Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.9 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CƠNG NGHIỆP LONG AN

VÕ THỊ NGỌC THI

KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM
TÀI SẢN CÔNG TẠI TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

Long An, tháng 05/2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CƠNG NGHIỆP LONG AN

VÕ THỊ NGỌC THI

KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẤU
THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG
TẠI TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ NHUNG

Long An, tháng 05/2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Kiểm sốt chi ngân sách nhà nước trong quản lý
đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của chính
tác giả. Nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn
trong thời gian học tập và làm việc của bản thân tác giả. Số liệu sử dụng là trung thực
và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Thị Nhung.
Long An, ngày

tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Võ Thị Ngọc Thi


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân
thành gửi lời cám ơn đến Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh Tế Cơng Nghiệp Long
An đã hết lịng truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cám ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Nhung là người trực tiếp hướng dẫn
luận văn và tận tình chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài, nhờ những hướng
dẫn và sự chỉ bảo của PGS.TS Nguyễn Thị Nhung mà tôi đã hiểu rõ hơn và hồn thành
được luận văn này.

Tơi xin gửi lời cám ơn đến các anh, chị đồng nghiệp tại Sở Tài chính tỉnh Long
An đã nhiệt tình cung cấp số liệu để tơi hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phịng SĐH&QHQT Trường Đại học
Kinh Tế Cơng Nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã
nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Trong q trình hồn thành luận văn, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài
liệu, nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến từ Q Thầy, Cơ và các bạn.
Xin chân thành cám ơn!
Học viên

Võ Thị Ngọc Thi


iii

NỘI DUNG TĨM TẮT
Đề tài: "Kiểm sốt chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài
sản công tại tỉnh Long An" nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp những lý luận cơ bản về chi
ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua
sắm tài sản công từ các giáo trình chuyên ngành, các nguồn tài liệu trên Internet, các
tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu trước đây và kết hợp kiến thức được học, kinh
nghiệm thực tế của bản thân và sự tận tình của giảng viên hướng dẫn để viết luận văn
này. Luận văn đã thực hiện nghiên cứu được những kết quả như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm sốt chi ngân sách nhà nước trong quản lý
đấu thầu mua sắm tài sản công. Đề tài đã nêu ra các khải niệm có liên quan như kiểm
sốt chi ngân sách nhà nước, quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công, nội dung kiểm
soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công để làm nền
tảng cho việc phân tích thực trạng kiểm sốt chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu

thầu mua sắm tài sản cơng tại tỉnh Long An.
Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý
đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An trong giai đoạn 2016 - 2018. Dựa trên
những số liệu thực tế và cụ thể về thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong
quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An từ đó đưa những đánh giá về
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Trên cơ sở định hướng quản lý nhà nước về kiểm soát chi ngân sách nhà nước
trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An. Tác giả đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng đẩy mạnh kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong
quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An trong tương lai.


iv

ABSTRACT
Topic: "Control of state budget expenditure in the management of bidding for
public property procurement in Long An province" research on the basis of
summarizing the basic theories on state budget expenditure and budget expenditure
control State management of tendering for procurement of public assets from
specialized textbooks, Internet resources, industry journals, previous studies and the
combination of learned knowledge and practical experience of the state. yourself and
the dedication of the instructor to write this thesis. The thesis has conducted the
research with the following results:
Systematize the theoretical basis for the control of state budget expenditure in
the management of public property procurement. The thesis has raised relevant
concepts such as controlling state budget expenditure, managing public procurement,
bidding for state budget spending in bidding management of public property
procurement. as a basis for analyzing the status of state budget control in public
procurement management in Long An province.
Analyze and assess the state control of state budget spending in the management

of public procurement in Long An province in the period of 2016 - 2018. Based on
actual and specific data on control status State budget expenditure in the management
of public property procurement in Long An province from which assessments on
achievements, limitations and causes of restrictions.
On the basis of the orientation of state management on control of state budget
expenditure in bidding for procurement of public assets in Long An province. The
author proposes a number of solutions and recommendations to enhance the control of
state budget expenditure in the management of public property procurement in Long
An province in the future.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
MỤC LỤC .....................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................
1.

Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................

2.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................

3.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................


4.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................

5.

Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................

6.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CƠNG .............................
1.1 Kiểm sốt chi NSNN ...............................................................................................
1.1.1

Khái niệm về chi NSNN ...........................................................

1.1.2

Khái niệm kiểm soát chi NSNN ...............................................

