Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp trạm lập, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM XUÂN THỦY

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN LÂM NGHIỆP TRẠM LẬP, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM XUÂN THỦY

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN LÂM NGHIỆP TRẠM LẬP, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8620201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. HOÀNG VĂN DƯỠNG
HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ đề tài
nào khác.

Tác giả

Phạm Xuân Thủy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học này được hồn thành tại trường Đại học Nơng Lâm Đại học Huế.
Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới BGH trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế, phịng Đào tạo đại học, đặc
biệt là TS Hồng Văn Dưỡng đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những
chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt q trình triển khai, nghiên cứu và hồn thành đề tài:
“Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên lâm nghiệp Trạm Lập, tỉnh Gia Lai”
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các Nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy
truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Lâm nghiệp cho bản thân tác giả
trong những năm, tháng qua.
Xin gửi tới: Lãnh đạo Phân viện Điều Tra Quy hoạch rừng Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên,cán bộ, nhân viên phịng kĩ thuật – Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Trạm Lập
anh chị em lớp cao học Lâm học K22C lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tác giả thu thập số liệu ngoại nghiệp cũng như những tài liệu nghiên cứu cần
thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp
Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trước hết thuộc về công lao của
tập thể, của Nhà trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là sự quan tâm động viên, khuyến
khích cũng như sự thơng cảm sâu sắc của gia đình. Nhân đây tác giả xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu đậm.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết lòng quan
tâm tới sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ ngành Lâm nghiệp. Tác giả rất mong nhận được
sự đóng góp, phê bình của Q Thầy Cơ, các Nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng
nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 26 tháng 08 năm 2018
Tác giả

Phạm Xuân Thủy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI:
“Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

lâm nghiệp Trạm Lập, tỉnh Gia Lai”

1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm bổ sung cơ sở lý luận về cấu trúc rừng tự nhiên và đề xuất các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh xúc tiến việc khoanh nuôi, phát triển rừng phục hồi có hiệu quả hơn, phù
hợp với mục tiêu kinh doanh.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu cơ bản
Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội khu vực
nghiên cứu tại các văn bản còn có giá trị về độ chính xác, được thu thập trên các văn bản
tại các phòng chức năng
2.2. Phương pháp điều tra lâm học
Với mỗi trạng thái rừng hay loại rừng, đề tài tiến hành lập 3 OTC điển hình tạm thời
ở các vị trí chân đồi, sườn đồi và đỉnh đồi có diện tích 2000m2 (40m x50m) theo phương
pháp điều tra lâm học…Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản diện tích 25m2 (a =
5m; a cạnh hình vng). Tiến hành điều tra cây tái sinh, số lượng, chất lượng, phân
bố tái sinh. Xác định nguồn gốc cây tái sinh
2.3. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề
Tính tỷ lệ tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod
Xác định chỉ số đa dạng loài cây gỗ theo phương pháp của Shannon-Wiener
Nghiên cứu cấu trúc được tiến hành thông qua các phẫu đồ rừng theo phương pháp
của Richards và Davis.
Nắn phân bố thực nghiệm bằng các hàm: giảm, Weibull và khoảng cách
Xác định hình phân bố cây rừng trên mặt đất theo chỉ tiêu U, Q theo công thức của
Klark và Evans:
Xác định mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các trạng thái rừng được xác
định theo phương pháp của Sorensen.
3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Từ hồ sơ và bản đồ hiện trạng đã tiến hành điều tra, thu thập số liệu và xác định

được ba loại rừng tại khu vực nghiên cứu là rừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo với
các trữ lượng lần lượt là 288.99m3/ha, 157.91m3/ha và 93.50m3/ha.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

2. Quy luật cấu trúc tầng cây cao nhìn chung tương đối ổn định và phù hợp với
những kết quả của các Nhà khoa học đi trước khi nghiên cứu những quy luật này cho đối
tượng rừng tự nhiên, lá rộng thường xanh ở Việt Nam, cụ thể :
* Đường biểu diễn quy luật cấu trúc đường kính và chiều cao theo số cây ở cả ba
loại rừng đều có dạng đường cong giảm liên tục, tính chất giảm hay phạm vi biến động
của chỉ tiêu đường kính và chiều cao rộng, hẹp biểu hiện ở những mức độ rất khác nhau,
tùy từng loại rừng và chưa có sự đồng nhất trong mạng hình phân bố cây theo cỡ đường
kính, chiều cao.
* Phân bố Weibull là dạng phân bố lý thuyết hợp lý nhất dùng để mô phỏng phân bố
số cây theo đường kính, số cây theo chiều cao, số lồi cây theo đường kính và số lồi cây
theo chiều cao.
* Mối tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây rừng có thể mơ tả thơng
qua dạng phương trình mũ là dạng phương trình tốn tốt nhất cho cả ba loại rừng.
* Giữa đường kính tán cây với đường kính ngang ngực tồn tại chặt chẽ dưới dạng
phương trình đường thẳng. Tuy nhiên, mức độ chặt chẽ cũng biều hiện rất khác nhau thể
hiện ở hệ số tương quan tính tốn được cũng chưa có sự đồng nhất theo chiều hướng tăng
giảm theo từng loại rừng cụ thể.
3. Đề tài đã xây dựng công thức tổ thành cho ba loại rừng: Rừng giàu, rừng trung
bình và rừng nghèo trên cơ sở chỉ số quan trọng IV%, trong đó số loài cây tầng cây cao
lần lượt là 52, 48 và 41 loài.
4. Về tái sinh rừng đã xác định được cơng thức tổ thành cho các lồi cây cho từng
loại rừng với tổng số loài cây tái sinh ở Rừng giàu có 37 lồi, rừng trung bình có 39 lồi

