Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn salmonella gây bệnh trên vịt nuôi tại huyện sơn tịnh, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 70 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng Tôi. Số liệu và kết quả
của Luận văn là trung thực do Tôi phối hợp với các cơ quan liên quan và đồng nghiệp
thực hiện. Số liệu và kết quả của nghiên cứu này chưa từng dùng để báo cáo hay bảo
vệ bất cứ một công trình khoa học nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ điều đã được cảm ơn và thơng tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rỏ nguồn gốc.

Thừa Thiên Huế, ngày

tháng 9 năm 2016

Tác giả

Lương Nhất Sinh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này ngoài những cố gắng của bản thân Tôi luôn
nhận được sự quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, của nhiều cơ
quan và cá nhân. Nhân dịp này Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:
TS. Nguyễn Xuân Hòa người hướng dẩn khoa học của tơi cùng q thầy, cơ đã
tận tình giảng dạy, hướng dẫn Tơi trong suốt thời gian qua. Phịng đạo tạo sau đại học
và Khoa chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Huế đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.


Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
Quảng Ngãi; Trạm Chăn nuôi và Thú y Sơn Tịnh đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt
thời gian học tập và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và cảm ơn các em sinh viên lớp
Thú y khóa 45 đã tạo điều kiện và hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn !
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng 9 năm 2016.

Tác giả

Lương Nhất Sinh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT ĐỀ TÀI
• Với nội dung nghiên cứu
- Điều tra tỷ lệ nhiễm và thu mẫu vi khuẫn Salmonella trên Vịt bị tiêu chảy tại
huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phân lập chủng vi khuẩn gây bệnh.
- Xác định đặc tính sinh hóa các chủng Salmonella phân lập được.
- Kiểm tra hình thái, đặc điểm sinh học.
- Xác định độc lực của vi khuẩn Salmonella phân lập được.
- Xác định tính mẩn cảm với kháng sinh với một số chủng Salmonella
- Điều trị thử nghiệm và hướng dẫn điều trị.
• Kết quả thực hiện

- Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Sơn Tịnh tỉnh Quảng Ngãi.
Thông qua khảo sát điều tra cho thấy: Tổng số vịt bị tiêu chảy đã điều tra được 19.950
con, chiếm 18,22% so với tổng đàn tại thời điểm điều tra và chiếm 13,43% so với tổng
đàn thống kê. Từ các mẫu bệnh phẩm thu thập được, tiến hành phân lập vi khuẩn, giám
định đặc tính sinh hóa, kiểm tra tính mẫn cảm kháng sinh kết quả như sau:
- Những đặc điểm về hình thái và tính chất ni cấy của các mẫu vi khuẩn mà
chúng tôi phân lập được từ lách của vịt con bị bệnh tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng
Ngãi giống với các đặc tính của vi khuẩn Salmonella đã được các tác giả trong và
ngồi nước mơ tả. Tất cả các chủng vi khuẩn Salmonella phân lập được đều có các đặc
tính ni cấy, sinh vật hố học đặc trưng của giống Salmonella như: Lên men đường
Gluco, Saccharose, di động, sinh hơi, sinh H2S,…không lên men đường lactose, không
sinh indol, không phân giải ure. Tất cả các chủng Salmonella thử nghiệm độc lực trên
chuột đều gây chết chuột nhắt trắng trong vòng 24h. Kết quả này cho thấy tất cả các
chủng Salmonella đều có độc lực mạnh và có khả năng gây bệnh.
- Các chủng Salmonella có độc lực khi kiểm tra tính mẫm cảm với kháng sinh
cho thấy 100% đề kháng với Tetracycline và Neomycin. Trong khi đó chúng mẫn cảm
cao với Cefotaxime và Rifampin, và mẫn cảm trung bình với Gentamycin, Colistin,
Kanamycin, Ampicilin, Streptomycine, Cephalexin từ 33,3-16,7%.
- Kết quả điều trị cho thấy, với nhóm điều trị sử dụng Cefotaxime số con điều
trị 86 con, số con khỏi bệnh 74 con, tỷ lệ khỏi bệnh 86,04%. Nhóm điều trị sử dụng
Ceftiofur số con điều trị 97 con, số con khỏi bệnh 86 con, tỷ lệ khỏi bệnh 88,66%.
- Từ kết quả điều trị tại cơ sở ta có thể khuyến cáo người chăn ni vịt trên địa
bàn huyện Sơn Tịnh tỉnh Quãng Ngãi khi bị bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra có thể
sử dụng Cefotaxime và Ceftiofur để điều trị.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ..........................................................................................................iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾTTẮT ....................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .......................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC .................................. 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1.1. Vi khuẩn Salmonella ............................................................................................... 3
1.1.2. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella ........................................................ 9
1.1.3. Các yếu tố không phải là độc tố .............................................................................. 9
1.1.4. Các yếu tố là độc tố ............................................................................................... 10
1.1.5. Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở vịt ............................................................ 13
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN CHO CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu Salmonella.......................................................................... 18
1.2.2. Tình hình dịch tể tại địa phương ........................................................................... 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG .................................................... 24
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 24


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

2.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 24
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 24
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 24
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................... 32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................................... 32
3.1. TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH DO SALMONELLA TRÊN ĐÀN VỊT NUÔI TẠI
HUYỆN SƠN TỊNH ........................................................................................................ 32
3.2. KẾT QUẢ PHÂN LẬP VI KHUẨN SAMONELLA TRÊN VỊT NUÔI TẠI
HUYỆN SƠN TỊNH ........................................................................................................ 33
3.3. KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH MỘT SỐ CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN
SALMONELLA PHÂN LẬP ĐƯỢC ............................................................................... 35
Như vậy chủng vi khuẩn phân lập được điều có đặc điểm sinh hóa phù hợp với những
cơng bố, nghiên cứu trước đó. ......................................................................................... 36
3.4. KIỂM TRA HÌNH THÁI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỦNG VI KHUẨN PHÂN
LẬP ĐƯỢC ..................................................................................................................... 36
3.5. KIỂM TRA ĐỘC LỰC CỦA CHỦNG VI KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC .............. 38
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN ............................................................................................... 45
4.1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 45
4.2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 47

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾTTẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

(-)

Âm tính

(+)

Dương tính

Cs

Cộng sự

SS

Salmonella -Shigella

PTH

Phó thương hàn

BPW

Buffered Pepton Water


BSA

Bismuth Sulfite Agar

KN

Kháng nguyên

O

O-Anttigen

H

H-Antigen

K

K-Antigen

V- I

Vùng 1

V- II

Vùng 2

V -II


Vùng 3

LPS

Lipopolysaccharide

ST

Heat Stable Toxin

LT

Heat Lable Toxin

RPF

Rapid permeability Factor viết tắt là RPF

DPF

Delayed permeability Factor viết tắt là DPF

CHO

Chinese Hamster Ovary cell

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Thời gian sống của Salmonella trong các loại mơi trường ................................ 4
Bảng 2.2. Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn Salmonella ...................................................... 6
Bảng 3.1. Kết quả điều tra tình hình nhiễm bệnh trên địa bàn huyện Sơn Tịnh ............. 32
Bảng 3.2. Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella từ mẫu bệnh phẩm thu thập được ..... 33
Bảng 3.5. Kiểm tra kết quả độc lực của chủng Salmonella phân lập được trên chuột .... 39
Bảng 3.6.Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm với một số loại kháng sinh của Salmonella ... 41
Bảng 3.7. Kết quả điều trị thử nghiệm ............................................................................ 43

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 3.3. Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh hóa ...................................................... 36
Hình 3.4.c. Khuẩn lạc mọc trên mơi trường XLD ........................................................... 37
Hình 3.4.a. Kết quả phân lập Salmonella trên môi trường đặc hiệu SS .......................... 38
Hình 3.4.b. Tăng sinh Salmonella trong mơi trường BHJ ............................................... 38
Hình 3.4.d. Hình ảnh sau khi nhuộm Gram ..................................................................... 38

