Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng sản xuất rau tại vùng phụ cận Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 106 trang )

i1

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG XN LƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU
TẠI VÙNG PHỤ CẬN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60620110
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. LÊ THỊ KHÁNH
CHỦ TICH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. TRẦN THỊ LỆ

HUẾ - 2016

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau là loại thực phẩm có nhu cầu thường xuyên và đều đặn quanh năm. Rau


được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau như ăn sống, nấu chín, chế biến, làm
nước giải khát, làm mứt, làm tương... Bản thân rau có rất nhiều vitamin - là nguồn
cung cấp các loại vitamin phong phú và rẻ tiền. Rau cịn là nguồn cung cấp nhiều chất
khống, năng lượng, các axit hữu cơ, các hợp chất thơm, các vi lượng, các xellulo
(chất xơ) giúp cơ thể tiêu hoá thức ăn tốt hơn, phòng ngừa các bệnh về tim mạch áp
huyết cao. Ngồi ra nhiều loại rau cịn chứa các kháng sinh thực vật như linunen,
carvon, pinen (ở cần tây), allixin (ở tỏi), hành có tác dụng như một dược liệu đối với
cơ thể. Về giá trị kinh tế, rau là một mặt hàng xuất khẩu giá trị và có ý nghĩa chiến
lược, là ngun liệu của nghành cơng nghiệp thực phẩm, là nguồn thức ăn cho gia súc.
Cây rau dễ trồng, có thời gian sinh trưởng ngắn nhưng cho năng suất cao, có thể gieo
trồng nhiều vụ trong năm, tận dụng được đất đai, thời tiết khí hậu, cơng lao động nơng
nhàn, quay vịng đồng vốn nhanh, có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát huy thế
mạnh của vùng, tăng thu nhập hơn so với một số loại cây trồng khác cũng trồng trên
chân đất ấy.
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, thì nhu
cầu tiêu thụ rau ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, với mức độ
đơ thị hóa nhanh, các khu cơng nghiệp, các nhà máy xí nghiệp, cũng như các khu du
lịch sinh thái ngày càng phát triển, do đó diện tích đất trồng rau ngày càng bị thu hẹp.
Những năm gần đây, trong xu thế phát triển của một nền nông nghiệp thâm
canh, bên cạnh sự gia tăng về khối lượng, chủng loại rau đáng kể, ngành trồng rau
đang bộc lộ mặt trái của nó là việc sử dụng ồ ạt, bừa bãi và thiếu chọn lọc các loại
nông dược, phân bón hố học, chất kích thích sinh trưởng ...đã làm tăng mức độ ô
nhiễm rau ngày càng nghiêm trọng. Đồng thời, người trồng rau có tập quán sử dụng
phân tươi, cũng như còn thiếu ý thức chạy theo lợi nhuận bón quá nhiều đạm, phun
nhiều thuốc bảo vệ thực vật, chưa đảm bảo thời gian cách ly... dẫn đến rau khơng an
tồn. Mặt khác do đặc điểm của rau chứa nhiều nước, vách tế bào mỏng, thâm canh
cao, bón nhiều phân, trồng mật độ dày, tưới nhiều nước, độ ẩm ruộng luôn cao nên
thường bị nhiều loại sâu, bệnh gây hại nặng, dẫn đến phun thuốc bảo vệ thực vật nhiều
gây ơ nhiễm trên rau.
Tình trạng ngộ độc thực phẩm, trong đó ngộ độc do ăn rau xảy ra thường

xuyên.Nguyên nhân có nhiều, nhưng chủ yếu là do dư lượng nitrat, thuốc bảo vệ thực
vật, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh trong sản phẩm rau vượt quá mức cho phép
của tổ chức y tế thế giới - WHO. [17]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
Quảng Bình là tỉnh nằm ở dọc quốc lộ 1, có lượng khách qua lại đơng, đặc biệt
là trung tâm du lịch của cả nước, nên nhu cầu rau ngày một tăng về khối lượng và chất
lượng. Những năm gần đây, Tỉnh đã quan tâm đến sản xuất rau, quy hoạch vùng rau
sản xuất tập trung tại các vùng phụ cận thành phố, giải quyết công ăn việc làm cho
hàng ngàn lao động. Gần đây, Tỉnh đã quan tâm đưa vào sản xuất nhiều giống rau mới,
áp dụng các kỹ thuật tiên tiến, phát triển rau an toàn VietGAP, thu nhập của người
trồng rau khơng ngừng được tăng lên.
Diện tích trồng rau hàng năm của Tỉnh biến động từ 5.500 - 6.000 ha, nhưng
năng suất rau chỉ đạt 9,5-10 tấn/ha (chỉ bằng một nửa NS trung bình chung cả nước).
Diện tích rau ăn lá chiếm khoảng 60% trong đó chủ yếu là rau cải các loại, cải
cúc/tầng ô, xà lách, rau ngót, ớt và gia vị...Sản xuất rau tập trung chủ yếu vùng phụ
cận thành phố Đồng Hới. Các chủng loại rau còn nghèo, chỉ tập trùng sản xuất các loại
rau ngắn ngày, thị trường có nhu cầu cao, dễ trồng, thích hợp với điều kiện sinh thái
của địa phương. Mặt khác, người trồng rau cịn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất
cũng như tiêu thụ: Diện tích trồng rau, cơ cấu giống rau có nhiều biến động, vấn đề
đầu tư thâm canh, các biện pháp kỹ thuật áp dụng trên rau để tăng năng suất, chất
lượng và tăng hiệu quả kinh tế; chế độ phân bón, tưới tiêu cịn hạn chế. Diện tích đất
hẹp, manh mún khó áp dụng các kỹ thuật tiên tiến, khả năng đầu tư tuỳ theo điều kiện
kinh tế hộ gia đình, giá cả khơng ổn định... dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao, việc
quản lý sản xuất rau an tồn khó kiểm sốt các yếu tố gây ô nhiễm... Đặc biệt, vấn đề
thực hiện quy trình sản xuất rau an tồn, quản lý các điều kiện đảm bảo rau an toàn
cho người tiêu dùng, cũng như tiêu thụ sản phẩm rau trên địa bàn chưa được nghiên

cứu một cách hệ thống.
Vùng phụ cận rau thành phố Đồng Hới chiếm khoảng 50-60% sản lượng rau
tiêu thụ toàn Tỉnh, là vành đai thực phẩm và đáp ứng nhu cầu rau ngày càng tăng cho
Thành phố trong nhiều năm qua. Sản xuất rau vùng này thực sự mang lại hiệu quả
cao, bởi vì đây là vùng đất thích hợp cho trồng các loại rau, người trồng rau có điều
kiện đầu tư kỹ thuật, vận chuyển gần, tiêu thụ nhanh, giải quyết đầu ra của sản phẩm
tốt nên thu được lợi nhuận cao, do đó thúc đẩy sản xuất rau phát triển. Đồng thời giải
quyết công ăn việc làm cho người dân, tận dụng công lao động nơng nhàn, góp phần
hạn chế một số tiêu cực của xã hội.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá thực trạng sản
xuất rau tại vùng phụ cận Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu thực trạng sản xuất rau ở vùng phụ cận thành phố Đồng Hới
- Quảng Bình nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau và rau an
toàn, tiềm năng thuận lợi; những khó khăn hạn chế; đề xuất một số giải pháp phù

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
hợpnhằm thúc đẩy sản xuất rau phát triển tốt theo hướng an toàn, bền vững vùng rau
phụ cận này.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
* Ý nghĩa khoa học
- Đề tài tìm hiểu, phân tích những mặt thuận lợi và khó khăn nhằm giúp địa
phương có cơ sở xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển vùng trồng rau, rau an toàn
đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
- Chứng minh khả năng phát triển rau, rau an toàn trong điều kiện đất đai, khí
hậu, thời tiết ở vùng rau phụ cận Thành phố.
- Bổ sung nguồn tư liệu cho việc học tập, nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất

đối với cây rau trên địa bàn Tỉnh và các địa phương có điều kiện tương tự.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Hiện nay, việc sản xuất rau và rau an tồn cịn nhiều bất cập, dẫn đến tiêu thụ khó
khăn, chưa tương xứng với tiềm năng sản xuất rau của Tỉnh. Vì vậy đề tài nghiên cứu sẽ :
- Làm cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nhằm phát triển rau, rau an toàn ở
vùng phụ cận Thành phố.
- Từ kết quả điều tra, đưa ra phương hướng phát triển rau phù hợp, góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, bảo vệ sức khỏe cộng đồng
và môi trường sinh thái vùng trồng rau phụ cận Thành phố.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu hiện trạng sản xuất và các kênh tiêu thụ rau, hiệu quả kinh tế sản
xuất rau
- Một số xã trồng rau tập trung vùng phụ cận TP. Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
huyện Bố Trạch (xã Lý Trạch), Quảng Ninh (xã Võ Ninh, Gia Ninh), Đồng Hới
(phường Bảo Ninh)
- Thời gian: Từ tháng 12/2015 đến tháng 4/2016
- Địa điểm: Tỉnh Quảng Bình
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Đánh giá đúng thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau vùng phụ cận TP. Đồng Hới
- Tìm ra được những yếu tố ảnh hưởng, nguyên nhân hạn chế sản xuất và tiêu
thụ rau vùng phụ cận TP. Đồng Hới
- Làm cơ sở khoa học để đề xuất một số biện pháp phù hợp góp phần thúc
đẩy SX rau vùng phụ cận thành phố Đồng Hới phát triển tốt hơn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY RAU
1.1.1. Giá trị của cây rau
- Giá trị dinh dưỡng:
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngoài nước,
khẩu phần ăn của người Việt Nam cần khoảng 2.300 - 2.500 calo năng lượng hằng
ngày để sống và hoạt động. Ngoài nguồn năng lượng cung cấp từ lương thực, rau góp
phần đáp ứng nhu cầu dưỡng chất cho cơ thể con người. Rau không chỉ đảm bảo cung
cấp chỉ số calo trong khẩu phần ăn mà còn cung cấp cho cơ thể con người các loại
vitamin và các loại đa, vi lượng không thể thiếu được cho sự sống của mỗi cơ thể.
Hàm lượng Vitamin trong rau khá cao lại dễ kiếm và rẻ tiền. Chính vì vậy, rau là
nguồn cung cấp dinh dưỡng không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày.
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau phần ăn
rau quả
Chỉ tiêu
Thành phần hoá học
Calo/100g
Nước Protic Gluxit Tro
Loại rau
Cải bẹ
93,8
1,7
2,1
0,6
16
Dưa chuột
95,0
0,8
3,0
0,5