và rừng nghèo có 24 lồi.
* Chất lượng cây con tái sinh kể cả về mật độ số cây trên ha và cả về chất lượng theo
cấp chiều cao cho thấy cây tái sinh có triển vọng vươn lên tầng rừng là cao nhất trong
tổng số cây và được minh họa rõ nét tại bảng phân cấp đánh giá chất lượng tái sinh.
5. Số lượng loài hay độ phong phú của loài cây mẹ tầng trên để gieo giống cho thế
hệ cây tái sinh ở hai loại rừng nghèo và rừng trung bình tương đối phong phú thể hiện ở
chỉ số tương đồng giữa tầng cây mẹ và tầng cây tái sinh ở hai loại rừng trên đều lớn hơn
50%, cịn rừng giàu thì thấp hơn chỉ 48,1%. Hệ số tương đồng về thành phần loài của ba
loại rừng tương đối cao; trong đó loại rừng nghèo có tính tương đồng cao hơn so với loại
rừng trung bình và rừng giàu.
6. Chỉ số tương đồng Cs về thành phần loài tầng cây cao giữa các loại rừng và nhận
thấy rằng giữa rừng giàu và rừng nghèo thành phần lồi có mức độ tương đồng tương đối
cao (Cs = 59,3%), tiếp đến là giữa rừng giàu và rừng trung bình ( Cs = 45%), thấp nhất là
rừng trung bình và rừng nghèo (Cs = 32,1%). Chỉ số tương đồng về các loài cây tầng trên
với các loài cây tái sinh tẩng dưới ở cả 3 loại rừng là 49,2%
7. Về chỉ số đa dạng về thành phần loài tầng cây tái sinh thì rừng giàu lớn nhất, tiếp
đến là rừng trung bình và thấp nhất là rừng nghèo.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

8. Đã xác định được 7 dạng sống cơ bản trong khu vực nghiên cứu, đồng thời cũng
đã chỉ ra hình thái phân bố của tầng cây cao ở cả ba loại rừng là phân bố ngẫu nhiên và
tầng cây tái sinh là phân bố cụm.
9. Đề xuất được một số giải pháp lâm sinh phục hồi và phát triển rừng cho từng loại
rừng cụ thể.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

iii

MỤC LỤC

vi

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG TỔNG HỢP

viii


DANH MỤC BẢN ĐỒ VÀ HÌNH VẼ MINH HỌA

x

MỞ ĐẦU

1

1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

3

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

4

1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1.1. Trên thế giới


4

1.1.2. Ở Việt nam

13

1.1.3. Tổng quan về đa dạng sinh học

20

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

22

CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

24

2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

24

2.1.1. Mục tiêu chung

24

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vii

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

24

2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

24

2.2.1. Khu vực nghiên cứu

24

2.2.2. Đối tượng nghiên cứu

24

2.2.3. Giới hạn các vấn đề nghiên cứu

24

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

24

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26


2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

26

2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

28

2.4.3. Cơng cụ tính tốn

37

CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

38

3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.2. TÍNH TỐN MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐIỀU TRA CƠ BẢN LÀM CƠ SỞ
XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI RỪNG

43

3.3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ QUY LUẬT CẤU TRÚC TẦNG CÂY CAO

48

3.3.1. Quy luật phân bố của các nhân tố điều tra cơ bản

50


3.3.2. Quy luật tương quan của các nhân tố điều tra cơ bản

63

3.3.3. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao

68

3.4. NGHIÊN CỨU TÁI SINH RỪNG

70

3.4.1. Quan điểm về tái sinh rừng

70

3.4.2. Mật độ cây tái sinh

72

3.4.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh

73

3.4.4. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao

76

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



viii

3.5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC KHÁC

76

3.5.1. Đánh giá sự tương đồng thành phần loài cây của các loại rừng

76

3.5.2. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học

78

3.5.3. Thành phần dạng sống thực vật

80

3.5.4. Hình thái phân bố cây trên mặt đất

81

3.5.5. Mối quan hệ giữa cây tái sinh với cây mẹ

82

3.6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÂM SINH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG


83

3.6.1.Một số căn cứ đề xuất giải pháp

84

3.6.2. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho ba loại rừng

84

3.6.3 Một số biện pháp lâm sinh phục hồi và phát triển rừng

86

KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ

87

KẾT LUẬN

87

ĐỀ NGHỊ

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

89


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

MỘT SỐ KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

D

: Đường kính thân cây

Dt

: Đường kính tán cây (m)

D

: Đường kính trung bình (cm)
: Chiều cao vút ngọn (m)

Hvn
G

: Chiều cao trung bình (m)
: Tiết diện ngang lâm phần (m2)

