Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Các lý luận giá trị, giá cả hàng hoá trong các học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.5 KB, 32 trang )

Ket-noi.com kho ti liu min phớ

mục lục
Mục lục

1

Mở đầu

2

Nội dung

3

I

Lý ln cđa chđ nghÜa Träng th¬ng

4

II

Lý ln cđa chđ nghÜa Trọng nông

4

III

Các lý luận giá trị, giá cả hàng hoá trong các học
thuyết kinh tế chính trị t sản cổ điển Anh



5

1

William Petty Ngời đầu tiên đa ra nguyên lý lao động
quyết định giá trị trong kinh tế chính trị học t sản

8

Adam Smith Ngời đầu tiên trình bày một cách có hệ
thống lý luận giá trị lao động và những yếu tố tầm thờng còn tồn tại trong lý luận của ông

9

Lý luận về giá trị lao ®éng cđa David Ricacdo ®· ®¹t tíi
®Ønh cao cđa kinh tế chính trị học cổ điển của giai
cấp t sản

11

IV

Những lý luận của kinh tế chính trị t sản tầm thờng

15

1

Tính tầm thờng trong lý luận giá trị của Thomas Robert

Malthus

16

2

Lý luận của Jean Baptisste Say

16

V

Trờng phái của các nhà tiểu t sản

18

1

Những lý luận của Simonde de Sismondi

18

2

Những lý luận của Proudhon

19

VI


Lý luận giá trị trong học thuyết kinh tế Marx Lenin

21

VII

Trờng phái của các nhà kinh tế t sản hiện đại:

24

Kết luận

25

2

3

Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Mở đầu

Xà hội loài ngời đà và đang trải qua những hình thái
kinh tế xà hội khác nhau. ở mỗi giai đoạn phát triển của
lịch sử xà hội loài ngời đều có những hiểu biết và cách giải
thích các hiện tợng kinh tế xà hội nhất định. Việc giải
thích các hiện tợng kinh tế xà hội ngày càng trở nên hết

sức cần thiÕt ®èi víi ®êi sèng kinh tÕ cđa x· héi loài ngời.
Lúc đầu nó chỉ xuất hiện dới những hình thức t tởng kinh
tế, về sau mới trở thành những quan niƯm, quan ®iĨm kinh
tÕ cã tÝnh hƯ thèng cđa các giai cấp khác nhau, đáp ứng
cho nhu cầu lý luận và bảo vệ các lợi ích của các giai cấp
đó. Mặt khác, các trờng phái lý luận qua các giai đoạn lịch
sử khác nhau mang tính kế thừa, phát triển, cũng nh phê
phán có tính lịch sử của các trờng phái kinh tế học.
Trờng phái kinh tế chính trị học t sản đầu tiên là chủ
nghĩa Trọng thơng. Nó ra đời trong thời kỳ tích luỹ nguyên
thuỷ t bản. Đối tợng nghiên cứu của kinh tế chính trị học lúc
này là lĩnh vực lu thông và đánh giá cao vai trò tiền tệ
trong việc tích luỹ của cải. Con đờng làm tăng của cải là
thơng nghiệp, là ngoại thơng. Họ đòi hỏi sự can thiệp của
Nhà nớc vào nền kinh tế để tạo điều kiện cho chủ nghĩa t
bản ra đơì.
Theo đà thâm nhập của t bản vào lĩnh vực sản xuất,
những vấn đề kinh tế của sản xuất nảy sinh vợt quá khả
năng lý giải của chủ nghĩa Trọng thơng; Đòi hỏi phải có
những lý thuyết mới Kinh tế chính trị học t sản cổ điển
xuất hiện.

Trang 24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Kinh tÕ chÝnh trÞ häc t sản cổ điển lần đầu tiên
chuyển đối tợng nghiên cứu từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh
vực sản xuất. Các đại biểu xuất sẵc của trờng phái cổ

điển là W.Petty, F.Quesnay, A.Smith, D.Ricacdo. Các ông
nghiên cứu những vấn đề cơ bản của lý luận kinh tế chính
trị học nh thuyết giá trị lao động, tiền lơng, lợi nhuận, lợi
túc, t bản, tích luỹ, tái sản xuất. Từ đó xây dựng nên hệ
thống các phạm trù, quy luật kinh tế. Trờng phái này ủng hộ t
tởng tự do kinh tế, dới sự chi phối của bàn tay vô hình, Nhà
nớc không can thiệp vào kinh tế.
Song thực tế đà bác bá t tëng tù do kinh tÕ cđa trêng
ph¸i cỉ ®iĨn. §ång thêi thĨ hiƯn sù bÊt lùc cđa kinh tế
chính trị học t sản cổ điển trớc những hiện thực kinh tế
mới. Trớc bố cảnh đó, nhiều trào lu kinh tế chính trị học nổi
lên mà cơ bản là 2 trào lu:
Một là những nhà kinh tế tiếp tục thuyết t sản cổ điển
đà đổi mới và phát triển, Trờng phái Keynes, tự do mới,
chính hiện đại.
Hai là kinh tế chính trị học Marx Lenin.
Trong hệ thống các các lý luận cơ bản của từng trờng
phái cũng nh của cả quá trình lịch sử phát triển, lý luận giá
trị lao động đóng vai trò hạt nhân, là cơ sở của các lý luận
khác; Nó cũng bắt đầu sơ khai từ những t tởng kinh tế và
đợc phát triển thành những quan niệm, khái niệm và đến
Marx đà khái quát hoá thành những phạm trù, những hệ
thống lý luận hoàn chỉnh mà nhờ đó giải thích đợc các
hiện tợng kinh tÕ trong x· héi.
Víi nh÷ng kiÕn thøc tiÕp cËn đợc qua các bài giảng của
Thầy giáo, qua một số tài liệu nghiên cứu hiện hành, Trong

Trang 24



Ket-noi.com kho ti liu min phớ

phạm vi bản tiểu luận này, trên lập trờng t tởng của chủ
nghĩa Marx Lenin, em xin chọn đề tài phân tích lý
luận giá trị, giá cả hàng hoá trong các học thuyết kinh
tế.

