Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Nghiên cứu biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

TRẦN HUY NAM

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRONG
Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TẠI QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NĂM 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

TRẦN HUY NAM

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRONG
Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TẠI QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS DƯƠNG VIẾT TÌNH

NĂM 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Huế, ngày ... tháng ... năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Huy Nam

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hồn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Dương Viết Tình đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Trường Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND quận Sơn Trà, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai quận Sơn Trà đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Huế, ngày ... tháng ... năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Huy Nam

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu biến động đất đai trong q trình đơ thị hóa
tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”
Với mục tiêu nghiên cứu biến động đất đai trong q trình đơ thị hóa và cơng
nghiệp hóa, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai dưới tác

động của quá trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa, góp phần định hướng phát triển
trong những giai đoạn tiếp theo trên địa bàn quận Sơn Trà.
Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu được thu thập từ Niên giám thông kê
của Chi cục thống kê quận Sơn Trà, Phòng Tài nguyên và Mơi trường quận Sơn Trà,
Chi nhánh Văn phịng Đăng ký đất đai quận Sơn Trà, các báo cáo thuyết minh công
tác thống kê đất đai của quận qua các năm để có được tình hình phát triển kinh tế, xã
hội, diễn biến của q trình đơ thị hóa trên địa bàn quận. Kết quả nghiên cứu đề tài
giúp cho ta nhận thấy rằng kể từ khi Đà Nẵng trở thành đơ thị loại 1 cấp quốc gia, đất
đai đã có sự thay đổi lớn theo xu hướng đất nông nghiệp giảm 1559.63ha, đất phi nông
nghiệp tăng 464.73ha, trong giai đoạn 2008-2017 do trên địa bàn quận tiếp tục thực
hiện công tác quy hoạch, chỉnh trang đô thị, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chủ yếu
tập trung tại phường Thọ Quang, quận Sơn Trà. Biến động đất đai trên địa bàn quận
Sơn Trà là phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, qua đó
tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Sau khi thay đổi cơ cấu sử dụng đất, hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp được nâng cao hơn. Thành phố cũng đầu tư mở rộng
không gian đô thị tại quận, mở rộng phát triển các khu công nghiệp trọng điểm tại địa
phương. Tuy nhiên, chất lượng của công tác lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất tại
địa phương chưa được cao, xảy ra tình trạng dự án treo cịn nhiều. Việc phát triển các
khu cơng nghiệp cũng kéo theo nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường sản xuất và sinh
hoạt xung quanh khu công nghiệp cũng như giải quyết việc làm cho những lao động
lớn tuổi bị thu hồi đất. Vì vậy UBND quận cần có giải pháp quy hoạch hợp lý.
Trước thực tiễn đó, địi hỏi phải đưa ra các kế sách đảm bảo sự phát triển đô thị
phải hướng tới mục tiêu cân đối giữa phát triển kinh tế, tính hiện đại với tính bền vững
của tự nhiên, con người và xã hội. Để quy hoạch phát triển hợp lý cần phải có dữ liệu
đầy đủ về các nguồn tài nguyên như: đất, nước, năng lượng. Trong đó, nguồn tài
nguyên đất đang dần cạn kiệt cần được đặc biệt chú trọng. Việc nghiên cứu biến động
tài nguyên đất để đưa ra các quyết định chính xác, tin cậy, kịp thời là cơ sở quyết định
cho q trình phát triển đơ thị phục vụ quy hoạch bền vững.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ......................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 3
1.1.1. Khái niệm về biến động đất đai .......................................................................... 3
1.1.2. Các hình thức biến động đất đai ở Việt Nam ...................................................... 3
1.1.3. Một số vấn đề cơ bản về đơ thị hóa .................................................................... 4
1.1.4. Tính tất yếu của đơ thị hóa ................................................................................. 6
1.1.5. Quan điểm về đơ thị hóa .................................................................................... 7
1.1.6. Mối quan hệ giữa q trình đơ thị hóa và biến động đất đai................................ 8
1.1.7. Tác động của đơ thị hóa ..................................................................................... 9
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 10
1.2.1. Tình hình đơ thị hóa trên thế giới ..................................................................... 10
1.2.2. Kinh nghiệm đơ thị hóa ở một số nước trên thế giới ......................................... 13
1.2.3. Q trình đơ thị hóa ở Việt Nam ...................................................................... 16
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN ĐẤT TRÊN

THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.................................................................................... 23
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 25

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 25
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 25
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................ 26
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 27
3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA
QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ............................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ...................... 31
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của quận Sơn Trà ........... 44
3.2.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN SƠN TRÀ ....................... 45
3.2.1.Tình hình quản lý đất đai tại quận Sơn Trà ........................................................ 45
3.2.2.Tình hình sử dụng đất tại quận Sơn Trà............................................................. 51
3.3. NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2008- 2017....................................................................... 555
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ....................... 555
3.3.2. Tình hình biến động về sử dụng đất trên địa bàn quận Sơn Trà giai đoạn 20082017......................................................................................................................... 588
3.3.3. Đánh giá biến động sử dụng đất trong q trình đơ thị hóa trên địa bàn quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng ........................................................................................... 666
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẤT

ĐAI TRONG QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TẠI QUẬN SƠN TRÀ ......................... 699
3.4.1. Thuận lợi khi chuyển dịch cơ cấu đất đai trong q trình đơ thị hóa trên địa bàn
quận Sơn Trà thời gian qua ...................................................................................... 699
3.4.2. Khó khăn khi chuyển dịch cơ cấu đất đai trong q trình đơ thị hóa trên địa bàni
quận Sơn Trà thời gian qua ........................................................................................ 70
3.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUY HOẠCH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
GIAI ĐOẠN TỚI TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG....................... 71
3.5.1. Giải pháp về quy hoạch ................................................................................ 7171
3.5.2. Giải pháp về quản lý ...................................................................................... 722

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

3.5.3. Giải pháp về sử dụng đất đai .......................................................................... 733
3.5.4. Vai trị các bên có liên quan nhằm thực hiện tốt giải pháp .............................. 755
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 788
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 788
2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................. 799
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 800

