Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng quỹ đất công ích tại thị xã an nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 113 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Huế, ngày… tháng… năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Hữu Bình

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
thực tiễn cũng như q trình cơng tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trường Đại học Nông lâm Huế đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi trong suốt q
trình học tập. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo
TS.Nguyễn Hữu Ngữ, Trưởng khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp,
Trường Đại học Nông lâm Huế đã trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã tận lịng,
dày cơng giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Định, Sở Tài nguyên và Mơi trường Bình Định;
Lãnh đạo UBND thị xã An Nhơn, Lãnh đạo và chuyên viên các phòng ban, UBND các
xã, phường và các hộ gia đình, cá nhân thuộc thị xã An Nhơn đã tạo điều kiện thuận


lợi trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân ln động viên, khích
lệ trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết, tôi
mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cơ và đồng nghiệp để luận văn
được hồn thiện hơn.
Một lần nửa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 19 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Hữu Bình

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
Luận văn này đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng quỹ
đất công ích tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã
làm cơ sở để đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp phục vụ việc hồn thiện chính
sách pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất cơng ích.
Q trình nghiên cứu tôi đã tiến hành điều tra, thu thập thông tin về đất đai, điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã An Nhơn; tài liệu về tình hình ban hành văn
bản để quản lý, lập hồ sơ địa chính, cơng tác cho th, quản lý tài chính, thanh tra cơng
tác quản lý và sử dụng quỹ đất cơng ích ở địa phương. Đồng thời, tiến hành phỏng vấn
lãnh đạo cấp xã, cán bộ chuyên môn và người th đất cơng ích. Trên cơ sở các số
liệu, tài liệu thu thập được, tôi đã tiến hành phân nhóm, thống kê, tổng hợp, phân tích
các yếu tố tác động đến tình hình quản lý, sử dụng đất cơng ích.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Tổng diện tích quỹ đất cơng ích của tồn thị xã An Nhơn năm 2015 là 1.787,70
ha, chiếm 15,79% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
nuôi trồng thủy sản và chiếm 10,28% tổng diện tích đất nơng nghiệp. Tuy nhiên, quỹ
đất cơng ích của thị xã cịn nằm rải rác, diện tích thửa đất nhỏ, phân tán làm giảm hiệu
quả sản xuất, gây khó khăn cho cơng tác quản lý và sử dụng cho các mục đích cơng
ích của địa phương.
Quỹ đất cơng ích chưa được sử dụng cho các mục đích cơng ích đã được các xã,
phường cho thuê hoặc cho mượn để sản xuất, chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp, một số
diện tích có cho thuê để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Tổng diện tích đã cho
thuê năm 2015 là 1.578,76 ha (chiếm 88,31%), diện tích cho mượn là 19,53 ha (chiếm
1,09%) và diện tích chưa sử dụng là 189,41 ha (chiếm 10,60%). Nguồn tài chính thu
được từ th đất cơng ích đã được các xã, phường quản lý và sử dụng đúng quy định.
Quỹ đất cơng ích đã đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các cơng
trình cơng ích, bồi thường giải phóng mặt bằng của địa phương, giảm kinh phí bồi
thường cho Nhà nước khi thực hiện một số dự án.
Tuy nhiên, công tác quản lý, sử dụng đất cơng ích tại thị xã An Nhơn còn những
hạn chế nhất định. Hiện tượng người thuê đất cơng ích sử dụng đất sai mục đích, tự ý
chuyển quyền sử dụng gây khó khăn cho cơng tác quản lý; Cơng tác quản lý đất cơng
ích cịn lỏng lẽo, người dân lấn, chiếm đất cơng ích xảy ra phổ biến; đất cơng ích chưa
lập hồ sơ địa chính đầy đủ, biến động không được cập nhật thường xuyên; sai phạm
trong quản lý và sử dụng chậm phát hiện và xử lý.
Qua nghiên cứu này, đề tài đã đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý và sử
dụng quỹ đất cơng ích của thị xã An Nhơn hợp lý và hiệu quả hơn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................3
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................................3
1.1.1. Những lý luận về quỹ đất cơng ích ........................................................................3
1.1.2. Những luận điểm về quản lý đất đai và quản lý đất cơng ích ............................. 10
1.1.3. Ý nghĩa của đất cơng ích .....................................................................................19
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu...................................................................21
1.2.1. Quản lý đất công của một số nước trên thế giới ..................................................21
1.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất cơng ích trên cả nước ........................................22
1.2.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất cơng ích ở tỉnh Bình Định .................................27
1.3. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan ............................................................ 29
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ..............................................31
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 31

2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 31

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................31
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .................................................................31
2.3.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu, tài liệu ..................................................32
2.3.3. Phương pháp bản đồ ............................................................................................ 32
2.3.4. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng đất cơng ích ................................ 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã An Nhơn ................................................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................38
3.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị xã An Nhơn..............................................45
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................................45
3.2.2. Biến động đất đai .................................................................................................52
3.3. Thực trạng sử dụng và quản lý quỹ đất cơng ích tại thị xã An Nhơn ....................53
3.3.1. Thực trạng quỹ đất công ích tại thị xã An Nhơn .................................................53
3.3.2. Thực trạng sử dụng quỹ đất cơng ích tại thị xã An Nhơn ...................................55
3.3.3. Thực trạng quản lý quỹ đất cơng ích tại thị xã An Nhơn ....................................59
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cơng ích.................................................................78
3.4.1. Hiệu quả kinh tế...................................................................................................78
3.4.2. Hiệu quả xã hội ....................................................................................................80
3.4.3. Hiệu quả môi trường............................................................................................ 83
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất cơng ích trên
địa bàn thị xã An Nhơn ..................................................................................................83
3.5.1. Giải pháp về quản lý ............................................................................................ 83
3.5.2. Giải pháp về sử dụng ...........................................................................................85