16
Ớt
91,0
1,3
5,7
0,6
29
Cà tím
92,5
1,0
4,5
0,5
23
Cà chua
94,0
0,6
4,2
0,4
20
Cần tây
85,0
3,7
8,1
1,7
48
Mướp đắng
91,4
0,9
3,0
0,6

16
Xà lách
95,0
1,5
2,2
0,8
15
Rau dền
92,3
2,3
2,5
1,8
20

được của một số loại
Vitamin (mg%)
B1

B2

PP

C

0,07
0,03
...
0,04
0,06
...

0,07
0,14
0,04

0,1
0,04
...
0,05
0,04
...
0,04
0,12
0,14

0,8 51
0,1 5
... 15
0,6 15
0,5 10
... 150
0,3 22
0,7 15
1,3 35

(Nguồn: Lê Doãn Diên và Vũ Thị Thư, 2005)[50]
Trong rau ăn lá và rau ăn quả, hàm lượng nước chiếm 85- 90%, chỉ có từ 5 10% là chất khơ. Gía trị dinh dưỡng cao nhất ở rau là hàm lượng đường (chủ yếu là
đương đơn), chiếm tỉ lệ lớn hơn trong thành phần hydratcacbon nhờ khả năng hoà tan
cao. Chúng làm tăng sự hấp thụ và lưu thông máu, tăng tính hoạt động trong q trình
oxy hố năng lượng của các mơ tế bào. Ngồi ra cịn chứa một lượng chất xơ, mặc dù
chất xơ không được coi là chất dinh dưỡng và không được hấp thu trong cơ thể, nó là

thành phần hổ trợ sự di chuyển thức ăn qua đường tiêu hoá bằng cách giúp hoạt động

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
co bóp đường ruột. Do vậy, ngăn ngừa được chứng táo bón, giúp ăn ngon miệng. Chất
xơ có ảnh hưởng đến hàm lượng cholesrol trong máu, do vậy ảnh hưởng đến huyết áp
và bênh tim mạch, ngăn ngừa và điều trị được bệnh béo phì, máu nhiễm mỡ... Đặc biệt
các vitamin, khống chất, chất xơ này hồ tan trong nước giúp cơ thể hấp thụ dễ dàng.
Các loại rau quả tươi chứa các nhóm polyphenol có đặc tính chống oxy hoá
giúp chống lại việc tạo lập các gốc tự do dư thừa trong cơ thể. Gốc tự do là những chất
gây lão hoá tế bào làm cho con nguời mau già. Từ cơ thể tác động, polyphenol có thể
bảo vệ chống lại và ngăn ngừa được các bệnh nguy hiểm
Một số nhà dinh dưỡng học của Việt Nam cũng như của thế giới nghiên cứu
về khẩu phần thức ăn cho người Việt Nam đã tính rằng hàng ngày chúng ta cần
khoảng 2.300- 2.500 calo năng lượng để sống và hoạt động, tương đương với lượng
rau dùng hàng ngày trung bình cho một người vào khoảng 250 – 300g/ ngày (tức
khoảng 7,5 – 9kg/ người/tháng). Nghiên cứu của nhà khoa học Pháp, ông Dorolle
(1942) đã cho biết: Nhu cầu rau ăn trung bình/người khoảng 360g/ ngày, tức khoảng
10,8kg/tháng/người (Trần Khắc Thi, Nguyễn Ngọc Hùng), 2001 [39].
Nghiên cứu của nhà khoa học Pháp, ông Dorolle (1942) đã cho biết : lượng rau
phải cung cấp trung bình/người khoảng 360g/ngày, (tức khoảng 10,8kg/tháng/người)
(Trần Khắc Thi, Nguyễn Ngọc Hùng) [39].
Theo bác sỹ Paul Talalay trường Đại học John Hopkin ở bang Marylan (Mỹ)
(dẫn theo Đường Hồng Dật) [12] cho biết: Trong mầm cây súp lơ có chất
Sulphoraphan có tác dụng phịng bệnh ung thư ở người. Ngồi cung cấp dinh dưỡng,
rau cịn cung cấp các chất xellulo có tác dụng khử chất độc và cholesterol thừa ra khỏi
ống tiêu hoá, nên ăn rau, quả hàng ngày, đặc biệt các loại rau lá xanh và quả, củ màu
vàng (đu đủ, cà rốt, bí ngơ...) là những thực phẩm chứa nhiều - caroten là chất có khả

năng phòng chống ung thư. Đặc biệt đối với trẻ em và người già, rau có ý nghĩa rất lớn
trong việc thúc đẩy q trình tiêu hố, hấp thu dinh dưỡng của màng ruột, phát triển và
ngăn ngừa tình trạng lão hố của các tế bào, các mơ bào trong cơ thể. Trong một số
loại rau có chứa chất dầu, đó là các chất kháng sinh, chất diệt khuẩn giúp bảo vệ con
người chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của nhiều loại vi sinh vật. Mức đảm
bảo 300gam rau/người/ngày hoặc 10kg rau/người/tháng. Tuy nhiên việc tiêu thụ
rau quả của Việt Nam cũng còn rất thấp, khoảng 100gam/người/ngày, kể cả ở
vùng nơng thơn cũng ăn rất ít rau. [19]. So với các loại cây trồng chủ đạo khác
thì rau có khả năng cung cấp dinh dưỡng trên một diện tích đất lớn hơn nhiều lần.
- Giá trị kinh tế:
Rau xanh đóng vai trị quan trọng trong phát triển nhiều ngành nghề khác nhau
như chăn nuôi, công nghiệp chế biến thực phẩm, dược phẩm…

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Rau là mặt hàng xuất khẩu có giá giá trị và ý nghĩa chiến lược. Thị trường xuất
khẩu rau qua các năm trở lại đây được mở rộng nhiều so với trước và đa dạng hơn về
chủng loại. Các mặt hàng rau của Việt Nam đã có mặt gần 50 nước và lãnh thổ trên
khắp các châu lục của thế giới, trong đó chủ yếu là Châu Âu, Bắc Âu, Mỹ. Xuất khẩu
rau tươi nói chung cịn ít, chỉ chiếm khoảng 10-15% kim ngạch xuất khẩu, nguyên
nhân một phần do xuất khẩu rau tươi đòi hỏi phải tổ chức sản xuất chặt chẽ, trang thiết
bị, công nghệ bảo quản tiên tiến. Những chủng loại rau tươi xuất khẩu gần đây chủ yếu
là bắp cải, đậu quả, hành, tỏi, một số cây gia vị, nhiều loại rau củ đã cắt thái sẵn và
đóng trong bao ướp lạnh xuất thẳng đến các siêu thị.
Trong những năm qua, sản xuất rau ở Việt Nam phát triển rất mạnh mẽ, khai
thác được nguồn lực có giá trị và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Đặc thù của rau là thời
gian sinh trưởng ngắn nên có thể trồng nhiều lứa/năm. Do đó trồng rau có tác dụng
làm tăng hệ số sử dụng đất, tận dụng tốt đất vườn, đất ruộng mạ. Mặc khác, sản xuất

rau phù hợp với sản xuất kinh tế hộ gia đình, tạo cơ hội việc làm cho vùng nông thôn,
đặc biệt là lao động ven thành thị; tăng thêm thu nhập trên mỗi đơn vị sử dụng đất,
tăng hiệu quả kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế nơng nghiệp và nông thôn phát triển.
Đối với chế biến đồ hộp và đơng lạnh, Việt Nam có hơn 17 nhà máy với tổng
công suất hơn 95 ngàn tấn sản phẩm/năm; năng suất cao nhất đạt 35 ngàn tấn sản
phẩm đồ hộp rau quả, 25 ngàn tấn sản phẩm đơng lạnh. Ngồi các nhà máy lớn cịn có
một sổ xưởng thủ cơng chế biến rau quả như sấy, làm muối với qui mô nhỏ. Thông
qua chế biến sản phẩm rau, giá trị sản xuất của các chủng loại rau được chế biến được
tăng lên nhiều.
Ở Đài Loan, tổng thu nhập từ rau cao hơn lúa rất đáng kể, trong đó tỏi, cà chua,
hành có thu nhập cao nhất tù 4.196-5.577 USD/ha (Bảng 1.2.)
Bảng 1.2. So sánh chi phí sản xuất và tổng thu nhập từ rau và lúa ở Đài Loan
Chỉ tiêu
Loại cây
Lúa
Khoai tây
Cải
Súp lơ
Hành
Tỏi
Cà chua