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Có nghĩa là

ĐVT

Đơn vị tính

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia

KCN

Khu công nghiệp

NL

Nông - Lâm

UBND

Ủy ban nhân dân


VPĐKĐĐ

Văn phòng đăng ký đất đai

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XD

Xây dựng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố dân cư quận năm 2017.................................................................. 32
Bảng 3.2. GDP và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2013-2017 ...................................... 34
Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế quận giai đoạn 2013-2017 .................................................. 34
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ......................... 38
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu về y tế của quận Sơn Trà ................................................... 42
Bảng 3.6. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Sơn
Trà năm 2017............................................................................................................. 47
Bảng 3.7. Cơ cấu về mục đích sử dụng đất năm 2017 .............................................. 522
Bảng 3.8. Diện tích phân theo đơn vị hành chính trên địa bàn quận Sơn Trà năm 2017
................................................................................................................................ 533
Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017............................................................. 555

Bảng 3.10. Biến động sử dụng đất quận Sơn Trà giai đoạn 2008-2017..................... 599
Bảng 3.11. Cơ cấu diện tích đất theo đối tượng sử dụng tại quận Sơn Trà năm 2017 622
Bảng 3.12. Cơ cấu diện tích đất theo đối tượng quản lý tại quận Sơn Trà năm 2017 644
Bảng 3.13. Diện tích đất phân theo đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc ................ 66

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Mơ hình phát triển bền vững (mơ phỏng theo WCED) ................................. 8
Hình 1.2. Biểu đồ thống kê tổng số đơ thị ................................................................ 17
Hình 1.3. Biểu đồ thống kê đất đô thị năm 2008 ....................................................... 17
Hình 3.1. Vị trí, ranh giới hành chính quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng................... 27
Biểu đồ 3.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn quận Sơn Trà ..................... 30
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế quận Sơn Trà .................................................................. 35
Biểu đồ 3.3.Sản lượng khai thác thủy sản .................................................................. 37
Biểu đồ 3.4. Diện tích nhóm đất phân theo đơn vị hành chính năm 2017 ................. 533

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh nước ta bước vào năm thứ tám kể từ khi gia nhập Tổ chức thương

mại thế giới (WTO), cơ hội phát triển, lợi ích của đất nước là rất lớn. Tuy nhiên, cũng có
nhiều thách thức địi hỏi sự nỗ lực phấn đấu, năng lực cạnh tranh cao hơn. Để đáp ứng
hồ nhập kịp thời thì q trình đơ thị hố là q trình phát triển tất yếu. Cơng nghiệp hố
và đơ thị hố đã làm thay đổi bộ mặt của đất nước trên nhiều phương diện. Những năm
gần đây, chúng ta đang chứng kiến q trình đơ thị hố với tốc độ nhanh chưa từng có.
Hệ thống đơ thị hình thành ngày một nhiều và đã trở thành hạt nhân thúc đẩy phát triển
kinh tế - văn hóa - xã hội. Bên cạnh lợi ích, q trình đơ thị hóa đã gây ra sự biến đổi
tiêu cực nhiều mặt đối với các thành phần tài nguyên - môi trường mà đất đai là thành
phần tài nguyên chịu tác động trực tiếp, biến động sâu sắc và mạnh mẽ nhất. Mật độ dân
số đô thị và các khu công nghiệp ngày càng tăng, quy hoạch kiến trúc không đồng bộ,
quá trình phát triển đơ thị mang tính tự phát v.v.... đã làm cho việc sử dụng tài nguyên
đất đai lãng phí, khơng hợp lý, thiếu tính bền vững.
Hiện nay, q trình đơ thị hố ở nước ta thiên về tăng trưởng kinh tế mà chưa
quan tâm đúng mức đến quy hoạch bền vững, tình trạng sử dụng đất nơng nghiệp vào
mục đích xây dựng đơ thị, phát triển cơng nghiệp ồ ạt có thể dẫn đến nguy cơ về an
ninh lương thực quốc gia, ô nhiễm môi trường nhất là ở các thành phố lớn và các khu
công nghiệp, khu chế xuất. Các đô thị hàng ngày thải ra hàng tấn rác, riêng rác thải y
tế chiếm 250 tấn, thêm vào đó việc thu gom mới đạt khoản 60% và hình thức xử lý chủ
yếu là chơn lấp nên gây ô nhiễm trầm trọng nguồn nước, đất và không khí.
Trước thực tiễn đó, địi hỏi phải đưa ra các kế sách đảm bảo sự phát triển đô thị
phải hướng tới mục tiêu cân đối giữa phát triển kinh tế, tính hiện đại với tính bền vững
của tự nhiên, con người và xã hội. Để quy hoạch phát triển hợp lý cần phải có dữ liệu
đầy đủ về các nguồn tài nguyên như: đất, nước, năng lượng. Trong đó, nguồn tài
nguyên đất đang dần cạn kiệt cần được đặc biệt chú trọng. Việc nghiên cứu biến động
tài nguyên đất để đưa ra các quyết định chính xác, tin cậy, kịp thời là cơ sở quyết định
cho q trình phát triển đơ thị phục vụ quy hoạch bền vững.
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng Trung Bộ,
là thành phố trẻ, năng động, thành phố đang biến đổi từng ngày theo hướng đơ thị hóa
– hiện đại hóa, phù hợp với xu thế chung của cả nước và trên thế giới. Để phát triển
kinh tế - xã hội cho thành phố, đất đai được chuyển mục đích từ nơng nghiệp sang phi