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................86
1. Kết luận......................................................................................................................86
2. Đề nghị ......................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................89
PHỤ LỤC .....................................................................................................................92

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầu đủ

CHN

Cây hàng năm

CLN

Cây lâu năm

ĐCI

Đất cơng ích

HTX


Hợp tác xã

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

NTS

Nuôi trồng thủy sản

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SHNN

Sở hữu Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

VLAP

Dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất
đai Việt Nam

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất cơng ích cả nước năm 2015 ............................. 24
Bảng 1.2. Hiện trạng đất cơng ích năm 2015 của tỉnh Bình Định ................................ 28
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2011-2015 của thị xã An nhơn ............................ 39
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 của thị xã An Nhơn .....39
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2011 – 2015
của thị xã An nhơn.........................................................................................................40
Bảng 3.4. Hiện trạng cơ sở giáo dục của thị xã An Nhơn ............................................45
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của thị xã An Nhơn ................................ 45
Bảng 3.6. Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2015 của thị xã An Nhơn ...............48
Bảng 3.7. Diện tích, cơ cấu đất phi nơng nghiệp năm 2015 của thị xã An Nhơn.........51
Bảng 3.8. Diện tích, cơ cấu nhóm đất chưa sử dụng năm 2015 của thị xã An Nhơn ...52
Bảng 3.9. Biến động đất đai giai đoạn 2010-2015 của thị xã An Nhơn .......................52
Bảng 3.10. Hiện trạng quỹ đất cơng ích năm 2015 của thị xã An Nhơn ......................54
Bảng 3.11. Hiện trạng sử dụng đất cơng ích của thị xã An Nhơn ................................ 57
Bảng 3.12. Thống kê đối tượng th đất cơng ích của thị xã An Nhơn .......................64
Bảng 3.13. Thống kê diện tích đất cơng ích cho th, mượn theo đối tượng của thị xã
An Nhơn ........................................................................................................................66
Bảng 3.14. Thống kê diện tích đất cơng ích cho th theo thời gian th của thị xã An
Nhơn .............................................................................................................................. 67
Bảng 3.15. Thống kê diện tích đất cơng ích cho th khơng có hợp đồng của thị xã An
Nhơn .............................................................................................................................. 71
Bảng 3.16. Tình hình lập hồ sơ địa chính đất cơng ích của thị xã An Nhơn ................73

Bảng 3.17. Kết quả thu tiền th đất cơng ích giai đoạn 2012 – 2014 của thị xã An
Nhơn .............................................................................................................................. 79
Bảng 3.18. Tình hình sử dụng đất cơng ích để xây dựng các cơng trình và giải phóng
mặt bằng của thị xã An Nhơn ........................................................................................81

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vùng nghiên cứu .................................................................................33
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của thị xã An Nhơn ......................................47
Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 của thị xã An Nhơn .................49
Hình 3.4. Biến động đất đai giai đoạn 2010-2015 của thị xã An Nhơn .......................53
Hình 3.5. Tỷ lệ quỹ đất cơng ích trên địa bàn thị xã An Nhơn năm 2015 ....................55
Hình 3.6. Sơ đồ phân bố đất cơng ích trên địa bàn thị xã An Nhơn ............................. 56
Hình 3.7. Hiện trạng sử dụng đất cơng ích cho các mục đích của thị xã An Nhơn......58
Hình 3.8. Thực trạng cho th đất cơng ích trên địa bàn thị xã An Nhơn ....................69
Hình 3.9. Vi phạm lấn, chiếm đất cơng ích ..................................................................77
Hình 3.10. Thực trạng sử dụng đất cơng ích để xây dựng cơng trình cơng cộng và giải
phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã An Nhơn ............................................................... 82

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, khơng chỉ là
tài ngun thiên nhiên mà cịn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế, xã
hội; không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Lịch sử cho thấy, hoạt động sản xuất nơng nghiệp
đã có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới, các nước đều phải xây dựng một nền kinh
tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, đồng thời lấy
đó làm cơ sở cho việc phát triển các ngành kinh tế khác.
Ở Việt Nam, cùng với sự gia tăng dân số, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành
kinh tế đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày tăng về số lượng, đa dạng về nhu cầu sử
dụng. Đây là vấn đề cấp thiết, cần có một cơ chế quản lý hiện đại, thích hợp, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này.
Thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc
giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
nơng nghiệp, các địa phương đã tiến hành cân đối giao quyền sử dụng đất nơng nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng, trong đó có trích lại quỹ đất cơng ích 5% để UBND
cấp xã quản lý [9]. Chủ trương này đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã
hội, giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa người sản xuất nông nghiệp và Nhà nước,
không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống người nông dân. Tuy nhiên, trên thực tế việc
quản lý và sử dụng quỹ đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích cịn gặp nhiều
khó khăn, bất cập.
Khái niệm quỹ đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích được quy định cụ
thể từ khi có Luật đất đai 1993. Luật đất đai năm 1993 (sửa đổi năm 1998 và 2001)
quy định mỗi xã, phường, thị trấn được để lại một quỹ đất không quá 5% đất nông
nghiệp để phục vụ cho các nhu cầu cơng ích; Luật đất đai 2003 và 2013 quy định mỗi
xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích
khơng quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi
trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu cơng ích của địa phương. Đồng thời qua
các thời kỳ thực hiện chính sách pháp luật đất đai đều có quy định cụ thể cơ chế quản
lý, sử dụng quỹ đất này. Tuy nhiên, trên thực tế việc quản lý quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích cơng ích vẫn chưa được các cấp quản lý chú trọng và bộc lộ nhiều

tiêu cực, yếu kém.
Thị xã An Nhơn nằm ở phía Nam của tỉnh Bình Định, với vị trí địa lý nằm trên
nhiều tuyến đường quan trọng, có ý nghĩa chiến lược của quốc gia. Đây là điều kiện
đặc biệt thuận lợi để thị xã hội nhập, giao lưu phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội với các huyện, tỉnh và khu vực lân cận. Kể từ khi thực hiện Nghị quyết số 101/NQ-

