Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Vai trò của công đoàn cấp trên cơ sở trong việc xây dựng quan hệ lao động lành mạnh và bảo vệ lợi ích của người lao động tại Công ty TNHH MTV Cao su Bình Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.26 KB, 14 trang )

ĐỀ TÀI : Vai trị của cơng đồn cấp trên cơ sở trong việc xây dựng quan hệ lao động
lành mạnh và bảo vệ lợi ích của người lao động tại Cơng ty TNHH MTV Cao su
Bình Long
Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ là chủ trương lớn của Đảng và
định hướng chiến lược phát triển quan hệ lao động ở Việt Nam, là một trong những
nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm của tổ chức cơng đồn trong thời gian tới. Trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tổ chức Cơng đồn có vai trị điều hồ và
ổn định quan hệ lao động xã hội, đây là vai trò khơng một tổ chức nào khác có thể thay
thế. Bởi vì, Cơng đồn là đại diện một bên của quan hệ lao động, thiếu Cơng đồn khơng
thể tạo thành quan hệ lao động hoàn chỉnh.
(Nguyễn Đức Châu – Chủ tịch CĐ ngành Cơng Thương Hải Phịng)
Cơng đồn đã và đang ngày càng khẳng định là chủ thể quan trọng không thể thiếu trong
mới quan hệ lao động. Chính Cơng đồn đã điều chỉnh mới quan hệ giữa các bên, nói
riêng với doanh nghiệp, Cơng đồn là đại diện cho tiếng nói chung của người lao động và
cả anh em, bạn hữu, đối tác tin cậy của người sử dụng lao động. Cơng đồn nói chung
đang ngày càng khẳng định vị thế của mình khi thực thi sứ mệnh quan trọng đại diện cho
giai cấp người lao động, vai trò quan trọng trong việc xây dựng quan hệ lao động lành
mạnh và bảo vệ lợi ích của người lao động là trách nhiệm cao quý trong sứ mệnh của
Cơng đồn. Bởi thế, tìm hiểu về vai trị của Cơng đồn và cụ thể hơn bài nghiên cứu chọn
đối tượng cụ thể là cơng ty TNHH MTV Cao su Bình Long để làm rõ hơn về vai trò sứ
mệnh ấy.
1. Khái niệm về vai trị của Cơng đồn:
Vai trị của một tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình phát triển của lịch sử
và cách mạng, được phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố tư tưởng
mà tổ chức đó tồn tại và phát triển.
Ngày trước, trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản, Cơng đồn có vai trị là trường học đấu
tranh giai cấp. Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vai trị của Cơng đồn
được mở rộng hơn. Cơng đồn là trường học lớn của công nhân, viên chức, lao động. Là
trường học kinh tế, trường học quản lý, cơng đồn giúp cho người cơng nhân, viên chức
và lao động biết quản lý mà trước mắt là tham gia quản lý sản xuất, quản lý xí nghiệp,
quản lý các công việc xã hội.


Ngày nay, vai trị của Cơng đồn càng trở nên quan trọng, ở vị trí là đại diện cho người
lao động, bảo vệ lợi ích cho người lao động mà cơng đồn cịn đại diện cho họ tham gia


vào quản lý kinh tế, cùng phối hợp và trở thành đối tác tin cậy cho người sử dụng lao
động nhằm hướng đến xây dựng quan hệ lao động bền vững, lành mạnh để hướng đến
mục tiêu cuối cùng mà cả các bên cùng hướng tới.
2. Nội dung vai trò của cơng đồn:
 Trong lĩnh vực kinh tế: Vai trị của cơng đồn là tham gia đổi mới cơ chế quản lý,









củng cố nguyên tắc tập trung dân chủ. Một mặt, cơng đồn đẩy mạnh hoạt động tại
các doanh nghiệp. Mặt khác, cơng đồn hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển
đúng hướng.
Trong lĩnh vực chính trị: Là thành viên trong hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam, cơng đồn có vai trị xây dựng và nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị, củng cố và giữ vững bộ máy nhà nước..
Trong lĩnh vực xã hội: Cơng đồn tun truyền giáo dục người lao động chống
tiêu cực và tệ nạn xã hội, xây dựng phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn hố, chun mơn, nghiệp vụ, kỹ tḥt và tính
sáng tạo cho người lao động. Cơng đồn góp phần củng cố liên minh công - nông
và trí thức xây dựng khới đồn kết tồn dân. Đây là cơ sở xã hội vững chắc, tăng
cường sức mạnh của nhà nước.

Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: Cơng đồn phát huy vai trị của mình trong
việc giáo dục cơng nhân, viên chức, người lao động nâng cao lập trường giai cấp,
phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thớng văn hố dân tộc và tiếp thu những
thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại
Vai trị của cơng đồn trong cơ chế ba bên: Với vai trò là người đại diện và bảo
vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, có trách nhiệm
tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần cho người lao động.
Như vậy, vai trị của Cơng đồn có thể đa dạng trên nhiều phương diện và khía
cạnh khác nhau, tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, hịa chung với xu thế hội
nhập, cái nhìn về người lao động trong con mắt doanh nghiệp cũng thay đổi hơn
hản. Vai trị của Cơng đoàn mạnh mẽ nhất, quan tâm nhất, đều hướng tới xây dựng
mối quan hệ lao động lành mạnh và bảo vệ quyền lợi, lợi ích chính đáng cho
người lao động.