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi của tỉnh Quảng Ngãi ln chiếm một vị trí trọng trong cơ cấu

sản xuất nơng nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế của nước ta nói chung. Chăn ni
giúp tạo cơng ăn việc làm tạo ra của cải tạo có giá trị góp phần phát triển nền kinh tế
khơng chỉ của tỉnh Quảng Ngãi. Việc nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm ngày
càng được chú trọng nhất là khi đất nước gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Kế hoạch phát triển ngành chăn nuôi 2016 với: Tổng đàn heo đạt 27,500 triệu con.
Trong đó đàn heo nái đạt 3.905 nghìn con, tỷ lệ nái ngoại đạt 24%, tỷ lệ heo lai, ngoại đạt
92,6%. Tổng đàn gia cầm đạt 350,5 triệu con, trong đó đàn gà đạt 265 triệu con. Tổng sản
lượng thịt hơi các loại đạt 5.009 nghìn tấn. Trong đó thịt heo đạt 3.603 nghìn tấn, thịt gia
cầm đạt 987 nghìn tấn. Trứng các loại đạt 9.290 triệu quả (Cục chăn ni 2015).
Để hồn thành được các mục tiêu đó ta cần chú ý đến việc phát triển giống,
thức ăn và áp dụng khoa học kỹ thuật và công tác thú y trong chăn nuôi.
Những năm gần đây ngành chăn nuôi vịt phát triển khá mạnh, từ chăn nuôi
chạy đồng (chăn nuôi chủ yếu dựa vào thức ăn tự nhiên) đến chăn nuôi bán chăn thả và
chăn ni theo hướng ni nhốt hồn tồn. Dịch bệnh trên đàn vịt là mối lo ngại cho
người chăn nuôi vịt trên địa bàn Quảng Ngãi. Vi khuẩn Salmonella gây thiệt hại kinh
tế lớn cho ngành chăn nuôi vịt ở Quảng Ngãi.
Vi khuẩn Salmonella phân bố rộng rãi trong tự nhiên, như trong đường tiêu hóa
của thủy cầm, trong mơi trường nước ao hồ và các bãi chăn. Salmonella chủ yếu gây ra
cho vịt dưới 20 ngày tuổi, với tỷ lệ chết rất cao.Bệnh nguy hiểm cho sức khỏe cộng
động bởi một số chủng Salmonella có liên quan đến ngộ độc thực phẩm trên người.
Thiệt hại do bệnh gây ra bao gồm vịt bị bệnh, tỷ lệ vịt con chết và loại thải cao, vịt
chậm lớn, tiêu tốn thức ăn nhiều, sức đề kháng giảm, ảnh hưởng đến chất lượng con
giống, tỷ lệ ấp nở thấp.
Nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
7046-2002) qui định khơng được có vi khuẩn Salmonella trong 24gam thịt, trong đó có
gia cầm và sản phẩm gia cầm. Vi khuẩn Salmonella không chỉ gây hại cho vật chủ
mang bệnh mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng thực phẩm gây ngộ độc
cho người sử dụng sản phẩm mang vi khuẩn Salmonella.
Trong các lồi Salmonella thì S. enterica là chủng gây bệnh thương hàn nguy
hiểm ở người. Có nhiều tác giả đã nghiêm cứu về vi khuẩn này như: Nguyễn Ngọc

Huân và cộng sự (2006) đã xác định được sự lưu hành Salmonella trên đàn vịt CV
Super-M nuôi tại trại vịt giống Vigova. Cù Hữu Phú và cộng sự (2005) đã nghiên cứu
thành cơng kít chẩn đốn nhanh vi khuẩn Salmonella ở gia cầm; Nguyễn Đức Hiền và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

cs (2012) đã nghiên cứu hiện tượng kháng thuốc kháng sinh ở vi khuẩn Salmonella
trên đàn vịt nuôi tại cần thơ. Trần Linh Thước (2005) đã phát hiện sự đề kháng thuốc
kháng sinh của chủng Salmonella phân lập từ bê, nghé.
Nghiên cứu sự lưu hành, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh hóa, độc lực, đề
kháng và độ mẫn cảm với loại kháng sinh phổ biến hiên nay và điều trị thử nghiệm với
Vi khuẩn Salmonella phân lập từ Vịt có ý nghĩa hết sức to lớn về khoa học và cả thực
tiển Theo những báo cáo hàng năm của Chi cục thú y Quảng Ngãi cụ thể là Trạm thú y
Sơn Tịnh về tình hình bệnh do Salmonella gây ra trên vịt là rất nghiêm trọng. Những
ảnh hưởng do loại vi khuẩn này trên địa bàn huyện Sơn Tịnh gây vịt chết cao, điều trị
gặp nhiều khó khăn trong sử dụng kháng sinh vì đa số kháng sinh trên thị trường tại
Sơn Tịnh đã kém mẫn cảm với vi khuẩn này; Vịt sau điều trị phát triển kém và tỷ lệ
mang trùng trong sản phẩm thịt của vịt lớn.
Xuất phát từ thực tế trên và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn
Salmonella gây bệnh trên vịt nuôi tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu sự lưu hành, tính mẫn cảm kháng sinh và hướng dẩn điều trị cho
người chăn nuôi trong địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi điều trị bệnh do
Salmonella gây ra trên vịt.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm dữ liệu khoa học về chủng gây
bệnh, đặc tính sinh học và độ mẫn cảm kháng sinh của một số chủng vi khuẩn
Salmonella gây bệnh hiệu quả điều trị trên gia cầm trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh
Quảng Ngãi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu phân lập vi khuẩn Salmonella nhằm xác định được chủng
vi khuẩn gây bệnh trên đàn vịt nuôi là cơ sơ để xác định các biện pháp phòng bệnh cho
đàn vịt, hạn chế ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
- Kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá tính mẫn cảm của vi khuẩn với những
kháng sinh thông dụng trên thi trường xác định khả năng kháng thuốc kháng sinh của
Salmonella là cơ sở để xác định các phác đồ điệu trị phù hợp và có hiệu quả cao ở đàn
vịt nuôi, nhằm giảm tỷ lệ chết ở vịt con và tỷ lệ mang trùng của vịt lớn, nâng cao hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi.
- Hướng dẫn điều trị bệnh một cách hiệu quả nhất tránh kháng kháng sinh và
tiết kiệm cho người chăn nuôi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Vi khuẩn Salmonella
Năm 1885 vi khuẩn Salmonella lần đầu tiên được phát hiện bởi Salmon D.E và
Smith T. khi phân lập vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm lợn tiêu chảy và xem đây là nguyên
nhân gây ra bệnh dịch tả lợn. Đến năm 1903 các nhà khoa học đã xác định được nguyên
nhân gây ra bệnh dịch tả lợn là do virus và cho rằng Salmonella chỉ có vai trò kế phát
(Nguyễn Như Thanh và cs, 2000).