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
CP ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc thành lập thị xã An Nhơn và
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, nhu cầu sử dụng
đất cho các mục đích phi nông nghiệp ngày càng tăng. Việc sử dụng quỹ đất cơng ích
trên địa bàn thị xã để phục vụ cho các nhu cầu trên ngày càng lớn. Tuy nhiên, cơng tác
quản lý đất nơng nghiệp nói chung và quỹ đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng
ích nói riêng vẫn còn nhiều bất cập và vướng mắc cần được tháo gỡ trong thời gian tới
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất cơng ích.
Nhằm đánh giá đúng thực trạng và đề xuất được các giải pháp hợp lý để quản lý
và sử dụng hiệu quả quỹ đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích trên địa bàn
thị xã An Nhơn, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng quỹ
đất cơng ích tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý, sử dụng quỹ đất cơng ích
trên địa bàn thị xã An Nhơn, làm cơ sở đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp phục
vụ việc hồn thiện chính sách pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất
cơng ích.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu, đánh giá được hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị xã An Nhơn.
Nghiên cứu, đánh giá được tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất cơng ích trên địa

bàn thị xã An Nhơn.
Nghiên cứu, đánh giá được hiệu quả sử dụng quỹ đất cơng ích trên địa bàn thị xã
An Nhơn.
Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất cơng ích.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về việc quản lý,
sử dụng quỹ đất cơng ích.
Cung cấp nguồn thơng tin làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về
chính sách đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp các thông tin cơ bản về thực trạng quản lý, sử dụng quỹ đất cơng ích
trên địa bàn thị xã An Nhơn giúp cho các lãnh đạo tại tỉnh Bình Định nói chung và thị
xã An Nhơn nói riêng trong việc quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những lý luận về quỹ đất cơng ích
1.1.1.1. Cơ sở lý luận chung
* Khái niệm về đất
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: "đất đai là
một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường
sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa
hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với
nước ngầm và khoáng sản trong lịng đất, tập đồn thực vật và động vật, trạng thái

định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
(san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa,...)".
Như vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
nước, tài nguyên nước ngầm và khống sản trong lịng đất), theo chiều nằm ngang trên
mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng các
thành phần khác) giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với q trình lịch sử
phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trị quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu khơng có đất đai thì rõ ràng
khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của lồi
người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều
kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là
địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các cơng trình cơng nghiệp, giao
thơng, thuỷ lợi và các cơng trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp, xây dựng,...
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước đo
sự giàu có của một quốc gia. Đất đai cịn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về
tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực cho
các mục đích tiêu dùng.
Luật đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta
đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày
nay" [14].
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi q trình sản xuất,
là cơng cụ lao động và nơi sinh tồn của xã hội loài người.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai
Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch sử ln
tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng đất bao gồm phạm vi
sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng luôn luôn chịu sự chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu ảnh hưởng của các điều kiện, quy
luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến
việc sử dụng đất bao gồm:
- Nhân tố điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng đất đai luôn chịu sự ảnh hưởng của
nhân tố tự nhiên, do vậy khi sử dụng đất đai ngồi bề mặt khơng gian cần chú ý đến
việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như
các yếu tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, khơng khí và các
khống sản trong lịng đất... Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng
đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng) và các nhân tố khác.
- Nhân tố kinh tế - xã hội: Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ
xã hội, dân số và lao động, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý,
sử dụng lao động, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất. Nhân tố kinh
tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực
vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu
kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất cho phép xác định khả
năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Cịn sử dụng đất như thế nào, được quyết
định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có.
- Nhân tố khơng gian: Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật
chất đều cần đến đất đai như điều kiện khơng gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) để

hoạt động. Đặc tính cung cấp khơng gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên
ban phát cho lồi người. Vì vậy, khơng gian trở thành một trong những nhân tố hạn
chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
* Vấn đề quản lý đất đai:
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập
và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với những
lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê hoặc thu thuế) và giải quyết
những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác
định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập nhật và
cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông
tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối
tượng đất công và đất tư bao gồm các hoạt động đo đạc, đăng ký đất đai, định giá đất,
giám sát và quản lý sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.
Nhà nước phải đóng vai trị chính trong việc hình thành chính sách đất đai và các
nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai, bao gồm pháp Luật đất đai và pháp luật liên
quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước xác định một số nội dung
chủ yếu như: Sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước; tập trung và phân cấp quản lý;
vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức
địa chính, quản lý nguồn nhân lực,...
1.1.1.2. Khái niệm đất cơng ích
Việc để lại một quỹ đất khơng q 5% đất nông nghiệp để sử dụng cho nhu cầu
công ích của các địa phương là quy định lần đầu tiên được đề cập tại Điều 45, Luật đất
đai năm 1993 [14]. Tuy nhiên, trải qua các giai đoạn thực hiện từ Luật đất đai năm
1993 (sửa đổi năm 1998 và 2001), Luật đất đai năm 2003 và hiện nay đang thực hiện

Luật đất đai năm 2013 vẫn chưa có khái niệm hồn chỉnh cho đất cơng ích.
Điều 45, Luật đất đai năm 1993 quy định: “Căn cứ vào quỹ đất đai, đặc điểm và
nhu cầu của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định mỗi xã được để lại một quỹ đất không quá 5% đất nông nghiệp để phục vụ
cho các nhu cầu cơng ích của địa phương”. Đất nơng nghiệp theo Luật đất đai năm
1993 là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp. Như
vậy, theo quy định của Luật đất đai 1993 thì mức để lại là do Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định, đồng thời các phường và thị trấn không được để lại quỹ đất công ích.
Khoản 1, Điều 72, Luật đất đai năm 2003 quy định: “Căn cứ vào quỹ đất, đặc
điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nơng
nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích khơng q 5% tổng diện tích đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản để phục vụ cho các nhu cầu
cơng ích của địa phương” [17]. Có thể thấy rằng, do cách phân loại đất có sự khác biệt

