Tải bản đầy đủ (.ppt) (60 trang)

TAP HUAN NOI DUNG BIEN DAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.52 MB, 60 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Chào mừng quý thầy cô đã về dự lớp tập huấn chuyên đề Biển - Đảo Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> huyên đề :. GIÁO DỤC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ …………………Ω………………... Gồm hai nội dung : 1.Khái quát về tài nguyên và môi trường biển - đảo. 2. Thực hành lồng ghép chuyên đề trong hoạt động ngoài giờ lên lớp.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> NỘI DUNG 1.. Khái quát về tài nguyên và môi trường Biển- Đảo : •Chủ đề 1: Biển Đông và vùng biển Việt Nam •Chủ đề 2: Tài nguyên và khai thác tài nguyên Biển – Đảo Việt Nam •Chủ đề 3 : Bảo vệ môi trường Biển – Đảo Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Chủ đề 1: Biển Đông và vùng biển Việt Nam 1.Khái quát về biển Đông.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1.1Vị Vịtrí tríchiến , giới lược hạn của biểnnăng đông : 1.2 và tiềm kinh tế của biển Đông :. - Biển Đông là một biển lớn đứng * Tầm quan trọng vềthế chiến *thứ Tiềm củacủa biển Đông banăng trongkinh cáctế biển giới: , lược - :Biển Đông là nghìn nơi chứa với diện tích 3447 km2đựng , chiều nguồn nguyên thiên nhiên - tài Biển Đông cóđộ tuyến đường dài 1900 hải lí ( từ vĩ 30 Nbiển đến vĩ 0thông quan cho đời sống và rộng sự giao huyết mạch nốiphát các độ 26trọng B ) chiều ngang nơi nhất 0 quanh triển kinh cho các nước xung là 600 hảitếlítế ( từ kinh độ 100 Đ đến nền kinh trên bờ TBD, AĐD, 0 nguyên sinh vật, ,kinh đặc độ biệt121 là tài Đ) ĐTD khoáng sản, du gia lịch … vùng lãnh thổ - Có quốc - 10 Nhiều nướcvà châu Á như : Là nguồn đánh bắt, nuôi trồng nằm ven bờ Hàn biển Đông : Xingapo, Việt Nam, Nhật Bản, Quốc, hải sảnQuốc, quan trọng của thế giới Trung Philippin, Malaixia, Trung- Được Quốc coi …có kinh tế là nền 1Thái trong 5 bồn Brunây, Inđônêxia, Lan, phụ thuộc sốngdầu còn vào giao trũng chứa nhiều khí lớnthổ nhấtĐài thế Xingapo, Campuchia , lãnh thông trên biển Đông giới Loan + Theo Hoa hoá Kì lượng trữ - Lượng hàng xuất khẩu - Biển Đông là một biển nửa dự kín vì dầu được kiểm chứng ở biển Đông củađường các nước ASEAN phần lớn các thông ra đại dương đềulàlà 7 tỉ các thùng với năng sản xuất 2,5 có đảo vàkhả quần đảo bao bọc . Từ qua biển Đông triệu /90% ngày ra biển -thùng Đông đại dương hay Hơn muốn lượng vận tải + Theoquanh Trung Quốcđilượng dự các biển xung qua các thương mại của thếphải giớiđược trữ dầu ở: biển Đông khoảng 213 tỉ eo biển eobằng biển Đài Loan, Basi, thực hiện đường biển , thùng trong đó trữ lượng dầu ở quần Balabac, Carimanta, Malắcca trong đó có 45% đilên qua đảo Trường thể tớibiển 105 - Biển ĐôngSa cócó 2 vịnh :Vịnh BắctỉBộ, Đông thùng vịnh Thái Lan.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Vùng biển Việt Nam 2.1 Các vùng biển và thềm lục địa :. Sơ đồ cắt ngang vùng biển Việt Nam. - Vùng biển của các quốc gia ven biển được quy định bởi công ước của Liên hợp Quốc về luật biển được các nước kí kết vào năm 1982 (gọi là công ước 1982) phê chuẩn vào ngày 16- 11- 1994 và từ đó bắt đầu có hiệu lực pháp luật quốc tế - Theo Công ước 1982 nước ta có 5 vùng biển: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> a. Nội thuỷ : - Là vùng nước nằm. Sơ đồ đườn g cơ sở dùng để tính chiề u rộng lãnh hải ven bờ lục địa Việt. phía bên trong đường cơ sở giáp với bờ biển - Được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền và có chế độ pháp lý của đất liền. Theo công bố ngày 12- 5- 1977 của chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường cơ sở của Việt Nam là đường gãy khúc nối liền 11 điểm, từ điểm A1 ( hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang) đến điểm A11(đảo Cồn Cỏ tỉnh Quãng Trị).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Đường cơ sở là đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc bờ biển và các đảo gần bờ.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2. Vùng biển Việt Nam. b. Lãnh hải :. - Có chiều rộng là 12 hải lý tính từ đường cơ sở trở ra. Ranh giới phía ngoài của lãnh hãi được coi là biên giới quốc gia trên biển. - Trong vùng này nước ta có chủ quyền hoàn toàn , đầy đủ trong vùng lãnh hải của mình. Tàu thuyền nước ngoài được hưởng quyền qua lại nhưng không gây hại trên lãnh hải và không tiến hành bất kì hoạt động nào gây hại đến nước ta như: Đánh bắt thủy hải sản, gây ONMT, diễn tập các loại vũ khí, thu thập tình báo….

