Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và phân bố loài thạch tùng răng cưa (huperzia serrata thunb ) ở khu bảo tồn thiên nhiên bắc hướng hóa, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.13 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TÂN HIẾU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC VÀ PHÂN BỐ LOÀI THẠCH
TÙNG RĂNG CƯA (Huperzia serrata Thunb.)
Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ.

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
CHUYEN NGÀNH: LÂM HỌC

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TÂN HIẾU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC VÀ PHÂN BỐ LOÀI THẠCH
TÙNG RĂNG CƯA (Huperzia serrata Thunb.)
Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8620201



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
NGƯT. TS: TRẦN MẠNH ĐẠT

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu “ Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
và phân bố loài Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata Thunb.) ở khu bảo tồn thiên
nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” là của bản thân tôi.
Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
ở bất kỳ luận văn nào. Nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của người khác thì đều được
trích dẫn rõ nguồn gốc.

Huế ngày 20 tháng 3 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Tân Hiếu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Huế, bản
thân tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo cùng tồn
thể các anh, chị và các bạn trong lớp cũng như ngoài lớp. Sau khi hồn thành chương
trình học tập giai đoạn 2016- 2018, được sự chấp thuận của phòng Sau Đại học, trường
Đại học Nông Lâm Huế, tôi tiến hành thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.” Nghiên
cứu đặc điểm sinh thái học và phân bố loài Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata
Thunb.) ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận được
rất nhiều sự hổ trợ từ các thầy cô, bàn bè, người dân và cơ quan nơi tôi đã thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Đầu tiên bản thân tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô
giáo. Đặc biệt tơi xin tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS. Trần Mạnh
Đạt người đã hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phịng đào tạo sau Đại học trường Đại học Nông Lâm
Huế, quý thầy cô – những người đã trang bị cho tôi những kiến thức q báu để giúp
tơi hồn thành cơng trình này.
Tơi xin chân trọng cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể đồng nghiệp đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tơi được học tập và nghiên cứu hồn thành đề tài này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của người dân các địa bàn nơi tôi thực
hiện đề tài này đã giúp tơi trong q trình điều tra, thu thập số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ,
giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn.
Huế, tháng 3 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Tân Hiếu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



iii

TÓM TẮT

Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata Thunb.) Theo Võ Văn Chi, 2012, Từ
điển cây thuốc Việt Nam, Quyển II, trang 813, là một loài dược liệu qúy cây thường
được dùng trị: Triệu chứng Alzheimer, đòn ngã tổn thương, các vết bầm tím, sưng đau;
nơn ra máu, đái ra máu, trĩ chảy máu. Dùng ngoài trị đinh nhọt, viêm mủ da, rắn cắn,
bỏng. Ở Vân Nam (Trung Quốc) dùng trị viêm phổi, phế ung, lao thương thổ huyết,
thũng độc. Nhưng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa lồi chưa được quan
tâm nghiên cứu và khai thác sử dụng một cách có hiệu quả. Nhằm mục đích nắm được
thực trạng phân bố và một số đặc điểm sinh thái học của lồi ở Khu bảo tồn Bắc
Hướng Hóa thì bên cạnh việc tăng cường công tác bảo vệ rừng, ngăn chặn các hành vi
xâm hại tài nguyên rừng, phải đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động điều tra nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen. Nhằm xây dựng cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển
nguồn gen có giá trị này thì việc mở rộng nghiên cứu là một việc làm cần thiết.
Đề tài tập trung vào các nội dung nghiên cứu: đặc điểm sinh thái học và phân
bố của loài Thạch tùng răng cưa.
Các phương pháp thực hiện đề tài gồm: Thu thập số liệu thứ cấp; Thu thập số
liệu sơ cấp gồm phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều
tra thực địa, sau khi có dữ liệu sơ cấp thì dùng phần mềm exel và Mapinfor để xử lý.
Những kết quả thu được sau 6 tháng thực hiện đề tài:
Tại KVNC, Thạch tùng răng cưa chỉ phân bố rải rác ở 2 đỉnh núi Pa Thiên và
Voi Mẹp của 2 xã Hướng Sơn và Hướng Linh, Các khu vực khác chưa xác định được
có sự phân bố của lồi.
Thạch tùng răng cưa phân bố chủ yếu ở độ cao từ 1400 – 1500m và mộc chủ
yếu ở gần suối và sườn núi dưới tán rừng ẩm ướt nơi có độ dốc trung bình lớn hơn 30
độ, độ tàn che trung bình từ 70 – 80%. Thảm thực vật chủ yếu nơi có sự phân bố của

lồi gồm 5 tầng tán chính, trong lâm phần loài mộc chủ yếu với các loài cây Hoàng
đàn giả, Thơng tre lá dài, Thơng nàng, Chắp tay, Thích Bắc Bộ, Hồi lá nhỏ…
Thạch tùng răng cưa là cây thảo, mộc ở đất, có thân rể mộc dài; thân trên đất
mộc đứng có chiều cao trung bình từ 12cm, mang nhiều lá mộc cách quanh thân từ
chân đến ngọn cây, chiều dài lá từ 2-3cm, rộng lá từ 0,3-0,4cm. Túi bào tử mộc ra từ
nách lá thường có màu vàng tươi.
Từ số liệu phỏng vấn và điều tra thực địa đề tài xác định 3 mối đe dọa đối với
lồi TTRC tại khu vực nghiên cứu đó là: Thực trạng khai thác loài, Tác động bất lợi
của các yếu tố tự nhiên, vấn đề dịch hại.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

Đề tài đưa ra được các giải pháp bảo tồn và phát triển loài tại khu vực nghiên
cứu: Giải pháp truyền thơng, giáo dục; Chương trình phát triển kinh tế-xã hội, nâng
cao thu nhập cho cộng đồng; Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, khoanh vùng
bảo vệ, tác động lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển loài và Chương trình nghiên cứu
khoa học.
Một số kiến nghị: Cần tiếp tục nghiên cứu hiện trạng phân bố loài trên phạm vi
rộng hơn. Tiến hành thử nghiệm nhân giống bằng nhiều cách khác nhau như: Nhân
giống bằng túi bào tử, giâm hom, nuôi cấy mô.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề. ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài. .................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung: .................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. ................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học: ................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ................................................................................................. 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 4
1.1.1. Tính đa dạng cây thuốc ở Việt Nam ................................................................... 4
1.1.2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự suy thoái nguồn gen cây thuốc ....................... 5
1.1.3. Vấn đề bảo tồn nguồn gen cây thuốc ở nước ta .................................................. 6
1.1.4. Các chính sách và bộ luật về công tác bảo tồn .................................................... 7
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. ................................. 8
1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ LOÀI THẠCH TÙNG RĂNG CƯA ..... 9
1.3.1. Tổng quan nghiên cứu về loài ở trên thế giới...................................................... 9
1.3.2. Tổng quan nghiên cứu loài ở Việt Nam ........................................................... 11
1.3.3. Tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 15
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 20
2.1. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................... 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 20


