Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh thành phố tân an, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.22 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CƠNG NGHIỆP LONG AN

PHẠM HỒNG THẾ VŨ

MỞ RỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

Long An, tháng 05/2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CƠNG NGHIỆP LONG AN

PHẠM HỒNG THẾ VŨ

MỞ RỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ KỲ


Long An, tháng 05/2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong các tạp chí
khoa học và cơng trình nào khác.
Các thơng tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn

Phạm Hoàng Thế Vũ


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với các Thầy, Cô của
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã giảng dạy trong suốt quá trình học
tập tại Trường; những người đã truyền đạt cho tác giả kiến thức hữu ích trong ngành
Tài chính - Ngân hàng, làm cơ sở cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn; tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô; đặc biệt là Cô TS. Trần Thị Kỳ. Do đó, tác giả
xin chân thành cám ơn TS. Trần Thị Kỳ, người thầy đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn,
chỉ bảo cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo cũng như các anh chị đồng
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập các số

liệu về tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng và các dữ liệu có liên
quan tại Chi nhánh để tác giả có thể hồn thành luận văn của mình một cách tốt nhất.
Do thời gian làm luận văn có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa
nhiều nên không tránh khỏi những hạn chế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
q Thầy, Cơ.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Hoàng Thế Vũ


iii

NỘI DUNG TĨM TẮT
Những lợi ích mà dịch vụ ngân hàng điện tử đem lại là rất lớn nhờ tính tiện
ích, nhanh chóng, giá rẻ, chính xác và bảo mật. Đối với ngân hàng, việc triển khai
dịch vụ ngân hàng điện tử giúp tiết kiệm được các chi phí đồng thời nâng cao lợi
nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh. Cịn đối với khách hàng thì dịch vụ ngân
hàng điện tử mang lại sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí. Ngồi ra loại hình
dịch vụ ngân hàng mới này cịn làm giúp q trình lưu thơng tiền tệ và hàng hóa hiệu
quả hơn, hiện đại hóa hệ thống thanh tốn và góp phần thúc đẩy sự phát triển của
thương mại điện tử.
Đề tài: “Mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long
An”, tác giả lựa chọn nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp những lý luận cơ bản về dịch
vụ ngân hàng điện tử và mở rộng dịch vụ ngân hang điện tử tại NHTM từ các giáo
trình chuyên ngành, các nguồn tài liệu trên Internet, các tạp chí chuyên ngành, các
nghiên cứu trước đây và kết hợp kiến thức được học, kinh nghiệm thực tế của bản
thân và sự tận tình của giảng viên hướng dẫn để viết luận văn này. Luận văn đã thực
hiện nghiên cứu được những kết quả như sau:

-

Nghiên cứu và tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng dịch vụ ngân hàng điện
tử tại NHTM. Trong đó tác giả nêu được khái niệm và sự cần thiết phải mở rộng dịch
vụ ngân hang điện tử, các chỉ tiêu đo lường mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử. Bên
cạnh đó, tác giả cũng đã nghiên cứu một số kinh nghiệm về mở rộng dịch vụ ngân hàng
điện tử của một số ngân hàng thương mại trong nước và rút ra bài học kinh nghiệm
trong mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.

-

Tác giả đã phân tích thực trạng mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An
từ năm 2017 đến năm 2019; Xác định những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế đó.


iv
-

Trên cơ sở định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
và mục tiêu mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An; đối chiếu với
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đã được trình bày tác giả đã đề ra
các giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử cho đơn vị trong thời gian tới.


v


ABSTRACT
The benefits of e-banking services are huge thanks to its utility, fast, cheap
price, accuracy and security. For banks, the implementation of e-banking services
helps to save costs while improving profits and improving competitiveness. For
customers, electronic banking services bring convenience, time and cost savings. In
addition, this new type of banking service also helps to make the monetary and goods
circulation process more efficient, modernize the payment system, and contribute to
promoting the development of electronic commerce.
Subject: "Expanding electronic banking services at Vietnam Bank for
Agriculture and Rural Development - Branch Tan An City, Long An Province",
the author chooses the research on the basis of summarizing the basic theory of ebanking services and expansion of e-banking services at commercial banks from
specialized textbooks, Internet resources, professional journals, previous studies and
a combination of knowledge knowledge, practical experience and the dedication of
the instructors to write this thesis. The thesis has conducted the research with the
following results:
-

