Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn salmonella gây bệnh trên vịt nuôi tại huyện hoài nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 71 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn TS. Trần Quang Vui.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn
trung thực, chính xác và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thừa Thiên Huế, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Hồ Văn Lợi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi
ln nhận được sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, thầy cơ giáo, bạn bè đồng
nghiệp.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi - Thú
y, phịng Đào tạo sau Đại học, trường Đại học Nơng Lâm Huế đã giảng dạy, truyền
đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn: TS. Trần Quang
Vui đã tận tình giúp đỡ, nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện và


hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Xn Hịa - Trưởng bộ
mơn Vi trùng - Truyền nhiễm, phịng Thí nghiệm Vi trùng – Truyền nhiễm, Khoa
Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nơng Lâm Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
thơng tin, tài liệu liên quan và giúp tôi xử lý mẫu, xử lý số liệu trong phịng Thí
nghiệm để tơi hồn thành số liệu nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
Bình Định đã tạo điều kiện về thời gian và công việc để tôi được học tập trong suốt
02 năm qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và cán bộ nhân viên Trạm Chăn nuôi và
Thú y huyện Hoài Nhơn, toàn thể cán bộ mạng lưới Thú y cơ sở 17 xã, thị trấn của
huyện Hoài Nhơn đã tạo điều kiện về công việc điều tra, lấy mẫu, thu thập số liệu
trong thời gian thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã chia sẻ, động viên tơi
trong suốt thời gian 02 năm học tập.
Mặc dù đã có cố gắng, song với kiến thức và năng lực còn nhiều hạn chế,
nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo của
quý thầy cô và ý kiến đóng góp của bạn bè để luận văn của tơi được hồn thiện
hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 7 năm 2016
Học viên

Hồ Văn Lợi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii


TĨM TẮT

Vịt là lồi thuỷ cầm có tính thích nghi cao với các điều kiện sinh thái,
thích hợp cho việc chăn thả ở những nơi có nguồn nước để tìm kiếm thuỷ động vật
và thóc lúa rơi vãi sau thu hoạch. Định hướng phát triển chăn nuôi thủy cầm hiện
nay là theo hướng trang trại, công nghiệp và chăn nuôi chăn thả có kiểm sốt.
Những năm gần đây, chăn ni vịt phát triển mạnh, tuy nhiên điều kiện nuôi vịt cần
có nước là mơi trường thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại bệnh truyền nhiễm
do vi khuẩn gây ra, trong đó Salmonella có vai trị quan trọng về dịch tể, là một cản
trở lớn trong việc phát triển chăn nuôi vịt.
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Salmonella
gây bệnh trên vịt nuôi tại huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định”. Mục tiêu chung
của đề tài là khảo sát tình hình bệnh do Salmonella gây ra trên vịt, xác định một số
đặc điểm sinh học của vi khuẩn Salmonella phân lập được từ vịt nghi mắc bệnh do
Salmonella, đánh giá mức độ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn làm cơ sở cho việc
xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả trên vịt nuôi tại địa bàn huyện Hồi Nhơn, tỉnh
Bình Định.
Đề tài nghiên cứu đã triển khai điều tra phòng vấn 198 hộ chăn nuôi vịt trên
địa bàn 6 xã, chia thành 3 vùng theo dõi, vùng ven sơng có xã Hồi Đức, Hồi
Thanh; vùng ngập nước có xã Tam Quan Nam, Hồi Mỹ; vùng khơ có xã Hồi
Sơn, Hồi Phú, đã thu thập được mẫu bệnh phẩm vịt nghi mắc bệnh do Salmonella
để phân lập vi khuẩn xác định một số đặc điểm sinh học, đánh giá mức độ mẫn cảm
kháng sinh, xây dựng phác đồ điều trị thử nghiệm.
Kết quả đề tài đã điều tra 54.050 con vịt của 198 đàn, cho thấy tỷ lệ vịt nhiễm
bệnh là 23,11% so với tổng đàn điều tra, đề tài cũng đã thu thập được 90 mẫu bệnh
phẩm lách vịt mắc bệnh nghi nhiễm Salmonella để phân lập vị khuẩn, kết quả có 54
mẫu phân lập được vi khuẩn Salmonella, chiếm tỷ lệ 59,96%. Kết quả cũng cho
thấy Salmonella xảy ra hầu hết ở các xã thuộc các vùng theo dõi.
Tất cả các chủng vi khuẩn phân lập được đều có các đặc tính vi sinh vật học
của vi khuẩn Salmonella như các tài liệu trong và ngồi nước đã cơng bố.

Các chủng vi khuẩn Salmonella phân lập được đều có độc lực cao, có khả
năng gây chết động vật thí nghiệm với tỷ lệ lớn. Khi mổ khám động vật thí nghiệm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

thấy có những triệu chứng bệnh tích điển hình của bệnh ở các cơ quan: tim, gan,
lách, ruột, xoang bụng.
Các chủng vi khuẩn được phân lập đã kháng với hầu hết các loại kháng sinh
phổ biến hiện nay như: Streptomycin, Cefoxitin, Tetracycline, Gentamicin.
Phác đồ điều trị sử dụng kháng sinh Colistin và Ampicillin có tỷ lệ vịt khỏi
bệnh (85%) cao hơn và thời gian điều trị (4,76 ngày) ngắn hơn so với phác đồ điều
trị thường dùng của thú y cơ sở.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài đề xuất được một số biện pháp
phòng và điều trị bệnh hiểu quả đối với bệnh do Salmonella gây ra trên vịt ni tại
địa phương huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4
1.1.1. Hệ vi sinh vật đường tiêu hóa........................................................................... 4
1.1.2. Cảm nhiễm........................................................................................................ 5
1.1.3. Tính gây bệnh của vi khuẩn ............................................................................. 6
1.1.4. Vi khuẩn Salmonella ........................................................................................ 7
1.1.5. Salmonella và bệnh truyền nhiễm .................................................................. 16
1.1.6. Salmonella và trúng độc thực phẩm ............................................................... 17
1.1.7. Salmonella và bệnh phó thương hàn vịt ......................................................... 21
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 17
1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh do Salmonella gây ra ở vịt ngoài nước .............. 17
1.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do Salmonella gây ra ở vịt trong nước ....... Error!
Bookmark not defined.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu .................................................................... 28
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 28
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 29
2.3.1.Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp điều tra...................................................................................... 30
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm .................................................................. 30
2.3.4. Phương pháp phân lập vi khuẩn Salmonella .................................................. 30
2.3.5. Phương pháp đánh giá độc lực của vi khuẩn Salmonella trên động vật thí
nghiệm ...................................................................................................................... 34
2.3.6. Phương pháp kháng sinh đồ ........................................................................... 34
2.3.7. Phương pháp điều trị thử nghiệm trên vịt ...................................................... 36
2.3.8. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 37
3.1. TÌNH HÌNH BỆNH DO SALMONELLA TRÊN VỊT NI TẠI HUYỆN
HỒI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .......................................................................... 37
3.2. KẾT QUẢ PHÂN LẬP VI KHUẨN SALMONELLA TỪ MẪU VỊT BỆNH .. 41
3.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC CHỦNG VI
KHUẨN SALMONELLA GÂY BỆNH TRÊN VỊT ................................................. 43
3.3.1. Kết quả kiểm tra hình thái vi khuẩn và khuẩn lạc .......................................... 43
3.3.2. Kết quả kiểm tra đặc tính sinh hóa của vi khuẩn ........................................... 46
3.3.3. Kết quả kiểm tra độc lực vi khuẩn Salmonella trên động vật thí nghiệm ...... 51
3.4. KẾT QUẢ LÀM KHÁNG SINH ĐỒ ............................................................... 53
3.5. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÊN VỊT .................................................................... 56
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 58
4.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 58
4.2. KIẾN NGHỊ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 59