nơng nghiệp ngày càng nhiều.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Q trình đơ thị hóa ở quận Sơn Trà – thành phố Đà Nẵng diễn ra khá sôi động
làm cho đời sống người dân được thay đổi và nâng cao. Nhưng q trình này cũng đưa
lại nhiều khó khăn và thách thức mà thành phố phải đối mặt trong vấn đề sử dụng đất,
vấn đề đời sống, việc làm và sinh kế của người dân.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở trên tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu biến
động đất đai trong q trình đơ thị hóa tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”.
2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu biến động đất đai trong q trình đơ thị hóa, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai dưới tác động của q trình đơ
thị hóa, góp phần định hướng phát triển trong những giai đoạn tiếp theo.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định được sự biến động đất đai quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng theo
không gian và thời gian.
- Đề xuất được giải pháp quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả tại
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong q trình đơ thị hóa giai đoạn tới.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học: đóng góp những nội dung mới bổ sung cho cơ sở khoa học
và phương pháp luận ứng dụng tổng hợp nguồn tài liệu thứ cấp và sơ cấp để nghiên
cứu biến động đất đai.
- Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo
cho công tác xác định biến động đất đai, quy hoạch và định hướng phát triển tại quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong những giai đoạn tiếp theo.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái niệm về biến động đất đai
Biến động đất đai là sự thay đổi thơng tin, khơng gian và thuộc tính của thửa đất
sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính ban đầu.
Căn cứ vào đặc trưng biến động đất đai ở Việt Nam, người ta phân chia thành
ba nhóm biến động chính: biến động hợp pháp, biến động không hợp pháp, biến động
chưa hợp pháp.
1.1.2. Các hình thức biến động đất đai ở Việt Nam
Sự thay đổi bất kỳ thông tin nào so với thông tin trên giấy chứng nhận đã cấp và
thông tin trên hồ sơ địa chính đã được lập lúc ban đầu (những thông tin: tự nhiên, kinh
tế, xã hội, pháp lý) thì điều phải có sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chúng ta có thể phân ra các hình thức biến động sau:
Biến động về quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, chuyển đổi, hợp thức hóa,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thay đổi do tách hợp thửa đất.
Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất.
Biến động do quy hoạch.
Biến động do thiên tai (sạt lỡ, đất bồi).
Biến động do thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.
Biến động do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thơng tin ghi trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; do cấp đổi hoặc thu hồi giấy chứng nhận; do thay đổi số thứ tự tờ
bản đồ...

Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định cơng nhận kết quả hịa
giải đối với tranh chấp đất đai của UBND các cấp có thẩm quyền.
Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo bản án, theo Quyết định của Tòa án
Nhân dân hoặc Quyết định của cơ quan Thi hành án.
Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo văn bản công nhận kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật hoặc văn bản pháp lý khác phù hợp
với pháp luật.
Biến động do người sử dụng đất đổi tên theo Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc văn bản khác phù hợp với pháp luật.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Biến động do nhận quyền sử dụng đất do chia tách, sát nhập tổ chức theo Quyết
định của cơ quan, tổ chức.
Biến động ranh giới giữa các thửa đất giáp cận.[11]
1.1.3. Một số vấn đề cơ bản về đô thị hóa
Định nghĩa về đơ thị khá phong phú, tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia
có những khái niệm khác nhau. Thông thường mật độ dân số tối thiểu cần thiết để gọi
là đô thị phải là 400 người/km2 hay 1.000 người/dặm vuông Anh. Các quốc gia Châu
Âu định nghĩa đô thị dựa trên việc sử dụng đất đô thị, khơng cho phép có một khoảng
trống tiêu biểu nào lớn hơn 200m. Tại các quốc gia kém phát triển, ngoài việc sử dụng
đất và mật độ dân số nhất định nào đó, một điều kiện nữa là phần đơng dân số, thường
là 75% trở lên lao động phi nông nghiệp.[24]
Ở Việt Nam cũng có nhiều từ chỉ đơ thị như: thành phố, thị xã, thị trấn, thành
thị...và các khái niệm, các tiêu chí xác định đơ thị cũng khơng đồng nhất ở những thời
điểm khác nhau. Các từ đó điều có hai thành tố: đơ, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức
năng hành chính; thị, phố, có nghĩa là chợ, nơi buôn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt

động kinh tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và có tác động qua lại
trong q trình phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi nông nghiệp và làm
chức năng, nhiệm vụ của một trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế của một khu
vực lớn, nhỏ là những tiêu chí cơ bản đầu tiên để định hình đơ thị.[20]
Theo Thơng tư 31/TTLD ngày 20/11/1990 của Bộ Xây dựng và Ban tổ chức
cán bộ Chính phủ thì đơ thị là điểm tập trung dân cư với mật độ chủ yếu là lao động
phi nơng nghiệp, cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên
nghành có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một vùng trong
tỉnh hoặc huyện.
Trên quan điểm xã hội học, đơ thị là một hình thức tồn tại của xã hội trong một
phạm vi không gian cụ thể và là một hình thức cư trú của con người. Sự tồn tại của đô
thị tự bản thân nó khác hẳn vấn đề đơn giản là xây dựng nhiều nhà cửa độc lập với
nhau, ở đây cái tổng hợp, cái chung nhất không phải con số cộng của nhiều bộ phận
cấu thành. Đó là một cơ thể sống riêng biệt theo kiểu của nó.[11]
Trên góc độ quản lý kinh tế - xã hội, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ
cao, chủ yếu là hoạt động phi nơng nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm
tổng hợp hay trung tâm chuyên nghành có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh
hoặc trong huyện.[13]
Như vậy, đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động
phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

nghành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của cả miền đô
thị, của một đô thị, của một huyện hoặc một đơ thị trong huyện.
Đơ thị hố là q trình phát triển đơ thị ở một quốc gia. Đơ thị hóa bao gồm

