Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển kinh tế trang trại tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.99 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỒNG VĂN NHIỆM

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

HUẾ, 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỒNG VĂN NHIỆM

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. HỒ KIỆT

HUẾ, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các bản đồ, số liệu phân tích và kết quả nêu trong luận văn là hồn tồn trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện luận văn này đều đã được
cảm ơn, các thơng tin tham khảo, trích dẫn đều đã được chỉ rõ tác giả và nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Đồng Văn Nhiệm


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khố học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ quý báu của Quý Thầy Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Tài nguyên
đất và Môi trường Nông nghiệp, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nơng
Lâm Huế, xin gửi tới Q Thầy Cơ lịng biết ơn chân thành và tình cảm q mến nhất.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáo PGS. TS. Hồ Kiệt, là người hướng
dẫn khoa học để giúp tôi hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân của Sở Tài nguyên và Mơi
trường tỉnh Hà Tĩnh, các Phịng ban huyện Thạch Hà, Lãnh đạo UBND huyện đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý,
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Huế, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Đồng Văn Nhiệm


iii

TÓM TẮT

Đề tài “Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển
kinh tế trang trại tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” được thực hiện từ tháng 7 năm
2017 đến tháng 01 năm 2018. Đề tài đã vận dụng các phương pháp thu thập số liệu,
thống kê xử lý số liệu và phương pháp bản đồ.... để đánh giá những chỉ tiêu đạt được,
chưa đạt được, những thuận lợi, khó khăn trong q trình thực hiện kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2011 – 2017.Từ đó, đề xuất được định hướng sử dụng đất nông nghiệp
của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Huyện Thạch Hà có vị trí khá quan trọng đối với vùng kinh tế phía Nam của
tỉnh, với những lợi thế cơ bản là nằm trên trục đường Quốc lộ 1A. Huyện có 31 đơn vị
hành chính cấp xã; gồm 01 thị trấn và 30 xã.
Các mơ hình kinh tế trang trại trên địa bàn đã mang lại công ăn việc làm cho
một số lao động. Mơ hình trang trại tổng hợp sử dụng nhiều lao động nhất 216 lao
động/năm với hiệu quả sử dụng lao động vào loại trung bình. Trên địa bàn huyện mơ
hình kinh tế trang trại ni trồng thủy sản có hiệu quả sử dụng lao động là cao nhất.
Trong thời gian tới, huyện nên chú trọng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất của các mô

trang trại và cùng với đó huyện cần có các chính sách nhằm khuyến khích các hộ nơng
dân có điều kiện tham gia vào sản xuất trang trại để tạo thêm được công ăn việc làm
cho người dân trong huyện
- Mơ hình kinh tế trang trại thực sự đã đi vào cuộc sống và là cơ hội để người
dân địa phương phát triển đi lên. Đây được coi là mơ hình kinh tế quan trọng giúp
nông dân tăng thu nhập, tạo thu nhập cao trên một đơn vị diện tích và ngành nơng lâm nghiệp đạt mức tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên thực trạng phát triển trang trại
của vùng số lượng cịn ít, cịn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch nên chưa khai
thác hết mọi tiềm năng và lợi thế của vùng, vì vậy so với tiềm năng của vùng thì hiệu
quả sử dụng đất nông - lâm nghiệp vào phát triển kinh tế trang trại là chưa cao.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ...........................................................................................................................iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..............................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích chung ......................................................................................................... 2
1.2.2. Mục đích cụ thể ......................................................................................................... 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về đất đai ................................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm về trang trại ............................................................................................... 4
1.1.3. Lịch sử và điều kiện ra đời của các mô hình sản xuất trang trại ................................ 5
1.1.4. Những đặc trưng của trang trại ................................................................................... 7
1.1.5. Những tiêu chí để nhận dạng kinh tế trang trại và phân loại trang trại ...................... 8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................................... 10
1.2.1. Tác động của phát triển trang trại đến sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước ......... 10
1.2.2. Tính tất yếu của sự hình thành và phát triển trang trại ............................................. 11
1.2.3. Tình hình phát triển các mơ hình sản xuất trang trại trên thế giới............................ 11
1.2.4. Tình hình phát triển các mơ hình sản xuất trang trại Việt Nam qua các thời kỳ ...... 15


v
1.2.5. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam trong thời gian qua.................. 19
1.3. VAI TRÒ SẢN XUẤT TRANG TRẠI ĐỐI VỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP ......... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................................... 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 22
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 22
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. ............................. 22
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 22
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ..................................................................... 22
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa................................................................................. 22
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu ................................................................. 23
2.4.4. Phương pháp so sánh ................................................................................................ 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC.................................................... 24
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ......................................................... 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 24
3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội......................................................................................... 32

3.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG – LÂM CỦA HUYỆN THẠCH HÀ ...... 39
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thạch Hà ........................................................... 39
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông – lâm của huyện Thạch Hà........................................ 40
3.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC MƠ HÌNH SẢN XUẤT TRANG TRẠI Ở
HUYỆN THẠCH HÀ ........................................................................................................ 42
3.3.1. Quá trình hình thành và tình hình phát triển trang trại trong thời gian qua trên địa
bàn huyện Thạch Hà ........................................................................................................... 42
3.3.2. Diện tích, cơ cấu một số loại cây trồng chính trong các trang trại ........................... 45
3.3.3. Phân loại trang trại .................................................................................................... 47
3.3.4. Tình hình lao động trong các loại hình sản xuất trang trại ....................................... 50
3.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC MƠ HÌNH TRANG TRẠI Ở
HUYỆN THẠCH HÀ ........................................................................................................ 52
3.4.1. Hiệu quả sử dụng đất của các mơ hình trang trại ..................................................... 52


