Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

giảng dạy và đánh giá học sinh theo năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.72 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT NGUYỄN SINH SẮC

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Châu, ngày 20 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

I. Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên:Ngô Hữu Thọ Nam, nữ: Nam
- Ngày tháng năm sinh: 10/10/1979
- Nơi thường trú: Phường Long Thạnh – Thị Xã Tân Châu- Tỉnh An Giang
- Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Sinh Sắc
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Sinh học.
- Lĩnh vực công tác: Sinh học
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
Trường THPT Nguyễn Sinh Sắc tọa lạc trên đường Tỉnh lộ 953, phường Long
sơn, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang; Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt
động theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ
thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 03 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường là 75 người, trong đó: Ban
giám hiệu 04; giáo viên 62; nhân viên 09. Trường biên chế thành 10 tổ trong đó có 01
tổ văn phịng và 09 tổ chun mơn.
Nhà trường có đủ các khối lớp, mỗi lớp không quá 45 học sinh. Năm học 2020


– 2021, trường có 31 lớp với 1247 học sinh. Ý thức học tập và rèn luyện của học sinh
đã có chuyển biến tích cực, đa số học sinh chấp hành tốt nội quy, thực hiện đúng các
quy định về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục khi đến trường.
1


Trường có tường rào khép kín; có cổng trường, biển trường theo quy định tại
Điều lệ trường phổ thông. Khối văn phịng được bố trí 01 phịng làm việc của Hiệu
trưởng và 03 Phó Hiệu trưởng, 01 phịng làm việc của nhân viên văn phòng, 01 phòng
y tế; 01 phòng cơng đồn; 01 phịng giáo viên. Trường có 31 phịng học đảm bảo đủ
bàn ghế phù hợp với đối tượng học sinh, hầu hết các phòng học đều được lắp đặt Wifi
nhằm phục vụ giảng dạy và đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Trong đó có 18
phịng được trang bị màn hình LCD phục vụ trong dạy và học. Thư viện có 01 phịng
đọc chung cho giáo viên và học sinh, nhà trường luôn quan tâm đầu tư trang bị sách
tham khảo, trang bị máy tính kết nối cáp quang. Khu thực hành gồm 03 phòng thực
hành Lý – Hóa - Sinh; 01 phịng tiếng nước ngồi; 02 phòng phòng thực hành Tin học.
Trong thời gian qua chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh
từng bước được nâng lên, tỉ lệ học sinh khá giỏi ngày càng cao; tuy nhiên việc đổi mới
phương pháp giảng dạy và đánh giá học sinh vẫn còn nhiều hạn chế bất cập, chưa đáp
ứng đầy đủ kịp thời theo yêu cầu đổi mới. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Từ đó cho thấy “ Đổi mới phương pháp dạy học’’ đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái

gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy
học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm,
đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm
phát triển năng lực xã hội.
Hiện nay trường THPT Nguyễn Sinh Sắc đang đẩy mạnh vấn đề đổi mới phương
pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng năng lực người học; tuy
nhiên rất nhiều giáo viên lại chưa hiểu hết đổi mới giảng dạy và đánh giá theo định
2


hướng năng lực là làm như thế nào ? Tổ chức ra sao? Vì vậy với vai trị là một giáo viên
đã công tác 18 năm trong nghề, tôi luôn trăn trở: Làm sao để giáo viên chúng ta dạy tốt
? Học sinh chúng ta học tốt ? Giáo viên ai cũng thể thực hiện tốt việc giảng dạy và đánh
giá học sinh theo năng lực? Đó chính là lý do để tôi nghiên cứu và chia sẽ lại đề tài “
Kinh nghiệm tổ chức giảng dạy và đánh giá học sinh theo năng lực ’’.
III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến.
Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
ở trường THPT Nguyễn Sinh Sắc được triển khai và thực hiện khá tốt, nhiều hoạt động
chuyên môn được triển đạt và thực hiện khá tốt như: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa
trên nghiên cứu bài hoc; Hướng dẫn áp dụng ma trận đề thi theo Công văn số
8773/BGDĐT-GDTrH, ngày 30/12/2010 về việc Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra vừa
chú ý đến tính bao quát nội dung dạy học vừa quan tâm kiểm tra trình độ tư duy; Cuộc
thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học nhằm khuyến khích học
sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến
thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống…góp phần thúc đẩy đổi
mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp
đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực học sinh đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ như: tỉ lệ học sinh giỏi ngày càng nâng cao; nhiều học sinh đạt giải trong các kì

thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật cấp tỉnh, ý thức học tập của học sinh từng bước được
nâng lên…...
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá vẫn còn nhiều hạn chế chưa được khắc phục như: Hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học ở trường trung học phổ thông chưa đồng bộ, số giáo viên thường xuyên
chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa
nhiều. Việc kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, cơng bằng;
việc kiểm tra vẫn còn thực hiện theo yêu cầu tái hiện kiến thức, học sinh học tập thiên
về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá
trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa
học và hiệu quả. Việc đánh giá theo năng lực của học sinh chưa được quan tâm….
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến.
3


Qua tìm hiểu thực trạng việc đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá học
sinh theo năng lực học sinh tại đơn vị và tổ bộ môn Sinh học; nhằm mục đích góp phần
khắc phục những tồn tại chưa được giải quyết mà bản thân nhận thấy; tôi đã nghiên cứu
và thử nghiệm phương pháp tổ chức cho học sinh học tập và thực hiện đánh giá học sinh
theo năng lực đối với bộ mơn Sinh học mà mình giảng dạy từ năm học 2019-2020 đến
nay. Thông qua tổ chun mơn góp ý, nhận thấy bước đầu thu được một số kết quả đáng
khích lệ nên tơi mạnh dạn chia sẽ lại kinh nghiệm mà mình đã thực hiện để góp phần
thực hiện tốt chủ trương “ Đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá học sinh theo
định hướng năng lực người học’’ mà Ngành và Sở giáo dục đã triển khai thực hiện.
3. Nội dung sáng kiến
3.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.

Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng

lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người
năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này
nhấn mạnh vai trị của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Chương trình dạy học định hướng năng lực khơng quy định những nội dung dạy
học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên
cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ
chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là
đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu
học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các
năng lực. Kết quả học tập mong muốn được mơ tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình.
Mục tiêu dạy học môn Sinh học định hướng phát triển 9 năng lực chung và 5
năng lực chuyên biệt.
* Các năng lực chung
Năng lực tự học
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực sáng tạo
Năng lực tự quản lý
Năng lực giao tiếp
4


Năng lực hợp tác
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
Năng lực sử dụng ngôn ngữ
Năng lực tính tốn
* Các năng lực chun biệt
Năng lực sử dụng ngơn ngữ sinh học
Năng lực thực địa
Năng lực tính tốn

Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn sinh học
Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào cuộc sống
Phương pháp dạy học Sinh học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ
chú ý tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong
nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng
nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng
lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát
triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các mơn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin,...),
trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp
đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng
phải đảm bảo được ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với
sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn
bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.

5


- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học tối thiểu đã qui định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và

phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc
trưng cơ bản sau:
(i) Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp
đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các
hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo
kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
(ii) Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách
đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có,
biết cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp
thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi
trọng cả các phương pháp có tính chất dự đốn, giả định (ví dụ: các bước cân bằng
phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện
cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố,
tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
(iii) Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm
“tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”.
Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt
chẽ với nhau trong q trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới. Lớp học trở
thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
(iv) Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát
triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như
theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán,
tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
3.2. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC GIẢNG DẠY VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO
ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC MÔN SINH HỌC.
Đầu năm, để thực hiện việc đổi mới phương pháp, tôi thường tiến hành rà sốt

nắm tình hình các lớp mình giảng dạy về các mặt thơng qua việc tìm hiểu về khả năng
học tập, thói quen học tập ở lớp dưới, số học sinh có sử dụng smarphone, hồn cảnh gia

