ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI THỊ THỦY
TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ: “LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở
BIỂN ĐÔNG” TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 11
(CHƢƠNG TRÌNH PHỔ THƠNG 2018)
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƢ PHẠM LỊCH SỬ
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ: “LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở
BIỂN ĐÔNG” TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 11
(CHƢƠNG TRÌNH PHỔ THƠNG 2018)
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƢ PHẠM LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Nguyệt Linh
Sinh viên thực hiện khóa luận: Bùi Thị Thủy
Hà Nội – 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ
q thầy/cơ và các em học sinh.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc với TS. Đoàn Nguyệt
Linh – là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em hồn thành khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới ban giám hiệu, các thầy/cô và các em học
sinh Trường Trung học phổ thơng Phan Đình Phùng (Hà Nội) đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn ở bên
cạnh động viên, ủng hộ em.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song khóa luận vẫn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong các thầy/cơ giáo đóng góp ý kiến để khóa luận của em
ngày càng hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Kí tên
Bùi Thị Thủy
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT THƢỜNG
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NH
Ngƣời học
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
THPT
Trung học phổ thông
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 4
1.1. Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của nhà nƣớc về đổi mới trong giáo dục 4
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy và học môn Lịch sử ....................................... 6
1.3. Xuất phát từ ƣu điểm của phƣơng pháp dạy học dự án ............................. 8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 9
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 12
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 12
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 13
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 13
4.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 13
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 13
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................... 14
5.1. Phƣơng pháp luận..................................................................................... 14
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 15
6.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 15
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 15
7. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................... 16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ
CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN,
CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN
ĐÔNG” TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 11 (CHƢƠNG TRÌNH
PHỔ THƠNG 2018) ...................................................................................... 17
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 17
1.1.1. Khái niệm dạy học dự án ...................................................................... 17
1.1.2. Đặc điểm dạy học dự án ........................................................................ 17
1
1.1.3. Phân loại dạy học dự án ........................................................................ 19
1.1.4. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của dạy học dự án.......................................... 20
1.1.5. Hồ sơ bài dạy của dạy học dự án .......................................................... 22
1.1.6. Cách thức triển khai dạy học dự án....................................................... 28
1.1.7. Những lƣu ý khi sử dụng dạy học dự án ............................................... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 29
1.2.1. Về phía GV............................................................................................ 30
1.2.2. Về phía HS ............................................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 37
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở
BIỂN ĐÔNG” TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 11 (CHƢƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC 2018) ............................................................................ 38
2.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung cơ bản của chủ đề “Lịch sử bảo vệ chủ
quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông” .............. 38
2.1.1. Vị trí của chủ đề .................................................................................... 38
2.1.2. Mục tiêu của chủ đề .............................................................................. 39
2.1.3. Nội dung chủ đề .................................................................................... 41
2.2. Quy trình tổ chức dạy học dự án chủ đề “Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các
quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông” ................................ 61
2.2.1. Các bƣớc tiến hành ................................................................................ 61
2.2.2. Một số nguyên tắc, yêu cầu khi tổ chức dạy học .................................. 62
2.3. Tổ chức dạy học dự án chủ đề “Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và
lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông” ................................................ 66
2.4. Đề xuất kế hoạch tổ chức dạy học dự án chủ đề “Lịch sử bảo vệ chủ
quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông” .............. 67
2.5. Thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................. 86
2.5.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 86
2
2.5.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ................................................ 87
2.5.3. Tiến trình thực nghiệm .......................................................................... 87
2.5.4. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của nhà nước về đổi mới trong giáo
dục
Việt Nam đang từng bƣớc phát triển đất nƣớc theo hƣớng cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa, phát triển theo xu thế hội nhập với quốc tế. Song bên cạnh
việc chú trọng phát triển kinh tế thì Đảng và Nhà nƣớc vẫn luôn coi trọng
công tác giáo dục, xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu và giáo dục cần
phải thay đổi sao cho phù hợp với thời đại. Các chiến lƣợc phát triển giáo dục
của Việt Nam đã đƣợc nêu rõ trong các hội nghị, đại hội.
Ở Hội nghị thứ 4, Nghị quyết ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa VII đã chỉ rõ:“Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các
cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất,
thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng
những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Chú ý bồi dưỡng những học sinh có
năng khiếu” [17].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa
VIII của Đảng cũng đã chỉ đạo: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục –
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy – học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong
trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là
thanh niên” [14].
