Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Sang kien kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.77 MB, 28 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>I. TÊN ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 HỌC TỐT PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU” II.. ĐẶT VẤN ĐỀ:. Tiếng Việt là môn học luôn đồng hành và xuyên suốt trong quá trình dạy học và ngay cả trong cuộc sống của mỗi người dân Việt Nam. Là người Việt ai cũng mong muốn mình học giỏi tiếng Việt. Ngay từ buổi đầu bập bẹ những tiếng nói đầu tiên trẻ cũng cần nói tiếng Việt. Nhiệm vụ của người giáo viên Tiểu học là cung cấp những kiến thức một cách toàn diện cho học sinh. Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cuộc sống, học tập và sinh hoạt …sao cho tốt nhất và đạt hiệu quả cao. Môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học nhằm hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của từng lứa tuổi. Giúp học sinh có cơ sở để tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong bộ môn Tiếng Việt phân môn Luyện từ và câu có nhiệm vụ cung cấp kiến thức về từ và câu, làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của các em. Cụ thể là: 1. Mở rộng hệ thống hoá vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết về từ và câu. 2. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu, sử dụng dấu câu, một số phép nối, cách thay thế và liên kết câu. 3. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có ý thức sử dụng tiếng Việt trong học tập và trong giao tiếp. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của phân môn, tôi mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề “làm thế nào để học sinh nắm chắc kiến thức này và tự tin trong học tập?” Từ thực tế ở học sinh mà lớp tôi đang chủ nhiệm, 100% là học sinh người dân tộc thiểu số. Khả năng sử dụng tiếng Việt nói chung và nhất là việc sử dụng từ, câu …trong học tập, trong giao tiếp còn nhiều hạn chế. Chính vì thế mà tôi chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phân môn Luyện từ và câu”. III. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở (theo Luật giáo dục)..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Vị trí của phân môn Luyện từ và câu: Từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm quan trọng của việc dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học. Việc dạy Luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp học sinh có khả năng hiểu câu nói của người khác. Luyện từ và câu có vai trò hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em. Ngoài ra còn rèn luyện tư duy và giáo dục thẫm mĩ cho học sinh. Thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo chúng ta phải tập trung vào nguyên lí: “Học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với thực tiễn”. Đây là nguyên lí thể hiện khá rõ nét trong tư tưởng Hồ Chí Minh đối với giáo dục. Tuy nhiên trong học tập học sinh cũng phải khám phá ra nhiều hiểu biết mới, sẽ ghi nhớ những gì đã lĩnh hội được thông qua hoạt động nỗ lực của chính mình. Trí tuệ của các em được phát triển nhờ sự đối thoại giữa chủ thể với đối tượng và môi trường. Vì ở tuổi của các em: Nghe thì quên, nhìn thì nhớ, làm thì hiểu. Vừa chơi vừa học các em lại thấy thoải mái hơn, mà có hiệu quả hơn. Xét về mặt tâm lý học sinh tiểu học nhất là học sinh lớp 4, 5 các em luôn muốn được tôn trọng, thích được khen và chắc chắn rằng các em sẽ vô cùng thú vị khi nhận thấy kiến thức do tự mình phát hiện ra chứ không phải do thầy cô chỉ bảo như trước đây. Tôi luôn coi trọng việc lấy học sinh làm trung tâm, với trách nhiệm của một giáo viên dạy tiểu học trong nhiều năm qua tôi luôn luôn trăn trở suy nghĩ tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp hữu hiệu nhất áp dụng trong công tác dạy học nhằm tạo điều kiện để các em hình thành kiến thức và kĩ năng mới, vận dụng một cách sáng tạo nhất, thông minh nhất trong việc học tiếng Việt. Góp một phần nào đó vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo nền tảng và hành trang cho các em vào học tốt ở các cấp học cao hơn. IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.Thuận lợi a. Giáo viên: Nhà trường luôn tạo điều kiện cho công tác bồi dưỡng chuyên môn đạt kết quả tốt, giáo viên được học chương trình mới, phương pháp dạy học mới. Có đầy đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn và được học sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Giáo viên có năng lực sư phạm. Phân môn Luyện từ và câu nói chung mà của lớp 5 nói riêng nhìn chung ngắn gọn, cụ thể đã được bớt nhiều so với chương trình Từ ngữ - Ngữ pháp của lớp 5 cũ, phân môn chỉ rõ 2 dạng bài: Bài lý thuyết và bài thực hành với định hướng rõ ràng..