vi
3.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất của các mơ hình trang trại ở
huyện Thạch Hà.................................................................................................................. 58
3.5. ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG CÁC MƠ HÌNH SẢN XUẤT TRANG TRẠI CỦA HUYỆN
THẠCH HÀ ....................................................................................................................... 62
3.5.1. Giải pháp về chính sách đất đai ................................................................................ 62
3.5.2. Giải pháp về chính sách đào tạo, khuyến nơng ........................................................ 63
3.5.3. Giải pháp về chính sách vốn – tín dụng.................................................................... 63
3.5.4. Giải pháp về chính sách dịch vụ và thị trường ......................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 66
1. KẾT LUẬN .................................................................................................................... 66
2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 68



vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ATTP

An tồn thực phẩm

BVR-PCCCR

Bảo vệ rừng - Phịng cháy chữa cháy rừng

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp phát triển Nông thôn

CCN

Cây công nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

NQ - CP

Nghị quyết chính phủ

NTM

Nơng thơn mới

NTTS

Ni trồng thủy sản

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

TTLB

Thơng tư liên bộ

TW

Trung ương

XDCSVC

Xây dựng sơ sở vật chất



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình phát triển trang trại của Nhật Bản qua các năm ................................ 12
Bảng 1.2. Tình hình phát triển trang trại của nước Mỹ qua các năm ................................. 13
Bảng 1.3. Tình hình phát triển trang trại của nước Pháp qua các năm............................... 14
Bảng 1.4. Tình hình phát triển trang trại của Thái Lan qua các năm ................................. 15
Bảng 1.5. Thống kê tổng số trang trại của các vùng qua các năm ..................................... 18
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thạch Hà năm 2016 .................................... 39
Bảng 3.2. Số lượng trang trại huyện Thạch Hà phân bố theo các đơn vị hành chính giai
đoạn 2012 – 2016: .............................................................................................................. 43
Bảng 3.3. Số lượng trang trại huyện Thạch Hà phân bố theo các đơn vị hành chính năm
2016 .................................................................................................................................... 44
Bảng 3.4. Diện tích, cơ cấu một số loại cây trồng chính trong các trang trại năm 2016 từ
12 trang trại điều tra............................................................................................................ 45
Bảng 3.5. Số lượng các trang trại huyện Thạch Hà năm 2016 phân theo loại hình sản
xuất và quy mơ diện tích..................................................................................................... 47
Bảng 3.6. Tình hình lao động của các mơ hình trang trại năm 2016 ................................. 50
Bảng 3.7. Bình quân lao động/trang trại của huyện Thạch Hà năm 2016........................ 52
Bảng 3.8. Giá trị sản xuất và lợi nhuận của các mơ hình trang trại huyện Thạch Hà năm
2016 .................................................................................................................................... 52
Bảng 3.9. Hiệu quả sử dụng vốn của các mơ hình trang trại huyện Thạch Hà năm 201654
Bảng 3.10. Hiệu quả chi phí đầu tư của các mơ hình trang trại huyện Thạch Hà năm
2016 .................................................................................................................................... 55
Bảng 3.11. Hiệu quả sử dụng lao động của các mơ hình trang trại trên địa bàn huyện
Thạch Hà năm 2016............................................................................................................ 56



ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

Hình 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thạch Hà năm 2016 .................................... 40


1

MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ lâu việc sử dụng đất đai để phát triển kinh tế trang trại đã được nhiều nước
trên thế giới quan tâm nhằm chuyển dịch các hình thức sản xuất nhỏ mang tính tự cung
tự cấp sang sản xuất hàng hóa với quy mơ lớn.
Mơ hình kinh tế trang trại trong sản xuất nơng nghiệp ở nước ta đã hình thành
và khơng ngừng được mở rộng, phát triển trong thời gian qua. Sự phát triển của kinh tế
trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mơ
sản xuất nơng nghiệp hàng hố, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong
cơ chế thị trường, đảm bảo tính bền vững trong phát triển nông nghiệp và bảo vệ
nguồn tài nguyên đất đai. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, cũng cịn
khơng ít những hạn chế, vướng mắc trong phát triển mô hình sản xuất trang trại làm
ảnh hưởng đến hiệu quả và tính bền vững của mơ hình kinh tế này.
Thạch Hà là một huyện duyên hải, nằm về 3 phía của thành phố Hà Tĩnh; Phía
Bắc giáp huyện Can Lộc và huyện Lộc Hà, phía Tây giáp huyện Hương Khê, phía
Nam giáp huyện Cẩm Xun, phía Đơng Nam giáp Biển Đơng. Huyện có 31 đơn vị
hành chính trực thuộc gồm 01 thị trấn và 30 xã. Là một huyện có nhiều tiềm năng và
lợi thế để phát triển kinh tế vườn đồi với một số cây trồng chính cho giá trị kinh tế cao.
Trong những năm gần đây đã xuất hiện các mơ hình kinh tế trang trại và phát triển khá
mạnh mẽ với số lượng trang trại khá lớn, mơ hình phát triển kinh tế theo hướng trang
trại, gia trại quản lý hơn 7000 ha, bình qn diện tích trên 6ha/mơ hình, chủ yếu phát

triển theo các mơ hình trồng cây lâu năm, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Kinh tế
trang trại góp phần đem lại lợi ích thiết thực cả kinh tế, xã hội lẫn môi trường sinh thái
và đã trở thành một trong những mũi nhọn kinh tế quan trọng của huyện.
Mặc dù trong những năm gần đây, kinh tế trang trại của huyện đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể, mang lại một nguồn thu nhập khá lớn cho người dân nhưng
bên cạnh đó việc sử dụng quỹ đất cho phát triển trang trại chưa thực sự hợp lý, các loại
hình sản xuất cịn hạn chế, chưa đa dạng, phong phú, chưa tính tới đầy đủ các lợi thế.
Vì vậy hiệu quả sử dụng đất chưa cao. Các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, khai thác
và sử dụng hợp lý quỹ đất nông nghiệp cho phát triển trang trại, môi trường sinh thái là
những nội dung, quan điểm và định hướng sử dụng đất đặc biệt cần quan tâm. Tiềm
năng đất đai trên địa bàn huyện cho phát triển trang trại còn nhiều. Việc chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng trang trại phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, cũng như quy hoạch của toàn huyện là một vấn đề có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn đáng chú ý. Chính vì vậy cần có những nghiên cứu về đánh giá thực
trạng và đề ra những giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền
vững và đem lại hiệu quả cao.


