho 78 nước với tổng diện tích
93.898.717 ha. Trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, FSC đã cấp 81 chứng chỉ
với diện tích 3.144.345 ha trong đó Trung Quốc, Newzelands, Indonesia, Úc là các
nước dẫn đầu về diện tích rừng được cấp chứng chỉ.. Như trên đã nêu, Chứng chỉ rừng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

đã được các nước trên thế giới biết đến và sử dụng từ gần 20 năm nay; trong khi đó, ở
Việt nam hiện nay khái niệm Chứng chỉ rừng đang còn là rất mới mẻ với cán bộ,
người dân hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp. Tại cuộc điều tra đánh giá nhu cầu đào
tạo về quản lý rừng bền vững do ORGUT thực hiện vào tháng 9/2007 tại các cơ quan
lâm nghiệp ở trung ương và địa phương cho thấy: 45 % số người được phỏng vấn có
biết về khái niệm chứng chỉ rừng. Nhưng trong số này chỉ có 34 % có hiểu biết rất mơ
hồ về điều kiện được cấp chứng chỉ rừng. Thực tế hiện nay cho thấy: Quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng là những khái niệm rất mới mẻ, chưa có tiền lệ và chưa có
thực tế nên chưa hề có kinh nghiệm. Thậm chí đang có sự tranh cãi về những điểm
khác nhau của hai khái niệm này; nhiều người cho rằng: Tiêu chuẩn cấp chứng chỉ
rừng là tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững; khi một đơn vị được cấp chứng chỉ rừng thì
có nghĩa là ở đơn vị đó đạt quản lý rừng bền vững. Đây là những vấn đề cần được tiếp
tục thảo luận trên các diễn đàn lâm nghiệp.
1.2. CHỨNG CHỈ FSC
FSC là tổ chức uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận kể
cả Bắc Mỹ và Tây Âu. FSC được thành lập vào năm 1993 tại Toronto-Canada bởi một
nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm các cơ quan đại diện
môi trường, thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại diện các ngành công nghiệp và
các cơ quan cấp chứng chỉ. FSC cấp chứng chỉ QLRBV cho rừng ôn đới, nhiệt đới,
rừng tự nhiên, rừng trồng và đang mở rộng ra rừng sản xuất lâm sản ngồi gỗ. Tổ chức

này có trụ sở tại thành phố Bon-Đức có cấu chúc quản trị duy nhất dựa trên nguyên tắc
sự tham gia, dân chủ, công bằng. Năm 1994 các nguyên tắc và tiêu chí FSC cùng với
quy định của FSC (hiện nay gọi là quy chế) đã được các thành viên sáng lập phê duyệt.
FSC có đại diện tại trên 50 quốc gia; thành viên FSC được chia thành nhóm xã
hội, nhóm mơi trường và nhóm kinh tế; Mỗi nhóm lại được chia thành nhóm Bắc (các
nước cơng nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển). Bất kỳ hỗ trợ cải thiện
quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC.
FSC uỷ quyền cho 37 cơ quan trên thế giới cấp chứng chỉ quản lý rừng bền
vững FM/CoC, có trụ sở tại Anh, Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Nam Phi, Thuỵ Sĩ. Tại
Châu Á -Thái Bình Dương, Cơng ty SmartWood/Rainforest Allliance và SGS Forestry
thực hiện phần lớn việc đánh giá và cấp chứng chỉ rừng.
* Các lợi ích của FSC mang lại:
- Lợi ích về kinh tế: Đó là chủ rừng cần phải cố gắng đạt được cách sử dụng tối
ưu và chế biến tại chỗ các sản phNm đa dạng của rừng, giảm thiểu tác động tiêu cực
đến môi trường nơi khai thác và chế biến.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

- Lợi ích về xã hội: Đảm bảo quyền con người được tơn trọng. Nhiệm vụ chính
là u cầu có sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan khi xây dựng bộ tiêu
chuẩn quốc gia hay khu vực.
- Lợi ích về mơi trường: Đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia vào thương
mại lâm sản rằng các đóng góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là huỷ diệt rừng,
con người và cuộc sống thông qua các hoạt động: (1) Bảo tồn đa dạng sinh học và giá
trị khác như đất, nước.....(2) Duy trì chức năng sinh thái là thể thống nhất của rừng; (3)
Bảo vệ các loài động vật, thực vật quý hiếm và môi trường sống của chúng.
FSC xây dựng 10 nguyên tắc cho QLRBV. Từ các nguyên tắc đó, các quốc gia,