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> b. Học sinh: Học sinh đã quen với cách học mới từ lớp 1, 2, 3, 4 nên các em đã biết các lĩnh hội kiến thức và thực hành luyện tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em học sinh đều được học đầy đủ các môn học, thường xuyên thực hành, luyện tập củng cố để khắc sâu kiến thức. Từ đó giúp các em có khả năng sử dụng thành thạo các bài tập và áp dụng linh hoạt vào các phân môn khác. 2. Khó khăn Địa hình phức tạp, dân cư sống rải rác, giao thông không thuận lợi, nhất là mùa mưa lũ đã ảnh hưởng đến công tác chuyên cần của học sinh. Một số phong tục, tập quán lạc hậu vẫn còn duy trì như nghỉ lễ, Tết dài ngày… 100% học sinh là người dân tộc thiểu số (thuộc nhóm Kadong, chỉ có ngôn ngữ nói, không có chữ viết). Các em thường sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày trong cộng đồng, chỉ đến lớp học các em mới sử dụng tiếng Việt. Đa số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, công tác giáo dục gần như khoán trắng cho giáo viên và trường học. Việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường chưa đồng bộ trong việc giáo dục học sinh, đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học. Do các em tư duy thiếu linh hoạt, vốn từ ngữ còn nghèo dẫn đến các em tiếp thu chậm có thể hiểu ý không trọn vẹn. Mặt khác do thiếu sự quan tâm của gia đình, thái độ học tập còn thờ ơ thiếu tự tin, kĩ năng giao tiếp của học sinh còn nhiều hạn chế. V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Nội dung chương trình Gồm 32 tiết ở học kỳ I và 30 tiết ở học kỳ II bao gồm các từ thuần Việt, Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ phù hợp với chủ điểm học tập của từng đơn vị học. Học kỳ I: Có 5 chủ điểm Chủ điểm 1: Việt Nam – Tổ quốc em. Chủ điểm 2: Cánh chim hòa bình. Chủ điêm 3: Con người với thiên nhiên. Chủ điểm 4: Giữ lấy màu xanh. Chủ điểm 5: Vì hạnh phúc con người . Học kỳ II: Có 5 chủ điểm Chủ điểm 1: Người công dân. Chủ điểm 2: Vì cuộc sống thanh bình. Chủ điểm 3: Nhớ nguồn. Chủ điểm 4: Nam và nữ. Chủ điểm 5: Những chủ nhân tương lai. 2. Yêu cầu kiến thức 2.1 Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ: Môn Tiếng Việt có 10 đơn vị đọc thì môn Luyện từ và câu mở rộng và hệ thống.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> hoá 10 chủ điểm đó. 2.2 Trang bị các kiến thức giảng dạy về từ và câu: * Các lớp từ: + Từ đồng nghĩa + Từ trái nghĩa. + Từ đồng âm. + Dùng từ đồng âm chơi chữ +Từ nhiều nghĩa. * Cấu tạo từ: + Ôn tập về từ và cấu tạo từ. * Từ loại: + Đại từ. + Đại từ xưng hô + Quan hệ từ. + Luyện tập về quan hệ từ. + Ôn tập về từ loại. *Các kiểu câu: + Ôn tập về câu. + Câu ghép. + Cách nối các vế câu ghép. + Cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ. + Cách nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng. * Các dấu câu: Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) Ôn tập về dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang). * Liên kết câu: + Liên kết các câu trong bài bằng phép lặp từ ngữ. + Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ. + Liên kết các câu trong bài bằng phép nối. + Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu. 3. Yêu cầu kỹ năng về từ và câu: 3.1. Từ: - Nhận biết được cấu tạo của từ. - Nhận biết từ loại . - Đặt câu với những từ đã cho . - Xác định tình huống sử dụng thành ngữ - Tục ngữ . - Mở rộng vốn từ. 3.2. Câu - Nhận biết các kiểu câu. - Đặt câu theo mẫu. - Tác dụng của dấu câu. - Điền dấu câu thích hợp. - Viết đoạn văn với dấu câu thích hợp..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 3.3. Dạy tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp Thông qua nội dung dạy, bồi dưỡng cho học sinh ý thức và thói quen dùng từ đúng, nói viết thành câu. Có ý thức sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp với các chuẩn mực văn hoá. - Chữa lỗi dấu câu. - Lựa chọn kiểu câu kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt đuợc và cũng là nhiệm vụ mà người giáo viên cần nắm vững khi giảng dạy phân môn này. 4. Quy trình giảng dạy: 4.1. Tổ chức bài dạy lí thuyết: Dạy học Luyện từ và câu ở Tiểu học không có mục đích lí thuyết thuần túy. Vì vậy chúng ta tạm dùng tên gọi bài lí thuyết về từ, câu để gọi tên những bài Luyện từ và câu có nêu những nội dung kiến thức và quy tắc sử dụng từ, câu được đóng khung trong sách giáo khoa nhằm phân biệt với những bài thực hành từ, câu là những bài chỉ được tạo nên từ một tổ hợp bài tập. Kiến thức lí thuyết chỉ được đưa đến cho học sinh ở mức sơ giản và tập trung chú trọng đến các quy tắc sử dụng từ, câu. Cấu tạo của bài lí thuyết gồm có ba phần: nhận xét, ghi nhớ và luyện tập. Mục đích cuối cùng của việc học lí thuyết về từ và câu trong nhà trường là sử dụng các đơn vị ngôn ngữ một cách có ý thức để hiểu đúng tư tưởng, tình cảm của người khác được thể hiện bằng ngôn ngữ. 4.2. Tổ chức dạy bài thực hành: Để biểu hiện chính xác tư tưởng, tình cảm của mình trong hình thức nói và viết phần lớn được xây dựng từ các bài tập. Những bài Luyện từ và câu được cấu thành một tổ hợp bài tập được gọi là bài thực hành. Thực hành Luyện từ và câu nhất thiết phải được dạy một cách có định hướng, có kế hoạch thông qua việc tổ chức thực hiện các bài tập. 4.3. Quy trình:. Dạy bài lí thuyết 1. Kiểm tra bài cũ: (3-5') 2. Bài mới a. Giới thiệu bài: 1 - 2' b. Hình thành kĩ năng: 10-12' - Giáo viên sẽ phân tích ngữ liệu c. Hướng dẫn luyện tập: 20 - 22' - Đọc và xác định yêu cầu của bài tập - Hướng dẫn giải 1 phần bài tập mẫu - Học sinh làm bài tập - Chữa, chấm nhận xét -> chốt kiến thức d. Củng cố - dặn dò (2-3'). Dạy bài thực hành 1. Kiểm tra bài cũ: (3-5') 2. Bài mới a. Giới thiệu bài: (1-2') b. Hướng dẫn thực hành (32-34') - Đọc và xác định yêu cầu của bài tập - Hướng dẫn 1 phần bài mẫu - Học sinh làm bài tập -Chấm chữa- nhận xét -> Chốt kiến thức. c. Củng cố - dặn dò (2-3').