2
Xuất phát từ những vấn đề thực tế đó, với mong muốn góp phần vào việc phát
triển kinh tế huyện nhà, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng sử
dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển kinh tế trang trại tại huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh”
1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích chung
Xây dựng định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển kinh tế trang trại
tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.2. Mục đích cụ thể
- Nắm được thưc trạng sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển kinh tế trang trại
tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển kinh tế trang
trại tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
- Tạo lập thêm những cơ sở khoa học cho việc quy hoạch phát triển trang trại,
khắc phục tình trạng tự phát, hiệu quả thấp và kém bền vững.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài làm rõ lý luận về kinh tế trang trại và định hướng sử dụng đất để phát
triển kinh tế trang trại có hiệu quả cao trên địa bàn huyện.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần giúp cơ quan chun mơn trong sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu
quả hơn.
- Làm tài liệu tham khảo cho các chủ trang trại trong quá trình sử dụng đất trang trại
- Góp phần cung cấp luận chứng kinh tế kỹ thuật để lập quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp và xây dựng các vùng chuyên canh trên địa bàn huyện.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến những khái
niệm, định nghĩa về đất. Khái niệm đầu tiên khá hoàn chỉnh của học giả người Nga
Docuchaiep 1879 cho rằng “ Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết
quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá mẹ, sinh
vật, khí hậu, địa hình và thời gian”. Tuy vậy khái niệm này chưa đề cập tới sự tác động
của các yếu tố khác tồn tại trong mơi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả
khác đã bổ sung các yếu tố như nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để
hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh Wiliam đã đưa thêm khái niệm về
đất như sau “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây”

[10]. Bàn về vấn đề này, C.Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến
quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn
tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [1]. Theo quan niệm của
các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái
đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” [11] và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng như
sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm khí hậu, thời tiết, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khống sản trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại”. [20]
Theo luật đất đai năm 2013 và Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT [5], [6]: đất
nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông
nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển
rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác. Trong đó:
- Đất sản xuất nơng nghiệp: là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp,
bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
- Đất lâm nghiệp: là đất đang có rừng trồng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng
đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh ni phục hồi rừng (đất đã có rừng bị khai thác,
chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới (đất có
cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã giao để trồng rừng mới), bao
gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.


4
1.1.2. Khái niệm về trang trại
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm trang trại được đưa ra, tuy nhiên tùy từng quốc
gia, từng vùng và từng quan điểm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khoa học mà
người ta đưa ra khái niệm về trang trại khác nhau.
Trên thế giới người ta thường dùng thuật ngữ Farm (tiếng Anh) được dịch ra

tiếng Việt là trang trại, là cơ sở sản xuất nơng nghiệp gắn với hộ gia đình nơng dân.
Thuật ngữ trên được hiểu là nông dân, chủ trang trại, người nông dân gắn với ruộng
đất và với đất đai nói chung. [12]
Ở Việt Nam, khái niệm về trang trại cũng đã được đưa ra dựa trên những quan
điểm cụ thể khác nhau của nhiều nhà nghiên cứu. Từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa
khái quát như sau: "Trang trại là trại lớn sản xuất nông nghiệp". Theo Trần Hữu Quang
thì: "Trang trại là hình thức sản xuất nơng nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai
của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh và bình
đẳng với các thành phần kinh tế khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tạo
ra nguồn thu nhập chính cho gia đình và đáp ứng cho nhu cầu của xã hội". Từ kết quả
hội thảo về kinh tế trang trại trong cả nước được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh
tháng 4 năm 2000, qua kiểm chứng thực tế và Ban Kinh Tế Trung Ương đã đưa ra khái
niệm: "Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn trong nơng – lâm – ngư
nghiệp của các thành phần khác nhau ở nơng thơn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản
lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao
hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa ra những thành tựu khoa học
cơng nghệ mới kết tinh trong hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn thị trường xã hội,
mang lại hiệu quả kinh tế cao”. Nghị Quyết 3 đã chỉ rõ: "Kinh tế trang trại là hình thức
tổ chức hàng hóa nơng nghiệp, nơng thơn chủ yếu dựa vào hộ gia đình". [6], [12]
Thời gian qua, có rất nhiều cuộc hội thảo bàn về vấn đề trang trại để đưa ra
định nghĩa một cách chính xác, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một ý kiến thống
nhất về khái niệm trạng trại được đưa ra. Tuy nhiên, quan điểm và nhận thức về bản
chất và đặc trưng của kinh tế trang trại về cơ bản là đã gần gũi và thống nhất mặc dù
vẫn còn những nhận thức khác nhau về tích lũy ruộng đất hay tích tụ vốn, quy mô
hạn điền, các doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ các loại hình cơng ty có phải là
trang trại hay không…
Từ những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, có thể nhận định
thực chất về kinh tế trang trại như sau: "Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức
kinh doanh nơng nghiệp, được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình
nơng dân có mức độ tích tụ và tập trung cao hơn về đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật...

nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa nơng sản lớn hơn, với lợi nhuận cao hơn theo yêu
cầu của nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. [12]


5
1.1.3. Lịch sử và điều kiện ra đời của các mơ hình sản xuất trang trại
1.1.3.1. Lịch sử và điều kiện ra đời của loại hình sản xuất trang trại ở các nước tư
bản phát triển châu Âu và châu Mỹ
Khi kinh tế hàng hóa bắt đầu xuất hiện và phát triển ở châu Âu thông qua cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và cuộc cách mạng tư sản diễn ra lần lượt ở các
nước. Điển hình nhất, triệt để nhất là cuộc Đại cách mạng Tư sản Pháp 1789 đã kéo
theo sự ra đời của hình thức sản xuất trang trại đầu tiên trên thế giới thay thế cho kiểu
sản xuất nhỏ của tầng lớp tiểu nông và hình thức điền trang, thái ấp của các thế lực
phong kiến quý tộc đương thời. Hình thức sản xuất trang trại này ra đời vào cuối chế
độ phong kiến, đầu chế độ tư bản, đã mang lại yếu tố tích cực hơn hẳn hình thức kinh
tế điền trang, thái ấp phong kiến. Sự tiến bộ này thể hiện ở số lượng nơng sản hàng hóa
được tạo ra nhiều hơn, chất lượng nông sản tốt hơn, được xã hội chấp nhận và nhanh
chóng được nhà nước tư bản khuyến khích phát triển.
Thấy được lợi ích cũng như giá trị mang lại của sản xuất trang trại, các nước tư
bản phát triển như Anh, Mĩ, Canada, Úc… đều có xu hướng tích tụ đất đai vào các
trang trại lớn để thành lập những đồn điền tư bản và như vậy số lượng các trang trại
giảm dần về số lượng nhưng lại tăng về quy mơ. Khi nghiên cứu kinh tế - chính trị học
Anh, C.Mác đã dự báo trong nông nghiệp và nông thôn nước Anh rồi cũng phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung như cơng nghiệp, ơng viết: “Ở nước Anh đã
hình thành nên một giai cấp fermier tư bản chủ nghĩa… hình thức lĩnh canh đã nhanh
chóng nhường chỗ cho các fermier chính cống”. Thực tế ở nước Anh lúc đó đã hình
thành hai loại sản xuất trang trại là trang trại tư bản tư nhân và trang trại gia đình.
Trang trại tư bản tư nhân là xí nghiệp nơng nghiệp quy mơ lớn được quản lý tập
trung và mọi điều hành hoạt động đều giống như một xí nghiệp cơng nghiệp, tất cả các

khâu từ quản lý điều hành đến trực tiếp sản xuất đều được nhà tư bản tổ chức chặt chẽ.
Việc thuê mướn lao động và trả công lao động như một thứ hàng hóa đặc biệt. Tất cả hàng
hóa tạo ra từ các trang trại tư bản tư nhân này đều được bán hết ra thị trường. Những
thành tựu khoa học kỹ thuật, nhất là thành tựu cơng nghiệp hóa được áp dụng triệt để
nhằm đạt được năng suất lao động cao nhất, tạo ra giá trị thống nhất cho nhà tư bản.
Trang trại gia đình là những trang trại được hình thành và phát triển từ những
hộ gia đình sản xuất hàng hóa quy mơ nhỏ, sở hữu một diện tích đất nhỏ hơn và dùng
lao động gia đình là chính. Loại trang trại gia đình tỏ ra thích hợp và hiệu quả hơn
những đồn điền tư bản có quy mơ lớn vì họ chủ động tận dụng được nguồn lực của gia
đình, chỉ th mướn nhân cơng trong những cơng việc cần thiết, lại quản lý điều hành
trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình. Bên cạnh đó, họ có thể
chọn lọc và áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ theo ý muốn. Do đó, giá trị
sản phẩm của trang trại gia đình thấp hơn giá thành sản phẩm cùng loại do đồn điền tư
bản tư nhân và nông dân tự do khác tạo ra trong cùng một thời điểm.


6
Một số nước như Hà Lan, Anh, Pháp… sau khi làm cách mạng tư sản đã phát
hiện ra những khía cạnh văn minh, tiến bộ của sản xuất trang trại trong nơng, lâm, ngư
nghiệp mà nhanh chóng ban hành một số chính sách tạo thuận lợi cho việc phát triển
sản xuất trang trại thời đó cụ thể là:
- Cho phép chủ trang trại tự do lựa chọn ngành kinh doanh, lựa chọn vật ni và
có ưu tiên về cung cấp phân bón.
- Khuyến khích các chủ trang trại xuất khẩu nông sản đã tái chế, hạn chế xuất
khẩu nguyên liệu thô. Phương châm mà nhà nước Pháp áp dụng cho các chủ trang trại
Pháp đương thời là tiêu thụ như thế nào thì sản xuất như thế ấy để xuất khẩu.
- Ưu đãi thuế cho nông nghiệp, nông thôn, chủ trang trại… chứ không ưu đãi
cho quý tộc, tăng lữ và nhà bn.
- Có chính sách đầu tư cho đường xá, cầu cống ở nông thôn, giúp cho việc vận
chuyển, lưu thơng hàng hóa nơng sản được dễ dàng.