Research and synthesize basic theoretical issues about expanding electronic banking
services at commercial banks. In which the author stated the concept and the need to
expand e-banking services, the measurement criteria to expand e-banking services. In
addition, the author has also studied a number of experiences in expanding e-banking
services of some domestic commercial banks and learned lessons from the expansion of
e-banking services for the Bank. Bank for Agriculture and Rural Development - Branch
Tan An City, Long An Province.

-

The author has analyzed the situation of expanding electronic banking services at the
Bank for Agriculture and Rural Development - Branch Tan An City, Long An Province
from 2017 to 2019; Identify the results achieved, the limitations and the cause of that

restriction.

-

Based on the orientation of Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development and
the electronic banking service expansion goal of Vietnam Bank


vi

for Agriculture and Rural Development - Branch Tan An City, Long An Province;
Compared with the limitations and causes of the limitations presented, the author has
proposed solutions to expand e-banking services for the unit in the future.


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ---------------------------------------------------------------------------------- i
LỜI CẢM ƠN -------------------------------------------------------------------------------------- ii

NỘI DUNG TÓM TẮT ------------------------------------------------------------------------- iii
ABSTRACT ---------------------------------------------------------------------------------------- v
MỤC LỤC ---------------------------------------------------------------------------------------- vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ------------------------------------------------------------------- x
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU------------------------------------------- xi
PHẦN MỞ ĐẦU----------------------------------------------------------------------------------- 1
1. Sự cần thiết của đề tài ------------------------------------------------------------------------- 1
2. Mục tiêu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 2
2.1. Mục tiêu chung--------------------------------------------------------------------------------- 2

2.2. Mục tiêu cụ thể--------------------------------------------------------------------------------- 2
3. Đối tượng nghiên cứu-------------------------------------------------------------------------- 2
4. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 2
4.1. Phạm vi về không gian địa điểm ------------------------------------------------------------ 2
4.2. Phạm vi về thời gian -------------------------------------------------------------------------- 2
5. Câu hỏi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 2
6. Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI----------------------------------------------------------------4

1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng ---------------------------------------------------- 4
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng -------------------------------------------------------- 4
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng --------------------------------------------------------- 5
1.1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng ---------------------------------------------------------- 6
1.2. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử ---------------------------------------- 11
1.2.1. Khái niệm ----------------------------------------------------------------------------- 11
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử ----------------------------------------- 12
1.2.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng điện tử----------------------------------------------- 13
viii


1.2.4. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử--------------------------------------------- 18
1.3. Mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử----------------------------------------------- 20
1.3.1. Quan niệm về mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử ------------------------------ 20
1.3.2. Sự cần thiết mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử--------------------------------- 20
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử---------------------- 25
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử -------------- 26
1.4. Bài học kinh nghiệm từ việc mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của các
ngân hàng thương mại trong nước ----------------------------------------------------- 32

1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của các ngân hàng thương
mại trong nước ------------------------------------------------------------------------------- 32
1.4.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An------------------------------------------ 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ----------------------------------------------------------------- 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN ------

38

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Long An và Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An ---- 38
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Long An -------------------------------------------------------------------- 38
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An giai đoạn 2016 2018------------------------------------------------------------------------------------------ 41
2.2. Thực trạng mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An -------------------------------------------------------------------------------- 47
2.2.1. Tình hình cung ứng các dịch vụ ngân hàng điện tử ----------------------------- 47
2.2.2. Kết quả mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử-------------------------------------- 53
2.2.3. Rủi ro phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử -------- 63


ix

2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân
An, tỉnh Long An --------------------------------------------------------------------------- 64
2.3.1. Những kết quả đạt được ------------------------------------------------------------- 64