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 20
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 20
2.2.1. Thực trạng phân bố của loài tại khu vực nghiên cứu ........................................ 20
2.2.2. Xác định cấu trúc lâm phầm và đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài........ 20
2.2.3. Đánh giá các yếu tố đe dọa, thực trạng khai thác, sử dụng và bảo tồn loài ở khu
vực nghiên cứu .......................................................................................................... 20
2.2.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài tại khu vực nghiên cứu ................. 20
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 21
2.3.1. Kế thừa tài liệu nghiên cứu .............................................................................. 21
2.3.2. Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 21
2.3.3. Phương pháp điều tra ngoài thực địa ................................................................ 21
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn thu thập thông tin ...................................................... 23
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp .............................................................. 23
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 24
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 24
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 29
3.1.3. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển
của Khu BTTN .......................................................................................................... 37
3.2. THỰC TRẠNG PHÂN BỐ CỦA LOÀI THẠCH TÙNG RĂNG CƯA TẠI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU................................................................................................. 38
3.2.1. Tình hình phân bố tự nhiên lồi Thạch tùng răng cưa tại Khu vực nghiên cứu ......... 38
3.2.2. Bản đồ điểm phân bố loài Thạch tùng răng cưa tại khu vực nghiên cứu ........... 41
3.2.3. Đánh giá phạm vi phân bố của loài Thạch tùng răng cưa tại khu vực nghiên cứu..... 41

3.2.4. Mật độ phân bố (tần suất bắt gặp khi điều tra) của loài Thạch tùng răng cưa ......... 49
3.3. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC LÂM PHẦM VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH
THÁI HỌC CỦA LOÀI............................................................................................. 50
3.3.1 Thành phần loài thực vật, đặc điểm thảm thực vật rừng tại khu vực phân bố của
loài ............................................................................................................................ 50
3.3.2. Các đặc điểm hình thái, vật hậu học và tái sinh của lồi ................................... 52

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

3.3. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ĐE DỌA, THỰC TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG
VÀ BẢO TỒN LOÀI Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................. 59
3.3.1. Các mối đe dọa ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của loài TTRC tại
KVNC ....................................................................................................................... 59
3.3.2. Thực trạng buôn bán, sử dụng .......................................................................... 60
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 61
3.4.1. Hiện trạng của loài Thạch tùng răng cưa tại KVNC ......................................... 61
3.4.2. Các giải pháp bảo tồn và phát triển cây Thạch tùng răng cưa ........................... 61
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 64
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 64
4.2. TỒN TẠI ............................................................................................................ 66
4.3. KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 67

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TTRC

: Thạch tùng răng cưa

KVNC

: Khu vực nghiên cứu

TNTV

: Tài nguyên thực vật

BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên

HST

: Hệ sinh thái

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

QĐ-BNN : Quyết định - Bộ Nông nghiệp
TT


: Thông tư

CT

: Chỉ thị

NQ

: Nghị quyết

KBT

: Khu bảo tồn

VQG

: Vườn qốc gia

IUCN

: Hiệp hội bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Quốc tế

KT – XH : Kinh tế - xã hội
ĐVT

: Đơn vị tính

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thực trạng tài nguyên rừng Khu BTTN Bắc Hướng Hóa. .......................... 16
Bảng 3.1. Dân Số và Lao Động Các Xã Vùng Đệm ................................................... 30
Bảng 3.2. Kết quả điều tra thực địa tại các tuyến ở KVNC......................................... 39
Bảng 3.3. Đặc điểm các cá thể bắt gặp tại KVNC ...................................................... 40
Bảng 3.4. Tọa độ các điểm có sự phân bố của loài tại khu vực nghiên cứu................. 40
Bảng 3.5. Đặc điểm phân bố của loài theo độ cao ...................................................... 42
Bảng 3.6. Phân bố của loài theo lập địa sống ............................................................. 44
Bảng 3.7. Phân bố theo trạng thái thảm thực vật rừng ................................................ 46
Bảng 3.8. Phân cấp các tiêu chí sinh thái.................................................................... 47
Bảng 3.9. Diện tích vùng phân bố tiềm năng loài TTRC (ĐVT: ha) ........................... 49
Bảng 3.10. Mật độ của cây Thạch tùng răng cưa tại khu vực nghiên cứu ................... 50
Bảng 3.11. Cấu trúc thực vật trong sinh cảnh loài TTRC ........................................... 51
Bảng 3.12. Lịch sinh trưởng và phát triển của loài TTRC .......................................... 54
Bảng 3.13. Đặc điểm cây tái sinh của loài thạch tùng răng cưa .................................. 55
Bảng 3.14. Chất lượng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu ........................................ 55
Bảng 3.15. Đặc điểm đất nơi loài TTRC phân bố ....................................................... 56
Bảng 3.16. Điều kiện lập địa sống của loài Thạch tùng răng cưa tại KVNC ............... 57
Bảng 3.17. Đặc điểm độ tàn che và thảm tươi nơi phân bố loài TTRC ....................... 58
Bảng 3.18. Thực trạng phân bố và khai thác TTRC tại KVNC ................................... 59

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1: Bản đồ khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa ........................................ 24
Hình 3.2. Bản đồ các điểm có sự phân bố của lồi Thạch tùng răng cưa tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................................. 41
Hình 3.3. Kiểu dạng phân bố của loài TTRC tại khu vực nghiên cứu ......................... 42
Hình 3.4. Bản đồ phân bố tiềm năng lồi TTRC tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc
Hướng Hóa. ............................................................................................................... 48
Hình 3.5. Hình thái lồi Thạch tùng răng cưa tại Khu vực nghiên cứu ....................... 53
Hình 3.6. Hình ảnh đo đếm cây tái sinh tại Khu vực nghiên cứu. ............................... 56
Hình 3.7. Thực hiện đo đếm số liệu sinh thái học của loài tại KVNC ......................... 58

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố số cá thể theo độ cao .................................................... 43

