Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN Ý

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ - 2019

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN Ý

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. HOÀNG THỊ THÁI HOÀ

HUẾ - 2019

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tơi
xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Văn Ý

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa học và đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ quý báu của Quý thầy cô trong Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa Tài ngun
và Mơi trường Nơng nghiệp, Phịng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm
Huế, xin gửi tới Q thầy, cơ lịng biết ơn chân thành và tình cảm q mến nhất.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến cơ giáo PGS.TS Hồng Thị Thái Hịa, người

hướng dẫn khoa học, cơ đã nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thiện
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Trung tâm Phát triển quỹ đất,
Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hải Lăng, Ủy ban nhân
nhân xã Hải Phú và xã Hải Vĩnh và các hộ gia đình, cá nhân thuộc các nhóm hộ điều
tra tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện cho tơi hồn
thành đề tài này.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý,
giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện đề tài.

Huế, ngày 25 tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Văn Ý

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT

Luận văn này đã tập trung phân tích, đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến
sinh kế của các hộ gia đình, cá nhân tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên
cứu của luận văn đã làm cơ sở đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hồn thiện chính sách
pháp luật, nâng cao hiệu quả, đảm bảo sinh kế cho người dân bị ảnh hưởng của việc thu
hồi đất tại huyện Hải Lăng cũng như các địa phương khác.
Trong q trình nghiên cứu, tơi đã tiến hành điều tra, thu thập thông tin về điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đất đai; số liệu, tài liệu về tình hình thu hồi đất và sinh kế của
người đân; tham gia quan sát thực địa; phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ chuyên môn và hộ gia

đình, cá nhân. Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được, tơi đã tiến hành tổng hợp, phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho các hộ gia đình, cá nhân.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị cho thấy:
Toàn huyện Hải Lăng, trong giai đoạn 2014 - 2018, UBND huyện Hải Lăng đã
hoàn thành việc thực hiện bồi thường, GPMB cho 33 dự án, với diện tích đất thu hồi là
121 ha để giao đất và cho thuê đất sử dụng vào các mục đích phát triển cơng nghiệp,
dịch vụ, đô thị và hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
Việc thu hồi đất để thực hiện việc ĐTH, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh
tế là xu hướng tất yếu của mọi quốc gia và địa bàn nghiên cứu cũng khơng nằm ngồi
xu hướng đó. Các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương đã có nhiều chính
sách nhằm đảm bảo đời sống của người dân có đất bị thu hồi; tại địa bàn nghiên cứu
việc thu hồi đất cơ bản làm thay đổi đời sống của người dân theo hướng tích cực. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm thực hiện.
Dện tích thu hồi đất nơng nghiệp nhìn chung của từng hộ vẫn nằm trong mức độ
vừa phải; diện tích bố trí tái định cư và giao thêm mặc dù khơng bằng diện tích đất ở bị
thu hồi song vẫn đảm bảo về nhu cầu về diện tích xây nhà ở và tương đối tương xứng.
Quá trình chuyển đổi về lâu dài tất yếu sẽ xãy ra, cho nên sự ổn định, tương xứng đó
có thể bị phá vỡ trong tương lai.
Nhiều hộ dân bị thu hồi đất nơng nghiệp tại vùng nghiên cứu có thu nhập tương
đối cao hơn trước, nguồn vốn về vật chất cũng được cải thiện đáng kể song nguồn thu
nhập của họ chưa thực sự đảm bảo được tính ổn định. Các cơng việc mới tạo thu nhập
có phần cao hơn song không chắc chắn về lâu dài, phụ thuộc nhiều vào kinh tế thị
trường trong khi người nông dân từ trước đến nay hầu như chưa làm quen để dễ dàng
thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế hiện đại đó.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



iv
Việc thu hồi đất hiện tại chỉ mới dừng lại ở chổ Nhà nước có được mặt bằng
cịn người dân có được một khoản tiền bồi thường, hỗ trợ mà chưa quan tâm đến việc
tạo việc làm, việc định hướng sử dụng có hiệu quả dịng vốn chảy vào vẫn chưa được
tính đến. Ngun nhân khơng chỉ xuất phát từ phía chủ thể thu hồi đất mà nó con liên
quan đến ý thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của chủ thể bị thu hồi đất.
Từ những nhận định trên, đòi hỏi các cơ quan Nhà nước phải đưa ra các giải
pháp để đảm bảo sinh kế của người bị thu hồi đất đặc biệt là đưa ra các giải pháp về
đào tạo lao động, giải quyết việc làm, tư vấn sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ và các
giải pháp khác để đảm bảo sinh kế cho người dân bị mất đất nơng nghiệp nói riêng và
người bị thu hồi đất nói chung.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................................... x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3
1.1.1. Khái quát về đất đai ........................................................................................... 3
1.1.2. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..................................................... 5
1.1.3. Tổng quan lý thuyết sinh kế ............................................................................... 9
1.1.4. Chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số
nước và tổ chức trên thế giới, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................. 13
1.1.5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam trong những năm trở
lại đây ........................................................................................................................ 16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 18
1.2.1. Tình hình cơng tác thu hồi đất ở một số nước trên thế giới ............................... 18
1.2.2. Thực trạng công tác thu hồi đất tại Việt Nam ................................................... 21