Trang 24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Néi dung

I-/ Lý ln cđa chủ nghĩa Trọng thơng:

Chủ nghĩa Trọng thơng hay trờng phái coi trọng thơng
mại là hệ thống t tởng kinh tế đầu tiên của giai cấp t sản ra
đời trong thời kỳ tan rà của phơng thức sản xuất phong
kiến, phát sinh phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa
chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang kinh tế thị trờng. Nó ra đời vào khoảng những năm 1450, phát triển tới
những năm 1650 và sau đó bị suy đồi. Về mặt lịch sử,
đây là thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa t bản.
T tởng xuất phát của chủ nghĩa Trọng thơng cho rằng,
tiền là nội dung căn bản của của cải, là tài sản thật sự của
một quốc gia. Một nớc có càng nhiều vàng thì càng giàu có.
Còn hàng hoá chỉ là phơng tiện để tăng thêm khối lợng
tiền tệ mà thôi. Trên quan điểm coi tiền là đại biểu duy
nhất của của cải, là tiêu chuẩn đánh giá mọi hình thức hoạt
động nghề nghiệp. Những hoạt động nào không dẫn đến

tích luỹ tiền tệ là những hoạt động tiêu cực, không có lợi.
Hoạt động công nghiệp không thể là nguồn gốc của của cải
(trừ công nghiệp khai thác vàng và bạc) chỉ có hoạt động
ngoại thơng mới là nguồn gốc thật sự của của cải.
Khối lợng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng con đờng
ngoại thơng. Trong hoạt động ngoại thơng phải thực hiện
chính sách xuất siêu (xuất nhiều, nhập ít).
Nội thơng là một hệ thống ống dẫn, ngoại thơng là
máy bơm, muốn tăng của cải phải có ngoại thơng nhập dần
của cải qua néi th¬ng”.
Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Những ngời trọng thơng cho rằng, lợi nhuận thơng
nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự
lừa gạt, nh chiến tranh. Họ cho rằng, không một ngời nào
thu đợc lợi mà lại không làm thiệt kẻ khác. Dân tộc này là
giàu bằng cách hy sinh lợi ích của dân tộc khác. Trong trao
đổi phải có một bên thua để bên kia đợc.
Mặc dù còn hạn chế về tính lý luận nhng hệ thống quan
điểm học thuyết kinh tế Trọng thơng đà taọ ra những tiền
đề lý luận kinh tế xà hội cho các lý luận kinh tế thị trờng
sau này phát triển. Điều này thể hiện ở chỗ họ đa ra quan
điểm sự giàu có không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị,
là tiền. Mục đích hoạt động của kinh tế hàng hoá, kinh tế
thị trờng là lợi nhn. Marx chØ ra r»ng chđ nghÜa Träng th¬ng thÕ kỷ XVI-XVII đà đi theo cái hình thái chói lọi của
giá trị trao đổi và đứng trên lĩnh vực thô sơ của lu thông
hàng hoá để xem xét nền sản xt t b¶n chđ nghÜa”.

II-/ lý ln cđa chđ nghÜa Trọng nông:

Cũng nh chủ nghĩa Trọng thơng, chủ nghĩa Trọng nông
xuất hiện trong khuôn khổ thời kỳ quá độ phong kiến sang
chế độ t bản chủ nghĩa, nhng ở giai đoạn phát triển kinh
tế trởng thành hơn. Vào giữa thế kỷ XVIII Tây Âu đà phát
triển theo con đờng t bản chủ nghĩa và ở nớc Anh, cuộc
cách mạng công nghiệp đà bắt đầu. ở nớc Pháp chủ nghĩa
t bản công trờng thủ công đà bén rễ ăn sâu một cách vững
chắc. Điều đó đòi hỏi xét lại học thuyết của chủ nghĩa
Trọng thơng đà trở thành cấp thiết. Thời kỳ tích luỹ ban
đầu đà chấm dứt và việc dùng thơng mại để bóc lột các nớc
thuộc địa đà mất hết ý nghĩa đặc biệt của nó với t cách
là nguồn làm giàu cho giai cấp t sản.

Trang 24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Nh÷ng ngêi theo chđ nghÜa Trọng nông mà đại diện
tiêu biểu là Keynes cho rằng, xà hội loài ngời phát triển theo
những quy luật tự nhiên. Theo họ, nguồn gốc duy nhất của
của cải là tự nhiên, là nông nghiệp vì nông nghiệp đem lại
cho con ngời những kết quả của tự nhiên.
Những ngời Trọng nông cho rằng, lợi nhuận thơng
nghiệp có đợc chẳng qua là nhờ tiết kiệm các khoản chi
phí thơng mại. Vì theo họ thơng mại chỉ đơn thuần là
việc đổi những giá trị này lấy những giá trị khác ngang
nh thế và trong quá trình trao đổi đó, nếu xét nó dới

hình thái thuần tuý thì cả ngời mua, lẫn ngời bán chẳng
có gì để mất hay đợc cả. Thơng nghiệp không sinh ra của
cải. Trao đổi không sản xuất ra đợc gì cả. Trao đổi
không làm cho tài sản tăng lên, vì tài sản đợc tạo ra trong
sản xuất, còn trong trao đổi thì chỉ có sự trao đổi giá trị
sử dụng này lấy giá trị sử dụng khác mà thôi. K.Marx trong
khi phê phán chủ nghĩa Trọng thơng cũng viết: Ngời ta
trao đổi những hàng hoá với hàng hoá hay những hàng hoá
với tiền tệ có cùng giá trị với hàng hoá đó, tức là trao đổi
những vật ngang giá, rõ ràng là không ai rút ra đợc từ trong
lu thông ra nhiều giá trị hơn số giá trị đà bỏ vào trong đó.
Vậy giá trị thặng d tuyệt nhiên không thể hình thành ra
đợc. (TB.Q1.T1). Điều này chứng tỏ sự trởng thành của các
quan điểm kinh tế của phái trọng nông.
K.Marx nhận xét: Phái trọng nông đà chuyển việc
nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng d từ lĩnh vực lu
thông vào lĩnh vực sản xuất trực tiếp, và do đó đà đặt cơ
sở cho việc phân tích nỊn s¶n xt T b¶n chđ nhÜa” (T
b¶n Q4).

Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Chủ nghĩa Trọng nông đa ra học thuyết rất cơ bản,
đóng vai trò trung tâm trong hệ thống lý luận chủ nghĩa t
bản - Đó là học thuyết về sản phẩm ròng (sản phẩm
thuần tuý). Những ngời Trọng nông cho rằng sản phẩm
thuần tuý chỉ đợc tạo ra trong nông nghiệp. F.Quesnay cho

rằng của cải là vật chất, tức giá trị sử dụng. Ông nghiên cứu
nền sản xuất xà hội từ mức chênh lêch giữa đầu vào và
đầu ra của giá trị sử dụng trong quá trình sản xuất; ngành
công nghiệp không có thể làm tăng thêm số lợng của giá trị
sử dụng mà chỉ có thể làm thay đổi hình thái của giá trị
sử dụng, còn thơng nghiệp thì không thể làm thay đổi
ngay cả đến hình thái của giá trị sử dụng. Ông kết luận,
nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất duy nhất, còn công
nghiệp thì chỉ có tiêu dùng chứ hoàn toàn không có sản
xuất. Công nghiệp chẳng qua là chế biến lại nguyên liệu
của nông nghiệp. Trong công nghệp ngời ta không tạo ra
chất mới, chỉ là sự kết hợp nhiều nguyên tố của các chất
khác nhau đà tồn tại từ trớc. Trong nông nghiệp không có sự
kết hợp mà chỉ có sự tăng thêm về chất, tạo ra sản phẩm
thuần tuý mới.
F.Quesnay tuyên bố: Chỉ có của cải dân c ở nông thôn
mới để ra của cải quốc gia, nông dân nghèo thì xứ sở
nghèo.
Nh vậy, chủ nghĩa Trọng nông đà giải thích nguồn gốc
của sản phẩm thuần tuý theo tinh thần của chủ nghĩa tự
nhiên, tựa hồ nh đất đai là nguồn gốc của sản phẩm thuần
tuý. Trong học thuyết này, họ đà coi sản phẩm thuần tuý là
sản phẩm lao động của ngời công nhân làm thuê, bộ phận
này đà biến thành nguồn thu nhập của giai cấp t sản và
địa chủ.

Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ


Tuy nhiên, phái Trọng nông đà tầm thờng hoá khái niệm
của cải, không thấy tính hai mặt của nó (hiện vật và giá
trị). Ai cũng biết rằng việc làm tăng thêm giá trị của vật
phẩm thờng kèm theo việc làm giảm khối lợng thực thể chứa
đựng trong các vật phẩm đó. Giá trị và khối lợng của vật
phẩm có thể thay đổi theo chiều hớng hoàn toàn ngợc
nhau.
III-/ Các lý luận giá trị, giá cả hàng hoá trong các học thuyết kinh
tế chính trị t sản cổ điển Anh:

Chủ nghĩa Trọng thơng đà trở thành lỗi thời và bắt
đầu tan rà ngay từ thế kỷ XVII, trớc hết là Anh, một nớc phát
triển nhất về mặt kinh tế. Tiền đề của việc đó đợc tạo ra
chủ yếu là do sự phát triển các công trờng thủ công ở Anh,
đặc biệt là trong nhành dệt, sau đó là công nghiệp khai
thác. Giai cấp t sản đà nhận thức đợc rằng: muốn làm giàu
phải bóc lột lao động, lao động làm thuê của những ngời
nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho những ngời giàu.
Tất cả những điều kiện kinh tế, xà hội khoa học của
cuối thÕ kû XVII ®· chøng tá thêi kú tÝch luü ban đầu của t
bản đà kết thúc và thời kỳ sản xuất t bản chủ nghĩa bắt
đầu. Tính chất phiến diện của học thuyết trọng thơng trở
nên quá rõ ràng, đòi hỏi phải có lý luận mới để đáp ứng với
sự vận động và phát triển của sản xuất t bản chủ nghĩa.
Trên cơ sở đó, kinh tế chính trị häc cỉ ®iĨn Anh ra ®êi.
Theo Marx, kinh tÕ chÝnh trị học cổ điển Anh bắt
đầu từ William Petty và kết thúc ở David Ricacdo.
1-/ William Petty Ngời đầu tiên đa ra nguyên lý
lao động quyết định giá trị trong kinh tế chính trị

học t sản:

Trang 24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

William Petty (1623-1687) lµ mét trong những ngời sáng
lập ra học thuyết kinh tế cổ điển ở Anh. Ông sinh ra trong
một gia đình thợ thủ công, có trinh độ tiến sĩ vật lý, là
nhạc trởng, là ngời phát minh ra máy chữ. Ông là ngời áp
dụng phơng pháp mới trong nghiên cứu khoa học, đợc gọi là
phơng pháp khoa học tự nhiên.
Trong tác phẩm Bàn về thuế khoá và lệ phí, 1662
W.Petty nghiên cứu về giá cả, chia giá cả thành hai loại: Giá
cả tự nhiên và giá cả chính trị. Theo ông giá cả chính trị
(giá cả thị trờng) phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngẫu nhiên,
nó thay đổi phụ thuộc vào giá cả tự nhiên và quan hệ cung
cầu hàng hoá trên thị trờng, do đó khó xác định; Còn giá
cả tự nhiên (tức giá trị) là do thời gian lao động hao phí
quyết định và năng suất lao động có ảnh hởng đến mức
hao phí đó. Nh vậy, Petty là ngời đầu tiên đà tìm thấy cơ
sở giá cả tự nhiên là lao động, thấy đợc quan hệ giữa lợng
giá trị và năng suất lao động. Ông kết luận rằng: số lợng lao
động bằng nhau bỏ vào sản xuất là cơ sở để so sánh giá
trị hàng hoá. Giá cả tự nhiên (giá trị) tỷ lệ nghịch với năng
suất lao động khai thác vàng và bạc. Ông có ý định đặt
vấn đề lao động phức tạp và lao động giản đơn nhng
không thành.
Nh vậy, W.Petty chính là ngời đầu tiên trong lịch sử

đặt nền móng cho lý thuyết giá trị lao động. Tuy lý thuyết
giá trị - lao động của ông còn có những hạn chế cha phân
biệt đợc các phạm trù giá trị, giá trị trao đổi với giá cả. Ông
tập trung nghiên cứu về giá cả một bên là hàng hoá, một bên
là tiền, tức là ông mới chú ý nghiên cứu về mặt lợng. Ông
nhận thức đợc rằng giá trị của tiền tệ cũng là do lợng lao
động quyết định, từ đó khắc phục đợc các kiến giải
không những không thể trừu tợng hoá đợc giá trị từ giá trị
Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

trao đổi, mà còn không trừu tợng hoá đợc giá trị trao đổi
từ giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị, mà ông đà lẫn
lộn hai cái đó. Ông cũng chia lao động ra làm hai loại: một
loại lao động sản xuất ra vàng và bạc, một loại khác là lao
động sản xuất ra những hàng hoá bình thờng. Ông cho
rằng chỉ có lao động khai thác vàng và bạc mới có giá trị
trao đổi, còn các lao động khác thì chỉ khi trao đổi hàng
và tiền mới này sinh giá trị trao đổi. Theo ông, giá trị hàng
hoá chính là sự phản ánh giá trị tiền tệ cũng nh ánh sáng
của mặt trăng là sự phản chiếu ánh sáng mặt trời vậy. Đó là
ảnh hởng t tởng chủ nghĩa Trọng thơng rất nặng ở ông.
Petty đà lẫn lộn lao động với t cách là nguồn gốc của giá
trị với lao động với t cách là nguồn gốc của giá trị sử dụng,
nghĩa là ông đà đồng nhất lao động trừu tợng với lao động
cụ thể. Từ đó Petty có ý định đo giá trị bằng hai đơn vị
lao động và đất đai. Ông nêu ra câu nói nổi tiếng: Lao
động là cha, còn đất là mẹ của của cải. Về phơng diện

