Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 110 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình, luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tơi
xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Võ Xuân Phú

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, ngồi sự nỗ lực của bản
thân, tơi nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của q thầy cơ Trường
Đại học Nơng Lâm Huế.
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám Hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Huế, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Tài nguyên đất và
Mơi trường Nơng nghiệp, cùng tồn thể các thầy, cơ đã trực tiếp và gián tiếp truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt khoá học cũng như những ý kiến đóng góp để tơi
hồn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến TS. Lê Thanh Bồn đã trực
tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong thời gian nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các sở, ban, ngành, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện cho tôi gặp gỡ, điều tra khảo
sát, thu thập số liệu và tạo mọi điều kiện để tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đơng đảo bạn bè và các đồng


nghiệp đã góp ý, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý của q thầy, cơ giáo, cùng những người quan tâm để đề tài
được hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Huế, ngày …. tháng … năm 2016
Học viên thực hiện

Võ Xuân Phú

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TĨM TẮT
Trong thời gian qua, việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đã gặp khơng ít khó
khăn, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của nhiều dự án trên địa bàn huyện Vân
Canh, tỉnh Bình Định. Để đánh giá thực trạng, tìm hiểu ngun nhân, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ của cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của nhà nước trên địa bàn,
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của một số dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định”.
Với phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp liên quan đến công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn, đồng thời tiến hành thu
thập thông tin của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong diện giải tỏa bồi thường và
bố trí tái định cư thơng qua phiếu điều tra hoặc phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có
liên quan, như: Các cấp chính quyền, Ban quản lý các dự án, Hội đồng giải phóng mặt
bằng, các cơ quan tổ chức có liên quan khác và phỏng vấn người dân, cán bộ địa
phương,... để thu thập các thông tin sơ cấp nhằm đạt được mục đích nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy:

- Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện còn khá lỏng lẻo, hệ thống lưu trữ
hồ sơ, dữ liệu địa chính thiếu khoa học nên khi thu hồi, xây dựng phương án bồi
thường, hỗ trợ mất rất nhiều thời gian và công sức.
- Quỹ đất tái định cư trên địa bàn huyện cịn khá nhiều, nên thuận lợi cho cơng
tác giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư khi thực hiện các dự án.
- Các chủ trương, chính sách của tỉnh, của huyện trong việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng và bố trí tái định cư được thực hiện khá hợp lý, đáp ứng được yêu cầu
của nhà nước và của nhân dân. Đối với 02 dự án đã nghiên cứu, về công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Khung giá đất, cây cối hoa màu, vật kiến trúc được điều chỉnh kịp thời, tạo
điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chức năng thực hiện các dự án và cơ bản được
người dân ủng hộ và chấp nhận.
Tuy vậy, đơn giá bồi thường về đất đai còn thấp so với thực tế, giá bồi thường
về cây cối, hoa màu, vật kiến trúc cũng tương đối thấp; Các hạng mục về vật kiến trúc
quy định chưa đầy đủ, gây khó khăn trong việc áp giá; Cán bộ trực tiếp thực thi công
tác chưa được đào tạo, thiếu tính chuyên nghiệp; Nguồn vốn bố trí cho việc giải phóng
mặt bằng một số dự án cịn thiếu, dẫn đến kéo dài thời gian; Hệ thống văn bản pháp
luật còn có sự chồng chéo giữa các ngành,...
Đó là những hạn chế, bất cập cần được khắc phục kịp thời trong cơng tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư tại các dự án trên địa bàn huyện Vân
Canh, tỉnh Bình Định./.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii

MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................3
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu .................................................................3
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai .................................................................................3
1.1.2. Dự án đầu tư và vai trò của dự án đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội.........6
1.1.4. Những nội dung cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .............12
1.1.5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ..................................19
1.1.6. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .............................................................. 23
1.1.7. Những quy định cơ bản trong chính sách hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất ...................................................................................24
1.1.8. Nhận xét, đánh giá ............................................................................................... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu...................................................................31
1.2.1. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước
trên thế giới ....................................................................................................................31
1.2.2. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam .......36
1.2.3. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở tỉnh Bình Định
.......................................................................................................................................39
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 41