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 5. Phương pháp giảng dạy 5.1. Phương pháp vấn đáp: Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hướng dẫn cho học sinh tư duy từng bước một để các em tự tìm ra kiến thức mới. Phương pháp này tăng cường kĩ năng suy nghĩ sáng tạo, trong quá trình lĩnh hội tri thức và xác định mức độ hiểu bài cũng như kinh nghiệm đã có của học sinh. Giúp các em hình thành khả năng tự tìm tòi kiến thức. Qua đó học sinh ghi nhớ tốt hơn, sâu sắc hơn. Yêu cầu khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng nội dung bài học. Câu hỏi phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu... phù hợp với mọi đối tượng học sinh trong cùng một lớp. Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ. Sau đó cho học sinh trả lời, các em khác nhận xét bổ sung. Phương pháp này phù hợp với cả hai loại bài lý thuyết, thực hành. Ví dụ: Khi dạy bài “Đại từ” (Tuần 9) mục đích của bài là học sinh phải nắm được đại từ. Biết tìm đại từ trong đoạn văn và đại từ thay thế cho danh từ bị lặp lại nhiều lần trong mẩu chuyện. Ví dụ 1: a. Hùng nói: “ Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống được không?” Quý và Nam cho là có lí. b. Chích bông sà xuống vườn cải. Nó tìm bắt sâu bọ. + Hỏi: Các từ in nghiêng được dùng làm gì? Ở câu a các từ in nghiêng (tớ, cậu) được dùng để xưng hô giữa Quý và Nam (tớ: chỉ ngôi thứ nhất, tự xưng mình; cậu: chỉ ngôi thứ hai người đang nói chuyện với mình). Câu b (nó) được dùng để thay thế cho từ chim chích bông (danh từ)để không phải lặp lại từ này (nó: chỉ ngôi thứ ba, là người hay vật được nói đến, không ở ngay trước mặt) * Kết luận: Những từ in đậm (tớ, cậu, nó) dùng để xưng hô hay thay thế cho danh từ trong câu không bị lặp lại. Những từ đó được gọi là đại từ. Ví dụ 2: a. Tôi rất thích thơ. Em gái tôi cũng vậy. b. Lúa gạo hay vàng đều rất quý. Thời gian cũng thế. Nhưng quý nhất là người lao động. + Hỏi: Cách dùng những từ in nghiêng có gì giống cách dùng các từ nêu ở ví dụ1 (giống cách dùng ở ví dụ 1, từ in nghiêng (vậy) thay thế cho từ thích, từ in nghiêng(thế) thay thế cho từ quý để khỏi phải lặp lại các từ đó). + Hỏi: Những từ đó thuộc loại từ gì? (Đại từ) * Kết luận: Những từ in nghiêng (vậy, thế) dùng để thay thế cho tính từ, động từ trong câu cho khỏi lặp lại các từ đó. Chúng cũng được gọi là đại từ..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Hỏi: Vậy đại từ là gì? (đại từ là những từ dùng để xưng hô hay thay thế danh từ, động từ, tính từ (hoặc cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy. + Đại từ a. Đại từ dùng để thay thế cho danh từ, động từ hoặc tính từ trong câu. b. Trong giao tiếp người ta có thể dùng đại từ để xưng hô. Đó là đại từ chỉ ngôi, các đại từ chỉ ngôi thường dùng là: - Ngôi thứ nhất: Tôi chúng tôi, tao, chúng tao. - Ngôi thứ hai: Mày, chúng mày… - Ngôi thứ ba: Nó, chúng nó… * Danh từ chỉ người thường được dùng trong xưng hô như đại từ chỉ ngôi. Ví dụ: Anh, chị, ông, bà. Vậy qua các câu hỏi gợi mở cho các em đã kết thúc một khái niệm ngữ pháp mà nội dung của bài đề ra. * Tóm lại phương pháp gợi mở vấn đáp được sử dụng trong tất cả tiết học và phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh. 5. 2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là giáo viên đưa ra những tình huống gợi vấn đề điều khiển học sinh phát hiện vấn đề. Hoạt động tự giác, chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó mà kiến tạo tri thức rèn luyện kỹ năng. Tăng thêm sự hiểu biết và khả năng áp dụng lý thuyết vào giải quyết vấn đề của thực tiễn. Nâng cao kỹ năng phân tích, khái quát từ tình huống cụ thể và khả năng độc lập cũng như khả năng hợp tác, trong quá trình giải quyết vấn đề. Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị trước câu hỏi sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu và nội dung của bài. Phù hợp với các đối tượng học sinh, giáo viên cũng cần chuẩn bị tốt hơn các tình huống để giải quyết vấn đề mà học sinh nêu ra. Ví dụ: Khi dạy bài: Mở rộng vốn từ: Trật tự - An ninh. Bài tập 1: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ an ninh? a) Yên ổn hẳn, tránh được tại nạn, tránh được thiệt hại. b) Yên ổn về chính trị và trật tự xã hội. c) Không có chiến tranh và thiên tai. *Giúp các em hiểu đúng nghĩa của từ an ninh. Bài 2: Tìm những danh từ và động từ có thể kết hợp với từ an ninh. Mẫu: lực lượng an ninh, giữ vững an ninh Từ đó các em vận dụng vào bài một cách linh hoạt. *Tóm lại: Với phương pháp này giáo viên nên hiểu rằng trong mỗi tình huống sẽ có thể có nhiều cách giải quyết hay nhất để ứng dụng trong học tập, trong cuộc sống. 5.3. Phương pháp trực quan Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó có giáo viên sử dụng.