2.3.2. Những mặt còn hạn chế ------------------------------------------------------------- 66
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế--------------------------------------------------- 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ----------------------------------------------------------------- 70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN ---------------------------- 71

3.1. Định hướng và mục tiêu mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An ----- 71

3.1.1. Định hướng mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam -------------------------------------------------------- 71
3.1.2. Mục tiêu mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Long An --------------------------- 72
3.2. Giải pháp mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long
An---------------------------------------------------------------------------------------------- 73
3.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ------------------------------------------------------------ 73
3.3.2. Các giải pháp mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử ------------------------------ 74
3.3. Một số kiến nghị ----------------------------------------------------------------------- 82
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam--------- 82
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ------------------------------------------ 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ----------------------------------------------------------------- 87
KẾT LUẬN---------------------------------------------------------------------------------- 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------ I


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

Agribank – Chi nhánh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

Thành phố Tân An, tỉnh

thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân

Long An

An, tỉnh Long An
Tiếng Anh: Automated Teller Machine

2

ATM

3

CDM

4


ĐTDĐ

5

ĐVCNT

6

NHĐT

Ngân hàng điện tử

7

NHNN

Ngân hàng nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

POS

Tiếng Việt: Máy rút tiền tự động
Tiếng Anh: Cash Deposit Machine

Tiếng Việt: Máy gửi tiền trực tuyến
Điện thoại di động
Đơn vị chấp nhận thẻ

Tiếng Anh: Point of Sale
Tiếng Việt: Máy POS


xi

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ
2.1.

Sơ đồ tổ chức của Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân
An, tỉnh Long An

Số hiệu bảng

Tên bảng biểu

biểu

Trang
41
Trang


2.1.

Tình hình huy động vốn

42

2.2.

Dư nợ cho vay

44

2.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh

45

2.4.

Số lượng thẻ phát hành lũy kế và máy ATM

47

2.5.

Số lượng thiết bị EDC/POS phát hành lũy kế

48


2.6.

So sánh tiện ích dịch vụ Mobile – Banking

49

2.7.

So sánh tiện ích dịch vụ E-Mobile Banking

52

2.8.

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử

53

2.9.

Cơ cấu các loại thẻ

55

2.10.

Cơ cấu khách hàng sử dụng dịch vụ

57


2.11.

Doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử

58

2.12.

Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử

60

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1.
2.2
2.3

Thị phần thẻ ATM trên địa bàn Thành phố Tân An năm
2019
Thị phần máy ATM trên địa bàn Thành phố Tân An
năm 2019
Thị phần máy POS trên địa bàn Thành phố Tân An năm
2019

Trang

61
61
62


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Dịch vụ ngân hàng điện tử mang lại những giá trị mới cho khách hàng, tiết
kiệm thời gian, chi phí, tiện lợi thực hiện mọi lúc mọi nơi, nhanh chóng và hiệu quả.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những chiến lược phát triển được
đặt lên hàng đầu của các ngân hàng thương mại trên thế giới. Xác định đẩy mạnh các
dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những trọng tâm hoạt động, Agribank đã có
nhiều bước đi cụ thể, từ việc triển khai xây dựng và hiện đại hóa hệ thống thanh tốn
đến tạo lập hệ thống cơ sở hạ tầng cơng nghệ thanh tốn tiên tiến.
Xác định đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những trọng tâm
hoạt động. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã và đang yêu
cầu các chi nhánh trong hệ thống, trong số đó có Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Phố Tân An tỉnh Long An (Agribank
Thành Phố Tân An) cần đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Theo báo cáo
kết quả hoạt động năm 2019, tất cả các dịch vụ của Agribank - Chi nhánh Thành phố
Tân An, tỉnh Long An đều tăng trưởng so với năm 2017. Trong đó, nhóm dịch vụ dịch
vụ ngân hàng điện tử, ủy thác đại lý, thẻ, dịch vụ khác đạt mức tăng trưởng tích cực
trên 20%, nhóm thanh tốn trong nước đạt mức tăng trưởng khả quan so với các năm
trước; khoảng 65% số lượng giao dịch đã được tự động hóa, đáp ứng được việc tăng
trưởng mạnh số lượng khách hàng. Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, nhu
cầu giao dịch thương mại hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trực tuyến, thực hiện dịch vụ
công trên môi trường điện tử… ngày càng tăng, cho nên cần thiết Agribank - Chi
nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An phải nhận thức được lợi ích to lớn của dịch