khu vực tham gia vào tiến trình QLRBV và CCR sẽ xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia
riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình. Các tiêu chuẩn này
cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước khi sử dụng để đánh giá cấp chứng chỉ tại
quốc gia, khu vực đó.
Chứng chỉ rừng là chứng nhận theo dõi sản phẩm gỗ từ khi còn là ngun liệu
thơ đến khi trở thành sản phẩm. Nó đảm bảo với người tiêu dùng và tất cả những ai
quan tâm đến bảo vệ rừng và môi trường rằng sản phẩm gỗ có chứng chỉ được sản xuất
trên cơ sở rừng được tái tạo lâu dài khơng giảm tính đa dạng sinh học của rừng và
không ảnh hưởng đến môi trường. CCR được áp dụng cho tất cả các đơn vị quản lý
rừng với quy mô lớn nhỏ bất kể là sở hữu nhà nước hay tư nhân. Đây là q trình hồn
tồn tự nguyện của các chủ rừng. Tuy nhiên, đánh giá cấp chứng chỉ rừng chỉ áp dụng
cho những đơn vị đang quản lý rừng sản xuất và hoạt động quản lý kinh doanh. Để cấp
CCR của FSC chủ rừng phải chứng minh họ đáp ứng tất cả các tiêu chuNn và các
nguyên tắc trên. Thực chất CCR là chứng chỉ chất lượng ISO, là hiệu quả cuối cùng
của công tác QLRBV, được FSC đề cập như là một “ Công cụ hữu hiệu, giúp cải thiện
quản lý rừng thế giới” và “ là cơng cụ chính sách mạnh mẽ nhất” trong quản lý rừng.
Khi rừng được cấp chứng chỉ thì chủ rừng được xuất lâm sản vào các thị trường khắt
khe trên thế giới kể cả Tây Âu và Bắc Mỹ với giá bán cao; Môi trường sinh thái và xã
hội có liên quan đến rừng được bảo vệ tốt hơn. Bên cạnh đó đánh giá định kỳ của cơ
quan cấp chứng chỉ giúp cho doanh nghiệp tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong
khâu quản lý kinh doanh.
CCR của FSC giúp cho chủ rừng bảo vệ uy tín và thương hiệu với đối tác kinh
doanh, các tổ chức tài chính và các tổ chức giám sát. Các tiêu chuẩn của FSC hợp lệ
trên toàn thế giới và là tiêu chuẩn duy nhất khơng có rào cản đối với tổ chức thương
mại thế giới (WTO).
FSC có hệ thống chứng nhận duy nhất được hỗ trợ bởi tất cả các nhóm mơi
trường. Các nước Mỹ, Úc chấp nhận chứng chỉ rừng của FSC bởi FSC có quy định:
- Cấm chuyển đổi rừng tự nhiên hoặc môi trường sống khác.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



6

- Nghiêm cấm việc sử dụng thuốc trừ sâu rất độc hại trên thế giới.
- Nghiêm cấm việc trồng cây biến đổi gen.
- Tôn trọng quyền của người dân bản địa trên thế giới.
- Kiểm soát hoạt động chứng nhận ít nhất một năm một lần nếu thấy hoạt động
không phù hợp thì giấy chứng nhận bị thu hồi.
FSC cấp 02 loại chứng chỉ dưới đây:
- Chứng chỉ quản lý rừng (FSC forest management certification).
- Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm (FSC chain of custody certification).
1.3. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG CHỈ RỪNG Ở VIỆT NAM
1.3.1. Tổ công tác quốc gia quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Ngay khi Việt Nam gia nhập khối ASEAN từ 1995 nhu cầu hợp tác về QLRBV
trong khối trở thành một trong các nội dung chính của các cuộc họp hàng năm của các
chuyên gia cao cấp về lâm nghiệp (ASOF). Qua nhiều cuộc thảo luận về việc làm sao
xây dựng được một bộ tiêu chuẩn QLRBV cho ASEAN và đẩy mạnh việc QLRBV
trong mỗi nước thành viên, thì nhu cầu hình thành một tổ chức để xúc tiến quá trình
này ở Việt Nam trở nên bức xúc, đặc biệt là giai đoạn 1990-1995, đất nước vừa trải
qua một thời gian dài 40-50 năm vừa chiến tranh, vừa quản lý rừng còn ở trình độ rất
thấp, khiến cho diện tích rừng bị thu hẹp nhanh chóng (từ 14,3 triệu ha rừng, độ che phủ
43% năm 1945, xuống còn 9,2 triệu ha, độ che phủ chỉ còn 28% giai đoạn 1990-1995).
Sau một thời gian chuẩn bị, tháng 12/1998 một hội thảo quốc gia về QLRBV do
Bộ NN & PTNT, WWF Đông Dương, Đại sứ quán vương quốc Hà Lan tại Hà Nội và
Hội đồng quản trị rừng quốc tế(FSC) đồng tài trợ và tổ chức tại TP.HCM. Tham gia
hội thảo gồm đại diện các cơ quan như Văn phịng Chính phủ, các bộ ngành, các cục, vụ,
viện trường, sở, chi cục, công ty, lâm trường, xí nghiệp, đại diện Hội lâm nghiệp, Hội
nơng dân, Hôi phụ nữ và nhiều nhà khoa học trong các lĩnh vực lâm nghiệp, kinh tế, xã
hội, dân tộc miền núi, mơi trường, các tổ chức phi chính phủ quốc tế tạiViệt Nam.

