Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Thực trạng của tăng trưởng kinh tế và giải pháp khắc phục các vấn đế kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.5 KB, 33 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang từng bước trên con đường phát triển hướng
tới tương lai vì một xã ội cơng bằng phát triển với cuộc sống ấm no
hạnh phúc. Nhưng để đạt được đến đó chúng ta còn phải cố gắng rất
nhiều và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tăng trưởng kinh tế cũng
là một yếu tố quyết định.
Với chuyên đề về các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
tôi muốn đưa ra một số hiểu biết về nhữg này cũng như trong thực
trạng và cách khắc phục nó. Bài viết được chia thành 3 chương:
Chương I:Lý Luận Chung
Chương II:Thực Trạng Của Tăng Trưởng Kinh Tế
Chương III:Giải Pháp Khắc Phuc Các Vấn Đế Kinh Tế
Bài làm được trích dẫn số lieu từ mơt số sách tham khảo và
các trang web có lồng them ý kiến tác giả. Hy vọng với bài viết này
sẽ mang lại nhiều thơng tin hữu ích cho thầy và cho các bạn về tình
hình tăng trưởng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng
của đất nước ta. Vì là lần đầu viết tiểu luận và trình đơ có hạn nên
sẽ khơng thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Mong nhận được
sự đóng góp từ thầy và các ban để bài viết sau của em được hoàn
thiện hơn. Xin trân thành cảm ơn!.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2

Chương I:Lý Luận Chung


I. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế dưới dạng khái quát, là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một thời gian nhất định.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong nột khoảng thời
gian nhất định (thường là 1 năm). Sự gia tăng thường được thể hiện ở qui mô và
tốc độ. Qui mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, cịn tốc độ tăng
trưởng đựơc sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng
nhanh hay chậm giữa các thời kì.
Chỉ tiêu chính biểu hiện mức tăng trưởng kinh tế là tỉ lệ tăng GNP và GDP của
thời kì sau so với thời kì trước:
Trong đó: GNPo và GDPo: Là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc
nội thời kì trước.
GNP1 và GDP1: Là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội thời kì
sau.[3,trang 24]

II. Hiệu quả tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên các yếu tố của quá trình sản xuất và do đó
tăng lên về số lượng và chất lượng sản phẩm xã hội. Đó chính là kết quả của q
trình tái sản xuất mở rộng trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Nhịp độ tăng trưởng
kinh tế thể hiện ở nhịp độ tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Tăng
trưởng kinh tế có thể diễn ra theo hướng:
Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
- Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là tăng về số lượng và các yếu tố quá trình
sản xuất trên cơ sở kỹ thuật sản xuất cũ.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3


- Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là sự phát triển sản xuất trên cơ sở hoàn
thiện các yếu tố sản xuất như sử dụng các tư liệu sản xuất tiến bộ, các lao động ít
tốn kém  nâng cao trình độ của người lao động, sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng sản xuất v.v…
Trong thực tế việc tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng kinh tế
theo chiều sâu được kết hợp với nhau và được sử dụng theo hướng phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng nước ở các giai đoạn khác nhau.

III. Những chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế:
Theo mơ hình kinh tế thị trường thước đo tăng trưởng kinh tế được xác định
theo các chỉ tiêu của hệ thống tài sản quốc gia (SNA) gồm có:

1. Tổng giá trị sản phẩm:
Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ
của một quốc gia trong một thời kì nhất định.

2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP):
Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kêếtquả hoạt động kinh
tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kì nhất định.

3. Tổng thu nhập quốc dân (GNI):
Là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịnh vụ cuối cùng do công nhân của
một nước tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định.

4. Thu nhập quốc dân (NI):
Là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng
thời gian nhất định.5. Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI):
Là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích luỹ trong
một thời kì nhất định.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

4

6. Thu nhập bình qn đầu người:
Là sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao của chỉ tiêu này là dấu hiệu thể
hiện sự tăng trưởng bền vững và nó cịn được sử dụng trong việc so sánh mức
sống dân cư giữa các quốc gia với nhau.
Theo dõi chỉ tiêu thu nhập bình qn đầu người có thể xác định khoảng thời gian
cần thiết để nâng cao mức thu nhập lên gấp 2 lần dựa vào tỉ lệ tăng trưởng kinh
tế theo dự báo.[4,trang26-29]

IV.Vai trò tăng trưởng kinh tế.:
Tăng trưởng kinh tế có vai trị vơ cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia bởi vì:
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất để tạo thêm việc làm giảm thiểu thất
nghiệp và nâng cao mức sống của nhân dân, đồng thời tăng thêm tiền đề vật chất
để củng cố an ninh quốc phòng. Tuy nhiên vấn đề này chỉ được giải quyết có
hiệu quả khi có mức tăng dân số hợp lý.
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần thiết để khắc phục tình trạng đói nghèo lạc
hậu nhằm cải thiện và nâng cao cuộc sống cho dân cư, tăng tuổi thọ, giảm suy
dinh dưỡng, bệnh tật…
Song sự tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với sự phát triển bền vững của xã hội
đó là sự tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao và ổn định trong thời gian
tương đối dài, môi trường sinh thái được bảo vệ, tiến bộ xã hội được tăng cường.

V. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng phụ thuộc chủ yếu vào
các yếu tố sau:


1. Vốn: Là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và được tích lũy lại
cũng như tài nguyên thiên nhiên, đất đai và khoáng sản…vốn được thể hiện dưới


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

5

hình thức hiện vật và tiền tệ đó là các yếu tố đầu vào của sản xuất, có vai trị rất
quan trọng để tăng trưởng kinh tế.
Quan hệ giữa tăng trưởng GDP với tăng vốn đầu tư gọi là hiệu suất sử dụng vốn
sản phẩm gia tăng ICDR. Đó là tỉ lệ giữa gia tăng đầu tư chia cho tỉ lệ gia tăng
của GDP.[3, trang 25]

2. Con người: Là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững
nhưng con người đó phải có sức khỏe, trí tuệ, tài năng, kỹ xão, có ý trí và nhiệt
tình lao động, được tổ chức hợp lý.[3,trang 25]

3. Kỹ thuật và công nghệ: Kỹ thuật và công nghệ hiện đại là động
lực quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cho
phép chúng ta tạo ra nguồn tích lũy lớn, năng suất lao động xã hội cao, chất
lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ, từ đó tạo ra nguồn tích lũy lớn cho nền kinh tế
quốc dân.

4. Cơ cấu kinh tế: Bao gồm cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng và cơ cấu
thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ có tác động to lớn trong việc phát
huy các thế mạnh tiềm năng và các yếu tố sản xuất của đất nước một cách có
hiệu quả. Đay là yếu tố hết sức quan trọng đển tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững.[3, trang 26]


5. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường:
Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực của tự nhiên bao gồm đất đai,
không khí, nước, các loại năng lượng và khống sản trong lịng đất. Con người
có thể khai thác và sử dụng những ích lợi do tài nguyên thiên nhiên ban tặng để
thoải mãn những nhu cầu đa dụng của mình.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

6

- Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố nguồn lực quan trọng, tài nguyên thiên
nhiên là một trong những yếu tố nguồn lực đầu vào của q trình sản xuất. Có
thể nói tntn là một yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là cơ sở để phát triển các nguồn sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, chế biến, các nghành công nghiệp nặng, công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ tinh, sành sứ.[4,trang 204-205]

6. Thể chế chính trị và quản lý nhà nước.
Thể chế chính trị và tiến bộ, cùng với sự quản lý của nhà nước có hiệu quả sẽ tạo
điều kiện để tăng trưởng kinh tế nhanh và biền vững nhằm khắc phục sự chênh
lệch quá lớn giữa các khu vực sử dụng và phát huy có hiệu quả các nhân tố như
vốn, con người, khoa học-công nghệ…. Và thu hút nguồn lực từ bên ngoài để
tăng trửng kinh tế có hiệu quả.[3,trang26]


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

7


Chương II: Thực Trạng Của Các Yếu
Tố Tăng Trưởng Kinh Tế.
GDP của Việt Nam từ 2000 - 2005
900000
839211

800000
715307

700000

GDP (tỉ đồng)

613443

600000
535762

500000
441646

400000

481295

300000
200000
100000
0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Năm

Năm
GDP (tỉ đồng)

2000
441646

2001
481295

2002
535762

2003
613443

2004

715307

2005
839211

[7,trang4-9] có sự tổng hợp lại

I- con người với tăng trưởng kinh tế.
1- người lao động và lực lượng lao động.
1.1. Khái niệm:
- Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổ lao động theo quy định của
pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những
người ngoà độ tuổi lao động đang làm việc trong các nghành kinh tế quốc dân
[4,trang 167].


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

8

- Nguồn lao động đang được xem xẻtten hai mặt biểu hiện là số lượng và chát
lượng.
1.2. vai trò của lực lượng lao động.
a) tác động của phát triển kinh tế tri thức đếm sự phat triển của xã hội.
- Sự ra đời và phat triển của kinh tế tri thức gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ
của các công nghệ cao và sự ứng dụng rộng rãi với hiệu quả cực kỳ to lớn của
những công nghệ ấy vào đời sống kinh tế xã hội.
- Sự phát triển kinh tế tri thức tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của mỗi quốc gia cung như kinh tế toàn cầu.
- Hiện đại hố các nghành truyền thống.