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thời gian sống của Salmonella trong các loại môi trường ...................... 10
Bảng 1.2. Các biểu hiện sinh hóa của Salmonella ................................................... 12
Bảng 2.1. Dấu hiệu thể hiện khả năng lên men đường của vi khuẩn ....................... 33
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại
kháng sinh ............................................................................................... 35
Bảng 3.1. Tình hình vịt mắc bệnh do Salmonella tại một số xã của huyện Hồi
Nhơn, tỉnh Bình Định.............................................................................. 37
Bảng 3.2. Tỷ lệ vịt mắc bệnh và chết do Salmonella ở vịt dưới 2 tháng tuổi .......... 39
Bảng 3.3. Tỷ lệ vịt mắc bệnh và chết do Salmonella ở vịt từ 2 tháng tuổi trở lên... 40
Bảng 3.4. Kết quả phân lập Salmonella từ các mẫu vịt bệnh................................... 42
Bảng 3.5. Kết quả giám định một số đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn Salmonella
phân lập được .......................................................................................... 46
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra độc lực của vi khuẩn Salmonella trên chuột nhắt trắng
................................................................................................................. 51
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra mức độ mẫn cảm của vi khuẩn Salmonella đối với một
số loại thuốc kháng sinh .......................................................................... 54
Bảng 3.8. Kết quả điều trị trên vịt bệnh do Salmonella ........................................... 57


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Quy trình phân lập Salmonella “ISO 6579:2002”.................................... 31
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ vịt mắc bệnh do Salmonella tại các xã nghiên cứu............. 38
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ chết ở vịt mắc bệnh do Salmonella tại các xã nghiên cứu .. 39
Hình 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết do Salmonella theo tuổi vịt ........................ 41
Hình 3.4. Tỷ lệ mẫu vịt bệnh phân lập được vi khuẩn Salmonella theo xã ............. 43
Hình 3.5. Hình thái của vi khuẩn Salmonella sau khi nhuộm Gram........................ 44
Hình 3.6. Đặc điểm của Salmonella trên mơi trường tăng sinh ............................... 45
Hình 3.7. Khuẩn lạc Salmonella trên mơi trường SS ............................................... 45
Hình 3.8. Đặc điểm của các mơi trường khi chưa ni cấy vi khuẩn Salmonella ... 47
Hình 3.9. Kiểm tra đặc tính sinh hóa của vi khuẩn Salmonella ............................... 48
Hình 3.10. Đặc điểm của Salmonella trên mơi trường KIA..................................... 49
Hình 3.11. Đặc điểm của Salmonella trên mơi trường MUI .................................... 50
Hình 3.12. Khuẩn lạc Salmonella trên mơi trường thạch máu ................................. 50
Hình 3.13. Mổ khám chuột ....................................................................................... 53
Hình 3.14. Kết quả kiểm tra mức độ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn
Salmonella ............................................................................................. 55

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn ni nước ta chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
và trong cơ cấu kinh tế đất nước. Chăn ni với nhiều hình thức khác nhau đã góp
phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, tạo nguồn sản phẩm có
giá trị, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
Mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển chăn nuôi của Việt Nam đến
năm 2020 cần đạt: Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm 42%, trong đó sản
lượng thịt xẻ các loại đạt khoảng 5.500 ngàn tấn; thịt lợn 63%; thịt gia cầm 32%,
thịt bò 4%: sản lượng trứng, sữa đạt khoảng 14 tỷ quả trứng và trên 1.000 ngàn tấn
sữa. Định hướng phát triển chăn nuôi gia cầm đến năm 2020, phát triển chăn nuôi
gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp và chăn ni chăn thả có kiểm sốt
(Cục chăn ni, 2014).
Để đạt được những mục tiêu đó cần phải đầu tư cho công tác giống, quan
tâm đến vấn đề dinh dưỡng thức ăn, công tác quản lý, đồng thời chú trọng hơn nữa
công tác thú y, tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật trong chẩn
đoán làm cơ sở cho cơng tác phịng, chống dịch bệnh ở vật ni có hiệu quả.
Vịt là lồi thuỷ cầm có tính thích nghi cao với các điều kiện sinh thái,
thích hợp cho việc chăn thả ở những nơi có nguồn nước để tìm kiếm thuỷ
động vật và thóc lúa rơi vãi sau thu hoạch. Những năm gần đây, chăn nuôi vịt
thịt phát triển mạnh, tuy nhiên, điều kiện ni vịt cần có nước là môi trường
thuận lợi cho việc phát triển bệnh do vi khuẩn gây ra, trong đó Salmonella
có vai trị quan trọng về dịch tễ, là một cản trở đáng kể trong việc phát triển
đàn thủy cầm. Bệnh do Salmonella là một bệnh gây thiệt hại lớn, hay gặp và phổ
biến ở vịt cịn gọi là bệnh phó thương hàn ở vịt, với những đặc điểm dịch tễ phức
tạp, đã gây nên những thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi. Tỷ lệ chết của bệnh
khá cao, đặc biệt ở vịt con tỷ lệ chết có thể lên đến 60-70%. Việc ngăn chặn và
giảm thiểu được bệnh do Salmonella gây ra ở gia cầm là điều kiện thuận lợi để
chăn ni thủy cầm phát triển mạnh.