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
hoàn toàn so với Luật đất đai năm 1993 nên Luật đất đai 2003 quy định cụ thể tỷ lệ để
lại khơng q 5% tổng diện tích ba loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất nuôi trồng thủy sản). Điểm khác biệt của Luật đất đai năm 2003 so với Luật
đất đai năm 1993 là ngồi xã thì phường và thị trấn cũng được lập quỹ đất cơng ích,
đồng thời mức tỷ lệ để lại là do địa phương (cấp xã) quyết định nhưng không quá 5%.
Khoản 1, Điều 132, Luật đất đai 2013 quy định: “Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm
và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nơng nghiệp sử
dụng vào mục đích cơng ích khơng q 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu cơng ích của
địa phương; Đất nơng nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho
quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để

hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của
xã, phường, thị trấn” [18]. Như vậy, quy định về trích lập quỹ đất cơng ích giữa Luật
đất đai 2013 và 2003 khơng có sự khác biệt, nhưng đối với luật đất đai 2013 có quy
định nguồn để bổ sung thường xun cho quỹ đất cơng ích.
Từ các quy định trên có thể hiểu rằng, đất cơng ích là loại đất thuộc nhóm đất
nơng nghiệp, được trích ra nhằm sử dụng vào mục đích cơng ích và chỉ được giữ lại
trong giới hạn pháp luật cho phép là không quá 5% so với tổng diện tích đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất ni trồng thủy sản có trong phạm vi địa bàn của
mỗi địa phương cấp xã.
1.1.1.3. Mục đích của đất cơng ích
Đất đai được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, mục đích của từng thửa đất
do Nhà nước quy định và người sử dụng đất phải sử dụng đúng theo các mục đích đã
quy định đó. Với loại đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích theo quy định
của Luật Đất đai thì đất cơng ích chủ yếu nhằm phục vụ vào các mục đích cơng cộng
của các xã, phường, thị trấn; là loại đất được để lại nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng
các cơng trình văn hóa, y tế, thể dục thể thao, vui chơi giải trí cơng cộng, nghĩa trang,
nghĩa địa và các cơng trình khác theo quyết định sử dụng của UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Bên cạnh đó, loại đất này cịn cịn được sử dụng vào việc xây
dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa cho những gia đình nghèo, neo đơn hoặc gia
đình có công với cách mạng, bồi thường khi sử dụng đất để xây dựng các cơng trình
nói trên.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 132, Luật đất đai năm 2013 quy định: “Quỹ đất
nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào
các mục đích sau đây: xây dựng các cơng trình cơng cộng của xã, phường, thị trấn bao
gồm cơng trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí cơng cộng, y tế, giáo dục,
chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các cơng trình cơng cộng khác theo quy định của Ủy ban

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



7
nhân dân cấp tỉnh; bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các cơng
trình cơng cộng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương [18].
Để xử lý đối với trường hợp những địa phương đã để lại quỹ đất nơng nghiệp sử
dụng vào mục đích cơng ích vượt quá 5%, Luật đất đai năm 2013 cũng quy định: diện
tích ngồi mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác
để xây dựng các cơng trình cơng cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất
hoặc thiếu đất sản xuất [18].
Ngoài ra, đất cơng ích cịn được sử dụng để tạo nguồn làm cơ sở cho phát triển
cơ sở hạ tầng, phục vụ cho Nhà nước trong việc chỉnh trang, phát triển các khu dân cư
nông thôn, khu dân cư đô thị và các mục đích khác phát sinh trực tiếp trong nhu cầu sử
dụng tại địa phương như trường hợp giao đất làm nhà ở theo dạng cấp đất giãn dân.
1.1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất cơng ích
* Hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm về hiệu quả rất khác nhau. Lúc đầu, người ta thường quan
niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi nhận thức của con người phát triển cao
hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi,
hướng tới. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói
chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động cần để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm hoặc số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả hữu ích (gọi chung là kết quả) là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Con người
ln xem xét, nghiên cứu kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu?
Có đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? [8].
Trong lĩnh vực sử dụng đất, hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử
dụng đất trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được
bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được
sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất.

Đối với ngành nông nghiệp, trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt
hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý
nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu,… để đảm bảo sự ổn định về kinh tế xã hội đất nước).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục
các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên. Trong những điều kiện cụ thể, đánh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp cần gắn với các ngành khác của nền kinh tế quốc
dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. Hiện nay, sử dụng đất nơng
nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật ni khơng những là
vấn đề quan tâm của hầu hết các nước trên thế giới, các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà nó cịn là mong muốn của nơng
dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [7].
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: Vấn đề hiệu quả sử dụng đất không chỉ
xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể
các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một loại hình nào đó người dân đánh giá
chúng trên ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Đánh giá về hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu mơ tả mối quan hệ giữa lợi ích mà
người sử dụng đất nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích đó. Trong một nền
sản xuất thì hiệu quả kinh tế là một động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Để đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất canh tác của các nông hộ
được điều tra, tôi sử dụng một số chỉ tiêu đó là:
+ Năng suất cây trồng: Năng suất cây trồng là lượng sản phẩm của cây trồng đó

tính trên một ha trong một vụ hay một năm. Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sản xuất
của địa phương hay toàn ngành.
Năng suất cây trồng i =

Tổng sản lượng cây trồng i
Tổng diện tích gieo trồng cây trồng i

+ Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra
trong nông nghiệp qua 1 thời gian nhất định, thường là một năm.
GO = ∑ QiPi
Trong đó:

Qi: Khối lượng sản phẩm loại i
Pi: Đơn vị giá sản phẩm loại i

+ Chi phí trung gian (IC): Bao gồm chi phí vật chất và dịch vụ phục vụ cho sản
xuất:
IC = Chi phí vật chất trực tiếp + Chi phí dịch vụ th ngồi
+ Giá trị gia tăng (VA): Là phần giá trị sản xuất cịn lại sau khi trừ đi chi phí
trung gian. Đó là một phần do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
VA = GO - IC
+ Tỷ suất VA/IC: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao
nhiêu đồng chi phí tăng thêm.
+ Tỷ suất GO/IC: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu

được bao nhiêu đồng chi phí sản xuất.
+ Tỷ suất VA/LĐ: chỉ tiêu này cho biết một ngày công lao động tạo ra bao nhiêu
đồng giá trị tăng thêm..
+ Hệ số sử dụng ruộng đất: Hệ số sử dụng ruộng đất là tỷ số giữa diện tích gieo
trồng với diện tích canh tác hàng năm ở đơn vị nghiên cứu. Chỉ tiêu này phản ánh trình
độ sử dụng đất canh tác, hay cho biết mức quay vịng đất canh tác trong một năm được
tính như sau:
Hệ số SDĐ (%) =

Tổng diện tích gieo trồng trong năm
Tổng diện tích canh tác

+ Tỷ lệ sử dụng đất: Tỷ lệ sử dụng đất là tỷ số giữa diện tích đất đã được sử dụng
với tổng diện tích đất đai ở vùng nghiên cứu. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng
đất và được tính bằng cơng thức sau:
Tỷ lệ SDĐ (%) =

Tổng diện tích đất tự nhiên - Diện tích đất chưa sử dụng
x 100
Tổng diện tích đất đai

- Đánh giá về hiệu quả xã hội:
Để đánh giá hiệu quả xã hội cho một loại hình sử dụng đất nào đó người dân
thường xét đến chỉ tiêu là loại hình đó giải quyết được bao nhiêu lao động/ha/năm, khả
năng bố trí lao động, mức độ đáp ứng vấn đề an sinh xã hội, khả năng thu hút và sử
dụng nguồn vật chất tại chỗ.
- Đánh giá hiệu quả môi trường:
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo nhiều
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt

động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng
rất khác nhau đến mơi trường.
Để đánh giá chính xác về mặt mơi trường người dân thường sử dụng cơng thức
tính như sau:
Độ che phủ (%) =

Diện tích đất lâm nghiệp có rừng + Diện tích cây lâu năm
x 100
Tổng diện tích đất đai

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
1.1.2. Những luận điểm về quản lý đất đai và quản lý đất cơng ích
1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước về đất đai
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hoá đặt ra những yêu cầu to lớn đối với công
tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó quản lý Nhà
nước về đất đai là một trong những lĩnh vực hết sức quan trọng. Để phù hợp với q
trình đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước ln quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai
theo kịp với tình hình thực tế.
Đất đai, khi tham gia vào nền kinh tế thị trường thì có sự thay đổi căn bản về bản
chất kinh tế - xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển sang là tư liệu
sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất trở thành
yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng nâng cao hiệu
quả. Chính vì vậy, việc quản lý Nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết, nhằm phát
huy những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết điểm của thị trường
khi sử dụng đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai.
Từ những lý luận trên phải yêu cầu thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất

đai nhằm các mục đích: Sử dụng đất có hiệu quả và cơng bằng; đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước.
1.1.2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã được quan tâm từ rất sớm.
Những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nước đã xây dựng một hệ thống chính sách về đất
đai phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách thống nhất quản lý ruộng đất
và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, đồng thời thực hiện công tác
đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước. Đặc biệt ngày
18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến
pháp sửa đổi quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên
trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa,… đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan
trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước [6].
Ngày 29/12/1987, Quốc hội khoá VIII chính thức thơng qua Luật đất đai 1987 và
có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Sau Luật đất đai, Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày
05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài là dấu
mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của công tác quản lý sử dụng
đất đai trong giai đoạn xây dựng đổi mới đất nước.
Cùng với những bước phát triển của cơ chế thị trường, Nhà nước thực hiện chính
sách hội nhập trên nhiều lĩnh vực với thế giới. Hiến pháp năm 1992 ra đời đánh dấu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
điểm khởi đầu của cơng cuộc đổi mới chính trị. Tại Điều 17, Hiến pháp năm 1992 quy
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật”.
Luật đất đai 1987 khơng cịn phù hợp và bộc lộ nhiều điểm bất cập. Chính vì vậy,
ngày 01/07/1993 Luật đất đai 1993 được thơng qua, chính thức có hiệu lực từ ngày

15/10/1993. Tiếp đó, Luật đất đai năm 1993 được bổ sung một số điều vào năm 1998
và năm 2001. Hệ thống pháp luật về đất đai thời kỳ này đã đánh dấu một mốc quan
trọng về sự đổi mới chính sách đất đai của Nhà nước ta với những thay đổi quan trọng
như: Đất đai được khẳng định là có giá trị; ruộng đất nơng lâm nghiệp được giao ổn
định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng đất được hưởng các quyền:
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất….và quy
định 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 quy
định về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nơng nghiệp. Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ
quy định về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
Qua 10 năm thực hiện Luật đất đai năm 1993 đã bộc lộ nhiều vấn đề không phù
hợp với thực tế và thực trạng phát triển của đất nước. Chính vì vậy, ngày 26/11/2003
tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thơng qua Luật đất đai năm 2003, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2004. Luật đất đai 2003 và hệ thống pháp luật về đất đai sau này
đã vận dụng, kế thừa những chính sách mang tính đổi mới, tiến bộ của hệ thống pháp
Luật đất đai trước đây, đồng thời tiếp thu, đón đầu những chính sách pháp Luật đất đai
tiên tiến, hiện đại, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước.
Cùng với Luật đất đai năm 2003, Nhà nước đã ban hành các Nghị định, Thông
tư, Chỉ thị … đã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất đai. Hệ thống
văn bản pháp Luật đất đai được đánh giá là tương đối hoàn chỉnh với những nội dung
quy định cụ thể: về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất; về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; về thu tiền sử dụng đất; về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất; hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; hướng dẫn lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai. Đây được coi là Nghị định mang tính đột phá, giải quyết