việc mở rộng các đơ thị hiện có và việc hình thành các đơ thị mới. Một khu vực nào đó
được “hóa” thành đơ thị khi nó hội đủ các tiêu chuẩn của đơ thị.[2]
Có nhiều khái niệm khác nhau về đơ thị hóa, tùy thuộc vào điều kiện, hồn cảnh
từng quốc gia.
Cách hiểu đơn giản nhất và thơng dụng nhất về đơ thị hóa là sự mở rộng của đơ
thị tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đơ thị hay diện tích đơ thị trên tổng số dân hay
diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu
tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó được gọi là mức đơ thị hóa; cịn
theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đơ thị hóa. Đơ thị hóa là q trình phát triển rộng
rãi lối sống thành thị thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc
sống.[23]
Theo tiến sĩ Guoming Wen, đơ thị hóa là q trình chuyển đổi mang tính lịch sử
tư liệu sản xuất và lối sống của con người từ nông thôn vào thành phố. Thường quá
trình này được nhìn nhận như sự di cư của nông dân nông thôn đến các đô thị và q
trình tiếp tục của bản thân các đơ thị.[3]
Tiến sĩ Jung Duk (Hàn Quốc) cho rằng đô thị hóa là sự gia tăng dân số chủ yếu
từ nơng thôn ra thành thị mà trước đây, thế hệ trẻ rời bỏ nơng thơn với mục đích tìm
kiếm việc làm, cơ hội giáo dục và những thú vui, tiện nghi nơi đơ thị, trong giai đoạn
ban đầu cơng nghiệp hóa.[3]
Đơ thị hóa là q trình chuyển đổi một khu vực, một vùng nào đó chưa “đơ thị”
thành “đơ thị”. Những vùng, khu vực có thể là vùng ven đơ thị hay ngoại thành, có thể
thị trấn, thị tứ khi có cơ hội đơ thị hóa, từ đơ thị mở rộng khơng gian và dện tích cũng
như thu hút luồng di cư của dân không nhất thiết từ đô thị trung tâm mà cả những vùng
khác nhất là nông thôn trong cả nước.[23]
Đơ thị hóa là một q trình chuyển hóa, vận động phức tạp, có quy luật về mặt
kinh tế - văn hóa và xã hội. Theo nghĩa rộng, đơ thị hóa được hiểu là q trình nâng
cao vai trị, vị trí, chức năng của các thành phố, các đơ thị trong sự vận động phát triển
xã hội. Quá trình này bao quát những thay đổi trong sự phân bố lực lượng sản xuất,
trước hết là trong quần cư, trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội, cơ cấu lao động, cấu trúc
tổ chức khơng gian sống của cộng đồng.[19]

Tóm lại, khái niệm đơ thị hóa được đề cập có thể chưa giống nhau nhưng thống
nhất ở điểm là thường đề cập đến hai thành tố.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Thứ nhất, đơ thị hóa là sự tăng lên của cư dân đơ thị. Sự tăng lên này theo ba
dịng chính là sự tăng dân số tự nhiên của cư dân đơ thị, dịng di dân từ nơng thơn ra
thành thị và điều chỉnh về biên giới lãnh thổ hành chính của đơ thị.
Thứ hai, đơ thị hóa ở rộng không gian kiến trúc. Mở rộng không gian đô thị là
một tất yếu đối với các đô thị trên thế giới trong q trình đơ thị hóa. Đó cũng có thể
sát nhập vào đơ thị hóa và mở rộng đơ thị ra ngoại thành hoặc lân cận.
Cơng nghiệp hóa là quá trình chuyển nền kinh tế từ sản xuất thủ cơng, lạc hậu
sang sản xuất bằng máy móc với trình độ kỹ thuật cao. Q trình cơng nghiệp hóa làm
biến đổi sâu sắc bộ mặt xã hội và môi trường thiên nhiên.
Có thể hiểu cơng nghiệp hóa là q trình biến đổi xã hội đặc trưng bởi kinh tế
nông nghiệp sang kinh tế cơng nghiệp. Nói đơn giản, cơng nghiệp hóa là q trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế Nơng nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang cơ cấu Cơng
nghiệp - Nơng nghiệp - Dịch vụ. Q trình cơng nghiệp hố ở cấp độ vi mơ thể hiện
việc biến đổi lao động từ bằng thủ công từ sức người và sức vật sang lao động cơ khí,
lao động dựa vào máy móc. Ngày nay là lao động dựa vào công nghệ tin học. Chỉ báo
dễ nhận thấy nhất của cơng nghiệp hóa là cơ cấu lao động theo nghành kinh tế nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ thay đổi theo hướng tăng dần tỉ lệ lao động công
nghiệp và giảm dần tỉ lệ lao động nông nghiệp. Một chỉ báo quan trọng khác là các
nghành nghề công nghiệp liên tục xuất hiện. Một chỉ báo nữa là tỷ trọng sản lượng
công nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội.[21]
Nội dung chủ yếu của q trình cơng nghiệp hóa trên thế giới: trang bị kỷ thuật,
công nghệ hiện đại theo đó xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý trong tất cả các nghành

của nền kinh tế quốc dân. Q trình cơng nghiệp hóa trên thế giới gắn liền với cuộc
cách mạng khoa học kỷ thuật.[26]
1.1.4. Tính tất yếu của đơ thị hóa
Đơ thị hóa là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển. Những
năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, ở những mức độ khác nhau và với những sắc thái
khác nhau, làn sóng đơ thị hố tiếp tục lan rộng như là một quá trình kinh tế, xã hội
trên tồn thế giới. Q trình mở rộng thành phố, tập trung dân cư, thay đổi các mối
quan hệ xã hội, q trình thúc đẩy và đa dạng hố những chức năng phi nông nghiệp,
mở rộng giao dịch, phát triển lối sống và văn hố đơ thị. Đơ thị hố là sự mở rộng của
đơ thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đơ thị hay diện tích đơ thị trên tổng số dân
hay diện tích của một vùng hay khu vực. Cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai
yếu tố đó theo thời gian. Đơ thị hố là q trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành
thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống. Các nước phát triển
như Châu Âu, Mĩ hay Úc thường có mức độ đơ thị hố cao (trên 80%) hơn nhiều so

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

với các nước đang phát triển như Trung Quốc (khoảng 30%). Đô thị các nước phát
triển phần lớn đã ổn định nên tốc độ đơ thị hố thấp hơn nhiều so với các trường hợp
các nước đang phát triển.
Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, một số quốc
gia dù phát triển hay đang phát triển, khi chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp lên
nền kinh tế công nghiệp bằng con đường công nghiệp hóa đều gắn liền với đơ thị hóa.
Đơ thị hóa là quá trình tất yếu đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt là
các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế càng phát triển thì q trình đơ
thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đơ thị hóa góp phần đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân.