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
1.2.3. Thực trạng công tác thu hồi đất tại huyện Hải Lăng ......................................... 22
1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................... 23
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 27
2.1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ......................... 27
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp điều tra ....................................................................................... 27

2.3.2. Phương pháp phân tích theo khung sinh kế bền vững ....................................... 28
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 28
2.3.4. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra .............................. 29
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 30
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 34
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn huyện ....................... 40
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện................... 45
3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TĐC
TẠI HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................................ 46
3.2.1. Tình hình chung ............................................................................................... 46
3.2.2. Kết quả đạt được .............................................................................................. 47
3.2.3. Những vấn đề tồn tại, vướng mắc..................................................................... 47
3.2.4. Tình hình thực hiện cơng tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tại các dự án
nghiên cứu ................................................................................................................. 48
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI
DÂN ................................................................................................................. 52
3.3.1. Khái quát chung về tình hình các hộ điều tra phỏng vấn ................................... 52
3.3.2. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân .............................. 53

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
3.4. GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN KHI BỊ THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG ............................................................ 71
3.4.1. Giải pháp về nguồn vốn tự nhiên ...................................................................... 71
3.4.2. Giải pháp về nguồn vốn con người ................................................................... 72
3.4.3. Giải pháp về nguồn vốn tài chính ..................................................................... 72

3.4.4. Giải pháp về nguồn vốn vật chất ...................................................................... 73
3.4.5. Giải pháp về nguồn vốn xã hội ......................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 74
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 74
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 76
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 78

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB:

Ngân hàng Phát triển Châu Á

BTHT:

Bồi thường hỗ trợ

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

QSD:

Quyền sử dụng


TĐC:

Tái định cư

UBND:

Ủy ban nhân dân

WB:

Ngân hàng thế giới

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao động của huyện Hải Lăng giai đoạn 2014-2018 .... 34
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu các loại đất năm 2018 ............................ 40
Bảng 3.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp thời kỳ 2014-2018 ........................... 43
Bảng 3.4. Biến động đất phi nông nghiệp thời kỳ 2014-2018 ..................................... 44
Bảng 3.5. Tình hình thu hồi đất sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra .................. 54
Bảng 3.6. Diện tích đất nơng nghiệp bình qn mỗi hộ trước và sau thu hồi đất......... 54
Bảng 3.7. Tình hình thu hồi đất ở và đất vườn các hộ điều tra .................................... 57
Bảng 3.8. Tình hình giao đất TĐC và giao thêm cho các hộ điều tra .......................... 58
Bảng 3.9. Độ tuổi của các nhóm hộ điều tra ............................................................... 59
Bảng 3.10. Trình độ chun mơn của các nhóm hộ điều tra ....................................... 60
Bảng 3.11. Tỷ lệ nguồn thu của các nhóm hộ trước và sau thu hồi đất ....................... 63
Bảng 3.12. Tình hình vay vốn của các nhóm hộ ......................................................... 63

Bảng 3.13. Đồ dùng gia đình trước và sau thu hồi đất ................................................ 64

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ khung sinh kế bền vững.................................................................... 10
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị............................................... 30
Hình 3.2. Cấu trúc lao động của các hộ điều tra ......................................................... 52
Hình 3.3. Trình độ học vấn của các hộ điều tra .......................................................... 53
Hình 3.4. Diện tích bình qn đất nơng nghiệp theo nhóm hộ trước và sau thu hồi .... 55
Hình 3.5. Diện tích bình qn đất nơng nghiệp theo nhân khẩu .................................. 56
Hình 3.6. Việc sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi đất ......................... 62
Hình 3.7. Một số hướng hình thành khung sinh kế sau thu hồi đất ............................. 69