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



v
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................41
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................41
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 41
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................42
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................................42
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa .............................................................. 42
2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu, tài liệu .....................................42
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................43
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định ............................................................................................................................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................51
3.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí
tái định cư của các dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ..60
3.2.1. Tình hình chung về giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Vân Canh ............60
3.2.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại huyện Vân Canh giai đoạn 2013 2015 ............................................................................................................................... 63
3.2.3. Nghiên cứu một số dự án thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Vân Canh trong thời gian qua .............................................................................64
3.2.4. Đánh giá quá trình thực hiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
bố trí tái định cư của 02 dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Vân Canh ....................81
3.3. Ảnh hưởng của cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định
cư đối với người dân có đất bị thu hồi của các dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định ............................................................................................. 84
3.4. Đề xuất các giải pháp cho việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư đạt hiệu quả cao hơn trên địa bàn huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định ...............................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................93

1. Kết luận......................................................................................................................93
2. Kiến nghị ...................................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 96

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CÓ NGHĨA LÀ

BT

Bồi thường

BT, HT & TĐC

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CN-XD

Cơng nghiệp – Xây dựng


CTSN

Cơng trình sự nghiệp

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KDC

Khu dân cư

KĐT

Khu đơ thị

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HT

Hỗ trợ

HTX


Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LĐTB &XH

Lao động thương binh và xã hội

NLTS

Nông lâm thuỷ sản

NN

Nhà nước

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PNN

Phi nông nghiệp



Sử dụng đất


TĐC

Tái định cư

WB

World Bank

THPT

Trung học phổ thông

TM-DV

Thương mại – Dịch vụ

TNMT

Tài nguyên Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng thống kê các cấp độ dốc ở huyện Vân Canh........................................44

Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu khí hậu địa phương .............................................................. 45
Bảng 3.3. Bảng kê dự kiến diện tích khu đất xây dựng nhà máy chế biến ...................65
tinh bột sắn Vân Canh của các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có liên quan ...............65
Bảng 3.4. Tổng diện tích thu hồi đất .............................................................................68
Bảng 3.5. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ..................................................................68
Bảng 3.6. Tổng diện tích thu hồi đất .............................................................................74
Bảng 3.7. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ..................................................................75
Bảng 3.8. Tổng diện tích thu hồi đất .............................................................................78
Bảng 3.9. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ..................................................................78
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát ý kiến của người dân trong các dự án nghiên cứu đối với
đơn giá bồi thường về đất .............................................................................................. 84
Bảng 3.11. Tổng hợp đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, .........................................85
vật kiến trúc thuộc 2 dự án nghiên cứu .........................................................................85
Bảng 3.12. Tổng hợp đánh giá về việc làm và thu nhập của người dân .......................86
thuộc 2 dự án nghiên cứu .............................................................................................. 86
Bảng 3.13. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................87

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1. Sơ đồ huyện Vân Canh .....................................................................................43
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ mô tả sự đồng tình của người dân thuộc 2 dự án nghiên cứu .....85
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ mô tả ý kiến của người dân về thu nhập và việc làm sau khi bị thu
hồi đất thuộc 2 dự án nghiên cứu ..................................................................................87

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phịng. Đất đai là tài
sản vơ cùng quý giá do Nhà nước thống nhất quản lý.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát triển kinh
tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là một loại bất động
sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như cố định về vị trí, giới hạn
về khơng gian, vơ hạn về thời gian sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất
đai một cách hợp lý thì giá trị của đất khơng những mất đi mà cịn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai, giải
phóng mặt bằng và tái định cư là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt như một quy
luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm,
phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp độ phát
triển ngày càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và trở thành
một thách thức lớn đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn cả
trong lĩnh vực chính trị - xã hội trên phạm vi quốc gia. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu khơng được
xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, địi hỏi phải có sự
quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để.
Trong thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi đất của
người đang sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc
trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Đặng Hùng Võ, 2009). Mặc dù các quy định của pháp
luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã từng bước được hoàn thiện, ngày
càng rõ ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực hiện bồi thường, hỗ trợ về
đất đai và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, về lý thuyết kinh tế đất đai, việc