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Việt Nam được xem là một trong số 25 quốc gia có mức độ đa dạng sinh học
cao của thế giới [8]. Về khu hệ thực vật, với 3/4 diện tích tự nhiên là vùng đồi núi kết
hợp với sự thuận lợi của khí hậu, sự đa dạng của địa hình, sự hội tụ của nhiều luồng
thực vật di cư (Trung Quốc, Ấn Độ - Himalaya , Malaixia - Inđônêxia và các vùng
khác kể cả ôn đới) đã tạo nên cho đất nước chúng ta một hệ thực vật rừng phong phú
và đa dạng, có nhiều loại gỗ và lâm đặc sản có giá trị cao, trong đó có các lồi cây
dược liệu. Theo thống kê của Viện Dược liệu (2003), hiện nay đã phát hiện được 3.850
loài cây dùng làm dược liệu chữa bệnh, trong đó chữa được cả những bệnh nan y hiểm
nghèo. Là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên cây thuốc rất phong phú và
đa dạng nhưng Việt Nam lại đang phải đối mặt với tình trạng suy giảm trầm trọng

nguồn dược liệu do hoạt động khai thác, buôn bán và sự quản lý kém hiệu quả tại
nhiều địa phương. Chính tình trạng khai thác q mức đã đẩy nguồn tài nguyên này
đến mức đáng báo động. Trong số gần 3.900 lồi cây thuốc được cơng bố thì có đến
144 loài cây thuốc quý hiếm được đưa sách đỏ Việt Nam 2007 và nghị định
32/2006/CP của Chính phủ, thậm chí nhiều lồi cịn có tên trong Sách đỏ thế giới.
Trước thực trạng nguồn tài nguyên cây thuốc đang bị suy thối dần, đã có nhiều
chương trình, chính sách cho bảo tồn và phát triển các lồi thực vật có tiềm năng và
giá trị. Tuy nhiên, các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc quý chưa được
quan tâm đúng mức và hiệu quả thấp do thiếu thông tin cơ bản về lồi (như giá trị, tình
trạng, đặc điểm của loài, khả năng nhân giống và gây trồng...)
Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Trị
với diện là 23.456 ha, Là nơi được đánh giá có hệ thực vật đa dạng, phong phú. Danh
lục thực vật khu bảo tồn với 1209 lồi, trong đó có 41 lồi thực vật nguy cấp, quý
hiếm nằm trong sách đỏ thế giới (UICN 2007), sách đỏ Việt Nam và nghị định 32 của
chính phủ như [12]: Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Thông tre lá dài (Podocarpus
neriifolius), Lan kim tuyến (Anoectochilus cetaceus), Thông nàng (P.imbricatus), Lim
xanh (E. fordii), Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata Thunb.). Qua điều tra tổng
hợp các lồi thực vật q hiếm, lồi có giá trị kinh tế cao, ban đầu chúng tôi nhận thấy
một số lồi có khả năng tuyệt chủng khá cao. Những lồi đó có số lượng ít, giá trị lớn,
giá thành bán ra lại cao, nên được người dân đổ xơ vào khai thác rất mạnh. Do đó
nghiên cứu đa dạng thực vật, bảo tồn một số nguồn gen tại đây là cơng tác hết sức cần
thiết và có ý nghĩa.
Mặt khác, như chúng ta đã biết tài nguyên Đa dạng sinh học ở Việt Nam nói
chung và ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa nói riêng đã và đang bị suy giảm
do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ săn bắt bẫy bắt

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2


động vật hoang dã, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, hậu
quả chiến tranh…Hiện nay trên địa bàn khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa ở một số nơi
người dân bản địa tập trung khai thác một số loài cây Lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu,
lồi có giá trị kinh tế cao như (Lan kim tuyến, Hoàng đằng, Huyết đằng, Bảy lá một
hoa, Thạch học, Thạch tùng rang cưa..) được đem bán cho thương lái bn bán trong
khu vực. Hình thức thu mua nhỏ lẻ và rất tinh vi, chủ yếu vận chuyển bằng xe máy. Đó
là những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến sự phát triển và bảo tồn các
nguồn gen thực vật nơi đây. Vì vậy để bảo vệ và khôi phục nguồn tài nguyên rừng
nhằm đảm bảo sự cân bằng sinh thái đồng thời bảo tồn tính đa dạng sinh học, ngăn
chặn sự tuyệt chủng một số loài nhất là các loài quý hiếm là hết sức cần thiết.
Theo Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Quyển II, trang 813,
Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata Thunb.) là một loài dược liệu qúy cây thường
được dùng trị: Triệu chứng Alzheimer, đòn ngã tổn thương, các vết bầm tím, sưng đau;
nơn ra máu, đái ra máu, trĩ chảy máu. Dùng ngoài trị đinh nhọt, viêm mủ da, rắn cắn,
bỏng. Ở Vân Nam (Trung Quốc) dùng trị viêm phổi, phế ung, lao thương thổ huyết,
thũng độc [10]. Nhưng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa lồi chưa được
quan tâm nghiên cứu và khai thác sử dụng một cách có hiệu quả. Nhằm mục đích nắm
được thực trạng phân bố và một số đặc điểm sinh thái học của loài ở Khu bảo tồn Bắc
Hướng Hóa thì bên cạnh việc tăng cường cơng tác bảo vệ rừng, ngăn chặn các hành vi
xâm hại tài nguyên rừng, phải đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động điều tra nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen... Từ những lý do nêu trên tôi tiến hành thực hiện đề tài:
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và phân bố loài Thạch tùng răng cưa
(Huperzia serrata Thunb.) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị
2. Mục tiêu của đề tài.
2.1. Mục tiêu chung:
Xác định được những thông số kỹ thuật chủ yếu làm cơ sở cho việc xây dựng
các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thạch tùng răng cưa ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Bắc Hướng Hóa.