Trong lịch sử cận đại, đô thị hóa trước hết là hệ quả trực tiếp của q trình cơng
nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa và sau này là kết quả của quá trình cơ cấu lại các nền kinh
tế theo hướng hiện đại hóa: Tăng tỷ trọng của các nghành công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỷ trọng của nghành nông nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP. Nhìn chung,
từ góc độ kinh tế, đơ thị hóa là xu thế tất yếu của sự phát triển.
Như vậy, đơ thị hóa là một quy luật khách quan, phù hợp với đặc điểm và tình
hình chung của mỗi quốc gia và là một q trình mang tính lịch sử, tồn cầu và khơng
thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. Đơ thị hóa là hệ quả của sức mạnh công nghiệp
và trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới.
1.1.5. Quan điểm về đơ thị hóa
Đơ thị hóa là xu thế chung của mọi q trình chuyển đổi từ nền văn minh nông
nghiệp lên nền văn minh công nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra là làm gì và bằng cách
nào để phát huy tối đa mặt tích cực của đơ thị hóa, đồng thời hạn chế và đi đến thủ tiêu
mặt tiêu cực của nó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc q trình đơ thị hóa phải gắn
liền với khái niệm “Phát triển bền vững”.
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của
nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những
nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Theo Uỷ ban thế giới về môi trường và Phát triển (WCED) trong báo cáo
Tương lai của chúng ta năm 1987 thì phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thể hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng mãn nhu cầu của
thể hệ tương lai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8


Hình 1.1. Mơ hình phát triển bền vững (mơ phỏng theo WCED)
Phát triển bền vững là sự phát triển tổng hịa của ba yếu tố: kinh tế bền vững,
mơi trường bền vững, xã hội bền vững và hạt nhân của nó chính là “con người” (hình
1.1). Những nghiên cứu về phát triển bền vững của cộng đồng tập trung vào một hệ
thống liên kết các vấn đề về sức mạnh của cộng đồng, chất lượng cuộc sống và phát
triển con người theo ba lĩnh vực trên.[9]
Như vậy, đơ thị hóa phải vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa phải đảm bảo
môi trường tự nhiên, xã hội trong lành, sự công bằng và tiến bộ xã hội. Mục tiêu của
đơ thị hóa phải khơng ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất của con người,
tức là phát triển đô thị phải lấy con người làm trọng tâm, đặt vấn đề con người và môi
trường lên hàng đầu.
1.1.6. Mối quan hệ giữa q trình đơ thị hóa và biến động đất đai
Đơ thị hóa là q trình song song với sự phát triển cơng nghiệp hóa và cách
mạng khoa học kỹ thuật. Q trình đơ thị hóa phản ánh tiến trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường. Không ai phủ nhận rằng một quốc gia được
coi là cơng nghiệp hóa thành cơng lại khơng có tỉ lệ di dân đơ thị ngày càng chiếm vị
trí áp đảo so với cư dân nơng thơn. Đơ thị hóa trước hết là hệ quả trực tiếp của q
trình cơng nghiệp hóa và sau này là hệ quả của q trình đơ thị hóa, cơ cấu lại nền kinh
tế theo hướng hiện đại hóa, tăng tỷ trọng của các nghành công nghiệp và dịch vụ, giảm
tỷ trọng của nghành nơng nghiệp trong cơ cấu GDP.
Cơng nghiệp hóa càng mạnh, quy mô đô thị tập trung lớn hơn, hoạt động đô thị
phức tạp hơn, nên cấu trúc đô thị cũng phức tạp, xuất hiện nhiều vấn đề nổi cộm như
làm tăng nhu cầu phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, nhà ở...Điều này đồng nghĩa với
q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa ln gắn liền với việc chuyển đổi đất đai. Con

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9


người luôn kỳ vọng khai thác triệt để quỹ đất chưa sử dụng, tuy nhiên hầu hết diện tích
đất này thường nằm ở khu vực không thuận lợi để phát triển, nhất là phát triển đô thị.
Mặt khác, xu hướng đơ thị hóa thường lan rộng tại những khu vực có vị thế, điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó thường có hướng tập trung phát triển tại các
vùng đồng bằng, nơi tập trung phần lớn diện tích đất nơng nghiệp màu mở mà nơng
dân đang sản xuất. Cuốn theo xu hướng phát triển của xã hội, việc chuyển đổi các diện
tích đất nơng nghiệp này sang mục đích phi nơng nghiệp là khơng thể tránh khỏi, điều
này làm chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong một lãnh thổ qua từng giai đoạn phát
triển. Ngồi ra, cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa ồ ạt rất dễ làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường sinh thái, môi trường đất nông nghiệp ở các vùng phụ cận, nếu khơng có các
giải pháp quản lý và sử dụng đất hợp lý thì có thể làm mất cân đối cơ cấu sử dụng đất,
gây biến động lớn đến mục đích sử dụng của các loại đất, nhất là đối với đất nơng
nghiệp bị chuyển đổi sang mục đích đất phi nơng nghiệp. Q trình chuyển đổi này là
một chiều nên không thể cải tạo lại được, làm cho việc sử dụng đất thiếu tính bền vững
trong tương lai.
1.1.7. Tác động của đơ thị hóa
Đơ thị hóa là q trình mang tính lịch sử - tự nhiên, đơ thị hóa nhìn bề ngồi
như một sự di dân vĩ đại, trước hết từ nông thôn ra thành thị và sự tự đổi mình, tiếp tục
phát triển của bản thân các đơ thị. Đây là q trình phức tạp hơn nhều lần trong thực
tế, đơ thị hóa có những tác động hai mặt lên sự phát riển kinh tế - xã hội.
Tác động tích cực: Q trình đơ thị hóa đã cung cấp một lượng lao động lớn, có
trình độ; góp phần giải quyết công ăn việc làm, giảm bớt lao động dư thừa hiện nay; sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai vì đất đai ln có giới hạn, việc tập trung cao dân cư
trong các quận nội thành hay vùng ven đô đã làm cho hệ số sử dụng đất cao nhất, tiết
kiệm nhất. Đơ thị hóa tạo điều kiện thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn,
tạo tiền đề, thị trường cho khu vực công nghiệp, đặc biệt là dịch vụ. Sự giao lưu kinh
tế - văn hóa giữa các vùng, miền, nghành kinh tế được thể hiện nhờ q trình đơ thị
hóa cũng là q trình thị trường hóa. Nó kích thích cầu và mở đường cho cung ứng.
Đơ thị hóa tạo điều kiện giao lưu và giữ gìn văn hóa các vùng miền, làm phong
phú hơn văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa hiện đại. Dân di cư đến thành phố đồng thời