Ở châu Mỹ, đặc biệt là Bắc Mỹ, kinh tế trang trại phát triển có chậm hơn ở châu
Âu nhưng đến cuối thế kỷ XIX thì gia tăng mạnh mẽ và quy luật phát triển cũng như
châu Âu. Đó là, từ cuối thế kỷ XIX đến cuối những năm 40 của thế kỷ XX, số lượng
trang trại vẫn phát triển nhanh với quy mơ diện tích đất đai nhỏ nhằm tạo ra cơ sở ban
đầu cho việc tích tụ đất đai để lập ra các xí nghiệp nơng nghiệp với quy mơ lớn. Từ
năm 1950 trở lại đây, khi nền công nghiệp phát triển mạnh thì số lượng trang trại giảm
nhưng quy mơ trang trại lại tăng lên. Bình qn diện tích một trang trại ở Mỹ năm
1940 là 70 ha nhưng đến năm 1985 là 180 ha. Còn số lượng trang trại thì năm 1935 là
6.814.000 nhưng đến năm 1990 chỉ cịn 2.140.000. Nếu tính riêng nước Mỹ, kinh tế
trang trại đã sản xuất ra một số lượng nông sản chiếm 41% dự trữ lúa mì và 87% dự
trữ ngơ trên thế giới. Loại hình kinh tế mới mẻ này trong nơng nghiệp theo thời gian
đã nhanh chóng lan sang các nước tư bản và thuộc địa khác để trở thành một hình thức
sản xuất tiến bộ có lực lượng lớn mạnh trên thế giới. [6], [ 12].
1.1.3.2. Lịch sử và điều kiện ra đời của các loại hình sản xuất trang trại ở các nước
châu Á
Ở các nước châu Á, nơi mà các phương thức sản xuất còn là một vấn đề gây
nhiều trang luận thì hầu như khơng diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp hay cách
mạng tư sản nào mà hầu hết là chịu sự tác động từ thành quả phát triển kinh tế - xã hội
phương Tây. Chế độ phong kiến mà điển hình là phong kiến Trung Quốc đã khống chế
hầu như toàn bộ phương thức sản xuất của châu Á vào những năm châu Âu đang dồn
dập nổ ra các cuộc cách mạng công nghiệp và cách mạng tư sản, mở đường cho sự
phát triển. Vào cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở phương Tây đã bành trướng thế
lực của mình vào châu Á bằng nhiều con đường, làm thay đổi dần phương thức sản
xuất châu Á, nảy sinh nhiều mầm mống kinh tế hàng hóa ở lục địa này.


7
Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945), nhiều nước châu Á mới tiến hành
cải cách ruộng đất theo những nội dung và mức độ khác nhau để chuyển giao quyền sở
hữu đất đai cho nông dân trực tiếp sản xuất. Việc xúc tiến cải cách ruộng đất đã tác động

trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển các trang trại gia đình theo hướng sản
xuất hàng hóa. Song, do điều kiện thực tế ở châu Á đất chật, người đơng, bình qn đất
canh tác chỉ có 0,15 ha/người (trong khi đó ở Đài Loan chỉ có 0,047 ha; Hàn Quốc 0,053
ha; Nhật Bản 0,035 ha…) nên các trang trại ở châu Á chủ yếu là trang trại gia đình với
quy mơ đất đai bình qn trên dưới 1 ha. Bên cạnh đó, cũng tồn tại hình thức đồn điền
của các chủ tư bản nước ngồi hoặc các quý tộc trong nước quy mô lớn hàng trăm ha.
Đến thời kỳ hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời, một số nước như: Liên Xô, Tiệp Khắc, Ba
Lan, Trung Quốc, Việt Nam… tổ chức thêm mơ hình nông trại, nông lâm trường quốc
doanh, sản xuất và giao nộp sản phẩm theo kế hoạch của nhà nước.
Có thể nói, lịch sử ra đời của hình thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp ở tất
cả các nước trên thế giới châu Âu, châu Mỹ đến châu Á và các châu lục khác là lịch sử
tất yếu đi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa ngày càng cao theo quy
luật hoạt động của nền kinh tế thị trường. [9], [12]
1.1.4. Những đặc trưng của trang trại
Ở nhiều địa phương, quan niệm kinh tế trang trại là hình thức phát triển cao của
kinh tế hộ là chủ yếu, ngồi ra cịn thu hút một số thành phần khác như cơng chức, hưu
trí đầu tư sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, dù thành phần chủ sở hữu như thế nào thì
trang trại vẫn mang bản chất là kinh tế hộ. Xuất phát từ bản chất của trang trại như vậy
nên trang trại mang một số đặc trưng sau:
- Trang trại là một loại hình kinh tế trong các ngành sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, kết quả của bước phát triển mới từ kinh tế hộ nông dân đi lên sản xuất hàng
hóa lớn. Kinh tế trang trại hình thành với tư cách là một hình thức thuộc kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Trang trại có quy mơ diện tích nhất định (lớn hơn mức hạn điền cho một hộ
nơng dân), đó là kết quả của sự tích tụ, tập trung ruộng đất qua quyền chuyển nhượng
hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất của các hộ khác.
- Chủ trang trại là người lao động tại chỗ (chủ hộ nơng dân) hoặc có thể từ nơi
khác đến đầu tư, có đầu óc kinh doanh và có vốn đầu tư ban đầu.
- Lực lượng lao động chủ yếu là thành viên trong gia đình và mướn thêm một
số lao động (thường xuyên hoặc theo thời vụ) làm theo hợp đồng với tiền công theo

thỏa thuận và đúng luật lao động.
- Trang trại hoạt động theo cơ chế thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
khuôn khổ phát luật, tương tự như một doanh nghiệp, có thể huy động cổ phần và tham
gia các hình thức liên kết phù hợp. Chủ trang trại trực tiếp điều hành sản xuất và tiểu
chủ, người lao động, là công nhân nông nghiệp…