V

: Thể tích thân cây (m3)


M/ha

: Trữ lượng rừng trên hecta (m3/ha)

N/D

: Phân bố số cây theo cỡ đường kính

N/H

: Phân bố số cây theo cỡ chiều cao

OTC

: Ô tiêu chuẩn

n

: Dung lượng mẫu

m

: Số tổ

k

: Cự li tổ

Di
Ni


: Giá trị giữa tổ thứ i
: Tần số xuất hiện tổ thứ i

X

: Giá trị trung bình

Max

: Giá trị lớn nhất

Min

: Giá trị nhỏ nhất

S2

: Phương sai mẫu

Sx

: Sai tiêu chuẩn mẫu

R

: Hệ số tương quan tuyến tính

Sx


: Sai số chuẩn của số trung bình mẫu

S%

: Hệ số biến động

P%

:

Hệ số chính xác

Exp

:

Cơ số logarit Neper

fli

: Tần số lý thuyết ở tổ thứ i

fti

:

Tần số thực nghiệm ở tổ thứ i

C/ha


:

Cây/ha

d1.3

:

Đường kính thân cây tại vị trí độ cao1,3m (cm)

H

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

dt

:

Đường kính tán cây (m)

G%
N%

:
:

Phần trăm tiết diện ngang

Phần trăm số cây

C

:

Độ tàn che (0.0)

hvn

:

Chiều cao vút ngọn (m)

HTPB

:

Hình thái phân bố

N/ha

:

Mật độ lâm phần (cây/ha)

N%

:


Tỷ lệ phần trăm mật độ

N/DT
ODB

:

Phân bố số cây theo cỡ đường kính tán

:

Ơ dạng bản

NL/D

:

Phân bố số lồi theo cỡ đường kính

NL/H

:

Phân bố số loài theo cỡ chiều cao

SI

:

Chỉ số Seronsen


H’

:

Chỉ số đa dạng của Shannon

 t2

:

Chỉ số khi bình phương của Person

ta, tb, tr

:

Trị số kiểm tra tham số hồi quy a, b và R

IV%

:

Chỉ số quan trọng của loài

H0

:

Giả thuyết thống kê


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xi

DANH MỤC BẢNG BIỂU TỔNG HỢP
trang

Bảng 3.1. Kết quả phân loại rừng hiện tại

44

Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra sinh trưởng các chỉ tiêu đường kính ngang ngực
và chiều cao vút ngọn các ô tiêu chuẩn trong từng loại rừng

45

Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra sinh trưởng các chỉ tiêu đường kính ngang ngực
và chiều cao vút ngọn giữa các ô nghiên cứu của các loại rừng

46

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu điều tra cơ bản ở từng loại rừng

47

Bảng 3.5. Kết quả tính tốn một số đặc trưng mẫu về đường kính
và chiều cao thân cây trên các loại rừng


48

Bảng 3.6. Phân bố số cây theo cỡ đường kính các loại rừng

50

Bảng 3.7. Một số đặc trưng thống kê đường kính cây rừng ở ba loại rừng

51

Bảng 3.8. Mơ phỏng phân bố số cây theo cỡ đường kính bằng hàm lý thuyết 52
Bảng 3.9. Phân bố số loài cây theo cỡ đường kính ba loại rừng

54

Bảng 3.10. Mơ phỏng số lồi cây theo cỡ kính bằng các hàm phân bố lý thuyết 55
Bảng 3.11. Liệt số phân bố số cây theo cỡ chiều cao ba loại rừng

57

Bảng 3.12. Mô phỏng phân bố N/Hvn bằng các hàm lý thuyết Weibull, Khoảng
cách và Meyer cho ba loại rừng
59
Bảng 3.13. Liệt số phân bố số loài cây theo cỡ chiều cao ba loại rừng

61

Bảng 3.14. Mơ phỏng số lồi theo cỡ chiều cao bằng các hàm phân bố lý thuyết62
Bảng 3.15. Thử nghiệm dạng phương trình mơ tả quy luật tương quan giữa chiều
cao thân cây với đường kính thân cây rừng ở ba loại rừng

64
Bảng 3.16. Phân tích hồi quy các phương trình tương quan H/D ba loại rừng

65

Bảng 3.17. Mối quan hệ giữa đường kính tán cây với đường kính ngang ngực trên
ba loại rừng
66
Bảng 3.18. Phân tích hồi quy các phương trình tương quan D t/D13 cho từng loại
rừng
67

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xii

Bảng 3.19. Một số nhân tố điều tra cơ bản cho từng loại rừng

67

Bảng 3.20. Tổ thành tầng cây cao của ba loại rừng

69

Bảng 3.21. Tổ thành tái sinh ở ba loại rừng

71

Bảng 3.22. Mật độ tái sinh trên ba loại rừng


72

Bảng 3.23. Nguồn gốc cây tái sinh ba loại rừng

73

Bảng 3.24. Chất lượng cây tái sinh ở ba loại rừng

74

Bảng 3.25. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trên ba loại rừng

75

Bảng 3.26. So sánh sự tương đồng về thành phần cây gỗ lớn của các loại rừng
theo hệ số Sorensen
76
Bảng 3.27. Sự tương đồng về cây tái sinh giữa rừng các loại rừng