Hồi Nhơn là huyện nằm phía bắc của tỉnh Bình Định, có diện tích đất tự
nhiên khoảng 412,95 km2, dân số 228.000 người, mật độ dân số 550,7 người/km²,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

được đánh giá là một trong những huyện phát triển chăn ni tương đối lớn của
tỉnh Bình Định. Theo số liệu thống kê tính đến ngày 01 tháng 10 năm 2015, sản
lượng chăn ni tồn huyện ước đạt: tổng đàn trâu bò 27 ngàn con; đàn heo 130
ngàn con, đàn gia cầm lên đến 530 ngàn con (trong đó đàn thủy cầm 450 ngàn con).
Cũng như những địa phương khác trong tồn tỉnh, chăn ni vịt ở huyện Hồi
Nhơn đang bị đe dọa bởi bệnh do Salmonella gây ra. Hiện nay vẫn chưa có một
nghiên cứu cụ thể nào về đặc tính sinh học tiêu biểu của vi khuẩn Salmonella gây
bệnh trên đàn vịt ni tại địa bàn huyện Hồi Nhơn. Vì vậy việc nghiên cứu phân
lập vi khuẩn Salmonella, xác định các đặc tính sinh học, kiểm tra độc lực, mức độ
mẫn cảm kháng sinh để đưa ra những nhận định khoa học về các vấn đề nêu trên là
rất cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Salmonella gây bệnh trên
vịt ni tại huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là xác định một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn
Salmonella phân lập được từ vịt nghi mắc bệnh do Salmonella, đánh giá mức độ
mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn làm cơ sở cho việc xây dựng phác đồ điều trị
hiệu quả trên vịt nuôi tại địa bàn huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đặc điểm sinh học của một số chủng Salmonella phân lập
được.

- Xác định được mức độ mẫn cảm với kháng sinh của một số chủng
Salmonella đã phân lập.
- Xây dựng được phác đồ điều trị thử nghiệm hiệu quả trên vịt bệnh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin và bằng chứng cụ thể về đặc tính sinh
học của vi khuẩn Salmonella gây bệnh trên vịt nuôi tại địa phương nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để đánh giá mức độ ảnh hưởng của
bệnh do vi khuẩn Salmonella đến tình hình chăn ni vịt tại huyện Hồi Nhơn, tỉnh
Bình Định.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Kết quả nghiên cứu xác định được những đặc tính sinh vật học đặc trưng của
vi khuẩn, chứng minh được khả năng gây bệnh, khả năng kháng một số loại thuốc
kháng sinh và sự mẫn cảm với một số loại kháng sinh của vi khuẩn Salmonella
phân lập được từ vịt bị bệnh tại địa phương nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài phần nào đánh giá được những đặc tính gây
bệnh và những nguyên nhân gây bệnh của vi khuẩn Salmonella trên vịt nuôi tại địa
phương, Làm cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng và chống bệnh, hạn chế
những ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, từ đó có thể giảm được thiệt hại trong
chăn nuôi vịt.
Kết quả xác định khả năng kháng thuốc kháng sinh và sự mẫn cảm với một số
loại kháng sinh thông dụng trên thị trường của Salmonella được phân lập từ đàn vịt
nuôi mắc bệnh làm cơ sở xây dựng phác đồ điều trị bệnh phù hợp và có hiệu quả
cao cho đàn vịt ni, nhằm giảm tỷ lệ chết ở vịt con và tỷ lệ mang trùng của vịt

trưởng thành, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Hệ vi sinh vật đường tiêu hóa
Đường tiêu hóa là một ống thơng hai phía kéo dài từ miệng đến hậu mơn.
Do nguồn dinh dưỡng phong phú, phụ thuộc vào mức độ ô nhiễm của thức ăn mà
ống tiêu hóa là nơi vi sinh vật rất đa dạng và với số lượng lớn.
Xoang miệng là bộ phận đầu tiên của cơ thể động vật tiếp xúc với nhiều loại
thức ăn, nước uống từ bên ngồi do đó khơng tránh khỏi sự xâm nhập của các loại
vi sinh vật. Bên cạnh đó biểu bì bong tróc và thức ăn được nhai ở đây là nguồn dinh
dưỡng phong phú, nhiều hốc lưu giữ, nhiệt độ thích hợp nên nhiều loại vi sinh vật
có thể phát triển tốt.
Dạ dày là nơi chứa và tiêu hóa thức ăn. Trong dạ dày đơn có lượng lớn acid
chlohydric (HCL, đến 0,2% thể tích chất chứa), đặc biệt nhiều trước khi cho ăn.
Acid trong dạ dày có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi sinh vật. Vì vậy các vi sinh vật
theo thức ăn và nước uống vào dạ dày thường bị tiêu diệt. Tuy nhiên, hiệu quả tiêu
diệt thường hạn chế do vi sinh vật thường được bao bọc trong thức ăn và không bị
tác động trực tiếp của dịch dạ dày ở nồng độ lớn, do dịch dạ dày bị nước có trong
thức ăn pha lỗng và sau đó đưa xuống ruột non với dịch tiết có tính kiềm. Hơn
nữa, một số vị sinh vật có khả năng đề kháng với acid và phát triển tốt trong mơi
trường acid.
Ruột non có khả năng tự khử trùng mạnh vì vậy lượng vi sinh vật ở đây rất

ít, chủ yếu các vi sinh vật đề kháng với acid dạ dày, ngẫu nhiên và không thường
trực ở ruột non. Nguyên nhân của khả năng kháng khuẩn của ruột non là dịch dạ
dày vẫn còn phát huy, dịch ruột non đặc biệt là dịch niêm mạc khơng tràng, có tác
dụng diệt khuẩn, dịch mật và dịch tụy có khả năng ức chế vi sinh vật. Sự tự khử
trùng của ruột non có tác dụng ngăn cản vi sinh vật phát triển, dưỡng chất vì vậy
khơng bị tiêu hao và được hấp thu vào ruột non, ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh
vật từ phía ruột già và bảo đảm sự an toàn cho ruột non. Tuy vậy ở phần cuối của
ruột non dù có van hồi manh tràng trợ lực khi độ kiềm của mơi trường giảm có thể
có các vi khuẩn lactic có tác dụng ngăn cản vi sinh vật lên men thối, một số cầu
khuẩn, trực khuẩn yếm khí sinh nha bào sinh hơi, trực khuẩn có giáp mô sinh hơi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

và E.coli tồn tại. Số lượng và chủng loại vi sinh vật ruột non phụ thuộc nhiều vào
điều kiện ngoại cảnh và tình trạng sinh lý sinh hóa của cơ thể con vật.
Ruột già là đoạn cuối của ống tiêu hóa, bắt đầu từ manh tràng, qua kết tràng
đến trực tràng với điểm kết thúc là hậu môn. Đây là nơi có chức năng hấp thu nước
bổ sung, hình thành khn phân và có thể hấp thu các acid béo bay hơi và các chất
dinh dưỡng khác nhưng thường ở mức độ thấp. Số lượng vi sinh vật ở đây lớn
chiếm tỷ trọng lớn trong phân khô và chủng loại vi sinh vật cũng rất phong phú.
Vi sinh vật ruột già có mối quan hệ mật thiết với q trình phân giải chất cặn
bả của thức ăn cịn sót lại sau tiêu hóa. Trong ruột già q trình này khá phức tạp và
có thể phân thành 2 nhóm: lên men và thối rữa. Sản phẩm của quá trình phân giải
chất cặn bả có thể là chất độc như H2S, NH3, CO2, cadaverin, histamin, indol,
scatol, phenol...khi được hấp thu vào cơ thể với lượng lớn chúng có thể gây độc
cho các cơ năng giải độc của cơ thể (chủ yếu là tế bào gan) chuyển hóa giải độc và
làm trở ngại các quá trình đào thải.