3. Cơng đồn Cơng ty TNHH MTV Cao su Bình Long
Cơng ty TNHH MTV Cao su Bình Long là đơn vị trực thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Cao
su Việt Nam với quy mô quản lý 14.737,22 ha với hơn 6.300 CNVC-LĐ.


Cơng đồn Cơng ty TNHH MTV Cao su Bình Long là Cơng đồn cấp trên cơ sở với tổ
chức bao gồm 14 Cơng đồn cơ sở trực thuộc; 41 Cơng đồn Bộ phận; 220 Tổ Cơng đồn
với 6.222 đồn viên Cơng đồn.
Trong nhiều năm qua với vai trị, chức năng nhiệm vụ của mình, Cơng đồn ln đồng
hành cùng với chuyên môn và các tổ chức trong hệ thống chính trị của Công ty đã thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng năm, góp phần xây dựng công ty luôn
ổn định và phát triển; nâng cao năng suất, chất lượng, bảo đảm phát triển bền vững. Đặc
biệt, đời sống của người lao động không ngừng được cải thiện, nâng cao, duy trì được
mới quan hệ lao động ổn định, hài hịa và tiến bộ trong Cơng ty.
4. Vai trị của cơng đồn cấp trên cơ sở trong việc xây dựng quan hệ lao động lành

mạnh và bảo vệ lợi ích của người lao động tại Cơng ty TNHH MTV Cao su Bình
Long:
* Xây dựng quan hệ lao động lành mạnh:
Quan hệ lao động lành mạnh tại doanh nghiệp, là mối quan hệ lao động đạt được sự hài
hòa, ổn định và tiến bộ, nhằm bảo đảm lợi ích người lao động, lợi ích nhà đầu tư và lợi
ích của Nhà nước và xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Tại công ty TNHH MTV Cao su Bình Long cũng thế, từ ban lãnh đạo cho đến cơng đồn
đều hướng theo xu hướng quan hệ lao động lành mạnh. Cơng đồn ra sức điều chỉnh mối
quan hệ này trong doanh nghiệp, nhằm xây dựng quan hệ lao động lành mạnh thông qua
các yếu tớ:
Hài hịa : Cơng đồn cơng ty ln ra sức thiết lập những cơ chế xử lý đúng đắn mối quan
hệ giữa các bên trong quá trình lao động, bảo đảm sự cân đối về quyền lợi, nghĩa vụ, nhất
là lợi ích kinh tế của các bên phù hợp. Đứng ở cương vị là đại diện người lao động và đới
tác tin cậy cho người chủ doanh nghiệp, Cơng đồn xây dựng quan hệ lao động hài hòa
còn thể hiện ở chỗ các bên phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật lao động; cùng nhau giải quyết mâu thuẫn, xung đột thơng qua thương
lượng, hịa giải để đạt được thỏa tḥn tốt nhất giữa các bên.
Ổn định : sự chăm lo cho người lao động thông qua quyền và nghĩa vụ của Cơng đồn
đó chính là thương thuyết với người sử dụng lao động về các vấn đề việc làm, tiền lương,
thu nhập của người lao động ổn định; khơng có biến động thất thường về sản xuất – kinh
doanh, số lượng, cơ cấu lao động của doanh nghiệp; duy trì trạng thái cân bằng về lợi ích,
giảm thiểu mâu thuẫn, xung đột và lợi ích.
Các bên luôn lựa chọn hợp tác, thương lượng thay cho đấu tranh, đòi hỏi quyền lợi.
Cơng đồn tại cơng ty chính là người thứ 3 cân bằng và điều tiết mối quan hệ này, đứng


ra giải quyết các vấn đề phát sinh giữ người lao động với nhau, hay giữa người lao động
và các vấn đề khác có liên quan đến quyết định của người sử dụng lao động.
Tiến bộ trong quan hệ lao động là sự vận động phát triển theo hướng đi lên, khơng ngừng
cải tiến và hồn thiện. Các bên trong quan hệ lao động luôn mong muốn phối hợp, gắn

kết với nhau hơn trong xu thế phát triển của đơn vị, doanh nghiệp. Quan hệ lao động chỉ
thật sự tiến bộ, lành mạnh khi mục tiêu và lợi ích các bên ngày càng thỏa mãn. Cơng
đồn phải làm cho, giúp cho người sử dụng lao động hiểu được, thấy được và quan tâm
hơn đến cuộc sống vật chất, tinh thần của người lao động; xây dựng môi trường làm việc
tốt hơn, ứng xử có văn hóa.
Ngược lại, Cơng đồn phải là người tiên phong về chủ trương đại diện tập thể người lao
động và cơng đồn sẵn sàng chia sẻ những khó khăn với doanh nghiệp; hướng cho người
lao động làm việc với tinh thần trách nhiệm đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày
càng cao.
*Bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động:
Có thể nói, trong cơng tác tham gia quan lý và chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích của
người lao động thời gian qua tại Cơng ty có một bước đổi mới về nội dung và phương
thức, đã đa dạng hóa các loại hình tập hợp, từng bước thực hiện được những chức năng
cơ bản của tổ chức.
Cơng đồn là tham gia quản lý, giáo dục quần chúng chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp
chính đáng của người lao động, thông qua hoạt động của mình, tổ chức Cơng đồn đã
tun truyền giáo dục thuyết phục cán bộ, công nhân lao động khắc phục khó khăn, nêu
cao tinh thần tự lực tự cường, khơi dậy được sức mạnh của đông đảo quần chúng, thông
qua việc tham gia nhiều phong trào hành động cách mạng, góp phần hồn thành nhiệm vụ
chính trị liên tục trong những năm qua.
Với những kết quả đạt được trong nhiều năm qua, Cơng ty đều được Tập đồn cơng nhận
là đơn vị ln hồn thành x́t sắc nhiệm vụ và Cơng đồn Cơng ty liên tục hàng năm
đều được Cơng đồn Cao su Việt Nam cơng nhận là Cơng đồn vững mạnh xuất sắc.
3. Kết quả Thành tựu thực tế tại cơng ty:


Để thực hiện tớt vai trị tham gia quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình Cơng đồn đã chủ động phới hợp với chun mơn định kỳ hằng năm tổ chức
các phong trào "Thi đua lao động giỏi”; “ phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, tiết kiệm nâng cao năng suất lao động”, “phong trào luyện tay nghề thi

thợ giỏi",....các phong trào ngày càng thiết thực,hiệu quả.


Qua phong trào thi đua, đã nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần hồn thành x́t sắc
nhiệm vụ của Công ty như sản lượng khai thác năm 2012 đạt 119,72%; năm 2013 đạt
112,39%; năng suất bình quân đạt trên 2 tấn/ha; Doanh thu: năm 2012 đạt 1.668,873 tỷ
đồng, năm 2013 đạt 1.073,290 tỷ đồng. Lợi nhuận năm 2012 đạt 793,152 tỷ đồng, năm
2013 đạt 317,720 tỷ đồng; Nộp ngân sách nhà nước năm 2012 là: 267,444 tỷ đồng, năm
2013 là:127,025 tỷ đồng.
Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đều đạt và vượt kế hoạch. Qua đó thu nhập của người
lao động luôn được nâng cao năm 2012 đạt: 10.065.680 đồng/người/tháng, năm 2013 đạt:
8.521.384 đồng/người/tháng. Hàng năm có trên 90% CNVC-LĐ đạt lao động tiên tiến và
nhiều gương điển hình tiên tiến xuất sắc; phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến khoa học
kỹ thuật luôn được đông đảo cán bộ CNVC-LĐ hưởng ứng tham gia, trong 02 năm 20122013 có 8 sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong đó có 02 sáng kiến được tổng Liên đồn Lao
động Việt Nam cơng nhận cấp bằng sáng tạo.
Cơng đồn cịn phới hợp với chuyên môn sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể cho
phù hợp với Bộ luật lao động đặc biệt chú trọng những điều khoản có lợi hơn cho người
lao động; xây dựng phương án tiền lương hợp lý, bảo đảm công bằng trong thu nhập của
người lao động, tham gia các hội đồng nghiệm thu, đánh giá tay nghề kỹ thuật hàng
tháng, và tổ chức giám sát việc thanh toán chi trả tiền lương đến tận tay cho công nhân
lao động đúng, đủ, kịp thời, để đảm bảo thu nhập được ổn định về tiền lương; tham gia
điều chỉnh đơn giá tiền lương, tiền ăn giữa ca và chế độ độc hại cho phù hợp; tham gia
vào q trình tổ chức sắp xếp bớ trí phần cây và giao sản lượng hợp lý,v.v.
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở luôn được tổ chức công đoàn đặc biệt quan tâm, với
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, hàng năm 100% các đơn vị cơ
sở đều có tổ chức Hội nghị người lao động; thông qua Hội nghị này đã phát huy được
quyền làm chủ trực tiếp của người lao động. Người lao động được biết, được bàn bạc,
tham gia ý kiến, tham gia đối thoại và được quyết định các vấn đề về nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, đời sống, cải thiện điều kiện làm việc, … góp phần xây dựng quan hệ lao
động hài hòa, ổn định, tiến bộ.

Bên cạnh đó với tinh thần “Tương thân tương ái” Cơng đồn Công ty đã phát động lập
các quỹ như: “Quỹ giúp nhau phát triển kinh tế”; “Quỹ trợ vớn” “Quỹ vì trẻ thơ”;
Chương trình “Mái ấm Cơng đồn” “Quỹ phụ nữ giảm nghèo” “Quỹ xã hội – Từ
thiện”v.v.. đặc biệt là “quỹ phụ nữ giảm nghèo” được phát động với mức đóng góp
10.000 đồng/người/năm (quỹ được lập từ năm 2009). Hiện nay sớ vớn quỹ có được là 1,5
tỷ đồng, đã giúp đỡ cho hơn 565 lượt chị vay vốn, từ nguồn vốn này đã giúp cho các chị
phát triển kinh tế gia đình như: chăn ni, tăng gia sản x́t nhằm tăng thêm thu nhập