4
Trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định: “Tiếp tục đổi
mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục. Tăng
cường nguồn lực cho giáo dục. Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục.
Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục – đào tạo” [18].
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng đã xác định đổi mới
căn bản, tồn diện nền giáo dục theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế và phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản
toàn diện nền giáo dục quốc dân.
Ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ƣơng
khóa XI đã đƣa ra quan điểm chỉ đạo: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho
giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham
gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả
các bậc học, ngành học ” [19].
Tiếp nối chủ trƣơng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo mà
Đại hội lần thứ XI của Đảng đề ra, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
cũng đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phẩm chất, năng lực của người
học... Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại
thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, ngành nghề. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy học,hình thức phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục
đào tạo bảo đảm trung thực, khách quan” [25].
5
Nội dung trong các văn kiện đều đề cập, nhắc đến việc phải đổi mới nội
dung chƣơng trình dạy học và phƣơng pháp dạy học trong giáo dục. Vậy vì
sao phải đổi mới nội dung chƣơng trình và PPDH?
Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 – 2020 đã đƣợc thủ tƣớng
chính phủ đã chỉ rõ những hạn chế trong giáo dục: “Hệ thống giáo dục quốc
dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thông giữa một số cấp học. Nội dung
chương trình, phương pháp dạy và học, cơng tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm
được đổi mới. Nội dung chương trình cịn nặng về lý thuyết, phương pháp dạy
học lạc hậu, chưa phù hợp với đặc thù khác nhau của các loại hình cơ sở
giáo dục, vùng miền và các đối tượng người học; nhà trường chưa gắn chặt
với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã
hội; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng sống, phát huy tính sáng tạo, năng lực
thực hành của học sinh” [14].
Do đó, mục đích của việc đổi mới chƣơng trình giáo dục là để khắc phục
những hạn chế của chƣơng trình, sách giáo khoa hiện hành. Loại bỏ những
thơng tin cũ, lạc hậu thay vào đó là những thông tin mới, phù hợp. Đồng thời,
phát hiện và xử lí những nội dung trùng nhau trong từng môn học và giữa các
môn học, tạo sự thống nhất trong từng cấp học. Đặc biệt, việc đổi mới chƣơng
trình theo hƣớng phát triển năng lực sẽ giúp HS làm chủ kiến thức, biết vận
dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống xã hội.
Cịn mục đích đổi mới PPDH trƣớc hết là đáp ứng yêu cầu cần đạt về
phẩm chất, năng lực NH và cuối c ng là vì mục tiêu đáp ứng bối cảnh của
thời đại, nhu cầu phát triển đất nƣớc.
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy và học môn Lịch sử
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết: “Dân ta phải biết sử ta, cho tường
gốc tích nước nhà Việt Nam. Sử ta dạy cho ta những chuyện vẻ vang của tổ
6
tiên ta. Dân tộc ta là con Rồng cháu Tiên, có nhiều người tài giỏi đánh Bắc
dẹp Nam, yên dân trị nước tiếng để muôn đời. Sử ta dạy cho ta bài học này:
Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái
lại lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngồi xâm lấn” [1, tr. 34-35].
Chính vì vậy, trong mọi xã hội, mọi thời đại thì lịch sử ln là một bộ phận
quan trọng, là nhân tố cốt lõi của mỗi quốc gia. Lịch sử là những gì xảy ra
trong quá khứ, không lặp lại; là hoạt động gắn với q trình nhận thức trong
xã hội lồi ngƣời. Nói cách khác, lịch sử là kết quả nghiên cứu về quá khứ đã
qua. Việc gìn giữ, bảo vệ và phát triển lịch sử đƣợc thông qua ý thức, hiểu
biết của mỗi cá nhân về tầm quan trọng của lịch sử.