được nhiều tồn tại, bất cập trong quá trình quản lý sử dụng đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
Luật Đất đai năm 2003 là công cụ pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý, điều
tiết các mối quan hệ về đất đai. Qua gần 10 năm thi hành, Luật Đất đai năm 2003 đã
phát huy khá tốt vai trò ổn định các mối quan hệ về đất đai. Tuy nhiên, nó cũng đã bộc
lộ những hạn chế nhất định, dẫn đến việc thực thi pháp luật về đất đai cịn nhiều bất
cập, ảnh hưởng khơng tốt đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Do
vậy, 29 tháng 11 năm 2013 tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật đất
đai năm 2013 (có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014). Luật Đất đai năm 2013 được Quốc
hội thông qua là sự kiện quan trọng đánh dấu những đổi mới về chính sách đất đai,
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hội nhập quốc tế và bảo đảm giữ vững ổn định chính trị-xã hội của đất nước, thể
hiện được ý chí, nguyện vọng của đại đa số người dân. Để thực hiện công tác quản lý,
Điều 22, Luật đất đai 2013 quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai gồm:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Bên cạnh Luật đất đai, Nhà nước đã ban hành các Nghị định, Thông tư,... để kịp
thời hướng dẫn thi hành các vấn đề cụ thể của Luật đất đai. Sau hơn một năm thực
hiện, Luật đất đai 2013 đã đạt giải quyết được nhiều yêu cầu đề ra trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó cũng đã bộc lộ một số bất cập cần được
giải quyết trong vấn đề giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư; cấp giấy chứng
nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
vướng mắc trong công tác xác định giá; về bồi thường hỗ trợ tái định cư và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực đất đai.
1.1.2.3. Thẩm quyền quản lý đất cơng ích
* Thẩm quyền quản lý đất cơng ích của cơ quan Nhà nước cấp Trung ương
Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước từ Trung ương đến địa phương có vai trị
hết sức quan trọng trong việc quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Đất đai là tư liệu phát
triển quan trọng của đất nước nên cần có một cơ chế quản lý chặt chẽ hơn. Có thể nhận
thấy, vai trị quản lý đất đai của Nhà nước bao gồm hai nội dung cơ bản: thứ nhất, Nhà
nước quản lý đất đai xuất phát từ chức năng của một tổ chức quyền lực và quan hệ đất

đai tồn tại như một lĩnh vực quan hệ xã hội đòi hỏi Nhà nước phải điều tiết; thứ hai,
Nhà nước với cương vị là đại diện cho toàn dân sẽ quản lý đất đai với tư cách là người
đại diện chủ sở hữu.
Dù bất cứ hình thức nào, nội dung nào thì trật tự quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung và đất cơng ích nói riêng cũng đi theo con đường luật định. Nghĩa là, sẽ chịu sự
chi phối của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Trước hết là quyền quản lý đối với đất của Quốc hội, với chức năng là cơ quan
lập pháp, Quốc hội quản lý bằng việc ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với
việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. Vì nằm trong tổng diện tích đất
của quốc gia, đất cơng ích cũng chịu sự điều tiết chung, nghĩa là thuộc quyền quản lý
bao quát ở tầm vĩ mô, bằng các quy định nằm rải rác trong hàng loạt các văn bản mang
tính pháp lý cao nhất của Quốc hội.
Hơn thế nữa, đất đai còn chịu sự quản lý ở cấp trung ương bởi quyền hạn của cơ
quan hành pháp, đó chính là Chính phủ. Thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trong
phạm vi toàn quốc, được coi là thẩm quyền và trách nhiệm mà Chính phủ phải đảm
đương đối với đất đai, trong đó có quỹ đất 5% phục vụ nhu cầu cơng ích của cấp xã.
Tóm lại, đất cơng ích đơn giản cũng chỉ là thành phần của đất đai nước ta, nên
việc quản lý Nhà nước ở cấp Trung ương đối với đất cơng ích cũng được áp dụng theo
quy định chung của pháp luật, cũng bao gồm sự điều hành quản lý của Quốc hội,
Chính phủ và các cơ quan cấp trên thuộc Chính phủ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
* Thẩm quyền quản lý đất cơng ích của cơ quan Nhà nước cấp địa phương
Khác với cấp Trung ương, các cơ quan có quyền quản lý đất cơng ích ở các đơn
vị cấp dưới được xác định và nhận thấy dễ dàng hơn về chức năng và vai trò quản lý vì
có sự gần gũi và trực tiếp hơn trong quản lý và sử dụng đối với từng loại đất. Trong