1.1.2. Cảm nhiễm
Cảm nhiễm hay thường gọi là nhiễm trùng là một trạng thái, quá trình hay
hiện tượng mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể động vật mẫn cảm, là một hiện tượng
sinh học phức tạp xảy ra khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể động vật, trong những
điều kiện nhất định của ngoại cảnh. Sau khi xâm nhập và phát triển trong cơ thể,
mầm bệnh tác động nhiều mặt vào cơ thể. Để phản ứng lại, cơ thể chiến đấu với
mầm bệnh trong quá trình cảm nhiễm tiến triển. Kết quả của cảm nhiễm có thể dẫn
đến phát bệnh hay khơng phát bệnh tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu phát bệnh do
cảm nhiễm một mầm bệnh nào đó thì những biểu hiện thường đặc trưng cho bệnh
đó. Cùng với sự hình thành và phát triển học thuyết mầm bệnh của Koch và
Pasteur. Khi phân tích ngun nhân và phương pháp phịng bệnh truyền nhiễm,
nhiều người đã nhấn mạnh vai trò to lớn của sức đề kháng của cơ thể. Nhiều nhà
nghiên cứu đã chứng minh vai trò chủ động của cơ thể trong quá trình nhiễm trùng
và đã tìm mọi biện pháp làm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật. Tạo
điều kiện thuận lợi cho cơ thể và bất lợi đối với mầm bệnh là biện pháp ngăn chặn
nhiễm trùng hoặc làm giảm nhẹ sự tiến triển của quá trình đó. Metchnicov đã đưa
ra một khái niệm cảm nhiễm là một cuộc đấu tranh giữa hai sinh thể hữu cơ. Hiện
tượng đấu tranh giữa cơ thể và mầm bệnh lại xảy ra trong điều kiện nhất định của
ngoại cảnh nên còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố ngoại cảnh. Trong nhiều
trường hợp, ảnh hưởng qua lại của các nhân tố đó đã dẫn đến kết quả là hiện tượng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

cảm nhiễm, phát bệnh hoặc mầm bệnh không thiết lập được sự tồn tại của nó trong
cơ thể động vật. Học thuyết stress được coi là thuyết đáng giá đúng tầm quan trọng
của cơ thể và môi trường. Học thuyết này đã chứng minh trong thực tiễn rằng khi
cơ thể bị kích thích bởi mầm bệnh hoặc yếu tố ngoại cảnh bất kỳ, thần kinh trung

ương tiếp nhận và xử lý kích thích để bảo vệ cơ thể. Tuy vậy khả năng chống lại sự
xâm nhập của mầm bệnh phụ thuộc vào trạng thái thần kinh, sự tích lũy của cơ thể
(tình trạng sức khỏe) và thể trạng của cơ thể.
1.1.3. Tính gây bệnh của vi khuẩn
Những thuộc tính chi phối độc tính của vi khuẩn bao gồm: Tính bám dính,
tính xâm nhập và sản sinh độc tố.
Bám dính là đặc tính thiết yếu đối với vi khuẩn và là tiền đề để phát huy tính
gây bệnh. Trong trường hợp khơng thể bám dính vi khuẩn sẽ bị bài khử khỏi tổ
chức ký chủ bởi lớp dày niêm dịch và thể dịch. Sau khi bám dính vi khuẩn hình
thành khuẩn lạc nhỏ và bắt đầu giai đoạn tiếp theo của q trình cảm nhiễm. Vi
khuẩn trong q trình bám dính phải có giai đoạn thiết yếu khi thụ thể của vi khuẩn
kết hợp với tính kỵ thủy bề mặt, tính tích điện bề mặt và thụ thể bề mặt tế bào. Tuy
nhiên tế bào ký chủ cũng như tế bào vi khuẩn đều có bề mặt tích điện âm nên có tác
dụng đẩy nhau. Lực đẩy này bị suy giảm nhờ lực kỵ thủy giữa bề mặt tế bào với vi
khuẩn. Bề mặt vi khuẩn càng kỵ thủy thì càng dễ bám dính lên bề mặt tế bào.
Nhưng quan trọng hơn, trên bề mặt tế bào cũng như bề mặt vi khuẩn có những phần
tử bề mặt phản ứng tương hỗ một cách đặc hiệu. Đa số vi khuẩn có cấu trúc lồi ra
bề mặt là khí quan bám dính có dạng lơng rung.
Xâm nhập: Đối với vi khuẩn mầm bệnh, sự xâm nhập của nó vào tế bào
thượng bì ký chủ là giai đoạn trọng yếu trong quá trình cảm nhiễm. Các Salmonella
đi qua khoảng gian cách giữa các tế bào thượng bì, cịn Yessinia và Chlamydia thì
xâm nhập vào trong tế bào thượng bì rồi từ đó đi vào tổ chức. Tế bào vi khuẩn có
thể bị đóng kín trong khơng bào của tế bào chất ký chủ và bị tiêu diệt ở trạng thái
này, hoặc không bào dung hợp với lysosome chứa các enzym có tác dụng phân giải
mạnh, hình thành các phagolysome trong đó diễn ra q trình phân hủy vi khuẩn.
Nhưng cũng có khi màng không bào bị phân giải, vi khuẩn đi vào tế bào chất và có
thể phát triển ở trong đó. Tính sinh độc tố của vi khuẩn thường không liên quan đến
tính xâm nhập của chúng, các vi khuẩn khơng sinh độc tố cũng có thể xâm nhập
vào tế bào thượng bì. Tính xâm nhập được chi phối bởi một gene duy nhất của