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2. Vùng biển Việt Nam. Thềm tiếp giáp lục địa lãnh : hải d. c.Vùng Vùnge.đặc quyền kinh tế : : - Là vùng biển nằm ở phía Là vùng biển nằm - ngoài Bao- gồm và với lòng lãnhđáy hải biển và hợp ngoài hải vàthuộc tiếp liền đất dướilãnh đáythành biển lãnh hải 1 vùngphần với dài lãnh có chiều rộng kéo tựhải, nhiên địatừ biển rộng 200 của hải lílục tính là 12 hảingoài lí tínhlãnh từ đường mở rộng hải Việt đường cơ sở trở ra. ranhcho giới phía của Nam bờngoài ngoài củata Trongđến vùng này nước lãnh hải rìa lụcchủ địaquyền , nơi nào bờtoàn ngoài có hoàn về của rìa kinh lục địa cáchcó đường cơ mặt tế như quyền - Trong này sở thăm dùng để khai tínhvùng chiều rộng dò thác bảo tồn nước ta có quyền tiến hành của hải Nam không vàlãnh quản lí Việt các tài nguyên các200 hoạthải động kiểm soát đối đến lí nhưng thì thềm lụcđể thiên nhiên vẫn vớinơi tàuấy thuyền nước địa mở rộng ra ngoài 200 các nước khác được hưởng để bảo vệ an ninh quốc hảiquyền lí kể từ cơ hải sở. , tựđường do hàng nhằm ngăn ngừa - phòng Nước có chủ quyền hoàn hàngta không, được tự do những vi phạm đối với các toàn mặt thăm dò, khai đặtvề dây cáp và ống dẫn luật,và các định của thác bảo vệquy và quản ngầm nhưng khi đặt lý phải nước ta về hải quan, thuế cácthông tài nguyên thiên nhiên báo, thoả thuận vàở khoá,lục y tế nhập cư. thềm địahay tôn trọng các luật lệ của Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Lược đồ 28 tỉnh, thành phố ven biển. 2.2 Đảo và quần đảo trong vùng biển Việt Nam Theo công ước về luật biển năm 1982 thì :. Nước ta có 28/63 Đảovà là thành một vùng đất tỉnh phố tự nhiên có nước bao trực thuộc TW giáp bọc khi thủy triều lên biển,trong vùng đất nàyvùng vẫn nằm biển nước ta có trên mặt nước. hơn 4000 hòn đảo Quần đảo là một tổng lớn nhỏ. thể các đảo , kể cả bộ phận của các đảo và các thành phần tự nhiên khác..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trong vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ. Chia thành 2 nhóm đảo: - Hệ thống đảo ven bờ: Có trên 3000 hòn đảo lớn nhỏ tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Kiên Giang. - Hệ thống đảo xa bờ như: Quần đảo Trường xa, Hoàng xa, đảo Bạch Long Vĩ….