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng, thơng qua việc giảng dạy trong
nhà trƣờng, ngƣời dạy – GV trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về lịch
sử loài ngƣời, về quá trình hình thành và phát triển của các quốc gia dân tộc ở
Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới. Xuất phát từ tình hình xã hội
hiện nay, sự hiểu biết của HS, thế hệ trẻ đối với lịch sử đất nƣớc đang ở tình
trạng đáng báo động. Có thể kể đến nhƣ trong bài phỏng vấn của đài truyền
hình Việt Nam về vua Quang Trung – Nguyễn Huệ thì gần nhƣ mọi ngƣời
đều khơng biết đến ông là ai và hiểu lầm rằng Quang Trung là anh, là em hay
là bạn của Nguyễn Huệ. Ngoài ra, tình trạng này cịn đƣợc thể hiện trong
điểm thi mơn Lịch sử những năm gần đây ở kì thi Trung học phổ thông quốc
gia. Theo các số liệu thống kê của Bộ giáo dục và đào tạo trong năm 2017, tỷ
lệ thí sinh bị điểm dƣới trung bình mơn Lịch sử là 61,9%. Điểm trung bình
chung là 4,6 điểm [25].
Năm 2018, trong số trên 563.000 thí sinh dự thi thì có đến 83,24% thí sinh
bị điểm dƣới trung bình môn Lịch sử, tƣơng đƣơng với trên 468.600 HS. Nhƣ
vậy, tỷ lệ thí sinh có điểm dƣới trung bình mơn Lịch sử trong kì thi Trung học
phổ thơng quốc gia năm 2018 đã tăng hơn 21% so với năm 2017 [25].
7
Đến năm 2019, tình hình này cũng khơng đƣợc cải thiện nhiều khi tỷ lệ
thí sinh có điểm dƣới trung bình mơn Lịch sử trong kì thi Trung học phổ
thơng quốc gia vẫn ở mức cao 70,01% [26].
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên nhƣ bản thân HS
không ý thức đƣợc tầm quan trọng của môn Lịch sử, vẫn luôn coi môn Lịch
sử là môn phụ trong q trình học hoặc cũng có thể do chính phƣơng pháp
giảng dạy của GV không phù hợp, chậm đổi mới khiến HS khó tiếp thu kiến
thức... Và để khắc phục đƣợc điều này thì đầu tiên là cần thay đổi tƣ duy và
cách tiếp cận lịch sử của HS. Thay vì việc GV đọc, giảng bài – học sinh nghe,
chép thì GV sẽ là ngƣời định hƣớng cho HS tự trải nghiệm, học hỏi kiến thức.
GV cần chủ động thay đổi PPDH một các linh hoạt và phù hợp; không nên sử
dụng chỉ một phƣơng pháp trong suốt quá trình giảng dạy, điều này có thể gây
mất hứng thú học tập đối với HS.
1.3. Xuất phát từ ưu điểm của phương pháp dạy học dự án
Dạy học dự án là một trong những PPDH tích cực hƣớng đến “tính chủ
thể” và “tính hiệu quả” của ngƣời học. Phƣơng pháp này giúp HS tìm hiểu,
hỏi hỏi những kiến thức thơng qua việc tự hành động và trải nghiệm.
HS dƣới sự hỗ trợ của GV sẽ tự xây dựng các kế hoạch và trải nghiệm
trong những dự án giống nhƣ cuộc sống thực. Đồng thời, HS đƣợc rèn luyện
nhiều kĩ năng nhƣ khai thác, tìm kiếm, chọn lựa thơng tin, thuyết trình, làm
việc nhóm... Do đó, hiện nay ở Việt Nam phƣơng pháp dạy học dự án đang
đƣợc nhiều GV ứng dụng trong q trình dạy học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy
học dự án chủ đề: “Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp
pháp của Việt Nam ở Biển Đông” trong dạy học lịch sử lớp 11” làm đề tài
khóa luận của mình.
8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề [6, tr. 4-8]
Khái niệm “dự án” đƣợc sử dụng lần đầu tiên trong dạy học vào thế kỷ
XVI. Khi đó, những kiến trúc sƣ ngƣời Ý đã chuyên nghiệp hóa xu hƣớng
nghề nghiệp của họ bằng cách thành lập một học viện nghệ thuật – The
Accademia di San Luca-Rome, dƣới sự bảo trợ của giáo hoàng Gregory XIII
năm 1577. Cuộc thi đầu tiên của học viện này đƣợc tổ chức vào năm 1656;
cấu trúc của các cuộc thi vào học viện tƣơng đƣơng với kỳ thi kiến trúc. Việc
thiết kế trong các cuộc thi vào học viện chỉ là những tình huống giả định. Vì
lý do này, chúng đƣợc gọi là “dự án” – với ý định là những bài tập trong
tƣởng tƣợng chứ không đƣợc d ng để xây dựng.