77

Bảng 3.28. Sự tương đồng giữa thành phần cây cao và cây tái sinh

77

Bảng 3.29. Tính đa dạng cây gỗ lớn 3 loại rừng

78


Bảng 3.30. Tính đa dạng cây tái sinh của ba loại rừng

79

Bảng 3.31. Dạng sống của các loài ở ba loại rừng

80

Bảng 3.32. Kết quả xác định hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất

81

Bảng 3.33. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất ba loại rừng

82

Bảng 3.34. Tương đồng giữa tầng cây tái sinh và tầng cây mẹ

83

Bảng 3.35. Đặc trưng và các biện pháp kỹ thuật chủ yếu cho từng loại rừng

85

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xiii

DANH MỤC

BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ MINH HỌA

trang
Hình 3.1. Bản đồ tổng thể khu vực nghiên cứu

40

Hình 3.2. Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đường kính N/D ba loại rừng

51

Hình 3.3. Mơ phỏng phân bố N/D bằng hàm Weibull của 3 loại rừng

53

Hình 3.4. Biểu đồ phân bố số lồi cây theo cỡ đường kính ba loại rừng

55

Hình 3.5. Mơ phỏng phân bố NL/D1.3 của ba loại rừng bằng hàm Weibull

56

Hình 3.6. Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ chiều cao ba loại rừng

58

Hình 3.7. Mô phỏng phân bố N/H bằng hàm Weibul của 3 loại rừng

60


Hình 3.8. Phân bố số lồi cây theo cỡ chiều cao NL/HVN ba loại rừng

62

Hình 3.9. Mơ phỏng phân bố NL/Hvn ba loại rừng bằng hàm Weibull

63

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Rừng tự nhiên có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội với vai trị cung cấp,
phịng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống cũng như những tính năng,
tác dụng khác. Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp. Sự cân bằng và ổn
định của rừng được duy trì bởi nhiều yếu tố mà sự hiểu biết của con người còn rất hạn
chế. Tuy nhiên, do chiến tranh, thiên tai và nạn khai thác bừa bãi khơng có khoa học của
con người đã làm cho rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt về diện tích cũng như suy giảm
về chất lượng. Các quy luật tự nhiên trong hệ sinh thái rừng tự nhiên bị phá vỡ hoặc
chuyển theo chiều hướng bất lợi cho con người, làm tăng các ảnh hưởng bất lợi của môi
trường sống đối với con người như bão, lũ lụt, hạn hán, ơ nhiễm khơng khí và gần đây
nhất là vấn đề mơi trường và sự nóng lên của bầu khí quyển đang có nguy cơ đe dọa
tính mạng của nhân loại.
Ở nước ta rừng và đất rừng chiếm 3/4 tổng diện tích lãnh thổ, song thực tế rừng tự
nhiên cịn rất ít hầu hết diện tích rừng tự nhiên còn lại là rừng thứ sinh, mức độ thối hóa
khác nhau. Ngun nhân chủ yếu là do ý thức và sự tác động bất hợp lý của con người
như đốt nương làm rẫy, khai thác lạm dụng vượt quá mức cho phép hay nói đúng hơn là

sự đói nghèo và sự thiếu hiểu biết của khơng ít người. Trải qua một thời gian dài, diện
tích rừng ở Việt Nam đã bị suy giảm liên tục (năm 1943 là 14,3 triệu ha và năm 1993 chỉ
còn 9,3 triệu ha). Cũng theo số liệu thống kê thì độ che phủ năm 1943 là 43% và do bị tàn
phá nặng nề vào những năm1980, đến năm 1990 độ che phủ giảm xuống chỉ cịn 28,4%
Trong những năm gần đây, diện tích rừng đang có xu hướng gia tăng và ngày càng
được mở rộng khắp các địa phương trên phạm vi toàn quốc. Việc tìm hiểu các quy luật
cấu trúc cơ bản, cũng như đặc điểm của lớp cây tái sinh có ý nghĩa rất lớn đối với sự hình
thành những khu rừng mới có chất lượng tốt hơn cũng như đối với việc quản lý bền vững
tài nguyên rừng. Tuy nhiên, rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng thứ sinh ở nước ta hiện nay
cịn thiếu các cơng trình nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu về các quy luật tự
nhiên vốn có trong đời sống của nó, thiếu cơ sở khoa học, thiếu biện pháp kỹ thuật áp
dụng cụ thể cho từng vùng sinh thái khác nhau. Kết quả là tạo nên những khu rừng tự
nhiên kém chất lượng, số lồi cây mục đích ít và số lồi cây phi mục đích ít có giá trị kinh
tế ngày càng nhiều dẫn đến khả năng cung cấp và phòng hộ duy trì cân bằng sinh thái bảo
vệ mơi trường sống bị suy giảm, nhiều loài thực vật quý hiếm đã biến mất. Thực trạng suy
giảm nhanh chóng cả số lượng và chất lượng của rừng tự nhiên đặt ra cho các Nhà quản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
lý, Nhà hoạch định chính sách những nhiệm vụ cấp bách là khôi phục và phát triển rừng,
đáp ứng nhu cầu về gỗ, củi và bảo vệ môi trường sống của con người. Trong quản lý
rừng, tác động lâm sinh là biện pháp kỹ thuật then chốt để cải thiện và làm cho rừng có
cấu trúc phù hợp với mục đích kinh doanh, nhằm đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho
từng loại hình kinh doanh rừng. Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp phục hồi
rừng, quản lý bền vững chỉ có thể giải quyết thỏa đáng một khi có sự hiểu biết về bản chất
quy luật khách quan tồn tại trong đời sống của hệ sinh thái rừng. Nghiên cứu về cấu trúc
rừng được xem là cơ sở quan trọng, giúp các Nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc
xác lập kế hoạch và các biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý

và kinh doanh rừng bền vững.
Tại huyện K’Bang, tỉnh Gia lai, diện tích rừng tự nhiên nghèo chiếm một tỷ trọng
tương đối lớn về diện tích. Cơng tác khoanh nuôi phục hồi rừng đã được triển khai khá
mạnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, để rừng tự nhiên nơi đây phát huy được những tính
năng tác dụng tích cực thì cịn xa mới thu được hiệu quả mong muốn. Trong quá trình
phục hồi rừng tự nhiên nghèo, cần thiết phải có những nghiên cứu chuyên và sâu những
quy luật khách quan tồn tại trong đời sống của những lâm phần ngồi thực tế. Tiếc thay
những cơng trình nghiên cứu này tại đây còn khá khiêm tốn và tản mạn. Để có cơ sở khoa
học trong việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng thứ sinh, duy trì và
phát triển rừng theo hướng bền vững cần có những hiểu biết sâu về cấu trúc và tái sinh
rừng, làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong quản lý rừng hợp lý, đồng bộ, giải
quyết phần nào yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn hiện nay, chúng tôi tiến hành triển khai
nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
lâm nghiệp Trạm lập, tỉnh Gia lai”

Đề tài thực hiện nhằm bổ sung cơ sở lý luận về cấu trúc rừng tự nhiên và đề xuất
các giải pháp kỹ thuật quản lý rừng tự nhiên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên lâm nghiệp Trạm Lập, tỉnh Gia Lai theo hướng sử dụng bền vững.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu các đặc điểm về cấu trúc và tái sinh tự nhiên với đối tượng là rừng
tự nhiên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp Trạm Lập, tỉnh Gia
Lai làm cơ sở khoa học để đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh xúc tiến việc
khoanh nuôi, phát triển rừng phục hồi có hiệu quả hơn, phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm thực
vật rừng.
Đánh giá một số đặc điểm lâm học của rừng tự nhiên làm cơ sở khoa học đề xuất các
giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi và phát triển rừng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh
nhằm tăng khả năng phục hồi rừng tự nhiên, góp phần nhân rộng một số khu vực có rừng
tự nhiên lá rộng thường xanh khác trong địa bàn tỉnh Gia Lai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả trên thế giới và Việt
Nam đề cập từ những năm đầu thế kỷ 20. Những nghiên cứu này đều có xu hướng xây
dựng các cơ sở lý luận có tính khoa học phục vụ công tác quản lý kinh doanh rừng. Nhiều
nghiên cứu cấu trúc rừng trước đây còn nặng về nghiên cứu định tính, mơ tả thì nay đã
chuyển sang nghiên cứu định lượng. Định hướng nghiên cứu cấu trúc rừng đã được các
Nhà khoa học khái quát lại dưới dạng các mô hình tốn học từ đơn giản đến phức tạp
nhằm định lượng các quy luật của tự nhiên, nhờ đó đã giải quyết được nhiều vấn đề trong
kinh doanh rừng cũng như xây dựng hệ thống các biện pháp kinh doanh, nuôi dưỡng rừng
cho từng đối tượng cụ thể. Cho đến nay, các thành tựu trong nghiên cứu về cấu trúc rừng
của các Nhà khoa học trên Thế giới và Việt Nam là rất đồ sộ. Trong khuôn khổ tổng quan
vấn đề nghiên cứu của một luận văn cao học, chỉ có thể khái qt một số cơng trình tiêu
biểu trong và ngồi nước có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn, làm cơ sở
định hướng cho việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu.