từng bước nâng cao đời sớng. Bên cạnh đó các nguồn quỹ khác cũng đã duy trì hoạt động
thường xuyên, có hiệu quả.
Hiện tại Cơng ty khơng cịn hộ nghèo, tỷ lệ hộ khá ngày càng được nâng cao. Việc thăm
hỏi, hiếu, hỷ, động viên cán bộ CNVC-LĐ và gia đình gặp hồn cảnh khó khăn đã được
Cơng đồn Cơng ty và các Cơng đồn cơ sở trực thuộc duy trì thường xun, liên
tục.Trong những năm qua Cơng đồn Cơng ty đã chi 890.000.000đồng cho cơng tác này.
Cơng đồn đã trao tặng 11 căn nhà “Mái ấm Cơng đồn” trị giá 330.000.000đồng; ủng hộ
các đợt bão lụt, đóng góp xây dựng vào các quỹ "đền ơn đáp nghĩa", "quỹ tình thương",
công tác xã hội với tổng số tiền 4,5 tỷ đồng, góp phần tích cực trong việc thực hiện tớt
chính sách hậu phương quân đội cũng như chia sẽ gánh nặng đối với đồng bào các vùng
bị thiên tai.
Song song đó, Cơng đồn cũng đã phới hợp với chun mơn tổ chức khám sức khỏe định
kỳ cho 12.000 lượt cán bộ CNVC-LĐ đạt tỷ lệ 99%; tổ chức cho CB CNVC-LĐ đi tham
quan nghỉ mát trong và ngoài nước với tổng số tiền là: 32 tỷ đồng. Các hoạt động văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao ln được cơng đồn và chun mơn quan tâm, hàng năm đều
duy trì được phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nhân kỷ niệm chào mừng các
ngày kễ lớn của đất nước và tham gia các hội thi do Tỉnh, Ngành tổ chức đều đạt giải cao.
Kinh phí chi cho hoạt động này hơn 2 tỷ đồng. Công tác nâng cao trình độ học vấn, rèn
luyện tay nghề ln được chú trọng quan tâm, hàng năm Cơng đồn ln phới hợp với
chuyên môn mở lớp đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho CNVC-LĐ và luôn khuyến khích
cán bộ CNVC-LĐ tự học tập trao dồi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ, tay nghề; qua

phong trào học tập này ln được cán bộ, CNVC-LĐ hưởng ứng tích cực góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Năm 2015, Công ty TNHH MTV Cao su Bình Long đã nhận giải thưởng Sao vàng đất
Việt 2015 nhằm tôn vinh các doanh nghiệp xuất sắc, tiêu biểu trên các lĩnh vực



Trong quá trình thực hiện công tác tham gia quản lý và chăm lo, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, Cơng đồn cơng ty đã rút ra được
những bài học kinh nghiệm như sau:

Một là, trong mọi hồn cảnh dù khó khăn hay tḥn lợi tổ chức Cơng đồn phải ln phát
huy tớt vai trị tham gia quản lý, thơng qua đó để thực hiện tớt chức năng bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.
Hai là, phải thường xuyên sâu sát cơ sở, thực hiện phương châm: “Hướng về cơ sở,
hướng về người lao động” nắm bắt tâm tư nguyện vọng, lắng nghe ý kiến của công nhân


viên chức nhằm trao đổi kịp thời, giải quyết và phối hợp giải quyết những vấn đề mới nảy
sinh liên quan đến nhiệm vụ, lợi ích của công ty và của người lao động.
Ba là, phong trào và hoạt động Cơng đồn phải ln bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của
cơng đồn cấp trên, tình hình thực tế nhiệm vụ chính trị, xã hội, sản xuất kinh doanh của
công ty, từ đó để lựa chọn, xác định những nội dung, phương pháp hoạt động phù hợp.
*Bớn là, trong q trình tham gia quản lý, cán bộ cơng đồn và tổ chức cơng đồn các
cấp cần phải xác định vai trị, vị trí, quyền hạn và trách nhiệm của mình trong từng nội
dung, tình h́ng diễn biến thực tế và hồn cảnh điều kiện cụ thể trong mỗi vấn đề được
tham gia đều phải hướng đến mục tiêu: “Vì sự phát triển của cơng ty; vì quyền và lợi ích
hợp pháp chính đáng của người lao động ; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ trong công ty”.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, để khẳng định mình

thì tổ chức Cơng đồn với chức năng nhiệm vụ đã được pháp luật quy định, việc xây
dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, có ý nghĩa to lớn, nhằm hứng các hoạt động của Cơng đồn về cơ sở, góp phần
phát triển doanh nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích người lao động, ổn định xã hội, góp
phần vào q trình phát triển của đất nước, vì cuộc sống tốt đẹp hơn của người lao động
4. Thảo luận:
Khoản 2 Điều 7 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định : “ Cơng đồn , tổ chức đại diện
người lao động tham gia cùng cơ quan nhà nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật lao động và
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động”.
Vai trị của cơng đồn cơ sở trong quan hệ lao động tại đơn vị, doanh nghiệp được quy
định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2012 như sau : “Cơng đồn cơ sở thực
hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên cơng
đồn, người lao động; tham gia, thương lượng , ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa
ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương,
quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;
tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng
lao động xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ
quan , tổ chức”.
Như vậy, nhìn chung về những kết quả mà Cơng đồn Cơng ty TNHH MTV Cao su Bình
Long đạt được đều đã đảm bảo cơ bản theo quy định của pháp ḷt. Cơng đồn Cơng ty
TNHH MTV Cao su Bình Long cũng đã thực hiện tớt các nhiệm vụ của cơng đồn cơ sở