Đƣợc thiết kế sau mơ hình của Ý, Viện hàn lâm kiến trúc hồng gia Pháp
cũng đƣợc thành lập vào năm 1671, thơng qua các cuộc thi ở đây, học theo
“dự án” dần trở nên phổ biến hơn. Ngoài những cuộc thi diễn ra hàng năm
cịn có các cuộc thi diễn ra hàng tháng. Qua đó, việc đào tạo đã tập trung vào
học tập bằng các dự án. Sinh viên phải hoàn thành một vài dự án cấp tháng để
đƣợc trao tặng huy chƣơng hoặc để đƣợc công nhận kết quả. Sự công nhận
này hết sức cần thiết để học tiếp thạc sĩ và đƣợc trao tặng danh hiệu kiến trúc
sƣ hàn lâm. Vào năm 1763, sự phát triển ý tƣởng “dự án” thành phƣơng pháp
học tập và giáo dục hàn lâm đƣợc thực hiện.
Sau đó, học tập bằng các dự án khơng còn duy nhất với ngành kiến trúc.
Đến cuối thế kỷ XVIII, chuyên ngành cơ khí đƣợc thành lập và đƣợc coi là
một bộ phận của các trƣờng đại học công nghiệp và kỹ thuật mới đã sử dụng
học tập dự án trong q trình đào tạo của mình. Từ đó, tƣ tƣởng dạy học dự
án đƣợc truyền bá sang một số nƣớc châu Âu khác và Mỹ.
Đầu thế kỷ XX, các nhà sƣ phạm Mỹ (Woodward; Richard; J.Deway;
W.Kilpatrich) đã xây dựng lý luận cho dạy học dự án. Dạy học dự án đã đƣợc
áp dụng với hầu hết các môn học, cho học sinh ở mọi lứa tuổi và trong các
môi trƣờng học tập đa dạng. Các tác giả này cho rằng mọi dự án phải có xu
9
hƣớng trở thành dự án của cuộc sống và đều phải mang đến chuyển biến cho
cuộc sống của học sinh. John Dewey đã nhấn mạnh rằng thực tiễn quan trọng
hơn lý thuyết và học sinh là trung tâm của mô hình dạy học dự án. Với những
quan điểm này ơng đã tiến hành những thử nghiệm đầu tiên cho việc dạy theo
dự án ở trƣờng Đại học Chicago nƣớc Mỹ và John Dewey đã rút ra nhận định
chắc chắn rằng tất cả học sinh, để học tập phải tích cực và làm ra một cái gì
đó; phải học cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề và phải học cách hợp tác với
ngƣời khác để chuẩn bị cho cuộc sống ngoài xã hội.
Năm 1918, nhà tâm lý học William H.Kilpatric và các nhà nghiên cứu
của trƣờng đại học ở Columbia qua các giờ học, hội nghị và các tác phẩm đã
có những đóng góp lớp để truyền thơng về dạy học dự án.
Từ đầu thế kỷ XX, ở Bắc Mỹ cũng nhƣ ở châu Âu, dạy học dự án đã tạo
nên một chuyển động xã hội – giáo dục với những thay đổi mạnh mẽ trong
dạy học nhà trƣờng. Nền tảng của chuyển động này đem đến cho học sinh sự hào
hứng tiếp nhận kiến thức, sự thay đổi phƣơng pháp học tập với sự tham gia một
cách có ý thức nhất, tích cực nhất của học sinh vào việc tiếp thu tri thức.
Ngày nay, dạy học dự án còn mang tính chất tồn cầu và càng phát triển
hơn với một định hƣớng quan trọng là sử dụng nó nhƣ một phƣơng pháp dạy
học tích cực nhằm phát triển năng lực học tập của học sinh đặc biệt là năng
lực nghiên cứu.
Một số cơng trình nghiên cứu dạy học dự án trong nƣớc
Từ năm 2003, chƣơng trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai
phƣơng pháp dạy học dự án qua chƣơng trình “Dạy học cho tương lai” tại 20
trƣờng thuộc 9 tỉnh trong cả nƣớc. Chƣơng trình này hƣớng dẫn giáo viên
cách triển khai các dự án học tập nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, giúp
học sinh phát triển các kĩ năng học tập.