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> các phương tiện và đồ dùng trực quan, nhằm giúp học sinh có biểu tượng đúng về sự vật; từ đó nắm được kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo nội dung bài học một cách thuận lợi. Thu hút sự chú ý và giúp học sinh ghi nhớ bài tốt hơn. Học sinh có thể khái quát nội dung bài và phát hiện mối liên hệ của các đơn vị kiến thức. Ví dụ: Khi dạy bài ''Luyện tập về từ đồng nghĩa'' Bài 1: Tìm từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi ô trống dưới đây: Để giúp các em hiểu khái niệm của mỗi từ trong ngoặc đơn (xách, đeo, khiêng, kẹp, vác) giáo viên giới thiệu bức tranh trong sách giáo khoa:. Sau khi quan sát học sinh hiểu đúng ý nghĩa của từ cần viết vào chỗ trống, tìm ra các từ ngữ chỉ mỗi hoạt động mà các em được mở rộng trong bài học. * Tóm lại: Sử dụng phương pháp trực quan giảng dạy phân môn Luyện từ và Câu, sẽ khai thác triệt để các kênh hình của bài học, nhờ đó mà giáo viên giúp học sinh nắm bài tốt hơn. 5.4. Phương pháp rèn luyện theo mẫu Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học mà giáo viên đưa ra các mẫu cụ thể qua đó hướng dẫn học sinh tìm hiểu các điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu và thực hiện theo mẫu. Giúp học sinh có điểm tựa để làm bài, đặc biệt là với học sinh trung bình và yếu. Còn đối với học sinh khá giỏi không bắt buộc phải theo mẫu để học sinh phát huy tính tích cực, chủ động. 5. 5. Phương pháp phân tích ngôn ngữ: Học sinh dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên, tiến hành tìm hiểu các dấu.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> hiệu theo định hướng bài học từ đó rút ra bài học. Giúp học sinh tìm tòi, huy động vốn kiến thức cũ của mình để tìm ra kiến thức mới. Tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện kiến thức (về nội dung và hình thức thể hiện). Sự thể hiện của phương pháp này nằm ở chính bản thân của quá trình phân tích. Ví dụ: Khi dạy ''Ôn tập về câu'' Bài 1: Cho học sinh đọc mẫu chuyện vui: Nghĩa của từ ''cũng''. Các em sẽ tìm trong mẫu chuyện trên: * Một câu hỏi: Nhưng vì sao cô biết cháu đã cóp bài của bạn ạ? * Một câu kể: Thưa chị, bài của cháu và bạn cạnh cháu có những lỗi giống hệt nhau. * Một câu cảm: Thế thì đáng buồn quá! * Một câu khiến: Em hãy cho biết đại từ là gì. Phân tích: Câu hỏi: Dùng để hỏi điều chưa biết. Dấu hiệu nhận biết trong câu có các từ đặc biệt: ai, gì, nào, sao, không,... cuối câu có dấu chấm hỏi . Câu kể: Dùng để kể sự việc. Dấu hiệu nhận biết cuối câu có dấu chấm. Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc. Dấu hiệu nhận biết trong câu có các từ đặc biệt: quá, đâu, ôi, a, ôi chao, trời , trời ơi.. .dấu chấm than đặt ở cuối câu. Câu khiến: Dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn. Dấu hiệu nhận biết trong câu có các từ đặc biệt: hãy, chớ, đừng, mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị,.. dấu chấm than hoặc dấu chấm đặt ở cuối câu. Qua phân tích của giáo viên, học sinh rút ra đựơc bài học: * Câu hỏi (còn gọi là câu ghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết. Ví dụ: Bạn đã đi học chưa? * Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác những cũng có những câu để tự hỏi mình. Ví dụ: Chiếc bút này mình đã mua ở đâu nhỉ? * Câu hỏi thường có các tư nghi vấn (có phải, không; phải không, à,...) Khi viết cuối câu hỏi có dấu chấm hỏi (?) Ví dụ: Bạn Minh trở thành học sinh giỏi à? 5.6. Phương pháp thực hành giao tiếp: Khi sử dụng phương pháp thực hành giao tiếp bằng cách sắp xếp lại tài liệu ngôn ngữ sao cho vừa đảm bảo tính chính xác, tính chặt chẽ trong hệ thống ngôn ngữ. Phương pháp này không chỉ hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết vào thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình giao tiếp mà còn là phương pháp cung cấp lí thuyết cho học sinh trong quá trình giao tiếp. Ví dụ : Khi dạy bài : Ôn tập về dấu câu - Tuần 29 Bài 3: Khi chép lại mẫu chuyện vui dưới đây, bạn Hùng đã dùng sai một số dấu câu. Em hãy giúp bạn chữa lại những lỗi đó. (Nam) : - Hùng này, hai bài kiểm tra Tiếng Việt và Toán hôm qua cậu được mấy điểm..