2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được vùng phân bố tự nhiên và đánh giá tình trạng của loài hiện nay
tại địa bàn nghiên cứu.
- Xác định được đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của loài trong tự nhiên.
- Đánh giá các yếu tố đe dọa, thực trạng khai thác, sử dụng và bảo tồn loài ở
khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Bổ sung các thơng tin, tài liệu về lồi Thạch tùng răng cưa tại KVNC nói riêng
và Việt Nam nói chung.
Bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Thạch tùng răng cưa tại khu bảo tồn thiên
nhiên Bắc Hướng Hóa
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Nắm được vùng phân bố, đặc điểm sinh thái học và đánh giá được các mối đe
dọa, thực trạng khai thác và sử dụng loài ở khu vực nghiên cứu. Từ đó đề xuất được
các biện pháp bảo tồn, phát triển loài Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata Thunb.)
tại khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tính đa dạng cây thuốc ở Việt Nam
- Trong số hơn 3800 loài cây thuốc đã phát hiện thuộc 1200 chi, 300 họ (Võ
Văn Chi 1999) [4]. Cây thuốc mọc tự nhiên phân bố rộng rãi khắp nơi, song tập trung
chủ yếu ở vùng rừng núi. ở đây có số lượng loài cây thuốc lớn nhất, khoảng 700 loài;
cũng là nơi có nhiều cây thuốc q, trữ lượng lớn. Vùng đồi và trung du có khoảng hơn
400 lồi. Vùng đồng bằng, ngoại trừ một số cây thuốc được trồng lớn, rất ít lồi mọc
tự nhiên có ý nghĩa kinh tế cao (L.T. Châu, N.V. Tập 1999).
- Do đặc điểm về vị trí địa lý, nước ta kéo dài trên 16 vĩ độ, kiến tạo địa hình
phức tạp, tạo nên nhiều vùng khí hậu. ở miền Bắc thành phần cây thuốc pha tạp giữa
cây thuốc nhiệt đới và á nhiệt đới. Vùng núi cao trên 1.500m biên giới phía Bắc có
nhiều cây thuốc quý của vùng á nhiệt đới như Hoàng tinh (Polygonatum kingianum).
Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora), Tục đoạn (Dipsacus japonicus), Bách hợp (Lilium
brownii var colchesteri), Tiền hồ (Angelica decursiva)... những cây thuốc này khơng
có ở miền Nam. Ngược lại, từ tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng trở vào, do ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới điển hình, có mặt một số cây thuốc nhiệt đới quan trọng như: Vàng
đắng (Coscinium fenestratum), Mã tiền (Strychnos nux-vomica), Ba gạc (Rauvolfia
cambodiana, R. indochinensis), Nhân trần cát (Adenosma bracteosum)... những cây
thuốc này không phân bố ở miền Bắc. Tuy nhiên, có khá nhiều cây thuốc quý, với đặc
điểm thích nghi rộng, chúng phân bố phổ biến khắp các vùng rừng kín thường xanh:
Sa nhân (Amomum longiligulare, A.villosum), Thiên niên kiện (Homalonema occulta),
Hoàng Đằng (Fibraurea tinctoria), Chân chim (Schefflera octophylla). [13]
Cây trồng được sử dụng làm thuốc ở Việt Nam có thể bao gồm:
- Cây trồng với mục đích làm thuốc
+ Cây thuốc trồng vốn có trong nhân dân: Từ lâu đời nhân dân các địa phương có
tập quán trồng một số cây thuốc ngay trong vườn để tiện sử dụng: Hoắc hương
(Pogostemon cablin), Húng chanh (Coleus amboinicus), Hương nhu tía (Ocimum
sanctum), Mạch mơn (Ophiopogon japonicus), Sâm đại hành (Eleutherine subaphylla),

Ngải cứu (Artemisia vulgaris)... những cây thuốc thuộc nhóm này chủ yếu được sử dụng
theo kinh nghiệm của y học dân tộc và được phổ biến rộng rãi khắp nơi.
+ Cây thuốc nhập nội: Việc nhập nội nhiều cây thuốc vào trồng ở Việt Nam chủ
yếu được tiến hành từ năm 1959 (riêng Viện Dược liệu cho đến nay đã nhập nội
khoảng gần 100 giống). Cây thuốc nhập nội được ưu tiên là những cây thuốc bắc (chủ
yếu nhập từ Trung Quốc). Hiện tại nhóm này có khoảng 20 lồi đã thuần hóa thành

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

cơng và trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam: Bạch chỉ (Angelica), Đương
quy (A. uchyamana). Bạch truật (Atractyloides macrocephala), Ngưu tất
(Achyranthes), Sinh địa (Rehmannia glutinosa), Vân mộc hương (Saussurea lappa),
Xuyên khung (Ligusticum wallichii), Đỗ trọng (Eucommia ulmoides)...
Bên cạnh những cây thuốc bắc, Viện Dược Liệu còn nhập nội nhiều loại cây
thuốc khác từ Đông âu, Nam á... nhằm mục đích cung cấp ngun liệu cho cơng
nghiệp dược để chiết xuất hoạt chất làm thuốc: Ba gạc (Rauvolfia tetraphylla), Bạc hà
(Mentha arvensis), Sả hoa hồng (Cymbopogon martini var. motia), 2 loài địa hoàng
(Digitalis purpura, D. lanata), củ nêm các loại (Dioscorea deltoidea, D. compositea,
D. floribunda), Cà úc (Solanum aviculare)...
- Cây thuốc trồng đa mục đích
+ Cây hương liệu: Quế (Cinnamomum cassia), Hồi (Illicium verum), Thảo quả
(Amomum aromaticum).
+ Cây làm gia vị: Hành (Allium fistulosum), Tỏi (Allium sativum), Gừng
(Zingiber offcinale), Nghệ (Curcuma longa), Sen (Nelumbo nucifera), Nhãn
(Dimocarpus longan), Táo (Zizyphus mauritiana), Quýt (Citrus reticulata)...
+ Cây cảnh: Hồng Bạch (Rosa odorata), Cúc hoa Vàng (Chrysanthemum
indicun), Rẻ quạt (Belamcanda chinensis), Huyết dụ (Cordyline terminalis)...

