Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

skkn một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên tại trường mầm non (năm 2021)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.25 MB, 30 trang )

1

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA LAN
I. Phần mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài.
Bác Hồ kính yêu đã nói”Mẫu giáo tốt, mở đầu nền giáo dục tốt”, trong xu
thế đổi mới toàn diện và căn bản của tồn ngành giáo dục, cơng tác bồi dưỡng
và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là vơ cùng quan
trọng. Để có nền giáo dục tốt, điều đầu tiên cần đó là, nâng cao chất lượng
chun mơn của nhà trường, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trị chủ thể tác
động đến chất lượng chuyên môn. Giáo viên là chủ thể trực tiếp của q trình
ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng của
ngành học, vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên cả về trình độ, phẩm chất và năng lực công tác.
Trên thực tế hiện nay, chất lượng đội ngũ giáo viên chưa tương xứng với
bằng cấp; trình độ chun mơn, nghiệp vụ, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo
dục. Kỹ năng sư phạm của một số nhà giáo cịn yếu, phương pháp, hình thức tổ
chức giảng dạy chậm đổi mới, chưa thực sự thay đổi cách dạy theo hướng tích
cực lấy trẻ làm trung tâm. Giáo viên chủ yếu được đào tạo vừa học, vừa làm, tại
chức, từ xa…một số giáo viên mới ra trường thì đào tạo từ văn bằng 2 hoặc
được đào tạo từ những trường trung cấp tổng hợp, hệ liên kết nên không được
đào tạo bài bản, chuyên sâu, ít được kiến tập, thực tập nên còn thiếu kinh
nghiệm trong chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ, chưa nắm vững cách xây
dựng kế hoạch hoạt động. Đối với giáo viên lớn tuổi, khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, ngại đổi mới, ... dẫn đến chất lượng giáo dục
chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non hiện nay.
Số lượng giáo viên tâm huyết với nghề rất ít bởi sự vất vả của công việc,
thời gian làm việc nhiều với chế độ ưu đãi thấp mà trách nhiệm lại cao nên
không tạo động lực phấn đấu, một số giáo viên trăn trở, lo âu không yên tâm
với nghề. Giáo viên thiếu sự tìm tịi, khám phá cái mới, họ bỡ ngỡ trước các kỹ




2

năng nghề nghiệp mới, những hiểu biết liên quan đến nội dung giáo dục trẻ chưa
sâu, thiếu năng lực quan sát, lắng nghe, cảm nhận, chưa quan tâm đến cá nhân
trẻ.
Chất lượng học tập của trẻ làm nên giá trị của nhà trường. Trình độ chun
mơn của giáo viên có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của trẻ. Vì vậy, bồi
dưỡng, phát triển năng lực chun mơn cho giáo viên để nâng cao chất lượng
giáo dục nhà trường một cách bền vững trong điều kiện cịn nhiều khó khăn và
bất cập hiện nay là một yêu cầu cấp thiết, để thực hiện được nội dung này thì
phải tìm ra các biện pháp để giúp giáo viên nâng cao tình thần trách nhiệm, nâng
cao năng lực chun mơn cho giáo viên, chính vì thế mà tơi lựa chọn đề
tài:”Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên tại
trường mầm non Hoa Lan”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của đề tài nhằm đưa ra các biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao
tinh thần trách nhiệm, năng lực về tổ chức các hoạt động, về ni dưỡng, chăm
sóc trẻ cho giáo viên tại trường mầm non Hoa Lan.
Nhiệm vụ: Giúp giáo viên nắm vững về phương pháp, hình thức, các nội
dung đổi mới trong chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ đáp ứng được nhu cầu
trong thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ tại trường
mầm non Hoa Lan.
4. Giới hạn của đề tài:
Đề tài được nghiên cứu về chất lượng chuyên môn của giáo viên trường
mầm non Hoa Lan, thực hiện từ năm học 2018-2019 đến năm học 2020-2021 tại
trường mầm non Hoa Lan.

5. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận;
- Phương pháp tìm hiểu, kiểm tra, so sánh kết quả;