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> (Hùng): - Vẫn chưa được mở tỉ số. (Nam) : - Nghĩa là sao ! (Hùng): - Vẫn đang hòa không – không ? (Nam) : ?! Để hướng dẫn bài này giáo viên cho học sinh đọc đúng theo vai làm sao thể hiện đúng mục đích nói của câu. Các em đã nghe giọng nói, ngữ điệu lời nói từ đó các em mới có thể xác định loại dấu câu cần đặt. Khi vận dụng phương pháp này vào dạy học chúng ta đã tận dụng vốn hiểu biết về ngôn ngữ nói của học sinh. 5.7. Phương pháp tổ chức trò chơi học tập: Sử dụng phương pháp này trong dạy luyện từ và câu nhằm giúp các em kích thích và duy trì hứng thú học tập của học sinh. Thực hiện phương pháp này đòi hỏi giáo viên tổ chức hoạt động học tập của học sinh thông qua các trò chơi. Trò chơi được tiến hành sau khi đã học bài mới. Ví dụ : Khi dạy bài : Từ đồng nghĩa (Tuần 1) Bài 2 : Tìm những từ đồng nghĩa với mỗi từ sau đây : đẹp, to lớn, học tập. Khi áp dụng trò chơi vào bài tập giáo viên cần chuẩn bị nội dung cụ thể cho các đội chơi. Có thể tổ chức từ hai đội trở lên. Trò chơi có tên gọi: Tìm các con vật( đồ vật, quả, hoa... ) mà em yêu thích. Nội dung : Học sinh chọn con vật (đồ vật, quả, hoa,...) mà em thích viết từ đồng nghĩa rồi xếp vào nhóm thích hợp. Các đội chơi thực hiện chọn con vật (đồ vật, quả, hoa..) mà em yêu thích..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Học sinh suy nghĩ và tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ ghi vào mỗi con vật (đồ vật, quả, hoa..).

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Đại diện mỗi đội trình bày trước lớp.. Giáo viên cùng học sinh nhận xét đội nào nhanh và có kết quả đúng nhiều hơn thì đội đó được thưởng bông hoa điểm 10.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> * Tóm lại: Trên đây là một số phương pháp dạy học mà tôi áp dụng trong giảng dạy phân môn Luyện từ và câu. Tuy nhiên, tôi cũng nhận thấy rằng không có một phương pháp dạy học nào là tối ưu. Mỗi phương pháp thường có mặt mạnh mặt yếu của nó; mặt mạnh của phương pháp này sẽ hỗ trợ cho mặt yếu của phương pháp kia. Cho nên để tránh nhàm chán cần kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, có như vậy tiết học mới đạt kết quả cao. 6. Biện pháp thực hiện dạy phân môn Luyện từ và câu - Lớp 5 Để có thể thực hiện các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của phân môn Luyện từ và câu. Tôi có đề xuất một số biện pháp sau: 6.1. Nắm vững phát huy những kiến thức và kĩ năng học sinh đã đạt được ở các lớp 1,2,3,4. Với mạch kiến thức được sắp xếp theo vòng tròn đồng tâm, tuỳ theo ở mỗi lớp mà có những yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên nếu các em nắm chắc những kiến thức ở lớp dưới thì đến lớp 5 các em sẽ nắm kiến thức dễ dàng hơn. Ví dụ : Chỉ là một khái niệm ''Câu hỏi và dấu chấm hỏi'' ở lớp 2 học sinh mới chỉ cần đạt yêu cầu ''Chọn dấu chấm hay dấu hỏi để điền vào ô trống'' ; ở lớp 3 các em phải đặt và trả lời câu hỏi. Lớp 4 thì không những phải hiểu khái niệm mà còn phải biết lịch sự khi đặt câu hỏi, tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác. Nhưng khi học đến lớp 5 thì củng cố khắc sâu kiến thức mà các em được thu nhận từ những lớp dưới để vận dụng trong học tập và trong giao tiếp. Ví dụ: Bạn có thể chờ đến giờ ra chơi, chúng mình cùng nói chuyện được không? Phải biết sử dụng vào câu hỏi với mục đích khác, không chỉ dừng lại ở hỏi những điều muốn biết mà còn phải biết dùng câu hỏi để thể hiện: thái độ, khen chê, khẳng định, phủ định, yêu cầu, mong muốn..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Ví dụ: Câu hỏi thể hiện thái độ khen chê. - Em gái em học mẫu giáo chiều qua mang về phiếu bé ngoan. Em khen bé ''Sao bé ngoan thế nhỉ?'' - Tối qua, bé gái rất nghịch, làm rách bìa quyển sách của em. Em tức quá kêu lên. ''Sao em hư thế nhỉ? Anh không chơi với em nữa !'' Ví dụ: Câu hỏi thể hiện yêu cầu mong muốn: Em trai em chơi trò chơi lúc em đang chăm chú học bài. Em bảo :''Em ra ngoài chơi cho chị học bài được không? Ví dụ: Câu hỏi thể hiện sự nhờ cậy, giúp đỡ. Bà cụ hỏi một người đang đứng vơ vẩn trước bến xe:''Chú có thể xem giúp tôi có xe đi Sài Gòn không? 6.2. Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học trong cùng một tiết dạy : Đó là các hình thức tổ chức: làm việc cá nhân, trao đổi nhóm, đàm thoại gây hứng thú cho học sinh tránh nhàm chán đơn điệu. Ví dụ: Khi dạy bài: ''Từ trái nghĩa'' - Tuần 4 Bài 1: Học sinh thảo luận nhóm đôi Tìm cặp từ trái nghĩa trong mỗi thành ngữ, tục ngữ : - Mỗi em tìm hai cặp từ trái nghĩa. Bài 2 : Làm bài cá nhân vào phiếu học tập. Điền vào mỗi chỗ chấm một từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ tục ngữ sau : a. Hẹp nhà ... bụng. b. Xấu người ... nết. c. Trên kính ... nhường. Học sinh làm bài và trình bày trước lớp ( Em học sinh Trần Thị Thủy Tiên).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Bài 3: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: + Hòa bình + Thương yêu + Đoàn kết + Giữ gìn Học sinh thảo luận nhóm 4 : Thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn. Phát phiếu học tập cho mỗi nhóm, mỗi học sinh tự suy nghĩ và ghi vào phiếu.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Học sinh ghi ý kiến của mình vào phiếu.. Nhóm trưởng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của nhóm ghi vào phần giữa của phiếu (nhóm trưởng là em Lê Thị Vân).