Từ năm 2011 – 2012, Bộ Giáo dục đã triển khai áp dụng phƣơng pháp
“Bàn tay nặn bội” trong các trƣờng phổ thông tại nhiều tỉnh thành trên cả
10
nƣớc. Bản chất của phƣơng pháp dạy học này là tổ chức hoạt động dựa trên
tìm tịi, nghiên cứu; học sinh chiếm lĩnh đƣợc kiến thức, kỹ năng dựa trên các
hoạt động trải nghiệm và tƣ duy khoa học. Tăng cƣờng chỉ đạo việc hƣớng
dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
thông qua “dạy học dự án”, “tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo”...
có tác dụng huy động các bậc cha mẹ, các lực lƣợng xã hội tham gia giáo dục
học sinh tồn diện.
Bên cạnh đó, rất nhiều các bài báo, cơng trình liên quan đến dạy học dự
án. Hai tác giả Nguyễn văn Cƣờng và Nguyễn Thị Diệu Thảo có bài viết:
“Dạy học dự án – một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo
viên” đã tiếp cận phƣơng pháp dạy học dự án từ góc độ lý luận và đã nêu
đƣợc vai trò của phƣơng pháp này đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học của
giáo viên.
Trên tạp chí Giáo dục số 157 (kỳ I – 3/2007), Đỗ Hƣơng Trà có bài viết:
“Dạy học dự án và tiến trình thực hiện” đã đƣa ra cơ sở tiếp cận dự án và nêu
ra tiến trình chi tiết thực hiện dạy học dự án. Trong tài liệu Dự Án Việt Bỉ
“Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học” đã giới
thiệu chi tiết về dạy học dự án, bao gồm các bƣớc thực hiện, tiêu chí đánh
giá...
Ngồi ra, cịn có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, luận văn nghiên cứu về
vấn đề này:
Vũ Văn Dụng (2009), “Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức phần
máy điện chương dòng điện xoay chiều, lớp 12 nâng cao”, Luận văn thạc sĩ
giáo dục học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Tạ Thị Thu Hƣơng (2010), "Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án
đối với chương Nhóm oxi, lớp 10 nâng cao", trƣờng Đại học sƣ phạm thành
phố Hồ Chí Minh.
11
Nguyễn Thị Thanh Mai (2011), "Áp dụng dạy học theo dự án trong dạy
học hóa học ở trường trung học phổ thông", Luận văn thạc sĩ giáo dục học
trƣờng Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Lan Phƣơng (2012), "Vận dụng dạy học theo dự án trong
dạy học hóa học lớp 11 trường trung học phổ thơng", Luận văn thạc sĩ giáo
dục học trƣờng trƣờng Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Diệu Thảo (2009), “Dạy học theo dự án và vận dụng trong
đào tạo GV THCS môn công nghệ”, Luận án tiến sĩ, trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội.
Nguyễn Đăng Thuấn (2010) , “Vận dụng mơ hình dạy học dự án vào dạy
học chương “Các định luật bảo tồn” – Vật lí 10. THPT nhằm phát huy tính
tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của học sinh", Luận văn thạc
sĩ giáo dục học trƣờng trƣờng Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Hồng Thanh Tú (2008), Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Những giải pháp
chủ yếu nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông
hiện nay”, Đề tài cấp Bộ Khoa Lịch sử - trƣờng Đại học Sƣ phạm.
Lại Thị Th y (2010), “Vân dụng mô dạy học dự án vào tổ chức hoạt
động ngoại khóa kiến thức chương Động lực học chất điểm lớp 10 nâng cao”,
Luận văn thạc sĩ trƣờng trƣờng Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Những nghiên cứu trên cũng chính là nguồn tài liệu tham khảo mà chúng
tơi sử dụng trong q trình làm khóa luận này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng của khóa luận là dạy học dự án và tổ chức dạy học dự án chủ
đề “Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở
Biển Đơng” trong dạy học lịch sử lớp 11 (chƣơng trình giáo dục 2018).
12
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về lý luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học dự án và tổ chức dạy học dự án chủ
đề “Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở
Biển Đông” trong dạy học lịch sử lớp 11 (chƣơng trình giáo dục 2018).
Phạm vi thực tiễn
Điều tra, khảo sát và thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng THPT Phan Đình
Phùng (Hà Nội).