mang văn hóa riêng ở vùng quê của họ, góp phần vào một nền văn hóa chung được
hưởng với lưu giữ ở thành phố. Nó tạo điều kiện cải biến con người thuần nơng sang
người thành thị, có tính cơng nghiệp cao hơn từ những người nông dân với nền sản
xuất lúa nước, phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Đây cũng là một trong những con
đường đưa nhà nước ta đi dần lên chủ nghĩa xã hội, thông qua sự đào luyện trong quá
trình phát triển kinh tế.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Ngồi ra, q trình đơ thị hóa đem lại một số mặt xã hội đó là nâng cao tuổi thọ
trung bình, giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, tăng tỉ lệ dân cư
dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa và các vấn đề an sinh xã hội khác...
Tác động tiêu cực: Nhu cầu về đất đai tăng, dẫn đến diện tích bình quân trên
đầu người thu hẹp dần. Các sản phẩm công nghiệp thải ra môi trường đe dọa trực tiếp
tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Ơ nhiễm khơng khí dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng như hiệu ứng nhà kính; suy thối lớp ozone.
Vấn đề lao động và việc làm trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường luôn bị đe dọa; kết cấu hạ tầng giao thông và môi trường luôn bị phá vỡ, không
theo kịp yêu cầu thực tiễn. Sự tăng lên đột biến của dân số trong q trình đơ thị hóa
đã làm cho kết cấu hạ tầng đã có bị lạc hậu nhanh chóng, trong khi kết cấu hạ tầng mới
chưa xây dựng kịp hoặc xây dựng dỡ dang; gây sức ép về chất lượng giáo dục và y tế,
đồng thời sự suy giảm diện tích đất nơng nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc cải
thiện mức sống của nhiều người dân ở khu vực ngoại ơ vì họ trở nên thiếu phương tiện
lao động và kế sinh nhai truyền thống.
Ngoài ra, đơ thị hóa và kht sâu hố phân cách giàu nghèo, gia tăng tình trạng
di dân từ nơng thơn ra thành thị để tìm kiếm việc làm hoặc tìm kiếm lối sống tiến bộ
nơi thành thị, thị trường lao động nơi thành thị bị ứ đọng, tình trạng thiếu việc làm

ngày càng nhiều, thiếu nguồn nước sạch, phát sinh các tệ nạn xã hội.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Tình hình đơ thị hóa trên thế giới
Từ thời cổ đại, nhiều đô thị đã xuất hiện, một số đơ thị có quy mơ lên đến
100.000 dân. Các đô thị cổ thường là giao điểm của các đường giao thông quan trọng,
dọc các lưu vực sông, trung tâm của các lưu vực sông, trung tâm các vùng châu thổ đất
đai màu mở, hay những vị trí cần thiết phịng chống qn xâm lăng. Q trình đơ thị
hóa trên thế giới bắt đầu phát sinh trong thời kỳ văn ninh nông nghiệp, chỉ một phần
các thợ thủ cơng, thương nhân, hành chính tách ra thành lập đơ thị.[21]
Gần 150 năm trước, trào lưu đô thị bắt đầu ở phương Tây rồi mới sang Mỹ
những năm cuối thế kỷ XIX và Châu Á là vào những thập niên 60, 70 và thế kỷ XX,
đều là hệ quả tự nhiên của q trình hiện đại hóa đất nước thơng qua các cuộc cách
mạng cơng nghiệp. Trước đó nữa, sự chuyển biến các chức năng đô thị trong thời kỳ
giao lưu hàng hóa, tiền tệ phát triển mạnh làm xuất hiện hàng loạt nhà ga, hệ thống hạ
tầng giao thông, điện nước, các phương thức xây dựng mới bằng vật liệu bê tông, sắt,
thép làm thay đổi bộ mặt của đô thị, kiến trúc thế giới. Trong thế kỷ XX, các nước
phát triển đã chuyển gần 80% - 90% dân số cư trú từ nông thôn sang cư trú ở đô thị,
đưa số người sống trong đô thị hiện nay lên 50% dân số của thế giới (khoảng hơn 3 tỷ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

người chỉ trong một thế kỷ). Các cuộc cách mạng công nghiệp tác động đã thay đổi
diện mạo của cả khu vực thành thị và nông thôn một cách sâu sắc, hình thành nên hệ
thống kiến trúc hiện đại, nếp sống văn minh đô thị tại các nước phát triển trên thế
giới.[14]
Trong cùng một khoảng thời gian 50 năm từ 1950 - 2000, tỉ lệ dân số đơ thị
tồn thế giới từ 29,7% lên đến 47,4%, khu vực kém phát triển từ 17,8% lên 40,5%,

trong khi khu vực phát triển là từ 54,99% lên 76,1%.[19]
Hiện tại tỉ lệ đô thị hóa Châu Á là 35%, Châu Âu là 75%, Châu Phi là 45%, Bắc
Mỹ trên 90% và 80% ở Mỹ La Tinh. Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc, trong 1/4 thế
kỷ tới, việc tăng dân số hầu hết chỉ sẽ diễn ra ở các thành phố mà phần lớn thuộc các
nước kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới sống ở các đơ thị.[19]
Tiến trình phát triển đơ thị đã góp phần to lớn vào vào sự cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Tuy vậy, sự bùng nổ đơ thị q tải đã tạo ra hồng loạt vấn đề gây mất cân đối
với cuộc sống con người, tạo ra sự thiếu cân bằng trong phân bổ dân cư và vùng lao
động theo vùng lãnh thổ, khả năng cung ứng lương thực, thực phẩm ven đô tiêu hao
nhiên liệu, năng lượng. Nếu trong năm 1990, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu
người ở mức 0,27 ha thì con số này dự báo sẽ xuống 0,17 ha vào năm 2015.
Q trình đơ thị hóa là q trình mang tính lịch sử. Số lượng đơ thị tăng lên vừa
là chỉ tiêu chứng tỏ trình độ đơ thị hóa. Đặc trưng của đơ thị hóa thể hiện qua các vấn
đề: 1) dân số nông nghiệp của xã hội chuyển hóa nhanh chóng sang dân số phi nơng
nghiệp, dân số đô thị; 2) số lượng đô thị và dân số đô thị trong một khu vực nhất định
không ngừng tăng lên; 3) quy mô dân số của nhiều đô thị trong một thời kỳ nhất định
tăng vọt và nâng cấp; 4) đô thị lớn, đô thị đặc biệt lớn và khu vực đơ thị khơng ngừng
hình thành và mở rộng; 5) tỷ trọng dân số đô thị so với cả nước (hoặc khu vực) khơng
ngừng tăng lên.[10]
Q trình phát triển đô thị trong thế kỷ 20
Trong thế kỷ 20 q trình đơ thị xảy ra với tốc độ nhanh chóng so với hàng
ngàn năm trước đó.
Vào năm 1990 đã có 220 triệu cư dân thành thị (chiếm13%) trên tồn thế giới.
Năm 1990, những thành phố đông dân nhất thế giới thuộc về Bắc Mỹ và Châu Âu.
Cuối thế kỷ 20 chỉ có 3 thành phố Tokyo, NewYork và LosAngeles là những thành
phố công nghiệp.
Vào năm 1910, tại Hoa Kỳ, bắt đầu thời kỳ đơ thị hóa tăng tốc vào cuối thập
niên 1910, và các nhà nghiên cứu cho biết ở thời điểm này Hoa Kỳ còn 21% dân số
sống ở nông thôn. Mặc dù nhiều tiểu bang Main, Mississippi, Vermont và Tây