Chi phí sản xuất
(USD/ha)

Năng suất
(Tấn/ha)

Tổng thu nhập
(USD/ha)


7.663
3.876
2.426
4.411

5,6
23,9
39,7
23,9

399
1.104
1.016
1.836

6.421
6.834
16.199

59,5
9,5
60,1

4.196
5.677
4.860

(Nguồn: Trần Văn Lài và Lê Thị Hà, 2002) [27]


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
- Về mặt xã hội
Cây rau đóng vai trị quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân. Rau
không chỉ có giá trị về mặt dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày mà các sản phẩm được
chế biến từ rau với hình thức đẹp mắt và hương vị lơi cuốn khác nhau tạo một cảm
giác sảng khoái, tươi mát cho người sử dụng. Ngồi ra rau cịn góp phần tạo lên nét
đẹp văn hoá đặc thù cho từng vùng, miền dân tộc. Cây rau còn là nhịp cầu nối cho
nơng dân tiếp cận với các chương trình khuyến nơng, tiếp cận với khoa học kỹ thuật để
mở mang kiến thức trồng trọt, làm cho các nhà sản xuất rau xích lại gần nhau hơn,
hồn thiện hơn.
Ngồi ra cây rau cịn góp phần tạo cơng ăn việc làm, giúp nâng cao năng suất
và tinh thần lao động cho người dân. Trong điều kiện hiện tại ở Việt Nam, khi các
ngành công nghiệp và dịch vụ mới chỉ thu hút một phần nhỏ sức lao động, thì việc tạo
cơng ăn, việc làm cho người dân từ việc sản xuất rau có ý nghĩa rất lớn không chỉ về
mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội và các quan hệ khác. Thơng qua việc sản xuất rau,
người nơng dân đã có nhiều cơ hội hơn trong việc hồ mình với thế giới bên ngoài,
tăng cường kỹ năng sản xuất, kỹ năng thị trường và khả năng giao tiếp .v.v...
Sản xuất rau thu hút nhiều loại hình lao động, nhiều lao động thất nghiệp có
tính thời vụ trong nơng thơn .
Sản xuấtrau bước đầu giúp người nơng dân hình thành thói quen sản xuất nơng
nghiệp hàng hố, gắn kết giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ.
Phát triển sản xuất rau góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người nông
dân, tạo công ăn việc làm, cho người lao động. Phát triển sản xuất rau sẽ nâng cao trình
độ của người nơng dân tử đó phát triển sản xuất hàng hố, bảo vệ mơi trường sinh thái,
điều này đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi quá trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố ngày càng có nhiều ảnh hưởng không tốt tới môi trường sinh thái.
1.1.2. Nguồn gốc và sự phân bố

Trải dài hơn 15 vĩ độ,Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3.000 km, khí hậu nhiệt
đới gió mùa, có thể trồng rau quanh năm với nhiều loại rau có nguồn gốc nhiệt đới và
ơn đới. Rau có thể sản xuất quanh năm, rất phong phú về chủng loại (có tới 80 lồi)
trong đó có khoảng 30 lồi rau chính (Lê Thị Khánh,2009) [ 23].
- Nhóm rau có nguồn gốc ơn đới, á nhiệt đới: Là những loại rau sống trong mùa
lạnh có đặc điểm ưa khí hậu mát mẻ, ấm, có thể chịu được rét, nhiệt độ thấp nhưng
khơng chịu nắng nóng. Nhóm này chủ yếu các loại rau sinh trưởng trong điều kiện vụ
Đông Xuân nước ta như các loại rau trong họ thập tự, họ hành tỏi, họ đậu, bắp cải, cà
rốt, hành, kiệu, tỏi, cải cúc, cần tây.
- Nhóm rau có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới là những loại rau phát triển
trong điều kiện mùa Hè nước ta như họ bầu bí, cà, đậu đũa, mướp, bầu, rau muống, rau

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
ngót, mồng tơi, … với đặc điểm là thích hợp với điều kiện khí hậu ấm áp, mưa nhiều,
ánh sáng đầy đủ, khơng chịu rét.
Trong số 70 lồi rau trồng ở Việt Nam thì miền Trung có tới trên 51 loại và
thuộc nhóm rau ăn lá, ăn quả, hạt là chủ yếu; nhóm rau gia vị cũng rất phong phú về
chủng loại. Nhìn chung, rau trồng ở miền Trung có nguồn gốc ôn đới, á nhiệt đới và
nhiệt đới (Lê Thị Khánh, 2000) [24]
Miền Trung nói chung và Quảng Bình nói riêng, có vị trí nằm giữa hai miền
Nam Bắc, mang đặc điểm thời tiết khí hậu của 2 miền, vì vậy cũng đa dạng phong phú
về các chủng loại rau trồng.
1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU RAU TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TRONG NƯỚC
1.2.1. Trên thế giới
Hiện nay nhiều nước trên thế giới trồng rau với diện tích lớn, ở các nước đang
phát triển tỷ lệ cây rau/cây lương thực là 2/1, còn ở các nước đang phát triển tỷ lệ này

là 1/2. Diện tích rau trên thế giới không ngừng tăng.
Về năng suất rau của thế giới không ổn định qua các năm, tuy mức độ không
nhiều nhưng cũng là con số đáng lo ngại cho ngành trồng rau. Năm 2010 năng suất rau
trên thế giới chỉ đạt 132,88 tạ/ha, giảm 13,96 tạ/ha so với năm 2000, giảm 2,01 tạ/ha
so với năm 1990.
Do năng suất giảm trong thập kỷ gần đây nên sản lượng rau của thế giới đạt cao
nhất vào năm 2008 là 249.702.200 tấn Năm 2010 sản lượng rau chỉ còn 240.177.290
tấn, giảm 9.524.910 tấn so với năm 2008.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng rau của các châu lục năm 2010
Vùng, châu lục
Châu Á

Năng suất
(tạ/ha)

Diện tích
(nghìn ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

14.110,82

145,54

205.368,87

Châu Phi

2.747,52


61,39

16.867,03

Châu Âu

642,37

168,03

10.793,74

Châu Mỹ

541,62

121,57

6.584,47

32,97

167,16

551,13

1.812,37

130,30


23.615,18

Châu Đại Dương
Vùng Đông Nam Á

(Nguồn: FAO statistic, 2011) [15]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Bảng 1.3 cho thấy: Tình hình sản xuất rau của các châu lục biến động khá lớn.
Châu Á có diện tích trồng rau lớn nhất thế giới. Năm 2010 tồn châu lục trồng được
14.110.820 ha, chiếm 78,07% diện tích rau của thế giới. Châu phi có diện tích trồng
rau lớn thứ 2, đạt 2.747.520 ha, bằng 19,47% diện tích rau của châu Á. Châu Đại
dương có diện tích trồng rau thấp nhất, chỉ có 32.970 ha bằng 0,23% diện tích rau của
châu Á.
Mặc dù châu Á có diện tích trồng rau lớn nhất thế giới nhưng năng suất rau
đứng hàng thứ 3 trong các châu lục. Năm 2010 năng suất rau của châu Á đạt 145,54
tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình của thế giới là 12,66 tạ/ha. Châu Âu có năng suất
rau cao nhất thế giới (168,03 tạ/ha), cao hơn năng suất trung bình của thế giới là 35,15
tạ/ha và cao hơn năng suất rau của châu Á là 22,49 tạ/ha. Châu Phi có năng suất rau
thấp nhất thế giới, chỉ đạt 61,39 tạ/ha, bằng 46,2% năng suất rau của thế giới, 42,18%
năng suất rau của châu Á.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng rau của một số nước trên thế giới
năm 2013
Quốc gia
Tồn thế giới


Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)

19. 719. 167

141.862

279 .740. 040

Trung Quốc (đại lục)

9 .700. 022

165.979

161. 000 .000

Ấn Độ

2. 814. 994

117.986

33. 213. 000

Việt Nam

751. 893


166.254

12. 500. 531

Nigeria

739 995

83.514

6. 180. 000

Philippin

600. 002

83.333

5 000 000

10. 673

778.716

831. 124

Hoa Kỳ

(Nguồn : FAOstatistic, 2013)[16]


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1 Tình hình sản xuất rau
Bảng 1.5. Diện tích, sản lượng rau của một số tỉnh trên cả nước năm 2011
Địa phương

Diện tích (ha)