1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Phân loại rừng
Phân loại rừng theo điều kiện tự nhiên trên thế giới rất đa dạng với các trường phái
khác nhau như:
Trường phái Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu
G.F.Môrôdốp (1912) với tác phẩm:“ Học thuyết về kiểu lâm phần” đã đặt cơ sở
khoa học cho việc phân loại kiểu rừng và gắn liền nó với mục đích kinh doanh. Ông đi
sâu vào bản chất của rừng và tiến hành phân loại rừng dựa vào nhân tố hình thành: Đặc
tính sinh thái học của lồi cây cao; Hồn cảnh địa lý (khí hậu, thổ nhưỡng, ...); Quan hệ
giữa các thực vật tạo nên quần lạc và quan hệ qua lại giữa chúng với khu hệ động vật
rừng; Nhân tố lịch sử, địa chất; Tác động của con người.
Xuất phát từ quan điểm của G.F.Môrôdốp coi rừng là thể thống nhất giữa sinh vật
rừng và hồn cảnh, P.S. Pơgrepnhiac phân loại rừng tự nhiên ra 3 cấp:
1. Kiểu lập địa: Là cấp phân loại lớn nhất, bao gồm mọi khu đất có điều kiện thổ
nhưỡng giống nhau, kể cả khu đất có rừng hay khơng có rừng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
2. Kiểu rừng: Là tổng hợp những khu đất có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu
giống nhau.
3. Kiểu lâm phần: Bao gồm những khoảnh rừng giống nhau cả về điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu và quần lạc thực vật rừng.
Trường phái Bắc Âu: Có hai trường phái
Trường phái sinh thái học:
Phân loại kiểu rừng căn cứ vào hai nhân tố: Độ ẩm và độ phì. Độ ẩm chia làm 5
cấp: Rất khơ, khơ, hơi ẩm, ẩm, ướt; Độ phì chia làm 4 cấp: Xấu, tốt, giàu, rất giàu. Sự kết
hợp các chỉ tiêu độ ẩm, độ phì, cùng với các loài cây gỗ và thực vật thảm tươi chỉ thị là cơ
sở để phân loại kiểu rừng.

Trường phái quần xã thực vật:
Phân loại kiểu rừng dựa vào đặc trưng chủ yếu là tổ thành thực vật và coi quần hợp
thực vật là đơn vị phân loại cơ bản.
1.1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Nghiên cứu cơ sở sinh thái cấu trúc rừng điển hình là Baur G.N.(1964) đã nghiên
cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa trong đó đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng
mưa tự nhiên [1].
Catinot (1965) nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thơng qua việc biểu diễn các
phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại
theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến... Tác giả cho rằng muốn ổn định hệ sinh thái
rừng nhất thiết phải nắm vững quy luật vận động, biết cách điều tiết mối quan hệ trong
sự phức tạp [2].
Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ
sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ
là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học [15].
Về mô tả hình thái cấu trúc rừng
Rừng mưa nhiệt đới Catinot R. (1965), Plaudy J... Các tác giả đã biểu diễn hình thái
cấu trúc rừng bằng những phẫu diện đồ ngang và đứng. Các nhân tố cấu trúc được mô tả
theo các khái niệm: Dạng sống, tầng phiến...

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
Rollet (1971) đã đưa ra hàng loạt phẫu đồ mô tả cấu trúc hình thái rừng mưa, như
tương quan giữa chiều cao với đường kính, tương quan giữa đường kính tán với đường
kính và biểu diễn chúng bằng các hàm hồi quy [7], [9].
Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng

Với xu thế chuyển từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng, thống kê
tốn học đã trở thành cơng cụ cho các Nhà khoa học lượng hóa các quy luật của tự nhiên.
Trong các nghiên cứu về rừng tự nhiên, nghiên cứu định lượng quy luật phân bố số cây
theo đường kính, phân bố số cây theo chiều cao, phân chia tầng thứ được nhiều tác giả
thực hiện có hiệu quả, ngoài việc phản ánh cấu trúc nội tại của lâm phần làm căn cứ đề
xuất các biện pháp kinh doanh còn làm cơ sở để điều tra, thống kê tài nguyên rừng.
Phân bố số cây theo đường kính (N/D)
Phân bố số cây theo cỡ đường kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm phần và được
các Nhà Lâm học, điều tra rừng quan tâm nghiên cứu.
Đầu tiên phải kể đến cơng trình nghiên cứu của Meyer (1934), ông đã mô phỏng
phân bố số cây theo đường kính bằng phương trình tốn học (hàm Meyer), mà dạng của
nó là đường cong giảm liên tục, về sau phương trình này lấy tên Ơng. Ngồi ra cịn có khá
nhiều tác giả khác đề xuất một số hàm toán học như: Loetsch (1973) dùng hàm Beta để
nắn phân bố thực nghiệm.
J.L.F Batista và H.T.Z. Docuto (1992), khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60
loài cây của rừng nhiệt đới ở Maranhoo - Brazin đã dùng hàm Weibull để mô phỏng
phân bố N/D.
Phân bố số cây theo chiều cao (N/H)
Một trong những đặc trưng nổi bật nhất của cấu trúc rừng nhiệt đới là hiện tượng
phân chia thành tầng.
Phương pháp kinh điển được nhiều Nhà khoa học sử dụng là vẽ phẫu diện đồ.
Qua đó sẽ nhận thấy sự phân bố, sắp xếp trong khơng gian của các lồi cây điển hình là
Richards (1952) [19].
Để nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mưa ở Guana, Davis và Richard đã dùng
phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng, phương pháp này được đánh giá có giá trị
nhất về mặt nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn sản xuất. Kết quả đã phân rừng hỗn
giao nguyên sinh ở sông Moraballi tại Guana thành năm tầng với ba tầng cây gỗ (A, B,
C), tầng cây bụi (D)và tầng mặt đất (E).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