+ Cây lương thực: ý dĩ (Coix lacryma-jobi), Củ mài (Dioscorea persimilis)...
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và phân
bố loài Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata Thunb.) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
1.1.2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự suy thoái nguồn gen cây thuốc
Theo N.V. Tập (1996) các nguyên nhân chủ yếu làm suy thoái nguồn tài
nguyên cây thuốc ở Việt Nam như sau [13]:
(1). Nạn phá rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ, củi... Đa số cây thuốc mọc dưới
tán rừng, ven rừng, xen kẽ với các cây khác. Nạn phá rừng trực tiếp hủy hoại các cây
làm thuốc, mặt khác phá vỡ cân bằng sinh thái, hủy hoại môi sinh làm cho cây thuốc
không tồn tại được.
(2). Khai thác cây thuốc liên tục, khơng có kế hoạch bảo vệ tái sinh: Trước đây
hầu như tỉnh nào cũng có Xí nghiệp Dược phẩm. Hầu như tỉnh nào, huyện nào cũng
khai thác, thu mua, chế biến và xuất khẩu. Dược liệu xuất khẩu có tỷ xuất hối đối rất
cao so với các mặt hàng nông phẩm khác. Rừng là của chung tranh giành nhau khai
thác, tận thu, miễn lấy được nhiều, được nhanh. Chưa nghiên cứu đến khả năng tái
sinh để chủ động luân vùng khai thác.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Cây lấy hoa, lá thì chặt cả cây. Cây lấy củ thì nhổ cả cây to lẫn cây bé. Vàng
đắng (chiết berberin) là dây leo, khi khai thác chỉ chặt lấy đoạn gốc bằng tầm với.
Phần còn lại chiếm 50-60% bỏ lại trong rừng. Nạn khai thác bừa bãi cây thuốc quý
hiếm xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới gần đây, cũng làm cho tài nguyên nhanh
chóng cạn kiệt.
Một số dược liệu quý là những mặt hàng xuất khẩu hoặc nguyên liệu sản xuất
thuốc đến nay tái sinh tự nhiên khơng đủ cung cấp cho nhu cầu, song chưa có đầu tư

nghiên cứu trồng thêm trên đất rừng (như Ba kích, Đẳng sâm, Sa nhân, Hà thủ ơ đỏ).
(3). Chưa có sự phối hợp giữa Lâm nghiệp với Y tế trong việc tu bổ và khai
thác tổng hợp tài nguyên rừng. Cây thuốc thường là cây bụi, cây leo dưới tán rừng,
chúng thường là đối tượng bị chặt phát quang khi tu bổ rừng trồng.
(4). Trong khi các nước phát triển đang quay lại dùng thuốc từ cây cỏ thì ở
nước ta, thuốc tổng hợp hóa học do tác dụng nhanh, sử dụng tiện lợi, bao bì đẹp, thầy
thuốc lạm dụng... đã tạo nên thói quen trong nhân dân dùng thuốc tây quá mức mà
chưa hiểu biết hết những tác hại do thuốc tây gây ra. Nơi đâu y học cổ truyền không
được quan tâm, nhất là ở y tế cơ sở thì ở đó cây thuốc bị lãng qn. Cũng phải thừa
nhận rằng dùng thuốc theo lối cổ truyền còn rườm rà, đun nấu, mất thời gian. Các dạng
bào chế chưa được quan tâm cải tiến để thích ứng với thời đại công nghiệp, cũng làm
giảm sút việc sử dụng thuốc nam, thuốc bắc.
Cây thuốc khơng cịn ý nghĩa sử dụng hoặc sử dụng quá mức đều dẫn đến nguy
cơ suy thối về nguồn gen.
Trong đề tài này ngồi việc Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và phân bố lồi
Thạch tùng răng cưa chúng tơi cịn quan tâm đánh giá các mối đe dọa ảnh hưởng đến loài.
1.1.3. Vấn đề bảo tồn nguồn gen cây thuốc ở nước ta
Từ năm 1988, Uỷ ban Khoa học Nhà nước, nay là bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường giao cho Viện Dược liệu làm cơ quan đầu mối điều hành thực hiện đề án:
Lưu giữ nguồn gen và giống cây thuốc, cây tinh dầu làm thuốc. Đề án này tổ chức
một hệ thống trong cả nước bao gồm các cơ quan nghiên cứu cây thuốc, nhằm lưu giữ
và tiến đến bảo tồn nguồn gen cây thuốc. [13]
Hệ thống vườn cây thuốc được hình thành bước đầu bao gồm các cơ quan:
- Viện Dược liệu (với các Trại cây thuốc: Văn Điển ở Hà Nội, Tam Đảo ở Vĩnh
Phú, Sa Pa ở Lào Cai và phòng sưu tầm Viện Dược liệu).
- Trường Đại học Dược Hà Nội.
- Học viện Quân Y ở Hà Đông.
- Trung tâm giống cây thuốc Lâm Đồng ở Đà Lạt.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



7

- Trung tâm Sâm Việt Nam ở thành phố Hồ Chí Minh.
Các cơ quan này trước hết tổ chức ngay việc giữ gìn, bảo vệ các tập đồn cây
thuốc hiện có. Đây là vườn thực vật những cây làm thuốc được sưu tập từ những thập
kỷ 50, 60 hoặc trước nữa, phục vụ cho việc giảng dạy và nghiên cứu các cây thuốc.
Mỗi vườn có hàng trăm lồi được trồng trên diện tích hẹp, phần lớn khơng đáp ứng
được u cầu sinh thái và dinh dưỡng của chúng. Mỗi loài thường có 5-7 cá thể hoặc
1-2m 2. Nhiều lồi chỉ có 1-2 cá thể.
Với thực trạng trên, năm 1988 nguồn gen của các cơ quan trên đã được kiểm kê
và đăng ký lưu giữ cụ thể như sau:
- Trại cây thuốc Văn Điển

294 loài

- Trại cây thuốc Tam Đảo

175 loài.

- Trại cây thuốc Sa Pa

63 loài.

- Trường Đại học Dược Hà Nội

134 loài.

- Học Viện Quân Y


95 loài.

- Trung tâm giống cây thuốc Lâm Đồng

88 loài.

- Trung tâm Sâm Việt Nam

6 loài.

Từ năm 1991, các cơ quan trên đây đã tổ chức trồng, bảo tồn nguồn gen trên
các vườn riêng (field gen bank). Mỗi loài trồng từ 5-10 cây hoặc từ 5-10 m2 trở lên.
Tổng số 120 loài và chủng đã được trồng và bảo tồn.
1.1.4. Các chính sách và bộ luật về công tác bảo tồn
Bên cạnh quyết định thành lập các khu bảo tồn, các Vườn Quốc gia và các Khu
văn hóa lịch sử và mơi trường, nhà nước ta đã ra các chính sách và luật quy định để hỗ
trợ cho cơng tác bảo tồn có hiệu quả. Dưới đây là các văn bản pháp luật, các chủ
trương chính sách của Đảng và nhà nước đối với rừng bảo vệ đã ban hành [13].
- Quyết định số 41-TTg, ngày 24/1/1977 của Thủ tướng Chính Phủ về việc qui
định các khu rừng cấm;
- Quyết định số 194-CT, ngày 9/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về
việc qui định các khu rừng cấm;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH, ngày 03/12/2004;
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chớnh Phủ về
tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