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài tập trung nghiên cứu,
xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học dự án chủ đề “Lịch sử bảo vệ chủ quyền,
các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đơng” trong dạy học lịch
sử lớp 11 (chƣơng trình giáo dục 2018). Đồng thời, sử dụng hình thức dạy
học dự án trong chủ đề nhằm làm tăng hứng thú học tập, hƣớng tới phát triển
phẩm chất, năng lực học tập của NH và nâng cao chất lƣợng học môn Lịch sử.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về dạy học dự án.
Nghiên cứu chủ đề “Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp
pháp của Việt Nam ở Biển Đơng” trong chƣơng trình giáo dục môn lịch
sử (Ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018) và xác định nội dung cơ bản
của chủ đề.
13
Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học dự án cho chủ đề “Lịch sử bảo vệ chủ
quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông” trong
dạy học lịch sử lớp 11.
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để chứng minh tính khả thi của kế hoạch
dạy học đề xuất, từ đó rút ra kết luận khoa học liên quan đến đề tài.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh;
quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo nói chung
và dạy học lịch sử nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập tài liệu, tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ
thống hóa các nguồn tài liệu về giáo dục học, lịch sử, dạy học dự án, dạy học
theo chủ đề, chủ đề “Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam ở Biển Đông” và các vấn đề liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp quan sát: quan sát quá trình học tập của học sinh lớp 11,
trƣờng THPT Phan Đình Ph ng (Hà Nội) nhằm mục đích tìm hiểu q
trình học tập môn lịch sử bằng phƣơng pháp tổ chức dạy học dự án chủ đề
“Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở
Biển Đông”.
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: qua bảng hỏi thu đƣợc kết quả của
GV và HS về phƣơng pháp tổ chức dạy học dự án chủ đề “Lịch sử bảo vệ
chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông”.
14
- Phƣơng pháp phỏng vấn: tiến hành trò chuyện với GV và HS lớp 11,
trƣờng THPT Phan Đình Ph ng (Hà Nội). Từ đó, có thể đƣa ra những
đánh giá khách quan về việc tổ chức dạy học dự án chủ đề “Lịch sử bảo
vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đơng”.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: thiết kế và tổ chức dạy học dự án chủ đề “Lịch
sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển
Đông” trong dạy học lịch sử lớp 11.
- Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm: thông qua sản phẩm học tập của HS,
đánh giá đƣợc thái độ, mức độ hứng thú, tiếp thu bài học của HS lớp 11,
trƣờng THPT Phan Đình Ph ng (Hà Nội).
Phương pháp xử lý số liệu:
Các số liệu thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm đƣợc xử lý
bằng phƣơng pháp thống kê – mô tả dữ liệu và phƣơng pháp thống kê so sánh
dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu, phân tích một cách cụ thể, rõ ràng và đầy đủ về khái
niệm, cách tiếp cận phƣơng pháp dạy học dự án, những đặc trƣng khi dạy học
các chủ đề lịch sử. Đồng thời, trình bày ý nghĩa của việc tổ chức dạy dự án
làm tăng hiệu quả giờ học cũng nhƣ sự chủ động, tích cực sáng tạo của HS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần nâng cao nhận thức cho GV và HS, sinh viên sƣ phạm về vai
trò và ý nghĩa của việc tổ chức dạy học chủ đề lịch sử theo hình thức dự án.
Đồng thời là tài liệu tham khảo cho GV trong giảng dạy lịch sử, nâng cao
năng lực sƣ phạm cho chính bản thân trong quá trình giảng dạy sau này.
15
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, thì khóa luận
bao gồm hai chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học chủ đề
“Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở
Biển Đông” trong dạy học lịch sử lớp 11 (chƣơng trình phổ thơng 2018).
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học chủ đề “Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các
quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông” trong dạy học lịch sử
lớp 11 (chƣơng trình phổ thơng 2018).
16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ
CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN,
CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN
ĐÔNG” TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 11 (CHƢƠNG TRÌNH
PHỔ THƠNG 2018)
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm dạy học dự án
Dạy học dự án có tên tiếng anh là Project Based Learning và đƣợc viết
tắt là PjBL. Trong tiếng anh “Project” có nguồn gốc từ tiếng La tinh và ngày
nay đƣợc hiểu theo nghĩa phổ thông là một “đề án”, một “dự thảo” hay một
“kế hoạch” cần đƣợc thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án
đƣợc sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế – xã hội hội trong
sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học hay quản lý xã hội... Từ các lĩnh
vực trên, khái niệm dự án đã đi vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo với ý nghĩa
là các dự án phát triển giáo dục và dần dần đƣợc sử dụng nhƣ là một phƣơng
pháp hay hình thức tổ chức dạy học.