bồi thường một giá trị lớn hơn giá trị mà họ nhận được từ đất có thể được coi là đã phù
hợp, nhưng đất đai có những đặc trưng riêng, ngày càng khan hiếm, điều này tương
ứng với giá đất luôn ln có xu hướng tăng ngay cả khi nó khơng được sử dụng, vì vậy
người sử dụng đất ln có xu hướng yêu cầu giá bồi thường về đất cao hơn nhiều lần
so với thực tế (Đặng Thái Sơn, 2002). Chính điều này đã làm nẩy sinh nhiều vướng
mắc trong việc thực hiện các thủ tục khi thu hồi đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
Trong thời gian qua, trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định đã và đang
triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, tất cả các dự án đều
cần quỹ đất. Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đã diễn ra ở các dự án, song gặp
khơng ít khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến
tiến độ và thời gian thi công cơng trình, gây nhiều thiệt hại cho nhà nước.
Vì những lý do đó, nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân
gây cản trở, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ của cơng tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng, đáp ứng được u cầu cải cách hành chính của nhà
nước, tơi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tại các dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
b. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các
dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, để thấy rõ những kết quả đạt được
và những hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm rõ những chính sách của nhà nước và địa phương về công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Là cơ sở tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu ở các địa bàn khác của tỉnh
Bình Định.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Thấy rõ thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài ngồi việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực
tiễn bức xúc về vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang đặt ra hiện nay ở huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định, cịn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều
kiện tương tự.
- Phân tích, đánh giá cơng tác tổ chức, trình tự thực hiện và trách nhiệm của các
cấp, các ngành trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các quy định của địa
phương, đồng thời, nêu ra ưu điểm, tồn tại và đóng góp ý kiến xung quanh vấn đề này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai
1.1.1.1. Các quan niệm về đất đai
* Khái niệm về đất (soil) và đất đai (land):
Theo V. V Đôccutraiep (1846 - 1903): Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một
cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí

hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nơng hóa Liên Xơ (cũ) - V. R Villiam
(1863 - 1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có
thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [2].
Theo Dale và Mc. Laughin (1988), đất là “bề mặt của Trái đất, vật chất phía
dưới, khơng khí phía trên và tất cả những thứ gắn với nền đất”. Còn theo Stephen
Hauking (nhà vật lý người Anh), lớp mặt của Trái đất gọi là thổ nhưỡng (soil), được
hình thành là do tác động lẫn nhau của khí quyển, nước, sinh vật, đá mẹ qua thời gian
lâu dài. Theo Lucreotit (Triết gia La Mã): “Đất là mẹ của muôn lồi, khơng có cái gì
khơng từ lịng mẹ Đất mà ra”. Nhà kinh tế học người Italia - Williams Petty có quan
điểm: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra mọi của cải vật chất của thế giới này” [12].
Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông, lâm nghiệp [4].
Trong nền sản xuất đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng, đất đai là điều kiện vật
chất mà tất cả hoạt động sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Trong quá trình phát triển
của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và
văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đề được xây dựng
trên nền tảng cơ bản là đất đai.
Theo quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính
sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng đất. Vì vậy, đất được hiểu như là một tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm
khí hậu, địa hình địa mạo, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật
tự nhiên, những biến đổi của đất do con người tác động [10].
Hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất (soil) và đất
đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là thổ nhưỡng, thổ nhưỡng phát
sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thủy quyển), sinh vật (sinh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



4
quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài. Khái niệm đất theo nghĩa đất đai
(land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là khơng gian, cộng đồng
lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản.
Như vậy, tùy theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên môn mà đất đai được
các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất về đất đai như sau: “Đất đai là
một phần diện tích cụ thể của bề mặt Trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản
trong lịng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa,....) [13].
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do tồn bộ diện tích bề mặt của trái
đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới hạn. Sự giới hạn
đó cịn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế quốc dân trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do diện tích đất đai có hạn nên
người ta khơng thể tùy ý muốn của mình tăng diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng
được. Đặc điểm này đặc ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng,
chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai
theo các thành phần kinh tế,...và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân
bố và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình qn đầu
người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử dụng đất
đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt quan trọng.
Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội.
Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng các đô thị, xây
dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông lâm ngư nghiệp,...đều phải sử dụng đất đai. Để
đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực, tránh sự
chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng cơng tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai

và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất.
Đất đai có vị trí cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học trong đất
cũng không đồng nhất. Đất đai được phân bổ trên một diện rộng và cố định ở từng nơi
nhất định. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời
tiết, khí hậu, nước, cây trồng,...) và các điều kiện kinh tế như kết cấu hạ tầng, kinh tế,
công nghiệp trên các vùng và các khu vực nên tính chất của đất có khác nhau. Vì vậy,
việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
cứu kỹ lưỡng tính chất của đất cho phù hợp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng
đất đai phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của
từng vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hóa
trong nơng nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách đầu tư, thuế,... cho phù hợp với
điều kiện đất đai ở các vùng trong nước.
Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó khơng
ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự phát triển của
lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực hiện phương thức thâm
canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập trung ở độ phì
nhiêu của đất đai. Vì vậy, cần phải thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ
phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên.
1.1.1.3. Vai trò của đất đai trong sản xuất và đời sống
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong quá trình lao động
con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ cho con
người. Vì vậy, đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời vừa là sản phẩm lao
động của con người.
Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý

giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phòng.
Sự khẳng định vai trò của đất đai như trên là hồn tồn có cơ sở. Đất đai là điều
kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân và hoạt
động của con người. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống
của động thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con
người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Bởi vậy, việc sử
dụng đất tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên vô giá này là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Do đó, đối với từng
ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Trong cơng nghiệp và các ngành khác ngồi
nơng nghiệp, trừ cơng nghiệp khai khống, đất đai nói chung làm nền móng, làm địa
điểm, làm cơ sở để tiến hành các thao tác. Trái lại, trong nông nghiệp đặc biệt là ngành
trồng trọt đất đai có vị trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nơng
nghiệp, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
1.1.2. Dự án đầu tư và vai trò của dự án đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, có nhiều khái niệm về
Dự án - Dự án Đầu tư - Dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Tuy nhiên, các khái niệm
trên có thể diễn đạt như sau:
- Dự án: là việc đề xuất hệ thống những biện pháp nhằm đạt được mục tiêu hoặc
một công việc nào đó với những điều kiện ràng buộc về thời gian, về chất lượng và chi
phí trong giới hạn cho phép hoặc tối ưu trong điều kiện có thể.
Ví dụ: các dự án phòng chống dịch bệnh trong lĩnh vực y tế; dự án tin học phục

vụ cải cách hành chính trong các cơ quan quản lý Nhà nước,…
- Dự án đầu tư: được hiểu là một tập hợp đề xuất cho việc bỏ vốn nhằm đạt
được những lợi ích kinh tế hoặc xã hội đã đề ra trong giới hạn về thời gian hoặc nguồn
lực đã được xác định.
Ví dụ: như dự án vận chuyển hành khách trong đô thị bằng phương tiện xe buýt,
dự án mua sắm máy bay vận tải hành khách bằng đường không. `
- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình: là những dự án đầu tư cho việc xây dựng,
mua sắm thiết bị công nghệ, đào tạo công nhân vận hành nhằm tạo ra các sản phẩm vật
chất hoặc dịch vụ cho xã hội; hoặc là các dự án đầu tư xây dựng cơng trình tạo ra các
hệ thống cơ sở vật chất cho xã hội như cầu, cống, đường bộ, đường sắt; cảng sông,
cảng biển, đê, đập, hồ chứa nước, kênh mương tưới tiêu,… Như vậy, dự án đầu tư xây
dựng công trình được hiểu là những dự án trong đó có các cơng trình như nhà xưởng,
thiết bị,… gắn liền với đất được xây dựng trên một địa điểm cụ thể (nhằm phân biệt
với các dự án đầu tư khơng có xây dựng cơng trình hoặc chỉ có thiết bị khơng gắn liền
với đất như dự án mua sắm ô tô, máy bay, tàu thủy,… như đã đề cập ở phần dự án đầu
tư (khơng có xây dựng, lắp đặt thiết bị,… ).
1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân
loại như sau:
a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét,
quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án cịn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C
theo quy định như sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

Loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình


TT
I

Dự án quan trọng Quốc gia

II

Nhóm A

1

Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an
ninh, quốc phịng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa
chính trị - xã hội quan trọng.