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tất yếu phải thu hồi
một số diện tích đất nơng nghiệp, đất ở để xây dựng các kết cấu hạ tầng, các khu đơ
thị, các khu cơng nghiệp. Q trình thu hồi đất đã ảnh hưởng đến đời sống của người
nông dân mất đất và cả nơng dân vùng có đất bị thu hồi, trên nhiều mặt.
Một mặt, việc thu hồi đất đã có tác động tích cực như thúc đẩy sự chuyển dịch

lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Lực lượng lao động nơng thơn có
xu hướng giảm dần, tạo ra nhiều ngành nghề mới, nhiều cơ hội làm việc cho người lao
động và kéo theo sự phát triển của khoa học, cơng nghệ, trình độ của người lao động,
khai thác được tiềm năng kinh tế của các vùng miền, nâng cao đời sống nhân dân.
Mặt khác, việc thu hồi đất nếu thực hiện không tốt cũng gây ra những hệ quả xấu
như: khơng ít người nơng dân mất dất canh tác gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nghề
nghiệp, khơng có việc làm, thu nhập bấp bênh. Dù Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính
sách và đã được các địa phương nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, giải
phóng mặt bằng, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi.
Song tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, cuộc sống tạm bợ, bấp bênh đã và đang diễn
ra tại nhiều địa phương. Do số tiền bồi thường và hỗ trợ thấp, hơn nữa một bộ phận nông
dân không biết sử dụng số tiền bồi thường sao cho hiệu quả nên sau khi sử dụng hết
khơng cịn nguồn thu nhập, đời sống khơng ổn định, dẫn đến những vấn đề ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng dân cư trên địa bàn, hoặc chậm triển khai
các dự án, để đất hoang hóa khơng sử dụng gây lãng phí tài ngun đất.
Tình hình đó địi hỏi phải nhận thức rõ tác động tích cực và tác động tiêu cực
của việc thu hồi đất đối với đời sống của nông dân, nhất là những nơng dân khơng cịn
đất canh tác. Từ đó, có giải pháp thích hợp để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác
động tiêu cực.
Khơng nằm ngồi những vấn đề chung đó, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
cũng đã và đang gặp những vấn đề khó khăn trong cơng tác giải quyết việc làm và ổn
định đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Hải Lăng là trung tâm kinh tế, văn
hóa, xã hội phía nam của tỉnh Quảng Tri, với tổng diện tích tự nhiên 42.479,7 ha
chiếm 8,97% diện tích tồn tỉnh, bao gồm 19 đơn vị hành chính cấp xã và 1 thị trấn.
Trong những năm qua, cùng với tiến trình phát triển chung của tỉnh, nhất là q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc phát triển các khu, cụm cơng nghiệp, xây dựng cơ
sở hạ tầng và theo đó là việc quy hoạch, sắp xếp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất là
một tất yếu. Tuy nhiên, công tác tái định cư, bồi thường thiệt hại, thu hồi đất đối với

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



2
người dân trong vùng dự án là một vấn đề hết sức nhạy cảm vì liên quan đến đời sống,
sản xuất của nhân dân. Vấn đề đặt ra ở đây là sinh kế của người nơng dân có đất nơng
nghiệp bị thu hồi đã chuyển đổi như thế nào và Nhà nước ta đã có những giải pháp,
chính sách như thế nào để hỗ trợ, giúp đỡ người dân.
Để đánh giá đúng thực trạng sinh kế của người dân bị thu hồi đất ở một số dự
án trên địa bàn huyện Hải Lăng và kịp thời đề xuất những giải pháp tích cực trong việc
quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả và giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay nhằm cải
thiện, nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề
tài: "Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại huyện
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị".
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích của đề tài
Đánh giá được ảnh hưởng của việc thực hiện thu hồi đất đến sinh kế của người
dân, từ đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện sinh kế của người dân tại huyện Hải Lăng,
tỉnh Quảng Trị.
1.2.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình hình thu hồi đất và tại một số dự án trên địa bàn huyện Hải
Lăng tỉnh Quảng Trị.
- Đánh giá được thực trạng sinh kế của người dân khi bị thu hồi đất tại một số
dự án trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân trong
vùng nghiên cứu sau thu hồi đất tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần làm rõ và bước đầu hồn thiện những chính sách của nhà nước và địa
phương về thu hồi đất, đảm bảo sinh kế của người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cho thấy rõ thực trạng sinh kế của người dân trước và sau khi thu bị Nhà nước
thu hồi đất đồng thời góp phần đề xuất những giải pháp bồi thường, hỗ trợ và TĐC
hợp lý để đảm bảo sinh kế cho người dân.
- Làm tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
nói riêng và cả nước nói chung.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái quát về đất đai
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Theo V.V. Đôcutraiep (1846-1903): Đất là tầng ngoài cùng của đá bị biến đổi
một cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình,
khí hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nơng hố Liên Xơ (cũ) V.R Viliam
(1863-1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể
sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [7].
Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nơng lâm nghiệp.
Theo quan điểm của FAO thì đất được xem như là tổng thể của nhiều yếu tố
gồm: Khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thực vật, động vật, những biến đổi
của đất do hoạt động con người [26].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ Trái Đất
tương đối tơi xốp do các loại đá phong hố ra, có độ phì nhiêu, trên đó cây cỏ có thể mọc