<span class='text_page_counter'>(13)</span> *Quần đảo Hoàng Sa: Cách đảo Lý Sơn 120 hải lý, cách đảo Hải Nam 140 hải lý. Gồm hơn 30 hòn đảo, bãi đá ngầm, cồn san hô, bãi cát trên diện tích khoảng 15.000 km2 được chia thành hai nhóm: - Phía Đông là nhóm An Vĩnh gồm 8 đảo nhỏ. Lớn nhất là đảo Phú Lâm. - Phía Tây là nhóm Lưỡi Liềm gồm 15 đảo nhỏ. Lớn nhất là đảo Hoàng Sa.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> * Trường Sa: Cách Vịnh Cam Ranh khoảng 250 hải lý, cách đảo Hải Nam trên 600 hải lý, cách đảo Đài Loan khoảng 960 hải lý. Gồm 100 hòn đảo, đá, cồn san hô và bãi san hô trên vùng biển rộng 160.000 -180.000km2..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> móccủa chủ Việt quyền của trên chínhđảo quyềnViệt cộng hoà Trụ sở hànhCột chính Nam Hoàngnam Sa trước năm 1945 Cột móc chủ quyền Việt Nam trênSa đảo Trường Sa trên của quần đảo Hoàng giữa biển Đông Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Chủ đề 2 : TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN- ĐẢO VIỆT NAM.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> SINH VẬT BIỂN. NL VÔ TẬN: GIÓ, T.TRIỀU…. KHOÁNG SẢN BIỂN TÀI NGUYÊN BIỂN - ĐẢO. DU LỊCH BIỂN - ĐẢO. GTVT BIỂN.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 1. Tài nguyên sinh vật 1.1 Thực vật : a. Rừng ngập mặn : - Rừng ngập mặn ở Việt Nam có diện tích đứng thứ hai trên thế giới sau rừng ngập mặn ở cửa sông Amazôn (Nam Mỹ ) - Rừng ngập mặn có vai trò rất to lớn trong việc mở rộng diện tích đất ven biển, bảo vệ đê, hạn chế xói lỡ, chóng gió bão, chống nạn cát bay … - Về kinh tế : cung cấp gỗ, chất đốt, các sản phẩm cho ngành công nghiệp, dược liệu -Rừng ngập mặn tập trung chủ yếu ở Nam Bộ, nhất là tỉnh Cà Mau. Bắc Bộ từ Móng Cái đến cửa Đáy - Về hệ sinh thái trong rừng ngập mặn rất phong phú như : Cò mỏ thìa mặt đen một trong loài quý hiếm ở vườn quốc gia Xuân Thuỷ (Nam Định ). Loài rùa. Rừng Cò mỏ ngập thìa mặtmặn đen.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> . Mối đe doạ đối với rừng ngập mặn : Trước 1945 rừng ngập mặn chiếm khoảng 400.000 ha chủ yếu phân bố Nam Bộ ( Cà Mau trên 150.000 ha) . Trải qua hai cuộc chiến tranh , khai thác quá mức , chuyển sang nuôi thuỷ sản, hoạt động du lịch làm diện tích rừng bị giảm sút nhanh cả nước 1982 còn 252.000 ha, 1999 còn 200.000, 2002 còn 155.000ha. •Biện pháp bảo vệ rừng ngập mặn :. Trồng rừng ngập mặn.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> b. Rong biển : - Có 653 loài rong biển trong vùng biển Đông - Sản lượng khai thác hằng năm 7.000 tấn - Công dụng : Dùng làm thực phẩm, dùng trong công nghiệp, dược liệu, thức ăn cho gia súc , làm phân bón…. Rong phơi bờ biển Quãng Ngãi. Cảnh vớt rong biển.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 1.2 Động vật : Đa dạng và phong phú gồm : Cá biển, tôm, cua, mực, ốc, trai, sò, hàu, vẹm, rùa biển, đồi mồi, vích, san hô…. Săn bắt đồi mồi.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> a) Cá biển và các loài giáp xác, nhuyễn thể * Cá biển Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó có hơn 100 loài có giá trị kinh tế. -Trữ lượng tầng cá nổi khoảng trên 1,7 triệu tấn, khả năng khai thác khoảng 700.000 tấn/năm như: cá nục, cá trích, cá cơm,... -Nhóm cá tầng đáy: Trữ lượng hơn 1 triệu tấn với khả năng khai thác khoảng trên 400.000 tấn/năm như: cá lượng, cá mối, cá hồng,... . Như vậy tổng trữ lượng cá biển trên biển Việt Nam là khoảng hơn 2,7 triệu tấn, với khả năng khai thác khoảng hơn 1,1triệu tấn, trong đó cá tầng nổi chiếm 62,8%, cá tầng đáy 37,2%..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> * Các loài giáp xác: Khoảng 1647 loài, trong đó tôm, cua là những loài có giá trị kinh tế cao. - Tôm Có trên 100 loài(tôm he 72%, tôm trứng chiếm 9,6%, tôm hùm 8,6%, tôm vỗ, tôm rồng khoảng 4,8%), tôm hùm sao loài lớn nhất, tối đa dài đến 36cm, nặng 3,4kg, còn trung bình dài khoảng 23cm, nặng 2kg - Cua Có thành phần loài cũng như số lượng rất phong phú. Vùng biển nước ta có khoảng 800 loài. Có giá trị nhất là nhóm cua bể, ghẹ. Ngoài ra, nhân dân vùng ven biển còn khai thác cáy rạn, cùm cụp, cáy xanh... làm thực phẩm..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> * Loài nhuyễn thể: hơn 2500 loài. - Mực Ở các vùng biển nước ta có 37 loài mực ,trong số này mực nang và mực ống có số lượng lớn và phân bố rộng, ở độ sâu khoảng 10 - 70m.Trữ lượng gần 60 nghìn tấn. -Ốc, trai, sò, hàu, vẹm: có giá trị dinh dưỡng cao, Trai nuôi còn để lấy ngọc… b) Bò sát - Rùa biển: Là tên gọi chung của một số loài rùa sống trong môi trường biển. Ở Việt Nam hiện có nhiều loài rùa biển không chỉ có giá trị kinh tế cao về thực phẩm mà còn để sản xuất các hàng mĩ nghệ là vích, đồi mồi ….