Trong hội thảo đã có nhiều báo cáo, thảo luận về khái niệm QLRBV, đánh giá
hiện trạng về rừng và quản lý sản xuất lâm nghiệp tại Việt Nam. Hội thảo đã thành lập
một Tổ công tác quốc gia về QLRBV và CCR (NWG) và đề xuất một chương trình
hoạt động trong 5 năm đầu tiên. Các đại biểu đã đi tham quan tình hình sản xuất và
quản lý của Lâm trường Tân Phú, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên và khu rừng phòng hộ
Cần Giờ.
NWG ban đầu do Cục Phát triển lâm nghiệp quản lý, nhưng từ năm 2001 do
Hội KHKTLN quản lý. NWG liên tục mở rộng và củng cố về tổ chức phù hợp với
hướng dẫn của FSC, gồm 3 ban: kinh tế, môi trường và xã hội, với sự tham gia rất

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

rộng rãi của các thành viên từ các cơ quan, đoàn thể và nhiều nhà khoa học, nhà quản
lý ở Trung ương và địa phương đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu.
NWG là tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, tập hợp những người tự nguyện
hoạt động thường xuyên là 20 -22 người, có ưu tiên tuyển thành viên là người dân tộc
thiểu số, nữ và người địa phương. Từ năm 2002, 10 người trong 3 ban của NWG đã
trở thành thành viên của FSC quốc tế. FSC cũng đã cử 1 thành viên làm Đại diện cho
FSC quốc tế ở Việt Nam, gọi là Đầu mối quốc gia (Contact Person).
Kinh phí hoạt động của NWG thu hút từ các nguồn tài trợ không cố định như
hỗ trợ ban đầu của Đại sứ quán Hà Lan, FSC quốc tế, dự án cải cách hành chính lâm
nghiệp (REFAS), WWF Đơng Dương, và 1 dự án nhỏ thực hiện trong 2 năm 2002 –
2003 do Quỹ Ford (The Ford Foundation Representative Office for Vietnam and
Thailand) tài trợ. Giai đoạn 5 năm vừa qua các hoạt động của NWG tập trung vào các
nội dung sau đây:
Tuyên truyền, phổ cập, giới thiệu về QLRBV.
Xây dựng Bộ tiêu chuẩn FSC Việt Nam về QLRBV và CCR.

Khảo sát tình hình QLR tại các đơn vị và đánh giá tính khả thi của các chỉ số
của Bộ tiêu chuẩn FSC Việt Nam do NWG dự thảo trên cơ sở 10 tiêu chuẩn và 56 tiêu
chí của FSC.
Củng cố tổ chức của tổ công tác, tăng cường năng lực hoạt động và hợp tác với
các đơn vị hữu quan trong nước và quốc tế.
Ở Việt Nam giai đoạn 1998 – 2003 hoạt động thúc đẩy QLRBV chủ yếu là do
NWG cùng với sự phối hợp của các tổ chức khác như TFT, dự án REFAS, WWF
Đông Dương đã góp phần đẩy mạnh q trình cải thiện quản lý rừng thông qua các dự
án hỗ trợ kỹ thuật cho một số chủ rừng xây dựng mơ hình CCR. Từ năm 2004, các tổ
chức này đã đẩy mạnh các hoạt đơng theo từng chương trình riêng trong việc hỗ trợ
các đơn vị quản lý rừng (thường là đơn vị lâm trường) tiếp cận các tiêu chuẩn QLRBV
của FSC, trong khi NWG gặp khó khăn về nguồn tài trợ nên phải giảm thiểu hoạt động
để tổ chức lại.
NWG đã liên tục tổ chức một loạt hoạt động tuyên truyền phổ cập về QLRBV như:
Các hội nghị, hội thảo về nhận thức và lập kế hoạch quản lý rừng: Vùng miền
Trung, Huế 12-1999; tỉnh Nghệ An – Vinh 2000; QLR và chế biến gỗ Miền Nam
Trung bộ- Quy Nhơn 2001; Tây Nguyên - Buôn Mê Thuột 2001; Tây Nguyên, Gia Lai
2002; Hội thảo quốc gia chỉnh sửa tiêu chuẩn lần 7- Hà nội 2003; và lần 8 - Hà nội 2005.
Tuyên truyền phổ cập QLRBV và CCR trên các phương tiện truyền thơng như
báo chí, Radio, TV, và trong nhiều hội nghị hội thảo về nông nghiệp, lâm nghiệp, môi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

trường, dân tộc, miền núi v.v…
Nói chuyện ngoại khố và phổ cập kiến thức quản lý rừng cho các lớp cao học
của Đại học lâm nghiệp Xuân Mai, Đại học Tây Nguyên, và cùng chuyên gia GFA
Terra phổ cập kiến thức cho các dự án trồng rừng do KfW tài trợ.