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Virginia vẫn cịn đa số nơng thơn. Tại Bắc Carolina, một phần lớn nơng thơn vẫn cịn
đến cuối những năm 1980.
Trong khi dân số đô thị của thế giới dã tăng trưởng rất nhanh chóng (từ
220.000.000 người trong năm 1900 đến 2.800.000.000 người trong năm 2000) trong
thế kỷ 20, trong vài thập kỷ tiếp theo sẽ thấy một quy mô dân số chưa từng thấy của
phát triển đô thị trong thế giới phát triển.
Vào năm 1950 đã có 732 triệu cư dân thành thị (chiếm 29%) trên toàn thế giới.
Đến năm 1990, 75% dân số Hoa Kỳ sống ở các thành phố.
Q trình phát triển đơ thị hóa trong thập niên đầu thế kỷ 21
Từ năm 2000 đến năm 2015, 11 siêu thành phố được dự báo được mức tăng dân
số dưới 1,5% và 5 thành phố sẽ ở với tốc độ tăng trưởng dân số trên 3%.
Vào năm 2003 đã có ba tỷ cư dân thành thị (chiếm 48%) trên tồn thế giới. Dân
số nơng thơn chiếm 3,2 tỷ người.
Tỉ lệ dân sống trong các siêu thành phố (từ 10 triệu người trở lên) là nhỏ. Năm
2003, 4% dân số thế giới cư trú tại các siêu thành phố. Khoảng 25% dân số thế giới và
một nửa dân số đơ thị sống trong các khu định cư với ít hơn 500.000 dân.
Với 35 triệu dân vào năm 2003, Tokyo cho đến nay là tích tụ đơ thị đơng dân
nhất. Sau Tokyo là Mexico City (18,7 triệu), New York (18,3 triệu), Sao Paulo (17,9
triệu), Mumbai (BomBay) (17,4 triệu). Vào năm 2015, Tokyo sẽ vẫn là tích tụ đơ thị
lớn nhất với 36 triệu dân, tiếp theo là Mumbai (BomBay) (22,6 triệu), Delhi (20,9
triệu), Mexico City (20,6 triệu) và Sao Paulo (20 triệu).
Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc và các cơ quan Liên Hiệp Quốc cho biết sẽ phải
trãi qua một “cuộc cách mạng trong suy nghĩ” để đối phó với việc tăng gấp đôi dân số
đô thị ở Châu Phi và Châu Á. Làn sóng đơ thị hóa chưa từng có này cung cấp cơ hội
tiềm năng hoặc thất bại thảm hại. Trong đó có 4% dân số thế giới cư trú tại các siêu

thành phố. Khoảng 25% dân số thế giới và một nửa dân số đô thị sống trong các khu
định cư đơ thị với ít hơn 500.000 dân.
Trong số 20 siêu thành phố được xác định trong năm 2003, gần một nửa tăng
trưởng dân số dưới 1,5% từ năm 1975 đến năm 2000 và chỉ sáu thành phố đã tăng
trưởng ở mức trên 3%.
Liên quan đến các xu hướng mô tả ở trên, ba phần tư của tất cả các chính phủ
báo cáo rằng họ khơng hài lịng với sự phân bố khơng gian các quần thể của họ. Các
nước đang phát triển (79%) có nhiều khả năng hơn so với các nước phát triển (65%)
báo cáo sự khơng hài lịng. Các nước đang phát triển cũng có khả năng đã áp dụng
chính sách để cải thiện phân bổ không gian.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Q trình đơ thị hóa đã được nâng cao trong khu vực phát triển hơn, nơi mà
74% dân số sống trong năm 2003.
Vào năm 2005 đã có 3.200.000 cư dân đơ thị (chiếm 49%) trên tồn thế giới.
Đến năm 2007 dân số thành thị trên thế giới vượt quá mốc 50%, đánh dấu lần đầu tiên
trong lịch sử thế giới có cư dân đơ thị nhiều hơn so với cư dân nông thôn.
Vào tháng 5/2007 một sự kiện quan trọng xảSy ra khi dân số Trái đất đã có số
dân cư đô thị cao hơn dân cư nông thôn. Ngày 23/5/2007 là ngày đại diện cho một cột
mốc quan trọng lớn về nhân khẩu học, được gọi là ngày “Đô thị thiên niên kỷ”.
Wimberley nói rằng ngày 23/5/2007, đánh dấu một cuộc gọi “mayday” cho tất
cả các cơng dân có liên quan của thế giới. Vào năm 2010 đã có 51,3% dân số thế giới
sống ở thành thị.
Quá trình phát triển đô thị đến năm 2011
Trong năm 2011, trên thế giới có 796 khu dân cư đơ thị có từ 500.000 người trở
lên được xác định; có 205 khu dân cư đơ thị có từ 2.000.000 người trở lên được xác