Hà Nội

28. 300

Sản lượng
(tấn)
534.200

Hải Dương

28.600

643. 600

Thái Bình

28. 200

720. 400


Bắc Giang

19. 800

313. 800

Thanh Hóa

33. 000

375. 500

Nghệ An

26 900

347. 800

Lâm Đồng

47. 100

1 3.77.300

Tây Ninh

19. 900

286. 800


Tiền Giang

38 800

624. 300

Trà Vinh

28. 900

616. 900

Vĩnh Long

28. 900

437. 300

An Giang

36 300

854. 600

Sóc Trăng

35. 100

484 200


(Nguồn: Cơ sở dữ liệu nơng nghiệp nơng thơn, 2011)
Năm 2012 diện tích trồng rau cả nước ước đạt khoảng 823.728 ha (tăng
103,7% so với năm 2011), năng suất ước đạt 170 tạ/ha (tăng 102% so với năm 2011),
sản lượng ước đạt 14,0 triệu tấn (tăng 106% so với năm 2011); trong đó miền Bắc diện
tích ước đạt 357,5 nghìn ha, năng suất ước đạt 160 tạ/ha, sản lượng dự kiến đạt 5,7
triệu tấn; miền Nam diện tích ước đạt 466,2 nghìn ha, năng suất dự kiến đạt 178 tạ/ha,
sản lượng dự kiến đạt 8,3 triệu tấn.
Bảng 1.6. Tình hình tiêu thụ rau tính trên đầu người Việt Nam và diện tích, năng suất,
sản lượng rau ở Việt Nam năm 2000 - 2010
Năm

Tiêu thụ rau
(kg/người/năm)

Diện tích
gieo trồng (ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản xuất
(triệu tấn)

2000

82,3

500.000


135,2

6,760

2005

96,3

600.000

140,0

8,520

2010

105,9

700.000

145,0

10,105

Nguồn: Lê Thị Khánh, 2015 [21]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, cả nước chia ra thành 7 vùng sinh thái nông
nghiệp nên tạo ra được sự phong phú, đa dạng trong sản xuất nông nghiệp, cũng như
trong sản xuất rau. Các vùng đều có những tiềm năng nhất định cho sự phát triển của
nơng nghiệp nói chung và rau, đậu nói riêng. Trong đó khu vực miền trung bao gồm
12 tỉnh kéo dài trên 8 vĩ độ rất phong phú về các giống rau trồng có nguồn gốc ơn đới,
á nhiệt đới và nhiệt đới.
Đặc biệt sự biến động về diện tích, năng suất, sản lượng qua 10 năm gần đây
của cả nước và mỗi vùng rất đáng ghi nhận(Nguyễn Thế Nhã,2012) [ 30]:
+ Về diện tích: Từ năm 2001-2011, diện tích rau tăng từ 249,9 ngàn ha năm
2001 tăng lên 445 ngàn ha năm 2011, mỗi năm tăng bình quân 19,5 ngàn ha, tăng
5,9%/năm (thời kỳ 2001-2005 tăng 5,8%/năm và thời kỳ 2005-2011 tăng 6,1%/năm).
Nguyên nhân tăng là do nhu cầu về tiêu thụ rau ngày càng tăng, thị trường xuất khẩu
rau qua các năm trở lại đây được mở rộng nhiều so với trước. Các mặt hàng rau của
Việt Nam đã có mặt gần 50 nước và lãnh thổ trên khắp các châu lục của thế giới. Giá
trị kinh tế của rau ngày càng được khẳng định.
+ Năng suất Theo Nguyễn Thế Nhã, 2012 [31] trong 10 năm qua, năng suất rau
bình qn cả nước ở mức chậm và khơng ổn định từ 231,8 tạ/ha năm 2011, tăng bình
quân 2,7 tạ/ha, tăng 1,5%/năm (thời kỳ 2001-2011 giảm 0,1%/năm và năm 2001 –
2012 tăng 3,2%/năm). Như vậy, năng suất rau nhìn chung có xu hướng tăng nhanh.
+Về sản lượng: Theo Nguyễn Thế Nhã, 2012 [30]: Sản lượng rau tăng từ 3,17
triệu tấn năm 2001 lên 7,95 triệu tấn năm 2012, mỗi năm tăng bình quân 478 ngàn tấn,
tăng 8,5%/năm, năng suất rau bình qn cả nước ở mức chậm và khơng ổn định từ
231,8 tạ/ha năm 2011, tăng bình quân 2,7 tạ/ha, tăng 1,5%/năm (thời kỳ 2001-2011
giảm 0,1%/năm và năm 2001 – 2012 tăng 3,2%/năm). Nguyên nhân của tăng sản
lượng là nhờ trong những năm qua đã mở rộng diện tích, mặt khác nhờ tác động của
khoa học, kỹ thuật làm cho năng suất tăng dẫn đến sản lượng rau cũng tăng lên.
Diện tích rau phân theo vùng sinh thái:
+Vùng đồng bằng Sơng Hồng: gồm 11 tỉnh là Hà Nội, Hải Phịng, Vĩnh Phúc,
Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình với
dân số hơn 17 triệu người, trong đó có 02 thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phịng. Đây

là vùng thích hợp cho việc trồng rau quanh năm như rau muống, khoai tây, đậu các
loại, cà chua, dưa chuột, bắp cải, cải xanh, su hào, hành, tỏi, xà lách….. Diện tích sản
xuất rau ở các tỉnh này tăng từ 71,5 ngàn ha năm 2000 lên 124 ngàn ha năm 2011, mỗi
năm tăng bình quân 5,3 ngàn ha, tăng 5,7% (thời kỳ 2001-2011 tăng 2%/năm và thời
kỳ 2005-2011 tăng 9,4%/năm).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Về năng suất thì có tăng nhưng tốc độ tăng chậm, nhưng là vùng có năng suất
bình qn cao nhất trong cả nước. Năng suất tăng từ 148,1 tạ/ha/năm, tăng 0,6%/năm
(thời kỳ 2001 - 2011 tăng 1%/năm và thời kỳ 2005-2011 tăng 0,1%/năm).
Sản lượng rau toàn vùng tăng từ 1,06 triệu tấn năm 2001 lên 1,94 triệu tấn năm
2011, mỗi năm tăng bình quân 88,3 ngàn tấn tăng 6,3%/năm (thời kỳ 2001-2005 tăng
3,1%/năm và thời kỳ 2005-2011 tăng 9,5%/năm. Nguyễn Thế Nhã, 2012 [30].
+Vùng Đông Bắc: Bao gồm 11 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Cạn,
Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ và Quảng Ninh với dân số
8,95 triệu người. Đây là vùng có khí hậu và thổ nhưỡng đất thích hợp cho việc trồng
rau quanh năm như rau muống, rau ngót, su hào, hành, tỏi, xà lách, mồng tơi. Diện tích
trồng rau ở các tỉnh này tăng từ 43,4 ngàn ha năm 2000 lên 65 ngàn ha năm 2011, mỗi
năm tăng bình quân 2,2 ngàn ha, tăng 41%/năm (thời kỳ 2001-2005 tăng 3,2%/năm và
thời kỳ 2005-2011 tăng 5,1%/năm). Do điều kiện đất đai không được màu mỡ cộng
với kỹ thuật thâm canh chưa hợp lý nên năng suất của vùng này vẫn còn thấp, chỉ xấp
xỉ trung bình mỗi năm tăng bình quân 0,9 tạ/ha, tăng 0,8%/năm).
Sản lượng rau toàn vùng tăng từ 469,9 ngàn tấn năm 1990 lên 765 ngàn tấn
năm 2000, mỗi năm tăng bình quân 29,5 ngàn tấn, tăng 5%/năm (thời kỳ 1991-1995
tăng 3,7%/năm và thời kỳ 1993-2000 tăng 6,3%/năm).
+Vùng Tây Bắc: Bao gồm 3 tỉnh là Lai Châu, Sơn La và Hịa Bình với dân số
khoảng 2,4 triệu người. Đây là vùng núi cao thích hợp cho việc trồng các loại rau chịu

lạnh như bắp cải, su hào, rau cải các loại, xà lách…Diện tích sản xuất ở đây tăng tương
đối nhanh, cụ thể diện tích rau tồn vùng tăng từ 3,8 ngàn ha năm 2000 lên 7,5 ngàn ha
năm 2011, mỗi năm tăng bình quân 400 ha, tăng 7%/năm (thời kỳ 2001-2005 tăng
11,3%/năm và thời kỳ 2006-2011 tăng 2,9%/năm).
Tuy nhiên, năng suất rau ở vùng này do tập quán canh tác còn thấp cũng như
việc đầu tư thâm canh hạn chế nên năng suất rau hầu như không tăng trong 10 năm
qua và thấp hơn trung bình cả nước.
Sản lượng rau toàn vùng tăng 41,6 ngàn tấn năm 2000 lên 82 ngàn tấn năm
2011, mỗi năm tăng bình quân 4 ngàn tấn, tăng 7%/năm (thời kỳ 2001-2005 tăng
11,4%/năm và thời kỳ 2006 – 2011 tăng 2,8%/năm).
+Vùng Bắc Trung Bộ: Bao gồm 6 tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quãng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế với dân số khoảng 10 triệu người đây là
vùng khí hậu nóng, hay có gió Tây nam, thích hợp cho nhiều loại rau nhiệt đới.
Về diện tích: Diện tích rau tăng 41,4 ngàn ha năm 1990 lên 52 ngàn ha năm
2000; mỗi năm tăng bình quân 1.000 ha, tăng 2,1%/năm (thời kỳ 1991-1995 tăng
0,1%/năm và thời kỳ 1996-2000 tăng 4,1%/năm).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
Về năng suất: Vùng này có năng suất rau tương đối thấp và tăng chậm từ
80,3tạ/ha/năm (năm 2000, mỗi năm tăng bình quân 0,5 ngàn ha, tăng 0,6%/năm (thời
kỳ 2001-2005 tăng 0,2%/năm và thời kỳ 2006-2011 tăng 1,1%/năm).
Về sản lượng: Sản lượng rau toàn vùng tăng từ 340,6 ngàn tấn năm 2000 lên
445 ngàn tấn năm 2011, mỗi năm tăng bình quân 10,4 ngàn tấn, tăng 2,7%/năm (thời
kỳ 2001-2005 tăng 0,3%/năm và thời kỳ 2006 – 2011 tăng 5,2%/năm).
+Vùng Duyên hải nam Trung bộ: Bao gồm 6 tỉnh, thành phố là Đà nẵng, Quang
Nam, Quãng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hịa với dân số khoảng hơn 6,6 triệu
người.