1.3.2. Xây dựng Bộ tiêu chuẩn FSC ở Việt Nam
Ngay sau khi được thành lập, NWG đã ưu tiên việc dự thảo Bộ tiêu chuẩn FSC
Việt Nam (P&C&I VN) để làm căn cứ đánh giá và cấp chứng chỉ rừng cho các đơn vị
QLR tại Việt Nam. Có hai hoạt động được thực hiện song song:
Phối hợp với các nước ASEAN xây dựng bộ tiêu chuẩn chung cho các
nướcASEAN trên cơ sở 7 tiêu chí của ITTO, trong các năm 1998 – 2000. Tại TP HCM
tháng 12/2000 hội nghị ASOF do Việt Nam làm chủ luân phiên, bộ tiêu chuẩn
QLRBV vùng đã được hồn tất và trình ban thư ký ASEAN, và tại Hội nghị cấp bộ
trưởng Nông nghiệp ASEAN 2001 ở Phnom-penh bộ tiêu chuẩn này đã được phê
duyệt. Song bộ tiêu chuẩn này kém khả thi trong thực tế vì ITTO chỉ đề xuất 7 tiêu chí
QLRBV mà khơng phải là quy trình chứng chỉ nên chỉ có thể áp dụng để thẩm định,
đánh giá mức độ QLRBV mà khơng có hiệu lực CCR quốc tế.
Q trình dự thảo P&C&I VN trên cơ sở các tiêu chuẩn và tiêu chí của FSC
cũng được tiến hành ngay từ khi thành lập NWG Việt Nam tháng 2/1998 bằng cách
hàng năm vừa dự thảo, vừa khảo sát áp dụng thử và chỉnh sửa trong 8 lần, trong đó lần
thứ 4 năm 2000 có sự tham gia của chuyên gia tiêu chuẩn QLRBV Indonesia (ngài
Harrianto, LEI), năm 2003 lần thứ 7 có sự tham gia của chuyên gia FSC (ngài
Matthew W.S. Trưởng phịng chính sách và tiêu chuẩn).
Bản dự thảo được chỉnh sửa lần thứ 8 cũng đã nhận được nhận xét đánh giá
bằng văn bản của các cơ quan chính phủ, các đoàn thể, và các tổ chức quốc tế liên
quan đang hoạt động tại Việt Nam như Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Viện
Điều tra quy hoạch rừng, Công ty tư vấn luật, Tổng công ty Lâm nghiệp VN, Trường
Đại học lâm nghiệp, Cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm, Vụ chính sách NN & PTNT,
Hội Nơng dân Việt Nam, Hội phụ nữ Việt Nam, WWF Đông Dương, IUCN Việt Nam.
P&C&I VN dự thảo tuân thủ 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí của FSC và đã có 147
chỉ số được đề xuất để thể hiện các tiêu chí và để kiểm tra đánh giá mức độ phù hợp
của tiêu chuẩn đối với thực tiễn QLR ở Việt Nam. Các chỉ số đề xuất này đã xem xét
tới tính phù hợp với các cơ sở pháp luật, chính sách và điều kiện thực tiễn VN. Mặc dù
bộ tiêu chuẩn dự thảo lần cuối cùng đã kết thúc năm 2004 và được sự nhận xét và
đồng tình từ 14 cơ quan tổ chức hữu quan nói trên, nhưng nó chưa được trình FSC để

xem xét và phê duyệt. Tuy vậy P&C&I VN đã được WWF Đông Dương, TFT, Viện
Điều tra quy hoạch rừng và dự án REFAS tham khảo sử dụng khi hỗ trợ các lâm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

trường thực hiện QLRBV và cũng đã được NWG sử dụng để đánh giá QLR ở 4 chủ
rừng (Lâm trường Con Cuông, Công ty Lâm công nghiệp Long Đại, Công ty lâm
nghiệp và dịch vụ Hương Sơn, Xí nghiệp trồng rừng tư nhân 327 ĐỗThập, Yên Bái)
được chọn để xây dựng mơ hình QLRBV.
1.4. CÁC CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Ở
VIỆT NAM
Các chính sách cam kết của Chính Phủ là nhân tố quan trọng để quản lý rừng
bền vững. Các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững được hiểu là những
chính sách điều tiết, chi phối trực tiếp và có tác động đến việc quản lý và sử dụng
nguồn tài nguyên rừng và đất rừng một cách bền vững. Cho đến nay đã có 25 văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý rừng bền vững. Trong đó, số văn bản thuộc
các cấp ban hành là: Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ NN-PTNT. Các
đạo luật lâm nghiệp và Chiến lược lâm nghiệp quốc gia thể hiện cam kết thực hiện
quản lý rừng bền vững. Các vấn đề về Quản lý rừng bền vững là một yếu tố chủ chốt
trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được
thể hiện trong các văn bản pháp quy dưới đây:
- Luật đất đai năm 2003 quy định. Việc sử dụng đất phải tôn trọng các nguyên
tắc: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đáng kể của người
sử dụng đất xung quanh (Điều 11).
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Các hoạt động bảo vệ và phát triển
rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, mơi trường, quốc phịng an
ninh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội lâm nghiệp, kế hoạch bảo vệ và

phát triển rừng của cả nước và địa phương phải tuân thủ theo quy chế quản lý rừng do
Thủ Tướng Chính phủ quy định (Điều 9).
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005: Trong chương IV Bảo tồn và sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên có 7 điều (Điều 28-34) đã đưa ra những quy định liên quan
tới quản lý rừng bảo vệ thuộc các lĩnh vực: Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ phát triển cảnh quan thiên nhiên,
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và phát triển năng lượng sạch.
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, ngày 05/02/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ
đã phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn (2006-2020) có một chương
trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu “Đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo
vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp”.
- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng chính phủ, về việc
phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