Theo Woolcok (1973), trong 2000 chủng Salmonella đã phân lập được chỉ có
khoảng 5% trong số đó có khả năng gây bệnh cho người và động vật.
1.1.1.1. Đặc điểm chung của Salmonella
Trực khuẩn Salmonella thuộc bộ Eubacteriales, họ Enterobacteriaceae. Giống
Salmonella gồm 2 loài: S. enterica và S. bongori đã được phân chia thành trên 2000
serotype theo bảng phân loại Kauffmann-White trên cơ sở cấu trúc của kháng nguyên
thân O, kháng nguyên lông H và đôi khi kháng nguyên vỏ (kháng nguyên K). Gần đây,
loài S. enterica đã được phân thành 6 phân loài đó là: S. enterica subsp. enterica, S.
enterica subsp. salamae, S. enterica subsp. arizonae, S. enterica subsp. diarizinae, S.
enterica subsp. houtenae, S. enterica subsp. indica. Trong đó, phân lồi S.
entericasubsp. enterica gồm phần lớn các chủng Salmonella là những tác nhân gây
bệnh cho người và động vật (Quinn P. và cộng sự, 2002).
1.1.1.2. Đặc điểm về hình thái
Theo Bergeys Manual (1994) (Bergeys M., 1994), vi khuẩn Salmonella là
những trực khuẩn ngắn, hai đầu trịn, có kích thước 0,4 - 0,6 × 0,1 - 0,3 µm, bắt màu
Gram âm, khơng hình thành nha bào và giáp mơ. Đa số lồi Salmonella có lông
(flagella) từ 7 - 12 chiếc xung quanh thân (trừ S. gallinarum-pollorum).
Lơng giúp cho vi khuẩn có khả năng di động. Lơng có hình trịn, dài, xuất phát
từ màng cytoplasma. Do cấu trúc từ các sợi protein hình xoắn nên có thể co giãn và di
động nên lơng của chúng rất khó nhuộm. Nếu nhuộm bằng phương pháp Haschem
(1972) thì có thể nhìn thấy chúng dưới kính hiển vi điện tử (Lê Văn Tạo, 1993). Lơng
có tính kháng ngun và do các gen mã hóa tổng hợp protein riêng quy định.
Hầu hết các chủng Salmonella đều có khả năng di động nhờ flagella dạng lông
rung, ngoại trừ S. galinarum. Trước kia người ta cho rằng S. pulorum cũng khơng có
khả năng di động. Nhờ kính hiển vi điện tử, cấu trúc roi của type huyết thanh này cũng
được phát hiện là dạng sợi rất mảnh và có số lượng ít hơn flagella của S. enteritidis.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



4

Các chủng Salmonella đều có Fimbriae ( Pili hay lơng nhung ), trừ S. paratyphi A.
Fimbriae có cấu tạo dạng lông bao phủ trên bề mặt vi khuẩn giúp cho vi khuẩn bám
dính vào tế bào chủ. Fimbriae được tạo thành từ các dưới đơn vị fimbrillin chứa lượng
lớn amino acid kị nước (40%) (Đỗ Thị Huyền, Tô Long Thành, 2009).
1.1.1.3. Sức đề kháng
Vi khuẩn Salmonella mẫn cảm với nhiệt độ và các chất sát trùng mạnh. Ở nhiệt
độ50ºC trong 1 giờ, 70ºC trong 20 phút, 100ºC trong 15 phút hoặc ánh sáng mặt trời
chiếu thẳng trong 5 giờ có thể diệt được vi khuẩn (Laval A., 2000).
Các chất sát trùng thơng thường dễ phá hủy vi khuẩn hồn tồn như: Phenol
5%, Formon 1/500 diệt vi khuẩn trong 15 - 20 phút.
Với hóa chất, Salmonella tỏ ra có sức chịu đựng cao: dung dịch MgCl2 1%,
formon 0,2%, axit phenic 3% diệt Salmonella trong 15 - 20 phút. Dung dịch muối ăn
19%, ở nhiệt độ 8ºC Salmonella tồn tại 4 - 8 tháng. Nhưng đối với một số hóa chất như
Cristal violet, Malachite, Natrihyposunfit, Dixitrat, muối mật với những nồng độ vừa
đủ gây độc cho E. coli thì khơng ảnh hưởng đến sự phát triển của Salmonella. Dựa vào
tính chất này người ta chế tạo những môi trường chọn lọc để kìm hãm sự phát triển của
E. coli và giúp cho Salmonella phát triển dễ dàng.
Theo Laval (2000), vi khuẩn Salmonella sống được lâu trong điều kiện lạnh,
chúng có thể sống trong bột thịt 8 tháng, nhưng điều liện môi trường pH 5 chúng chỉ
sống được trong thời gian ngắn.
Salmonella chủ yếu ký sinh trong ống tiêu hóa của con người và động vật.
Ngồi ra vi khuẩn này cịn tìm thấy trong nước thải sinh hoạt, nước sông, các nguồn
nước khác và đất. Chúng có khả năng sống rất lâu trong nước (hàng tháng) và trong
đất (hàng năm) (Bảng 2.1).
Bảng 2.1.Thời gian sống của Salmonella trong các loại môi trường
Thời gian sống

Mơi trường


89 ngày

Nước máy

115 ngày

Nước ao

120 ngày

Đất ngồi

280 ngày

Đất đồng cỏ chăn ni

28 tháng

Phân của các lồi thuộc họ chim
“Nguồn: Đỗ Thị Huyền và Tô Long Thành, 2009”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

Vi khuẩn Salmonella tồn tại trong chất độn chuồng tới trên 30 tuần, có thể sống
ở độ sâu trong đất tới độ sâu 0,5 cm trong thời gian 2 tháng. Ở sàn gỗ, tường gỗ trong
điều kiện ít ánh sáng là 87 ngày, máng gỗ 108 ngày (Đào Trọng Đạt và cs, 1995).

Salmonella có thể sống trong thịt ướp muối (29%) được 4 - 8 tháng ở nhiệt độ từ 6 12ºC. Xử lý miếng thịt nhiễm trùng bằng hơ lửa hay nướng ít có tác dụng diệt
Salmonella ở bên trong (Nguyễn Như Thanh,1997).
1.1.1.4. Đặc tính ni cấy
Vi khuẩn Salmonella là loại vi khuẩn có thể phát triển trong điều kiện hiếu khí
tùy tiện, dễ ni cấy. Nhiệt độ thích hợp là 37ºC, nhưng có thể phát triển được ở nhiệt
độ từ 6 - 42ºC. Ni cấy ở 43ºC có thể loại trừ được tạp khuẩn mà Salmonella vẫn
phát triển được (Timoney J. F. và cộng sự, 1988), pH thích hợp cho vi khuẩn phát triển
là 6 - 7, tuy nhiên vi khuẩn có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9.
Khi nuôi cấy vi khuẩn trên môt trường bồi dưỡng (tăng sinh) BPW (Buffered
Pepton Water) và môi trường RV (Rappaports Vassiliadis) sau vài giờ nuôi cấy thấy
môi trường vởn đục nhẹ, sau 18 đến 24 giờ thấy canh trùng đục đều, trên mặt mơt
trường có màng mỏng, đáy ống nghiệm có cặn.
Trên mơi trường BSA (Bismuth Sulfite Agar): sau 48 giờ nuôi cấy ở 37 0C, vi
khuẩn Salmonella mọc lên những khuẩn lạc đặc trưng, xung quanh khuẩn lạc màu nâu
thẫm, càng vào giữa khuẩn lạc càng đậm chuyển dần sang màu đen, khuẩn lạc có màu
ánh kim (Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 2001).
Trên môi trường thạch thường, vi khuẩn mọc thành khuẩn lạc dạng S (Smooth),
trịn, trong sáng hoặc xám, nhẵn bóng, rìa gọn, hơi lồi ở giữa, đường kính khoảng từ 1
- 1,5 mm, thỉnh thoảng có thể thấy khuẩn lạc dạng R (rough), nhám, mặt trong mờ.
Môi trường thạch máu, vi khuẩn mọc thành khuẩn lạc trịn, màu xám, trơn bóng, ở
giữa hơi lồi lên (Nguyễn Như Thanh, 2001).
Trên môi trường MacConkey (MacC) vi khuẩn mọc thành khuẩn lạc trịn,
khơng màu. Trên mơi trường BSA Salmonella mọc những khuẩn lạc đặc trưng: xung
quanh màu nâu sẫm, vào giữa màu vàng đậm, gần đen, khuẩn lạc có màu ánh kim
(Timoney và cs, 1988).
Vi khuẩn Salmonella thể hiện tính kiềm, hình thành khuẩn lạc màu đỏ trên mơi
trường BGA. Trong mơi trường TSI hình thành khuẩn lạc nhạt màu, mặt nghiêng mơi
trường có màu đỏ, màu hồng ở đáy cùng sản sinh H2S làm cho môi trường chuyển màu
đen (Quinn P. J. và cộng sự, 1994).
Trên mơi trường SS (Shigella – Salmonella Agar): Salmonella hình thành