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

nhiễm sắc thể và độc lập với những gen cần thiết cho việc phát huy tính gây bệnh
của vi khuẩn do plasmid chi phối.
Sinh độc tố: các độc tố do vi khuẩn sản sinh ra được chia thành 2 loại ngoại
độc tố và nội độc tố.
Ngoại độc tố: các vi khuẩn Gram dương cũng như vi khuẩn Gram âm đều
sản sinh độc tố thiết yếu để trở thành nguyên nhân gây bệnh. Độc tố bị làm mất độc
tính được goi là giảm độc tố (toxoid) dùng để chế vắc xin phòng bệnh. Các ngoại
độc tố cấu thành từ hai bộ phận: phần hấp phụ lên tế bào và phần phát huy độc lực.
Enterotoxin là một dạng ngoại độc tố gây tiêu chảy, tiêu chảy có thể do độc
tố ruột hoặc do vi khuẩn xâm nhập vào tế bào ruột gây ra. Độc tố gây tiêu chảy gọi
là enterotoxin. Enterotoxin do các vi khuẩn sản sinh ra có những thuộc tính lý hóa
và sinh học khác nhau nên thường được gọi kèm theo tên loài vi khuẩn.
Nội độc tố là phức chất lipopolysacharide của vách tế bào vi khuẩn Gram
âm, bài xuất ra môi trường khi tế bào bị dung giải. Các chất này chịu nhiệt, có phân
tử lượng 5 – 9.000kDa, có thể chiết xuất bằng phenol. Có thể trắc định nội độc tố
bằng trắc nghiệm litmus chất dịch chiết từ tế bào dạng amip của con sam, có khả
năng hóa keo khi tiếp xúc với một lượng rất nhỏ nội độc tố vi khuẩn (0,0001g/ml).
Tác dụng sinh lý bệnh của các nội độc tố tương tự nhau không phụ thuộc vào loại
vi khuẩn, chỉ trừ Bacteroides. Trong bệnh lâm sàng cũng như bệnh thực nghiệm,
nội độc tố thường gây sốt, bạch cầu giảm, đường huyết giảm, huyết áp hạ và sốc,
lưu dẫn các cơ quan trung khu như não, tim, thận..... bị trở ngại, bổ thể hoạt hóa
theo con đường nhánh, đông máu nội huyết quản tràn lan, gây chết...
Như vậy, vi khuẩn ảnh hưởng đến cơ thể nhiều mặt. Nhưng sự phát triển và
tác động của chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố về bản chất của chúng cũng như
phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể vật chủ. Mầm bệnh có thể bị tiêu diệt hoặc

có thể phát triển gây nên bệnh truyền nhiễm (Phạm Hồng Sơn, 2012).
1.1.4. Vi khuẩn Salmonella
Vi khuẩn Salmonella là một chi vi khuẩn lớn thuộc họ trực khuẩn đường ruột
được Samon và Smith phát hiện vào năm 1886. Hiện nay việc phân loại chi vi
khuẩn này không thống nhất giữa các nhà vi sinh vật học khác nhau giữa các khu
vực khác nhau. Ở Việt Nam kết quả nghiên cứu bước đầu của (Lê Văn Tạo và
cs,1997) cho thấy, S. cholerasuis chiếm 50%, S. typhimurium chiếm 6,25%, S.
enteritidis chiếm 12,5% và 31,25% thuộc các loại serotype khác.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

1.1.4.1. Đặc điểm của Salmonella
Trực khuẩn Salmonella thuộc bộ Eubacteriales, họ Enterobacteriaceae.
Giống Salmonella gồm 2 loài: S. enterica và S. bongori đã được phân chia thành
trên 2000 serotype theo bảng phân loại Kauffmann-White trên cơ sở cấu trúc của
kháng nguyên thân O, kháng nguyên lông H và đôi khi kháng nguyên vỏ (kháng
nguyên K). Gần đây, loài S. enterica đã được phân thành 6 phân lồi đó là: S.
enterica subsp. enterica, S. enterica subsp. salamae, S. enterica subsp. arizonae, S.
enterica subsp. diarizinae, S. enterica subsp. houtenae, S. enterica subsp. indica.
Theo (Cù Hữu Phú và cs, 2000), phân loài S. enterica subsp. enterica gồm phần lớn
các chủng Salmonella là những tác nhân gây bệnh cho người và động vật.
Salmonella spp. được gọi là trực khuẩn đường ruột quan trọng về các khía
cạnh bệnh học, dịch tễ học, vệ sinh mơi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Theo
(Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng, 1986), vi khuẩn Salmonella spp. phân bố
rộng khắp trong tự nhiên, có thể xâm nhiễm và gây bệnh cho người, động vật. Sự
xâm nhiễm Salmonella spp. vào cơ thể vật chủ và gây bệnh được thực hiện chủ yếu
qua đường tiêu hóa và phổ biến nhất là bệnh tiêu chảy. Vi khuẩn phát triển tốt trên

môi trường thạch thường ở 35-37oC, sau 20-24 giờ hình thành khuẩn lạc trịn đều từ
trong suốt khơng màu đến hơi đục hoặc có dạng giọt sương, bóng láng. Theo
Nguyễn Như Thanh (1997), để nuôi cấy phân lập thường dùng môi trường tuyển
lựa như thạch Macconkey, DHL, SS, EMB,… hoặc sau khi ni cấy bồi dưỡng
trong mơi trường 50% dịch mật (bị, lợn,…) rồi dùng môi trường tuyển lựa để nuôi
cấy phân lập.
1.1.4.2. Đặc tính về hình thái và tính chất bắt màu
Salmonella là trực khuẩn Gram âm, hình que có kích thước dài 2-4 m; rộng
0,6 m. Vi khuẩn khơng hình thành nha bào và giáp mô, dễ bắt màu với các loại
thuốc nhuộm thông thường, khi nhuộm vi khuẩn bắt màu đều toàn thân hoặc hơi
đậm ở hai đầu (Đỗ Thị Huyền và Tô Long Thành, 2009).
Hầu hết các chủng Salmonella đều có khả năng di động nhờ flagella dạng
lơng rung, mỗi vi khuẩn có từ 7 đến 12 lơng rung xung quanh thân, ngoại trừ S.
Gallinarum. Trước kia người ta cho rằng S. Pullorum cũng khơng có khả năng di
động. Nhờ kính hiển vi điện tử, cấu trúc roi của type huyết thanh này cũng được
phát hiện là dạng sợi rất mảnh và có số lượng ít hơn flagella của S. Enteritidis. Các
chủng Salmonella đều có Fimbriae (Pili hay lông nhung), trừ S. paratyphi A.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

Fimbriae có cấu tạo dạng lơng bao phủ trên bề mặt vi khuẩn giúp cho vi khuẩn bám
dính vào tế bào chủ. Fimbriae được tạo thành từ các dưới đơn vị fimbrillin chứa
lượng lớn amino acid kị nước (40%) (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001).
1.1.4.3. Sức đề kháng của Salmonella
Salmonella có sức chịu đựng khá lớn với tác động của mơi trường bên ngồi.
Trong nước thường, Salmonella tồn tại một tuần. Trong nước đá có thể sống 2-3
tháng. Chúng có thể sống sót trong mơi trường thạch ở nhiệt độ -10oC trong 115