- Thông tư số 38/2014/TT-BNN&PTNT ngày 3/11/2014 hướng dẫn về phương
án quản lý rừng bền vững của Bộ nông nghiệp và Phát triển nơng thơn.
1.5. NHỮNG KHĨ KHĂN, TRỞ NGẠI KHI THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỪNG
BỀN VỮNG
Việc chuyển đổi các phương thức quản lý thông thường sang phương thức quản
lý rừng bền vững đòi hỏi một loạt thay đổi về khn khổ chính sách ở cấp trung ương;
thái độ, quan điểm và sự đồng thuận của các sơ sở sản xuất kinh doanh lâm nghiệp và
ngay cả người dân địa phương. Do tính phức tạp này nên khi thực hiện quản lý rừng
bền vững thường gặp những khó khăn, trở ngại; được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Về chính sách và cơng nghệ: chính sách thường lạc hậu lại khơng đồng bộ; các
chính sách khơng theo kịp với nhu cầu và phương thức quản lý tiến bộ trong phát triển

lâm nghiệp. Hiện nay chúng ta còn thiếu các chính sách, những hướng dẫn kỹ thuật và
tiêu chuẩn cụ thể về quản lý rừng bền vững. Ngoài ra, Quy trình kỹ thuật điều tra, thiết
kế kinh doanh rừng lạc hậu, chậm áp dụng các thiết bị và công nghệ tiên tiến.
Về sinh thái: Rừng của Việt Nam có tính đa dạng, phức tạp của các hệ sinh thái. Việc
xác định các tiêu chuẩn để quản lý bền vững mỗi một hệ sinh thái là điều rất khó khăn.
Về kinh tế: Thiếu nguồn vốn cho chuẩn bị, thực hiện và giám sát các kế hoạch
quản lý rừng bền vững. Chưa xác định nguồn vốn cụ thể cho các hoạt động quản lý
rừng bền vững của các công ty lâm nghiệp, các lâm trường và của các chủ rừng. Thiếu
cơ chế đảm bảo sự tham gia của các đối tượng hữu quan vào quản lý nguồn tài nguyên
rừng. Các điều kiện thị trường, nhu cầu về sản phẩm có chứng chỉ chưa rõ ràng.
Về xã hội: Quyền sở hữu và sử dụng rừng và đất rừng của người dân sống trong
vùng rừng đã được thể hiện trong các chính sách hiện hành. Nhưng lợi ích đem lại từ quản
lý và bảo vệ rừng hiện tại chưa thực sự hấp dẫn với họ. Người dân địa phương chưa thực
sự tham gia vào các q trình ra quyết định liên quan đến mơi trường sống của họ.
Tất cả những khó khăn trở ngại nêu trên sẽ là những thách thức đối với các nhà
lâm nghiệp trong quá trình chuyển đổi quản lý rừng theo hướng bền vững mà trong đó
nghiên cứu để tìm tòi một phương pháp lập kế hoạch quản lý rừng bền vững là bước
ban đầu rất quan trọng.
(Nguồn: Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (SFMI), tiêu chuẩn FSC
quốc gia QLRBV, Dự thảo 9c; Viện tư vấn phát triển KT-XH nơng thơn và miền núi,
báo cáo chính thực hiện quản lý rừng bền vững ở Việt Nam, tháng 4-2009; Đề tài:

“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp duy trì rừng trồng bền vững ở Cơng
ty lâm nghiệp Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, năm 2014 của tác giả Lê Văn Ninh; Sách
hướng dẫn chứng chỉ nhóm FSC về quản lý rừng, biên dịch chương trình lâm
nghiệp WWF, ngày 14-5-2004)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



11

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng và đất rừng của Công ty NHH Lâm nghiệp Sông Kôn đang quản lý, sử dụng.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Chỉ tiến hành trên diện tích quản lý của Cơng ty TNHH lâm nghiệp Sơng Kơn,
tỉnh Bình Định. Giới hạn nghiên cứu là đánh giá thực trạng quản lý sản xuất kinh
doanh tài nguyên rừng của Công ty, phân tích được những khiếm khuyết trong quản lý
rừng so với tiêu chuẩn và tiêu chí quản lý rừng FSC (từ nguyên tắc 1 đến nguyên tắc 5
của Bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý rừng bền vững của Woodmark), từ đó đề xuất
những giải pháp quản lý rừng bền vững tại Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Điều kiện cơ bản của Công ty TNHH lâm nghiệp Sông Kôn
- Điều kiện tự nhiên;
- Điều kiện kinh tế và xã hội;
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rừng ở Công ty TNHH Lâm
nghiệp Sơng Kơn
- Thực trạng tình hình quản lý, sản xuất kinh doanh rừng của Cơng ty TNHH
Sơng Kơn;
- Phân tính những khuyết điểm trong công tác quản lý, kinh doanh rừng và đánh
giá theo bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Woodmark bao gồm: 5 nguyên tắc
(từ nguyên tắc 1 đến 5), gồm 24 tiêu chí.
2.2.3. Đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại Công ty TNHH Lâm nghiệp
Sơng Kơn
* Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu tình hình cơ bản tại Cơng ty TNHH Lâm
nghiệp Sơng Kôn, khu vực nghiên cứu, thực trạng sản xuất kinh doanh từ đó phân tích
những khiếm khuyết trong quản lý kinh doanh rừng so với bộ tiêu chuẩn quản lý rừng