- Hình thành những nghành mới, những nghành đại diện cho kinh tế tri thức.
- Sự phát triển kinh tế tri thức tạo nên những biến đổi xã họi sâu sắc
[6,trang 25-29].
b) trình độ của người lao động.
- Trình độ của người lao động làm việc trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế
xã hội được nâng cao.
-Lao động trong các ngành có sự gia tăng, điều kiện lao động được thay đổi cơ
bản, cường đơ lao động giảm nhẹ. Nhưng trình độ lao đông phát triển nên năng
suất lao động cao dẫn đến sự gia tăng nạn thất nghiệp. mặt khác sự chênh lệch
trình độ giữa các vùng miền cũng là vấn đề cần giải quyết để kinh tế có thể tăng
trưởng ổn định [6, trang 30-32].
c) Vai trò hai mặt của lao động.
- Trước hết lao động là một nguồn lực lượng sản xuất chính và khơng thể thiếu
được trong các hoạt đông kinh tế, lao động cũng bao hàm những lợi ích tiềm
tàng theo nghĩa: góp phần làm tăng thu nhập, cải thiển đời sống, giảm nghèo đói


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

9

thơng qua chính sách: toạ việc làm, tổ chức lao động có hiệu quả, áp dụng cơng
nghệ phù hợp…
- Vai trị của lao động cịn được thể hiện đó là lao động là một bộ phận của dân
số, là người được hưởng thụ lợi ích của quá trình phát triển. Mọi quốc gia điều
nhấn mạnh đến mục tiêu “phát triển vì con người và coi đó là động lực của sự
phát triển”.
- Những phân tích trên đã khẳng định lao động có vai trị là động lực của sự phat
triển là động lực quan trọng trong tăng trưởng kinh tế [4,trang187-189].
2. Thực trạng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực tương đối lớn nhưng chất lượng chưa đáp Ứng được yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới và của tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Nước ta hiện nay có trên 50 triệu người từ 15 tuổi trở lên, nhưng tỷ lệ qua
đào tạo nghề nghiệp và chuyên môn kỹ thuật rất thấp. Theo kết quả điều tra dân số
1-4-1999 thì tại thời điểm điều tra chỉ có 7,6% dân số từ 13 tuổi trở lên có bằng cấp
về một trình độ chun mơn kỹ thuật nào đó, tức là đã qua trường lớp đào tạo, trong
đó 2,3% là cơng nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ có bằng cấp; 2,8% có trình
độ trung học chuyên nghiệp; 0,7% cao đẳng; 1,7% đại học và 0,1% có trình độ trên
đại học. Đây là một tỷ lệ quá thấp. Nếu loại trừ giáo viên trong ngành giáo dục và
thầy thuốc trong ngành y là 2 ngành có tỷ lệ qua đào tạo cao thì số người có trình độ
chun mơn kỹ thuật cịn chiếm tỷ lệ thấp hơn nữa. Tỷ lệ qua đào tạo đã thấp, cơ
cấu đào tạo lại bất hợp lý. Quan hệ tỷ lệ đào tạo giữa 3 loại trình độ chun mơn kỹ
thuật; (1) Đại học và trên đại học; (2) Trung học chuyên nghiệp; (3) Công nhân kỹ
thuật theo thông lệ quốc tế là: 1 - 4 - 10 hoặc 1 - 3 - 5, nhưng ở nước ta các tỷ lệ
này tại thời điểm tổng điều tra dân số năm 1- 4-1989 là 1 - 1,16 - 0,96 và đến


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

10

thời điểm tổng điều tra dân số 1-4-1999 còn bất hợp lý hơn với quan hệ tỷ lệ: 11,13 - 0,92.
Cơ cấu đào tạo bất hợp lý nên tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” trong nền
kinh tế có xu hướng ngày càng trầm trọng. Sinh viên ra trường khơng có việc
làm, nhưng các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp đầu tư nước ngồi lại khơng
tìm được công nhân kỹ thuật và thợ lành nghề. Theo kết quả điều tra tồn bộ
cơng nghiệp đã nêu ở trên, đến giữa năm 1998 trong tổng số lao động cơng
nghiệp ngạch 4 bậc chỉ có 17,5% số người đạt tay nghề bậc 4/4; trong ngạch 5
bậc, tỷ lệ bậc 5/5 chiếm 20,8%; ngạch 6 bậc, thợ bậc 6/6 chiếm 5,9%; ngạch 7
bậc, thợ bậc 7/7 chỉ có 3,2%.[8, trang22-23]

Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và nhân loại đang bước vào nền kinh tế tri thức mà bản thân người lao
động không biết nghề hoặc biết nghề không đến nơi đến chốn thì rất khó tìm việc
làm vì ngày nay người ta quan tâm chủ yếu đến chất lượng lao động chứ không
tập trung vào khai thác số lượng lao động như trước đây.

II. Vốn với tăng trưởng kinh tế.
1. Vốn sản xuất và vốn đầu tư.
a) Vốn sản xuất: là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực
tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ,bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động.[4,trang 230]
b) Vốn đầu tư: hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục
hồi năng lực sản xuất cũ tạo nên năng lực sản xuất mới, nói một cách khác đó là
q trình thực hịên tái sản xuất các loại tái sản xuất. Hoạt động đầu tư là hết sức
cần thiết.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

11

- Hoạt động đầu tư được tiến hành dưới hai hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp.[, trang 231,232]

2. Vai trò của vốn sản xuất và vốn đầu tư với trưởng kinh tế.
- Ngày nay vốn đầu tư và vốn sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của quá
trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuật, tăng năng
lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện đẻ
nâng cao trình độ khoa học - cộng nghệ, góp phần vào việc đầu tư theo chiều
sâu, hiện đại hố q trình sản xuất, viềc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc

giải quyết cơng ăn việc làm, nó cũng là điều kiện quan trộng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.[4, trang 235-236]