những khuẩn lạc trịn, bóng có tâm đen ở giữa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Trên môi trường Kligler: mặt nghiêng môi trường không đổi màu do vi khuẩn
không lên men đường lactose, phần thạch đứng mơi trường đổi từ màu đỏ tím sang
màu vàng chanh, xen kẽ trong thạch có các bọt khí do vi khuẩn lên men đường glucose
làm thay đổi pH của môi trường và sinh hơi. Trong thực tế do vi khuẩn sinh H2S, nên
phần thạch đứng có màu đen, nên màu vàng thường bị lấn át, khó quan sát được bằng
mắt thường.
Nhiệt độ nuôi cấy, pH môi trường và nồng độ muối, liên quan chặt chẽ đến sự
phát triển của vi khuẩn Salmonella. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển của vi
khuẩn là 37ºC. Tuy nhiên Salmonella cũng mọc tốt ở nhiệt độ 42ºC.Đặc tính này ứng
dụng trong phân lập Salmonella nhằm ức chế vi khuẩn khác trong bệnh phẩm bị ơ
nhiễm. Mơi trường có pH 6,5 - 7,5 là thích hợp nhất cho sự phát triển của vi khuẩn
(Nguyễn Như Thanh, 1990). Tuy vậy Salmonella có thể phát triển được ở pH từ 4,5 9,0. Nồng độ muối NaCl 3 - 4% trong mơi trường có thể ức chế sự phát triển của
Salmonella.
1.1.1.5. Tính trạng sinh hóa
Theo Quinn và cs (2002), giống vi khuẩn Salmonella được chia làm 7 phân
nhóm, mỗi phân nhóm có khả năng lên men một số loại đường nhất định và không đổi.
Phần lớn phân loài Salmonella enteritica subsp. enteritica gây bệnh cho động vật máu
nóng. Chúng lên men và sinh hơi: Glucose, Manit, Mantose, Galactose, Dulcitol,
Arabonose, Sorbitol. Cũng ở nhóm này, hầu như các chủng Salmonella đều không lên
men Lactose và Saccharose.
Vi khuẩn Salmonella có phản ứng indol âm tính, MR âm tính, VP âm tính, sử
dụng citrat dương tính, di động, lysin decarboxylaza dương tính, adonit âm tính, lên
men manit, thường không lên men lactose, saccharose trừ một số ngoại lệ dạng huyết

thanh, dạng sinh học nhất định (Phạm Hồng Sơn, 2002).
Bảng 2.2. Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn Salmonella
Phản ứng sinh hóa

Biểu hiện

Maltose

+

Glucose

+

Lactose

-

H2 S

+/-

Citrate

-

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7


Phản ứng sinh hóa

Biểu hiện

Ure

-

Nitrate

+

Indol

-

Voges Proskauer

-

Mobility

+

Rouge Methyl

“Nguồn: Theo Ewing Eward (1970).

1.1.1.6. Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn Salmonella

Cấu trúc kháng nguyên của Salmonella hết sức phức tạp, gồm rất nhiều loại.
Theo Phạm Hồng Sơn (2002) Salmonella có hơn 67 loại kháng ngun O (có nhiều tài
liệu cơng bố hơn 80 loại), 94 loại kháng nguyên H pha 1, hơn 11 kháng nguyên H pha
2, kháng nguyên K là kháng nguyên Vi. Cần phân biệt 3 loại kháng nguyên của vi
khuẩn Salmonella là:
Kháng nguyên O (O-Antigen): kháng nguyên thân.
Kháng nguyên H (H-Antigen): kháng nguyên lông.
Kháng nguyên K (K-Antigen): kháng nguyên vỏ.
1.1.1.7. Kháng nguyên thân O (O-Antigen).
Kháng nguyên O nằm ở thành tế bào vi khuẩn, có cấu trúc Lipopolysacharide
(LPS) là thành phần chính cấu tạo nên lớp màng ngồi của thành tế bào vi khuẩn Gram
âm. Kháng nguyên O chịu nhiệt (Heat-stable) và kháng cồn, bị biến tính khi sử dụng
formaldehyde. Kháng ngun O gồm 2 nhóm chính:
Polysaccharde khơng có nhóm hydro, khơng mang tính đặc trưng của kháng
ngun và sự chỉ tạo sự khác biệt về hình thái khuẩn lạc từ dạng S (Smooth) sang dạng
R (Rough) và dẫ đến giảm độc lực của vi khuẩn (Selbitz H., 1995).
Polysacharide nằm ở ngồi có nhóm hydro quyết định kháng ngun và đặc
trưng của serotype.
Kháng nguyên O được xem như một nội độc tố (Endotoxin) mà nó được cấu tạo
bởi nhóm hỗn hợp Glyco-polypeptid có thể tìm thấy ở màng ngồi của vỏ bọc vi khuẩn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

Theo CIRAD (2006) (CIRAD, October 2006), kháng nguyên thân O của vi
khuẩn Salmonella có 67 loại chính, được chia thành hơn 50 nhóm, số cịn lại đóng vai
trị phụ.
1.1.1.8. Kháng nguyên lông H (H-Antigen)

KN - H của Salmonella bản chất là một protein nằm trong phần lông của vi
khuẩn. KN - H không chịu nhiệt, rất kém bền vững so với KN - O; bị phá huỷ ở 600ºC
trong 1 giờ, dễ bị phá hủy bởi cồn và axit yếu.
KN - H khơng có ý nghĩa trong việc tạo ra miễn dịch phịng bệnh, nhưng có ý
nghĩa trong việc phân loại, định danh vi khuẩn.
KN - H không quyết định yếu tố độc lực, khơng có vai trị bám dính, nhưng có
tác dụng bảo vệ vi khuẩn đường ruột tránh sự tiêu diệt của đại thực bào, giúp vi khuẩn
sống và nhân lên trong tế bào gan, thận và ngay cả trong đại thực bào (Weinstein D. L.
và cộng sự, 1984).
KN - H chia làm 2 pha: Pha 1 có tính chất đặc hiệu, gồm có 28 kháng ngun
lơng, được biểu thị bằng chữ la tinh thường: a, b, c, d, f, g... nếu hết cả 28 chữ thì
người ta sử dụng chữ f và số đứng bên phải chữ f. Ví dụ f5, f27...
Pha 2 khơng có tính chất đặc hiệu, gồm có 6 loại, được biểu thị bằng chữ số Ả
rập: 1, 2, 3, 4, 5, 6. Pha 1 và pha 2 được biểu thị bởi H 1 và H2 được kiểm tra bởi một
phát động H2 (Promoter H2), nhờ sự phát động này mà có thể chuyển ngược lại một
mặt thúc đẩy H2 và ức chế H1 hoặc H2 bị ức chế còn H1 lại hoạt động (Kneckner N. và
cộng sự, 1997).
1.1.1.9. Kháng nguyên vỏ K
Kháng nguyên vỏ chỉ có ở một số lồi như S. typhi, S. paratyphi,
S. dublin có thể chứa Vi - Antigen giống như K - Antigen của E. coli.
Theo Kauffmann F. M. D. (1972) có 3 loại kháng nguyên K là: kháng nguyên 5
(KN - 5), kháng nguyên Vi (KN - Vi), kháng nguyên M (KN - M). Đây là các kháng
nguyên vỏ (capsular) được phân thành nhiều nhóm trong họ vi khuẩn đường ruột,
được biểu thị bằng các chữ cái A, B, L...nhờ các đặc điểm sinh hoá khác nhau (Chữ K
bắt nguồn từ chữ Kapsel trong tiếng Đức).
KN - 5 dễ bị axit HCl phá hủy và tính chất ngưng kết của KN - 5 hoàn toàn bị
phá hủy ở nhiệt độ 120ºC, nhưng không bị phá hủy bởi cồn.
KN - Vi có sức đề kháng cao với cồn và axit HCl. KN - Vi khơng liên quan gì
đến độc lực của vi khuẩn, nhưng đóng vai trị chính trong việc tạo miễn dịch chủ động
và thụ động ở động vật và người.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