định, trong đó Châu Phi 25, Châu Á 105, Châu Úc 2, Châu Âu 21, Bắc Mỹ 31, Nam
Mỹ 22; có 65 khu dân cư đơ thị có từ 5.000.000 người trở lên được xác định, trong đó,
Châu Phi 12, Châu Á 31, Châu Úc 0, Châu Âu 7, Bắc Mỹ 8, Nam Mỹ 7.
1.2.2. Kinh nghiệm đơ thị hóa ở một số nước trên thế giới
1.2.2.1. Đơ thị hóa ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh và nhanh. Kể từ khi
nước Trung Hoa thành lập đến nay thành tựu phát triển đô thị hóa của Trung Quốc
được cả thế giới biết đến. Nếu vào năm 1949, Trung Quốc có 136 thành phố với số
dân khoảng 54 triệu người, chiếm khoảng 10,6% dân số cả nước thì đến năm 2005,
dân số đơ thị nước này đã đạt tới 800 triệu người sống ở trên 700 thành phố, tỉ lệ bằng
37%. Tình đến năm 2008 số dân sống ở thành thị, thị trấn ở Trung Quốc là 607 triệu
người, tốc độ đơ thị hóa từ 7,3%, 45,68% năm 2008 đến năm 2011 là 51,27% dân số
sống ở khu vực đơ thị. Có những dự đốn cho rằng đến năm 2050, tỉ lệ đơ thị hóa sẽ
đạt 75%. Tính trung bình mỗi năm có 12 triệu người ở nông thôn vào sinh sống ở đô
thị. [27]
Tân thời kỳ đầu nước Trung Hoa mới ra đời lác đác chỉ có vài thành phố lớn.
Đến năm 2008, số thành phố có số dân hơn một triệu người là 122; thành phố có số
dân từ 500 nghìn đến một triệu là 118 thành phố. Đồng thời, với sự phát triển của các
thành phố lớn là các khu thị trấn cũng phát triển mạnh, phá vỡ hệ thống phân chia giữa
thành thị và nơng thơn. Tính đến cuối năm 2008, cả nước có 19.234 thị trấn, dân số tại
các thành phố, thị trấn nhỏ chiếm tỉ lệ tổng dân số tại các thành phố, thị trấn từ 20%
năm 1978 đã tăng lên hơn 45%. Ba quần thể thành phố là Bắc Kinh - Thiên Tân - Hà

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

Bắc, khu tam giác sông Trường Giang và tam giác sơng Châu Giang, sử dụng khơng
tới 3% diện tích đất trong cả nước, tập trung khoảng 14% dân số trên cả nước, tạo nên

42% tổng giá trị sản xuất trong nước. Trung Quốc đã bước đầu hình thành hệ thống
thành phố, thị trấn lấy thành phố lớn là trung tâm, thành phố vừa và nhỏ là nòng cốt,
thành phố, thị trấn nhỏ làm cơ sở phát triển nhịp nhàng theo nhiều cấp độ, đi theo con
đường phát triển đô thị hóa đặc sắc Trung Quốc.[24]
Từng bước nâng cao trình độ đơ thị hóa, thúc đẩy kinh tế khu vực tiếp tục phát
triển. Cơ cấu ngành nghề của các khu đô thị được nâng cao chất lượng, hàng loạt các
tập đoàn xí nghiệp xuyên quốc gia đã lập cơ sở tại các khu đô thị, các cửa hàng liên
kết thương nghiệp, siêu thị đã tràn về các khu phố lớn và ngã nhỏ, đã thúc đẩy mạnh
mẻ thị trường thành thị và nơng thơn phát triển. Tính đến cuối năm 2008, tổng số các
loại hình tổ chức sản xuất cơng nghiệp hóa trên cả đất nước đã lên tới 200.150 cơ sở,
thu hút 98,08 triệu hộ nông dân. Đặc khu Thâm Quyến đã thành lập hệ thống bảo hiểm
xã hội cho người nơng dân. Người nơng dân từ khơng có việc làm nơng nghiệp chuyển
sang phi nơng nghiệp, từ đó làm cho nguồn lao động lưu động giữa thành thị và nông
thôn dần dần đi vào xu thế ổn định. Theo thống kê, tổng số lao động nông dân làm
việc phi nông nghiệp trong cả nước chiếm tới 220 triệu người. Lao động nông dân làm
nhân viên trong các nghành nghề công nghiệp chiếm 58% trong nghành dịch vụ - du
lịch chiếm 52% đã trở thành lực lượng quan trọng trong q trình phát triển cơng
nghiệp hóa ở Trung Quốc.[24]
60 năm phát triển đơ thị hóa đã làm cho các cơng trình cơng cộng liên quan đến
đời sống của người dân Trung Quốc phát triển từ khơng đến có, từ yếu đến mạnh. Hiện
nay, hệ thống giao thông của Trung Quốc được cải thiện tương đối mạnh. Đến cuối
năm 2008, tổng chiều dài đường quốc lộ ở Trung Quốc đạt tới 3,73 triệu km, gấp 46
lần so với thời kỳ đầu nước Trung Hoa mới thành lập; 97,8% số thôn hành chính trong
cả nước đã có đường quốc lộ đi qua. Bình quân đầu người sử dụng nước sạch trong
sinh hoạt từ 38 lít nước được nâng lên 178 lít, tỉ lệ dùng nước sạch từ 42% lên 95%,
67% số thôn làng trong cả nước đã có nguồn nước máy sử dụng.[24]
Mức thu nhập của người dân được tăng lên rỏ ràng. Mức sinh hoạt của người
dân thành thị và nông thôn, môi trường sống được cải thiện cơ bản. Năm 2008, bình
quân thu nhập theo đầu người của dân cư thành phố, thị trấn trong cả nước đạt 15.781
nhân dân tệ, so với năm 1949 tăng gấp 157,8 lần. Trước đây, các khu nhà ở phần lớn là

những khu nhà chung nhiều hộ, gác xếp, nhà mái tranh, thì ngày nay đã mọc lên các
đơn nguyên cao tầng, khu chung cư hiện đại. Đến năm 2011, Trung Quốc sẽ cơ bản
giải quyết vấn đề nhà ở cho mười triệu gia đình ở thành phố hiện nay có thu nhập thấp
gặp khó khăn về nhà ở.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×