3

- Phương pháp thực hành, phân tích, tổng hợp;
- Ngồi phương pháp chủ yếu trên, tôi sử dụng các phương pháp hỗ trợ khác
cho đề tài.
II. Phần nội dung.
1. Cơ sở lý luận.
Theo tinh thần Nghị quyết số 29/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Bồi dưỡng giáo viên mầm non là quá
trình giáo dục nhằm cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực nghề nghiệp cần
thiết để giúp họ thực hiện tốt các nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ,
đáp ứng yêu cầu đổi mới”căn bản, toàn diện trong giáo dục và đào tạo.
Khoản 4, Điều 72 Luật giáo dục sửa đổi năm 2015 quy định, nhiệm vụ của
nhà giáo là không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chun môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiêu chuẩn 2 cũng chỉ rõ yêu cầu
của giáo viên mầm non.
Yêu cầu của xã hội đối với nhà trường ngày càng cao, nhất là Phụ huynh
học sinh, họ mong muốn con em mình được phát triển bắt kịp với trẻ em thế
giới. Đứng trước địi hỏi đó, trường mầm non cũng phải đổi mới để xây dựng
được môi trường giáo dục khoa học, hiện đại. Song song với yêu cầu đó chính
là giáo viên phải liên tục học tập để có thể đáp ứng yêu cầu của ngành, của xã
hội. Trong thời đại mới yêu cầu giáo viên phải chuyên nghiệp hơn, không chỉ
đơn thuần là trông và dạy trẻ như trước mà phải trau dồi kiến thức với kỹ năng

sư phạm tốt để trẻ được học tập và nuôi dưỡng chất lượng nhất.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 có nêu mục tiêu thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục: Xây dựng đội ngũ nhà giáo được chuẩn hóa, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo. Để đạt
được mục tiêu đó, cần”Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chất lượng đội
ngũ nhà giáo…”


4

Điều 35 của Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2015 hợp nhất
Quyết định ban hành Điều lệ trường Mầm non, quy định rõ nhiệm vụ của giáo
viên. Cụ thể:
1. Bảo vệ an tồn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Thực hiện công tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương
trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường
giáo dục, tổ chức các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh
giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ
em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp.
4. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
5. Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

6. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
Để đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nội dung trên và thực hiện tốt nhiệm
vụ của giáo viên mầm non địi hỏi cán bộ quản lý phải có chiến lược, biện pháp
để hỗ trợ cho đội ngũ giáo viên học tập và trau dồi phẩm chất đạo đức, kỹ năng
sư phạm, xử lý tình huống và cá kỹ năng phối hợp.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Giới thiệu sơ lược về nhà trường: trường mầm non Hoa Lan được thành lập
tháng 12 năm 2005, hiện có 394 học sinh/11 lớp; tổng số cán bộ, giáo viên, nhân


5

viên: 31 người. Trong đó, quản lý 03 người, giáo viên 22 người, nhân viên 06
người.
Về sơ sở vật chất: có 11 phịng học, trong đó phịng học nhờ là 5/11 phịng;
có một bếp ăn tạm chưa đúng tiêu chuẩn; cịn lại khơng có các phịng phục vụ
khác; chưa có phòng làm việc cho cán bộ quản lý, nhân viên…
* Thuận lợi: Cán bộ quản lý, giáo viên đảm bảo đủ số lượng, có trên 80 %
trình độ đại học và cao đẳng;
Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đội ngũ nhà giáo
có tâm huyết, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ.
Trường nằm ngay khu trung tâm nên số lượng trẻ ra lớp luôn đạt chỉ tiêu
Khó khăn: Đa số giáo viên trẻ, đang ở độ tuổi sinh đẻ nên trong năm học
cũng khó khăn trong công tác, ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn của
trường.
Trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu; nguồn ngân sách hàng năm đều
bị giảm nên khơng có kinh phí để hỗ trợ nhiều cho công tác bồi dưỡng chuyên
môn.
Trường có nhiều điểm lẻ nên việc bố trí thời gian trao đổi chun mơn cũng

khó khăn, hạn chế.
Bảng 01: Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên năm học 20192020:
Nội dung
Trình độ: Đại học

Số lượng/kết quả
Ghi chú
14 người (quản lý 03,

Cao đẳng

giáo viên 11 )
04 người (giáo viên

Trung cấp

04)
08 người (giáo viên 5,

nhân viên 03).
Giáo viên dạy giỏi cấp 10 người
trường
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện 08 người
Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh
01 người
Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
03 người


6


Khen thưởng: Cấp tỉnh
Chưa có
Cấp huyện khen
11/31 người
Giáo viên 8 người
Xếp loại chuẩn nghề nghiệp Tốt 02; khá 18; trung Năm học 2019-2020
GVMN
bình 2.
Đăng ký sáng kiến kinh 01 giáo viên (cả 2 năm Năm học 2018-2019
nghiệm

học).

và năm học 20192020.