được. Đất hình thành do tác dụng tổng hợp của nước, khơng khí và sinh vật lên đá mẹ.
Như vậy, tuỳ theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên môn, mà đất đai
được các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều định nghĩa
khác nhau.
Tuy nhiên hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất
(soil) và đất đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là Thổ nhưỡng. Thổ
nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thuỷ quyển),
sinh vật (sinh quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài.
Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau, đất như là khơng gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường,
tài sản [5]. Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất theo
nghĩa đất đai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
1.1.1.2. Phân loại đất
Hiện nay, trên thế giới tuỳ theo mục đích phân loại mà có nhiều cách phân loại
đất khác nhau. Ở Việt Nam, đất thường được phân loại theo hai cách: Phân loại đất
theo thổ nhưỡng và phân loại đất theo mục đích sử dụng [5].
a. Phân loại đất theo thổ nhưỡng
Phân loại đất theo thổ nhưỡng mục đích nhằm xây dựng bản đồ thổ nhưỡng.
Trên thế giới có 3 trường phái chủ yếu [5]:
• Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh
• Phân loại đất theo định lượng các tầng đất
• Phân loại đất theo FAO - UNESCO
Ở Việt Nam, năm 1976 Bộ Nông nghiệp đã xây dựng bản đồ đất tỉ lệ
1/1.000.000, bảng phân loại đất chia đất của nước ta thành 13 nhóm với 30 loại đất
theo phát sinh. Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, ở nước ta đã sử dụng hệ

thống phân loại đất theo định lượng FAO - UNESCO, bảng phân loại đất theo phương
pháp FAO - UNESCO gồm 19 nhóm và 54 loại đất [7].
b. Phân loại đất theo mục đích sử dụng
Ở Việt Nam, Luật đất đai đầu tiên (1987) quy định đất đai được phân làm 5 loại
theo mục đích sử dụng, gồm đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất
chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Luật đất đai 1993 quy định đất đai được phân thành
6 loại theo mục đích sử dụng, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư
nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
Cách phân loại đất theo Luật đất đai 1987 và Luật đất đai 1993 vừa theo mục
đích sử dụng, lại theo địa bàn gây nên có sự chồng chéo. Để khắc phục tình trạng này,
Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 có hiệu lực ngày 19/11/2014 quy định căn cứ
theo mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 3 nhóm: Nhóm đất nơng nghiệp,
nhóm đất phi nơng nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
- Nhóm đất nơng nghiệp: Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [3].
- Nhóm đất phi nơng nghiệp: Đất phi nơng nghiệp là đất đang được sử dụng
khơng thuộc nhóm đất nơng nghiệp; bao gồm đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo tín
ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sơng ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng, đất phi nông nghiệp khác [3]. Trong các phân nhóm của nhóm đất nông nghiệp,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
phi nông nghiệp lại được chia thành nhiều loại đất chi tiết khác nhau theo yêu cầu của
công tác quản lý đất đai.
- Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử
dụng. Đất chưa sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi

đá khơng có rừng cây [3].
Tóm lại, theo mục đích sử dụng, đất đai ở nước ta hiện nay được chia làm 3
nhóm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Với tốc độ cơng
nghiệp hố, đơ thị hố ngày càng cao như hiện nay, đất nông nghiệp và đất chưa sử
dụng ln có xu hướng chuyển sang đất phi nơng nghiệp với diện tích ngày càng lớn.
1.1.2. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Theo khoản 5 điều 4 luật đất đai 2003 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà nước
ra quyết định hành chính để thu lại QSD đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai hiện hành” [13].
Theo khoản 11 điều 3 luật đất đai 2013 quy định “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại QSD đất của người được Nhà nước trao QSD đất hoặc thu lại
đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai” [14]. Có nơi người ta quan niệm
thu hồi đất là giải tỏa hay GPMB là quá trình tổ chức thực hiện việc di dời tài sản gắn
liền với đất (nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư) trên diện
tích đất bị thu hồi để bàn giao lại mặt bằng cho chủ đầu tư thực hiện dự án. [16]
Theo các khái niệm trên, thu hồi đất là hành vi của Nhà nước đối với người sử
dụng đất thông qua quyết định thu lại QSD đất. Tuy nhiên, theo tác giả cụm từ “thu
hồi đất” nên chăng có thể thay bằng “thu hồi QSD đất” vì đã là đất “của” Nhà nước thì
tại sao Nhà nước lại phải thu hồi và “thu hồi đất” chỉ có thể dùng đối với những trường
hợp người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Hoặc ở khía cạnh khác cho thấy
cụm từ “thu hồi đất” cịn mang tính bạo lực Nhà nước đối với người sử dụng đất, khi
Nhà nước có nhu cầu về đất, một số người dân tiến bộ sẽ hiến đất, tự nguyện giao đất
thì Nhà nước phải nhận đất mới đúng. Do vậy, có thể sử dụng một thuật ngữ khác có
tính khả quan và dễ được đón nhận hơn từ phía người dân đó là “trưng mua QSD đất”.
Trong khi đó, khái niệm “bồi thường” hay “đền bù” có nghĩa là trả lại sự tương
xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ
thể khác [18]. Pháp luật đất đại năm 2003 và 2013 đều chỉ rõ: Bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSD đất đối với diện tích đất bị thu hồi
cho người bị thu hồi đất [14]. Còn việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,

cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. [13]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
Sau khi thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ, Nhà nước cũng đã tính đến việc giao
đất ở mới cho những trường hợp khơng cịn đất để ở hay gọi là TĐC. Theo đó, TĐC
được hiểu là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm
ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc
trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. TĐC được hiểu là một quá trình bồi
thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để
xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần đó [11].
Tóm lại, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là
một quá trình phức tạp, nhạy cảm liên quan đến nhiều cấp chính quyền và một bộ phận
lớn người dân. Các công đọan này gắn kết với nhau một cách chặt chẽ trong việc giải
quyết những mâu thuẩn về mặt lợi ích giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và chủ đầu
tư. Quá trình này chịu tác động lớn bởi nhiều yếu tố khác nhau song tự thân nó cũng
có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội:
- Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất, GPMB:
+ Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất: Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai,
người sử dụng đất phải đăng ký QSD đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được
xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chúng nhận QSD đất. Hệ thống hồ sơ địa chính
và và giấy chứng nhận QSD đất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ,
TĐC và là một trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối
tượng và mức bồi thường, hỗ trợ [11].
Trong công tác GPMB, giấy chứng nhận QSD đất, hồ sơ địa chính về đất đai là
căn cứ tối quan trọng giúp cho việc phân loại đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và
TĐC đồng thời là cơ sở cung cấp các thơng tin về diện tích, loại đất để áp giá bồi

thường, hỗ trợ. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta còn hạn chế, đặc biệt
công tác đăng ký biến động về sử dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận QSD đất vẫn
chưa hồn thiện dẫn đến cơng tác GPMB gặp phải rất nhiều khó khăn.
Nơi nào cơng tác quản lý đất đai tốt như đã hồn chỉnh bản đồ địa chính có chất
lượng, làm rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai hạn mức diện tích đất ở và đất canh
tác thì khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất để áp giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di
chuyển TĐC thường thuận lợi hơn. Trái lại, những nơi chưa tiến hành tốt những việc
thuộc nội dung quản lý đất đai thường xun nói trên sẽ gặp khơng ít khó khăn trong
việc xác định nguồn gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất
giữa thực địa và hồ sơ giải thửa do mất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh.
+ Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính
khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và
xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết
kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất [17].
Cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là tiền thân của công tác thu hồi đất,
GPMB của nhiều dự án. Việc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do
đó mà có những tác động nhất định đến việc thu hồi đất, GPMB: Quy hoạch sử dụng
đất là căn cứ để ban hành Quyết định thu hồi đất, để lập, trình duyệt và thực hiện
phương án GPMB; là căn cứ để xây dựng các khu TĐC; là nhân tố ảnh hưởng đến giá
chuyển nhượng QSD đất, từ đó tác động tới giá đất tính tốn bồi thường. Ngoài ra,
việc lập phương án quy hoạch sử dụng đất không đảm bảo khả năng dự báo, thiếu
đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, thiếu bền vững dẫn đến tình trạng quy hoạch
treo, là nguyên nhân dẫn đến các vướng mắc khi thực hiện GPMB.