8

- Nghị định 17-HĐBT, ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi
hành Luật bảo vệ và phát triển rừng;
- Nghị định 18-HĐBT, ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng qui định danh
mục thực vật rừng, động vật rừng quí, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ;
- Quyết định số 1171-QĐ của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (1992), ban hành Qui
chế rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng;
- Nghị định số 14-CT, ngày 5/12/1992 của Chính phủ qui định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng;
- Chỉ thị số 130-TTg, ngày 27/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản
lý và bảo vệ động vật và thực vật q hiếm;
- Cơng văn số 1586 LN/KL, ngày 13/7/1993 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp qui
định vùng đệm của các Vườn Quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên;
- Chỉ thị 462-TTG, ngày 11/9/1993 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chặt
chẽ việc khai thác, vận chuyển và xuất khẩu gỗ;
- Quyết định 202-TTg, ngày 2/5/1994 của Chính phủ ban hành qui định về việc
khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng;
- Nghị định số 39-CP, ngày 18/5/1994 của Chính phủ về hệ thống tổ chức và
nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm lâm;
- Công văn số 1259 LN/KL, ngày 18/5/1995 của Bộ Lâm nghiệp về việc tăng
cường quản lý, bảo vệ các khu rừng đặc dụng;
- Nghị định 77-CP, ngày 29/11/1998 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
- Quyết định số 1183/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh
Quảng Trị về việc thành lập Ban quản lý Khu BTTN Bắc Hướng Hóa;
- Báo cáo quy hoạch Bảo tồn và phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên
Bắc Hướng Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

Như chúng ta đã biết tài nguyên Đa dạng sinh học ở Việt Nam nói chung và ở
khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa nói riêng đã và đang bị suy giảm do nhiều
nguyên nhân khác nhau như: Khai thác, săn bắt bẫy bắt động vật hoang dã, việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, hậu quả chiến
tranh…Hiện nay trên địa bàn khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa xuất hiện một số đối
tượng người dân địa phương khai thác và một số thương lái thu mua một số loài
thực vật quý hiếm như (Lan kim tuyến, Hoàng đằng, Huyết đằng, Bảy lá một hoa,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

Thạch học, Thạch tùng rang cưa..), hình thức thu mua nhỏ lẻ và rất tinh vi, chủ yếu
vận chuyển bằng xe máy. Đó là những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động
đến sự phát triển và bảo tồn các nguồn gen động thực vật quý hiếm. Vì vậy để bảo vệ
và khôi phục nguồn tài nguyên rừng nhằm đảm bảo sự cân bằng sinh thái đồng thời
bảo tồn tính đa dạng sinh học, ngăn chặn sự tuyệt chủng một số loài nhất là các loài
quý hiếm là hết sức cần thiết.
Danh lục thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa có 1209 lồi, trong
đó có 41 loài thực vật quý hiếm nằm trong sách đỏ thế giới (UICN 2007), sách đỏ Việt
Nam và nghị định 32 của chính phủ. Qua điều tra tổng hợp các lồi thực vật quý hiếm,
ban đầu chúng tôi nhận thấy một số lồi có khả năng tuyệt chủng khá cao. Những lồi
đó có số lượng ít, giá trị lớn, giá thành bán ra lại cao, nên được người dân đổ xô vào
khai thác rất mạnh. Trong đó có lồi Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata Thunb.).
Theo Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Quyển II, trang 813, TTRC là
một loài dược liệu qúy cây thường được dùng trị: Triệu chứng Alzheimer, địn ngã tổn
thương, các vết bầm tím, sưng đau; nôn ra máu, đái ra máu, trĩ chảy máu. Dùng ngoài
trị đinh nhọt, viêm mủ da, rắn cắn, bỏng. Ở Vân Nam (Trung Quốc) dùng trị viêm
phổi, phế ung, lao thương thổ huyết, thũng độc. Nhưng tại Khu bảo tồn thiên nhiên

Bắc Hướng Hóa lồi chưa được quan tâm nghiên cứu và khai thác sử dụng một cách
có hiệu quả. Vì vậy nhằm mục đích nắm được thực trạng phân bố và một số đặc điểm
sinh thái học của lồi, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho việc bảo tồn và
phát triển loài ở Khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa thì bên cạnh việc tăng cường công tác
bảo vệ rừng, ngăn chặn các hành vi xâm hại tài nguyên rừng, chúng ta cần phải đẩy
mạnh hơn nữa các hoạt động điều tra nghiên cứu khoa học về lồi TTRC. Đó chính là
cơ sở thực tiễn cho những vấn đề nghiên cứu của đề tài.
1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ LOÀI THẠCH TÙNG RĂNG CƯA
1.3.1. Tổng quan nghiên cứu về loài ở trên thế giới
1.31.1. Phân loại học
- Danh pháp khoa học : Huperzia serrata (Thunb.) Trev. (đồng nghĩa
Lycopodium serratum Thunb), thuộc họ Lycopodiaceae ( nhóm rêu mousse club )
- Tên thơng thường : Club de mousse, Chien Tseng Ta, Jin Bu Buan, Qian Ceng
Ta, Elle Zu Cao, Shi Song, thông đất tàu.
1.3.1.2. Phân bố
- Cây Thạch tùng răng được tìm thấy trong rừng, trên lề đường đi giữa rừng, là
một cây thân thảo, thường mộc ở độ cao 300 - 2700 m so với mực nước biển.
- Phân bố: Loài của Trung Quốc và nhiều nước Á châu nhiệt đới và cả ở
Trung Mỹ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

1.3.1.3. Đặc điểm hình thái và mơi trường sống của lồi
a. Mơ tả hình thái :
Là lồi than thảo mộc ở đất, thân thẳng đứng, cao 8-20 cm, Đường kính thân từ
1,5 đến 3,5 mm, thân cứng, phân nhánh, đơn hay lưỡng phân 1-2 lần, có thể lên đến 6
nhánh bắt đầu từ một thaann rể ở bên dưới [14].