ngày, sống từ 4 - 8 tháng trong thịt ướp muối với tỷ lệ 29% ở nhiệt độ 6-12oC.
Trong phân rác chúng sống trong vòng 4 tháng. Trong xác động vật chết có thể
sống từ 2-3 tháng. Ánh sáng mặt trời chiếu thẳng có thể diệt vi khuẩn trong nước
trong sau 5 giờ, trong nước đục sau 9 giờ. Ở 50 oC vi khuẩn bị diệt sau 1 giờ, 70oC
trong vịng 20 phút, đun sơi trong 5 phút, khử khuẩn theo phương pháp Pasteur
cũng bị tiêu diệt.
Với hóa chất, Salmonella tỏ ra có sức chịu đựng cao: dung dịch HgCl2 1%,
formon 0,2%, axit phenic 3% diệt Salmonella trong 15-20 phút. Dung dịch muối ăn
19%, ở nhiệt độ 8oC Salmonella tồn tại 4-8 tháng. Nhưng đối với một số hóa chất
như Cristal violet, lục Malachite, Natrihyposunfit, Dixitrat, muối mật với những
nồng độ vừa đủ gây độc cho E. coli thì khơng ảnh hưởng đến sự phát triển của
Salmonella. Dựa vào tính chất này người ta chế tạo những mơi trường chọn lọc để
kìm hãm sự phát triển của E. coli và giúp cho Salmonella phát triển dễ dàng.
Salmonella có thể sống trong thịt ướp muối (29%) được 4-8 tháng ở nhiệt độ
từ 6-120C. Xử lý miếng thịt nhiễm trùng bằng hơ lửa hay nướng ít có tác dụng diệt
Salmonella ở bên trong (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970). Salmonella chủ yếu ký sinh
trong ống tiêu hóa của con người và động vật. Ngồi ra vi khuẩn này cịn tìm thấy
trong nước thải sinh hoạt, sông, các nguồn nước khác và đất. Chúng có khả năng
sống rất lâu trong nước (hàng tháng) và trong đất (hàng năm) ( Bảng 1.1).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Bảng 1.1. Thời gian sống của Salmonella trong các loại môi trường
Thời gian sống

Môi trường


89 ngày

Nước máy

115 ngày

Nước ao

120 ngày

Đất ngồi

280 ngày

Đất đồng cỏ chăn ni

28 tháng

Phân của các lồi thuộc họ chim

Nguồn: (Đỗ Thị Huyền và Tô Long Thành, 2009)
1.1.4.4. Đặc tính ni cấy Salmonella
Vi khuẩn Salmonella là loại vi khuẩn hiếu khí vừa kỵ khí khơng bắt buộc, dễ
ni cấy. Nhiệt độ thích hợp là 37oC, nhưng có thể phát triển được ở nhiệt độ từ 642oC. Nuôi cấy ở 43oC có thể loại trừ được tạp khuẩn mà Salmonella vẫn phát triển
được, pH thích hợp cho vi khuẩn phát triển là 7,6, tuy nhiên vi khuẩn vẫn phát triển
được ở pH từ 6-9.
Khi nuôi cấy vi khuẩn trên môi trường nước thịt: Cấy vài giờ đã đục nhẹ, sau
18 giờ đục đều, nuôi lâu ở đáy ống nghiệm có cặn, trên mặt mơi trường có màng
mỏng.
Trên mơi trường thạch thường vi khuẩn tạo khuẩn lạc dạng S (Smooth) trịn,

lồi, trơn láng, bờ đều, thường khơng màu hay màu trắng xám. Đôi khi tạo khuẩn lạc
dạng R (Rough), kích thước khuẩn lạc thường trong khoảng 2 – 4 mm.
Hiện nay có rất nhiều loại mơi trường chọn lọc được các nhà vi sinh vật thú y
sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu và phân lập Salmonella như môi trường thạch
XLD (Xylose Lysine Desoxycholate Agar): Salmonella cho khuẩn lạc trong suốt,
khơng màu hay có màu hơi nhuốm đỏ đơi khi có tâm đen, thường xuất hiện vùng
đỏ hồng xung quanh khi khuẩn lạc Salmonella phát triển mạnh.
Trên môi trường Macconkey: Bồi dưỡng trong tủ ấm 35-37oC thời gian 18-24
giờ, Salmonella phát triển thành những khuẩn lạc trịn, trong, khơng màu, nhẵn
bóng và hơi lồi ở giữa. Trên mơi trường thạch SS (Shigella - Salmonella Agar):

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Salmonella hình thành những khuẩn lạc trịn, bóng khơng màu hay có màu hồng và
có tâm đen ở giữa.
Trên mơi trường thạch BGA (Brilliant Green Agar): Salmonella cho khuẩn
lạc tròn, màu trắng hồng, môi trường xung quanh đỏ hồng.
Trên môi trường thạch BSA (Bismuth Sulphite Agar): Salmonella cho khuẩn
lạc có màu nâu xám hay màu đen, thường có ánh kim bao quanh (Nguyễn Như
Thanh và cs, 2001).
Trên môi trường BPLS (Brilliant Green Phenol Red Lactose Agar): vi khuẩn
không lên men đường lactose và phân hủy peptone nên môi trường chuyển sang
kiềm, khuẩn lạc của Salmonella có màu đỏ.
Mơi trường Muller Kaffman: Sau 18-24 giờ nuôi cấy vi khuẩn phát triển làm
đục môi trường và làm mất màu xanh đặc trưng của môi trường.
Môi trường Selenit cystein broth: Sau 18-24 giờ nuôi cấy vi khuẩn phát triển
làm đục môi trường và môi trường chuyển sang màu đỏ.

Môi trường thạch máu: Sau khi ni cấy 24 giờ khuẩn lạc Salmonella có màu
trắng đục, không dung huyết (Nguyễn Phú Quý và cs, 1991).
1.1.4.5. Đặc tính sinh hóa Salmonella
Theo Quinn và cs (1994), giống vi khuẩn Salmonella được chia làm 7 phân
nhóm, mỗi phân nhóm có khả năng lên men một số loại đường nhất định và khơng
đổi. Phần lớn phân lồi Salmonella enteritica subsp. enteritica gây bệnh cho động
vật máu nóng. Chúng lên men và sinh hơi: Glucose, Manit, Mantose, Galactose,
Dulcitol, Arabonose, Sorbitol. Cũng ở nhóm này, hầu như các chủng Salmonella
đều khơng lên men Lactose và Saccharose.
Vi khuẩn Salmonella có phản ứng indol âm tính, MR âm tính, VP âm tính, sử
dụng citrat dương tính, di động, lysin decarboxylaza dương tính, adonit âm tính, lên
men manit, thường khơng lên men lactose, saccharose trừ một số ngoại lệ dạng
huyết thanh, dạng sinh học nhất định (Nguyễn Như Thanh, 1997).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Bảng 1.2. Các biểu hiện sinh hóa của Salmonella
Phản ứng sinh hóa