Diện tích trồng rau ở vùng này tăng từ 15 ngàn ha năm 2000 lên 31,5 ngàn ha
năm 2011, mỗi năm tăng bình quân 7,7%/năm (thời kỳ 2001-2005 giảm 3,1%/năm và
thời kỳ 2006 – 2011 tăng 12,5%/năm).
Năng suất rau vùng này thấp và tăng chậm, từ 93,1 tạ/ha năm 2000 lên 112,4
tạ/ha năm 2011, mỗi năm tăng bình quân 1,9 tạ/ha, tăng 1,9%/năm (thời kỳ 2001-2005
tăng 2,1%/năm và thời kỳ 2006 – 2011 tăng 1,7%/năm).
Sản lượng rau tăng từ 139,7 ngàn tấn năm 2000 lên 354 ngàn tấn năm 2011,
mỗi năm tăng bình quân 21,4 ngàn tấn, tăng 9,7%/năm (thời kỳ 2001-2005 tăng
5,3%/năm và thời kỳ 2006 – 2011 tăng 15,4%/năm).
+Vùng Tây Nguyên: Bao gồm 4 tỉnh Kontum, Gia Lai, Đắc Lắc và Lâm Đồng
với dân số gần 4,3 triệu người, đây là vùng có khí hậu và đất đai thích hợp cho việc
trồng các loại rau chịu lạnh như cà chua, bắp cải, su hào, hành, tỏi, xà lách,... đặc biệt
là vùng Lâm Đồng.
Diện tích rau vùng này tăng từ 7,1 ngàn ha năm 2000 lên 9,1 ngàn ha năm
2011, mỗi năm tăng bình quân 200 ha, tăng 2,5%/năm (thời kỳ 2001-2005 tăng
3,2%/năm và thời kỳ 2006 – 2011 tăng 1,9%/năm). Tuy nhiên, năng suất rau vùng này
ngày càng giảm dần, từ 151,3 tạ/ha năm 2000 xuống còn 123,1 tạ/ha năm 2011, mỗi
năm giảm bình quân 2,8 tạ/ha, giảm 2%/năm (thời kỳ 2001-2005 giảm 3,9%/năm và
thời kỳ 2006 – 2011 tăng 0,1%/năm).
Sản lượng rau vùng này tăng chậm, từ 107,4 ngàn tấn năm 2000 lên 112 ngàn
tấn năm 2011, mỗi năm tăng bình quân 500 tấn, tăng 0,4%/năm (thời kỳ 2001-2005
giảm 0,9%/năm và thời kỳ 2006 – 2011 tăng 1,7%/năm).
+Vùng Đông Nam Bộ: Bao gồm 8 tỉnh, thành phố là T.P Hồ Chí Minh, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước và Bà Rịa Vũng
Tàu với dân số khoảng 12 triệu người. Đây là vùng thích hợp cho nhiều loại rau quang
năm như cà chua, rau cải, dưa chuột, su hào, tỏi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



15
Diện tích sản xuất rau vùng này tăng từ 24,4 ngàn ha năm 2000 lên 62 ngàn ha
năm 2011, mỗi năm tăng bình quân 3,8 ngàn ha, tăng 9,8%/năm (thời kỳ 2001-2005
tăng 19,8%/năm và thời kỳ 2006 – 2011 tăng 0,6%/năm).
Năng suất rau tăng 143,6 tạ/ha năm 2000 lên 150,8 tạ/ha năm 2011, mỗi năm
tăng bình quân 0,7 tạ/ha, tăng 0,5%/năm (thời kỳ 2001-2005 giảm 3%/năm và thời kỳ
2006-2011 tăng 4,1%/năm).
Sản lượng rau toàn vùng tăng 350,3 ngàn tấn năm 2000 lên 935 ngàn tấn năm
2011, mỗi năm tăng bình quân 58,5 ngàn tấn, tăng 10,3%/năm (thời kỳ 2001-2005
tăng 16,2%/năm và thời kỳ 2006 – 2011 tăng 4,8%/năm).
+ Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long: Bao gồm 12 tỉnh là Long An, Đồng Tháp,
An Giang, Bạc Liêu, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Kiên Giang, Cần Thơ, Trà
Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau với dân số khoảng 16 triệu người. Đây là vùng
thích hợp cho việc trồng nhiều loại rau quanh năm như rau muống, cà, các loại cải, hoa
lý, cà chua, dưa chuột, su hào, hành, tỏi, mồng tơi…..
Diện tích sản xuất rau từ 42,3 ngàn ha năm 2000 lên 93,5 ngàn ha năm 2011,
mỗi năm tăng bình quân 5,1 ngàn ha, tăng 8,3%/năm (thời kỳ 2001-2005 tăng
9,5%/năm và thời kỳ 2006 – 2011 tăng 7,1%/năm).
Năng suất rau giảm từ 155,8 tạ/ha năm 2000 146,9 tạ/ha năm 2011, mỗi năm
giảm bình quân 1,5 tạ/ha, giảm 1%/năm (Thời kỳ 2001-2005 giảm 1,7%/năm và thời
kỳ 2006-2011 tăng 0,3%/năm).
Sản lượng rau toàn vùng tăng 659 ngàn tấn năm 2000 lên 1,32 triệu tấn năm
2011, mỗi năm tăng bình quân 65,8 ngàn tấn, tăng 7,2%/năm (thời kỳ 2001-2005 tăng
7,6%/năm và thời kỳ 2006 – 2011 tăng 6,8%/năm).
Nhìn chung, ở mỗi tỉnh diện tích sản xuất rau tập trung đều ở vùng ngoài thành
phố, ngoại ô và vùng công nghiệp, các vùng ven thành phố.
Bảng 1.7 cho thấy : Diện tích rau miền Nam lớn hơn miền Bắc, trong đó vùng đồng
bằng Sơng Cửu Long (221.819 ha) có diện tích gieo trồng các loại rau nhiều nhất, tiếp
đến là đồng bằng Sông Hồng (127.808 ha) và vùng Tây Nguyên 123.859 ha. Điều này
cho thấy đây là tiềm năng phát triển rau của nước ta là rất lớn.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
Bảng 1.7: Diện tích gieo trồng rau của các vùng miền trong nước
Đơn vị: ha
Vùng sản xuất
Cả nước

Năm 2011

Năm 2012
794.243

823.728

Miền Bắc

302.808

357.551

ĐBSH

127.808

159.7690

Đông Bắc


90.293

94167

Tây Bắc

21.897

9.161

Bắc Trung Bộ

84.667

94.454

491.435

466.177

62.651

64.809

123.859

87.361

83.105


67.768

221.819

246.240

Miền Nam
DH Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL

(Nguồn: Đào Ngọc Chính, Lê Thanh Tùng, 2013 [10]
Diện tích rau sản xuất theo hướng an tồn (nơng dân đã áp dụng quy trình sản
xuất an tồn nhưng chưa được chứng nhận) là 16.796,71 ha. Số diện tích đã được 20
tỉnh quy hoạch sản xuất rau an toàn là 7.996,035 ha.Cũng qua tập hợp báo cáo của 46
Sở Nông nghiệp và PTNT và 12 tổ chức chứng nhận VietGAP đến hết tháng 9/2012
số diện tích rau được cấp Giấy chứng nhận VietGAP và các GAP khác (GlobalGAP,
MetroGAP) là 491,19ha.
Trong năm 2012, Cục Trồng trọt thành lập 3 Đoàn kiểm tra điều kiện sản xuất
rau đảm bảo an toàn thực phẩm tại 22 tỉnh, thành phố (An Giang, Sóc Trăng, Bình
Định, Gia Lai, Ninh Thuận, Tây Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng
Ninh, Phú Thọ, Hịa Bình, Lạng Sơn, Thái Bình, Hải Phịng, Hải Dương, Bắc Ninh,
Lào Cai, n Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Hà Giang).
Năm 2013, rau nước ta có diện tích gieo trồng rau các loại khoảng 850 ngàn ha,
năng suất tính bình qn cho các loại rau nói chung cả nước mới đạt khoảng gần 18
tấn/ha; sản lượng rau các loại cũng ước đạt 15 triệu tấn.Diện tích rau được phân bổ đều
khắp các vùng trong cả nước. Những tỉnh có năng suất đạt cao nhất là Lâm Đồng, Đăk
Lăk (Tây Nguyên), Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng (ĐBSH), Trà Vinh, An Giang,