Lá thon hẹp dài từ 2-3 x 0,4 cm, thưa thớt, gắn vng góc với thân, sáng bóng,
tương đối mỏng, hẹp hình ellip, gân giữa rõ lồi ra, bìa phiến có răng không đều, đỉnh
nhọn, cả hai mặt đều láng, màu xanh lá cây.
Những nhánh thụ, bào tử diệp hay lá mang bào tử sporophylles không khác lá
thường trophophylles, màu xanh, hình mũi mác nhỏ, dài 3-5 mm, liên tục gắn dọc trên
thân của Cây, nhưng không tạo thành một chùy riêng biệt.
Bào tử nang, thấy rõ ở 2 mặt, ở nách của bào tử diệp, hình thận, màu vàng tươi.
1.3.1.4. Nghiên cứu cơng dụng của lồi
Huperzin A là một alkaloid của cây thạch tùng răng, chứa nguyên tố N ở cả
vịng 6 cạnh và mạch nhánh, có tác dụng làm tăng khả năng học tập, tăng khả năng ghi
nhớ, chữa bệnh lú lẫn ở người già. Chất acethylcholin với chức năng dẫn truyền thông
tin trong các tế bào não, giúp cho não hoạt động, một khi chất này bị men
acethylcholinesterase phân hủy, gây giảm nồng độ trong tế bào thần kinh, dẫn đến các
rối loạn chức năng não bộ, xuất hiện bệnh lú lẫn ở người cao tuổi.
Theo tài liệu ghi trong cuốn The Natural Pharmacy của Mỹ: trong 2 nghiên cứu
lâm sàng với 2 mức liều 200mcg/2 lần/ngày/8 tuần trên bệnh nhân Alzheimer và
100mcg/2 lần/ngày/6 tuần trên bệnh nhân suy giảm nhận thức ở người cao tuổi (giai
đoạn đầu của bệnh Alzheimer), Huperzin A có tác dụng tương đương piracetam, ở Mỹ,
người ta còn nghiên cứu trên học sinh trung học, với liều 100mcg/2 lần/ngày/4 tuần,
thấy có tác dụng tốt về khả năng nhớ và thành tích học tập. Ở Trung Quốc, từ
Huperzin A đã bán tổng hợp thành ZT-1 và dẫn xuất này đang được thử lâm sàng giai
đoan 3 trên bệnh nhânAlzheimer ở châu Âu [18].
Trong chương trình nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gien qúy hiếm về
cây thuốc Cây Thạch tùng răng cưa (Huperzia Serrata) hiện nay được biết nhiều ở
Trung Quốc dưới tên là Qian Ceng Ta trong các bài thuốc dùng để chữa các bệnh bầm
máu, rách cơ, sốt và tinh thần phân lập. Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây còn dùng trị
viêm phổi, phế ung, lao thương thổ huyết, thũng độc [15].
Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây còn dùng trị viêm phổi, phế ung, lao thương thổ
huyết, thũng độc. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, cây Thạch tùng răng được dùng
để điều trị một số bệnh, trong đó có contusions, chủng, sưng phồng, tâm thần phân liệt,


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Nhược cơ và ngộ độc noworganophosphte. Theo y học hiện đại: Cây thạch tùng rang
cưa có chứa mười sáu serratane loại triterpenoids bao gồm ba hợp chất mới, 14β, 15βepoxyserratan-3β, 21β, 29-triol (1), Serrat-14-en-3β, 21β, 29-triol (2) và Serrat-14-en3α, 21β, 24,29-tetraol (3), được phân lập từ toàn bộ cây Thạc tùng răng (Huperzia
serrata (Thunb) Trev. ).Các cấu trúc của các hợp chất mới (1-3) đã được làm sáng tỏ
trên cơ sở phân tích quang phổ. Thạch tùng răng cưa đã trở nên nổi tiếng trên toàn thế
giới như là một cây thuốc kể từ khi các nhà khoa học Trung Quốc, vào năm 1980 đã
phát hiện ra hoạt chất huperzine A trong nó. Hoạt chất này có thể đảo ngược, mạnh,
chọn lọc và ức chế bằng cách in vitro và in vivo dược lý, enzym acetylcholine esterase
(AChE), nhờ đó tạo ra các hiệu ứng nhất định trong điều trị bệnh Alzheimer.
Nguồn cung cấp chất này tốt nhất là từ cây Thạch tùng răng cưa (khoảng 0,1%) [15]
Hoạt chất chính của cây này là một alcaloide có tên Huperzine. Chất này được
các nhà khoa học Trung Quốc phát hiện lần đầu tiên vào năm 1948, và các thí nghiệm
lâm sàng cũng như các ứng dụng điều trị đều đã được tiến hành ở quốc gia này. Nhưng
ở các nước Phương Tây, đặc biệt là Hoa Kỳ nó lại được sử dụng rộng rãi như là thức
ăn bổ trợ, và được bán rộng rãi trên thị trường. Sau khi các cơng trình nghiên cứu của
các nhà khoa học Trung Quốc được công bố, thì các nhà khoa học Phương Tây đã kết
luận rằng chất này có tác dụng trong việc chữa trị các bệnh về trí nhớ, đặc biệt đối với
bệnh Alzeimer của người già. Alcaloide này có khả năng xuyên qua hàng rào mạch
máu não và tác động trực tiếp lên não bộ với liều lượng rất thấp tính bằng
microgram.Trên thực tế, alcaloide này ức chế việc sản sinh ra acétylcholinestérase,
một enzym tạo ra sự suy thoái của acétylcholine. Khi mà enzym này bị thiếu hụt, hoặc
chỉ có với hàm lượng rất thấp thì hàm lượng acétylcholine trong não tăng lên, giúp cho
trí nhớ và các chức năng nhận thức được cải thiện. Nguồn cung cấp chất này tốt nhất là
từ cây Thạch tùng răng cưa ( khoảng 0,1%) [24]
1.3.2. Tổng quan nghiên cứu loài ở Việt Nam

1.3.2.1. Phân loại học
- Lồi thuộc Bộ Thơng Đất (Lycopodiales)
- Họ Thơng Đất (Lycopodiaceae)
- Chi Huperzia
Chi Huperzia ở Việt Nam có khoảng 9 lồi: Thạch tùng ô vuông, thạch tùng lá
dùi, thông đất Trung Quốc, thông đất Ford, thông đất Hamilton, thông đất râu, thơng đất
bèo, râu rồng và thạch tùng răng (cịn gọi là thơng đất răng). Trong các lồi trên, lồi râu
rồng [Huperzia squarrosa (Forst.) Trevis] cũng là loài quyết thực vật sống phụ sinh,
nhưng thân mập, hình trụ, mọc đứng ở phần gốc, sau buông thõng, dài tới 50 – 60cm,
phân làm 2 nhánh, lá dài hẹp, không cuống, mọc thành hình xoắn ốc tỏa đều. Lồi này