1.1.2. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella
Để thực hiện quá trình gây bệnh đối với vật chủ, Salmonella sử dụng các yếu tố
không phải là độc tố như một số kháng nguyên (O, K, H), khả năng bám dính, xâm
nhập, tổng hợp sắt, kháng kháng sinh. Các yếu tố là độc tố như độc tố đường ruột
(Enterotoxin), nội độc tố (Endotoxin).
1.1.3. Các yếu tố không phải là độc tố
Kháng nguyên O: Chất lượng thành phần hóa học, cấu trúc kháng nguyên O đều
ảnh hưởng tới độc lực của vi khuẩn Salmonella. Kháng nguyên O là yếu tố độc lực
giúp vi khuẩn chống lại khả năng phòng vệ của vật chủ, giúp vi khuẩn phát triển trong
tổ chức, chống lại sự thực bào của đại thực bào (Morris I. A. và cộng sự, 1976). Kháng
nguyên O kích thích các cơ quan đáp ứng miễn dịch hình thành kháng thể đặc hiệu
ngưng kết với kháng nguyên tương ứng. Cơ chế phòng vệ này giúp cơ thể vật chủ
chống lại quá trình tái xâm nhập vi khuẩn.
Kháng nguyên H: kháng ngun H khơng có ý nghĩa trong việc tạo ra miễn dịch
phịng bệnh, cũng khơng quyết định yếu tố độc lực, tuy vậy nó có vai trị bảo vệ cho vi
khuẩn khơng bị tiêu diệt bởi q trình thực bào, giúp vi khuẩn sống và nhân lên trong
các tế bào đại thực bào, cũng như trong tế bào gan và thận (Weinstein D. L. và cộng
sự, 1984).
Kháng nguyên K: tạo hàng rào bảo vệ giúp vi khuẩn chống lại ngoại cảnh và
hiện tượng thực bào (Nguyễn Như Thanh, 2001).
Yếu tố bám dính: Là một trong những yếu tố quan trọng của vi khuẩn đường
ruột, giúp vi khuẩn bám được vào tế bào vật chủ, yếu tố bám dính cịn là kháng
nguyên bám dính. Khi vi khuẩn cư trú trong đường tiêu hóa, trong q trình di động
xảy ra hiện tượng tiếp xúc giữa vi khuẩn và tế bào nhung mao ruột. Sự tiếp xúc này là

tình cờ và ngẫu nhiên, nếu gặp điều kiện thuận lợi trên bề mặt tế bào niêm mạc ruột thì
sự tiếp xúc này sẽ tăng tính bền vững và vi khuẩn sẽ ở lại lâu trong lớp nhầy. Tiếp theo
sự tiếp xúc là sự hấp phụ vi khuẩn lên bề mặt niêm mạc ruột và yếu tố bám dính
(Fimbriae typ I) của vi khuẩn sẽ bám vào điểm tiếp nhận của tế bào nhung mao. Q
trình bám dính của vi khuẩn lên tế bào nhung mao được thực hiện có sự phù hợp giữa
cấu trúc phân tử của điểm tiếp cận (Jones G. W., Richardson A. L., 1981).Theo Lê
Văn Tạo (1993), trên mỗi tế bào vi khuẩn Salmonella có từ 250-400 fimbriae, chúng
giúp vi khuẩn bám dính vào tế bào nhung mao ruột non để gây bệnh.
Khả năng xâm nhập: Vi khuẩn xâm nhập được vào trong tế bào biểu mô ruột là
bước cần thiết của quy trình gây bệnh. Sự xâm nhập của Salmonella vào tế bào biểu
mơ ruột là một q trình tổng hợp gồm nhiều yếu tố tham gia.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Theo Finlay và cs (1988) khả năng xâm nhập vào tế bào có nhân hoặc lớp niêm
mạc của đường ruột là đặc tính của một số chủng Salmonella có độc lực. Các biến
chủng Salmonella khơng có khả năng xâm nhập vào tế bào thường là các chủng khơng
có độc lực.
Sau khi tiếp cận tế bào vật chủ, vi khuẩn Salmonella tác động làm tăng hàm
lượng Ca++ nội bào, hoạt hóa actin depolimeriring enzymes, làm thay đổi cấu trúc, hình
dạng các sợi actin, biến đổi màng tế bào, dẫn đến hình thành giả túc bao vây tế bào vi
khuẩn dưới dạng các khơng bào chứa vi khuẩn. Sau đó, Salmonella được xâm nhập vào
trong tế bào, tồn tại, tiếp tục phát triển nhân lên với số lượng lớn và phá vỡ tế bào vật
chủ, sản sinh enterotoxin, làm xuất hiện quá trình tiêu chảy của vật chủ. Các hạch viêm
tích nước, biểu hiện viêm hạch có thể là hệ quả của đáp ứng xâm nhiễm của Salmonella
(Frost A. J. và cộng sự, 1997).
Khả năng tổng hợp sắt: Theo Benjamin (1985), đây là một yếu tố giúp vi khuẩn

Salmonella tăng nhanh về số lượng làm suy yếu khả năng chống đỡ của vật chủ do bị
thiếu sắt. Cũng theo tác giả, vi khuẩn Salmonella có phản ứng với sự thay đổi cơ chế
chu chuyển sắt; khi quá trình tổng hợp sắt bị ức chế, chúng sẽ chuyển toàn bộ protein
màng điều phối sắt lên bề mặt của tế bào vi khuẩn, làm cho khả năng hấp thu sắt tăng
cường một cách rõ rệt.
Khả năng kháng kháng sinh
Theo Kneckner và cs (1997) vi khuẩn có sẵn những yếu tố gây bệnh thì khả
năng kháng kháng sinh sẽ làm tăng tính gây bệnh của vi khuẩn tăng lên gấp bội.
Việc sử dụng rông rãi các loại thuốc kháng sinh để phịng trị bệnh, kích thích
sinh trưởng của gia súc,gia cầm, đã tạo ra nhiều giống vi khuẩn có khả năng kháng
thuốc, mang plasmid kháng kháng sinh, tồn tại rất lâu trong cơ thể người, vật nuôi và
môi trường.
Khả năng kháng kháng sinh của Salmonella có thể thay đổi, phụ thuộc vào địa
phương và thời điể m làm kháng sinh đồ, loại vật nuôi.
1.1.4. Các yếu tố là độc tố
Nếu như các yếu tố gây bệnh không phải là độc tố là những tác nhân gián tiếp,
quan trọng trong quá trình sinh bệnh của vi khuẩn Salmonella, thì các yếu tố là độc tố lại
là tác nhân trực tiếp quyết định quá trình sinh bệnh. Các yếu tố gây bệnh là độc tố của
Salmonella bao gồm: nội độc tố (Endotoxin), ngoại độc tố đường ruột (Enterotoxin) và
độc tố tế bào (Cytotoxin) (Finlay B. B., Falkow, 1988).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