+ Công tác giao đất, cho thuê đất có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Tuy nhiên, hiện nay việc thực công tác này ở nhiều địa
phương vẫn còn nhiều hạn chế, hạn mức giao đất và nghĩa vụ đống thuế quy định chưa
rõ ràng, nhiều trường hợp giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền nên trong quá
trình thu hồi đất và GPMB gặp phải rất nhiều khó khăn.
+ Giá đất và định giá đất: Hiện nay, ở nước ta giá đất dựa trên chuyển nhượng
quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một trong những điểm
mới của Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 là các quy định về giá đất. Nếu như
trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác
nhau thì Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng
nhóm quan hệ đất đai khác nhau [6]. Theo quy định của Luật đất đai, nguyên tắc định
giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình
phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không đúng
theo nguyên tắc đó, ngồi ra cịn có sự chênh lệch lớn về giá đất tại các khu vực giáp
ranh giữa các địa phương, trong khi pháp luật đất đai hiện hành lại chưa có cơ chế hữu
hiệu để giải quyết tình trạng này. Vì vậy, dẫn đến các khiếu kiện của người bị thu hồi
đất và gây ách tắc trong khi thực hiện công tác bồi thường, GPMB [2].
Như vậy, việc quy định về giá đất chưa đảm bảo tính rõ ràng vì giá đất trên thị
trường khó ổn định và ln có sự thay đổi, thậm chí có thời diểm giá đất thay đổi từng
ngày. Do đó, việc xác định thế nào là phù hợp với giá thị trường hoàn tồn mang tính
chủ quan. Khái niệm giá đất phổ biến cũng hoàn toàn mơ hồ, cần quy định bắt buộc
phải có tư vấn độc lập về giá đất khi xây dựng khung giá đất và trong trường hợp có
khiếu nại.
+ Thị trường Bất động sản: Việc hình thành và phát triển thị trường bất động
sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng
thời người bị thu hồi có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết
phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường [11]. Tuy nhiên,
trên thực tế một phần cũng do đầu tư ồ ạt về việc xây dựng các khu chung cư rộng lớn
mà dẫn đến việc thu hồi đất từ đó làm nãy sinh những vấn đề phức tạp. Thay vì cho
phép doanh nghiệp tự đứng ra GPMB, thỏa thuận đền bù với người có đất, tới đây Nhà
nước sẽ đứng ra thu hồi đất và cho thuê lại. Chính điều này khiến cho người dân khơng
có sự đồng thuận khi xây dựng các khu chung cư hay các căn hộ cao cấp.
+ Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật: Thực
tiễn khai thác cho thấy việc ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai
cịn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận
lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ gây lúng túng trong xử
lý và tạo kẻ hở trong việc thực thi pháp luật [1].
Có thể nói việc điều chỉnh, thay đổi các văn bản quy định về quản lý, sử dụng
đất của Trung ương đã làm thay đổi căn bản tồn bộ các chính sách về đất đai của các
địa phương, trong đó nỗi bật có các chính sách liên quan đến thu hồi đất, GPMB. Các
quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC thường xuyên thay đổi dẫn tới tình trạng so bì,
khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự án hoặc trong một dự án nhưng thực
hiện thu hồi đất qua nhiều năm.
- Tác động của công tác thu hồi đất đến phát triển kinh tế - xã hội:
Thu hồi đất, GPMB nếu thực hiện đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian,
chi phí, sớm thực hiện các dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội. Thực hiện tốt GPMB sẽ góp phần cải thiện mơ trường đầu tư, khai thác nguồn
lực từ đất đai cho đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, trên
thực tế việc thu hồi đất, GPMB còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế - xã hội.
Việc thu hồi đất mà chưa có giải pháp phát triển bền vững dẫn đến tình trạng
bần cùng hóa người nơng dân, khiến họ khơng có đất sản xuất, phải di cư tự phát tới
các đô thị làm thuê, làm bốc vác, khai thác khoáng sản hoặc đi xuất khẩu lao

động... Điều này cho thấy, thu hồi đất khơng cịn chỉ là một bài tốn về phát triển
kinh tế mà còn đặt ra nhiều câu hỏi về xã hội, quản lý dân cư, sự chênh lệch khoảng
cách giàu nghèo...

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
1.1.3. Tổng quan lý thuyết sinh kế
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm phát
triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về
sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh
nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài
ngun, dự trữ, và tài sản vơ hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao
gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích
ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống
chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai [43].
Sinh kế cũng có thể được mơ tả như tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên
quan tới các quyết định và hoạt động của một người hoặc một nhóm người nhằm cố
gắng kiếm sống và đạt được các mục tiêu và mơ ước của mình. Tiêu chí sinh kế bền
vững gồm: an tồn lương thực, cải thiện điều kiện mơi trường tự nhiên, cải thiện điều
kiện môi trường cộng đồng - xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, được bảo vệ tránh rủi
ro và các cú sốc.
Sinh kế bền vững có thể được mơ tả là: Chống đỡ được với những cú sốc và áp
lực bên ngồi, khơng phụ thuộc vào các hỗ trợ từ bên ngồi, được thích nghi hóa để
duy trì sức sản xuất lâu dài của nguồn tài nguyên thiên nhiên và bền vững mà không
làm suy yếu và ảnh hưởng tới các giải pháp sinh kế của người khác.
Các chính sách xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền vững được xác
định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các yếu tố bên
ngoài. Tiêu biểu cho các nghiên cứu này là Ellis (2004, 2005), Barrett và Reardon