<span class='text_page_counter'>(25)</span> . .  . . - Rắn biển: Rất phong phú. Chúng sống ở những nơi mà bờ biển có nhiều hốc đá hoặc trong các vùng rừng ngập mặn. Kích thước 1m đến 1,5m có con tới 2,5m. Người ta dùng thịt rắn biển để làm thực phẩm, nọc dùng để sản xuất thuốc giảm đau, viêm thần kinh, giảm áp huyết..., da dùng để sản xuất các mặt hàng như ví, túi xách, thắt lưng... c) Thú có vú: - Cá voi : Thường gặp với các loài cá voi xanh, cá voi không răng, cá voi khoang... có nguồn gốc TBD, xâm nhập vào Biển Đông trong quá trình di cư tránh mùa đông ở phương Bắc hoặc theo dòng biển đi kiếm ăn. - Cá heo, cá ông sư... Là nhóm có nguồn gốc bản địa, ở vùng khơi của Biển Đông. Cá heo sống theo đàn từ 5 đến 7 con, xâm nhập vào vùng biển gần các cửa sông để kiếm ăn.. Hiện nay nhóm động vật có vú này sống ở môi trường biển nước ta chưa được nghiên cứu, đánh giá đúng mức về thành phần giống loài và số lượng..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Bò biển hay cá cúi: Chúng đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ. có chiều dài đến 3m và nặng từ 250 - 500kg, da màu xám, chúng sống thành đàn khoảng 100 con. Thức ăn chính là cỏ biển, nhưng không phải loài cỏ nào cũng là thức ăn của chúng. Bò biển có thể sống được 70 năm. Khoảng 6 - 17 tuổi, bò biển bắt đầu sinh sản, mang thai 13 - 15 tháng và đẻ 1 con, dài khoảng 1m. Cách 2 - 3 năm đẻ một lần. Hiện nay loài này đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Tại Việt Nam ở Phú Quốc và Côn Đảo là hai nơi duy nhất có bò biển với số lượng khoảng 100 con. d) Chim biển: Ở vùng biển VN có khoảng 200 loài chim với các nhóm: Hải âu, bồ nông, rẽ, mòng biển, yến... Trong đó loài chim yến có giá trị kinh tế lớn hơn cả. Sản lượng tổ yến trong vài năm trở lại đây đạt khoảng 1000kg/năm..