1.1.3

Mục tiêu của kiểm soát chi NSNN ...........................................

1.


2 Quản lý đấu thầu mua sắm TSC ..........................................................................

1.2.1

Khái niệm và đối tượng áp dụng về đấu thầu mua sắm TSC ....

1.2.2

Hình thức đấu thầu ....................................................................

1.2.3

Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm

1.3 Kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ...........................
1.3.1

Khái niệm .................................................................................

1.3.2

Nội dung kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắ

1.3.3

Sự cần thiết kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua

1.3.4

Kinh nghiệm về kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu


số địa phương khác .......................................................................................................


vi
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG...........................20
2.1 Tổng quan về cơ quan thực hiện kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu
mua sắm TSC tại tỉnh Long An............................................................................... 20
2.1.1 UBND tỉnh, các đơn vị dự toán cấp I................................................................................... 20
2.1.2 Đơn vị sử dụng ngân sách.................................................................................. 20
2.1.4 KBNN có trách nhiệm............................................................................................................... 21
2.2 Thực trạng kiểm sốt chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh
Long An..................................................................................................................... 21
2.2.1 Các căn cứ kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC............21
2.2.2 Nội dung và kết quả kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC
tại tỉnh Long An....................................................................................................................................... 25
2.3 Đánh giá hoạt động kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm
TSC tại tỉnh Long An................................................................................................ 38
2.3.1 Thành tựu........................................................................................................... 40
2.3.2 Hạn chế.............................................................................................................. 41
2.3.3 Nguyên nhân...................................................................................................... 45
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI TỈNH
LONG AN.................................................................................................................. 49
3.1. Định hướng quản lý nhà nước về kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu
mua sắm TSC tại tỉnh Long An............................................................................... 49
3.2. Giải pháp kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh
Long An..................................................................................................................... 51
3.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến mua sắm TSC.................................................... 51

3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua
sắm TSC..................................................................................................................... 54
3.3 Kiến nghị thực hiện các giải pháp......................................................................... 60


vii
KẾT LUẬN................................................................................................................ 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... I


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài


Quản lý mua sắm TSC là khâu đầu tiên của quá trình quản lý tài sản nhà nước,
có vị trí then chốt để bảo đảm hiệu quả trong sử dụng, quản lý tài sản phục vụ cho các
mục tiêu của quản lý nhà nước. Mua sắm TSC quyết định sự phù hợp hay không phù
hợp về tài sản phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước; quyết
định việc tài sản được sử dụng lâu dài hay không lâu dài tùy theo chất lượng của tài sản
mua sắm; quyết định chi phí về tài sản trong tổng chi tiêu cơng. Do đó, việc mua sắm
TSC phải đáp ứng các yêu cầu: phù hợp tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và chế độ
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; đáp
ứng một cách tối ưu nhu cầu về tài sản để phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị nhà nước trong điều kiện khả năng ngân sách có hạn; tuân thủ các quy định của
pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản; bảo đảm công khai, minh bạch...
Với Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2014)
và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2014), hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về đấu thầu được đánh giá ngày càng hồn thiện và đồng bộ,
góp phần tạo cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện
các gói thầu sử dụng vốn nhà nước, đem đến hiệu quả cao hơn trong hoạt động đấu
thầu. Theo đó, thơng qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà
nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được
thất thốt, lãng phí. Đồng thời cần nghiên cứu một số giải pháp cụ thể để nâng cao tính
cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả trong công tác đấu thầu.
Xuất phát từ thực tế nêu trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi ngân
sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An” để thực hiện
luận văn thạc sĩ tài chính - ngân hàng của mình.


2

2.


Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước
trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
-

Phân tích thực trạng kiểm sốt chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu

thầu mua sắm TSC trên địa bàn tỉnh Long An.
-

Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong

quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An.
3.

Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý

đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An.
4.

Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: Tại tỉnh Long An.
4.2 Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi NSNN trong
quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An trong các đơn vị sử dụng vốn nhà
nước để mua sắm tài sản trong vòng 3 năm, từ 2016 đến 2018.
5.


Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm TSC ở
các đơn vị sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh Long An trong
thời gian qua đạt được những thành tựu và hạn chế gì?
Giải pháp nào để đẩy mạnh kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu
thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An?
6. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính
- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản
-

Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế

-

Phương pháp tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả

ích

Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp hữu


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CƠNG
1.1 Kiểm sốt chi NSNN
1.1.1 Khái niệm về chi NSNN
Có rất nhiều ý kiến được đưa ra về khái niệm thế nào là chi NSNN, có thể kể

đến như:
– Chi NSNN là hoạt động nhằm sử dụng quỹ NSNN, là quá trình phân phối
nguồn tiền trong quỹ NSNN vào những mục đích khác nhau.
– Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
– Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi NSNN là những việc cụ
thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng
hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Từ những khái niệm trên, có thể thấy, chi NSNN bao gồm những hoạt động sử
dụng quỹ NSNN nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước. Vậy ta có thể tổng kết
lại bằng một khái niệm khái quát nhất, đó là:
Chi NSNN là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định trên cơ sở dự toán chi NSNN đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
1.1.2 Khái niệm kiểm soát chi NSNN
Kiểm soát chi ngân sách là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ chức có
trách nhiệm nhằm bảo đảm cho các khoản chi ngân sách thực hiện đúng quy định, đúng
mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm. Luật NSNN hiện hành quy định khi có nhu cầu
chi, Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách gởi chứng từ thanh toán (đồng thời là lệnh
chuẩn chi) tới KBNN cùng với hồ sơ thanh tốn, KBNN kiểm tra tính hợp pháp của
các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ
các điều kiện quy định của Luật theo phương thức thanh toán trực tiếp. Cùng với việc


4

triển khai hoạt động kiểm soát chi của hệ thống KBNN, cơng tác quản lý chi ngân sách
có nhiều chuyển biến tích cực và quan trọng. Tuy nhiên để đạt tới mục tiêu minh bạch,
hiệu quả, tiết kiệm chúng ta cịn phải cố gắng nhiều. Từ thực tế cơng tác, xin góp một

vài ý kiến trong tổ chức cơng tác kiểm soát chi.
Luật NSNN hiện hành và các văn bản hướng dẫn làm rõ thêm điều kiện để một
khoản chi ngân sách được thực hiện: có trong dự tốn, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức, được chuẩn chi đúng thẩm quyền, chọn thầu đúng quy định nếu phải chọn thầu.
Rõ ràng là kiểm soát chi phải được thực hiện trước hết và ngay tại đơn vị sử dụng ngân
sách để bảo đảm việc chuẩn chi phải hợp pháp, hợp thức. Kiểm soát chi tại đơn vị sử
dụng ngân sách cho phép xem xét thực hiện chi tiêu công bám sát và phù hợp với việc
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và chức năng của đơn vị sử dụng ngân sách, gắn với
cơng việc mà khoản chi đó phục vụ, là tiền đề quan trọng để quản lý chi ngân sách theo
đầu ra, đảm bảo hiệu quả chi tiêu.
1.1.3 Mục tiêu của kiểm sốt chi NSNN
Thứ nhất, quỹ NSNN được hình thành chủ yếu từ tiền thuế của dân và khai thác
tài ngun quốc gia, ngồi ra cịn có các khoản viện trợ (hồn lại và khơng hồn lại) do
đó cần phải tổ chức quản lý và kiểm soát chi NSNN một cách phân minh, tiết kiệm và
thận trọng để phát huy hiệu quả của NSNN và tránh gánh nặng nợ nần cho thế hệ sau.
Đặc biệt, về phương diện tài chính, kiểm sốt chi NSNN là điều cần thiết, vì quy mơ
chi tiêu NSNN rất lớn, có ảnh hưởng đế toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội của đất
nước; Mặt khác, lợi ích của các khoản chi NSNN nói chung và kiểm sốt chi thường
xun nói riêng sẽ hạn chế việc chi tiêu sai mục đích, lãng phí, nâng cao hiệu quả của
chi tiêu NSNN đối với sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Thứ hai, xuất phát từ nguyên tắc quản lý NSNN là “đảm bảo trách nhiệm”, do
đó cần phải phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý NSNN đối với hoạt động
thu – chi NSNN, qua đó nâng cao trách nhiệm, cũng như phát huy được vai trò của các
ngành, các cấp, các đơn vị, cơ quan liên quan đến công tác quản lý và sử dụng quỹ


5

NSNN, trong kiểm sốt chi NSNN là một khâu khơng thể tách rời trong quy trình quản
lý NSNN để đảm bảo tính trách nhiệm trong q trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN.

Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu nội tại của công cuộc đổi mới về cơ chế quản lý tài
chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, địi hỏi mọi khoản chi phải
đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện khả năng
NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng thì việc
kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riêng thực
sự là một trong những vấn đề trọng yếu trong cơng cuộc đổi mới quản lý tài chính,
quản lý NSNN. Thực hiện tốt cơng tác này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định tiền tệ, lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; Đồng thời nâng cao trách nhiệm
cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, đơn vị liên quan đến công tác
quản lý và điều hành NSNN, đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát, thanh toán trực
tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng chức năng,
nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật tài chính.
Thứ tư, do đặc thù của các khoản chi NSNN thường khơng mang tính chất hoàn
trả trực tiếp, các đơn vị sử dụng NSNN “hồn trả” cho Nhà nước bằng “kết quả cơng
việc” đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên việc đánh giá kết quả các khoản chi NSNN
bằng chỉ tiêu định lượng trong một số trường hợp gặp khó khăn và khơng tồn diện. Do
vậy, cần thiết phải có cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thực hiện kiểm tra,
kiểm sốt các khoản chi NSNN để đảm bảo cho việc chi trả của Nhà nước phù hợp với
nhiệm vụ đã giao.
Thứ năm, thơng qua kiểm sốt chi thường xun, KBNN đã góp phần quản lý
tiền mặt, quản lý phương tiện thanh tốn. KBNN tăng cường sử dụng các hình thức
thanh tốn không dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên tắc thanh tốn trực tiếp
cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt, qua đó
quản lý được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các chi phí về kiểm đếm, đóng gói,
bảo quản, vận chuyển, tiết kiệm được nhân lực của ngành.


6


1.2 Quản lý đấu thầu mua sắm TSC
1.2.1 Khái niệm và đối tượng áp dụng về đấu thầu mua sắm TSC
Đấu thầu mua sắm TSC là một phương thức thực hiện mua sắm công được hầu
hết các quốc gia trên thế giới áp dụng trong việc thực hiện mua sắm cơng bởi đây là
hình thức tối ưu nhất, giúp Chính phủ các nước thực hiện việc kiểm soát chi tiêu công.
Theo phương thức này, pháp luật các nước đều quy định rõ một nguyên tắc chung là
bên mời thầu phải cơng khai thơng báo mời thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ đến tất cả
các nhà thầu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia đấu thầu trong thời hạn thông báo.
Nội dung đấu thầu mua sắm TSC thường bao gồm việc đấu thầu về tiêu chuẩn kỹ thuật
của hàng hóa, về giá cả, điều kiện bảo hành đối với sản phẩm hàng hóa và về các yêu
cầu kinh nghiệm, trình độ, năng lực đối với các nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà
thầu nào đáp ứng tốt nhất các điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa, giá cả
hàng hóa, dịch vụ tư vấn và chế độ bảo hành theo yêu cầu của bên mời thầu thì sẽ là
nhà thầu trúng thầu và có quyền ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với bên
mời thầu.
Từ kết quả phân tích trên, Luận văn đưa ra khái niệm “Đấu thầu mua sắm TSC”
như sau: Đấu thầu mua sắm TSC là quá trình lựa chọn nhà thầu và ký kết thực hiện hợp
đồng đối với các nhà thầu cung cấp hàng hóa và dịch vụ phục vụ hoạt động phát triển
sự nghiệp của các cơ quan nhà nước đảm bảo tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế. Theo đó thì đấu thầu mua sắm TSC là một quá trình gồm các bước
khác nhau, theo một trình tự nhất định do bên mời thầu, chủ đầu tư thực hiện theo quy
định của pháp luật nhằm từng bước sàng lọc để chọn lựa được nhà thầu đáp ứng tốt
nhất nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ của mình (mua được sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ có giá cả phù hợp, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu sử dụng) nhưng phải đảm bảo
các yêu cầu trong đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Đối tượng áp dụng bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,



7

các tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi sử
dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động của
cơ quan, đơn vị.
1.2.2 Hình thức đấu thầu
Hình thức đấu thầu hay hình thức lựa chọn nhà thầu là cách thức để triển khai
thực hiện việc lựa chọn nhà thầu. Để lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu và điều kiện cụ thể, bên mời thầu, chủ đầu tư có thể áp dụng một trong các hình
thức lựa chọn nhà thầu sau:
-

Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu, nhà đầu tư nào

đủ điều kiện đều có thể tham gia dự thầu nếu muốn, hình thức này khơng hạn chế số
lượng nhà thầu tham gia. Theo đó thì đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu khơng hạn
chế số lượng nhà thầu tham gia. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh
tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải
thường xuyên nâng cao năng lực.
-

Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một số nhà thầu nhất định

được mời tham gia dự thầu. Bên mời thầu áp dụng hình thức này trong trường hợp gói
thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu
có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, bên mời
thầu phải mời tối thiểu là 03 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm
đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu.
-


Chỉ định thầu: Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một nhà thầu được tham gia

lựa chọn để thực hiện yêu cầu của bên mời thầu. Thông thường, hình thức này được áp
dụng cho: (1) Các gói thầu có tính chất cấp bách; (2) Những gói thầu mang tính lợi ích
quốc gia; (3) Những gói thầu đảm bảo tính tương thích trước đó; (4) Những gói thầu
mang tính đặc thù, nghệ thuật hoặc chỉ có một nhà thầu có thể thực hiện tốt nhất hoặc
những gói thầu có giá trị nhỏ.
thầu

Mua sắm trực tiếp: Đây là hình thức đấu thầu áp dụng đối với các gói

mua sắm hàng hóa mà bên mời thầu mời một nhà thầu trước đó đã trúng thầu thơng


8

qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế để thực hiện gói thầu mới của
mình thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm
khác.
-

Chào hàng cạnh tranh: Là hình thức thường được áp dụng khi bên mời thầu

muốn mua sắm những loại hàng thơng dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ
thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng, các gói thầu dịch vụ phi
tư vấn thông dụng, đơn giản hay các gói thầu xây lắp cơng trình đơn giản đã có thiết kế
bản vẽ thi công được phê duyệt.
-

Tự thực hiện: Hình thức này được áp dụng đối với các gói thầu mua sắm trong


trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có đủ năng lực kỹ thuật, tài
chính và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
-

Tham gia thực hiện của cộng đồng: Đấu thầu có sự tham gia của cộng đồng

(gọi tắt là “đấu thầu cộng đồng”) là quá trình lựa chọn nhà thầu do tổ chức đồn thể,
nhóm hộ gia đình hoặc nhóm người dân địa phương thực hiện gói thầu xây lắp cơng
trình tại địa phương mình. Đối với một số gói thầu đặc biệt như gói thầu thuộc chương
trình quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay gói thầu có quy
mơ nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm
thì sẽ được tự thực hiện đấu thầu cộng đồng.
1.2.3 Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC
1.2.3.1 Khái niệm
Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nước, ý chí nhà nước,
thơng qua bộ máy nhà nước tạo thành hệ thống tổ chức điều khiển các quan hệ xã hội
và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định,
theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao.
Từ thực tiễn nghiên cứu và tổng hợp cũng như xuất phát từ đặc điểm, vai trò và
chức năng của quản lý nhà nước, Luận văn đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về đấu
thầu mua sắm TSC như sau “Quản lý nhà nước về về đấu thầu mua sắm TSC là sự tác


9

động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua sắm TSC
của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước để định hướng hoạt động đấu
thầu mua sắm TSC đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.

Theo đó để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC, nhà nước
thiết lập một hệ thống cơ quan được tổ chức chặt chẽ, ở các cấp khác nhau từ trung
ương đến địa phương, có sự phân rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng quyền
lực nhà nước để tác động, điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của các
cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động đấu thầu mua sắm TSC bằng các cơng cụ pháp
luật, chính sách quản lý với các phương pháp quản lý khác nhau, để các hoạt động đấu
thầu mua sắm TSC đó diễn ra tuân thủ theo quy định của nhà nước, nhằm đạt được các
mục tiêu và yêu cầu của quản lý nhà nước.
1.2.3.2 Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC
-

Xây dựng Pháp luật quản lý nhà nước về đấu thầu: Việc xây dựng, hoàn thiện

pháp luật và chính sách quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC giúp hình thành hệ
thống pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, hoàn thiện, khả thi, phù hợp với thực tiễn, tạo môi
trường pháp lý để các hoạt động đấu thầu mua sắm TSC diễn ra đúng với mục tiêu
quản lý của nhà nước.
-

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC: Là việc nhà

nước thiết lập hệ thống cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm
TSC một cách có tổ chức, chặt chẽ, phân cấp rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền và trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC
từ trung ương đến địa phương. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống tổ
chức để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC để tránh
tình trạng chồng chéo, dẫm chân lên nhau khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được
giao.
+