trong quan hệ lao động là xây dựng quan hệ lao động lành mạnh và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, Cơng đồn Cơng ty TNHH MTV Cao su
Bình Long vẫn còn mắc phải nhiều nhược điểm, hoặc chưa thực hiện hết và phát huy hết
vai trò và thực hiện nhiệm vụ của cơng đồn cấp trên cơ sở.
Do đó, Cơng đồn cơng ty cần phải ra sức thực hiện và hồn thiện các nhiệm vụ của cơng

đồn cơ sở dưới đây:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chế độ, chính sách liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của người lao động; nội quy, quy chế của doanh nghiệp và nhiệm vụ của cơng đồn cơ sở.
Chủ động đề xuất với người sử dụng lao động về nội dung và các biện pháp xây dựng
quan hệ lao động trong doanh nghiệp hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Đại diện cho tập thể người lao động tham gia trực tiếp trong quan hệ hai bên tại doanh
nghiệp; xây dựng, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể có chất lượng và giám
sát việc thực hiện; phới hợp với người sử dụng lao động mở đại hội công nhân, viên
chức, hội nghị người lao động, thực hiện quy chế dân chủ, xây dựng và ký kết quy chế
phối hợp hoạt động; hướng dẫn người lao động giao kết hợp đồng lao động đúng pháp
luật, có lợi cho người lao động.
- Giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ
người lao động và cơng đồn, tham gia các hội đồng của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật và điều lệ doanh nghiệp để bảo vệ người lao động; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nội quy, quy chế có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động.
- Tập hợp yêu cầu, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của người lao động; cung cấp
thông tin và tổ chức đối thoại giữa người lao động và người sử dụng lao động; tham gia
thương lượng với người sử dụng lao động trong việc giải quyết các vấn đề bức xúc của
người lao động; đại diện cho tập thể người lao động tham gia hội đồng hòa giải lao động
tại cơ sở, giải quyết các tranh chấp lao động, thực hiện các quyền của cơng đồn cơ sở, tổ
chức và lãnh đạo đình cơng theo quy định pháp ḷt.
- Vận động người sử dụng lao động và cộng tác với họ thực hiện tốt chính sách, pháp luật
của Nhà nước, áp dụng các tiêu chuẩn lao động quốc tế; xây dựng bộ quy tắc ứng xử
trong doanh nghiệp nhằm cụ thể hóa các nội dung quan hệ lao động phù hợp với pháp
luật Việt Nam, công ước, thông lệ quốc tế và điều kiện sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp, yêu cầu của phía đối tác và nguyện vọng của người lao động.
- Phối hợp với quản lý doanh nghiệp vận động người lao động tích cực thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình, góp phần đưa doanh nghiệp phát triển, nâng cao thu nhập. Cùng với
cơng đồn cấp trên cơ sở vận động doanh nghiệp và lực lượng xã hội chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần cho người lao động và gia đình họ.



- Định kỳ kiểm tra đánh giá, lập báo cáo gửi lên cơng đồn cấp trên cơ sở về tình hình
quan hệ lao động, thơng qua đó, kiến nghị, đề xuất những giải pháp và yêu cầu hỗ trợ,
giúp đỡ nhằm thúc đẩy việc xây dựng quan hệ lao động tại đơn vị, doanh nghiệp.
5. Kết luận và khuyến nghị
Thứ nhất: cơng đồn có chức năng bảo vệ lợi ích của người lao động Cơng đồn tham gia
cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho cơng nhân lao động, cơng
đồn tham gia vào việc ký kết hợp đồng lao động của công nhân lao động, ký thoả ước
lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động.
Cơng đồn tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, quản lý và sử dụng
quỹ phúc lợi tập thể, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, kinh tế, gia đình, giải quyết khiếu
tớ, phát huy dân chủ, bình đẳng cơng bằng xã hội, phát triển các hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát.
Thứ hai, cơng đồn có chức năng tham gia quản lý Cơng đồn tổ chức phong trào thi
đua lao động sản xuất trong công nhân lao động, vận động tổ chức công nhân lao
động tham gia việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham gia quản
lý lao động, giải quyết lao động dôi dư, tham gia quản lý tiền lương, tiền thưởng của công
nhân lao động, tham gia trong việc quản lý vật tư, kỹ thuật, tài chính nhằm giảm mức tiêu
hao trên một đơn vị sản phẩm, tham gia xây dựng và thực hiện chế độ chính sách
liên quan đến người lao động, tham gia xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế
mới.
Thứ ba, cơng đồn có chức năng giáo dục
Chức năng giáo dục làm cho người lao động nhận thức đầy đủ về lợi ích cá nhân gắn liền
với kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó củng cớ kỷ ḷt lao động, xây dựng ý
thức tự giác, tự nguyện trong lao động, cơng tác.