Kiên Giang (ĐBSCL), TP Hồ Chí Minh (ĐNB), năng suất rau trung bình đạt trên 200
tạ/ha.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17
Năm 2014 Rau các loại: Diện tích gieo trồng trên cả nước đạt 873 ngàn ha, năng
suất bình quân đạt xấp xỉ 175 tạ/ha, sản lượng ước đạt 15,3 triệu tấn; so với năm trước
diện tích tăng 25,8 ngàn ha (tương đương 3%); năng suất tăng 2,3 tạ/ha (1,3%), sản
lượng tăng gần 650 ngàn tấn (4,4%).
- Tình hình xuất khẩu rau ở Việt Nam
Theo số liệu của Hiệp hội Rau quả Việt Nam (Vinafruit), kim ngạch xuất khẩu
rau quả 9 tháng đầu năm 2015 đạt1,3 triệu USD, tăng 116% so với cùng kỳ 2014, xuất
siêu khoảng 882 triệu USD. Các mặt hàng rau quả có mặt trên 40 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Trong đó, 10 thị trường chủ lực gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa
Kỳ, Malaysia, Thái Lan...
Thời gian qua, có nhiều diện tích rau quả đạt tiêu chuẩn VietGap, đã giúp tăng
nguồn nguyên liệu đạt yêu cầu của các nước nhập khẩu và thúc đẩy xuất khẩu rau quả,
tiếp cận các thị trường khó tính như Mỹ, Australia, các nước EU hay Nhật Bản… Vì
vậy, dù Bộ Công thương thận trọng đặt mục tiêu xuất khẩu năm nay là 1,65 tỷ
USD (năm 2014 là 1,5 tỷ USD), nhưng nhiều chuyên gia cho rằng năm nay kim ngạch
xuất khẩu rau quả có thể đạt con số 2 tỷ USD.
Bảng 1.8: Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2015 ra thị
trường một số nước trên thế giới và khu vực
ĐVT: USD

Tổng kim ngạch
Trung Quốc
Nhật Bản

Hàn Quốc
Hoa Kỳ

507.002.513
171.330.963
22.081.591
21.682.488
17.866.454

394.741.716
125.338.462
21.574.740
14.456.885
18.951.656

+/- (%)
4T/2015 so
cùng kỳ
+28,44
+36,69
+2,35
+49,98
-5,73

Thái Lan

13.487.343

12.557.795


+7,40

Malaysia

12.427.900

10.899.186

+14,03

Hà Lan

10.972.604

11.662.573

-5,92

Đài Loan

9.737.528

8.961.410

+8,66

Singapore

8.302.167


8.959.930

-7,34

Nga

8.019.856

11.327.519

-29,20

Hồng Kông

7.724.106

2.457.683

+214,28

Canada

5.888.796

5.419.501

+8,66

Thị trường


4T/2015

4T/2014

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


18
Australia

5.689.718

5.968.052

-4,66

Đức

4.596.987

3.554.554

+29,33

Pháp

3.204.506

3.478.076


-7,87

U.A.E

3.095.912

4.206.336

-26,40

Lào

2.648.615

3.069.566

-13,71

Anh

2.155.956

1.653.943

+30,35

Indonesia

1.918.175


7.000.416

-72,60

Cô Oét

1.899.967

1.145.502

+65,86

Campuchia

877.708

946.312

-7,25

Italia

510.059

820.351

-37,82

Ucraina


197.704

442.621

-55,33

(Nguồn: Tổng cục Hải quan, 2015)[45]
Theo quy hoạch phát triển đến năm 2015, diện tích trồng rau của cả nước ước đạt
900.000 ha tăng 15,4% và đến năm 2020 diện tích này là 1.200.000 ha tăng gần 54%
so với hiện nay.
Bộ Công Thương cho biết: Mặt hàng rau quả phải đến năm 2015 mới có khả
năng đạt kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD/năm. Nguyên nhân là trong một thời gian khá
dài, từ cuối thập niên 1990, đầu thập niên 2000, việc xuất khẩu mặt hàng rau quả tăng
trưởng rất chậm. Từ năm 2007 trở lại đây, việc xuất khẩu mặt hàng này bắt đầu khởi
sắc khi tốc độ tăng trưởng nhanh hơn bình quân 20- 25%/năm. Nếu như năm 2007 kim
ngạch xuất khẩu rau quả chỉ đạt 305 triệu USD, thì đến năm 2012 tăng lên 770 triệu
USD. Những tháng đầu năm 2013 kim ngạch xuất khẩu đạt 187 triệu USD, tăng 10%
so với cùng kỳ năm 2012.
- Tình hình nhập khẩu rau ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2014 Việt
Nam đã nhập khẩu gần 292 triệu USD mặt hàng rau quả từ 13 nước trên thế giới là
Thái Lan, Trung Quốc, Mianma, Mỹ, Australia, New Zealand, Nam Phi, Chi Lê, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Malaysia, Isarel và Brazil. Giá trị nhập khẩu rau quả “ngoại” này tăng
tới 32% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, theo số liệu của Tổng cục Hải Quan,
Việt Nam nhập mặt hàng rau quả nhiều nhất từ Thái Lan (tính theo giá trị), đạt gần 106
triệu USD, chiếm gần 1/3 tổng giá trị nhập khẩu rau quả, tiếp theo là từ Trung Quốc
71,4 triệu USD, tuy nhiên do giá rau quả Trung Quốc rẻ hơn nhiều so với các nước
khác nên nếu so sánh về số lượng thì chắc chắn lượng rau quả Trung Quốc nhập về
Việt Nam sẽ áp đảo.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


19
Biểu đồ so sánh giá trị nhập khẩu rau quả của Việt Nam từ các nước (triệu USD)
Việt Nam nhập khẩu rau quả từ Úc đạt 20,5 triệu USD và từ New Zealand là 5,5 triệu
USD, tổng giá trị nhập khẩu rau quả từ 2 nước này chỉ chiếm gần 9% tổng giá trị nhập
khẩu rau quả các nước. (Tổng cục Hải quan, 2015)[45]

Hình 2.1. So sánh giá trị nhập khẩu rau quả của Việt Nam từ các nước (triệu USD)
Việt Nam nhập khẩu rau quả từ Úc đạt 20,5 triệu USD và từ New Zealand là 5,5
triệu USD, tổng giá trị nhập khẩu rau quả từ 2 nước này chỉ chiếm gần 9% tổng giá trị
nhập khẩu rau quả các nước.
Trong 10 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam
sang UAE đạt gần 11 triệu USD . Tại các chợ đầu mối, siêu thị của UAE, sản phẩm
rau quả tươi của các nước như Philipin, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc được bày bán
chiếm đa số. Với việc 02 hãng hàng không Emirates và Etihad đã mở đường bay trực
tiếp tới Việt Nam (phục vụ chuyên chở hàng khách, và hàng cargo), bên cạnh thực tế
các loại rau gia vị, rau tươi, quả tươi của Việt Nam đều có thể bán tại đây; các doanh
nghiệp kinh doanh rau tươi, quả tươi Việt Nam cần những bước tiếp cận ngay với thị
trường đầy tiềm năng này.(Tổng cục Hải quan, 2015)[45]
1.2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở Việt nam
Nhận thức rõ về tác hại của rau bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe của người
sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến môi trường nhiều tỉnh, thành phố đã có giải
pháp, chính sách trong việc đầu tư, phát triển rau an toàn đặc biệt là các khu vực ven
các đô thị lớn. Đi đầu trong việc phát triển thị trường rau là:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



20
- Thành phố Hồ Chí Minh: hiện có 3.200 ha sản xuất rau an tồn, đã xây dựng
phịng thí nghiệm công nghệ cao để sản xuất các giống rau F1, đầu tư máy chẩn đoán
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và ứng dụng xe lưu động để kiểm tra nhanh dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật tại các chợ đầu mối. Hiện có 37 tổ chức tham gia ký hợp đồng
trực tiếp với nông dân hoặc trực tiếp sản xuất rau an toàn trên địa bàn. Thành phố đã
phát triển 100 nhà lưới với diện tích bình qn 500-1000 m2/1 nhà lưới [Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn (2011) [36]
- Tại Đà Lạt: là vùng cung cấp rau an tồn chính cho khu vực phía Nam và
xuất khẩu; ở đây đã sớm hình thành các mơ hình sản xuất rau an tồn trong nhà lưới
với cơng nghệ từ đơn giản đến có quy mơ và mới đây đã hình thành nhà lưới có cơng
nghệ cao sản xuất rau, hoa xuất khẩu.
Khí hậu thời tiết đặc trưng nên có rất nhiều chủng loại rau đặc trưng đa dạng mà
các khu vực khác khơng có nên rất thuận lợi cho phát triển rau an tồn.
- Tại Sóc Trăng: được UBND tỉnh đầu tư trồng 80 ha rau an toàn ở thị xã Sóc
Trăng, xã Đại Tây (Mỹ Xuyên), xã An Hiệp (Mỹ Tú) với khoảng 400 ha. Nông dân
được tham gia tập huấn đào tạo kỹ thuật sản xuất [36]
- Tại Nam Định: đã chuyển đổi một số diện tích trồng cây khơng hiệu quả sang
trồng rau và theo tính toán: một vụ trồng rau xuất khẩu cho thu nhập từ 40-80 triệu
đồng/ha, dưa bao tử từ 65-85 triệu đồng/ha, ớt Nhật Bản xanh khoảng 60 triệu
đồng/ha, cải xanh Nhật cho thu nhập trên 40 triệu đồng /ha, cà chua đạt trên 50 triệu
đồng/ha [36]
Điển hình có hợp tác xã Minh Tân – huyện Vụ Bản trồng 10 ha rau xuất khẩu
vụ Xuân và 15 ha trồng vụ Đông.
Tại huyện Nghĩa Hưng, HTX Nghĩa Hưng đã mạnh dạn đưa 25 ha trồng lúa
sang trồng rau xuất khẩu, trong đó 14 ha cà chua, 11 ha dưa bao tử xuất khẩu
- Tại Hà Nội: Theo dự báo quy hoạch phát triển nông nghiệp Hà Nội đến 2015
của UBND thành phố Hà Nội, thì diện tích rau sạch là 10.500-12.500 ha, năng suất
207-208 tạ/ha, đạt sản lượng 220-260 ngàn tấn.
Tại thành phố Hà Nội đã xuất hiện nhiều mơ hình sản xuất rau an tồn có hiệu