của cải nói nh vậy là đúng, chỉ rõ nguồn gốc giá trị sử
dụng. Nhng cái mà ông muốn nói đến là giá trị, ông nói:
việc xem xét giá trị của tất cả mọi hàng hoá đều phải xuất
phát từ hai yếu tố tự nhiên, tức là đất đai và lao động. Nói
nh vậy ông đà đi ngợc lại kết luận đúng đắn của chính
mình là giá trị đợc quyết định bởi thời gian lao động hao
phí trong quá trình sản xuất hàng hoá.
2-/ Adam Smith Ngời đầu tiên trình bày một
cách có hệ thống lý luận giá trị lao động và những
yếu tố tầm thờng còn tồn tại trong lý luận của ông:
Adam Smith (1723-1790) là nhà kinh tế chính trị cổ
điển nổi tiếng ở Anh và trên thế giới. Ông là nhà t tởng tiên
tiến của giai cấp t sản, ông muốn thủ tiêu tàn tích phong

Trang 24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

kiÕn, më ®êng cho chđ nghĩa t bản phát triển, kêu gọi tích
luỹ và phát triển lực lợng sản xuất theo ý nghĩa t bản, xem
chế độ t bản chủ nghĩa là hợp lý duy nhất. Marx coi A.Smith
là nhà kinh tế học tổng hợp của công trờng thủ công.
A.Smith đà phân biệt rõ ràng giá trị sử dụng với giá trị
trao đổi. Ông nói: Giá trị có hai nghĩa khác nhau, có lúc
nó biểu thị hiệu quả sử dụng nh là một vật phẩm đặc
biệt, có lúc biểu thị sức mua do chỗ chiếm hữu một vật
nào đó mà có đợc đối với vật khác. Cái trớc gọi là giá trị sử
dụng, và cái sau gọi là giá trị trao đổi. Ông còn chứng
minh rõ quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi.

Những thứ có giá trị sử dụng rất lớn thờng có giá trị trao
đổi cực nhỏ, thậm chí còn không có. Ví dụ: Không có gì
hữu ích bằng nớc, nhng với nó thì không thể mua đợc gì.
Ngợc lại, những thứ có giá trị trao đổi rất lớn, thờng có giá
trị sử dụng cực nhỏ, thậm chí không có. Việc phân biệt rõ
ràng hai khái niệm giá trị sử dụng và giá trị trao đổi này
đồng thời giải thích rõ là giá trị trao đổi lớn hay nhỏ không
liên quan gì đến giá trị sử dụng, đó là công lao của
A.Smith. Nhng ông cho rằng những thứ không có giá trị sử
dụng có thể có giá trị trao đổi thì lại sai lầm.
Theo A.Smith giá trị trao đổi là do lao động quyết
định, giá trị trao đổi là do hao phí lao động để sản xuất
ra hàng hoá quyết định. Đó là khái niệm đúng đắn về giá
trị. Lao động là thớc đo thật sự để xác định giá trị trao
đổi của mọi thứ hàng hoá. Việc xác nhận lao động quyết
định giá trị hàng hoá là công lao và thành tích khoa học
của ông. Nhng ông không hiểu đợc tính chất xà hội của loại
lao động này. Vì thế, khi đi sâu tìm hiểu thêm xem lao
động gì quyết định giá trị của hàng hoá , lao động xác
định giá trị hàng hoá nh thế nào thì ông rơi vào hỗn loạn.
Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Một mặt ông cho rằng lao động quyết định giá trị hàng
hoá là lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá. Lợng giá
trị của hàng hoá tỷ lệ thuận với lợng thời gian lao động hao
phí trong sản xuất. Đồng thời ông còn nghiên cứu sự phân
biệt giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp, ông

cho rằng trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra
giá trị nhiều hơn là lao động đơn giản. Nhng đồng thời
ông lại cho rằng giá trị một hàng hóa bằng số lợng lao động
mà ngời ta có thể mua đợc nhờ hàng hoá đó. Đây là điều
luẩn quẩn và sai lầm của A.Smith, dùng giá trị quyết định
giá trị. Ông đà lẫn lộn vấn đề giá trị đà đợc quyết định
nh thế nào trong sản xuất và giá trị đà biểu hiện nh thế
nào trong trao đổi.
Về cấu thành giá trị của hàng hoá. Theo A.Smith trong
sản xuất t bản chủ nghĩa, tiền lơng, lợi nhuận và địa tô là
ba nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập, cũng nh mọi giá
trị trao đổi. A.Smith coi tiền lơng, lợi nhuận và địa tô là
ba nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập, đó là quan điểm
đúng đắn. Song ông lại tầm thờng ở chỗ coi các khoản thu
nhập là nguồn gốc đầu tiên của mọi giá trị trao đổi. Ông
đà lẫn lộn hai vấn đề hình thành giá trị và phân phối giá
trị, giá trị của hàng hoá với giá trị mới sáng tạo ra của lao
động; Hơn nữa, ông cũng đà xem thờng t bản bất biến, coi
giá trị hàng hoá chỉ có (V+m).
A.Smith nghiên cứu quy luật giá trị và tác dụng của nó.
Ông đà phân biệt giá cả tự nhiên với giá cả thị trờng. Ông
khẳng định hàng hoá đợc bán theo giá cả tự nhiên, nếu giá
cả đó ngang với mức cần thiết để trả cho tiền lơng, lợi
nhuận và địa tô. Theo ông, giá cả tự nhiên là trung tâm.
Giá cả thị trờng là giá bán thực tế của hàng hoá, giá cả này
nhất trí với giá cả tự nhiên khi hàng hoá đợc đa ra thị trờng
Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ


với số lợng đủ thoả mÃn lợng cầu thực tế. Nhng do sự biến
động của cung cầu là cho giá cả thị trờng chênh lệch với giá
cả tự nhiên. Bản thân giá cả tự nhiên cũng thay đổi cùng với
tỷ suất tự nhiên của mỗi bộ phận cấu thành nó. Ông đà nhận
thấy giá cả trong chủ nghĩa t bản đợc đặt ra khác với trớc
đây. Nhng ông không thấy đợc trong chủ nghĩa t bản quá
trình thực hiện giá trị gắn liền với việc phân phối lại giá
trị dới hình thái lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Ông đà vấp vào
vấn đề giá cả sản xuất. Có thể thấy rằng, không những ông
coi giá cả dao động xung quanh giá trị là một hiện tợng có
tính quy luật, mà còn chứng minh rà tác dụng điều tiết của
quy luật giá trị đối với sản xuất hàng hoá. Nhng do chỗ
không hiểu đợc mối liên hệ nối tại giữa giá trị và giá cả, ông
không giải thích đợc sự xa rời giá cả khỏi giá trị chính là
hình thức tác động của quy luật giá trị.
Công lao chủ yếu của A.Smith về lý luận giá trị là đÃ
phân biệt đợc giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, hơn nữa,
ông đà cho rằng lao động là thớc đo thực tế của giá trị.
Nhng do hạn chế về lập trờng, quan điểm và phơng pháp
nên lý luận giá trị của ông vừa có yếu tố khoa học lại vừa có
yếu tố tầm thờng.
3-/ Lý luận về giá trị lao động của David Ricacdo
đà đạt tới đỉnh cao của kinh tế chính trị học cổ
điển cđa giai cÊp t s¶n:
David Ricacdo (1772-1823) sinh trong mét gia đình
giàu có làm nghề chứng khoán, một nhà t bản có địa vị
trong số các gia đình giàu có ở châu Âu. Ông hoạt động
trong thời kỳ cuộc cách mạng công nghiệp đà hoàn thành;
Phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa đà xác lập địa vị

thống trị hoàn toàn và phát triển trên cơ sở chính nó, với

Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

hai giai cấp cơ bản: giai cấp t sản và giai cấp vô sản đối lập
nhau. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp bọc lộ rõ ràng hơn. Ông
cũng nhìn nhận đợc mâu thuẫn giai cấp trong xà hội t bản
chủ nghĩa, ông đà vạch ra đợc những cơ sở kinh tế của các
mâu thuẫn đó. Ông công khai bảo vệ lợi ích cho giai cấp t
sản công nghiệp với ý thức để thúc đẩy sự ph¸t triĨn cđa níc Anh. T tëng kinh tÕ cđa ông có nhiều điểm tiến bộ, vì
nó hình thành trong thời kỳ giai cấp t sản đang lên (giai
cấp tiến bộ chống lại chế độ phong kiến, cha lộ rõ mặt
phản động của nó), còn giai cấp vô sản cha đủ mạnh, và sự
giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của mình cha đầy đủ.
Lý luận giá trị chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống
quan điểm của Ricacdo. Ông định nghĩa giá trị hàng hoá
nh sau: Giá trị của hàng hoá hay số lợng của một hàng hoá
nào khác mà hàng hoá đó trao đổi, là do số lợng lao động
tơng đối, cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó quyết
định, chứ không phải do khoản thởng lớn hay nhỏ trả cho
lao động đó quyết định.
Cũng nh A.Smith, Ricacdo đà phân biệt rõ hai thuộc
tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Ông
bác bỏ lý luận giá trị sử dụng quyết định giá trị hàng hoá,
ông đà chứng minh rằng các nhân tố tự nhiên giúp con ngời
tạo nên giá trị sử dụng, nhng không thêm một phân tử gì
vào giá trị hàng hoá cả. Ông có ý kiến kiệt xuất rằng: Tính

hữu ích không phải là thớc đo giá trị trao đổi, mặc dù
hàng hoá rất cần thiết giá trị này. Giá trị khác xa với của
cải, giá trị không phụ thuộc vào việc có nhiều hay ít của
cải, mà tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất khó khăn hay
thuận lợi. Theo ông sở dĩ có nhiều lầm lẫn trong khoa học
kinh tế chính trị là do ngời ta coi sự tăng của cải và tăng
giá trị là một, là do ngời ta quên rằng thớc đo giá trị cha
Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

phải là thớc đo của cải vì của cải không phụ thuộc vào giá
trị. Theo ông giá trị trao đổi hàng hoá đợc quy định bởi lợng lao động chứa đựng trong hàng hoá, lợng lao động đó
tỷ lệ thuận với lao động tạo ra hàng hoá. Tính hữu ích
không tăng cùng nhịp độ với tăng giá trị, tính hữu ích là
cần thiết vì vật không có ích, nó không có đợc giá trị trao
đổi.
Ricacdo cho rằng hàng hoá hữu ích sở dĩ có giá trị trao
đổi là do hai nguyên nhân:
- Tính chất khan hiếm.
- Lợng lao động cần thiết để sản xuất ra chúng.
Nh vậy là ông đà nhận thức đợc giá trị trao đổi đợc
quyết định bởi lợng lao động đồng nhất của con ngời, chứ
không phải là lợng lao động hao phí cá biệt. Về điểm này
ông là ngời đầu tiên đà phân biệt đợc lao động cá biệt và
lao động xà hội. Nhng lầm lẫn của ông là cho rằng giá trị
hàng hoá đợc điều tiết bởi lợng lao động lớn nhất hao phí
trong những điều kiện xấu (Về điểm này thì Marx xác
định trong điều kiện trung bình).

Ricacdo phân biệt giá cả tự nhiên và giá cả thị trờng.
Ông cho rằng, không một hàng hoá nào mà giá cả không bị
ảnh hởng của biến động ngẫn nhiên hay tạm thời. Nhng
nguyện vọng của các nhà t bản luôn có xu híng mn rót sè
vèn cđa m×nh ra khái mét công việc kinh doanh ít lÃi và
đầu t vào một công việc kinh doanh có lÃi hơn, nguyện
vọng đó không cho phép giá cả thị trờng của các hàng hoá
dừng lâu ở một mức nào đó cao hơn nhiều hay thấp hơn
nhiều so với giá cả tự nhiên của chúng.

Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Đề cập vấn đề tăng giá cả, Ricacdo viết rằng, việc tăng
giá cả lên có thể là một nhân tố điều tiết một lợng cung
không đủ so với một lợng cầu đang phát triển, điều tiết
việc tiền tệ sụt giá, việc đánh thuế vào những vật phẩm
thiết yếu, ông đà cố gắng tìm hiểu sự vận động của giá
cả. Theo ông giá cả không phải do cung cầu quyết định,
quyết định mức giá ở trong tay những ngời sản xuất, cung
cầu chỉ ảnh hởng đến giá cả. Ông viết: Cái có tính chất
điều tiết giá trị là hao phí lao động sản xuất, không phải
quan hệ cung cầu và tâm trạng ngời mua. Ông viết rõ hơn
chỉ khi nào không có cạnh tranh thì tỷ lệ trao đổi có thể
do nhu cầu của ngời ta và do sự đánh giá tơng đối của ngời ta đối với hàng hoá quyết định. Còn trong điều kiện
cạnh tranh thì giá cả rốt cuộc sẽ do cạnh tranh giữa những
ngời bán điều tiết.
Ricacdo chứng minh một cách tài tình rằng, giá trị hàng

hoá giảm khi năng suất lao động tăng lên Dự đoán thiên
tài của Petty đợc ông luận chứng. Ông gạt bỏ sai lầm của
A.Smith cho rằng lao động trong nông nghiệp có năng suất
cao hơn và cho rằng sự tăng lên của của caỉ đi kèm với giá
trị của nó giảm.
Ricacdo đà trình bày lý luận giá trị của mình từ việc
phê phán A.Smith. Ông đà gạt bỏ tính không triệt để, không
nhất quán về cách xác định giá trị của A.Smith: Giá trị =
Lao động mua đợc. Ricacdo kiên định với quan điểm: lao
động là nguồn gốc của giá trị, công lao to lớn của ông là đÃ
đứng trên quan điểm đó để xây dựng lý luận khoa học
của mình. Đồng thời ông cũng phê phán A.Smith cho rằng
giá trị là do các nguồn gốc thu nhập hợp thành. Theo ông giá
trị hàng hoá không phải do các nguồn gốc thu nhập hợp
thành, mà ngợc lại đợc phân thành các nguồn thu nhập.
Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Về cơ cấu giá trị hàng hoá, ông cũng có ý kiến khác với
sai lầm giáo điều của A.Smith bỏ C ra ngoài giá trị hàng
hoá. Ricacdo cho rằng: giá trị hàng hoá không chỉ do lao
động trực tiếp tạo ra, mà còn là lao động cần thiết trớc đó
nữa nh máy móc, nhà xởng Tức ông chỉ biết có C1, chỉ
có đến Marx mới hoàn chỉnh đợc công thức giá trị hàng hoá
= C+V+m.
Mặt hạn chế trong lý luận giá trị của Ricacdo là ở chỗ
ông cha vợt qua đợc các cửa ải là không nhận đợc tính hai
mặt của lao động sản xuất hàng hoá. Mặc dù ông và

A.Smith biết rằng lao động tạo ra giá trị là một thứ lao
động không kể hình thái của nó.
Khác với A.Smith, Ricacdo cho rằng quy luật giá trị vẫn
hoạt động trong chủ nghĩa t bản - đây là quan điểm
đúng đắn của ông; Tuy nhiên, hoạt động nh thế nào thì
ông không chứng minh đợc vì ông không thể giải quyết đợc vấn đề giá cả sản xuất, ông đà đồng nhất hoá giá trị và
giá cả sản xuất. Ông cũng cha hiểu đợc giá trị trao đổi là
hình thức của giá trị. Ricacdo nói riêng và các nhà kinh tế
học t sản nói chung chỉ chú ý phân tích mặt lợng giá trị,
ít chú ý đến mặt chất và hoàn toàn không phân tích
hình thái giá trị. Đây là một trong những nhợc ®iĨm chđ
u cđa kinh tÕ chÝnh trÞ cỉ ®iĨn t sản, khuyết điểm này
là do thiếu quan điểm lịch sử, xem xét các hàng hoá, tiền
tệ, t bản là hình thái tự nhiên vĩnh viễn.
Tóm lại, Ricacdo đà đứng vững trên cơ sở lý luận giá trị
lao động. Marx đánh giá Nếu A.Smith đà đa khoa học
kinh tế chính trị vào hệ thống, thì Ricacdo đà kết cấu
toàn bộ khoa học kinh tế chính trị bằng một nguyên lý

Trang 24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

thèng nhÊt, nguyªn lý chđ yếu quyết định của ông là thời
gian lao động quyết định giá trị.
IV-/ Những lý luận của kinh tế chính trị t sản tầm thờng:

Đầu thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đà hoàn
thành, cuộc khủng hoảng kinh tế 1825 mở đầu cho các

cuộc khủng hoảng có chu kỳ. Sau nớc Anh, phơng thức sản
xuất t bản chủ nghĩa cũng đợc xác lập ở các nớc khác. Từ
năm 1930, sù thèng trÞ vỊ chÝnh trÞ cđa giai cÊp t sản đợc
xác lập ở Anh và Pháp, nhng giai cấp vô sản cũng ngày càng
lớn mạnh, phong trào công nhân chun tõ tù ph¸t sang tù
gi¸c, nay mang tÝnh chÊt chính trị, đe doạ sự tồn tại của
chủ nghĩa t bản. Việc xuất hiện những hình thái khác nhau
của CNXH không tởng đà phê phán kịch liệt chế độ t banr
gây tiếng vang trong giai cấp công nhân. Giai cấp t sản
cần có một lý luận để chống lại CNXH không tởng, bảo vệ
chủ nghĩa t bản. Trớc bối cảnh đó, kinh tế chính trị tầm thờng xuất hiện đà biểu hiện sự phản ứng của giai cấp t sản
đối với phong trào cách mạng và những t tởng của CNXH
không tởng.
Các nhà kinh tế theo trờng phái này không phát triển
quan điểm kinh tế của trờng phái cổ điển, đặc biệt là
nguyên lý giá trị lao động. Hơn thế nữa họ dần dần xà rời
nguyên lý giá trị lao động, phát triển mặt thứ hai trong
học thuyết giá trị của các nhà Cổ điển, nh ủng hộ thuyết
giá trị các nhân tố sản xuất, ủng họ nguyên lý giá trị ích
lợi, mà tiêu biểu là Thomas Robert Malthus và Jean Baptiste
Say.
1-/ Tính tầm thờng trong lý luận giá trị của
Thomas Robert Malthus:

Trang 24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Thomas Robert Malthus (1766 – 1844) sinh ra trong một

gia đình quý tộc và làm nghề tu hành. Ông là ngời ủng hộ
tầng lớp t bản kinh doanh ruộng đất, đồng thời bảo vệ lợi
ích của giai cấp t sản. Đặc điểm nổi bật trong phơng pháp
luận của ông là nặng về phân tích hiện tợng, thay thế các
quy luật kinh tế bằng quy luật tự nhiên sinh học.
Malthus đà nhận thấy những mâu thuẫn do sự hạn chế
của Ricacdo và lợi dụng lầm lẫn của Ricacdo để bác bỏ lý
luận giá trị. Malthus đà sư dơng u tè tÇm thêng trong häc
thut cđa A.Smith tức là việc quy định giá trị lao động.
Cái mới của Malthus là ở chỗ giải thích đợc thớc đo giá trị.
Theo Malthus, lao động có thể mua đợc hàng hoá là do chi
phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. Chi phí đó
bao gồm lợng lao động sống và lao động vật hoá đà chi phí
để sản xuất ra hàng hoá cộng với lợi nhuận của t bản ứng trớc. Nh vậy, Malthus đà phủ nhận vai trò của lao động là
nguồn gốc tạo ra giá trị và coi lợi nhuận là yếu tố cấu thành
khác của giá trị. Từ đó, ông giải thích lợi nhuận nh là khoản
thặng d ngoài số lao động hao phí để sản xuất hàng hoá.
Theo cách giải thích này, lu thông là lĩnh vực trong đó lợi
nhuận xuất hiện, nhờ bán hàng hoá đắt hơn khi mua.
2-/ Lý luận của Jean Baptisste Say:
Jean Baptisste Say (1766-1832) sinh ra trong mét gia
đình thơng nhân ở Lyon. Điểm nổi bật trong phơng pháp
luận của ông là áp dụng phơng pháp chủ quan, tâm lý trong
việc đánh giá các hiện tợng và quá trình kinh tế, phủ nhận
các quy luật kinh tế khách quan.
Lý thuyết giá trị của B.Say xa rời lý thuyết giá trị lao
động, ủng hộ lý thuyết giá trị ích lợi hay giá trị chủ
quan. B.Say đà ®em “Thut vỊ tÝnh h÷u dơng” ®èi lËp víi
Trang 24



Ket-noi.com kho ti liu min phớ

lý luận giá trị của Ricacdo. Theo B.Say, sản xuất tạo ra giá
trị hữu dụng (giá trị sử dụng), còn tính hữu dụng lại
truyền giá trị cho các vật. Giá trị là thớc đo tính hữu
dụng. Nh vậy, ông đà không phân biệt đợc giá trị sử dụng
và giá trị, coi giá trị sử dụng và giá trị là một, do đó đà che
đậy cái bản chất đặc thù xà hội của giá trị.
Nếu Ricacdo đà vạch rõ, không thể lẫn lộn, giữa giá trị
sử dụng và giá trị, giá trị khác xa với của cải, giá trị không
tuỳ thuộc vào việc có nhiều hay ít của cải, mà tuỳ thuộc
vào điều kiện sản xuất khó khăn hay thuận lợi; năng suất
lao động tăng lên thì sẽ ảnh hởng một cách khác nhau đến
của cải và giá trị thì B.Say lại cho rằng giá trị của vật
càng cao thì tính hữu dụng càng lớn. Ricacdo đà phản đối
điều đó một cách ý nhị rằng, nếu ngơid ta trả cho livrơ
vàng 2000 lần hơn là trả cho một livrơ sắt, thì phải chăng
điều đó có nghĩa là tính hữu dụng của vàng 2000 lần
hơn tính hữu dụng của sắt? B.Say đà không giải đáp đợc
điều đó.
B.Say còn cho rằng, giá trị đợc xác định trên thị trờng,
hay giá trị chỉ đợc xác định trong trao đổi; thớc đo giá trị
của đồ vật là số lợng các vật mà ngời khác đồng ý đa ra
để đổi lấy đồ vật nói trên. Nói cách khác, theo Say, giá
trị đợc quyết định bởi quan hệ cung cầu. Theo Marx, luận
điểm này cho thấy vật nào càng hiếm thì giá trị càng cao,
lại trái với luận điểm vật có giá trị sử dụng cao thì có giá trị
cao. Marx đà chứng minh rằng, cung cầu chỉ điều tiết sự
chênh lệch giữa giá cả thị trờng của hàng hoá và giá trị của

chúng.
Học thuyết về tính hữu dụng nhằm theo đuổi một
mục đích thực tiễn nhất định, B.Say đà giành cho lao

Trang 24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

động một vị trí phụ thuộc trong việc tạo ra giá trị. Quy giá
trị thành tính hữu dụng - đó là biến thể chủ yếu trong
quan niệm của B.Say về giá trị. Dựa vào đó, ông đà giải
thích vấn đề thu nhập trong xà hội t bản.
Theo B.Say, có 3 nhân tố tham gia vào sản xuất: lao
động, t bản và ruộng đất. Mỗi nhân tố đều có công phục
vụ, mà cái gì tạo ra sự phục vụ đều là sản xuất, do đó,
không chỉ có lao động mà cả t bản và tự nhiên đều tạo ra
giá trị. Cả 3 yếu tố đều có công phục vụ: lao động tạo ra
tiền lơng, t bản tạo ra lợi nhuận, ruộng đất sáng tạo ra địa
tô, vì vậy, phải có thu nhập tơng ứng: công nhân đợc tiền
lơng, nhà t bản hởng lợi nhuận, địa chủ nhận đợc địa tô.
B.Say cho rằng nếu tăng thêm đầu t t bản vào sản xuất sẽ
tăng thêm sản phẩm phù hợp với tăng thêm giá trị, máy móc
tham gia vào sản xuất sản phẩm thì cũng tạo ra giá trị.
V-/ Trờng phái của các nhà tiểu t sản:

Cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ
XIX dẫn ®Õn sù thay ®ỉi ®¸ng kĨ vỊ kinh tÕ x· hội. Giai
cấp t sản và giai cấp vô sản đà trở thành các giai cấp cơ
bản của xà hội. Nền sản xuất máy móc ra đời, làm cho sự

phụ thuộc của công nhân vào nhà t bản từ hình thức trở
thành thực tế. Sự bần cùng hoá của giai cấp vô sản, thất
nghiệp, vô Chính phủ, phân hoá giai cấp ngày càng tăng
lên. ở các nớc có sự phát triển của chủ nghĩa t bản yếu và bớc vào cách mạng công nghiệp ở nền sản xuất nhỏ chiếm u
thế thì những mâu thuẫn xà hội diễn ra càng gay gắt
hơn. Từ đó xuất hiện phên phán chủ nghĩa t bản theo quan
điểm tiểu t sản. Học thuyết kinh tế Tiểu t sản xuất hiện,
các đại biểu của trờng phái nµy lµ Simonde de Sismondi,
Pierr Joseph Proudon.