8
Đó là những đặc trưng của trang trại, quy các đặc trưng đó có thể hình dung
trang trại như một doanh nghiệp vừa và nhỏ với loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần trong nông, lâm, ngư nghiệp khi có đầy đủ điều kiện pháp lý.
Đây cũng là những đặc trưng để xác định các tiêu chí của trang trại. [2], [3]
1.1.5. Những tiêu chí để nhận dạng kinh tế trang trại và phân loại trang trại
1.1.5.1. Những tiêu chí để nhận dạng trang trại
Theo nghị quyết của chính phủ về kinh tế trang trại, ngày 23/06/2000 liên bộ
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê đã ban hành Thông tư liên
tịch số 69/2000/TTLB hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại như sau:
* Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình qn hàng năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
* Quy mô sản xuất
- Đối với trang trại trồng cây hàng năm:
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Đối với trang trại trồng cây lâu năm:
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Đối với trang trại lâm nghiệp từ 10 ha trở lên.
- Đối với trang trại chăn nuôi:
+ Chăn nuôi trâu, bò sinh sản lấy sữa: 10 con trở lên.

+ Chăn nuôi gia cầm các loại từ 2.000 con trở lên.
+ Nuôi trồng thủy sản từ 2 ha trở lên.
- Đối với các trang trại đặc thù thì tiêu chí xác định dựa vào giá trị sản xuất
hàng hóa thực hiện. [15]
Theo nghị quyết mới của Chính phủ về kinh tế trang trại, ngày 13/02/2011 bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 27/2011/TT – BNNPTNT
quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại như sau.
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt
tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:


9
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt.
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu.
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên.
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên. [21].
1.1.5.2. Phân loại trang trại
* Theo hình thức quản lý
- Trang trại gia đình: tồn bộ tư liệu sản xuất đều thuộc quyền sở hữu của hộ gia
đình, hộ gia đình là người tự quyết định tổ chức và sản xuất kinh doanh. Loại hình
trang trại này sử dụng sức lao động trong gia đình là chính, kết hợp th nhân cơng
phụ trong mùa vụ. Trang trại gia đình là mơ hình sản xuất phổ biến trong nền nông
nghiệp thế giới, chiếm tỷ trọng lớn về đất canh tác và khối lượng nông sản so với các
loại hình sản xuất khác.
- Trang trại hợp tác: là loại hình hợp tác tự nguyện của một số trang trại gia

đình với nhau thành một trang trại quy mô lớn để tăng thêm khả năng về vốn, tư liệu
sản xuất và công nghệ mới tạo ra ưu thế cạnh tranh.
- Trang trại cổ phần: là loại hình hợp tác các trang trại thành một trang trại lớn
theo nguyên tắc góp cổ phần và hoạt động giống ngun tắc của cơng ty cổ phần. Loại
hình này chủ yếu phát triển trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ nông sản.
- Nông trại ủy thác: là loại trang trại mà chủ trang trại ủy thác cho bà con bạn bè
quản lý từng phần hoặc tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian
nhất định khi chủ trang trại đi làm việc khác.
* Theo cơ cấu sản xuất
- Trang trại kinh doanh tổng hợp: là loại nông trại sản xuất kinh doanh nhiều
loại sản phẩm, gắn trồng trọt với chăn nuôi, nông nghiệp với các ngành nghề khác.
- Trang trại sản xuất chuyển mơn hóa: là trang trại tập trung sản xuất kinh
doanh một loại sản phẩm như trang trại chun ni gà, vịt, lợn và bị sữa, chuyên
trồng hoa, rau, chuyên nuôi trồng thủy sản.


10
* Theo hình thức sở hữu
- Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất (thường là trang trại gia đình)
đây là loại hình phổ biến ở các nước.
- Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất phần còn lại phải đi thuê
người khác.
- Trang trại thuê toàn bộ tư liệu sản xuất của chủ khác để sản xuất kinh doanh. [13].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tác động của phát triển trang trại đến sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nông nghiệp thế
giới. Ở các nước phát triển trang trại có vai trị to lớn và quyết định trong sản xuất
nông nghiệp.
Ở nước ta, kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây,
song vai trị tích cực và quan trọng của kinh tế trang trại đã thể hiện rõ nét cả về kinh

tế cũng như mặt xã hội và môi trường.
1.2.1.1. Về kinh tế
Nước ta đã đạt được những thành tích lớn về phát triển kinh tế nơng nghiệp
trong nhiều năm qua. Từ tình trạng thiếu lương thực trước những năm 80, chính sách
giao đất, giao rừng ổn định lâu dài đã tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển
kinh tế trang trại, từ đó thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp tăng vượt bậc về
năng suất và sản lượng. An ninh lương thực quốc gia được đảm bảo đồng thời cịn đưa
nước ta vào nhóm các nước xuất khẩu nơng sản hàng đầu thế giới. Phát triển trang trại
đã góp phần tích cực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế
nông thôn, đồng thời phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất cũng như các
ngành dịch vụ - thương mại - du lịch phát triển.
1.2.1.2. Về xã hội
Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu trong nông
thôn, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Điều này rất có ý nghĩa
trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vấn đề bức xúc của
nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay. Góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
trình độ khoa học kỹ thuật cho người lao động nông nghiệp.
Kinh tế trang trại phát triển thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nơng thơn, góp
phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã hội nơng
thơn. Khuyến khích nhiều hộ gia đình cùng đầu tư vào phát triển trang trại. Hiện nay
trên cả nước đã có hơn 2 vạn hộ gia đình làm kinh tế trang trại. [9].


11
1.2.1.3. Về môi trường
Giảm thiểu các tàn phá nặng nề rừng tự nhiên, phát triển trang trại đã có tác
dụng tích cực thúc đẩy việc trồng mới, khoanh ni tái sinh rừng, phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, chống xói mịn, rửa trơi, bảo vệ đất đai và đã làm tăng đáng kể diện tích
đất có rừng che phủ, bảo vệ tốt hơn hệ sinh thái trong các khu rừng đặc dụng, bảo vệ
chặt chẽ hơn rừng phịng hộ.