quả như Hợp tác xã trồng rau Văn Đức, huyện Gia Lâm. Tại đây các hộ gia đình tự lên
kế hoạch sản xuất, chưa có sản xuất theo hợp đồng. HTX làm dịch vụ cung ứng giống
và công tác quy hoạch vùng rau, hướng dẫn kỹ thuật. Diện tích trồng rau an tồn ở đây
là 120 ha chủ yếu là bắp cải (30 ha), cà rốt (10 ha) và cà tím

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


21
Bảng 1.9: Quy mô sản xuất rau sạch tại Hà Nội
Năm

2010
2005

Pha 1

2015

Pha 2

Pha 1

Pha 2

Chỉ Tiêu
Tổng diện tích rau an tồn
gieo trồng (ha)

7.985


8.500

9.500

10.500

12.500

Vụ Đơng -Xn (Tấn)

5.583

6.000

6.500

7.000

8.000

Vụ Hè -Thu (tấn)

2.402

2.500

3.000

3.500


4.500

Tổng sản lượng (tấn)

143,2

165,98

186,6

216,975

260

179,3

195

196

207

208

Năng suất
(tạ/ha)

trung


bình

(Nguồn: Dự thảo quy hoạch phát triển nơng nghiệp Hà Nội đến 2015). [14]
Ở xã Vân Nội, huyện Đơng Anh, Hà Nội đã hình thành mơ hình sản xuất rau an
tồn được cơ quan chun mơn đánh giá cao vì đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn do
sở khoa học- công nghệ Hà Nội quy định; HTX đã cung cấp thường xuyên cho hơn 70
khách sạn, nhà hàng, trường học và siêu thị.
Bảng 1.10: Cơ cấu rau an tồn chính sản xuất xã Vân Nội 2011
Loại rau
Cải Xơi

1. Diện tích (ha)

3,2

3,6

6,3

1,2

9,5

Cơ cấu (%)

5,3

6,0

10,5


2,0

15,8

2. Sản lượng (tấn)

60

49

196

19

308

Cơ cấu (%)

7,1

5,7

23,0

2,3

36,2

Chỉ tiêu


Súp Lơ

Ớt Ngọt

Cải bắp

Cải ngọt

(Nguồn: Nguyễn Thế Nhã,2012 [30]
- Tại Bà Rịa - Vũng Tàu: đã xây dựng 25 tổ sản xuất rau an tồn với diện tích
92 ha. Mỗi ngày cung cấp cho thị trường 27 tấn rau an toàn, tương đương 9.600
tấn/năm. Theo kế hoạch, năm 2012, Bà rịa –Vũng Tàu sẽ đầu tư thêm 28 mô hình sản
xuất rau an tồn đạt tiêu chuẩn gồm: 11 ha rau ăn lá; 7 ha rau ăn quả giàn leo và 10 ha
rau ăn lá, rau ăn quả có hệ thống tưới phụ (nguồn báo nông nghiệp số ra ngày
21/3/2012).
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước, chính quyền các
địa phương, ngành rau quả nói chung, trồng rau nói riêng, đặc biệt là rau an tồn có xu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


22
hướng phát triển mạnh mẽ. Diện tích, chất lượng rau an toàn ngày càng được mở rộng
và nâng cao, hiện đã hình thành thiết lập thương hiệu rau an tồn trên thị trường, tạo sự
an tâm cho người tiêu dùng. Về đầu tư dần dần đã hình thành các vùng chun sản
xuất rau an tồn có cơng nghệ cao như ở Đà Lạt, T.P Hồ Chí Minh, Hà Nội và một số
tỉnh như Đà Nẵng, Quảng Nam, Thanh Hóa… cũng đang từng bước đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật, quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn, thiết lập thị trường tiêu thụ rau an
toàn, tạo sự yên tâm cho người tiêu dùng cũng như động lực cho người nông dân trong

việc sản xuất.
1.2.2.3. Một số thành tựu trong nghiên cứu rau ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, có nhiều đề tài, dự án các cấp đã nghiên cứu nhiều
trên các lĩnh vực giống, kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật, phân bón cho rau…Có thể
kể ra một số thành tựu đạt đượcnhư:
- Thu thập và đưa vào duy trì, đánh giá nguồn quỹ gen các giống rau với trên 2000
mẫu giống của 5 loại rau chủ lực: cà chua, dưa chuột, ớt cay, đậu rau và dưa hấu.
- Chọn tạo được một số giống rau mới có năng suất cao, chất lượng tốt bao gồm: các
giống cà chua PT18, XH2, CHX1, lai số 9, FM20, FM29; các giống dưa chuột Phú
Thịnh, CV5 và CV11; các giống ớt cay PVR9, HB9 và HB14; các giống đậu rau TL1,
ĐT12, EG623, giống đậu tương rau AGS346 và giống đậu xanh VD5.
- Xây dựng hồn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh và quy trình sản xuất rau an tồn
cho các loại rau đang được trồng chủ yếu trên phạm vi cả nước; quy trình kỹ thuật
trồng và thâm canh một số loại rau theo quy trình canh tác tiên tiếp GAP.
- Nghiên cứu hồn thiện quy trình ghép cà chua lên gốc cà tím EG203 nhằm hạn chế
tác hại do bệnh và úng ngập đến năng suất của cà chua trong sản xuất rau trái vụ. (Lê
Thị Khánh, 2016) [22]
1.2.2.4. Tình hình áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất rau an toàn ở Việt Nam
*Trồng rau thuỷ canh (Hydroponic) và bán thủy canh (Semi- hydroponic)
Trồng rau thuỷ canh và bán thuỷ canh là kỹ thuật trồng rau khơng dùng đất.
Trồng rau thuỷ canh hay cịn gọi là trồng rau trong dung dịch. Cây được trồng trực tiếp
vào dung dịch dinh dưỡng NPK và vi lượng, nồng độ dung dịch dinh dưỡng được pha
theo thời kỳ sinh trưởng của cây.
Trồng rau bán thuỷ canh là sử dụng các nguyên tố đa lương, vi lượng và tạo pH,
mơi trường thích hợp cho từng loại rau. Rau được trồng trên giá thể sạch, những giá
thể này có khả năng chứa dinh dưỡng, nước, khơng khí (như vụn xơ dừa) để cây sinh
trưởng, phát triển.(Lê Thị Khánh,2002) [25]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