<span class='text_page_counter'>(27)</span>  . . e) San hô Ở vùng biển Việt Nam, san hô rất phong phú và đa dạng về giống loài với 303 loài san hô đá, 200 loài san hô sừng và san hô mềm. San hô đá phân bố ở vùng bờ tây vịnh Bắc Bộ (Quảng Ninh, Hải Phòng) quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, ven bờ biển Phú Yên, Khánh Hòa, đảo Côn Sơn, Thổ Chu, Phú Quốc. Trên các rạn san hô là nơi tập trung nhiều giống loài sinh vật có giá trị như: Rong biển, tôm, cua, trai, hến biển....

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 2.Khoáng sản biển: 2.1 Tài nguyên dầu khí :. - Tài nguyên dầu khí của nước ta phong phú với trữ lượng khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ mét khối khí .Hầu hết nằm trên thềm lục địa với độ sâu không lớn phân bố chủ yếu: Bể sông Hồng, bể Phú Khánh, bể Cửu Long, bể nam Côn Sơn, bể Thổ Chu- Mã Lai, bể vũng Mây, bể Hoàng Sa và Trường Sa.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Giàn khoan mỏ Đại Hùng. Lắp đường ống tại NM lọc dầu Dung Quất.

<span class='text_page_counter'>(30)</span>  .     . 2.2. Tài nguyên muối Đường bờ biển dài 3260km. Độ muối trong nước biển trung bình 32‰ - 33‰, thay đổi tùy theo khu vực, theo mùa và theo độ sâu. Do nước ta nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, nên ảnh hưởng đến thời vụ sản xuất cũng như năng suất muối. Thời vụ sx muối: MB tháng 4 - tháng 7. MN: tháng 1 - tháng 6. Ở một vài tỉnh như Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, muối có thể sản xuất quanh năm. Năm 1995, cả nước có khoảng 11.454 ha với sản lượng 630.000 tấn, đến năm 2009 tăng lên 14.404ha với sản lượng khoảng 1 triệu tấn..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Sa Huyønh- Quaûng Ngaõi. Ninh Hoøa-Khaùnh Hoøa. Soâng Caàu-Phuù Yeân. Caø Naù- Ninh Thuaän.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Cánh đồng muối ở Sa Huỳnh (Quãng Ngãi).