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Nhận xét kết quả làm bài của từng cá nhân nếu học sinh có kết quả đúng thì giáo viên gắn một bông hoa màu đỏ tượng trưng cho điểm 10. Trường hợp có 4 bông hoa màu đỏ thì cả nhóm được nhận bông hoa điểm 10.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Bài 4: Đặt câu để phân biệt cặp từ trái nghĩa vừa tìm được ở bài tập 3. Bài này cho học sinh làm việc cá nhân vào vở. * Tóm lại: Vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học sẽ làm cho lớp học sôi nổi, gây hứng thú cho học sinh. 6.3. Phát huy tính tích cực của học sinh Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên cần chú ý đối với mọi đối tượng học sinh, phân ra nhiều mức độ (giỏi, khá, trung bình, yếu) để có phương pháp dạy thích hợp. Muốn phát huy được tính tích cực của học sinh, người giáo viên phải có hệ thống câu hỏi trong mỗi bài thật cụ thể, rõ ràng, ngắn gọn phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Ví dụ: Khi dạy bài ''Câu ghép'' (tuần 19) Bài 1: Đọc đoạn văn sau: ''Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng con chó to. Hễ con chó đi chậm, con khỉ cấu hai tai con chó giật giật. Con chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa. Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc'' và trả lời câu hỏi sau: Đánh số thứ tự trong đoạn văn rồi xác định chủ ngữ, vị ngữ trong từng câu. Lúc này giáo viên hướng dẫn cách thực hiện yêu cầu bài tập Các em đã xác định đúng chủ ngữ ,vị ngữ trong mỗi câu . * Chú ý: Đến mọi đối tượng học sinh trong giờ học để cho các em được nói, được làm việc. 6.4. Phối hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tích luỹ vốn hiểu biết, vốn từ ngữ cho học sinh. Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ, nhằm bồi dưỡng cho học sinh ý thức và thói quen sử dụng tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp. Cũng như các phân môn khác của tiếng Việt, một trong những nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu là cung cấp kiến thức, làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của các em. Bồi dưỡng ý thức và thói quen sử dụng tiếng Việt văn hoá. Để thực hiện nhiệm vụ không chỉ bó gọn trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp, mà còn cả trong việc học tập của các môn học khác với các hoạt động trong và ngoài nhà trường nữa. * Với các phân môn của môn Tiếng Việt như Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn, Kể chuyện, giúp học sinh rất nhiều trong việc mở rộng vốn từ, cách dùng từ để đặt câu khác nhau, từ phải gắn với câu, sắp xếp từ, ý sao cho đúng văn cảnh cụ thể. Ví dụ: Khi đọc :"Lập làng giữ biển có các câu hỏi: ''Thế là thế nào?'' ''Đất của nước mình, mình không đến ở thì để cho ai?''; ''Thế nào con, đi với bố chứ?'' Học sinh thấy ngay ngoài sự nhận biết về câu hỏi qua dấu câu các em còn nhận biết câu hỏi qua cách đọc câu . Từ đó có thể giáo dục học sinh ý thức bảo vệ và gìn giữ quê hương đất nước Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như các giờ chơi, chào cờ, các cuộc toạ đàm trao đổi học sinh sẽ tích luỹ được vốn từ cho mình. Ví dụ: Thông qua các cuộc toạ đàm trao đổi, các em biết đặt câu hỏi một cách.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> lịch sự, tránh hỏi trống không hoặc những câu hỏi tò mò thiếu tế nhị. Biết giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị. * Tóm lại: Việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có tác dụng rất lớn đến việc dạy phân môn Luyện từ và câu giúp các em có thói quen dùng từ đúng, nói viết thành câu, biết quý trọng, biết giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. VI.. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:. Áp dụng giảng dạy môn Luyện từ và câu theo cách đã trình bày trên. Trong một thời gian kiến thức các em được mở rộng, khắc sâu thêm, vốn hiểu biết cũng được phát triển. Tạo được không khí nhẹ nhàng, thoải mái; các em có điều kiện trao đổi với bạn, với cô những điều mà mình chưa biết, chưa hiểu...điều đó có tác dụng khơi dậy niềm ham thích, say mê tìm tòi khám phá lĩnh vực kiến thức của tiếng Việt. Các em luôn nêu những thắc mắc, đặt rất nhiều câu hỏi. Có rất nhiều câu hỏi của các em mà bản thân tôi không trả lời được ngay. Nhưng nhờ đó, tôi lại cố gắng tìm tòi, học hỏi, tích lũy kiến thức để làm phong phú bài dạy của mình và quan trọng là truyền cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập. Bảng đối chiếu kết quả học tập lớp (3+5)/2 Thời gian Đầu năm Giữa kì 1 Cuối kì 1 Giữa kì 2. TSHS Giỏi SL 19 o 19 1 19 2 19 4. TL o 5,2 10,5 21,1. Khá SL 2 4 4 4. TL 10,5 21,1 21,1 21,1. Trung bình SL TL 9 47,4 8 42,1 10 52,6 11 57,8. Yếu SL 8 6 3 0. TL 42,1 31,6 15,8 0. Những kinh nghiệm để dạy thành công trong phân môn Luyện từ và câu. * Về phía học sinh: - Chuẩn bị bài chu đáo trước khi đến lớp . - Học sinh tự củng cố vốn kiến thức của mình bằng cách đọc nhiều sách báo phù hợp với lứa tuổi, xem băng hình, quan sát tranh... - Cho học sinh giao lưu trực tiếp với các bạn trong lớp, trong trường sau mỗi bài học của môn "Luyện từ và câu" dạng này để học sinh khắc sâu kiến thức. - Khi làm bài tập yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định đúng yêu cầu của bài tập, phân biệt được chúng thuộc kiểu bài dạng nào rồi mới suy nghĩ vào làm bài. - Khi quan sát sự vật, cần quan sát thật tinh tế để tìm ra những điểm giống nhau, những nét tương đồng . * Về phía giáo viên : - Nắm vững mục tiêu môn học, bài học. Các nguyên tắc dạy học của phân môn.