23
Kỹ thuật này đã và đang được áp dụng khá phổ biến trên thế giới đặc biệt là
các nước đang phát triển như Nhật bản, Úc, Mỹ, Pháp... Nhiều kỹ lục năng suất đã đạt
được như cà chua 130 -140 tấn/ha/năm. Dưa leo 250 tấn/ha/năm, xà lách 700
tấn/ha/năm.
Kỹ thuật trồng rau thuỷ canh và bán thuỷ canh thường áp dụng những cây rau
ưa ẩm như cà chua, dưa leo, ớt, xà lách, cải. Nó có nhiều ưu điểm khơng cần đất canh
tác, khơng phải cày cấy, khơng có cỏ dại. Hoàn toàn chủ động về thời vụ, trồng được
nhiều vụ và trái vụ, chủ động tưới nước và bón phân. Tránh gió bão, sương muối...
Khơng phải sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh hại, thuốc trừ cỏ. Năng suất cao hơn trồng đại
trà (từ 25% đến 400%) tuỳ loại rau, đảm bảo chất lượng cao, sử dụng một cách có hiệu
quả lao động và thời gian, có xu hướng cơng nghệ và đồng nhất, dễ thương mại hóa,
có ý nghĩa xã hội cao, đảm bảo sức khỏe, nâng cao sự hiểu biết, tạo cơng ăn việc làm,
tránh tích lũy chất độc, khơng ơ nhiễm mơi trường. Nhưng nó cũng có nhược điểm là
đầu tư cơ bản lớn, giá thành cao.Yêu cầu kỹ thuật chặt chẽ từ trồng đến thu hoạch (Lê
Thị Khánh,2009)[23]
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau châu Á (AVRDC) và FAO đã khuyến
khích phát triển rau sạch bằng phương pháp thủy canh sản xuất theo hệ thồng tuần
hoàn hoặc khơng tuần hồn. Hệ thống này gồm hộp xốp, hộp bằng PE; gía thể trồng
cây đựng dung dich, vụn xơ dừa, có thể dùng trấu hun, mùn cưa đã xử lý; dung dịch đa
lượng và vi lượng; hệ thống ống dẫn, bình đựng dung dịch, khung, màn chống cơn
trùng. Diện tích trồng tùy khả năng đầu tư. (Lê Thị Khánh, 2002)[25]
* Sản xuất rau trong nhà lưới để chống côn trùng gây hại
Hàng năm sâu bệnh gây thiệt hại trên rau khoảng 25 - 30%, có lúc khơng cho
thu hoạch. Để ngăn chặn sự xâm nhập của côn trùng đối với cây rau, kỹ thuật trồng rau
trong nhà màn, nhà lưới (net house), nhà kính (green house) được áp dụng và trở thành
biện pháp trồng rau phổ biến đối với các nước phát triển. Công nghệ này là biện pháp
kỹ thuật sản xuất rau sạch có trình độ thâm canh cao, đồng bộ nhằm bảo bệ cây rau
khỏi sự gây hại của côn trùng, mang lại sản phẩm sạch. Ưu điểm là không sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ cỏ, hạn chế những chi phí về vật tư, công lao động,
công bảo vệ thực vật trên rau, sản phẩm rau hoàn toàn sạch, năng suất cao. Về mặt xã
hội nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ, nâng cao sự hiểu biết, tạo thêm công ăn việc
làm, tránh tích luỹ chất độc, chống ơ nhiễm mơi trường. Nhược điểm là đầu tư cơ bản
lớn, giá thành cao, quy mơ sản xuất khơng lớn, khó khăn cho cơ giới hố các biện
pháp phịng trừ tổng hợp (trồng giống chống bệnh, vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây
trồng..., thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và theo dõi phát hiện sớm, tập trung phòng
trừ sớm).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


24
*Phủ luống rau bằng nilon 2 màu
Sử dụng nilon 2 màu Plastic (PE)để phủ luống là biện pháp kỹ thuật mới trong
những năm gần đây được áp dụng rộng rãi ở một số tỉnh, đặc biệt là cá tỉnh phía Nam.
Phủ PE thường áp dụng với các loại cây rau trồng có thời gian sinh trưởng dài, năng
suất cao, sinh trưởng khoẻ, chăm sóc tốn nhiều cơng như dưa hấu, dưa các loại, ớt, cà,
mướp đắng, các loại rau khác đặc biệt là trồng trái vụ. Phủ ni lon 2 màu có tác dụng
giữ ẩm đất, giữ phân bón, hạn chế cỏ dại, hạn chế côn trùng, bệnh hại, hạn chế độ chua
phèn và độ mặn tầng đất mặt, hạn chế chuột, dế dũi...tăng nhiệt độ đất và tăng khả
năng quang hợp trong vụ đông xuân. PE làm thay đổi điều kiện tiểu khí hậu dưới tán
cây, trong ruộng, tạo điều kiện tốt cho cây sinh trưởng, phát triển tốt, tăng khả năng
chống chịu cho cây, giảm các yếu tố ngoại cảnh bất lợi ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của cây. Tuy nhiên nhược điểm của phủ PE là sau khi PE hết giá trị sử dụng
gây ô nhiễm mơi trường đất vì PE làm bằng nhựa plastic khó phân huỹ trong điều kiện
tự nhiên, nếu vứt bừa bãi, màng phủ lưu tồn lâu ngày trong đất gây ô nhiễm môi
trường đất. Do đó sau khi sử dụng xong cần thu gom tàn dư nilon tập trung lại đốt
hoặc chôn sâu nơi quy định. [23]
* Kỹ thuật ghép cây

Kỹ thuật ghép cây được sử dụng để tăng cường tính chống chống chịu (chịu bệnh,
chống úng, chống hạn) cho rau. Kỹ thuật ghép cây thường tiến hành ghép một số cây
giống có năng suất cao, chất lượng tốt lên gốc ghép là một giống cây hoang dại hay
giống địa phương cùng họ hoặc cùng lồi có khả năng sinh trưởng khỏe, chống chịu
tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái của vùng. Ghép cây nhằm tăng cường tính chống
chịu (chống bệnh, chống hạn, chống úng) cho cây ghép, thông qua việc lợi dụng ưu thế
của bộ rễ và khả năng kháng bệnh của cây gốc ghép...Những cây rau thường được
ghép là dưa hấu/bí đỏ, cà chua/cà tím hoặc cà chua/cà chua chịu bệnh. Ghép cây là kỹ
thuật tốt nhất và kinh tế nhất để có thể trồng dưa hấu liên tục nhiều năm trên một nền
đất mà không bị bệnh héo rũ chết (do nấm Fusarium). Phương pháp này phổ biến ở các
nước tiên tiến như Nhật Bản cách đây trên 40 năm, ở nước ta duy nhất chỉ có tỉnh Sóc
Trăng (huyện Mỹ Tú, xã Phú Tâm) là áp dụng trong sản xuất đại trà từ hơn 20 năm
qua. Hiện nay có thêm tỉnh Lâm Đồng và một số tỉnh phía Nam đã phổ biến kỹ thuật
ghép này để chống bệnh cho cà chua.[23]
*Dùng một số chất liệu tạo mực nước ngầm nhân tạo trong đất để trồng rau
trên đất cát khô hạn
Tiềm năng đất cát ở miền Trung rất lớn (khoảng 70- 77ngàn ha) bao gồm gần
1/2 đất cát biển có mạch nước ngầm cao, có khả năng trồng rau [23]. Đây cũng là một
thách thức lớn cho người trồng rau ở các tỉnh duyên hải miền Trung khi trồng rau gặp
phải một số khó khăn rất lớn. Đất cát thường bị khơ hạn, có thành phần cơ giới nhẹ, dí

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


25
dẻ, thấm nước và thoát nước nhanh, nghèo dinh dưỡng. Cây dễ bị ngộ độc khi bón
phân vơ cơ nhiều vào đất, pH tăng lên đột ngột. Rau sinh trưởng còi cọc do thiếu ẩm
và dinh dưỡng, chất lượng rau không cao, đầu tư cao nhưng năng suất thấp nên hiệu
quả kinh tế thấp. Muốn trồng rau phải bón nhiều phân, tưới nhiều nước và có kỹ thuật
chăm sóc phù hợp. Vì vậy cần chống thấm thốt nước và dinh dưỡng như :

-

Dùng vải nhựa PE (Polyethylen) lót trong đất cát

Kỹ thuật trồng rau lót PE trong đất có tác dụng giữ ẩm đất, chống sự thấm thốt
nước, rửa trơi chất dinh dưỡng và điều hòa nhiệt độ đất, tạo điều kiện cho cây rau sinh
trưởng phát triển tốt đồng thời giúp cho người trồng rau đỡ vất vả trong q trình chăm
sóc, giảm được lượng phân bón và số lần tưới nước, giảm được công lao động và vật
tư, kỹ thuật khơng phức tạp, mọi người có thể áp dụng được, nâng cao năng suất, chất
lượng rau. [23]. PE là vật liệu che phủ phổ biến, dễ mua do dễ sản xuất và chi phí thấp
có thể bán rộng rãi trên thị trường
- Chọn tạo giống rau theo mục đích
Chọn tạo giống chống chịu (chịu mưa, chịu úng, chịu nóng, chịu bệnh) và sử
dụng ni cấy invitro. Mục đích chọn giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, nâng
cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi độ chín của giống, tạo giống có
tính chín tập trung. Tạo giống có tính chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất lợi tốt (chịu
sâu bệnh, chịu nóng, chịu lạnh, chịu mặn), tính kháng sâu bệnh. Chọn giống có các đặc
tính nông nghiệp hợp với thị hiếu người tiêu dùng và chế biến như tính đào thải độc tố,
tính khơng vỡ (đậu xanh), tính bảo quản....Tạo giống theo mục đích con người đặc biệt
được chú ý về nguyên lý chung, tính chống chịu cây rau được quyết định bởi các yếu
tố di truyền gen, tồn tại 2 kiểu chống chịu: chống chịu đơn gen và đa gen, chống chịu
được một nòi hoặc nhiều nòi khác nhau gây bệnh. Đặc trưng của nó là khơng có sự
tương tác giữa các giống chủ và các nòi gây hại. [23]
- Các phương pháp chọn tạo giống chống sâu bệnh [23]
+ Chọn lọc giống: Chọn lọc các cây chống chịu bệnh trong sản xuất là phương
pháp rẻ nhất và nhanh nhất, nhưng chỉ có tác dụng cải lương giống
+ Nhập nội giống chống chịu: Là phương thức nhanh nhất, đơn giản nhưng có
nhiều hạn chế là các giống nhập nội có thể là khơng thích ứng, có thể trở nên mẫn cảm
với điều kiện ngoại cảnh mới
+ Lai tạo: Là phương pháp chung nhất, phổ biến nhất

+ Kỹ thuật di truyền: Gồm chuyển gen trực tiếp (hoá học, vật lý); dùng
phương pháp xung điện, ngâm hạt phấn vào dung dịch ADN, vi tiêm gen, bắn gen;
chuyển gián tiếp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×