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

phân bố rộng hơn, nhưng cũng chỉ thấy rải rác ở Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Hịa
Bình, Thừa Thiên – Huế, Khánh Hòa và Lâm Đồng. Râu rồng ưa ẩm, ưa bóng, ở nơi
mát của vùng núi, thường bám trên vách đá hoặc thân, cành những cây gỗ lớn trong
rừng kín cịn ngun sinh, sinh sản băng bào tử trong mơi trường có nước mưa, cũng có
khả năng mọc chồi sau khi bị cắt hoặc gãy. Hiện nay dang bị xếp vào nhóm cây đang bị
đe dọa tuyệt chủng, do bị thu thập về trồng làm cảnh. Hiện nay, một số nhóm nghiên
cứư trong nước đang nghiên cứu chiết xuất Huperzin A từ cây râu rồng. [25]
- Loài H. Serrata
- Tên khác: Chân Sói
- Tên khoa học: Huperzia Serrata (Thunb.) Trevis
1.3.2.2. Về phân bố và sinh thái
Theo tài liệu của tác giả Phạm Hoàng Hộ (Cây cỏ Việt Nam, tập 1) Thạch tùng
răng (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis, tên đồng nghĩa - synonym là Lycopodium
serratum Thunb.)

- Cây mọc ở đất, thân đứng, cao 8-20cm, đơn hay lưỡng phân 1-2 lần. lá thuôn
hẹp vào 2-3 x 0,4cm, tương đối mỏng, gân giữa rỏ, bìa có răng khơng đều. Bào tử
nang ở nách lá. Lá thường có dạng hình thận, màu vàng tươi [6].
- Phân bố núi cao từ 1.000m trở lên: Sapa, Đà Lạt
1.3.2.3. Cơng dụng của lồi Thạch tùng răng cưa
- Bộ phận dùng: Tồn cây
- Tính vị, tác dụng: Vị đắng và hơi ngọt, tính bình; có tác dụng hoạt huyết tán ứ,
thoái nhiệt, chỉ huyết, tiêu thũng giải độc, gây mê, giảm đau.
Theo tài liệu của tác giả Phạm Hoàng Hộ (Cây cỏ Việt Nam, tập 1) Thạch tùng
răng (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis có cơng dụng: Dùng trị chiệu chứng
Alzheimer, và gầy cơ mặt
Theo Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Quyển II, trang 813,
Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata Thunb.) là một loài dược liệu qúy cây
thường được dùng trị: Triệu chứng Alzheimer, đòn ngã tổn thương, các vết bầm tím,
sưng đau; nơn ra máu, đái ra máu, trĩ chảy máu. Dùng ngoài trị đinh nhọt, viêm mủ
da, rắn cắn, bỏng.
- Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: Ðòn ngã tổn thương, các
vết thâm tím và sưng đau; Nơn ra máu, đái ra máu, trĩ chảy máu. Liều dùng 3-10g,
dạng thuốc sắc. Khơng dùng cho phụ nữ có thai. Dùng ngồi trị đinh nhọt và viêm mủ
da, rắn cắn, bỏng và vết cháy. Giã cây tươi đắp ngoài.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

- Đơn thuốc:
+ Ðòn ngã tổn thương: Thạch tùng răng 3-6g, sắc uống. Ðồng thời giã cây tươi
đắp ngoài.
+ Ðinh nhọt và viêm mủ da: Thạch tùng răng. Bán liên liên, Tử hoa địa đinh, Vẩy

rồng, đều dùng tươi, với lượng bằng nhau, giã ra, thêm giấm rồi đắp vào phần bị đau.
- Hoạt chất quý của thạch tùng răng cưa cải thiện sa sút trí tuệ cho người già
Bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer (một bệnh trong sa sút trí tuệ ở người cao tuổi)
có sự suy giảm đáng kể lượng acetylcholine (một chất dẫn truyền thần kinh trung
ương, truyền tín hiệu trong các khe synapsis). Alkaloid huperzine có khả năng tác
động trực tiếp lên não bộ với liều lượng thấp, chỉ tính bằng microgram nhờ khả năng
xuyên qua hàng rào mạch máu não. Sau khi vào được não, huperzine A ức chế việc
sản sinh ra acetylcholinesterase, giúp hàm lượng acetylcholine trong não tăng lên, làm
cải thiện nhận thức và trí nhớ cho bệnh nhân Alzheimer.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hoạt chất Hupezine trong cây thạch tùng răng
cưa không chỉ hỗ trợ não bộ của người Alzheimer, người già có biểu hiện suy giảm trí
nhớ mà cịn hiệu quả trong việc cải thiện trí nhớ ở người lớn khỏe mạnh. Do đó, hiện
nay một số cơng ty dược lớn trên thế giới đã phối hợp vị thảo dược quý này với một số
hoạt chất khác như ginkgo biloba, DHA, vitamin nhóm B… để khắc phục tình trạng
suy giảm trí nhớ, làm việc kém tập trung…
Các chủng nấm endophytic trên cây thạch tùng răng cưa có tác dụng thúc đẩy
sự tăng trưởng của cây, tăng sức sống của cây với các tác nhân bên ngồi và có thể sản
xuất các chất hoạt tính sinh học tương tự như cây chủ. Nhiều thử nghiệm đã chứng
minh tác dụng ức chế acetylcholinesterase của các chủng nấm này, tuy không tốt hơn
tác dụng của huperzine A nhưng nó có thể tự cung cấp sức nguồn thạch tùng răng cưa
tự nhiên. Vì vậy, các sản phẩm nấm endophytic trên thạch tùng răng cưa đang được
nghiên cứu để phát triển thuốc chữa sa sút trí tuệ.
Qua những nghiên cứu trên cho thấy thạch tùng răng cưa xứng đáng là “thần
dược” trong việc điều trị các bệnh teo não và các bệnh thuộc hội chứng sa sút trí tuệ…
Khơng chỉ có thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata) mà ngay cả các loài khác thuộc
chi Huperzia đều có tỉ lệ cao các alkaloid dạng lycopodium (các huperzine). Do đó,
nguồn dược liệu điều trị các bệnh sa sút trí tuệ ở người cao tuổi sẽ ngày càng phong
phú từ đây.
1.3.2.4. Tình hình nghiên cứu một số cây thuốc quý hiếm khác ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về cây thuốc tuy nhiên hầu

hết các đề tài chủ nghiên cứu về đa dạng, phân loại các loài cây thuốc hoặc kỹ thuật
gây trồng một số loài cây thuốc.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×