vụ ngân hàng điện tử và quan tâm phát triển dịch vụ này, đồng thời, chạy đua quyết
liệt để chiếm lĩnh thị phần trên địa bàn tỉnh tỉnh Long An.
Nhận thức rõ điều này, tác giả chọn đề tài: “Mở rộng dịch vụ ngân hàng điện
tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh
Thành Phố Tân An tỉnh Long An” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu


2

2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ
ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng điện
tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành
phố Tân An, tỉnh Long An.
Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Tân An, tỉnh Long An.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn dịch vụ ngân hàng điện tử và mở rộng dịch
vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian địa điểm
Nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
4.2. Phạm vi về thời gian

Số liệu thông tin trong luận văn được thu thập trong 03 năm (từ năm 2017 đến
năm 2019)
5. Câu hỏi nghiên cứu
-

Thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An giai đoạn 2017 - 2019 như
thế nào?.

-

Cần có những giải pháp gì để mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long
An?.
6. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định tính, cụ thể bao gồm:


3
- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
-

Phương pháp thống kê để phân tích, phân loại số liệu thực tế, tổng hợp, đối chiếu để
đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An từ 2017 – 2019.

-

Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp mở rộng dịch vụ
ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.


4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng [1]
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân
hàng là một trong những loại hình dịch vụ chất lượng cao, có vai trị quan trọng trong
nền kinh tế, đời sống và quá trình hội nhập quốc tế. Mặc dù, dịch vụ ngân hàng đã
xuất hiện từ rất lâu trên thế giới nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ
thể, thống nhất về dịch vụ ngân hàng.
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng (2010): “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi,
cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”. Như vậy, sự phân định giữa kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng là chưa rõ ràng.
David Cox (2001) thì cho rằng: “Hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của NHTM
đều gọi là dịch vụ ngân hàng hoặc là cơ sở, điều kiện để mở rộng và phát triển dịch
vụ ngân hàng. Cụ thể hơn, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng
về vốn, tiền tệ, thanh toán... mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu kinh doanh sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản... của họ, nhờ đó
ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí”.
Một số quan điểm cho rằng, các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại
ngồi hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này phân định
rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của
các NHTM Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới bắt đầu phát triển ở
nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài
chính hiện này cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hoá, phát

triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng. Cịn quan điểm khác thì
cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại đều được coi
là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù
hợp với cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong


5

dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm phán trong quá tình gia nhập,
phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt – Mỹ.
Như vậy, dịch vụ ngân hàng vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên,
trong Luận văn này, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn,
tiền tệ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, Ngân hàng. Thu được chênh lệch về lãi suất, phí thơng qua các dịch vụ đã cung
cấp.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng [1]
Dịch vụ ngân hàng là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các
loại hàng hố khác như tính vơ hình, tính khơng đồng nhất, tính khơng thể tách rời và
tính khơng thể cất trữ. Chính những đặc điểm này làm cho dịch vụ ngân hàng trở nên
khó định lượng và khơng thể nhận dạng bằng mắt thường được.
Tính vơ hình: Khơng giống như những sản phẩm vật chất, dịch vụ khơng thể
nhìn thấy được, khơng nghe thấy được hay không cảm nhận được trước khi người ta
mua chúng. Khách hàng khi đến với NH không thể biết chắc chắn số tiền của mình có
được an tồn hay khơng? Số tiền thanh tốn cho khách hàng có đúng hẹn hay không?
Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm các dấu hiệu hay bằng
chứng về chất lượng dịch vụ. Họ sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm, con
người, trang thiết bị, thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ thấy. Do vậy, để khắc
phục đặc điểm này thì trong kinh doanh NH phải dựa trên cơ sở lòng tin. Hoạt động
của NH phải hướng vào việc cũng cố và tạo ra lòng tin đối với khách hàng bằng cách

nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng, tăng tính hữu hình của dịch vụ, quảng cáo
tăng hình ảnh của NH, uy tín, tạo điều kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động
tun truyền cho NH.
Tính khơng đồng nhất: Đặc tính này cịn gọi là tính khác biệt của dịch vụ.
Theo đó, việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau tùy huộc vào cách thức phục vụ,
nhà cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối
tượng phục vụ và địa điểm phục vụ.
Tính khơng thể tách rời: Tính khơng tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó
phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử


6

dụng. Quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ NH được diễn ra đồng thời, đặc biệt
có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng dịch vụ.
Tính khơng lưu giữ được: Dịch vụ khơng thể cất giữ, lưu kho rồi đem bán như
hàng hoá khác. Có những thời điểm nhu cầu tăng đột biến nhưng các NH cũng không
thể sản xuất sẵn rồi đem cất giữ. Chúng ta có thể ưu tiên thực hiện dịch vụ theo thứ
tự trước sau nhưng không thể tái sử dụng hay phụ hồi lại. Chính vì vậy, dịch vụ ngân
hàng là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó.
1.1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng
1.1.3.1. Theo quy mô và đối tượng khách hàng được cung cấp dịch vụ
a. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
“Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến
tay từng cá nhân riêng lẻ thông qua mạng lưới chi nhánh, hoặc là việc khách hàng có
thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện
công nghệ thông tin, điện tử viễn thông” – Theo WTO.
“”Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ ngân hàng dành cho quảng đại quần
chúng, thường là một nhóm các dịch vụ tài chính gồm cho vay trả dần, vay thế chấp,
tín dụng chứng khốn, nhận tiền gửi và các tài khoản cá nhân” – Theo từ điển Ngân

hàng và Tin học.
Hiện nay, các NHTM đang thực hiện tái cấu trúc mơ hình hoạt động theo đối
tượng khách hàng: cá nhân, SMEs và doanh nghiệp lớn. Vì vậy, có thể cho rằng
“Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hiểu là các dịch vụ ngân hàng được cung ứng tới
từng cá nhân riêng lẻ, hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới
kênh phân phối truyền thống hoặc mạng lưới phân phối điện tử”.
b. Dịch vụ ngân hàng bán buôn
Ngân hàng bán buôn là thuật ngữ dùng để mơ tả thực tiễn tài chính vay và cho
vay giữa hai tổ chức lớn.
Các dịch vụ ngân hàng được coi là "bán buôn" chỉ dành riêng cho các cơ quan
Chính phủ, quỹ hưu trí, các tập đồn có tài chính mạnh và các khách hàng tổ chức
khác có qui mô và sức ảnh hưởng tương tự. Những dịch vụ này bao gồm quản


7

lí tiền mặt, tài trợ thiết bị, các khoản vay lớn và dịch vụ ủy thác, và các dịch vụ khác.
Ngân hàng bán buôn cũng đề cập đến việc vay và cho vay giữa các tổ chức ngân
hàng. Loại cho vay này xảy ra trên thị trường liên ngân hàng và thường liên quan đến
khoản tiền cực kì lớn.
Dịch vụ ngân hàng bán buôn hoạt động giống như một đơn vị cung cấp những
khoản chiết khấu nếu một doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về dự trữ tiền mặt tối thiểu
và giao dịch hàng tháng tối thiểu - cả hai điều này công ty SaaS đều đáp ứng.
1.1.3.2. Theo công nghệ cung cấp dịch vụ
a. Dịch vụ ngân hàng truyền thống
Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân
hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền.Một trong những nguồn thu quan trọng
là các khoản tiền gửi(thanh toán và tiết kiem của khách hàng) – một quỹ sinh lợi được
gửi tại Ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, được
ngân hàng trả lãi. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chảng hạn ngân hàng