Số giáo viên ứng dụng CNTT Tốt 8/22 giáo viên,
biết cơ bản 12/22 giáo
viên, có 02 giáo viên
chưa sử dụng được
máy tính.
Bảng 02: Thực trạng về chất lượng học sinh
Nội dung
Số lượng/kết quả
Trung bình học sinh hàng 35 học sinh/lớp
năm/lớp
Duy trì sĩ số học sinh
dưới 90 %
Trẻ phát triển bình Trên 80%
thường

Số trẻ suy dinh dưỡng Dưới 10%
nhẹ cân
Trẻ suy dinh dưỡng thấp Dưới 10%
còi
Trẻ được theo dõi biểu đồ 100%
tăng trưởng
Đánh giá sự phát triển Thể chất: đạt 80%, chưa đạt 20 %
của trẻ 3 tuổi

Nhận thức: đạt70%, chưa đạt 30%
Ngơn ngữ: đạt 65%
Tình cảm kỹ năng xã hội: đạt 55%

Phát triển thẩm mỹ: đạt 56%
Đánh giá sự phát triển Thể chất: đạt 81%, chưa đạt 19 %
của trẻ 4 tuổi

Nhận thức: đạt 70%, chưa đạt 30%
Ngơn ngữ: đạt 85%
Tình cảm kỹ năng xã hội:đạt 65%

Ghi chú


7

Phát triển thẩm mỹ: đạt56%
Đánh giá sự phát triển Thể chất: đạt 80%, chưa đạt 20 %
của trẻ 5 tuổi


Nhận thức: đạt 85%, chưa đạt 15%
Ngơn ngữ: đạt 90%
Tình cảm kỹ năng xã hội: đạt 65%

Phát triển thẩm mỹ: đạt 65%
3. Nội dung và hình thức của biện pháp
a. Mục tiêu của biện pháp.
Qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra những biện pháp thực
tế, phù hợp với trường với địa phương, nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo
viên của trường mầm non Hoa Lan.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.
* Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp,
tạo động lực cho giáo viên.
Giáo viên mầm non được coi là người mẹ thứ hai của trẻ, những bài học đầu
tiên, những kiến thức sơ đẳng nhất, những nhân cách được hình thành ở trẻ.
Giáo viên mầm non là một nghề đặc thù, ngoài tinh thần trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp đó là lịng vị tha, sự chu đáo, nhiệt tình, gần giũ, yêu thương trẻ.
Một giáo viên có bằng đại học đạt loại giỏi nhưng khơng có tâm huyết, không
yêu nghề, mến trẻ, hay phải lo toan bộn bề cơng việc, có q nhiều áp lực mà
khơng đuộc động viên, giải tỏa thì hiệu quả cơng việc sẽ không cao. Với giáo
viên mầm non do thời gian, khối lượng cơng việc như chăm sóc, dạy dỗ trẻ, lau
chùi, dọn dẹp…cho trẻ, ngồi ra cịn phải chuẩn bị hồ sơ sổ sách, chuẩn bị đồ
dùng, đồ chơi cho các hoạt động, chuẩn bị thao giảng, dự giờ, thanh tra, kiểm
tra, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên mầm non cũng chưa thỏa đáng, ngồi ra
cịn những mối quan hệ đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới, cha mẹ học sinh, hay
những cơng việc con cái, gia đình,… nên chịu rất nhiều áp lực, dẫn đến căng
thẳng, cáu giận. Một số giáo viên có những quan niệm chưa đúng đối với trẻ,
cịn có những đối sử khơng cơng bằng với trẻ hay cho rằng trẻ bướng, lì lợm
khơng nghe lời cơ nên cần phải có những biện pháp mạnh với trẻ, vì những vất
vả và áp lực đó của giáo viên nếu không được cán bộ quản lý quan tâm và có



8

những biện pháp để giúp giáo viên giải tỏa căng thẳng, tạo động lực để giáo viên
không cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi sau mỗi ngày làm việc, luôn tận tâm, tận
lực trong cơng tác, góp phần nâng cao chất luộng ni dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ. Bản thân tơi trước khi làm quản lý, tơi đã có 10 năm đứng lớp nên tôi
luôn thông cảm và chia sẻ với giáo viên những khó khăn, vất vả này. Để hiểu về
giáo viên và có những giải pháp để giúp họ giảm bớt áp lực, căng thẳng, sau
nhiều năm, tôi nhận thấy cần:
Tổ chức các chuyên đề riêng cho việc nâng cao nhận thức, đạo đức cho giáo
viên. Thường xuyên nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục đạo đức cho giáo
viên thông qua các buổi họp hội đồng, các buổi sinh hoạt chuyên đề hay những
đơn giản là những tâm sự thường ngày, để giáo viên xác định được vị trí, vai trị,
trách nhiệm, quyền hạn của mình được nắm bắt những quan điểm giáo dục mới,
trau dồi phẩm chất đạo đức nhà giáo.
Tạo cơ hội cho giáo viên tham gia các hoạt động ngoại khóa vui tươi, lành
mạnh, những buổi tham quan học tập, khuyến khích giáo viên chia sẻ những
kinh nghiệm từ những buổi sinh hoạt tập thể, đặc biệt chú ý đến tâm sinh lý,
hoàn cảnh gia đình của giáo viên để có những hỗ trợ kịp thời, hạn chế tối đa sự
cáu giận đối với giáo viên, trong các buổi sinh hoạt thường mang tính chất chia
sẻ, trao đổi, ln cởi mở với khơng khí vui tươi, khơng áp đặt, khó chụi. Thỉnh
thoảng có những bữa ăn tập trung, tuy đơn giản, đạm bạc nhưng vô cùng ấm
cúng.