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Luyện từ và câu (nguyện tắc giao tiếp, tích hợp, trực quan, tính hệ thống của từ và câu, tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ pháp trong dạy học.) - Sau mỗi bài học, giáo viên phải dành thời gian cho phần dặn dò bài sau thật cụ thể. Có như vậy học sinh mới chuẩn bị tốt bài mới. - Luôn có sự kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh. Nhận xét cụ thể. - Chuẩn bị tốt nội dung bài dạy. Định hướng cụ thể phương pháp và hình thức tổ chức cho từng hoạt động. Phân bố thời gian hợp lí cho mỗi hoạt động. - Cần rút kinh nghiệm cụ thể cho từng bài dạy của mình. - Luôn gắn lí thuyết với thực hành. - Phải trực quan, không thể thiếu đồ dùng dạy học. - Hệ thống ngôn ngữ phải trong sáng, gần gũi, dễ hiểu. - Nếu dự định tổ chức trò chơi học tập thì phải chuẩn bị kĩ.Dự kiến trước các tình huống sư phạm có thể xảy ra (học sinh có thể dùng từ thiếu tính sư phạm,…), tuyệt đối không tổ chức trò chơi ngẫu hứng, tuỳ tiện. Qua kết quả thu được sau khi áp dụng kinh nghiệm cho thấy chất lượng dạy học có nhiều chuyển biến. Trong quá trình thực hiện tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như sau: 1. Nắm vững nội dung chương trình, mức độ yêu cầu cần đạt và đối tượng học sinh. 2. Lập kế hoạch bài học: Giáo viên cần nắm vững nội dung cơ bản của từng bài học trong chương trình và những hướng dẫn cụ thể về mục tiêu của bài học. Tuỳ theo đặc điểm của từng bài học mà xây dựng kế hoạch bài giảng cho phù hợp. Song dù thế nào cũng cần có đầy đủ các hoạt động lên lớp, cách tổ chức các hoạt động đó và cần chú ý đến đối tượng học sinh. 3. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học: Giáo viên nắm vững các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học, để lựa chọn phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với nội dung của bài dạy và chủ điểm của bài học đó. 4. Tổ chức hoạt động trong dạy học: Giáo viên cần khéo léo sử dụng linh hoạt các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học. Các hoạt động của tiết dạy không tách rời nhau, mà phải có sự đan xen liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Bên cạnh đó giáo viên cần phải có dự kiến về các câu trả lời của học sinh và các tình huống sư phạm xảy ra trong mỗi hoạt động, có biện pháp giải quyết và điều chỉnh kịp thời. 5. Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học: Giáo viên vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân,...có thể tổ chức dạy học dưới hình thức trò chơi để kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, nhằm đạt kết quả cao trong giờ học mà các em không nhàm chán. Trong quá trình thực hiện, tôi đã tham khảo các tài liệu dạy học của phân môn cũng như học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp, đề tài đã hoàn thành và đã dạy thực nghiệm ở tất cả các lớp 5. Đề tài của tôi cũng không tránh khỏi những thiếu sót,.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí lãnh đạo cũng như các bạn bè đồng nghiệp để đề tài có tính khả thi hơn. VII KẾT LUẬN: Trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phân môn Luyện từ và câu”. Việc áp dụng như vậy góp phần làm phong phú thêm hình thức tổ chức dạy học trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức mới, làm bài tập.. tránh được sự nhàm chán khi sử dụng mãi một hình thức dạy học nào đó; đồng thời tạo không khí vui tươi, hào hứng của tiết học, học sinh có tính thi đua trong học tập giúp các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động nhẹ nhàng mà có hiệu quả. Thêm yêu thích giờ học , từ đó góp phần phát triển nhân cách học sinh. Từ nhận thức của bản thân, trên cơ sở thực tiễn chọn đề tài và các biện pháp triển khai thực hiện đề tài tôi nhận thấy những điều cần lưu ý khi tổ chức: 1. Giáo viên cần nắm vững mục tiêu bài dạy và lưu ý những điểm cần nhấn mạnh với từng đối tượng học sinh cụ thể. 2. Thiết kế bài dạy: Chuẩn bị đồ dùng học tập phải đảm bảo phù hợp với trình độ học sinh của cả lớp. Lựa chọn hình thức dạy học một cách linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh nhất để áp dụng vào tiết học, để thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội dung bài học. 3. 100% học sinh phải làm việc tự khám phá kiến thức thông qua các hoạt động học để học sinh vận dụng vốn sống để tìm kiến thức mới, giáo viên là người hướng dẫn tổ chức hỗ trợ để các em tìm tòi tích cực chủ động sáng tạo để chiếm lĩnh kiến thức. 4. Sử dụng các trò chơi dễ, phù hợp với học sinh không quá bắt bí và quá khó.  