Luật đất đai năm 1993 quy định: dựa vào đặc điểm và nhu cầu của từng vùng, từng địa
phương mà hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, hay khơng thành lập
quỹ đất cơng ích cho xã, phường, thị trấn. Như vậy theo Luật đất đai năm 1993, cấp
tỉnh tuy không thể hiện quyền hạn cụ thể bằng một quy định riêng về cơ chế quản lý
nhưng có thể nói cấp tỉnh là cấp chính quyền địa phương có thẩm quyền quản lý cao
nhất đối với đất cơng ích. Trên cơ sở các quy định của cấp trên, thông qua pháp luật,
Hội đồng nhân dân tỉnh đã thực hiện quyền quản lý của mình bằng quyết định thành
lập nên quỹ đất riêng cho cấp xã. Khi thực hiện Luật đất đai năm 2003 và 2013, cấp
tỉnh chỉ là cầu nối để tổ chức triển khai thực hiện Luật đất đai, tỷ lệ % diện tích đất
cơng ích do UBND cấp xã quyết định theo quy định của Luật đất đai.
Bên cạnh đó, chính quyền cấp huyện đóng vai trị như một cơ quan trung gian,
quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch của cấp xã trình lên và chuyển cho cấp trên
quyết định, cấp huyện quản lý theo dõi thông qua sổ sách, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đối với diện tích đất cơng ích của xã trên phạm vi địa bàn huyện.
Cấp xã là cấp chính quyền địa phương đóng vai trị quản lý trực tiếp nhất đối với
đất đai, đặc biệt quỹ đất cơng ích được hình thành trong xã. Vì đây là loại đất phục vụ
trực tiếp và cũng có thể coi như một chính sách ưu đãi mà Nhà nước dành riêng cho
từng địa phương nên địa phương trực tiếp quản lý để dễ sử dụng. Hơn ai hết, từng xã,
phường, thị trấn là chủ thể hiểu rõ nhất điều kiện, những khả năng phát triển của chính
địa bàn mình. Khi được trực tiếp quản lý thì có thể chủ động hơn và ít tốn kém thời
gian chờ đợi, xin phép so với để cho cấp trên quản lý. Hiện nay, theo quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4, Điều 132, Luật đất đai 2013 đã quy định chế độ quản lý quỹ đất
cơng ích của UBND cấp xã như sau:
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích cơng ích thì Ủy ban nhân
dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nơng nghiệp, ni
trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi
lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
cơng ích phải nộp vào ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ
được dùng cho nhu cầu cơng ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

- Quỹ đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn
do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
1.1.2.4. Phương pháp quản lý đất cơng ích
Cơng tác quản lý tổng thể diện tích đất đai hay quản lý riêng của từng loại đất
cũng như quản lý quỹ đất cơng ích muốn đạt được kết quả tốt, ngồi việc phân định rõ
các thẩm quyền chung hay riêng góp phần đem lại hiệu quả thiết thực và nhanh chóng
thì cần phải có phương pháp, vạch ra các đường lối cụ thể. Có như vậy, việc quản lý sẽ
gọn nhẹ, minh bạch và mang lại nhiều hiệu quả cao.
* Quản lý theo phương pháp chung của Luật Đất đai
Luật Đất đai đã giải quyết được rất nhiều các khó khăn, vướng mắc trong công
tác quản lý đất đai, văn bản này cũng đã đề ra các phương pháp quản lý đất đai. Để đạt
hiệu quả tối ưu trong công tác quản lý, Luật đất đai qua các thời kỳ đều quy định rõ
các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội
dung quản lý tại Điều 22. Theo đó, các phương pháp được coi là áp dụng chung trong
quản lý đất đai là:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là yếu tố tiên quyết, là căn cứ chủ yếu cho công
tác quản lý, sử dụng đất từ Trung ương đến địa phương, là cơ sở pháp lý để thực hiện
thống nhất công tác quản lý Nhà nước về đất đai. QHSDĐ là việc Nhà nước tính tốn,
phân bổ về đất đai, về mặt số lượng, chất lượng, vị trí để dùng vào những mục đích
nhất định nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. QHSDĐ được xem như là cơ sở
khoa học của quá trình xây dựng các chiến lược về khai thác sử dụng đất. Thời gian
của một kỳ QHSDĐ của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh là 10 năm.
Kế hoạch sử dụng đất là việc Nhà nước xác định các biện pháp và thời gian để sử

dụng đất theo quy hoạch. Thời gian của kỳ KHSDĐ của cả nước, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là 5
năm.
Đất cơng ích nằm trong quỹ đất chung nên quy hoạch, KHSDĐ cũng là phương
pháp quản lý hữu hiệu ở từng địa phương. Khi được thể hiện trong nội dung của quy
hoạch, KHSDĐ thì tất cả các vấn đề liên quan đến việc hình thành, phương hướng sử
dụng đã nằm trong tầm kiểm soát, điều tiết của cơ quan quản lý, kết hợp cùng kế
hoạch và thời gian đã được dự tính trước tạo nên sự đơn giản hóa và hiệu quả trong
quản lý đất cơng ích.
Bên cạnh đó việc thống kê, kiểm kê đất đai cũng là biện pháp quản lý tốt khi diện
tích, ơ thửa được thể hiện rõ trong hồ sơ địa chính, trong kế hoạch sử dụng đất tổng thể
của xã, phường, thị trấn nhằm quản lý, điều tiết sử dụng đất cơng ích phát huy đúng
mục đích của nó.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
* Quản lý theo chính sách riêng của từng cấp xã
Chính quyền các địa phương là một bộ phận, tạo nên sự hoàn chỉnh của một bộ
máy Nhà nước với đầy đủ quyền hạn trong công tác quản lý, điều tiết sự vận hành của
đất nước, thể hiện một thể chế chính trị vững vàng của quốc gia. Mỗi cấp chính quyền
sẽ có một phương thức thể hiện quyền hạn khác nhau và bằng các biện pháp, chính
sách riêng để quản lý địa phương mình, nhưng vẫn nằm trong khn khổ pháp luật,
không trái với đạo đức xã hội là nguyên tắc hàng đầu.
Đất đai là một trong những lĩnh vực được quan tâm quản lý hàng đầu của toàn
Đảng, tồn dân. Ở mỗi chính quyền cấp xã chính sách về quản lý đất đai có thể khác
nhau, thể hiện quyền hành của cấp xã trong công tác quản lý. Đất cơng ích, vì được tồn
tại theo nhu cầu của từng địa phương nên có thể xem là loại đất thể hiện nhiều nhất
đường lối quản lý khác nhau ở cấp xã.