3. Các nguồn hình thành vốn đầu tư.
+ Tiết kiệm trơng nước: tiết kiệm của chính phủ, của các cơng ty,cuả dân cư.
+ Tiết kiệm ngoài nước: vốn đầu tư trực tiếp (FDI), nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn các tổ chức phi chính phủ (NGO), nguồn vốn tín
dụng thương mại.[4,trang 242-257]

4. Tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất.
- Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chỉ tiêu. Do đó những thay đổi
trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu  tác động tới sản lượng và cụ,
việc làm. khi đầu tư tăng lên thì nhu cầu về chi tiêu mua sám máy móc thiết bị
cũng tăng.
- Đầu tư sẽ dẩn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị,
phương tiện vận tải mới được dựa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của
nền kinh tế sự thay đổi này tác động đến tổng cung.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

12

Từ sự tác động đến tổng cung cầu mà vốn sẽ tác động đến sản lượng của quốc
gia và từ đó thúc đẩy q trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nếu nố tácđộng
tích cực thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng mạnh và bền vững và ngược lại.

III. Kỹ thuật công nghệ với tăng trưởng kinh tế.
1. Khái quát chung.
1.1. Khái niệm:

- Khoa học là tập hợp những hiểu biết và tư duy nhằm khám phá những thuộc
tính tồn tại khách quan của các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
- Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kĩ năng, bí quyết, cơng cụ và
phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm hay dịch vụ phục vụ
cho đời sống xã hội.
Những thành tựu của KH_CN trở thành lực lượng sản xuất trực tiép, được ứng
dụng rộng rải trơng nhưng lĩnh vực.[4, trang 270,272]
1.2. Vai trị của KH - CN.
- Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dụch cơ cấu kinh tế.
-Tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, thúc đẩy đẩy phát triển kinh tế thị trường.
[4, trang276-278]

2. Hiện trạng công nghệ ở việt nam:
2.1. Trước khi chuyển giao công nghệ;
- Kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa trên một nền nông nghiệp lạc hậu với kỹ thuật
thô sơ, đã không tạo được một nền tảng công nghệ cần thiết.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

13

- Theo báo cáo của bộ trưởng Bộ khoa học công nghệ và môi trường thì cơng
nghệ Việt Nam lạc hậu so với các nước tiên tiến nhất thế giới khoảng 50  100
năm. So với mức trung bình thí thiết bị của nước ta lạc hậu từ 2  3 thế hệ.
- Hệ số có giới hố thấp, so với thế giới hệ số cơ giới hốổtng các lĩnh vực sản
xuất cơng nghiệp của Việt Nam đạt 50%. Công nghệ lạc hậu dẩn đến hao phí lớn
năng lượng và ngun liệu.
- Cơng nghệ khơng đồng bộ mất cân đối làm cho nhiều loại thiết bị hoặc không

đượ sử dụng.[2, trang 114-115]
2.2. Sau khi thực hiện chuyển dao cơng nghệ: thì năng suất của nghành đã được
nâng cao lên rỏ rệt. Nâng cao hiệu quả kinh tế,nâng cao trình độ cơng nghệ của
đất nước, rút ngắn khoảng cách lạc hậu của nước ta với thế giới .
- Việc chuyển giao công nghệ vào nước ta được thực hiện thông qua các công ty
đa quốc gia bên cạnh đó chung ta cũng nên cẩn trọng với việc cấp giấy phép, giải
quyết các vấn đè thủ tục và phải chú ý đến vấn đề thích nghi hố công nghệ.
- Trong những năm gần đây ( 1991 - 1994) do tiếp tục thực hiện chuyển fiao
công nghệ và phát triển KH – KT mà khu vực công nghiệp và dịch vụ đã phát
triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế xét theo chỉ tiêu GDP bình quân thời ký 1991 – 1995 là 8,5%/năm. Trong đó
khu vực nơng,lâm, thuỷ sản là 4.93%; công nghiệp và xây dựng là 13,72%;
thương mại và dịch vụ là 8,78%. Sự tăng trưởng nhanh chóng đã biến nước ta
thành một trong số ít các quốc gia có mức tăng trưởng nhanh chóng, cao nhát thế
giới hiện nay.[1, trang 31-32]

IV. Cơ cấu kinh tế với tăng trưởng kinh tế.
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

14

Tính chất tích cực của nền kinh tế nước ta trong sự tăng trưởng vừa qua được
thể hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng di chuyển dần tỷ trọng sang
các khu vực công nghiệp , xây dựng và dịch vụ.
- Khu vực nông, lâm, thuỷ sản :năm 1991 chiếm 40,49% trong GDP đến năm
1994 chỉ cịn 28,7%.
- Khu Cơng nghiệp và xây dựng năm 1991 chiếm 35,7% trong GDP đến năm