Trong giáo dục “Dạy học dự án được hiểu là cách thức giáo viên tổ chức
cho học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có tính thực tiễn cao
hoặc gắn liền giữa lý thuyết với thực hành, học sinh là người tự lập kế hoạch,
chủ động thực hiện, sáng tạo ra các sản phẩm nhất định và đánh giá kết quả
đạt được.” Do vậy, học tập dựa trên dự án đƣợc hiểu là học trong hành động
và HS là ngƣời tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức [9, tr. 137].
1.1.2. Đặc điểm dạy học dự án [7, tr. 20]
Dạy học dự án có 5 đặc điểm cơ bản sau:
17
Tính phức hợp: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức nhiều lĩnh vực
hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Học
sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú và đa dạng, sử dụng nhiều
phƣơng tiện học tập, thực hành; có sự tích hợp cơng nghệ thơng tin vào quá trình
học tập. Việc kiểm tra, đánh giá cũng đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và đa dạng.
Tính định hướng người học: dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, khả
năng, hứng thú của ngƣời học. Học sinh tích cực, tự lực tham gia vào các giai
đoạn của quá trình dạy học từ việc chọn chủ đề, xác định mục đích, lập kế
hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, đánh giá. Điều đó cũng địi hỏi và
khuyến khích tinh thần trách nghiệm, sự sáng tạo của ngƣời học.
Tính hợp tác trong hoạt động: đặc điểm nổi bật của dạy học dự án là
sự hợp tác làm việc theo nhóm của ngƣời học. Ngƣời học tham gia một cách
có tổ chức, có sự phân cơng, chịu trách nghiệm và phối hợp với các thành
viên khác, với giáo viên hƣớng dẫn cũng nhƣ với các lực lƣợng xã hội khác
tham gia trong dự án. Đặc điểm này cịn đƣợc gọi là học tập mang tính xã hội.
Tính thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiến xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng nhƣ thực tiễn đời sống. Quá trình
thực hiện dự án đòi hỏi ngƣời học phải kết hợp lý thuyết với thực hành, vận dụng
kiến thức đã học vào hoàn cảnh cụ thể. Đặc điểm này làm cho các dự án học tập
thu hút đƣợc sự quan tâm của học sinh, mang lại cho học sinh hứng thú và những
trải nghiệm thực thế mới. Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trƣờng với
thực tiễn đời sống xã hội và có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
Tính định hướng sản phẩm: dạy học dự án phải hƣớng đến việc giải
quyết những vấn đề thực, do đó, sản phẩm đƣợc tạo ra chính là kết quả của dự
án, cũng chính và kết quả của việc học tập. Kết quả của dự án có thể là bài
báo, bài trình bày, mơ hình, quy trình thí nghiệm...
18
1.1.3. Phân loại dạy học dự án [5, tr. 163-164]
Các dự án học tập có thể đƣợc phân làm nhiều loại khác nhau, với cái
tiêu chí khác nhau:
Phân loại theo chuyên môn:
- Dự án trong một môn học: Trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
- Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau.
- Dự án ngồi chun mơn: Là các dự án khơng phụ thuộc trực tiếp vào các
mơn học. Ví dụ: dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trƣờng.
Phân loại theo sự tham gia của người học: Dự án cá nhân, dự án cho
nhóm ngƣời học, dự án cho một lớp, dự án dành cho một khối lớp, dự án
tồn trƣờng. Dự án dành cho nhóm ngƣời học là hình thức dự án dạy học
chủ yếu.
Phân loại theo sự tham gia của giáo viên: Dự án dƣới sự hƣớng dẫn của
một giáo viên, dự án với sự cộng tác hƣớng dẫn của nhiều giáo viên.
Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey phân chia nhƣ sau:
- Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 – 6 giờ học
- Dự án trung bình: Dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”)
nhƣng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: Dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần
(hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Cách phân chia theo thời gian này thƣờng áp dụng ở trƣờng trung học
phổ thông. Trong đào tạo đại học, quỹ thời gian lớn hơn.
Phân loại theo nhiệm vụ: Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể
phân loại các dự án theo các dạng sau:
- Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tƣợng.
- Dự án nghiên cứu: Nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tƣợng,
q trình.