Nhiệm vụ của cơng đồn Trong giai đoạn hiện nay, cơng đồn có những nhiệm vụ sau:
- Đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng và thực hiện
các chương trình kinh tế xã hội, các chính sách, các cơ chế quản lý kinh tế, các chủ

trương chính sách có liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người lao động.
- Tập hợp, giáo dục và tuyên truyền pháp luật để người lao động hiểu rõ quyền và
nghĩa vụ của mình, của các cơ quan và các tổ chức.


- Thực hiện các quyền đã được pháp luật ghi nhận một cách có hiệu quả để bảo vệ và
chăm lo đến lợi ích và đời sống của người lao động.
. 2.5. VAI TRÕ CỦA CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC TỔ CHỨC NÂNG CAO ĐỜI
SỐNG VẬT CHẤT TINH THẦN CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG.
Vấn đề nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động là trách nhiệm của các
cấp cơng đồn . Cơng đồn cơ sở với tư cách là đại diện trực tiếp nhất của người lao
động, bàn bạc với người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh, đảm bảo việc làm tiền lương cho người lao động.
Tại một số doanh nghiệp, Cơng đồn đã có nhiều hành động, việc làm nhằm cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Tuy nhiên, những hoạt động đó
chưa nhiều, đời sớng cơng nhân lao động cịn gặp nhiều khó khăn, thường xuyên phải
tăng ca nhưng thu nhập vẫn thấp, lại phải thuê nhà ở, chi phí cho cuộc sống không đủ,
đời sống tinh thần chưa được cải thiện. Rõ ràng, đời sống của công nhân lao động trong
các doanh nghiệp hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Tổ chức cơng đồn cần phải có các
hoạt động cụ thể để góp phần giảm bớt những khó khăn cho người lao động. Trên thực tế
cho thấy khi cơng đồn cơ sở ở các doanh nghiệp biết quan tâm đến lợi ích của cơ sở, vì
quyền lợi của người lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động được cải
thiện rõ rệt. Các hoạt động của cơng đồn đã hướng đến người lao động, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động, giúp họ vượt qua khó khăn trong cuộc sớng.
NHẬN XÉT VỀ VAI TRÕ CỦA CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
Do có quyền lợi gắn liền với doanh nghiệp lại chưa được đào tạo bài bản về chuyên
ngành, thiếu kiến thức hiểu biết pháp luật nên khả năng đấu tranh, bảo vệ lợi ích của
người lao động của cán bộ cơng đồn hạn chế.
Thứ hai, về tài chính của cơng đồn: cơng đồn khơng có nguồn tài chính ổn định và

vững mạnh, hoạt động cơng đồn trong các doanh nghiệp có vớn đầu tư nước ngồi phụ
thuộc chủ yếu vào các doanh nghiệp đó.
Thứ ba, về việc phối hợp với người sử dụng lao động thảo luận các vấn đề về quan hệ
lao động: Trong các doanh nghiệp có vớn đầu tư nước ngồi nhìn chung chưa xây dựng
và thực hiện được cơ chế phối hợp giữa ban chấp hành cơng đồn cơ sở với đại diện
người sử dụng lao động; Bản thân cán bộ cơng đồn cũng là người làm công, hưởng
lương từ chủ doanh nghiệp nên vị thế trên thực tế của cán bộ công đồn khơng thể bình
đẳng với chủ doanh nghiệp trong việc thảo luận các vấn đề về quan hệ lao động.


Thứ tư, trong việc tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
lao động: mặc dù tổ chức cơng đồn đã nỗ lực thực hiện kiểm tra giám sát trong điều kiện
có thể, song điều dễ nhận thấy là tình trạng vi phạm pháp luật lao động, không thực hiện
đầy đủ chế độ chính sách đới với người lao động vẫn cịn diễn ra nhiều lúc, nhiều nơi và
các vụ đình cơng, lãn cơng vẫn xảy ra.
Mặc dù pháp luật đã quy định quỹ thời gian cho cán bộ cơng đồn hoạt động cơng đồn.
Tuy nhiên, hầu hết các cơng ty thường cớ tình làm ngơ như khơng biết, cán bộ cơng đồn
cơ sở là người làm thuê và nhận lương từ giới chủ, nếu khơng được sự cho phép thì cũng
khơng dám tự ý nghỉ. Cán bộ cơng đồn cũng phải lo làm việc của cơng ty để nhận lương
nên khơng có thời gian đầu tư cho cơng tác cơng đồn. Do vậy hiệu quả hoạt động này
của cơng đồn cơ sở phần lớn phụ thuộc vào chủ doanh nghiệp thực sự quan tâm hay
không. Thứ năm, trong công tác thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể: việc
thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể ở khu vực doanh nghiệp ngồi nhà
nước và doanh nghiệp có vớn đầu tư nước ngồi có tỷ lệ thấp và chất lượng còn hạn chế.
Phần lớn các bản thỏa ước chỉ là sự sao chép lại các quy định của pháp ḷt; hoặc có thỏa
ước nhưng doanh nghiệp khơng thực hiện đúng các điều khoản đã ký kết, thực chất là vi
phạm pháp ḷt. Cán bộ cơng đồn cơ sở có biết việc vi phạm nhưng họ cũng là người lao
động sợ mất việc làm không dám đấu tranh. Thực tế nhiều điều khoản đã được thỏa thuận
và thực hiện như tiền ăn, tiền xe, tiền nhà, tiền chuyên cần nhưng khơng có doanh nghiệp
nào ghi vào thỏa ước. Điều này thể hiện sự chi trả của chủ doanh nghiệp như là việc ban