Biểu hiện

Saccarose

-

Glucose


+

Lactose

-

H2S

+/-

Citrate

+

Ure

-

Nitrate

+

Indol

-

Voges Proskauer

-


Mobility

+

Rouge Methyl

-

Nguồn: Theo Ewing và Eward (1970)
Chú thích: (-) âm tính, (+) dương tính .
Trong q trình phân lập và giám định vi khuẩn Salmonella thì đặc tính sinh
hóa có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là bước khơng thể bỏ qua khi xét nghiệm vi
khuẩn nói chung và vi khuẩn Salmonella nói riêng.
1.1.4.6. Đặc điểm biến dị di truyền
Trong khi nuôi cấy Salmonella, đặc biệt là ni cấy lâu ngày trong mơi trường
tổng hợp thì Salmonella có thể biến dị về khuẩn lạc và kháng nguyên. Các biến dị
thường gặp là:
Biến dị S - R: Vi khuẩn mới phân lập có khuẩn lạc dạng S (Smouth) trơn,
bóng láng, bờ đều, có kháng nguyên O đặc hiệu. Qua một thời gian nuôi cấy, vi
khuẩn phát sinh biến dị, khuẩn lạc có thể trở nên nhám

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Biến dị O - H: Trong khi nuôi cấy dưới ảnh hưởng của một số hóa chất trong
mơi trường như acid fenic… vi khuẩn có thể bị biến dị vì mất lơng, do đó chúng sẽ
khơng di động được khi chỉ còn kháng nguyên O.
Biến dị của kháng nguyên H: Vi khuẩn có lơng có thể biến dị từ phase 1 sang

phase 2, có nghĩa là biến dị từ phase đặc hiệu sang phase không đặc hiệu (Nguyễn
Như Thanh và cs, 2001).
1.1.4.7. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonlla
Salmonella là vi khuẩn sống hoại sinh trong đường tiêu hóa của người và gia
súc, gia cầm. Q trình gây bệnh của Salmonella có sự tham gia của độc tố và các
yếu tố không phải là độc tố. Kháng nguyên O, yếu tố bám dính, khả năng xâm nhập
vào tế bào được coi là các yếu tố không phải là độc tố, chúng gây bệnh gián tiếp
bằng cách tác động gây bất lợi cho vật chủ, mặt khác chúng tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển và gây bệnh. Độc tố của vi khuẩn gồm nội độc tố và ngoại độc tố,
trong đó nội độc tố đóng vai trị quan trọng trong quá trình gây bệnh.
1.1.4.7.1. Kháng nguyên O
Kháng nguyên O: Được coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn, nằm ngồi màng tế
bào vi khuẩn, có tác dụng giúp cho vi khuẩn phát triển trong tế bào tổ chức, cơ
quan, chống lại sự thực bào của các đại thực bào.
1.1.4.7.2. Yếu tố bám dính
Yếu tố bám dính: Là một trong những yếu tố quan trọng của vi khuẩn đường
ruột, giúp vi khuẩn bám được vào tế bào vật chủ, yếu tố bám dính cịn là kháng
ngun bám dính. Khi vi khuẩn cư trú trong đường tiêu hóa, trong quá trình di
động xảy ra hiện tượng tiếp xúc giữa vi khuẩn và tế bào nhung mao ruột. Sự tiếp
xúc này là tình cờ và ngẫu nhiên, nếu gặp điều kiện thuận lợi trên bề mặt tế bào
niêm mạc ruột thì sự tiếp xúc này sẽ tăng tính bền vững và vi khuẩn sẽ ở lại lâu
trong lớp nhầy. Tiếp theo sự tiếp xúc là sự hấp phụ vi khuẩn lên bề mặt niêm mạc
ruột và yếu tố bám dính (Fimbriae type I) của vi khuẩn sẽ bám vào điểm tiếp nhận
của tế bào nhung mao. Q trình bám dính của vi khuẩn lên tế bào nhung mao được
thực hiện có sự phù hợp giữa cấu trúc phân tử của điểm tiếp cận (Nguyễn Như
Thanh, 1997).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



14

1.1.4.7.3. Khả năng xâm nhập
Khả năng xâm nhập: Giúp vi khuẩn xuyên qua lớp màng nhầy của niêm mạc
ruột, xâm nhập vào trong tế bào biểu mô ruột và sản sinh trong tế bào này, những vi
khuẩn khơng có khả năng xâm nhập sẽ bị lớp màng nhầy ngăn cản và bị tiêu diệt
bởi tế bào đại thực bào.
1.1.4.7.4 Độc tố
Độc tố: Khả năng gây bệnh của Salmonella bằng độc tố, gồm nội độc tố và
ngoại độc tố, trong đó nội độc tố được coi là yếu tố quan trọng nhất của quá trình
gây bệnh.
Nội độc tố (Endotoxin): thường là Lipopolysaccharide (LPS) được giải phóng
từ vách tế bào vi khuẩn khi bị dung giải. Dưới tác động của nội độc tố của vi khuẩn
các cơ quan và tế bào của cơ thể vật chủ có các biểu hiện như: tắc mạch máu, giảm
trương lực cơ, thiếu oxy, toan huyết, rối loạn tiêu hóa…(Evan D.G. và Evan D.J,
1973), khi nghiên cứu về độc tố đường ruột của Salmonella cho thấy độc tố gồm
hai thành phần độc tố thẩm xuất nhanh (Rapid permeability Factor viết tắt là RPF)
và độc tố thẩm xuất chậm (Delayed permeability Factor viết tắt là DPF).Theo
Peterson J.W. (1980), độc tố thẩm xuất nhanh giúp Salmonella xâm nhập vào tế
bào biểu mô của ruột, cấu trúc và thành phần giống độc tố chịu nhiệt của E. coli,
được gọi là độc tố chịu nhiệt của Salmonella (Heat Stable Toxin viết tắt là ST). Độc
tố thẩm xuất chậm có thành phần giống độc tố không chịu nhiệt của vi khuẩn E.
coli, nên được gọi là độc tố không chịu nhiệt của Salmonella (Heat Lable Toxin
viết tắt là LT).
Ngoại độc tố: chỉ phát hiện được khi lấy vi khuẩn có độc tính cao cho vào túi
colodion rồi đặt vào ổ bụng chuột lang để nuôi, sau 4 ngày lấy ra, rồi lại cấy truyền
như vậy từ 5 đến 10 lần, sau cùng đem lọc, nước lọc này có khả năng gây bệnh cho
động vật thí nghiệm. Ngoại độc tố chỉ hình thành trong điều kiện invivo và trong
ni cấy kỵ khí. Ngoại độc tố tác động vào thần kinh và ruột, ngoại độc tố có thể
chế thành giải độc tố bằng cách trộn thêm 5% formon để ở 27oC trong 20 ngày.