Trang 24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1-/ Nh÷ng lý ln cđa Simonde de Sismondi:
Sismondi (1773-1842) sinh ở Thuỵ sĩ, gần Giơnever,
xuất thân từ một gia đình quý tộc. Quá trình phát triển t
tởng kinh tế của ông chia thành hai giai đoạn. Trong giai
đoạn đầu ông ủng hộ A.Smith. Giai đoạn sau, ông phê phán
t bản chủ nghĩa và các quan điểm của phái cổ điển.
Sismondi đứng trên lập trờng giá trị lao động để quy
định giá trị của hàng hoá. Theo Marx, ông đà nhìn thấy
tính chất xà hội đặc thù của lao động, ông đà đa ra danh
từ thời gian lao động xà hội cần thiết để thoả mÃn nhu
cầu đó. Khi xác định giá trị, ông không dựa vào lao động
cá biệt mà dựa vào lao động xà hội. Ông chỉ ra là, lao động
là nguồn gốc duy nhất của mọi của cải. Ông thấy đợc mâu
thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị.
Theo ông, tiền tệ, cũng nh hàng hoá khác, là sản phẩm

của lao động. Tiền là thớc đo chung của giá trị. Ông thấy
đợc sự khác nhau giữa tiền giấy và tiền tín dụng.
Tuy nhiên ông không đi xa hơn quan điểm của Ricacdo,
thậm chí có chỗ còn làm cho những quan điểm đó tồi tệ
hơn. Chẳng hạn, Ricacdo coi giá trị tơng đối của hàng hoá
đợc quy định bằng lợng lao động đà chi phí vào việc sản
xuất hàng hoá, còn Sismondi coi giá trị tơng đối của hàng
hoá là phụ thuộc vào cạnh tranh, vào lợng cầu, vào tỷ lệ giữa
thu nhập và lợng cung về hàng hoá. Ông còn đa ra khái
niệm giá trị tuyệt đối hay chân chính, điều này Ricacdo
không đề cập tới. Nhng Sismondi giải thích khái niệm đó
theo kiểu tự nhiên chủ nghĩa và đi tìm giá trị đó trong
một đơn vị kinh tế độc lập, đi vào con đờng những câu
truyện Robinxơn cổ truyền.

Trang 24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2-/ Nh÷ng lý ln cđa Proudhon:
Proudhon (1809-1865) sinh ra trong một gia đình thợ
thủ công nghèo. Trong các tác phẩm của mình ông thể hiện
là một nhà t tởng bảo vệ sản xuất nhỏ. Nếu Sismondi phản
ánh t tởng tiểu t sản ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa t bản,
thì Proudhon (1809-1865) lại phản ánh t tởng tiểu t sản ở
giai đoạn cao hơn của chủ nghĩa t bản. Theo Marx,
Proudhon là một nhà t tởng chính cống nhất, một trăm phần
trăm của giai cấp tiểu t sản. Lý luận giá trị là phần quan
trọng trong học thuyết kinh tế của ông.

Về hình thức, ông có đặt vấn đề một cách biện
chứng hứa hẹn bóc trần mâu thuẫn giữa giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá. Nhng ông đà giải thích không đúng
mâu thuẫn đó. Ông coi giá trị sử dụng là hiện thân của sự
dồi dào, còn giá trị trao đổi là hiện thân của sự khan
hiếm, thành thử giá trị sử dụng và giá trị biểu hiện hai
khuynh hớng đối lập: dồi dào và khan hiếm.
Trung tâm lý luận giá trị của Proudhon là giá trị cấu
thành hay giá trị xác lâpk. Theo ong, trao đổi trên thị
trờng ngời ta có sự lựa chọn, đặc biệt về sản phẩm. Một
loại hàng hoá nào đó đi vào lĩnh vực tiêu dùng, đà qua thị
trờng, đợc thị trờng thử thách, và xà hội thừa nhận trở
thành giá trị, là giá trị cấu thành. Ngợc lại, những hàng hoá
bị đẩy ra, không đợc thị trờng và xà hội chấp nhận, ông
cho rằng, cần phải cấu thành hay xác lập trớc giá trị, làm
thế nào cho hàng hoá chắc chắn đợc thực hiện, đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Ông lấy dẫn chứng: vàng và bạc là những
hàng hoá đắt tiền, mà giá trị đợc xác lập.
Nh vậy, trong lý luận giá trị cấu thành về thực chất
ông muốn xoá bỏ những mâu thuẫn cđa nỊn kinh tÕ t b¶n
Trang 24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

chđ nghÜa. Quan ®iĨm cđa ông thể hiện rõ những sai lầm
về mặt phơng pháp luận: bảo vệ sản xuất hàng hoá (đay
là mặt tốt), xoá bỏ mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá
trị (mặt xấu). Về cơ bản ông muốn kết hợp quan điểm
trao đổi với quan điểm giá trị lao động, để từ đó coi cả

lao động và trao đổi đều là nguồn gốc của giá trị.
VI-/ lý luận giá trị trong học thuyết kinh tế Marx - lenin:

Đến những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa t bản đÃ
giành đợc địa vị thống trị. Sự ra đời của chủ nghĩa t bản
đà làm thay đổi căn bản cơ cấu giai cÊp x· héi. Trong x· héi
t b¶n, cã hai giai cấp cơ bản là giai cấp t sản giữ địa vị
thống trị và giai cấp vô sản bị thống trị đà làm tăng những
mâu thuẫn vốn có của nó. Phong trào đấu tranh của giai
cấp vô sản chống lại chế độ áp bức bóc lột t bản chủ nghĩa
càng lên cao; đi từ tự phát đến tự giác, từ ®Êu tranh kinh
tÕ ®Õn ®Êu tranh chÝnh trÞ. Tõ ®ã, đòi hỏi phải có lý luận
cách mạng làm vũ khí t tởng cho giai cấp vô sản. Chủ nghĩa
Marx ra đời. Karl Marx (1818-1883) và Engels (1820-1895)
là những ngời sáng lËp ra chđ nghÜa Marx.
Chđ nghÜa Marx ph¸t sinh ra là sự tiếp tục trực tiếp của
triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị Cổ điển Anh và
CNXH không tởng Pháp. Lênin coi đó là 3 nguồn gốc lý ln
cđa chđ nghÜa Marx.
Trong hƯ thèng c¸c häc thut kinh tế, học thuyết về
giá trị lao động đợc trình bày nh là cơ sở của tất cả các
học thuyết kinh tế của Marx. Lần đầu tiên, giá trị đợc xem
xét nh là quan hệ sản xuất xà hội của những ngời sản xuất
hàng hoá, còn hàng hoá là nhân tố tế bào của xà hội t sản.
Giá trị hàng hoá là lao động của ngời sản xuất hàng hoá kết
tinh trong hàng hoá. Giá trị là phạm trù lịch sư – cã s¶n xt
Trang 24



×