1994 đễa tăng lêm 29,65%.
- Khu vực dịch vụ năm 1991 chiếm 35,7% trong GDP đến năm 1994 tăng lên
41,65%.[1,trang 40]

2. Thực trạng.
- Mặc dù có sự chuyển dịch cơ cấu giữa các khu vực nhưng chưa có sự chuyển
dịch cơ cấu lao động trong đó tỷ trọng lao động trong cơng nghiệp vẩn chưa có
sự thay đổi quan trọng theo hướng giãm dần, mà thậm chí cịn gia tăng.mức độ
tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua mới có khả năng tăng mức tồn dụng số
lao động đang có trong mỗi khu vực, chứ chưa đủ sức tạo sự dịch chuyển lao
độngtheo hướng tự phân bố lại lực lượng lao động trong nền kinh tế quốc dân.
Mặc dù có sự tằng trưởng cao, sự chuyển dịch đáng kể về giá trị sản lươpngj
giữa các khu vực, nhưng cơ cấu kinh tế hiện hữu vẩn chúa đựng những yếu tố
tăng trưỏng không bền vững như:
- Sự phát triển các ngành KT chủ yếu theo chiều ngang, chưa thực sự đi vào
chiều sâu,nhất là các ngành sản xuất công nghiệp thị trường cho các sản phẩm
cơng nghiệp chưa ổn định.
- Trình độ cơng nghệ nói chung cịn lạc hậu, phụ tùng, trang thiết bị cháp vá,
thiết bị thiếu đồng bộ, các ngành kinh tế- kỷ thuật còn đơn chiếc, nhỏ lẻ, lao
động thủ công, giá thành sản phẩm cao, năng lực cạnh tranh kém.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

15

- Các ngành du lịch chưa thực sự phục vụ cho sự tăng trưởng nhanh, còn quá non
yếu so với tốc độ tăng trưởnh kinh tế
- Hạ tầng kĩ thuật không đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, đang
là trở lực với sự phát triển chung

- Sự tăng trưởng kinh tế cịn nặng về tính tự phát, vai trị của nhà nước còn nhiều
hạn chế. [1,trang41,45]

V. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường với phát triển
kinh tế.
1. Một số loại tài nguyên thiên nhiên.[4,trang 96-201]
1.1. Nguồn năng lượng:
Toàn bộ nguồn năng lượng được sử dụng trong hoạt động giao thông,sản xuất
điện năng phục vụ các nghành sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Trong cấ
nguồn năng lượng : thuỷ năng là nguồng năng lượng có ý nghĩa quan trọng đối
các nước đang phát triể, ở việt nam có 63% điện năng tiêu thụ kà được sản xuất
ở các nhà máy thuỷ điện. Việt nam có trử lượng than lớn. Theo đánh giá trử
lượng thăm dò khoảng 3,5 tỷ tấn. Đây là nguồn năng lượng có khả năng trở
thành nguồn năng lượng chính.
1.2. Các loại khống sản.
Các loại khống sản là cơ sở để phát triển cadc ngành công nghiệpkhai thác và
công nghiệp sản xuất các loại vật liệu. Nước ta có một nguồn khống sản đa
dạngvà phong phú, rất thuận lợi cho phát triển đất nướctrong công cuộc CNH –
HĐH.
1.3. Nguồn tài nguyên rừng.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

16

Rừng vừa có giá trị kinh tế vừ có giá trị bảo vệ mơi trường. Về mặt kinh tế rừng
cho sản phẩm gỗ ngoài ra rừng còn cho chúng ta các sản phẩm động thực vật.
Rừng có giá trị bảo vệ mơi trường: Chống xói mịn, lụt lội, điều hồ khí hậu…
Do khai phá rừng vì những mục đích khác nhau mà diện tích rừng đang bị thu

hẹp lại. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi trường sống. Ở việt nam
diện tích đất đai có rừng che phủ đã giảm từ15 – 16 triệu ha (năm 1945) xuống
chỉ còn 8 – 9 triệu ha.
1.4. Nguồn đất đai:
Đất đai có ý ngjhĩa quan trọng trong phát triển nông nghiêệ, đáp ứng nhu cầu
cho công ttrình xây dựng nhà ở và tuyến giao thơng trên bộ. Ở việt nam đất có
khả năng canh tác là 9,5 triệu ha, trong đó đã sử dụng 7 triệu ha. Hệ số sử dụng
đất trồng thấp. Bên cạnh đó đất canh tác bịi xâm lấn, diện tích đất nơng nghiệp
có xu hướng cơ hẹp nhanh chóng do nhiều khu cơng nghiệp và đơ thị mới đang
hình thành.
1.5. Nguồn nước:
Đây là tài nguyên không thể thiếu trong sản xuất và đời sdống, là cơ sở để xây
dựng hệ thống thuỷ điệ, vận tải thuỷ tạo bể chứa. Tuy vậy mặt hạn chế là mưa
theo mùa và tài nguyên nước không đều giữa các vùng. Việc cung cấp nước sạch
ở nhiều vùng nơng thơn và đơ thị đang gạp nhiều khó khăn.
1.6. Biển và thuỷ sản:
Với hơn 3200 km bờ biển chạy suốt chiều dài đất nước đã tạo nên điều kiện
thuận lợi cho việt nam trong vận tải biển. Hoạt động ni và đánh bắt thuỷ hải
sản có ý nghĩa to lớn. Ngồi ra các vùng ven biển cịn có điều kiện phát triển
nghề làm muối, trồng và sản xuất các sản phẩm từ cói. Trữ lượng hải sản cho
phép đánh bắt mỗi năm ở Việt Nam là 1.5 triệu tấn cá và 5 – 6 vạn tấn tôm.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