bền vững của Woodmark (từ nguyên tắc 1 đến 5), từ đó đề xuất những giải pháp quản
lý rừng bền vững tại Công ty.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Quan điểm:
Quản lý rừng bền vững là một phương thức quản lý rừng tiên tiến nhằm đáp ứng
yêu cầu mới về quản lý rừng trên thế giới. Chứng chỉ rừng là kết quả của các hoạt
động quản lý rừng bền vững đã đạt chuẩn. Nó được coi như là giấy thông hành cho các
sản phẩm gỗ đạt chứng chỉ để thâm nhập các thị trường gỗ quốc tế. Vì vậy quản lý
rừng nhằm đạt được chứng chỉ rừng khơng chỉ là u cầu, mà cịn là mục đích và điều
kiện quan trọng của các cơ sở sản xuất kinh doanh gỗ. Việc đánh giá quản lý rừng bền
vững cần căn cứ và dựa theo các bộ tiêu chuẩn FSC. Trong quá trình quản lý rừng phải
xác định được những khiếm khuyết, lỗi tiềm ẩn, từ đó lập kế hoạch và đề xuất giải
pháp quản lý rừng một cách bền vững.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Sử dụng kế thừa và tham khảo kết quả nghiên cứu đã được công bố của các
nhà khoa học, các tổ chức có các cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý rừng bền
vững trong và ngoài nước.
- Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại
huyện Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Hoài Ân - tỉnh Bình Định; Thị xã An Khê, tỉnh Gia lai.
- Các số liệu, tài liệu liên quan đến tình hình quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên rừng, sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn. Phương
án quy hoạch tổng thể, quy hoạch lâm nông nghiệp của địa phương, Công ty.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tài nguyên rừng…
2.3.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích SWOT (Streng, Weaknesses, Opportunities, Threats) thơng
qua các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để phân tích những thuận lợi, khó
khăn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp theo hướng bền vững.
2.3.2.3. Khảo sát đánh giá theo tiêu chuẩn FSC:
Gồm 3 hoạt động: khảo sát tài liệu liên quan, khảo sát sơ bộ ở hiện trường và
trao đổi phỏng vấn các bên liên quan.
- Khảo sát tài liệu
+ Đề nghị chủ rừng cho xem những tài liệu, sổ sách liên quan đến quản lý rừng
+ Mục đích: khảo sát tài liệu là để xem nội dung các tài liệu có phù hợp với FSC
(từ tiêu chuẩn 1 – 5) hay không và kiểm tra các số liệu thống kê về đất đai, sử dụng lao
động địa phương, nộp thuế, khai thác, chế biến…

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

- Đi khảo sát hiện trường: Hoạt động này là để đánh giá kiểm tra xem những
việc làm ngoài hiện trường có phù hợp với kế hoạch, quy trình hay hướng dẫn.. đã ban
hành không. Các địa điểm chọn thường ngẫu nhiên và liên quan đến tiêu chuẩn FSC,
nhất là liên quan các vấn đề vướn mắc và phản ánh được đầy đủ nhất về các hoạt động
của chủ rừng ngoài hiện trường.
- Trao đổi phỏng vấn: Phỏng vấn các liên quan. Công việc này diễn ra thường
xuyên trong suốt quá trình thực hiện đề tài nhất là khi đi khảo sát hiện trường.
- Bảng đánh giá theo bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Woodmark
(Đánh giá từ nguyên tắc 1 đến 5, gồm 24 tiêu chí:
Bảng 2.1. Các nguyên tắc và tiêu chí FSC
Các nguyên tắc và tiêu chí FSC

Nguyên tắc 1: Chủ rừng phải tuân thủ tất cả các luật hiện hành của Nhà nước
đồng thời tuân thủ tất cả các nguyên tắc và tiêu chí FSC
1.1. Chủ rừng tuân theo pháp luật hiện hành của Nhà nước và địa phương.
1.2. Nộp đầy đủ các khoản phí, thuế, tiền thuê đất và các khoản phải nộp hợp pháp
khác.
1.3. Chủ rừng tuân thủ tất cả những điều khoản của các thoã thuận quốc tế mà Nhà
nước đã ký kết như cơng ước về bn bán các lồi q hiếm(cites), cơng ước về lao
động(ILO), thỗ thuận quốc tế về thương mại gỗ nhiệt đới(itta) và công ước về đa
dạng sinh học
1.4. Những mâu thuẫn giữa luật pháp, quy chế, hướng dẫn …và các nguyên tắc và
tiêu chí FSC sẽ được các tổ chức cấp chứng chỉ và các bên liên quan hoặc bị tác động
xem xét co từng trường hợp vì mục đích chứng chỉ.
1.5. Diện tích rừng được bảo vệ tốt chống khai thác không hợp pháp, lấn chiếm và
những hoạt động trái phép khác.
1.6. Chủ rừng cam kết thực hiện lâu dài các nguyên tắc và tiêu chí FSC.
Nguyên tắc 2: Quyền sở hữu và sử dụng lâu dài đất và tài nguyên rừng được xác
lập rõ ràng, tài liệu hố và hợp pháp hố.
2.1. Có bằng chứng rõ ràng về quyền sử dụng lâu dài đối với đất(như tên thửa đất,
những quyền theo phong tục, hoặc các hợp đồng thuê đất).
2.2. Các cộng đồng địa phương có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp hoặc theo
phong tục phải duy trì việc quản lý các hoạt động lâm nghiệp ở mức độ cần thiết để
bảo vệ các quyền lợi hoặc tài nguyên của minh, trừ khi họ uỷ quyền cho nhưng tổ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