Thể chế hóa nội dung, quy trình và hình thức đấu thầu mua sắm TSC

Thể chế hóa nội dung đấu thầu mua sắm TSC, Nhà nước quy định rõ phạm vi và

đối tượng áp dụng các quy định về đấu thầu mua sắm TSC, đồng thời quy rõ các nội


10

dung về đấu thầu mua sắm TSC, các đơn vị tham gia vào trong quá trình đấu thầu mua
sắm TSC, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của các bên khi tham gia vào quá trình
đấu thầu mua sắm TSC, giải thích các thuật ngữ trong đấu thầu mua sắm TSC, quy định
về yêu cầu chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp trong đấu thầu, những hành vi vi phạm
trong đấu thầu mua sắm TSC, công tác giải quyết kiến nghị và xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực đấu thầu mua sắm TSC, đặc biệt các văn bản hướng dẫn về quy
trình, nghiệp vụ và tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật…để đánh giá hồ sơ dự thầu.
+

Thế chế hóa quy trình đấu thầu mua sắm TSC, để việc thực hiện công tác đấu

thầu mua sắm TSC trong thực tiễn diễn ra thuận lợi, dễ dàng và có sự thống nhất
chung, nhà nước quy định rõ quy trình các bước tổ chức đấu thầu mua sắm TSC lựa
chọn nhà thầu, quy định rõ trách nhiệm và nội dung công việc thực hiện, đối tượng chủ
thể thức hiện các công việc theo quy định.
-

Thể chế hóa hình thức đấu thầu mua sắm TSC, nhà nước quy định thống nhất

và áp dụng hình thức đấu thầu cho từng loại gói thầu, dự án phù hợp.
1.3 Kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC

1.3.1 Khái niệm
Việc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN được thực hiện
như sau: Các khoản chi ngân sách nhà nước phải có dự tốn được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, đúng nội dung, đúng mục đích, đúng định mức tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật.
Về kiểm soát chi bằng tiền mặt: KBNN tỉnh chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực
thuộc thực hiện kiểm soát các khoản chi bằng tiền mặt theo đúng quy định tại Điều 6
và Điều 7 Thơng tư số 13/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi
bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi bằng
tiền mặt do đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, ban quản lý dự án đề nghị không
đúng đối tượng quy định được phép chi bằng tiền mặt..
1.3.2 Nội dung kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC


11

-

UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực

hiện mua sắm TSC theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành, triệt để tiết
kiệm, hiệu quả, phù hợp với tính chất công việc, phù hợp với khả năng của NSNN, đặc
biệt là các tài sản có giá trị lớn.
-

Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản công phải đảm bảo thực hiện theo quy định

của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng
theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

-

Giám sát, theo dõi việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá

trình lựa chọn nhà thầu và lựa chọn nhà đầu tư; kiểm tra việc ban hành các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu; kiểm tra đào
tạo về đấu thầu; kiểm tra việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư qua mạng; ký kết hợp đồng; kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về
công tác đấu thầu; kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, theo dõi về
công tác đấu thầu và các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu.
-

Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách vì

khi được Thủ tưởng chính phủ hoặc uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các cơ
quan Nhà nước ở trung ương, địa phương, các đơn vị dự toán cấp 1 sẽ tiến hành phân
bổ và giao dự toán của đơn vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự tốn cấp dưới, nếu
khơng đúng dự tốn ngân sách được giao, khơng đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức thì yêu cầu điều chỉnh lại.
-

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu, sử dụng ngân sách ở các cơ quan,

đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện các khoản chi tiêu vượt nguồn cho
phép, sai chính sách chế độ hoặc hành vi không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền
u cầu KBNN tạm ngừng thanh toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự tốn
của đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc khơng phù hợp làm ảnh hưởng đến kết quả
nhiệm vụ thì yêu cầu cơ quan Nhà nước và đơn vị dự tốn cấp trên có giải pháp kịp



12

thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ quan đơn vị trực thuộc để đảm
bảo thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ quy định.
-

Thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN và quản lí Quỹ NSNN. Vì vậy, kho

bạc Nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm sốt chặt chẽ mọi khoản chi
NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xun. Trước khi thanh tốn, chi trả KBNN
có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và nếu có đủ các điều kiện chi theo
quy định của pháp luật thì thanh tốn kịp thời các khoản chi ngân sách đó
cho người thụ hưởng, phối hợp tham gia cùng với cơ quan tài chính, cơ quan quản lí
nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí NSNN và xác
nhận số thực chi NSNN qua kho bạc nhà nước của các đơn vị sử dụng NSNN.
Trong q trình kiểm