7
Catinot. R (1965) [2] cũng cho rằng rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hóa mạnh,
những tầng trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vượt tán với những cây có chiều
cao trên 40 m và những tầng bên dưới.
Tóm lại, mặc dù có các ý kiến trái ngược về sự phân tầng và phương pháp thể hiện
tầng tán trong rừng mưa nhiệt đới, nhưng quan điểm có sự phân tầng trong rừng mưa
nhiệt đới được nhiều Nhà khoa học xác nhận. Có nhiều dạng hàm tốn học khác nhau để
mô tả phân số này, tùy thuộc vào điều kiện và kinh nghiệm mà các tác giả sử dụng các
hàm toán học khác nhau.
Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rừng tự nhiên
Trong quần xã thực vật rừng sự phân tầng là một trong những đặc trưng nổi bật của
rừng nhiệt đới là kết quả của chọn lọc tự nhiên mà ở đó có sự chung sống giữa lồi cây ưa
sáng và lồi cây chịu bóng, giữa chúng là những lồi thực vật trung tính. Do sự đa dạng,
phức tạp trong cách thể hiện sự phân tầng thứ của rừng nên có nhiều ý kiến khơng đồng
nhất trong việc phân chia, có tác giả cho rằng ở loại rừng này chỉ có một tầng cây gỗ.
Ngược lại, có nhiều tác giả lại cho rằng rừng lá rộng thường xanh có từ 3 đến 5 tầng.
Richards (1939) phân chia rừng ở Nigieria thành 5 - 6 tầng. Tuy nhiên, hầu hết các
tác giả khi nghiên cứu tầng thứ rừng tự nhiên đều nhắc đến sự phân tầng nhưng mới dừng
lại ở mức nhận xét hoặc đưa ra những kết luận mang tính định tính. Việc phân chia các
tầng theo chiều cao cũng mang tính chất cơ giới, chưa phản ánh được sự phân tầng phức
tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Rừng tự nhiên có tầng tán khơng phân biệt rõ ràng, nên việc phân chia tầng tán còn
hạn chế: Đối với rừng mưa nhiệt đới nhiều tác giả chia 3 tầng: Tầng cây cao (tầng vượt
tán), tầng tán chính, tầng dưới tán. Một số tác giả khác chia tầng tán rừng thành 5 tầng:
Tầng trội, tầng chính, tầng dưới tán, tầng cây bụi và trảng cỏ (Walton, Myutt Smith
1955) [9], [34].
Một nghiên cứu khác, Raunkiaer (1934) đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống
chuẩn được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của từng dạng sống so với

tổng số cá thể trong một khu vực.
Cấu trúc tổ thành
Richard P.W (1952) [44], cho rằng trong rừng mưa nhiệt đới, trên mỗi hecta ln
có hơn 40 lồi cây gỗ, có trường hợp cịn trên 100 loài. Nhiều loài cây gỗ lớn sinh trưởng
hỗn giao với nhau theo tỷ lệ khá đồng đều, nhưng cũng có khi có một hoặc hai lồi chiếm
ưu thế. Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các lồi thân cỏ cịn có

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
nhiều loài cây leo, thực vật ngoài tầng với đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực
vật phụ sinh trên thân cây, cành cây tạo thành một cảnh quan khá cầu kỳ về cấu tạo.
“Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng
phong phú nhất về mặt loài cây”.
Trong rừng ẩm nhiệt đới châu Phi, Catinot. R (1965) [2] thống kê tới vài trăm lồi
thực vật, cịn trong tổ thành thực vật của rừng nhiệt đới ẩm ở Đơng Nam Á thường có một
nhóm lồi ưu thế chiếm đến 50% quần thụ (nhóm lồi cây họ Dầu).
1.1.1.3. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững
Ở Mỹ, Richard (1999) [18] đã nêu: “Rừng phải bền vững như thế nào”. Vấn đề này
ông đưa ra 8 câu trả lời:
Bền vững về sản phẩm
Bền vững về xã hội
Bền vững về lợi ích nhân loại
Bền vững về thôn địa cầu
Bền vững về khả năng tự duy trì hệ sinh thái
Bền vững về loại hình sinh thái
Bền vững về đảm bảo an tồn hệ sinh thái
Bền vững hệ sinh thái hạt nhân
Ông chỉ rõ phải có phương thức kinh doanh tổng hợp ở Canada, tháng 8 năm 1990,

Thứ trưởng Bộ Lâm nghiệp Canada, Maini [2] đưa ra khái niệm “Phát triển lâm nghiệp
bền vững”. Ông định nghĩa: Phát triển bền vững đất rừng và giá trị môi trường, bao gồm
cả đảm bảo năng lực sản xuất của đất rừng, khả năng tái sinh, tính đa dạng lồi và hệ sinh
thái khơng tổn thất. Với định nghĩa “Quản lý rừng bền vững” là quá trình quản lý đất rừng
cố định để đạt được một hoặc nhiều mục tiêu được xác định rõ ràng của công tác quản lý
trong vấn đề sản xuất liên tục các lâm sản và dịch vụ rừng mà không làm giảm đi đáng kể
những giá trị vốn có và khả năng sản xuất sau này của rừng và không gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực thái quá đến môi trường và xã hội”.
Tháng 9 năm 1998, các nước trong khu vực Đông Nam Á đã họp Hội nghị lần thứ
18 tại Hà Nội để thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số vùng
ASEAN về quản lý rừng bền vững (viết tắt là C&I ASEAN). C&I của ASEAN bao gồm 7
tiêu chí và chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
1.1.1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con những loài cây gỗ ở những nơi
cịn hồn cảnh rừng: Dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng
sau nương rẫy. Sứ mạng lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy,
tái sinh rừng có thể được hiểu là q trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu
là cây gỗ.
Kết quả và quan điểm của các Nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh được xác định
bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Sự
tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã được
nhiều Nhà khoa học quan tâm (Richard, 1933; Aubreville, 1938; Baur, 1964; Rollet,
1969,...). [14]
Do sự phát triển công nghiệp thế kỷ XIX, trong ngành Lâm nghiệp của thế giới đã

hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng nhân tạo năng suất cao nhằm
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế nhưng sau thất bại về tái sinh nhân tạo ở Đức và một
số nước nhiệt đới mà Beard (1947) đã gọi là "Bệnh sởi trồng rừng" do thiếu yếu tố sinh
thái học, nhiều Nhà khoa học đã nghĩ tới việc quay trở lại với tái sinh tự nhiên. Trong
phương thức áp dụng cho rừng đều tuổi của Malayxia (MUS, 1945), nhiệm vụ đầu tiên
được ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ô vuông 1/1000 mẫu Anh (4m2), để biết
xem tái sinh có đủ hay khơng và sau đó mới tiến hành các tác động tiếp theo [14].
Van steens (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng mưa nhiệt
đới: Tái sinh phân tán liên tục của lồi cây chịu bóng và tái sinh vệt của loài cây ưa
sáng [45].
Richards P.W (1952)[44] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản và
phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đã kết luận cây tái sinh có dạng phân bố cụm,
một số có dạng phân bố Poisson.
Tác giả đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn đốn" mà theo đó kích thước ơ đo
đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh.
Theo Baur G.N (1976) [1] , đối với rừng nhiệt đới, các nhân tố như ánh sáng, độ ẩm
của đất đai, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi... là những ảnh hưởng trực tiếp đến tái
sinh, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con, nhưng đối với sự nảy
mầm thì ảnh hưởng đó khơng rõ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
1.1.1.5. Nghiên cứu về phục hồi
1.1.1.5.1. Quan điểm nhận thức về phục hồi rừng
Trước khi tìm hiểu thế nào là phục hồi rừng cần hiểu rõ về quá trình suy thoái rừng.
Sự suy thoái rừng được hiểu một cách khái quát: Là quá trình dẫn đến phá vỡ cấu trúc
rừng, mất sự đa dạng của loài cây bản địa, các quá trình sinh thái đặc trưng nên hiện trạng
rừng tự nhiên và năng suất của chúng. Sự suy thoái rừng có thể xảy ra ở nhiều hình thức

và được biểu hiện ở nhiều quy mơ khác nhau. Sự suy thối xảy ra khi các sự kiện phi tự
nhiên gây ra những xáo trộn trong các quá trình tự nhiên làm tổn hại đến sự cân bằng sinh
thái. Một số khác quan niệm suy thoái rừng bao gồm cả sự chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng và sử dụng rừng theo kiểu bóc lột, dù cho nó thỏa mãn các lợi ích kinh tế và xã hội
(Wil de Jong, Đỗ Đình Sâm, Triệu Văn Hùng, 2006).
Grainger (1988) đã đưa ra khái niệm suy thối thảm thực vật bằng cách định nghĩa
đó là một sự giảm sút tạm thời hoặc vĩnh viễn về mật độ, cấu trúc, tổ thành loài hoặc năng
suất của thảm thực vật. Dù cho có sự khác nhau về quan điểm trong việc định nghĩa về
suy thoái rừng nhưng các tác giả đều công nhận kết quả của qúa trình suy thối rừng là
rừng thứ sinh nghèo (Degraded secondary forests).
Phục hồi rừng có thể được hiểu một cách khái qt là q trình ngược lại của sự suy
thối. Để phục hồi lại các hệ sinh thái rừng đã bị thối hố, có rất nhiều lựa chọn tùy
thuộc vào từng đối tượng và mục đích cụ thể.
Lamb và Gilmour (2003) đã đưa ra ba nhóm hành động nhằm làm đảo ngược q
trình suy thối rừng là cải tạo, khơi phục và phục hồi rừng. Các khái niệm này được hiểu
như sau:
Cải tạo hay là thay thế (Reclamation or replacement): Khái niệm này được hiểu là
sự tái tạo lại năng suất và độ ổn định của một lập địa bằng cách thiết lập một thảm thực
vật hoàn toàn mới để thay thế cho thảm thực vật gốc đã bị thoái hố mạnh.
Khơi phục (Restoration): Hiểu một cách chính xác về mặt lý thuyết thì khơi phục lại
một khu rừng bị suy thối là đưa khu rừng đó trở về ngun trạng ban đầu của nó. Đưa về
nguyên trạng bao gồm cả các thành phần thực vật, động vật và toàn bộ các q trình sinh
thái dẫn đến sự khơi phục lại hồn tồn tính tổng thể của hệ sinh thái.
Phục hồi (Rehabilitation): Khái niệm phục hồi rừng được định nghĩa như là gạch nối
(trung gian) giữa cải tạo và khôi phục.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×