chức khác một cách tự nguyện.
2.3. Áp dụng các cơ chế thích hợp để giải quyết những mâu thuẫn về quyền sở hữu và

sử dụng. Mọi tình huống nảy sinh và các mâu thuẫn chưa được giải quyết sẽ được
xem xét cẩn thận trong quá trình đánh giá để cấp chứng chỉ. Những mâu thuẫn lớn
liên quan đến lợi ích của nhiều người thông thường được xem là không đạt yêu cầu
cấp chứng chỉ.
Nguyên tắc 3: Quyền hợp pháp và theo phong tục của nhân dân sở tại về sở hữu,
sử dụng và quản lý đất đai, lãnh thổ và các nguồn lực của họ phải được thừa
nhận và tôn trọng.
3.1. Người dân sở tại sẽ thực hiện quản lý rừng trên những diện tích đất và lãnh thổ
của họ trừ khi họ tự nguyện uỷ quyền cho những tổ chức khác.
3.2. Công tác quản lý rừng phải không tác động xấu hoặc làm giảm, trực tiếp hoặc
gián tiếp đến quyền sử dụng đất và sở hữu tài nguyên của người dân sở tại.
3.3. Những nơi có ý nghĩa đặc biệt về văn hố, sinh thái, kinh tế hoặc tơn giáo đối với
dân sở tại sẽ được xác định rõ ràng với sự hợp tác của họ v, có biển hiệu và quy ước
bảo vệ được người dân sở tại nhất trí. Cơng ty và được cơng nhận, bảo vệ bỡi những
người quản lý rừng.
3.4. Người dân sở tại được chi trả nếu những kiến thức truyền thống của họ được ứng
dụng trong việc sử dụng các loài cây rừng hoặc các hệ thống quản lý rừng. Sự chi trả
này phải được dân sở tại tự nguyện nhất trí chính thức trước khi những hoạt động lâm
nghiệp bắt đầu.
Nguyên tắc 4: Những hoạt động quản lý kinh doanh rừng có tác dụng duy trì
hoặc tăng cường phúc lợi kinh tế xã hội lâu dài của người lao động lâm nghiệp
và các cộng đồng địa phương.
4.1. Những cộng đồng sinh sống ở trong hoặc gần diện tích rừng quản lý được tạo cơ
hội về việc làm, đào tạo và những dịch vụ khác.
4.2. Chủ rừng phải đạt hoặc vượt những tiêu chuẩn hiện hành của luật pháp về bảo vệ
sức khoẻ, an tồn lao động cho cơng nhân và gia đình họ.
4.3. Công nhân được đảm bảo quyền đề đạt ý kiến và thương thảo tự nguyện với
người sử dụng lao động như đã ghi trong công ước 87, 98 của Tổ chức lao động quốc
tế(ILO).
4.4. Việc lập và thực hiện kế hoạch quản lý phải bao gồm những kết quả đánh giá về

mặt tác động xã hội. Việc tham khảo ý kiến của người dân và những nhóm người chịu
tác động trực tiếp của hoạt động quản lý rừng phải được duy trì.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

4.5. có cơ chế phù hợp để giải quyết những khiếu nại và thực hiện đền bù công bằng
trong trường hợp làm mất hoặc gây thiệt hại đến những quyền lợi hợp pháp hoặc
phong tục, đến tài sản, tài nguyên của người dân sở tại được xây dựng và thống nhất
bởi các bên liên quan. Những thiệt hại hoặc cuộc sống của người dân sở tại. Phải có
những biện pháp phòng ngừa những mất mát hoặc thiệt hại như vậy.
Nguyên tắc 5: Những hoạt động quản lý rừng có tác dụng khuyến khích sử dụng
có hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ từ rừng để đảm bảo tính bền vững kinh tế
và tính đa dạng của những lợi ích môi trường và xã hội.
5.1. Chủ rừng phấn đấu tới mục tiêu bền vững kinh tế trong khi vẫn quan tâm đầy đủ
đến những vấn đề về môi trường và xã hội, giá thành sản xuất và đảm bảo dành
những đầu tư cần thiết để duy trì năng suất sinh thái của rừng.
5.2. Các hoạt động quản lý rừng và hoạt động tiếp thị có tác dụng khuyến khích sử
dụng và chế biến tối ưu tại chỗ những sản phẩm đa dạng của rừng.
5.3. Chủ rừng hạn chế đến mức thấp nhất lượng phế thải trong quá trình khai thác,
chế biến tại chỗ và tránh gây tổn hại cho những nguồn tài ngun khác của rừng.
5.4 Chủ rừng ln tìm cách tăng cường và đa dạng hoá kinh tế địa phương, tránh phụ
thuộc vào một loại sản phẩm duy nhất.
5.5. Các hoạt động QLR phải nhận ra, duy trì và tăng cường nếu thích hợp, các giá trị
của chức năng phục vụ của rừng và những tài nguyên như phòng hộ đầu nguồn và
thuỷ sản.
5.6. Mức độ khai thác lâm sản khơng được vượt q mức có thể để duy trì tài nguyên
rừng được ổn định lâu dài.