2

Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: sản xuất chất độc hại,
chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp.

3

Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai
thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện
kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông
(cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc
lộ), xây dựng khu nhà ở.

4


Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thủy lợi, giao thơng
(khác ở điểm II-3), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học,
hố dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính, viễn thơng.

5

Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp nhẹ, sành sứ,
thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.

6

Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hố, giáo dục,
phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng
khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học và các dự án khác.

II

Nhóm B

1

Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai
thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện
kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây
dựng khu nhà ở.


Tổng mức đầu
Trung ương
Theo Nghị quyết
của Quốc hội

Không kể
mức vốn
Không kể
mức vốn

Trên 600
tỷ đồng

Trên 400
tỷ đồng

Trên 300
tỷ đồng

Trên 200
tỷ đồng

Từ 30
đến 600
tỷ đồng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



8
Loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình

TT

2

3

4

V

1

Tổng mức đầu
Trung ương

Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thủy lợi, giao thơng
(khác ở điểm II-3), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử, tin học,
hố dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính, viễn thơng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: hạ tầng kỹ thuật khu đơ
thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, chế biến nông, lâm sản.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hố, giáo dục,
phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng
khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa

học và các dự án khác.

Từ 20
đến 400
tỷ đồng
Từ 15
đến 300
tỷ đồng
Từ 7
đến 200
tỷ đồng

Nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai
thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện
kim, khai thác chế biến khống sản, các dự án giao thơng (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các
trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây
dựng khu nhà ở.

2

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thơng
(khác ở điểm II-3), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử, tin học,
hố dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính, viễn thơng.

3


Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp nhẹ, sành sứ,
thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.

Dưới 30
tỷ đồng

Dưới 20
tỷ đồng

Dưới 15
tỷ đồng

b) Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
1.1.2.3. Vai trò của dự án đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội
* Đối với chủ đầu tư:
- Dự án đầu tư là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên
tiến hành đầu tư dự án hay không.
- Công cụ để tìm đối tác trong và ngồi nước liên doanh bỏ vốn đầu tư cho dự án.

- Phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và
ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đơn đốc và kiểm tra
q trình thực hiện dự án.
- Căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn
tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác cơng trình.
- Căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải quyết
các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
* Đối với nhà tài trợ (các ngân hàng thương mại):
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi của
dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay khơng và nếu tài trợ thì
tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
* Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
- Dự án đầu tư là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp
giấy phép đầu tư.
- Căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên
tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
* Yêu cầu đối với dự án đầu tư
- Tính khoa học: Được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
+ Về số liệu thông tin: Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm
bảo trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ của
những thông tin và những số liệu đã thu thập được (do các cơ quan có trách nhiệm
cung cấp, nghiên cứu tìm hiểu thực tế,...).
+ Về phương pháp lý giải: Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng
rẽ mà chúng ln nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, q trình phân tích,
lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt chẽ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