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 2.3. Các loại khoáng sản khác: Titan, đất hiếm, phôt-pho-rit, cát thủy tinh... •Titan: Ở Việt Nam, quặng titan có nhiều trong sa khoáng ven biển miền Trung (trữ lượng dự báo đạt 22 triệu tấn, trữ lượng đã thăm dò đánh giá là 16 triệu tấn) là một trong những vật liệu quan trọng của kĩ thuật mới : Hợp kim titan dùng để chế tạo tên lửa, máy bay, tàu ngầm... * Các loại phôt- pho-rit, đất hiếm, cát thủy tinh... cũng có trữ lượng lớn và vai trò quan trọng với CNH, HĐH đất nước..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> C¸t tr¾ng Cam Ranh - Kh¸nh Hoµ. Khai thaùc ti tan. Khai thaùc caùt traéng.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Người dân đổ xô khai thác titan tại Cát Thành (Bình Định)..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 3. Giao thông vận tải biển ngày càng trở lên quan trọng: -Với một vùng biển rộng hơn 1 triệu km2 và đường bờ biển chạy dài từ mũi Sa Vĩ (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) cùng hàng loạt vũng, vịnh kín gió và nhiều đảo, quần đảo. Nằm trên đường hàng hải quốc tế, giao thông đường biển của nước ta phát triển rất sớm. - Hiện nay nước ta có 49 cảng được xếp loại (trong đó có 17 cảng biển loại I, 23 cảng biển loại II và 9 cảng biển loại III) và 166 bến cảng. Các cảng biển và cụm cảng quan trọng là: Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng  Liên Chiểu  Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn - Thị Vải -.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Trong đó có 3 cảng lớn : cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn - Năm 2010 ngành đường biển vận chuyển và luân chuyển khối lượng hàng hoá lớn + Vận chuyển : 64.717,4 nghín tấn + Luân chuyển: 146.577,8 nghìn tấn.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 4. Vùng biển, đảo có nhiều giá trị về du lịch: Nước ta có đường bờ biển dài 3.260km với nhiều bãi biển đẹp (nhiều bãi vẫn còn ở dạng hoang sơ, chưa bị ô nhiễm), và một hệ thống đảo ven bờ, trong đó một số đảo có giá trị về du lịch. Dọc bờ biển nước ta có khoảng 125 bãi biển, đủ điều kiện để khai thác phục vụ hoạt động du lịch. Từ Móng Cái đến Hà Tiên có nhiều bãi tắm đẹp như: Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang Vũng Tàu… Theo đánh giá của các chuyên gia Tổ chức Du lịch Thế giới, các khu du lịch biển có thể cạnh tranh được với các khu du lịch biển của các nước trong khu vực (như Pattaya – Thái Lan hay Bali – Inđônêxia,...)..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Bán đảo sơn Hòn trống mái. Trà.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Lăng Cô.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Bãi biển Thiên Cầm(Đàn Trời) với dãy núi Đầu voi( Hà tĩnh). Bãi Biển Nha Trang- Khánh Hòa.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Vũng Tàu.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Hòn phụ tử - Hà Tiên.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Đảo phú quốc.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 5. Nguồn tài nguyên vô tận: Thủy triều, gió biển * Thủy triều: Con người có thể sử dụng năng lượng thuỷ triều: khi thuỷ triều lên, nước đổ vào vịnh và khi thuỷ triều xuống thì nước trong vịnh chảy ra ngoài khơi. Hai lần mỗi ngày, ở cửa vịnh sẽ có một luồng nước chảy vào vịnh rồi chảy ngược ra khơi. Nếu xây một đập ở cửa vịnh và lắp đặt một tuabin chạy hai chiều thì có thể sản xuất điện. Như vậy, trong tương lai ở vùng ven biển và hải đảo nước ta sẽ xây dựng các nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng thủy triều để thắp sáng và phục vụ sản xuất..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> * Gió biển . Trong chương trình đánh giá về năng lượng châu Á, Ngân hàng Thế giới đã có một khảo sát chi tiết về năng lượng gió ở khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Theo đánh giá này thì Việt Nam có tiềm năng điện gió rất lớn, ước đạt 513.360 MW. Việt Nam hiện đang triển khai dự án nhà máy điện gió ở Bình Thuận. Hy vọng trong tương lai, nguồn năng lượng sạch này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho đất nước..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Nhà máy điện ở Bình đangThuận xây dựng Nhàgió máy điện Thuận gió ở Bình.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Chủ đề 3:. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO VIỆT NAM. 1. Môi trường biển : - Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển gây trở ngại và thiệt hại cho một số vùng kinh tế , ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân như : sản lượng cá đánh bắt gần bờ giảm, nhiều loài thuỷ hải sản nuôi trồng chết hàng loạt , bãi biển vắng khách du lịch * Nguyên nhân do tự nhiên - Hiện tượng biển tiến , biển lùi - Bão biển, nước dâng Bão, hình ảnh nhìn từ vệ tinh.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> * Nguyên nhân do con người : - Sự thải phá rừng ngập mặn ven ra biển… ô nhiễm không khí - Các -chất từ trên bờ đổ thẳng biển , công trình xây dựng - Các chất thải từ tàu thuyền. Rác do con người thải trên bãi biển Tuyến đập từ của công thuỷ điệnnghiệp Bản Chất Rừngthải ngập mặn các nhà bịtrình phá máy làm công đầm tômChát.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Thủy triều đen – sau tràn dầu.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Thủy triều đỏ (Bình Thuận).