Dù chỉ là đơn vị hành chính thấp nhất trong cơ cấu bộ máy hành chính Nhà nước
nhưng cấp xã cũng có chính sách pháp luật riêng, độc lập nhưng không tách rời so với
cơ chế chung của cả nước. Ở mỗi xã, đất cơng ích hiện diện ở mức khác nhau, tùy theo
điều kiện của từng nơi và nhu cầu sử dụng khác nhau mà được giữ lại diện tích đất
khác nhau, thậm chí có xã khơng có đất cơng ích 5%. Có thể coi chủ trương khơng để
lại đó như là một cách thể hiện chính sách riêng quản lý của cấp xã, khi nhu cầu sử
dụng đất cơng ích ở địa phương đó khơng nhiều, khơng cần thiết phải đưa vào quy
hoạch, KHSDĐ của xã để lập quỹ đất cơng ích. Có xã xin được để lại nhưng với diện
tích thấp hơn 5%, đồng thời trong khi cho th thì mỗi xã, phường, thị trấn có những
tiêu chuẩn khác nhau về diện tích đất được thuê, về chủ thể và giá đất cơng ích cho
th. Chính những biện pháp riêng như vậy, đã đem lại hiệu quả không kém trong
công tác điều hành của cấp địa phương. Kết quả đạt được đó một phần cũng do chính
quyền địa phương gần dân nhất, hiểu rõ tình hình của cấp mình quản lý.
* Quản lý đất cơng ích bằng việc thu tài chính
Tài chính là vấn đề khơng kém phần quan trọng để duy trì hoạt động chung của
Nhà nước và trong các lĩnh vực khác. Có tiền thì mới có kinh phí thực hiện việc cần
làm, đó là vấn đề khơng thể phủ nhận. Muốn có tài chính, cần xác định nguồn thu chủ
yếu của nước ta, thơng qua việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất, thu thuế sử dụng đất, cho các chủ thể sử dụng vào xây dựng, kinh doanh, canh
tác,... đem về cho ngân sách quốc gia, phục vụ chi cho hoạt động của đất nước.
Bên cạnh tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, các hoạt động thu tiền sử dụng
từ đất đai cũng được xem như một cách quản lý đất đai, cụ thể là dưới hình thức Nhà
nước thu tiền sử dụng đất. Hiện nay, đất đai rất có giá trên thị trường, Nhà nước xác
định khung giá các loại đất làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất cho các chủ thể sử
dụng, nhằm tạo nguồn thu cho quỹ tiền tệ quốc gia, đồng thời để thực hiện các biện

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai. Việc quy định các đối tượng sử dụng phải trả
tiền sử dụng đất cịn nhằm khắc phục tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả, lãng phí do
việc giao, cấp đất không phải trả tiền như trước đây, thúc đẩy hơn nữa các doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Nhà nước cịn thực hiện thu
thuế đối với các trường hợp sử dụng đất. Thực tế tìm hiểu thì thuế đất là một trong
những loại thuế ra đời sớm nhất trong lịch sử ở Việt Nam. Mục đích chủ yếu của Nhà
nước khi ban hành loại thuế liên quan đến đất đai là nhằm thể hiện sự quản lý Nhà
nước đối với đất đai, tăng thu cho ngân sách Nhà nước [5].
Mỗi loại đất khác nhau thì mức thuế suất được định ra khác nhau. Tùy theo từng
mục đích sử dụng và mục đích điều tiết của Nhà nước, trong sử dụng các loại đất đó
mà chính sách thuế sẽ kèm theo, làm tiền đề tốt cho công tác quản lý. Đối với đất phi
nông nghiệp, đất phục vụ hoạt động kinh doanh,... thì thuế sẽ cao hơn, vì một mặt nó
sinh ra nhiều lợi nhuận hơn, mặt khác nó làm tổn hại đất, mơi trường nhiều hơn và cả
việc tránh đầu cơ về đất. Trong khi đó, đất nơng nghiệp thì mức thuế sẽ thấp hơn và
thường xuyên được xem xét miễn giảm khi sử dụng, đó là cách Nhà nước bảo vệ quỹ
đất nơng nghiệp, khuyến khích sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, nhất là trồng lúa. Đất
cơng ích của các địa phương cấp xã hiện nay thực hiện thu tiền thuê đất do UBND cấp
xã tổ chức triển khai thực hiện thơng qua hình thức đấu giá.
1.1.2.5. Các quy định về sử dụng đất cơng ích
* Quy định về thời gian sử dụng đất cơng ích
Thời gian sử dụng đất là thời hạn mà người sử dụng có quyền khai thác, sử dụng
loại đất, diện tích đất được Nhà nước cho phép sử dụng, được xác định theo từng loại
đất, diện tích và phương thức tạo lập. Thời gian sử dụng đất có loại đất sử dụng ổn
định lâu dài và loại đất sử dụng có thời hạn.
Dưới hình thức tạo lập, đất cơng ích cũng là loại đất mà Nhà nước giao cho chính
quyền của từng xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng, là loại đất đặc biệt theo tiêu chí
chung của Nhà nước dùng vào mục đích cơng ích, nhưng lại không quy định rõ trong
danh mục loại đất nào, được sử dụng ổn định lâu dài hay sử dụng có thời hạn. Nếu đất
cơng ích được sử dụng cho mục đích xây dựng các cơng trình cơng cộng thì căn cứ
vào Khoản 9 và Khoản 10, Điều 125, Luật đất đai 2013 lúc này có thể xem đất cơng

ích là loại đất sử dụng ổn định lâu dài. Nhưng mặt khác, khi xét đến hình thức sử dụng
dưới dạng hợp đồng th đất cơng ích của hộ gia đình, cá nhân th của UBND xã,
phường, thị trấn thì đất cơng ích là loại đất sử dụng có thời hạn.
Vào thời gian có hiệu lực của Luật Đất đai năm 1993, khơng có quy định cụ thể
về thời gian sử dụng đất của đất cơng ích, chủ yếu dựa vào sự thỏa thuận giữa chủ thể
đi thuê và người cho thuê. Cụ thể, UBND cấp xã và hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào
nhu cầu và mục đích sử dụng của hộ gia đình cá nhân khi xin thuê đất, UBND cấp xã

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×