Hy Lạp đã trả lãi suất 16% mọt năm để thu hút các khoản tiền gửi nhăm mục đích cho
vay đói với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với alĩ suất gấp đôi hay gấp 3 lãi suất tiết
kiệm.
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay thời kỳ đầu, các ngân
hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán
(người bán chuyển các khoản phải thu sang cho ngân hàng để lấy tiền trước).Sau đó
là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thanh toán: Ngân hàng cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh
toán.Khi các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhân thấy Ngân hàng khơng chỉ
bảo quản mà cịn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.Thanh toán qua
Ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiết kiệm
không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách,
khách hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ nhận được tiền.


8

b. Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các Ngân hàng không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản vay cho tiêu
dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao.Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dung và sự
canh tranh trong cho vay đã buộc các Ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như một khách hàng tiềm năng.Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã
trở thành mổttong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có
nền kinh tế phát triển.
Tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,các ngân
hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc
biệt là trong các nghành cơng nghệ cao.Do loại hình tín dụng này, nhìn chung rủi ro
cao song lãi lại lớn.

Thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng giúp cho việc mua hàng hố và các dịch vụ trả tiền
sau. Mỗi người có thể được cấp một hạn mức tín dụng theo tài khoản thẻ tín dụng của
anh ta, các tài khoản này hồn tồn tách khỏi tài khoản thơng thường của Ngân hàng
và chỉ dành cho các thẻ do Ngân hàng phát hành;thẻ tín dụng được mở tại phịng thẻ
tín dụng của Ngân hàng.Việc thanh toan hàng hoá, dịch vụ được thực hiện tại nơi có
máy đặc biệt để lập các hố đơn ghi các giao dịch bán hàng và tại các
điểm bán lẻ có các ký hiệu của loại thẻ tín dụng mà chúng chấp nhận.
Máy rút tiền tự động (ATM): Thập niên 80 chứng kiến sự phát triển của các
máy rút tiền tự động đa chức năng.Những máy này đã được nối mạng điện toán nhằm
cung cấp rất nhiều dịch vụ Ngân hàng và vận hành với thế hệ mới nhất của các tấm
thẻ nhựa có một dải từ tính được lưu trữ các chi tiết tài chính cá nhân của người cầm
thẻ.Các ngân hàng khác nhau thì vận hành các loại máy khác nhau.Khi đưa thẻ vào
máy, hành động này kết nối máy ATM với máy tính của Ngân hàng.Thơng qua thơng
tin lưu trữ trên dải từ tính của thẻ, máy tính có thẻ tra cứu tài khoản của khách
hàng.Máy rút tiền sau đó có thể đưa ra số tiềnmặt mà người cầm thẻ muốn rút với một
giới hạn nào đó, chỉ có chủ thẻ mới biết số dư trong tài khoản của anh ta,giúp anh ta
đặt sổ séc hay một lệnh thanh toán chuyển khoản với điều kiện phải chi tiết về Ngân
hàng của người được thanh toán. Trong một số trường


9

hợp,giữa các Ngân hàng có sự hợp tác với nhau, theo đó một thẻ ATM của Ngân hàng
này có thẻ được dùng với máy rút tiền của Ngân hàng khác trong khi vẫn có thể ghi
nợ vào đúng tài khoản.
Kinh doanh ngoại tệ: Trong thị trường tài chính hiện nay, mua bán ngoại tệ
thường chỉ do các Ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có
mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chun mơn cao.
Dịch vụ ngân hàng tại gia: Trong khi ATM cung cấp dịch vụ Ngân hàng điện
tử thì ngân hàng tại gia lại mạng đến lợi ích khác.Sử dụng hệ thống này, một người có