1.1.4.1. Nội độc tố (Endotoxin)
Nội độc tố thường là Lipopolysaccharide (LPS) được giải phóng từ vách tế bào
vi khuẩn khi bị dung giải. Dưới tác động của nội độc tố các cơ quan và tế bào có biểu
hiện của cơ thể vật chủ có các biểu hiện tắc mạch máu, giảm trương lực cơ, thiếu oxy,

toan huyết, rối loạn tiêu hóa…
Evan D.G. và Evan D.J. (1973) khi nghiên cứu về độc tố đường ruột của
Salmonella cho thấy độc tố gồm hai thành phần độc tố thẩm xuất nhanh (Rapid
permeability Factor viết tắt là RPF) và độc tố thẩm xuất chậm (Delayed permeability
Factor viết tắt là DPF).
Theo Peterson J.W. (1980) độc tố thẩm xuất nhanh giúp Salmonella xâm nhập
vào tế bào biểu mô của ruột, cấu trúc và thành phần giống độc tố chịu nhiệt của E. coli,
được gọi là độc tố chịu nhiệt của Salmonella (Heat Stable Toxin viết tắt là ST).
Độc tố thẩm xuất chậm có thành phần giống độc tố không chịu nhiệt của vi
khuẩn E. coli, nên được gọi là độc tố không chịu nhiệt của Salmonella (Heat Lable
Toxin viết tắt là LT).
Nội độc tố tác động trực tiếp lên hệ thống miễn dịch của cơ thể vật chủ, kích
thích hình thành kháng thể, tăng tiết histamine, serotonia; ngưng kết tiểu cầu và gây
tắc mạnh quản.
LPS tác động lên q trình biệt hóa các tế bào lympho B, tăng cường tổng hợp
globulin miễn dịch (IgM và IgG); tăng cường chức năng của lâm ba cầu T và các tế
bào miễn dịch trung gian.
Sau khi bám lên “điểm tiếp nhận”, LPS được hấp thu, vận chuyển vào trong
nguyên sinh chất tế bào. Tại đây, chúng kết hợp với lysosomes hình thành dạng
lysosomes thứ cấp, giải phóng các enzym, đẩy mạnh quá trình phân bào, đồng thời
cường tổng hợp mARN, phá hủy mitochodria và các bào quan khác.
Sau khi được vận chuyển qua màng vào nguyên sinh chất tế bào, LPS bám lên
màng ngoài của mitochondria rồi được vận chuyển vào màng trong. Tại đây chúng là
m thay đổi cấu trúc và chức năng của màng này, dẫn đến tăng cường hoạt động của
ATP - aza; gây ra hiện tượng tích lũy ADP và phốt pho vơ cơ trong nguyên sinh chất
tế bào, từ đó làm tăng cường phân giải glucose.
Do tác động giữa mitochondria với LPS, dẫn tới tăng bài xuất H 2O2 vàO2, phá
hủy màng các bào quan khác.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



12

1.1.4.2. Độc tố đường ruột (Enterotoxin)
Độc tố đường ruột của vi khuẩn Salmonella có hai yếu tố chính: yếu tố thẩm
xuất nhanh (Rapit Permeability Factor - viết tắt là RPF) và yếu tố thẩm xuất chậm
(Delayed Permeability Factor - viết tắt là DPF) (Peterson J. W., 1980).
Yếu tố thẩm xuất nhanh giúp Salmonella xâm nhập vào tế bào biểu mô một,
làm trương tế bào CHO (Chinese Hansten Ovary Cell). Yếu tố thẩm xuất nhanh có cấu
trúc, thành phần giống độc tố chịu nhiệt của E. coli được gọi là độc tố chịu nhiệt của
Salmonella (Heat Stable Toxin - viết tắt là ST), cấu trúc phân tử gồm những chuỗi
polysaccarit và một số chuỗi poly-peptit phân tử lượng lớn hơn 90.000 dalton, chịu
được ở nhiệt độ 1000C trong 4 giờ, nhưng bị phá huỷ nhanh khi hấp cao áp và bền
vững ở nhiệt độ thấp. Độc tố này làm tăng tính thấm thành mạnh, phá hủy các mạch
máu cục bộ.
Độc tố RPF kích thích lên hệ thống men Guanylate Cyclase trong tế bào biểu
mô ruột, chuyển GTP thành GDP. Trong tế bào, GDP tăng cao làm cho nồng độ Ca ++
cũng tăng cao, dẫn đến ngăn cản hấp thu chất điện giải và nước ở trong xoang ruột. Do
vậy, lượng nước trong ruột tăng cao, kích thích niêm mạc ruột, tăng co bóp, là cho gia
súc ỉa chảy.
Yếu tố thẩm xuất chậm có thành phần giống độc tố khơng chịu nhiệt của E.
coli, nên được gọi là độc tố không chịu nhiệt Salmonella (Heat Lable Toxin - viết tắt là
LT), cấu trúc phân tử gồm 3 chuỗi polypeptit và một số hợp chất khác, phân tử lượng
40.000 - 50.000 dalton. Độc tố này bị phá hủy ở 70ºC trong 3 phút và 56ºC trong 4
giờ. Độc tố không chịu nhiệt của Salmonella làm thay đổi quá trình trao đổi nước và
chất điện giải của cơ thể dẫn đến rút nước vào lòng ruột và gây tiêu chảy.
Khi người và động vật bị tiêu chảy, hàng loạt tế bào biểu mô ruột bị phá hủy
hoặc bị tổn thương do độc tố tế bào (cytoxin) của Salmonella gây ra theo cơ chế ức
chế tổng hợp protein của tế bào EU Karyota và làm trương tế bào CHO.

Theo Clarke và cs (1988), độc tố tế bào có dạng ức chế tổng hợp protein của tế
bào Hela và làm teo tế bào; có dạng dung giải các không bào nội bào, làm chết tế bào
Vera, tế bào Hela và tế bào CHO.
Như vậy, Salmonella gây bệnh bằng các yếu tố làm biến đổi cấu trúc, chức
năng của tế bào biểu mô ruột, làm rối loạn q trình tiêu hóa - hấp thu, dẫn đến hội
chứng tiêu chảy.
1.1.4.3. Độc tố tế bào (Cytotoxin)
Đặc tính chung của Cytotoxin là có khả năng ức chế tổng hợp Protein của tế
bào có nhân và làm trương tế bào CHO (Chinese Hamster Ovary cell), đa phần độc tố
của chúng bị phá hủy bởi nhiệt độ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Theo Clarke và cs (1988) tổn thương tế bào biểu mơ là đặc tính quan trọng của
Cytotoxin. Có ít nhất là 3 dạng Cytotoxin:
Dạng 1: Không bền vững với nhiệt độ và mẫn cảm với trysin. Độc tố này có
trong lượng phân tử khoảng 56-78 kDa, nó tác động theo cơ chế tổng hợp Protein của
tế bào Hela và làm teo tế bào.
Dạng 2: Có nguồn gốc từ protein màng ngồi tế bào vi khuẩn, có cấu trúc và
chức năng gần giống với các dạng độc tố tế bào của Shigella và các chủng
Enterotoxigenic E. coli (ETEC) sản sinh ra. Dạng độc tố này cũng có ở hầu hết các
serovar Salmonella gây bệnh.
Dạng 3: Dạng này có liên quan với Hemolysin. Dạng độc tố này có tác động lên
tế bào theo cơ chế dung giải các không bào nội bào. Trong phịng thí nghiệm, độc tố
nỳ gây chết tế bào Vero,tế bào Hela và tế bào CHO (Rahman K và cs,1992).
Trên đây là 3 loại độc tố gây bệnh chính của vi khuẩn Salmonella, chúng là các
tác nhân trực tiếp, quyết định khả năng gây bệnh của vi khuẩn.