6


đình, sở trường nguyện vọng…thơng qua việc trao đổi trực tiếp hoặc qua phiếu điều tra
đầu năm.
Sau khi nắm thông tin từng lớp, tôi tiến hành trao đổi để thống nhất cách học tập
và đánh giá môn học cho học sinh nắm qúa trình thực hiện. Cụ thể :
- Tơi chia nhóm học sinh cố định trong suốt học kì I, sang học kì II có thể thay
đổi nhóm tùy tình hình lớp: Mỗi nhóm từ 2-4 học sinh theo vị trí dãy bàn học ( 2 HS
trong 1 bàn hoặc 3-4 HS ở 2 bàn liền nhau ); hạn chế thành lập nhóm nhiều hơn 4 HS vì
nếu nhóm càng đơng thì sẽ có em khơng tham gia hoạt động nhóm nên khó đánh giá cụ
thể vai trị từng em trong nhóm. Mỗi nhóm tự chuẩn bị 1 bảng phụ để thực hiện hoạt
động nhóm và ghi kết quả.
- Cho các nhóm thống nhất phân cơng nhiệm vụ : Nhóm trưởng, thư kí…
- Thống nhất q trình học tập và đánh giá: Mỗi tiết học đều có các nhiệm vụ
được giao cho các nhóm, thực hiện nhiệm vụ sẽ được đánh giá theo từng hoạt động cụ
thể, có điểm số và ghi nhận qua bảng điểm ghi nhận từng tiết cụ thể; kết quả học tập
từng nội dung được đánh giá bằng 2 hình thức: tham gia quá trình học tập nhóm hàng
tuần( chiếm 7 điểm) – đánh giá qua bài kiểm tra cá nhân thực hiện ( 3 điểm). Cá nhân
nào khơng tham gia hoạt động nhóm thì nhóm trưởng ghi nhận và khơng tính điểm
nhóm trong hoạt động đó. Mỗi hoạt động nhóm được đánh giá, thư ký ghi lại kết quả,
cuối giờ dạy đem cho giáo viên kí tên xác nhận kết quả đạt được.
- Yêu cầu lớp trưởng lập zalo nhóm và add tất cả thành viên lớp vào để thuận tiện
trong quá trình học tập. Để việc sử dụng zalo nhóm hiệu quả, tơi sinh hoạt cụ thể quy
định khi tham gia học tập và sử dụng zalo nhóm: Khơng bàn luận thơng tin trên nhóm,
khơng thả tim, hạn chế trả lời các u cầu được giao…
Sau đây tôi xin giới thiệu một vài hoạt động cụ thể khi học sinh tham gia học tập.

Chủ đề : CẤU TRÚC TẾ BÀO
Khi tổ chức hoạt động tìm hiểu về cấu tạo tế bào nhân sơ, giáo viên cho học sinh
quan sát hình kết hợp nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm hồn thành phiếu học tập số 1,
ghi kết quả thảo luận vào bảng phụ trong thời gian 10 phút.( Phiếu học tập được giáo
viên gửi vào zalo nhóm)
Phiếu học tập số 1

7


Sau thời gian 10 phút, giáo viên cho các nhóm ngừng thảo luận; tiến hành chấm
điểm cho từng nhóm bằng những kí hiệu đặc thù (lưu ý kí hiệu để học sinh khơng xác
định được nhóm mình là đúng hay sai, mỗi hoạt động nhóm khác nhau sẽ có kí hiệu
khác nhau). Sau khi chấm điểm xong cho các nhóm, giáo viên chọn 1-2 nhóm ngẫu
nhiên cho các em lên bảng trình bày để các nhóm cịn lại đóng góp ý kiến; mỗi ý kiến
đóng góp đúng, phù hợp đều có điểm cộng thêm cho nhóm. Giáo viên là người hỗ trợ
chỉnh sữa và hoàn thiện kiến thức cho các em, đồng thời công bố kết quả đạt được cho
các nhóm để các em ghi nhận kết quả vào sổ ghi chép của nhóm; nhóm hồn thành xuất
sắc nội dung sẽ được ghi nhận gửi vào zalo nhóm để các nhóm khác học tập.