tài khoản có thể hoặc gửi thơng tin vào máy tính của ngân hàng qua điện thoại hoặc
nối 1 chiếc ti vi hay man hình tại nhà với máy tính của ngân hàng qua điện thoại.Theo
cách này, các giao dịch ngân hàngcó thể thực hiện 24/24h, suốt 7 ngày trong
tuần.Thơng thường thì các chủ tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi, tài khoản ngân
quỹ và tài khoản đa năng có thể được sử dụng dịch vụ này. Để phòng chống việc sử
dụng không được phép, mỗi chủ tài khoản đều phải mở mã số an toàn riêng trước khi
thực hiện giao dịch.
Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang
phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu
cầu. Đây là một trong những lý do khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi
giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các
chứng khốn khác mà khơng phải nhờ đến kinh doanh chứng khoán. Trong một vài
trường hợp ngân hàng tổ chức ra cơng ty chứng khốn hoặc cơng ty mơi giới chứng
khốn.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các
ngân hàng có rất nhiều chun gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và
doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ.
Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát
triển , uỷ thác đầu tư. Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trị là người được uỷ thác
trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố taif sản,
bảo quản tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên gia


10

tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý về tài chính, về thành
lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
Quản lý đầu tư: Một trong những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp là quản lý
đầu tư cho khách hàng.Điều này đặc biệt phù hợp cho khách hàng là tư nhân đã có
đầu tư vào thị trường chứng khoán hoặc những ai muốn đầu tư theo cách này.Để quản

lý tốt các khoản đầu tư, cần phỉa có thời gian và kĩ năng chun mơn mà các ngân
hàng có khả năng cung cấp trên cơ sở một khoản phí nào đó.
Dịch vụ này dành cho tất cả các khách hàng tư nhân là người đầu tư dài hạn,
chỉ không dành cho nhữnh nhà đầu tư tìm kiếm thu nhập ngắn hạn, muốn thay đổi
liên tục trong đầu tư.Đối với khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng có những chính
ssách quản lý đầu tư đặc biệt riêng.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo
hiểm cho khách hàng,điều đó đảm bảo cho việc hồn trả trong trường hợp khach hàng
bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mất khả năng thanh
toán.
Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của một ngân hàng cho một khách hàng là
rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hànanTrong những năn gần đây,nghiệp vụ bảo lãnh ngày
càng đa dạng và phát triển mạnh.Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khốn,vay vốn của tổ
chức tín dụng khác…
1.2. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử [1]
1.2.1. Khái niệm
Trong thời gian vừa qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có
những bước chuyển biến mạnh mẽ về quy mô cũng như chất lượng dịch vụ ngân hàng
đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử (e – banking), mang lại sự thuận tiện, hiệu quả
rất lớn cho khách hàng, ngân hàng và xã hội. Một ngân hàng muốn nâng cao năng lực
cạnh tranh không thể không chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ ngân hàng điện
tử. Có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ ngân hàng điện tử:


11

Theo Ngân hàng thế giới (2003): “Dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử là các
dịch vụ và sản phẩm ngân hàng được cung cấp cho khách hàng bán buôn và bán lẻ

thơng qua kênh ngân hàng điện tử”.
Tạp chí The Australian Banking (1999) cho rằng: “Dịch vụ ngân hàng điện tử
là hệ thống phần/ mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ ngân
hàng thơng qua việc nối mạng máy tính của mình với ngân hàng”.
Theo Trương Đức Bảo (2003): “Với dịch vụ nhân hàng điện tử, khách hàng có
khả năng truy cập từ xa nhằm thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh tốn,
tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại Ngân hàng và đăng ký sử dụng các dịch vụ
mới”.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005):“Các dịch vụ và sản phẩm Ngân
hàng hiện đại và đa tiện ích được phân phối đến khách hàng bán buôn và bán lẻ một
cách nhanh chóng (trực tuyến, liên tục 24h/ngày và 7 ngày/tuần, không phụ thuộc vào
không gian và thời gian) thông qua kênh phân phối điện tử (Internet và các thiết bị
truy cập đầu cuối khác như máy tính, máy ATM, POS, điện thoại để bàn, điện thoại di
động,...) được gọi là dịch vụ Ngân hàng điện tử”.
Từ các định nghĩa trên, có thể định nghĩa tổng quát nhất về NHĐT như sau:
NHĐT bao gồm tất cả các giao dịch giữa nhân hàng và khách hàng (cá nhân và tổ
chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hoá nhằm cũng cấp sản phẩm
dịch vụ ngân hàng.
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử
Ngoài các đặc điểm của dịch vụ ngân hàng nói chung, dịch vụ ngân hàng
điện tử cịn có các đặc điểm sau:
-