1.1.5. Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở vịt
Bệnh thương hàn vịt hay còn gọi là “bệnh Salmonella ở vịt”. Vi khuẩn thường
gây bệnh cấp tính cho vịt con, tỷ lệ chết cao tử 1-60% và còn gây nguy hiểm cho
người khi dùng phải sản phẩm thịt và trứng nhiễm khuẩn.
1.1.5.1. Điều kiện xuất hiện bệnh
Bệnh Salmonella có ở khắp nơi trên thế giới. Một số vịt chỉ mắc một số chủng
nhưng một số khác lại mắc nhiều chủng cùng một lúc. Vi khuẩn thương tồn tại trong
ruột già và manh tràng của nhiều vịt. Vịt ở bất kì lứa tuổi nào cũng đều bị nhiễm bệnh.
Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở vịt
Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn từ 1-80 ngày tuổi,và mẫ cảm nhất ở lứa tuổi 514 ngày. Ở lứa tuổi lớn hơn bệnh xảy ra ở dạng ẩn tính (Trần Văn Bình, 2005).
Vịt đẻ nhiễm bệnh,mầm bệnh sẽ nhiễm từ máu vào buồng trứng. Nếu trứng
đem ấp, mầm bệnh nhiễm vào phôi, gây chết phôi (vịt sát) sưng rốn, tiêu chảy ngay
trong 1-4 ngày tuổi
Trong mơi trường có sẵn vi khuẩn, ở ổ đẻ nhiễm vào vỏ trứng, từ vỏ trứng sẽ
xâm nhập qua lớp vỏ vào trong trứng (vì vi khuẩn có lơng roi và có thể di động được)
vi khuẩn phát triển trong phôi gây chết phôi (nếu nhiễm nặng). Hoặc vịt nở ra bị bệnh
ngay (Nguyễn Xuân Bình và cộng sự, 2005).
Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua thức ăn, nước uống và điều kiện
ngoại cảnh bất lợi làm cho vịt yếu và bệnh phát ra.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

Trong chất độn chuồng vi khuẩn sống hơn 30 tuần, trong phân 28 tuần, đối với
bụi bẩn của nhà ấp, nhà kho và chuồng ni nhiệt độ bình thường tới 5 năm, và trên vỏ
trứng trong máy ấp từ 3 - 4 tuần (Đặng Hoàng Minh, 2012).
1.1.5.2. Cơ chế sinh bệnh
Sau khi vào cơ thể thủy cầm, Salmonella xâm nhập qua thành ruột và khu trú

trong đại thực bào. Ở đây chúng sinh sôi phát triển dưới tác dụng diệt khuẩn của đại
thực bào cũng như bạch cầu chúng sẽ chết và giải phóng ra nội độc tố (Endotoxin), các
nội độc tố này tác động ngay tại chỗ hoặc theo đường máu tác động lên cơ thể. Trong
một thời gian Salmonella có thể khơng có trong máu, lúc đó chúng khu trú với một số
lượng rất lớn ở trong gan, túi mật, ruột, lách và cả ở buồng trứng. Bởi vậy vì sao có
những lúc lấy mẫu máu khơng phân lập được Salmonella. Nếu đảm bảo quy trình chăn
sóc ni dưỡng tốt và sức đề kháng của vật chủ cao, trong vòng 1-5 ngày Salmonella
sẽ bị chết trong đường tiêu hóa của vật chủ, trong trường hợp này vi khuẩn khơng thể
gây bệnh được (Trần Văn Bình, 2005).
1.1.5.3. Triệu chứng
Nếu nhiễm bệnh từ mẹ hoặc từ vỏ trứng vào phôi thì phơi bị chết trước khi nở.
Nếu nhiễm ít, khi nở ra vịt con có triệu chứng:
Sã cánh, rụt cổ, rụng lơng, ỉa chảy phân trắng, phân dính hậu mơn màu trắng,
vịt đứng chụm lại gần đèn sưởi.
Có con viêm khớp nên đi cà nhắc hoặc bại liệt (chủng S. typhimurium gây viêm khớp).
Ở vịt đẻ: Số lượng trứng đẻ giảm, xù lơng, phân trắng.
Trong thực tế bệnh có thể xảy ra với thể cấp tính, á cấp tính và mãn tính.
Trong thể cấp tính thủy cầm bỏ ăn, yếu, ngại bơi lội. Những con yếu đi khập
khiễng hoặc đi lảo đảo. Kết mạc bị viêm thành dịch (mắt chảy nước), thở khó, tiếng
thở khị khè. Tiêu chảy phân lỏng lẫn bọt khí, bởi vậy những con ốm rất khát nước,
lơng xung quanh hậu mơn dính đầy urat (lơng dính chất muối màu trắng). Trong thể
cấp tính một triệu chứng thường gặp là xuất hiện các cơn thần kinh, biểu hiện vịt ốm
co giật rồi ngã về một bên hoặc ra sàn, hai chân bơi trong khơng khí, khi chết đầu
ngoẹo ra đằng sau. Nếu không can thiệp kịp thời có thể chết 90% tổng đàn. Nếu bị
nhiễm qua trứng thì tỷ lệ phơi chết rất cao.
Thể á cấp tính kéo dài 7 - 14 ngày với dạng rối loạn tiêu hóa, thủy cầm cịi cọc.
Các khớp chân,cánh bị viêm sưng. Kết mạc viêm chảy nước có khi dính 2 mí mắt lại.
Tỷ lệ chết có thể lên 40% tổng đàn.
Thể mãn tính xảy ra với triệu chứng lâm sàng khơng điển hình. Những thủy
cầm trưởng thành mang trùng bên ngồi vẫn khỏe, ăn uống bình thường, nhưng có


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

những giai đoạn phúc mạc bị viêm có màu vàng và viêm ổ khớp. Bệnh do Salmonella
ở vịt có thể là bệnh thứ phát trên nền của một bệnh nguyên phát khác.
Bệnh nặng nhẹ phụ thuộc nhiều ở chế độ chăm sóc quản lý, vào tình trạng thiếu
vitamin A hoặc các ảnh hưởng stress. Bệnh Thương hàn có thể là bệnh thứ phát sau khi
phát các bệnh viêm gan và nhiều bệnh do virus khác (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2004).
1.1.5.4. Bệnh tích
Bệnh tích điển hình nhất là manh tràng có chứa chất bả đậu trắng. Rất nhiều
trường hợp trực tràng sưng và có đốm đỏ sau trắng có bựa. Bệnh tích do Salmonella
được thể hiện trên ở mỗi lứa tuổi vịt là khác nhau (Nguyễn Xuân Bình và cs 2002).
Vịt con: bệnh ở thể cấp tính thường khơng thể hiện bệnh tích rõ. Trường hợp
bệnh kéo dài những tổn thương bệnh lý biểu hiện: xuất huyết tổ chức liên kết dưới da
và tổ chức nhu mô các cơ quan nội tạng, các vùng hoại tử nhỏ lan tràn ở gan, tim, lách
sưng to màu tím sẫm. Biến đổi đặc trưng nhất ở manh tràng với những ổ hoại tử và vết
loét lan tràn, trực tràng cũng bị sưng lốm đốm điểm xuất huyết to bằng đầu mũi kim
hoặc đầu đinh ghim. Đơi khi viêm màng ngồi tim, viêm túi khí, khớp đầu gối và khớp
cánh viêm làm con vật què, liệt chân, sã cánh.
Vịt lớn: những tổn thương bệnh lỵ ít gặp trong các trường hợp cấp tính ở vịt
trưởng thành. Bệnh tích thể hiện: xuất huyết lớp mỡ vành tim, gan, ruột non, manh
tràng, ruột già, hậu môn… lách sưng to màu tím sẫm như quả mận chín, tim, gan có
những ổ hoại tử lan tràn.
Trong trường hợp bệnh ở thể mãn tính: xác chết gầy, xoang bụng chứa nhiều
dịch rỉ viêm. Vi khuẩn cư trú ở buồng trứng, ống dẫn trứng gây nên những biến đổi
bệnh tích đặc trưng: buồng trứng viêm thoái hoá, trứng biến dạng, vỡ lịng đỏ gây
viêm dính và hoại tử các cơ quan phủ tạng. Tuy nhiên, các trường hợp bệnh lý như mơ