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 2. Bảo vệ môi trường biển : . . . - Hạn chế việc xả các chất thải trực tiếp ra biển và xuống biển , các khu đô thị, các điểm quần cư ở vùng hạ lưu của sông, ven biển - Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống xử lí rác và nước thải các cơ sở nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, các hoạt động du lịch , các phương tiện vận tải, công trình xây dựng, thăm dò và khai thác dầu khí trên biển - Tăng cường và thường xuyên tiến hành việc dọn dẹp vệ sinh, làm sạch môi trường . Không để ô nhiễm tới nước biển, bờ biển và trên biển.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 2.1 Bảo vệ môi trường bờ biển, bãi biển : .    . - Các hoạt động của con người ở khu vực bờ biển cần phải kiểm soát chặt chẽ bằng việc thực thi nghiêm chỉnh các điều luật có liên quan - Nâng cao nhận thức, có ý thức và hành động thiết thực để bảo vệ môi trường biển - Có hệ thống đê, kè để chống sạt lở - Trồng cây chắn gió - Xử lí chất thải rắn, nước thải - Khắc phục các sự cố môi trường.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 2.2 Bảo vệ môi trường thềm lục địa và đáy biển  - Hạn chế việc tập trung :khai thác quá mức công trình xây dựng và khai thác khoáng sản trên thềm lục địa  - Trục vớt tàu đắm ở đáy biển. 2.3 Bảo vệ đa dạng sinh học biển :  - Giảm sản lượng khai thác thuỷ sản ở ven bờ và gần bờ - Bảo vệ môi trường sống cho các loài sinh vật biển - Cấm khai thác mang tính chất huỷ diệt các loài sinh vật biển ( cá, san hô…).

<span class='text_page_counter'>(55)</span> MỘT SỐ HÌNH ẢNH BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO. Tàu đánh bắt xa bờ. San hoâ bieån. Thaû toâm veà bieån. Trồng rừng ngập mặn.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Khống Tàuchế trục dầu vớtloang công-ten-nơ trên biểntrên biển.

<span class='text_page_counter'>(57)</span>

<span class='text_page_counter'>(58)</span> - Mỗi. học sinh Việt Nam cần phải hiểu biết về đất nước gồm cả đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời . Đặc biệt là hiện nay môi trường biển nước ta đang bị ô nhiễm nặng nề . Việc bảo vệ môi trường biển, đảo là vấn đề cấp thiết hiện nay không phải một cá nhân mà làm được , cần có cộng đồng xã hội cùng góp sức để bảo vệ . Đối với nhà trường THCS ngoài việc dạy chính khoá còn phải lồng ghép ngoài giờ lên lớp.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Cảm ơn quý thầy cô đã về dự lớp tập huấn chuyên đề Biển - Đảo Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(60)</span>

<span class='text_page_counter'>(61)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×