sốt quản lí, cấp phát nếu phát hiện khoản chi

khơng đúng mục đích, đối tượng theo dự tốn được duyệt, khơng đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước, không đủ các điều kiện chi theo quy định của
pháp luật thì KBNN sẽ từ chối thanh tốn, chi trả, đồng thời thơng báo cho đơn vị sử
dụng ngân sách và cơ quan tài chính đồng cấp biết để giải quyết.
Để tăng cường vai trị của KBNN trong kiểm sốt chi NSNN, hiện nay ở nước ta
đã bước đầu triển khai thực hiện cơ chế “chi trực tiếp qua KBNN”. Chi trực tiếp qua
KBNN là phương thức thanh toán chi trả khá rõ ràng và minh bạch, hợp lí với sự tham
gia của 3 bên: đơn vị sử dụng ngân sách, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân được nhận các
khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán chi trả (gọi chung là người thụ
hưởng) bằng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Cách thức tiến hành cụ thể là

đơn vị sử dụng ngân sách uỷ quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của mình để
chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một ngân hàng nào đó, nơi người
được hưởng mở tài khoản giao dịch.
1.3.3 Sự cần thiết kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm
TSC
Mua sắm cơng là một quy trình tương đối phức tạp do có liên quan đến nhiều
lĩnh vực pháp luật khác nhau như Luật Ngân sách, Luật Quản lý sử dụng tài sản công,


13

Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp... Bên cạnh đó, quy trình mua sắm cơng địi hỏi có
nhiều chủ thể cùng tham gia vào q trình thực hiện. Do đó, việc cơng khai minh bạch
để phịng chống tham nhũng trong hoạt động mua sắm công là một nội dung quan
trọng, cần thiết và xuyên suốt trong quá trình thực hiện. Bởi vì, nếu khơng cơng khai
minh bạch sẽ rất dễ dẫn đến tham nhũng, thất thốt, lãng phí. Thiệt hại do tham nhũng
gây ra sẽ không chỉ dừng lại ở những thất thoát về ngân sách, mà khi tham nhũng xảy
ra sẽ cịn làm mất tính cạnh tranh của hoạt động mua sắm cơng, có thể làm giảm chất
lượng, tính bền vững, an tồn của các tài sản cơng; các hàng hóa, dịch vụ có thể khơng
đáp ứng được u cầu đặt ra khi mua sắm. Và nghiêm trọng hơn nữa, khi mua sắm
công bị lạm dụng, trở thành công cụ phục vụ cho lợi ích cá nhân, chứ khơng phải vì
mục đích cơng thì niềm tin của người dân đối với chính quyền cũng có thể dần bị xói
mịn.
Cạnh tranh, công bằng, công khai minh bạch và hiệu quả kinh tế là 04 mục tiêu
đặt ra trong đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm cơng nói riêng. Trong đó, cơng
khai minh bạch vừa là mục tiêu, vừa là biện pháp thực hiện; công khai, minh bạch là
mục tiêu đi đầu để đảm bảo những mục tiêu còn lại đạt được kết quả như mong đợi.
Để tăng cường công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả trong quản lý mua sắm
công, Quốc hội đã tập trung xây dựng hành lang pháp lý, hoàn thiện hệ thống pháp luật
nhằm tăng cường kiểm sốt, từng bước cơng khai, minh bạch trong mua sắm công như:

Luật Đấu thầu, Luật Quản lý sử dụng tài sản nhà nước, Luật Thực hành tiết kiệm chống
lãng phí, Luật Phịng chống tham nhũng... Chính phủ, các bộ, ngành cũng đã ban hành
nhiều quy định và hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, định mức, việc quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước; quy định về lựa chọn nhà thầu, về ký kết hợp đồng, thanh quyết toán...
Hiện nay các quy định về quản lý tài sản nhà nước nói riêng và tài sản cơng nói
chung cịn chồng chéo và trùng lắp, được quy định tại nhiều văn bản khác nhau, gây
khó khăn cho các cơ quan, đơn vị trong việc thi hành. Trong khi đó, quy định về công
khai, minh bạch trong việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước chưa cụ thể, chi tiết; quy định về việc phát hiện các


14

hành vi lãng phí trong mua sắm, sử dụng tài sản cơng chưa rõ ràng, chưa có chế tài xử
lý cụ thể.
Ý

thức về công khai minh bạch của một bộ phận cán bộ, công chức, người lao

động trong một số cơ quan, đơn vị tham gia vào quá trình mua sắm, quản lý sử dụng tài
sản cơng vẫn cịn chưa cao. Việc công khai minh bạch trong công tác tổ chức đấu thầu
vẫn còn chưa thực hiện đầy đủ và đúng theo các quy định hiện hành.
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội đã có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2014. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật, trong đó có giao Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Tuy nhiên đến nay Bộ Tài
chính vẫn chưa ban hành Thông tư hướng dẫn nội dung này và để thay thế Thơng tư số