(2000). Các nghiên cứu này đã chỉ ra mối liên hệ giữa mức độ tăng trưởng kinh tế, cơ
hội sinh kế và cải thiện đói nghèo của người dân. Đồng thời nhấn mạnh vai trị của thể
chế, chính sách cũng như các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế, xóa
đói giảm nghèo. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các mối quan hệ trong cộng
đồng, các chính sách phát triển... Tuy vậy, sự bền vững của tài nguyên thiên nhiên là
yếu tố nền tảng trong các quyết định một sinh kế bền vững hay không [25].
Hiện nay sinh kế bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên
cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Mục
tiêu cao nhất của phát triển kinh tế ở các quốc gia là cải thiện được sinh kế và nâng cao
phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời phải đặt nó trong mối quan hệ với
phát triển bền vững. Các nghên cứu về sinh kế hiện nay về cơ bản đã xây dựng, phân
tích khung sinh kế bền vững trên cơ sở nguồn lực của hộ gia đình bao gồm nguồn lực
vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và nhân lực [25].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét những yếu tố khác
nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây khó khăn
hoặc tạo cơ hội trong sinh kế. Đồng thời khung sinh kế cũng nhằm mục đích tìm
hiểu xem những yếu tố này liên quan với nhau như thế nào trong những bối cảnh cụ
thể. Tổ chức phát triển toàn cầu của Vương quốc Anh (DFID) đã đưa ra khung sinh
kế như hình 1.1

Hình 1.1. Sơ đồ khung sinh kế bền vững [8]
Theo hình 1.1 thì các yếu tố cấu thành khung sinh kế bao gồm:
- Khả năng dễ bị tổn thương: Khung hoàn cảnh dễ bị tổn thương là mơi trường
bên ngồi mà trong mơi trường đó sinh kế con người và các tài sản sẵn có của họ bị

ảnh hưởng cơ bản, vừa tích cực, vừa tiêu cực bởi những xu hướng, sự thay đổi đột
ngột hoặc tính năng mùa vụ mà họ hạn chế được hoặc khơng thể nào kiểm sốt được.
Ngữ cảnh dễ bị tổn thương: Đó chính là những thay đổi, những xu hướng, tính
mùa vụ. Những nhân tố này con người hầu như khơng thể điều khiển được trong ngắn
hạn. Vì vậy, trong phân tích sinh kế khơng chỉ nhấn mạnh hay tập trung lên khía cạnh
người dân sử dụng các tài sản như thế nào để đạt mục tiêu mà phải đề cập được ngữ
cảnh mà họ phải đối mặt và khả năng họ có thể chóng chọi đối với những thay đổi trên
hay phục hồi dưới những tác động trên [8].
- Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất
mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay
tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật
chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên [8].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
+ Vốn nhân lực (Human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức
làm việc và sức khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau
nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình, vốn
nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong gia
đình đó. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại
vốn khác [8].
+ Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà
người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm
nguồn dự trữ hiện tại, dịng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng từ bên ngồi như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau [8].
+ Vốn tự nhiên (Natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên
nhiên như đất, nước,... mà con người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ
cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng

sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu
sinh kế của họ. Đây có thể là khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất
lượng cuộc sống của con người từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự
nhiên thể hiện qui mô và chất lượng đất đai, qui mô và chất lượng nguồn nước, qui mô
và chất lượng các nguồn tài ngun khống sản, qui mơ và chất lượng tài ngun thủy
sản và nguồn khơng khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng để
tiến hành các hoạt động sinh kế như đất, nước, khoáng sản và thủy sản hay những yếu
tố tự nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của con người như
khơng khí hay sự đa dạng sinh học [8].
+ Vốn vật chất (Physical capital): Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản
và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật
chất thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng đồng, đó
chính là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân gồm hệ
thống điện, đường, trường trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống
tưới tiêu và hệ thống chợ. Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát
huy hiệu quả. Ở góc độ hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất như máy
móc, dụng cụ sản xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống
hàng ngày như nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình [8].
+ Vốn xã hội (Social capital): Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế. Nó nằm
trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi chính thể
mà qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong quá trình thực thi
sinh kế [8].
Nguồn vốn sinh kế khơng chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện khả
năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét vốn, con người không chỉ xem

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần có sự xem xét khả năng hay cơ hội thay