8


Chủ đề : PHÂN BÀO
Khi tổ chức hoạt động tìm hiểu đặc điểm các kì của quá trình nguyên phân; Giáo viên tổ
chức cho học sinh nghiên cứu SGK, quan sát hình 18.1 thảo luận nhóm hồn thành phiếu học
tập số 2 trong thời gian 10 phút.( Ghi nội dung thảo luận trực tiếp vào Phiếu học tập)

Đặc điểm


Các kì
Kì đầu
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối

Sau thời gian 10 phút, giáo viên cho các nhóm ngừng thảo luận; Tiến hành tổ
chức cho các nhóm dựa trên kiến thức giáo viên cung cấp về đặc điểm các kì ngun
phân; Các nhóm tiến hành chấm điểm chéo kết quả thảo luận của nhau theo quy định cụ
thể mag giáo viên đề ra. Thông báo kết quả đạt được của từng nhóm, đồng thời tổ chức
cho học sinh chia sẽ kinh nghiệm đạt được kết quả tốt.
Đặc điểm các kì quá trình nguyên phân( Giáo viên cung cấp)

9


Bài chấm điểm chéo của nhóm

10


Mỗi tiết dạy tôi từng bước thiết kế và tổ chức, rèn luyện cho học sinh ý thức tự
học, tự khám phá, tìm tịi kiến thức… cùng nhau học tập, cùng nhau tiến bộ. Dưới đây
là một số hình ảnh hoạt động học tập của học sinh trong các tiết học.

IV. Hiệu quả đạt được:
1. Trước khi áp dụng sáng kiến

11



- Về phía giáo viên : Tuy có thực hiện việc đổi mới phương pháp, áp dụng nhiều
kĩ thuật dạy học tích cực: Khăn trải bàn; Nêu và giải quyết vấn đề; Thảo luận
nhóm…..nhưng phần lớn kết quả đạt được không như ý muốn. Giáo viên vẫn sử dụng
sức lao động rất nhiều trong tiết dạy; có nhóm học sinh làm việc hiệu quả, có nhóm
khơng mang lại hiệu quả, có học sinh thì tích cực, có học sinh thì khơng tích cực nhưng
giáo viên khơng có đủ thời gian để uốn nắn và đánh giá từng em. Tiết dạy đơi khi cịn
nặng nề về truyền thụ kiến thức, học sinh thiếu hăng say trong học tập. Giáo viên vẫn
chưa giải quyết được vấn đề quang trọng là việc ghi bài của học sinh trong hoạt động
nhóm như thế nào?
- Về phía học sinh: ý thức học tập chưa cao, thiếu kĩ năng làm việc nhóm, rụt rè ít
chịu phát biểu do tâm lí sợ sai, ngại phát biểu;
2. Sau khi áp dụng sáng kiến
- Về phía giáo viên: Sau khi tổ chức và rèn luyện cho học sinh thói quen học tập
và đánh giá theo phương pháp này thì vai trò của giáo viên trong tiết dạy sẽ trở nên nhẹ
nhàng hơn; giáo viên khơng cịn giữ vai trị truyền thụ kiến thức nữa mà chuyển sang
định hướng tổ chức cho học sinh nghiên cứu, khám phá và tìm tòi phát hiện kiến thức;
tiết dạy từ chổ giáo viên đóng vai trị chủ đạo chuyển sang học sinh đóng vai trị chủ
đạo. Mỗi tiết dạy sẽ trở nên sơi động hơn, học sinh sẽ tích cực hơn vì sản phẩm lao động
của các em đều được ghi nhận và đánh giá, các ý kiến của các em dù đúng hay sai đều
được ủng hộ. Tơi rất vui khi có nhiều tiết sau khi trống đánh đổi tiết các em nói “ chưa
gì đã hết tiết, mau q’’
- Về phía học sinh : Mỗi tiết học khơng cịn là việc ghi nhận và tiếp thu kiến thức
từ giáo viên nữa mà là một quá trình tìm hiểu, khám phá và thể hiện suy nghĩ của mình,
thể hiện năng lực của mình đối với mơn học nên các em rất tích cực và năng nổ trong
học tập. Sau thời gian áp dụng giải pháp hầu hết học sinh đều rất tự tin trong các hoạt
động nhóm, tự tin trong phát biểu ý kiến của mình, mỗi nhiệm vụ học tập được giao đều
hoàn thành rất tốt.
V. Mức độ ảnh hưởng
Sáng kiến “Kinh nghiệm của bản thân trong việc tổ chức giảng dạy và đánh giá