10
+ Về phương pháp tính tốn: Khối lượng tính tốn trong một dự án thường rất
lớn. Do đó, khi thực hiện tính tốn các chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và chính xác.
Đối với các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ.
+ Về hình thức trình bày: Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình
bày phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đẹp.
- Tính pháp lý: Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính
sách và luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải nghiên
cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản luật pháp có liên quan đến
các hoạt động đầu tư đó.
- Tính thực tiễn: Tính thực tiễn của dự án đầu tư thể hiện ở khả năng ứng dụng
và triển khai trong thực tế. Các nội dung, khía cạnh phân tích của dự án đầu tư không
thể chung chung mà dựa trên những căn cứ thực tế, phải được xây dựng trong điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trường, vốn,...
- Tính thống nhất: Lập và thực hiện dự án đầu tư là cả một quá trình gian nan,
phức tạp. Đó khơng phải là cơng việc độc lập của chủ đầu tư mà nó liên quan đến nhiều
bên như cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, các nhà tài trợ,...
- Tính phỏng định: Những nội dung, tính tốn về quy mơ sản xuất, chi phí, giá
cả, doanh thu, lợi nhuận,... trong dự án chỉ có tính chất dự trù, dự báo. Thực tế thường
xảy ra khơng hồn tồn đúng như dự báo. Thậm chí, trong nhiều trường hợp, thực tế
xảy ra lại khác xa so với dự kiến ban đầu trong dự án.
1.1.3. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1.1. Bồi thường
Trong đời sống hàng ngày “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường
hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi
thường cho người bị tiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Theo Từ điển tiếng Việt thơng dụng: Bồi thường là đền bù những tổn hại
gây ra [17].
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trong lĩnh vực pháp Luật Đất đai

thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra rất sớm. Nghị
định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về
trưng dụng ruộng đất, tại Chương II đã đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng
đất bị trưng dụng”. Tiếp đến Thơng tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tướng
Chính phủ về quy định một số điểm tam thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối
lâu năm, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
phố cũng đề cập vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt Khi Luật Đất
đai năm 1987 ra đời, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Quyết định
số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 quy định về đên bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có
rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, thuật ngữ “bồi thường” được thay
thế bằng thuật ngữ “đền bù”. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong Luật Đất đai
năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và các Nghị
định hướng dẫn thi hành như Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ
ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; Nghị định số
22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998 của Chính Phủ ban hành quy định về việc đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng,… Tuy nhiên, khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Đất đai năm 2001 được Quốc hội ban hành, thuật ngữ “bồi thường” được sử dụng
trở lại và tiếp tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo khoản 12, điều 3, Luật Đất đai năm 2013 “Bồi thường về đất là việc Nhà

nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng
đất” [15].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có một số đặc trương cơ bản sau đây:
- Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi của Nhà nước gây ra.
- Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước
gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu hồi
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên là
Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn hại về quyền
và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra.
- Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi, thiệt hại thực tế
về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do Nhà nước quy định tại thời
điểm thu hồi đất.
- Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất muốn được bồi thường về đất
phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
- Người bị Nhà nước thu hồi không chỉ được bồi thường về đất mà còn được bồi
thường thiệt hại về tài sản trên đất và được hưởng các chính sách hỗ trợ, tái định cư
của Nhà nước nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất.
1.1.1.2. Hỗ trợ
Bên cạnh thuật ngữ bồi thường, trong các văn bản pháp luật hiện hành còn đề
cập đến khái niệm hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ và tái định cư
thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất “của dân, do dân và
vì dân” của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẽ khó khăn với người bị thu hồi đất và
giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.

Theo khoản 14, điều 3, Luật Đất đai năm 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển” [15].
1.1.1.3. Tái định cư
Căn cứ vào quy định, chúng ta có thể: “Tái định cư là việc người sử dụng đất
được bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức như bồi thường bằng nhà ở mới
hoặc bồi thường bằng giao đất ở mới hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi
họ bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở” [7].
1.1.4. Những nội dung cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định cụ thể tại Luật đất đai
2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất Đai; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT v/v Quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư 36/2014/TT - BTNMT
quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá
đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất và một số quy định tại các Quyết định của UBND
tỉnh khi tiến hành thực hiện.
1.1.4.1. Điều kiện để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
* Điều kiện để được bồi thường về đất:
Tại Điều 75 Luật Đấi đai 2013 có quy định về Điều kiện được bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, cơng cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



13
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải
là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu cơng nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án

đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
* Điều kiện để được bồi thường về tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất bị thu
hồi đủ điều kiện bồi thường khi bị thiệt hại thì được bồi thường.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc
đối tượng khơng được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc
hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, cơng trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cơng bố mà khơng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép xây dựng thì khơng được bồi thường.
4. Nhà, cơng trình khác gắn liền với đất xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà tại thời điểm xây dựng trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì khơng được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được
cơng bố thì khơng được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, có thể tháo dời và di chuyển được
thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt: Chi phí bồi thường do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các
huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn đơn vị bị thiệt hại lập dự toán di chuyển để thẩm
định trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
* Điều kiện để được bố trí tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại quy định này

mà khơng cịn đất ở, phải di chuyển chỗ ở tùy theo điều kiện, quy mơ của từng dự án
thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà khơng
cịn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi có đất
bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân khơng có nhu cầu tái định cư).
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở cịn lại sau thu hồi
khơng đủ diện tích để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà khơng có chỗ ở
nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an tồn khi xây dựng
cơng trình cơng cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà khơng có
chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
4. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống
đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở
bị thu hồi thì căn cứ vào điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí tái
định cư.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
1.1.4.2. Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Căn cứ vào Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
đất đai thì đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
1.1.4.3. Thẩm quyền thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Theo Luật Đất đai năm 2013 có quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì thẩm quyền phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
* Thẩm quyền thu hồi đất:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất

đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
* Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh trở lên.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với trường hợp cịn lại.
1.1.4.4. Trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
1. UBND cấp tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện thông báo thu hồi đất khi:
- Có văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự
án) của cấp có thẩm quyền hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
- Khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố (trường hợp thu
hồi đất theo quy hoạch).
2. Nội dung thông báo thu hồi đất, gồm: lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu
đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được
duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý để tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo

trình tự, thủ tục quy định.
3. Thông báo thu hồi đất phải được đăng tải trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.
Bước 2: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức kê khai
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư phối hợp với chủ đầu tư
và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp cơng khai với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có đất và tài sản thuộc phạm vi dự án, phát tờ khai theo mẫu và thực hiện kê khai.
Tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong phạm vi thu hồi đất có trách nhiệm kê khai.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai, người bị thu
hồi đất có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
Quá thời hạn trên, nếu người có đất bị thu hồi khơng nộp tờ khai thì tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với chủ đầu tư và Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức kiểm kê thực tế.
2. Tổ chức kiểm kê tại thực tế
Sau khi nhận được tờ khai hoặc hết thời hạn mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong phạm vi thu hồi đất phải nộp tờ kê khai, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư có trách nhiệm thực hiện kiểm kê về đất và tài sản trên đất trong phạm
vi dự án. Biên bản kiểm kê phải có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia và người
bị thu hồi đất (hoặc người bị ảnh hưởng về tài sản trên đất)
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư làm việc với Ủy ban
nhân dân cấp xã để xác nhận các tiêu chí về đất như: diện tích, loại đất, vị trí, nguồn
gốc sử dụng,…
4. Tổ chức áp giá
Căn cứ khối lượng đã kê biên tại thực tế, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư lập bản tính chi tiết về giá trị bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng
bị ảnh hưởng theo đơn giá về đất, tài sản trên đất và các chính sách hỗ trợ do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện ban hành. Bản tính chi tiết phải có chữ ký và đóng dấu

của Lãnh đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chủ đầu tư.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17
5. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất; số hộ gia đình, nhân khẩu, số lao động
đang thực tế ăn ở, làm việc trên diện tích đất của chủ sử dụng đất trong phạm vi dự án;
số lao động phải chuyển đổi nghề; số người đang hưởng trợ cấp xã hội.
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng,
tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại.
- Các căn cứ tính tốn số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất, giá tài sản trên đất,
số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội.
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Việc bố trí tái định cư (đối tượng được bố trí, vị trí đất, diện tích, đơn giá).
- Việc di dời các cơng trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của
cộng đồng dân cư.
- Việc di dời mồ mả.
6. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để
người bị thu hồi đất và những người có liên quan trham gia ý kiến.
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có
đất bị thu hồi.
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là 20 (hai mươi)
ngày kể từ ngày đưa ra niêm yết.

7. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản; hồn chỉnh và trình
phương án đã hồn chỉnh đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định (02 bộ).
Bước 3: Quyết định thu hồi đất, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt đối với các trường hợp: Nhà nước thu hồi đất có liên quan từ hai huyện,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×