17

1.7. Khí hậu: Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió muad và nóng ẩm rất thuận lợi
cho trồng cây nông nghiệp và hoa quả nhiệt đới. Điều kiện khí hậu kết hợp với
nguồn nước và đất đai đã cung cấpcác loại nơng sản có giá trị xuất khẩu.

Với nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phông phú và đa dạng nhưng chúng ta
phải biết cách khai thác và sử dụng đó là một vấn đề cần được quan tâm hiện nay
ở nước ta.

2. Những vấn đề môi trường hiện nay.
a) Nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường: Chất thải được loại ra
trong sinh hoạt, trong q trình sản xuất hơẳctng các hoạt động khác. Chất thải
có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc các dạng khác. Các chất thải như:chất thải từ các hộ
dân cư, chất thải ảnh hưởng lớn đến môi trường như phân bón hố học và thuốc
trừ sâu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của dân cư khu vực nông thôn,
chất thải từ ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nguồn phát sinh chất thải
từ ngành xây dựng, ngành giao thông vận tải, từ các bệnh viện và trạm y
tế.[5,trang 245-273]
b) Thực trạng tác động môi trường của các q trình CNH – HDH.
- Gây ơ nhiễm đất trên địa bàn đô thi.
- Gây ô nhiễm nguồn nước mặt các con sông chảy qua các vùng ven đô.
- Ơ nhiễm khơng khí và tiếng ồn: Trong các khu đơ thị tập trung đơng dân cư thì
nồng độ bụi trung bình cũng tương đối cao. Bên cạnh đó khí thải độc hại từ các
nhà máy, xí nghiệp thải ra không qua xử lý đã làm môi trường bị ô nhiễm nặng
nề.
- Tiếng ồn cũng làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân đặc biệt ở các đô
thị.[5,trang 275-287]
c) Một số vấn đề tồn tại trong bảo vệ môi trường.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

18

- Cơ cấu của các tổ chức thể chế quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường cịn

lỏng lẻo.
- Số lượng các cán bộ của sở Khoa học – Công nghệ và môi trường của các đơ
thị lớn có trìng độ chun mơn nghiệp vụ cịn thiếu.
- Cơng tác giáo dục, đào tạo và cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường cho
người dân và các cơ Dụng những ít lợi do tài nguyên tjiên nhiên ban tặng để
thoải mãn những nhu cầu đa dụng của mình.
- Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố nguồn lực quan trọng, tài nguyên thiên
nhiên là một trong những yếu tố nguồn lực đầu vào của q trình sản xuất. Có
thể nói tntn là một yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là cơ sở để phát triển các nguồn sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, chế biến, các nghành công nghiệp nặng, công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ tinh, sành sứ.

VI. Thể chế chính trị và quản lý của nhà nước với tăng
trưởng kinh tế.
trong những năm gần đây do tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới theo cơ chế
thị trường với định hướng xhcn, nền kinh tế nước ta vẩn tiếp tục phát triển.

1. Vai trò của nhà nước
Nhà nươs có một vai trị cực kì quan trọng, vai trò này thể hiện trước hết ở việc
hoạch định các chính sách kinh tế như: chính sách cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu
nghành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ. Chính sách thị trường đảm
bảo cho các quan hệ thị trường phát huy tác dụng trong các lĩnh vực. Chính sách
tài chính và chính sách tiền tệ đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền, huy động, phân


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

19


bổ và sử dụng vốn có hiệu quả. Chính sách nguồn nhân lực đảm bảo giáo dục,
đào tạo, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả. Chính sách xã hội và mơi
trường đảm bảo sự cơng bằng tiến bộ. Chính sách kinh tế đối ngoại…
Nhà nước khơng chỉ có vai trị hoạch dịnh ra các chính sách đúng mà cịn phải
thể chế nó thành pháp luật và tổ chức nghiêm túc những pháp luật đó.