2.3.2.4. Phương pháp lập kế hoạch quản lý rừng
- Quy hoạch sử dụng đất.
- Qui hoạch về quản lý, sản xuất, kinh doanh gỗ lớn.
- Kế hoạch về quản lý rừng cộng đồng.
- Kế hoạch về phát triển lâm sản ngoài gỗ.
2.3.2.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
- Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong 1 chu kỳ kinh doanh đối với rừng trồng:
Coi các yếu tố về chi phí và kết quả là mối quan hệ đồng mục tiêu đầu tư, thời
gian và giá trị đồng tiền.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

Trong đó:

+ là giá trị thu nhập hiện tại dịng.
+ Bt là giá trị thu nhập tại thời điểm t bao gồm tồn bộ những gì mà doanh
nghiệp thu được.
+ Ct là giá trị chi phí tại thời điểm t bao gồm những gì mà dự án bỏ ra.
+ t là thời gian (t=1,2,3,,).
+ r là tỷ lệ lãi của tiền vay ngân hàng hay là tỷ lệ chiết khấu
+ i là số năm hoạt động trong kỳ dự án.
+ IRR= r1+(r2-r1)x
là tỷ lệ thu hồi nội tại là chỉ tiêu đánh
giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố thời gian thơng qua tính chiết khấu.
Khi NPV=0 thì i=IRR, chương trình đầu tư hịa vốn.
+ BCR là tỷ lệ thu nhập so với chi phí là hệ số sinh lãi thực tế phản ánh chất
lượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên đơn vị chi phí sản xuất.

- Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội:
Trong phạm vi giới hạn của đề tài, chỉ đánh giá hiệu quả xã hội thông qua:
+ Thu thập số liệu về số lượng lao động từ các hoạt động: sản xuất cây giống,
trồng rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ, khai thác qua các năm.
+ Số liệu về cây giống hỗ trợ qua các năm và tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
trồng rừng cho người dân.
+ Số liệu về số tiền người dân hưởng được từ sản phẩm vượt khoán theo hợp
đồng ăn chia sản phẩm.
+ Thu thập số liệu về số tiền hỗ trợ các xã miền núi khó khăn.
2.3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
- Dùng phần mềm MS. Excel để xử lý và tính toán số liệu.
- Dùng phần mềm bản đồ Mapinfor và Microstaion để lập bản đồ hiện trạng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Diện tích đất lâm nghiệp của Công ty nằm trên địa phận tỉnh Bình Định gồm các
xã: Vĩnh Sơn, Vĩnh Hảo, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Thuận, Vĩnh Quang, Vĩnh Hoà, thị trấn
Vĩnh Thạnh - huyện Vĩnh Thạnh; xã Tây Giang, Tây Thuận, Bình Tân, Bình Thuận huyện Tây Sơn; xã Đak Mang, Bok Tới - huyện Hoài Ân; và tỉnh Gia Lai tại xã Nghĩa
An - huyện K.Bang.
*) Tọa độ địa lý:
- Từ 13059’22” đến 14024’05” Vĩ độ bắc.
- Từ 108037’30” đến 108058’04” Kinh độ đông.
*) Giới cận:

- Huyện Vĩnh Thạnh( khu vực Công ty được giao quyền sử dụng đất)
+ Phía Bắc giáp ranh giới BQL rừng phịng hộ huyện Vĩnh Thạnh.
+ Phía Nam giáp huyện Tây Sơn.
+ Phía Đơng giáp ranh giới BQL rừng phòng hộ huyện Vĩnh Thạnh và phần còn
lại khoảnh 4, 5, 6 - tiểu khu 236, xã Vĩnh Hồ.
+ Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai
- Huyện Hồi Ân(khu vực Cơng ty th đất):
+ Phía Bắc giáp khoảnh 2 và phần còn lại khoảnh 5 - tiểu khu 92, xã Đak Mang.
+ Phía Nam giáp phần cịn lại khoảnh 4 - tiểu khu 117B, xã Bok Tới, huyện
Hoài Ân.
+ Phía Đơng giáp tiểu khu 93, xã Đak Mang và khoảnh 2 - tiểu khu 117B xã
Bok Tới.
+ Phía Tây giáp huyện Phù Cát.
- Huyện Tây Sơn (khu vực Công ty thuê đất):
+ Phía Bắc giáp khoảnh 2 - tiểu khu 242, xã Bình Tân và phần cịn lại khoảnh 1tiểu khu 250A, xã Tây Thuận.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×