1.2.2. Tính tất yếu của sự hình thành và phát triển trang trại
Nền kinh tế Việt Nam đến nay vẫn đang trên đà phát triển. Một nền kinh tế luôn
luôn vận động, những hiện tượng, quá trình kinh tế mới, những mục tiêu, nhu cầu mới
không ngừng nảy sinh. Thực trạng nền nơng nghiệp, nơng thơn nước ta hiện nay vẫn
cịn nhiều bất cập không thể thỏa mãn cho nền kinh tế "cất cánh".
Trong bối cảnh và yêu cầu phải nhanh chóng biến đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển mạnh công nghiệp chế
biến, dịch vụ, ngành nghề nông thôn, phấn đấu hiện đại hóa nơng nghiệp, văn minh
văn hóa và trí thức hóa nơng dân, kinh tế trang trại kịp xuất hiện như một tất yếu
khách quan. Kinh tế trang trại nhanh chóng chứng tỏ là một trong những loại hình tổ
chức sản xuất quan trọng, có vai trị và vị trí tiên phong trong tiến trình thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong kinh tế nông nghiệp và xã hội
nông thôn. Bởi vậy, sự hình thành trang trại là một yếu tố khách quan của quá trình
phát triển.
Kinh tế trang trại là kết quả của việc vận dụng sáng tạo những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, của các cấp lãnh đạo địa phương, là sự hưởng ứng
của một bộ phận kinh tế hộ nông dân kinh doanh giỏi, có ý chí làm giàu và có điều
kiện làm giàu. Đây là một quá trình tất yếu, phù hợp với quy luật khách quan, do yêu
cầu phát triển của kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta và do
yêu cầu phát triển của công cuộc "cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nông
thôn". Một đất nước muốn phát triển kinh tế thị trường, muốn cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước thì khơng thể khơng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh, các
phương pháp tổ chức kinh doanh do nền kinh tế thị trường và cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa địi hỏi.
1.2.3. Tình hình phát triển các mơ hình sản xuất trang trại trên thế giới
1.2.3.1. Ở Nhật Bản
Từ những năm cuối thế kỷ XIX Nhật Bản bắt đầu chú ý đến việc hình thành các
trang trại sản xuất nơng nghiệp và phát triển mạnh đến năm 1945 – 1950. Sau đó, số
lượng trạng trại giảm nhanh chóng. Cuối thế kỷ XIX ở Nhật Bản có 3.800.000 trang
trại, năm 1950 tăng lên 6.176.000 trang trại và sau đó giảm dần, đến năm 1990 chỉ còn

3.739.000 trang trại. [6].


12
Bảng 1.1. Tình hình phát triển trang trại của Nhật Bản qua các năm
Diện tích bình qn

TT

Năm

Số lượng trang trại

1

1945

5.700.000

0,70

2

1950

6.176.000

0,81

3


1970

5.342.000

1,05

4

1980

4.661.000

1,15

5

1990

3.739.000

1,20

(ha/trang trại)

Nguồn: [6], [12
Một trong những nguyên nhân làm cho số lượng trang trại giảm là do nền công
nghiệp của Nhật Bản có bước đột phá, những trang trại có diện tích nhỏ nhanh chóng
bị thay thế bởi những trang trại có diện tích đất đai lớn, có trình độ cơng nghiệp hóa
trong nơng nghiệp diễn ra sâu rộng và mạnh mẽ. Diện tích bình qn của mỗi trang trại

khơng lớn, chỉ từ 1 – 2 ha.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật Bản đã tiến hành cải cách ruộng đất
với mục đích nhằm chuyển giao ruộng đất cho những người nông dân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp. Năm 1946 – 1949, nhà nước Nhật đã mua 1,95 triệu ha ruộng đất
của các chủ ruộng bán lại cho những người nơng dân thiếu ruộng hoặc khơng có ruộng
trước đây theo thể thức trả tiền dần trong một số năm. Về tính sở hữu và sử dụng
ruộng đất, trước cải cách ruộng đất (1945), 35 % số trang trại có ruộng đất riêng, 40%
phải lĩnh canh một phần và 25% phải lĩnh canh hoàn toàn. Sau cải cách ruộng đất
(1950), 62% trang trại có ruộng đất riêng và cịn lại 5% phải đi th hồn tồn. Tình
hình này đến nay vẫn chưa có thay đổi nhiều. Với 4 triệu lao động ở trang trại (3,7%
dân số) đã đảm bảo được lương thực, thực phẩm cho 125 triệu người (gạo 107%, thịt
81%, trứng 98%, sữa 89%, rau quả 76 -95%, đường 84%). [3].
1.2.3.2. Ở Mỹ
Mỹ là quốc gia rộng lớn,phát triển bậc nhất thế giới cả về kinh tế xã hội cũng
như quân sự, tuy nhiên từ những năm 20 của thế kỷ XIXMỹ đã chú trọng đến việc phát
triển sản xuất theo các mơ hình trang trại. Hiện nay, diện tích bình qn một trang trại
ở Mỹ là 150 – 250 ha. Trong vòng 40 – 50 năm qua tốc độ tích tụ ruộng đất trong nơng
nghiệp để hình thành nên các trang trại tăng 2,5 – 3 lần, trên cơ sở tăng diện tích đất
đai bình qn của các trang trại, giảm số lượng các trang trại chủ yếu là ở các trang trại
nhỏ. Năm 1940 số lượng trang trại ở Mỹ là 6.350.000 trang trại nhưng đến năm 1990
số lượng trang trại giảm xuống còn 2.140.000, tuy nhiên diện tích mỗi trang trại lại
tăng lên đáng kể từ 70 ha/trang trại lên 200 ha/trang trại.[3]


13
Hiện nay, ở Mỹ có khoảng 60 – 70% số trang trại sử dụng ruộng đất riêng và
khoảng 52 – 85% số trang trại gia đình có máy móc riêng, số còn lại đi thuê đất đai để
sản xuất, thời hạn thuê đất ở Mỹ là 10 – 50 năm. Lao động làm việc trong trang trại
thường không phụ thuộc nhiều vào diện tích đất đai sản xuất mà chủ yếu phụ thuộc
vào trình độ cơng nghệ sản xuất của trang trại.