ơn, ban phát của họ, đồng thời dùng nó làm phương tiện quản lý lao động (tiền chuyên
cần), khi cần thiết có thể cắt bỏ mà khơng bị coi là vi phạm pháp luật. Thứ sáu, trong
việc quản lý sử dụng lao động: Hoạt động này rất kém hiệu quả ngun nhân do, cán bộ
cơng đồn thiếu thơng tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thiếu các
điều kiện cụ thể cho việc kiểm tra giám sát, hoặc do sự bất hợp tác từ phía chủ doanh
nghiệp nên về cơ bản đây là hoạt động thiếu hiệu quả nhất của cơng đồn. Thứ bảy, việc
tun truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về lao động đã được triển khai nhưng còn
thiếu đồng bộ, chưa rộng khắp. Hầu hết người lao động trong các doanh nghiệp chưa nắm
rõ các quy định của pháp luật lao động liên qn đến quyền lợi của mình, nên khơng thể
chủ động bảo vệ quyền lợi của mình khi chủ doanh nghiệp vi phạm
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI
DOANH NGHIỆP
3.2.1. Về các quy định của pháp luật:


*Thứ nhất, cần phải có những nghiên cứu xây dựng các quy định cụ thể bảo vệ cán bộ
cơng đồn, trước những hành vi đới xử bất bình đẳng từ phía người sử dụng lao động.
Theo kinh nghiệm của một sớ nước nhằm bảo vệ cán bộ cơng đồn nên quy định:
Người lao động là cán bộ cơng đồn khơng chuyên trách được bảo đảm việc làm theo
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã giao kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp. Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động
đang trong nhiệm kỳ tham gia Ban chấp hành cơng đồn cơ sở, thì mặc nhiên được tiếp
tục thực hiện hợp đồng đến hết nhiệm kỳ; nếu vẫn được tín nhiệm bầu tham gia Ban chấp
hành cơng đồn cơ sở nhiệm kỳ tiếp theo thì được ký kết hợp đồng lao động không xác
định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn bằng với thời hạn nhiệm kỳ của
Ban chấp hành cơng đồn cơ sở.
Trong thời gian người lao động làm cơng tác cơng đồn, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp sử dụng lao động khơng được có các hành vi đới xử bất bình đẳng với cán bộ
cơng đồn. Trong trường hợp người lao động làm cơng tác cơng đồn bị chủ sử dụng lao

động đới xử bất bình đẳng thì cơng đồn có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
can thiệp, bảo vệ.
*Thứ hai, cần có những quy định cụ thể về thành phần ban chấp hành cơng đồn cơ sở để
Ban chấp hành cơng đồn cơ sở thực sự là người đại diện cho quyền lợi của công nhân
lao động. Phải bảo đảm cán bộ cơng đồn khơng bao gồm cán bộ quản lý, chủ doanh
nghiệp hoặc người thân của họ, như vậy cán bộ cơng đồn mới bảo vẹ được quyền lợi
người lao động.
*Thứ ba, cần phải bổ xung, hồn thiện pháp ḷt quy định trình tự, nội dung, thời gian
thương lượng tập thể .
Hệ thống pháp luật lao động hiện hành quy định chưa cụ thể về trình tự thương lượng tập
thể, đới tượng, nội dung, thời gian thương lượng, nên việc đàm phán thương lượng ở khá
nhiều doanh nghiệp có vớn đầu tư nước ngồi chưa thực chất và mang nặng hình thức.
Cần hồn thiện, bổ sung các quy định về chế tài xử phạt đủ mạnh đối với các vi phạm
trong thương lượng, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể. Chính vì việc thiếu
các quy định, chế tài xử phạt đới với các hành vi vi phạm nên nhiều doanh nghiệp lợi
dụng để né tránh, thậm chí không thương lượng, ký kết, đăng ký thỏa ước.
*Thứ tư, cần nghiên cứu để sửa đổi các quy định về hòa giải trong việc giải quyết tranh
chấp lao động. Theo quan điểm của tổ chức lao động q́c tế (ILO) “Hịa giải là sự nới
tiếp của q trình thương lượng, trong đó các bên cớ gắng làm điều hịa những mâu
thuẫn, bất đồng. Bên thứ ba đóng vai trị là người trung gian hồn toàn độc lập với hai


bên và hành động một cách vô tư, không thiên vị, tìm cách đưa các bên tranh chấp đạt tới
điểm mà họ có thể thỏa thuận được với nhau. Theo tơi, khơng nên tiếp tục sử dụng Hội
đồng hịa giải như hiện nay, hịa giải viên phải là người khơng có các lợi ích liên quan
đến các bên tranh chấp lao động
*Thứ năm, cần sửa đổi bổ sung hoàn thiện các quy định về quyền kiểm tra, giám sát việc
thi hành các quy định pháp luật lao động của công đoàn. Thực tế pháp luật mới chỉ ghi
nhận quyền kiểm tra, giám sát cho tổ chức cơng đồn mà chưa quy định về trình tự, thủ
tục thực hiện quyền cũng như các cơ chế pháp lý đảm bảo cho công đồn có khả năng