2. Một số hạn chế trong cơ chế quản lý của nhà nước.
- trong quá trình quy hoạch lập kế hoạch phát triên kinh tế trong quá trình triển
khai và thực hiện kế hoạch kế hoạch thì hiệu quả thực tiễn rất thấp, thậm chí có
chính sách kinh tế sau khi ban hành cịn khơng được sự ủng hộ của nhân dân địa
phương và phải sửa đổi nhiều lần gây lãng phí lớn.
- q trình lập kế hoạch phát triển kinh tế chưa có sự phối hợp nhịp nhàng và
đồng bộ giữa các cấp các nghành trong quá trình nhiên cứu hoạch định và triển
khai chính sách phát triển kinh tế.
- sự phối hợp giữa các cấp trong việc hoạch định chính sách phát triến kinh tế
cịn nhiều bất cập do vậy nhiều chính sách phát triển kinh tế được ban hành
nhưng thiếu tính thực tiễn và tính khả thi tương đối thấp. [, trang 324- 325]

Chương III:Giải Pháp Khắc Phục Các Vấn
Đề Của Tăng Trưởng Kinh Tế
I. Biện pháp tăng cường vai trò của người lao động.
Phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề nóng hiện nay của xã hội khi mà đất
nước đang từng ngày phát triển nhanh chóng thì cũng dịi hỏi trình độ của người
lao động phải phát triển theo. Do đó giáo dục được coi là biện pháp hàng đầu để


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

20


phát triển nguồn nhân lực của đất nước ta hiện nay và cũng như các nước khác
trên thế giới.
- xây dựng một xã hội học tập: đây là một trong những vấn đề trọng yếu của đất
nước nhằm tạo ra đội ngũ lao động có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của đất nước. Để thực
hiện được điều này cần có sự nổ lực của nhà nước và sự tham gia của cả cộng
đồng.
- bổ sung và hoàn thiện chiến lược phát triển giáo dục và đáo tạo nhằm từng
bước phát triển tri thức cúa người lao động tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ
cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước.
- chú trọng đến yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện cho đội ngũ lao động cả
về thể lực và trí lực.
- đổi mới quản lý giáo dục là một trong những biện pháp đột phá để nâng cao tri
thức của người lao động.
Cả thế giới đang hướng vào thế kỷ 21, giáo dục là hoạt động có tính tồn cầu.
Chức năng của giáo dục là tạo ra một thế hệ cơng dân mới có trình độ và đặc biệt
tạo ra một đội ngũ có tác phong cơng nghiệp nhằm đáp ứng điều kiện làm việc
công nghiệp hiện nay. Muốn làm được điều này chúng ta phải làm cho nó trở
thành sự nghiệp của tồn dân, đồng thời tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ của quốc
tế.

II. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế.
1. Các giải pháp huy động vốn đầu tư:
- tạo mơi trường khuyến khích và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


21

- phát triển thị trường tài chính.
- tiếp tục hồn thiện chính sách tài chính tiền tệ.
Nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư tư ngân sách.

2. Tăng cường sự quản lý của nhà nước về đầu tư và sử dụng vốn.
- chính phủ nên khuyến khích đầu tư trong nước từ phía những người kinh doanh
trong nước cũng như người ngoài nước. Để làm được điều đó thì chúng ta phải
có cơ chế chính sách pháp chặt chẻ nhưng thơng thống tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư.
- Bên cạnh đó chính phủ củng phải cân đối đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài nhằm giữ cho nền kinh té có dịng vốn ổn định.
Gần đây chính phủ việt nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế nên dịng
vốn đầu tư từ nước ngồi chảy vào rất lớn địi hỏi chính phủ phải có những biện
pháp để có thể quản lý và sử dụng nguồn vốn hợp lý , tránh gây lảng phí và đi
kèm các tệ nạn khác đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách.

III. Biện pháp đẩy mạnh khai thác và phát triển khoa học
công nghệ.
1. Điều kiện chủ yếu phát triển khoa học công nghệ.
- Tạo lập và thúc đẩy thị trường KH-CN phát triển. Để làm được điều này thì
nhà nứoc cần giữ vai trị chủ đạo bằng các chính sách về pháp luật, quản lý hợp
lý.
- Tạo vốn cho hoạt động KH-CN xã hội hoá và đa dạng các nguồn vốn. ưu tiên
vốn cho công tác nghiên cứu và phát triển, triển khai KH-CN.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


22

- Mở quan hệ quốc tế về KH-CN. Đa dạng hoá phương thức hợp tác phát triển
các ngành cơng nghệ cao. Có chính sách khuyến khích đối với đội ngũ cán bộ
KH-CN ở trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu ởn trong nước.
- Cần phát triển nguồn nhân lực cho KH-CN. Xây dựng chiến lược phát triển đội
ngũ cán bộ KH-CN , bồi dưỡng nhân tài. Hợp tác với các nước trên thế giới
trong đào tạo.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý KH-CN. Đổi mới trong tổ chức quản lý hoạt
động KH-CN và cơ chế tài chính cho hoạt động này.

2. Biện pháp cụ thể.
- Định hướng phát triển KH-CN.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ.
- Phát triển công nghệ hiện đaị như công nghệ thơng tin.
- Cần tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ nhằm khuyến khích sáng tạo và phổ biến
tri thức.
- Đào tạo nhân lực theo yêu cầu của nền kinh tế có khả năng nghiên cứu và ứng
dụng một cách sáng tạo các kết quả chuyển giao công nghệ cho phù hợp với điều
kiện Việt Nam.
- Nâng cao hiệu quả của các chính ssách hộ trợ của nhà nước với hoạt động
nghiên cứu và úng dụng KH-CN.