68/2012/TT-BTC.
Mặt khác, theo cách tính hiện nay thì số tiền được coi là tiết kiệm chi NSNN
qua đấu thầu chính là con số chênh lệch giữa giá gói thầu được phê duyệt và giá trúng
thầu của nhà thầu thực hiện gói thầu (thơng thường giá trúng thầu phải thấp hơn giá gói
thầu). Về mặt lý thuyết, con số tiết kiệm trong đấu thầu, nghĩa là tiết kiệm cho NSNN
thông qua đấu thầu là rất tuyệt vời. Tuy nhiên, khi đấu thầu, xem xét con số tiết kiệm
trong đấu thầu, cần phải chú trọng vào những yếu tố cốt lõi và bản chất của vấn đề.
Nếu việc xây dựng và phê duyệt giá gói thầu chính xác thì cách tính con số tiết kiệm
trong đấu thầu mới có cơ sở.
Hiện nay, việc xây dựng giá gói thầu đều do chủ đầu tư làm và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt (giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu). Chủ
đầu tư cũng là người phê duyệt dự tốn gói thầu. Nếu chạy theo căn bệnh thành tích,
các chủ đầu tư hồn tồn có thể xây dựng “vốn” giá gói thầu lên cao thì độ chênh lệch
giữa giá trúng thầu và giá gói thầu sẽ lớn, như vậy theo cách tính thơng thường về


15

con số tiết kiệm trong đấu thầu thì chủ đầu tư sẽ có “thành tích” lớn. Từ những lập luận
trên có thể thấy rằng, việc một số bộ, ngành, địa phương đặt mục tiêu cụ thể về con số
tiết kiệm trong đấu thầu, thậm chí là đề ra số tiền phải tiết kiệm được qua chỉ định thầu
sẽ khơng có nhiều ý nghĩa nếu “đây là động cơ của căn bệnh thành tích” và hồn tồn
có thể “hợp thức hóa được”.
Nếu giá gói thầu được xây dựng chính xác, tính đúng, tính đủ ngun vật liệu
đầu vào thì tỷ lệ tiết kiệm thông thường qua đấu thầu vào khoảng 3 - 5% là hợp lý và
nhà thầu có thể chấp nhận được. Nếu giá gói thầu chặt chẽ, chính xác mà đặt chỉ tiêu
con số tiết kiệm của gói thầu xây lắp lên tới 10 - 20% thì nhà thầu sẽ khơng làm nổi, và
chắc chắn q trình thi cơng sẽ khơng đảm bảo chất lượng cơng trình. Vì một lý do nào
đấy mà nhà thầu “buộc phải giao chỉ tiêu tiết kiệm” quá lớn, chắc chắn nhà thầu phải
cắt giảm nhiều chi phí, quyền lợi của người lao động, các biện pháp vệ sinh mơi

trường, an tồn lao động, chất lượng cơng trình… sẽ khơng đảm bảo được. Như vậy,
vấn đề không phải là tiết kiệm trên giấy tờ con số được bao nhiêu mà thông qua đấu
thầu cần phải chọn được nhà thầu có đủ năng lực, thi cơng cơng trình đảm bảo chất
lượng và tiến độ.
Nói tóm lại, kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả nguồn vốn NSNN, giúp cho nguồn vốn NSNN luôn được
chi đúng chi đủ và đặc biệt, mỗi đồng vốn chi ra đều mang lại hiệu quả cao cho xã hội.
1.3.4 Về kinh nghiệm về kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua
sắm TSC ở một số địa phương khác
1.3.4.1 Kiểm soát chi ngân sách chặt chẽ, hiệu quả tại thị xã Phúc Yên
Hoạt động trên địa bàn thị xã Phúc Yên, một trong những địa phương có KT-XH
phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh, do vậy công tác quản lý thu, chi NSNN có khối lượng
cơng việc khá lớn. Với quan điểm, muốn làm tốt kiểm soát chi, trước tiên phải đẩy
mạnh tập trung thu NSNN, do vậy, ngay từ đầu năm KBNN thị xã Phúc Yên đã tổ chức
hạch tốn đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu vào NSNN. Tăng cường phối hợp
với Chi cục Thuế thị xã, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc tích cực hiện đại hóa cơng


×