Bảng 1.2. Tình hình phát triển trang trại của nước Mỹ qua các năm
Diện tích bình qn

TT

Năm

Số lượng trang trại

1

1940

3.250.000

70

2

1960

2.649.000

120

3

1970

2.300.000


180

4

1980

2.220.000

185

5

1985

2.140.000

200

(ha/trang trại)

Nguồn: [12]
Về hình thức tổ chức quản lý trang trại ở Mỹ hiện nay có 87% trang trại gia
đình độc lập, có tư cách pháp nhân riêng do người chủ gia đình là chủ quản lý chiếm
65% đất đai và 70% giá trị sản lượng nơng sản, cị lại trang trại liên doanh và trang trại
hợp doanh.
Việc sử dụng đất đai của trang trại ở Mỹ cũng như các nước khác trên thế giới
phụ thuộc vào đặc điểm của vùng sinh thái và loại hình sản xuất. Các trang trại ở Mỹ
đã sản xuất ra một số lượng nông sản lớn, hạt ngũ cốc chiếm 41% dự trữ lúa mì và
87% dự trữ ngơ trên thế giới.

1.2.3.3. Ở Pháp
Nước cộng hòa Pháp, sau cuộc cách mạng tư sản triệt để vào năm 1789 đã xuất
hiện những chủ trang trại mới trong nông nghiệp, họ áp dụng những phương pháp sản
xuất, cách quản lý và điều hành kinh doanh tiên tiến. Nước Pháp đã khuyến khích và
ủng hộ những người chủ trang trại thực hiện quyền tự chủ của mình, cho hưởng ưu đãi
về thuế, tạo điều kiện thuận lợi về đầu ra, đầu vào được thông suốt…
Từ cuối thế kỷ XIX (giai đoạn đầu của cơng nghiệp hóa), số lượng trang trại ở
Pháp tăng từ 5 triệu lên 5,6 triệu với quy mơ về đất đai bình qn mỗi trang trại là 11
ha. Cuối thế kỷ XX, khi mà nhà nước Pháp đã có nền cơng nghiệp hiện đại, số trang
trại giảm xuống cịn 980.000, song quy mơ của mỗi trang trại đã lớn hơn nhiều lần so
với trước đây, khoảng 25 – 30 ha/trang trại.


14
Bảng 1.3. Tình hình phát triển trang trại của nước Pháp qua các năm
Diện tích bình qn

STT

Năm

Số lượng trang trại

1

1929

3.966.000

11,6


2

1950

2.285.000

14,0

3

1960

1.588.000

19,0

4

1970

1.263.000

23,0

5

1987

982.000


29,0

(ha/trang trại)

Nguồn: [12]
Từ số liệu của bảng 2.3 cho thấy, số lượng trang trại giảm dần theo năm nhưng
quy mơ tích tụ và tập trung ruộng đất trong mỗi trang trại ngày càng tăng, điều này
phù hợp với quy luật chung của các nước có nền cơng nghiệp phát triển. Các nước
cơng nghiệp phát triển mạnh nói chung và nước Pháp nói riêng trong những năm 70 –
80 nguồn lao động từ nông nghiệp nông thôn bị thu hút vào khu vực sản xuất công
nghiệp nên số lượng trang trại giảm dần. Mặt khác, do phải áp dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật vào công nghệ sản xuất tiên tiến, trình độ hiện đại hóa, tự động hóa
cao nên các trang trại ngày càng phải mở rộng quy mô diện tích và phạm vi hoạt động
kinh doanh khơng chỉ trồng trọt mà cịn chăn ni, chế biến. Mặc dù, quy mơ mỗi
trang trại ngày nay ở Pháp bình qn từ 25 – 30 ha nhưng chỉ cần 1 – 2 lao động chính
của gia đình và sử dụng thêm vài lao động thuê mướn. Nói đến sự phát triển bền vững
kinh tế trang trại ở Pháp khơng thể khơng nói đến đội ngũ chủ các trang trại, họ phần
lớn là những người đã tốt nghiệp ở các trường đào tạo cả về chuyên môn lẫn quản lý,
họ không chỉ là một nhà chun mơn giỏi mà cịn là một nhà kinh tế năng động và
giàu kinh nghiệm.
Kinh tế sản xuất trang trại ở Pháp đã đem lại những thành tựu to lớn trong sản
xuất nơng nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Chỉ với
gần 1 triệu trang trại đã sản xuất ra số lượng nông sản phẩm gấp 2,2 lần nhu cầu trong
nước, tỷ lệ về hạt ngũ cốc là 95%, thịt sữa là 70 – 80% và rau quả trên 70%. Đây là
những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trong nước và
xuất khẩu. Nguồn: [12]
1.2.3.4. Ở Thái Lan
Ở Thái Lan, vấn đề sản xuất trang trại được hình thành và phát triển muộn hơn
so với Pháp, Mỹ cũng như một số nước khác trong khu vực. Tuy nhiên, gần đây nước

này cũng đã bắt đầu chú trọng đến việc phát triển kinh tế trang trại nhằm giải quyết lao
động việc làm cũng như đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia.


×