Phạm vi áp dụng: * Ưu điểm: Phát huy tốt vai trò trung tâm của học sinh, tạo được sự hứng thú cao trong mỗi giờ học. Tạo tình thân ái, tinh thần đoàn kết làm cơ sở để rèn luyện và phát triển nhân cách học sinh. Thay đổi cách nhìn khô khan nhàm chán trong giờ học. Học sinh có tinh thần hợp tác biết tôn trọng lắng nghe ý kiến của bạn bè mình và mạnh dạn nêu ra những nhận định riêng tạo cơ sở sự tự tin trong giao tiếp. Giáo viên cần có nỗ lực cao, nhanh nhẹn và khả năng linh hoạt trong các tình huống sư phạm, quản lí lớp tốt. * Hạn chế: Không nên tổ chức quá nhiều trò chơi trong một tiết học. Lớp học ồn không khí sôi động có khi tạo ra một vài hành động quá khích ở một số học sinh. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự quan tâm đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để kinh nghiệm này hoàn thiện hơn..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Xin chân thành cảm ơn!. VII. ĐỀ NGHỊ:. Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài chỉ trong một năm học. Phạm vi áp dụng trong nhà trường nên không tránh khỏi những mặt hạn chế nhất định. Kính đề nghị lãnh đạo tạo điều kiện thuận lợi để tôi được tiếp tục thực hiện tốt hơn trong năm học đến. Xin chân thành cảm ơn!. IX. PHẦN PHỤ LỤC:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> X. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Sách Tiếng Việt lớp 5 2. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 5 3. Sách thiết kế Tiếng Việt lớp 5 4. Tạp chí Giáo dục thời đại năm 2010, 2011 5. Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học ----- Nhà xuất bản giáo dục. 6. Tài liệu kiến thức Tiếng Việt Tiểu học ------ Nhà xuất bản giáo dục.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> MỘT SỐ HÌNH ẢNH LỚP (3+5)/2 TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN THỊ MINH KHAI XÃ TRÀ ĐỐC - HUYỆN BẮC TRÀ MY.. Lớp (3+5)/2 – Điểm trường thôn 2.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Hình ảnh hoạt động của lớp (3+5)/2 XI. MỤC LỤC:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> TT 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11. Tiêu đề Tên đề tài Đặt vấn đề Cơ sở lý luận Cơ sở thực tiễn Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Kết luận Đề nghị Phụ lục Tài liệu tham khảo Giới thiệu một số hình ảnh của lớp (3+ 5)/2 Mục lục. Trang 1 1 1 2 3 19 21 22 22 23 24 26. Mẫu SK1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> PHIẾU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học 2010-2011 I. Đánh giá xếp loại của HĐKH trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 1. Tên đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phân môn Luyện từ và câu” 2. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Phương Yến 3. Chức vụ: Giáo viên Tiểu học Tổ: (3+5) 4. Nhận xét của chủ tịch HĐKH về đề tài: a. Ưu điểm: ............................................................................................................................................ ........................................................................................................................ b. Hạn chế: ........................................................................................................................... .................................................................................................................................. 5. Đánh giá xếp loại: Sau khi thẩm định đánh giá đề tài trên, HĐKH trường TH Nguyễn Thị Minh Khai thống nhất xếp loại:.................................................................... Những người thẩm định Chủ tịch HĐKH ( kí, ghi rõ họ tên) (kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên). II. Đánh giá xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT Bắc Trà My Sau khi thẩm định đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT Bắc Trà My thống nhất xếp loại:..................................................................................... Những người thẩm định Chủ tịch HĐKH ( kí, ghi rõ họ tên) (kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên). III. Đánh giá xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam Sau khi thẩm định đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam thống nhất xếp loại:............................................. Những người thẩm định Chủ tịch HĐKH ( kí, ghi rõ họ tên) (kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu SK3. PHIẾU CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học 2010-2011.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> ( Dành cho người tham gia đánh giá xếp loại SKKN) HỘI ĐỒNG KHOA HỌC Trường ( phòng, Sở):................................................................................. Đề tài:“ Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phân môn Luyện từ và câu” Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Phương Yến Đơn vị: Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai Điểm cụ thể: Phần. Nhận xét của người đánh giá xếp loại đề tài. 1. Tên đề tài 2. Đặt vấn đề 3.Cơ sở lí luận 4. Cơ sở thực tiễn 5. Nội dung nghiên cứu 6. Kết quả nghiên cứu 7.Kết luận 8.Đề nghị 9.Phụ lục 10. Tài liệu tham khảo 11. Mục lục 12. Phiếu đánh giá xếp loại Thể thức văn bản, chính tả Tổng cộng. Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại:. Điểm tối đa 1 1 2 9 3 1 1 1 1 20. Điểm đạt được.

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×