Nhanh chóng, thuận tiện: Dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng thực hiện
giao dịch với ngân hàng với thời gian ngắn nhất. Một nhân viên có thể thực hiện
hàng ngàn giao dịch chuyển khoản trong dịch vụ ngân hàng điện tử trong một ngày,
trong khi làm theo cách truyền thống thì chỉ thực hiện vài trăm cuộc giao dịch.
Khách hàng khơng cần phải đến ngân hàng kí vào giấy tờ, viết phiếu chuyển tiền,
chờ xếp hàng,… họ chỉ cần thực hiện giao dịch trên máy tính, mày điện thoại, gọi
một cuộc điện thoại,…tại nhà, tại phòng làm việc, ở quán cà phê,… Khách hàng



12

có thể tiết kiệm được rất nhiều thời gian di chuyển, xếp hàng chờ giao dịch nhờ đó
nắm bắt được nhiều cơ hội đầu tư, kinh doanh hơn. Bên cạnh đó, thơng qua các dịch
vụ của e- banking, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh
chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thuận lợi, thực hiện tốt quan
hệ giao dịch, trao đổi tiền-hàng, qua đó, đẩy nhanh tốc độ lưu thơng hàng hố, tiền tệ,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
-

Chi phí giao dịch thấp: Thực hiện các giao dịch qua dịch vụ ngân hàng điện tử có
thể giúp khách hàng tiết kiệm đến từng đồng nhờ việc cắt giảm các chi phí bưu điện
hay phí ATM. Đồng thời NHĐT cũng giúp tránh các lãng phí về giấy tờ, điều này
không những làm giảm số lượng người cần để quản lý những giấy tờ đó mà cịn tốt
cho cả mơi trường xung quanh. Ngoài ra giao dịch qua mạng điện tử cịn giúp ngân
hàng giảm bớt các chi phí khác như chi phí quản lý, chi phí phát triển mạng lưới chi
nhánh, ...

-

Tính tồn cầu hóa: NHĐT với cơng cụ chủ yếu là Internet và thiết bị điện tử có thể
cung cấp dịch vụ ngân hàng ở bất cứ nơi đâu trên thế giới tại bất cứ thời điểm nào.
Khách hàng có thể lựa chọn hàng hóa dịch vụ khơng giới hạn trong một nước, dịch
vụ ngân hàng điện tử hiện đại giúp quốc tế hóa hình ảnh của ngân hàng mang lại
những tiềm năng phát triển ra quốc tế.

-


Cung cấp dịch vụ trọn gói: Ngân hàng có thể liên kết với các cơng ty bảo hiểm,
cơng ty chứng khốn, cơng ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích đồng
bộ nhằm đáp ứng căn bản các nhu cầu của một khách hàng hoặc một nhóm khách
hàng về các dịch vụ liên quan tới Ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khốn...
Với những đặc điểm trên có thể thấy vai trò quan trọng của dịch vụ ngân hàng
điện tử đối với khách hàng. Đây cũng chính là căn cứ về mặt lý luận và thực tiễn để
các ngân hàng chú trọng phát triển các dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.2.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng điện tử
1.2.3.1. Thẻ ngân hàng (Bank Card hoặc Bank Pas)
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ra đời từ phương
thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với ứng dụng công


×