IV. Biện pháp bạo vệ môi trường sinh thái và giãm thiểu ô
nhiễm môi trường.
1. Bảo vệ môi trường sinh thái trong khai thác , sử dụng tài nguyên
thiên nhiên.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


23

- Trước nạn tàn phá rừng gây hiện tượng sa mạc hoá đất đai thay đổi khí hậu và
thời tiết, các loại nhiên liệu được sử dụng nhiều gây ơ nhiễm mơi trường và nó
cũng ngày càng cạn kiệt. Chính vì thế mà chính phủ nhà nước cần hồn thiện hệ
thống pháp luật, chính sách về khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách
hợp ký và có tổ chức. Một mặt sử dụng các biện pháp sinh học mặt khác sử dụng
các thành tựu KH-CN tiên tiến để khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường
,khơng khí nguồn nước,xử lý chất thải, cải tạo đất trồng. Biện pháp tích cực nhất
là thực hiện trồng nhiều cây xanh.

2. Giải pháp giảm thiểu ơ nhiễm.
Có hai cách để giãn thiểu ô nhiễm.
- Phương pháp cách mệnh bịnh và kiểm sốt: đó là chính phủ sử dụng các qui
định hệ thống giám sát cùng với các biện pháp cưỡng chế trong q trình kiễm
sốt và quản lý môi trường. Tuy nhiên biện pháp này không hiệu quả kinh tế vì
nó khơng cung cấp đầy đủ thơng tin cho cơ quan, bên cạnh đó nó địi hỏi chi phí
cao gây tốn kém.
- Phương cách kinh tế: Đó là chính phủ sủ dụng các cơng cụ kinh tế trong q
trình kiểm sốt và quản lý ơ nhiễm mơii trường.
Nhưng đó cung là nhưng biện pháp cưỡng chế cách tốt nhất là ta nên dành nhiều
sự quan tâm chú ý đầu tư đúng mức hơn nữa cho công tác giáo dục và nâng cao
nhận thức của mọi công dân. Đây mới là biện pháp tốt nhất để có thể cải thiện
môi trường sống của chúng ta hiện nay.

V. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

24

- chính phủ cần có chính sách lựa chọn và phát triển các nghành kinh tế chủ đạo
dựa vào nhu cầu của thị truờng nội địa và nước ngồi và dựa vào nghun tắc
phân cơng chun mơn hố và lợi thế.
- cần thực hiện chính sách khuyến khích tiếp nhận chuyển giao cơng nghệ và tỷ
trọng của công nghệ hiện đại trong tăng trưởng kinh tế.
- điều hoà mối quan hệ giữa 3 khu vực kinh tế theo hướng công nghiệp- dịch vụnông nghiệp.
- cần thực hiện chính sách kinh tế đầu tư nhiều hơn nữa vào phảt triển đồng bộ
các ngành kết cấu cơ sở hạ tầng.

VI.Biện Pháp Khắc Phục Hạn Chế Trong Công Tác Quản
Lý Của Nhà Nước
-Nhà nước phải tăng cường biện pháp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
Các dự án đã được phê duyệt đặc biệt là những dự án có vốn đầu tư cao để tránh
những tiêu cực gây thất thốt vốn của nhà nước và cơng sức của nhân dân.
-Nhà nước phải tham kảo ý kiến của nhân dân trong các chính sách được thực
hiện tại địa phươnddos để tăng tính khả thi của chính sách tránh gây lãng phí
khơng cần thiết.
-Cần có một thể chế để các chính sách được thực hiện một cách đồng bộ có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp ngành tránh hiện tượng mỗi nơi làm một
hướng.
-Dù là bất kỳ một dự án cải cách nào nhà nước cũng phải lấy ý kiến đóng góp và
sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, chỉ có như vậy thì đất nước mới phát triển ổn
định và nhanh chóng.
-Tổ chức chỉ đạo thực hiện cần nhanh nhạy.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

25

PH Ụ L ỤC
VIỆT NAM 20 NĂM ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN 1986-2005

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2005 so với năm 1986

1986

2005

2005 so với 1986
(Lần)

Số đơn vị hành chính
Cấp tỉnh
Cấp huyện
Cấp xã
Dân số trung bình (Triệu người)
Thành thị

Nơng thôn

Tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 (Nghìn
tỷ đồng)
Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người theo tỷ
giá hối đoái (USD)


Tổng số vốn đầu tư theo giá so sánh 1994 (Nghìn tỷ đồng)

4
0
5
22
9
90
1
6
1,
1
1
1,
8
4
9,
3
1
09
,2

)

1
5,
3

Lâm nghiệp


Thuỷ sản

6
,7

Nơng nghiệp

1,6

671

1,3

10876

1,1

83,1

1,4

22,3

1,9

60,8

1,2

393,0


3,6

638

5,4

212,0

13,9

182,0

2,8

137,1

2,5

6,3

1,5

38,6

5,8

8
6(*


6
5,
1
5
4,
2
4
,2

Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản theo giá so
sánh 1994 (Nghìn tỷ đồng)

64


×