Giải độc tố tiêm cho thỏ sẽ tạo ra kháng thể ngưng kết, kháng thể kết tủa và thỏ có
khả năng trung hịa với độc tố và vi khuẩn.
Như vậy, có thể thấy vi khuẩn Salmonella gây bệnh bằng các yếu tố là độc tố
và không phải là độc tố, kết quả làm biến đổi cấu trúc, chức năng của tế bào biểu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

mơ ruột, làm rối loạn q trình tiêu hóa hấp thu dẫn đến tiêu chảy là điển hình của
bệnh do vi khuẩn Salmonella gây nên.
1.1.4.8. Cơ chế kháng kháng sinh và miễn dịch của vi khuẩn Salmonella
Đối với các vi khuẩn thông thường khác, sau khi tiếp xúc với đại thực bào,
màng đại thực bào sẽ bao gói vi khuẩn và nhấn chìm chúng vào trong nội bào.
Bọng màng chứa vi khuẩn sau đó sẽ dung hợp với lysosome để hình thành
phagolysosome. Trong phagolysosome vi khuẩn sẽ bị tiêu hủy bởi phản ứng oxy
hóa, độ acid, enzyme, bacteriocin, nguồn dinh dưỡng hạn chế trong lysosome.
Ngược lại, Salmonella sau khi nhiễm vào đại thực bào, chúng sử dụng nhiều cơ chế
chống lại hiện tượng liên hợp với lysosome. Tham gia vào q trình này có sự đóng
góp đắc lực của các gen trong đảo gen gây bệnh 2 (SPI-2). Protein của SPI-2 giúp
cho vi khuẩn polymer hóa sợi actin ở xung quanh bọng màng để bảo vệ, ngăn cản
quá trình dung hợp với lysosome của tế bào chủ. Đồng thời pH trong bọng chứa
Salmonella duy trì ở mức độ khơng q thấp (pH>5,0) giúp vi khuẩn sống sót. Do
khơng được dung hợp với lysosome để hình thành phagolysosome nên vi khuẩn
khơng bị tiêu hủy bởi các enzyme trong lysosome và gây ra tình trạng nhiễm trùng
ẩn ở động vật. Ở trạng thái này vi khuẩn tránh được sự tấn công của các cơ chế
miễn dịch dịch thể và tránh được tác dụng của thuốc kháng sinh. Salmonella có thể
tồn tại trong đại thực bào ngay khi động vật được dùng kháng sinh với liều cao gấp
10 lần liều diệt khuẩn. Lý do là vì, kháng sinh trong khi có mặt trong khoảng ngoại

bào sẽ đi vào đại thực bào theo cơ chế ẩm bào, cuối cùng là tồn tại trong lysosome.
Các vi khuẩn ký sinh trong đại thực bào chỉ bị diệt hoặc ức chế phát triển khi đại
thực bào được hoạt hóa bởi các lymphokin sinh ra từ đáp ứng miễn dịch tế bào. Vì
thế, Salmonella vẫn tồn tại, nhân lên trong đại thực bào và phát triển đi khắp các
nội tạng của động vật bị nhiễm (Nguyễn Như Thanh và cs, 1997).
1.1.4.9. Cơ chế và khả năng xâm nhập của vi khuẩn Salmonella
Quá trình gây bệnh ở đường tiêu hóa của Salmonella lần đầu tiên được mơ tả
bởi thí nghiệm trên chuột lang vào năm 1967 (Wilcock và Schwartz.K.J, 1992). Thí
nghiệm cho thấy, qua một q trình sinh sản trên bề mặt thành ruột, Salmonella sẽ
xuyên qua lớp màng và xâm nhập vào bên trong tế bào biểu mô, đặc biệt ở đoạn hồi
tràng. Tại đây nó gây tổn thương các tế bào biểu mô ruột. Salmonella lây nhiễm
giữa các động vật chủ yếu theo đường miệng và cũng có trường hợp Salmonella lây
nhiễm qua đường hơ hấp. Khả năng nhiễm Salmonella ở các cá thể gia cầm khác

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

nhau là khác nhau phụ thuộc vào tuổi và đặc điểm di truyền. Nhìn chung, động vật
càng lớn thì khả năng nhiễm Salmonella càng giảm.
Quá trình xâm nhiễm của Salmonella trên tế bào động vật được khởi đầu
bằng sự bám dính của vi khuẩn lên bề mặt màng nhầy tế bào chủ. Vi khuẩn thường
bám và xâm nhiễm vào tế bào M (micrifold) trên bề mặt biểu mơ ruột vì tế bào này
không được che phủ bởi lớp màng nhầy hoặc glycocalyx như tế bào biểu mơ hình
trụ ở ruột non, ngồi ra vi khuẩn cịn đi đến các tế bào khác thông qua kẽ hở giữa
các tế bào trên niêm mạc ruột. Ở chuột, cả tế bào M và tế bào nội mô (enterocyte)
đều bị S. Typhimurium xâm nhiễm, nhưng chỉ tế bào M bị phá hủy. Để bám dính
được vào bề mặt tế bào, Salmonella thường sử dụng lơng và roi để bơi đến tế bào
đích và bám dính vào tế bào thơng qua thụ thể. Fimbriae PE (fimbriae mã hóa từ

plasmid) của S. Typhimurium đóng vai trị quan trọng trong q trình bám dính vào
tế bào ruột của chuột. Sau khi bám dính sợi roi đi vào sâu trong nội bào. Do có cấu
trúc dạng ống như mũi kim tiêm, nhiều protein của vi khuẩn (SipB, SipC, SptP,
SopE và AvrA) được tiết vào tế bào chất của tế bào đích. Các protein này gây ra sự
thay đổi trên protein actin khung tế bào (cytoskeleton) giúp vi khuẩn dễ dàng xâm
nhiễm vào tế bào chủ.
Ở động vật, máu, phủ tạng đặc biệt là gan, lách, các chất tiết, phân đều chứa
vi khuẩn trong thể bại huyết cấp tính. Một số trường hợp động vật khỏe mang mầm
bệnh, tỷ lệ này biến đổi tùy theo điều kiện, phương thức chăn nuôi. Trong trường
hợp này, Salmonella sống hoại sinh ở ruột, hạch ruột, túi mật, phân, hạch hầu (Tô
Thị Phấn, 2008).
1.1.5. Salmonella và bệnh truyền nhiễm
Cảm nhiễm các Salmonella ngoài S. Gallinarum-Pullorum ở gà gọi là phó
thương hàn gia cầm, các lồi chim khác ngồi gà cũng mắc. Thơng thường ở gà
trong vòng 1 tháng tuổi xảy ra tiêu chảy. Nếu nhiễm các vi khuẩn bệnh nguyên này,
thịt gà gây trúng độc thực phẩm. Thơng thường để chẩn đốn bệnh phó thương hàn
gia cầm ngồi việc phân lập và đồng định vi khuẩn mầm bệnh, người ta còn thường
dùng các phản ứng ngưng kết để phát hiện gia cầm bệnh hay mang trùng làm nguồn
lây lan. Trong đó, phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính với giọt máu nguyên
là phương pháp phổ biến, tiện lợi, đơn giản có thể thực hiện ngay tại cơ sở sản xuất,
và khá chính xác. Kháng nguyên chuẩn được sử dụng là chủng Salmonella
Gallinarum-Pullorum có cấu tạo kháng nguyên đầy đủ và được nhuộm bằng rose
bengal hoặc crystal violet dùng ống hút nhỏ 2 - 3 giọt kháng nguyên lên bề mặt

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×