học sinh theo định hướng năng lực người học’’ mà tôi đang chia sẽ là một cách làm mà
tôi đã áp dụng trong 2 năm mang lai hiệu quả khá tốt trong việc tổ chức giảng dạy và
đánh giá học sinh; đặc biệt là rèn luyện cho các em thói quen tự học, tự tìm tịi nghiên
12


cứu, biết khi nào đặt mình vào tập thể, khi nào thể hiện ý kiến cá nhân nên tôi thiết nghĩ
kinh nghiệm này có thể áp dụng rộng rãi trong tổ chuyên môn, nhà trường và trong
ngành…Tất cả giáo viên đều có thể tham khảo và áp dụng được tùy theo đặc thù từng
môn học.
VI- Kết luận:
Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo định hướng năng lực là
việc làm hết sức thiết thực, cụ thể để nâng cao hiệu quả dạy – học trong tình hình mới.
Để làm được điều này địi hỏi mỗi giáo viên phải nổ lực rất nhiều, người dạy cần phải
nắm bắt được nội dung và đặc điểm môn học; lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy
học phù hợp nhằm khai thác được hết kiến thức và hiểu biết thực tiễn của học sinh. Như
vậy, đòi hỏi người giáo viên cần có kiến thức sâu và thời gian nghiên cứu nhiều, xây
dựng các hoạt động học tập phù hợp, sáng tạo nhằm gây hứng thú cho học sinh, tích cực
hơn trong từng nhiệm vụ. Để làm được điều này tơi kiến nghị một số vấn đề sau:
1. Về phía nhà trường
- Nhà trường cần trang bị các đồ dùng thiết bị phục vụ giảng dạy ở từng lớp học như :
tivi trình chiếu, WiFi…..
- Nhà trường tạo điều kiện để cho giáo viên tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
và tham quan thực tế, các cuộc giao lưu kiến thức sẽ gây hứng thú cho học sinh một
cách hiệu quả.
2. Về phía giáo viên
- Xây dựng kế hoạch dạy học cho từng chuyên đề, từng nội dung kiến thức theo hướng
phát huy năng lực của học sinh, phải mang tính hợp lí và hài hịa.
- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu,
tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với năng lực học sinh. Có tư duy đổi

mới, dám nghĩ, dám làm.
3.Về phía học sinh
- Học sinh cần tích cực tham gia các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức trong các
tiết học hay giao nhiệm vụ về nhà.
- Có tinh thần học hỏi thầy cơ, bạn bè, người thân….và lịng đam mê khám phá khoa
học.
Trên đây là sự chia sẽ kinh nghiệm tổ chức giảng dạy và đánh giá học sinh theo
định hướng năng lực đã được tôi thực nghiệm giảng dạy tại nhà trường. Rất mong nhận
13


được ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng khoa học nhà trường và Hội đồng khoa
học cấp trên để bài viết từng bước hoàn chỉnh và áp dụng có hiệu quả hơn nữa. Trân
trọng kính chào!

Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Ngô Hữu Thọ

14

Người viết sáng kiến



×