19
- Dự án thực hành (dự án kiến tạo sản phẩm): có trọng tâm là việc tạo ra
các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện những nhiệm vụ nhƣ trang trí, trƣng
bày, biểu diễn, sáng tác.
- Dự án hành động: Tiến hành các hoạt động thực tiễn xã hội.
- Dự án hỗn hợp: Là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
- Các loại dự án trên khơng hồn tồn tách biết với nhau. Trong từng lĩnh
vực chun mơn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
1.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án [9, tr. 143-145]
Ưu điểm:
Dạy học dự án là phƣơng tiện hiệu quả để gắn những nội dung kiến thức
với thực tiễn cuộc sống, gắn lý thuyết với thực hành, tạo sự liên kết giữa
môi trƣờng học tập nhà trƣờng với môi trƣờng xã hội. Trong q trình
thực hiện dự án HS có cơ hội đƣợc vận dụng các kiến thức đã học vào
hoạt động thực tiễn, thực hiện “học đi đôi với hành”.
Học tập theo dự án giúp NH tiếp cận với một lƣợng kiến thức đa dạng,
phong phú từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng kiến thức của nhiều môn
học khác nhau để giải quyết nhiệm vụ đƣợc đặt ra. Do vậy, NH đƣợc
nghiên cứu sâu hơn về một chủ đề học tập chứ khơng đơn thuần là tìm ra
những câu trả lời đúng cho những câu hỏi GV đƣa ra. Theo cách ngày NH
thực sự chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
Thông qua việc thực hiện dự án, HS đƣợc rèn luyện nhiều kĩ năng: khai
thác, tìm kiếm, lựa chọn thơng tin; thuyết trình; trao đổi, thảo luận; đánh
giá, nhận xét; sử dụng phƣơng tiện công nghệ trong thiết kế, triển khai và
trình bày sản phẩm... Đặc biệt HS đƣợc rèn luyện các kỹ năng sống nhƣ:
kĩ năng giao tiếp, cộng tác nhóm, kĩ năng trao đổi, chia sẻ thơng tin, kĩ
20
năng tự định hƣớng, tự điều chỉnh và xử lý tình huống... các kỹ năng này
giúp HS tự tin và thành cơng trong cuộc sống sau này.
Trong q trình thực hiện dự án, HS là ngƣời chủ động thực hiện theo kế
hoạch tự đề ra, đồng thời tự lực tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá
trình dạy học: đề xuất hoặc đóng góp ý kiến cho sáng kiến dự án; xây
dựng kế hoạch; thực hiện dự án và trình bày kết quả. Các cơng việc này
thực sự địi hỏi và khuyến khích tinh thần trách nhiệm, thái độ tích cực và
sự sáng tạo của NH.
Các tình huống đƣa ra trong dự án gắn liền với thực tiễn cuộc sống, HS
đƣợc đóng các vai trị khác nhau trong cuộc sống để thực hiện nhiệm vụ
học tập do vậy không chỉ tạo hứng thú cho HS mà cịn phát triển khả năng
thích ứng, khả năng tự đƣơng đầu giải quyết những vấn đề thực tế.
Học tập lịch sử là HS đƣợc học về những sự kiện đƣợc học về những sự
kiện đã diễn ra trong quá khứ, hiểu đƣợc quá khứ để định hƣớng hành
động trong hiện tại và tƣơng lại, do vậy qua việc thực hiện các dự án HS
thấy đƣợc mối liên hệ giữa quá khứ với cuộc sống hiện tại, ứng dụng đƣợc
những kiến thức đã học vào cuộc sống. Cùng với việc đƣợc rèn luyện các
kĩ năng, học lịch sử qua các dự án sẽ giúp HS có phƣơng pháp học tập bộ
môn đúng đắn, khắc phục đƣợc quan niệm sai lầm cho rằng học sử chỉ cần
“học thuộc lòng” và ghi nhớ các sự kiện.
Nhược điểm:
- Phƣơng pháp này chỉ phù hợp với những nội dung vận dụng, đồng thời lại
tốn nhiều thời gian và công sức chuẩn bị, do vậy khơng thể tiến hành
thƣờng xun trong chƣơng trình mơn học.
- Để có thể tiến hành dạy học dự án một cách hiệu quả địi hỏi phải có đầy
đủ các phƣơng tiện dạy học hiện đại (máy tính, máy chiếu...), cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu (phòng học, máy tính kết nối mạng internet...),
21