tả ở trên thường ít gặp, phần lớn vịt chuyển sang trạng thái thể khoẻ mang trùng
(Nguyễn Xuân Bình và cs 2002).
1.1.5.5. Chẩn đoán
a. Chẩn đoán phân biệt
- Chẩn đoán bệnh dựa trên triệu chứng lâm sàng và bệnh tích. Hoặc lấy bệnh
phẩm xét nghiệm và phân lập vi khuẩn (Lưu ý: Nếu bệnh phẩm lấy từ ruột hay trong các
tổ chức đã bị phân hủy thì khơng đủ cơ sở để chẩn đoán và kết luận).
- Phân biệt với một số bệnh có triệu chứng lâm sàng giống Salmonella như:
+ Bệnh E. coli cũng phân trắng, tiêu chảy và chết nhanh ở vịt con, nhưng có
triệu chứng thần kinh (quay quay đầu) rõ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

+ Bệnh thiếu vitamin đặc biệt là thiếu vitamin A cũng tiêu chảy nhưng chết ít
khơng sưng lách và gan (Nguyễn Xuân Bình và cs 2002).
+ Bệnh Viêm gan siêu vi trùng gan do vịt bị tổn thương, dưới vỏ gan xuất huyết
nhiều điểm. Từ mẫu gan, não phân lập được virus gây bệnh cho phôi gà và phôi vịt.
+ Bệnh viêm xoang truyền nhiễm gây tổn thương niêm mạc đường hô hấp trên.
Bệnh thường xảy ra khi vịt bị lạnh quá.
+ Bệnh virus do chim (Ornithosis) thường xảy ra ở thể mãn tính với triệu chứng
viêm kết mạc mắt, viêm mũi,bệnh thường xảy ra ở mọi lứa tuổi (Trần Văn Bình, 2005).
+ Bệnh Cúm gia cầm type Cúm A H5N6 với những triệu chứng dể nhầm lẩn
như: Viêm khớp chân, tiêu chảy phân trắng và dính ở hậu mơn, Viêm kết mạc có khi
bị mù một mắt.
b. Chẩn đốn vi khuẩn học
Bệnh phẩm là phủ tạng, máu vịt bị nghi bệnh
Dùng bệnh phẩm để làm tiêu bản, nhuộm để xem hình thái vi khuẩn.

Tiến hành phân lập vi khuẩn, sử dụng các môi trường chọn lọc trong phân lập
vi khuẩn như SS agar (Vigo G. B. và cộng sự, 2011; Zhang J. và cộng sự, 2013). Giám
định vi khuẩn bằng các giám định sinh hóa và tiêm động vật thí nghiệm.
Chẩn đốn huyết thanh học
- Bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính. Đây là phản ứng đơn giản và
dễ làm với kháng nguyên để thử phản ứng là các chủng Salmonella gây bệnh đã được
nhuộm màu và máu nguyên của gia cầm nghi bệnh, đọc kết quả trong vịng 2 phút.
- Ngồi ra, hiện nay người ta đã sử dụng phương pháp ELISA, miễn dịch huỳnh
quang để chẩn đoán bệnh độc lực của các chủng vi khuẩn gây bệnh(Rahman H., 1999).
c. Chẩn đốn phân tử
Có thể chẩn đoán, giám định vi khuẩn, xác định độc lực của vi khuẩn bằng kỹ thuật
PCR (Zhang J. và cộng sự, 2013; Zhang J.-y. và cộng sự, 2014; Saengthongpinit C. và cộng
sự, 2015).
1.1.5.6. Phòng bệnh
Đây là một biện pháp cực kỳ quan trọng vì thực hiện tốt bệnh khơng xảy thành
dịch lớn. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng bệnh do Salmonella là bệnh do ô nhiễm
môi trường. Cho nên công tác vệ sinh, tẩy uế chuồng nuôi, là mấu chốt thành cơng đề
phịng bệnh do Salmonella gây ra. Để phịng bệnh tốt chúng ta cần thực hiện:
Chỉ dùng trứng của những đàn khỏe để ấp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

Vịt mái đẻ thả với mật độ 200 mái/ha mặt nước.
Sau một đợt nuôi vệ sinh chuông trại sạch sẽ, phun tẩy uế.
Trứng trước khi đua vào ấp phải được xơng formol (trong buồng kín hoặc trong lị
ấp) theo cơng thức sau: để xơng 1m3 khơng khí cần lấy 30ml formol 40%, 20ml nước
sạch và 20g thuốc tím. Dùng chậu sành, chậu tráng men hoặc chậu cao su, dung tích lớn

hơn 2 lít, mỗi lần đổ khơng vượt q 1 lít formol, nếu khơng dung lịch phản ứng làm
thuốc tràn ra ngồi (khơng dùng chậu sắt bình thường vì thuốc làm hỏng chậu). Đầu tiên
đổ formol và nước sạch, sau đó bỏ thuốc tím vào và đóng kín cửa buồng xông. Thời gian
xông 30 phút kể từ khi kết thúc phản ứng (sủi bọt) giữa thuốc tím và formol (Trần Văn
Bình, 2005).
Nước ao hồ, thức ăn, đặc biệt là bột cá, bột xương, bột thịt, con ruốc nếu sản
xuất thức ăn riêng phải qua xử lý nhiệt (sấy hơi nóng) thì vi khuẩn Salmonella mới bị
tiêu diệt (Nguyễn Xuân Bình, 2005).
Khơng nên dùng kháng sinh liều cao để phịng vì trộn kháng sinh trong thức ăn
ở thời gian dài sẽ làm cho vi khuẩn có khả năng kháng thuốc trong ruột vịt (Phạm
Quang Hùng, 2009).
1.1.5.7. Điều trị
a/ Điều trị bằng kháng sinh.
Đây là bệnh dùng kháng sinh điều trị. Bệnh có tính lây lan rất lớn cho nên khi
trong đàn xuất hiện một vài con bị bệnh phải tiến hành điều trị ngay toàn đàn.
Các loại Sulfonamid và các kháng sinh thường được dùng trong phòng và chữa
bệnh một cách có hiệu quả. Chlotetracycline, Oxytetracycline hàm lượng 0,044% với
thức ăn cũng cho kết quả điều trị tốt. Các hỗn hợp Sulfonamid với Trimethoprim dùng
liều 0,04 - 0,08% với thức ăn cũng cho kết quả phòng bệnh cao, giảm tỷ lệ vịt chết do
bệnh. Ln chủ động phịng bệnh cho vịt con từ lúc bóc trứng đến khoảng 2 tuần tuổi
để ngăn chặn bệnh, giảm tỷ lệ vịt con chết do bệnh này và nhiều bệnh tiêu chảy khác ở
vịt, ngan con (Phạm Quang Hùng, 2009).
Tuy nhiên, do việc sử dụng rộng rãi các loại thuốc kháng sinh để phòng trị
bệnh, kích thích sinh trưởng gia súc, gia cầm đã tạo ra nhiều giống vi khuẩn có khả
năng kháng thuốc, mang plasmid kháng kháng sinh tồn tại rất lâu trong cơ thể người,
vật ni và mơi trường.
Vì vậy, hiện nay đa phần vi khuẩn đã kháng hoàn toàn những kháng sinh thơng
dụng như: Ampicilin, Streptomycin, cả hỗn hợp Sulfonamide/ Trimethoprim… thì
việc tìm ra loại kháng sinh đặc hiệu trị bệnh do Salmonella gây ra là điều rất cần thiết.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×