thực hiện được quyền đó trên thực tế. Do đó, tại một sớ doanh nghiệp vi phạm Ḷt Lao
động, nhưng khi cơng đồn u cầu được kiểm tra, giám sát thì chủ doanh nghiệp từ chới,
khơng tiếp, họ chỉ tiếp khi có sự hiện diện của các cơ quan quản lý nhà nước mà cơng
đồn chỉ tham gia với tư cách thành viên. Nguyên nhân là do chưa có một văn bản có giá
trị quy phạm nào quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động kiểm tra, giám sát của cơng
đồn. Để nâng cao hơn nữa năng lực kiểm tra, giám sát của tổ chức cơng đồn
* Thứ sáu, cần hồn thiện, cụ thể hóa những điều kiện đảm bảo cho hoạt động của cơng
đồn như: Quy định việc trích nộp kinh phí cơng đồn, quy định về đảm bảo về kinh phí,
điều kiện, phương tiện, vật chất, thời gian hoạt động của cán bộ cơng đồn. Song song
với các quy định bảo vệ cán bộ cơng đồn trong các trường hợp như việc làm, thu nhập,
nhất là cán bộ cơng đồn cơ sở hoạt động kiêm nhiệm. Điều 25 Dự thảo Ḷt Cơng đồn
đã cụ thể hóa những điều kiện đảm bảo hoạt động của cơng đồn như (trụ sở làm việc,
thời gian hoạt động cơng đồn, thu nhập cho cán bộ cơng đồn). Đây là một tín hiệu tớt
trong q trình sửa đổi ḷt cơng đồn. Thứ báy, cần quy định cụ thể các chế tài pháp lý
đối với các hành vi vi phạm ḷt cơng đồn. Các quy định về chế tài pháp lý đối với các
hành vi vi phạm luật công đồn đã được quy định trong ḷt cơng đồn năm 1990, tuy
nhiên các quy định như vậy còn khá chung chung, khơng có tính khả thi, việc xử lý kỷ
ḷt, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ có thể được thực hiện khi
pháp luật tương ứng có các quy định về hành vi vi phạm và chế tài xử lý cụ thể 3.2.2. Về
tổ chức thực hiện. Thứ nhất, phát triển đoàn viên đẩy mạnh hơn nữa việc thành lập cơng
đồn cơ sở trong tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là trong các
doanh nghiệp có vớn đầu tư nước ngồi.
Thứ hai, cần đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục ý thức pháp luật cho các
đoàn viên, người lao động nhất là các quy định của luật lao động, ḷt cơng đồn và điều
lệ cơng đồn. Thứ ba, khơng ngừng hồn thiện cơng tác tớ chức, nâng cao chất lượng,
năng lực cán bộ cơng đồn. Thứ tư, xây dựng phát triển quan hệ hợp tác giữa công đoàn
với người sử dụng lao động. Thứ năm, cần tiếp tục đổi mới, phát triển mối quan hệ hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa cơng đồn với các tổ chức hữu quan nhằm giải quyết các vấn đề



của quan hệ lao động. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động là chức năng cơ
bản trong hoạt động của cơng đồn. Tuy nhiên, trên thực tế những năm qua cơng đồn
chưa làm tớt vai trị đó. Thực tế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Do vậy, nâng cao hiệu quả, vai trị của cơng đồn trong việc bảo về quyền lợi ích
hợp pháp của người lao động tại các doanh nghiệp có vớn đầu tư nước ngồi ở Việt Nam
là vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu.
KẾT LUẬN Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đã có đóng góp quan trọng cho
sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Song trong các doanh nghiệp đó quan hệ lao động ln
là điểm nóng, cần được quan tâm.
Pháp luật Việt Nam đã trao quyền cho cơng đồn nhằm tạo điều kiện cho cơng đồn thực
hiện chức năng bảo vệ quyền lợi người lao động. Tuy nhiên, vai trị của tổ chức cơng
đồn trong các doanh nghiệp còn mờ nhạt và kém hiệu quả.
Ngun nhân làm cho hoạt động của cơng đồn kém hiệu quả là:
Các quy định của Bộ luật lao động, Ḷt cơng đồn cịn nhiều bất cập, thiếu động bộ với
các văn bản pháp luật khác; đội ngũ cán bộ cơng đồn chưa được đào tạo chính quy và
tính chun nghiệp thấp; Nhà nước chưa có chính sách đãi ngộ hợp lý đới với cán bộ
cơng đồn.
Nâng cao hiệu quả vai trị hoạt động của cơng đồn trong các doanh nghiệp có vớn đầu
tư nước ngồi là u cầu bức thiết đặt ra cho tổ chức cơng đồn, vấn đề này cũng nhận
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, nhiều tổ chức và các nhà khoa học.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần nghiên cứu sớm sửa đổi các quy định của Luật
lao động và Luật công đồn, cũng như tổ chức và hoạt động cơng đồn để cơng đồn thực
sự là cầu nới giữa người lao động và người sử dụng lao động, xây dựng quan hệ lao động
hài hịa, bảo vệ tớt nhất quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vớn đầu tư
nước ngoài ở nước ta trong thời gian tới.



×