đổi của nguồn vốn đó như thế nào ở trong tương lai.
- Tiến trình và cấu trúc (Structure and processes): Đây là yếu tố thể chế, tổ
chức, chính sách và luật pháp xác định hay ảnh hưởng khả năng tiếp cận đến các
nguồn vốn, điều kiện trao đổi của các nguồn vốn và thu nhập từ các chiến lược sinh kế
khác nhau. Những yếu tố trên có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lược
sinh kế. Chính vì thế sự hiểu biết các cấu trúc, tiến trình có thể xác định được những
cơ hội cho các chiến lược sinh kế thơng qua q trình chuyển đổi cấu trúc [8].
- Thành phần quan trọng thứ ba của khung sinh kế là kết quả của sinh kế
(livelihood outcome): Đó là mục tiêu hay kết quả của các chiến lược sinh kế. Kết quả
của sinh kế nhìn chung là cải thiện phúc lợi của con người nhưng có sự đa dạng về
trọng tâm và sự ưu tiên. Đó có thể cải thiện về mặt vật chất hay tinh thần của con
người như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng bền vững và hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên. Cũng tùy theo mục tiêu của sinh kế mà sự nhấn mạnh các thành
phần trong sinh kế cũng như những phương tiện để đạt được mục tiêu sinh kế giữa các
tổ chức, cơ quan sẽ có những quan niệm khác nhau [8].
Để đạt được các mục tiêu, sinh kế phải được xây dựng từ một số lựa chọn khác
nhau dựa trên các nguồn vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc của họ. Chiến lược sinh kế
là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà người dân sử dụng để thực hiện mục tiêu
sinh kế của họ hay đó là một loạt các quyết định nhằm khai thác hiệu quả nhất nguồn
vốn hiện có. Đây là một q trình liên tục nhưng những thời điểm quyết định có ảnh
hưởng lớn lên sự thành công hay thất bại đối với chiến lược sinh kế. Đó có thể là lựa
chọn cây trồng vật nuôi, thời điểm bán, sự bắt đầu đối với một hoạt động mới, thay đổi
sang một hoạt động mới hay thay đổi qui mô hoạt động [8].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cho rằng việc thu hồi đất đã tạo ra những tác
động về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trị đối với bản thân người bị thu hồi đất
mà đặc biệt là người nông dân để thực hiện CNH và ĐTH. Để ứng phó với tình huống
mới, trong khi chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề và tạo việc làm cịn có
nhiều hạn chế, nhiều hộ gia đình trong nghiên cứu trường hợp của đề tài đã dựa vào tài
sản tự nhiên của mình dưới hình thức quyền sử dụng đất ở để khơng chỉ tránh nghèo mà
cịn chuyển dịch sang các chiến lược sinh kế mới, mặc dù qúa trình chuyển đổi này hàm

chứa sự phân hóa xã hội và đa dạng chiến lược sinh kế trong các hộ gia đình.
Như vậy, khung sinh kế bền vững là một cách phân tích tồn diện về phát triển
và giảm nghèo. Cách tiếp cận này giúp chúng ta hiểu được việc con người sử dụng các
loại vốn mình có để kiếm sống, thốt nghèo, hay tránh bị rơi vào đói nghèo như thế
nào, vì nó khơng chỉ minh họa các chiến lược tìm kiếm thu nhập, mà nó cịn phân tích
và lý giải về việc tiếp cận, sử dụng và phân phối các nguồn lực mà các cá thể và hộ gia

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
đình sử dụng để biến các nguồn lực đó thành sinh kế. Khung phân tích sinh kế bền
vững tỏ ra có hiệu quả hơn trong các phân tích ở cấp độ vi mô, từ dưới lên. Khi được
điều chỉnh và ứng dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với các bối cảnh văn hóa,
chính trị, kinh tế, xã hội và tộc người của mỗi nghiên cứu cụ thể, khung phân tích này
sẽ là một cách tiếp cận hữu ích và lý thú cho các nghiên cứu và can thiệp chính sách
trong lĩnh vực phát triển và giảm nghèo.
1.1.4. Chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
một số nước và tổ chức trên thế giới, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Phát triển cơng nghiệp và đơ thị là một tiến trình tất yếu trên tồn thế giới. Và
thu hồi đất nơng nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây khu cơng nghiệp
và đơ thị. Q trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải
quyết kịp thời và thỏa đáng. Để có thể hài hịa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá
nhân, mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình:
- Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người
nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được thanh
toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về TĐC, tiền trợ cấp bồi thường
hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo
giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi
thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại. Để giải

quyết nhà ở cho người dân khi GPMB, phương thức chủ yếu của Trung Quốc là trả
tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch
giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ. Hai là, giá đất tiêu chuẩn. Ba là, trợ cấp về
giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở huyện khác với việc bồi thường cho dân ở
nơng thơn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn.
đối với nhà ở của người dân huyện , nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức
giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác
định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh
hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi
thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Bên cạnh những thành cơng như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC của
Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ
TĐC chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB trước khi xây xong nhà TĐC.
- Thái Lan: Cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình
ĐTH diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×