9

Hình 01: Buổi sinh hoạt cuối năm của trường

* Biện pháp 2. Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch, kỹ
năng làm việc nhóm.
Qua khảo sát thực tế cho thấy, giáo viên khi lên kế hoạch giáo dục trẻ vẫn
còn lúng túng khi xây dựng và thực hiện chương trình, việc xác định nội dung
và mục tiêu còn nhầm lẫn, kế hoạch từ các khối lớp thiếu tính đồng nhất, chưa
có sự liên kết để phát triển chương trình theo độ tuổi, các cá nhân hầu như độc
lập trong việc xây dựng kế hoạch, việc đánh giá trẻ cịn hình thức
Để giúp giáo viên khắc phục những hạn chế, xây dựng và thực hiện các kế
hoạch hoạt động, có được các kỹ năng làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ
mang lại kết quả cao, tôi đã thực hiện:
Thường xuyên kiểm tra hồ sơ giáo viên, những ưu điểm, hạn chế tơi phải
ghi cụ thể sau đó gặp trực tiếp giáo viên để góp ý, chỉnh sửa, hướng dẫn cho
giáo viên lựa chon đề tài, xác định mục tiêu, xác định nội dung, chuẩn bị môi
trường và tổ chức hoạt động. Sau khi đã chỉnh sửa cho tất cả giáo viên một lần,
tiếp theo giáo viên sẽ được thực hành trình bày kế hoạch của mình về một đề tài
cho sẵn trước buổi sinh hoạt cuyên đề hoặc chun mơn và được mọi người góp
ý, đi đến thống nhất. Qua hình thức này vừa rèn cho giáo viên kỹ năng trình bày
trước đám đơng mà lại được nhiều người góp ý sẽ mang lại kết quả cao hơn, kế
hoạch được hoàn chỉnh hơn.


10

Hình 02: Buổi thực hành xây dựng kế hoạch của giáo viên
Về kỹ năng làm việc nhóm, đối với giáo viên hiện nay đứng trước yêu cầu
đổi mới giáo dục nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục
trẻ, khi giáo dục mầm non ngày càng đổi mới và phát triển với một cá nhân
không thể kịp thời nắm bắt hoặc giỏi được nhiều lĩnh vực, chính vì vậy cần phải
kết hợp nhiều thành viên để có sự trao đổi, hợp tác và học hỏi lẫn nhau, đó là
làm việc nhóm. Làm việc nhóm sẽ ít áp lực, đúc kết được kinh nghiệm, năng

suất công việc sẽ hiệu quả hơn, giải quyết cơng việc ngồi khả năng cá nhân, có
nhiều sáng kiến mới, sáng tạo, cải thiện mơi trường làm việc.
Để làm việc nhóm có hiệu quả cơng việc thì cũng cần phải có một thủ lĩnh
biết tập hợp, biết chia sẻ, biết phân công công việc hay bao qt, tổng hợp,
người có năng lực chun mơn, có uy tín với đồng nghiệp, do đó, ngồi phân
cơng các tổ khối trưởng, chúng tôi cũng luôn là người định hướng tìm các thành
viên có năng lực phù hợp với từng nhóm làm việc để lựa chọn, phân cơng thủ
lĩnh cho các nhóm nhằm đạt được hiệu quả. Phải có các kỹ năng như: kỹ năng
xây dựng nhóm; kỹ năng phân công công việc; kỹ năng lắng nghe và phản hồi;
kỹ năng giải quyết xung đột; kỹ năng trợ giúp; kỹ năng chia sẻ, phối hợp; kỹ
năng tổ chức cuộc họp…
Để tổ chức cuộc họp được thành công cần tạo bầu khơng khí hợp tác, thoải
mái việc phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm giúp cho cơng việc
được hiệu quả hơn, chính vì vậy, cán bộ quản lý cũng cần định hướng trước cho
thủ lĩnh của nhóm các vấn đề về nội dung, hình thức tổ chức tổ chức, triển khai
các buổi sinh hoạt nhóm, bên cạnh đó, chúng tơi thường xun bồi dưỡng cung
cấp kiến thức, phương pháp, kỹ năng làm việc nhóm cho giáo viên; xây dựng cơ
chế để giáo viên thường xuyên làm việc cùng nhau; xây dựng văn hóa hợp tác,
tổ chức, phân cơng cơng việc theo nhóm. Chẳng hạn: xây dựng mơi trường
ngồi lớp học chúng tơi phân theo khối, phân theo từng nhóm theo năng khiếu,
sở trường của những người cùng năng lực…xây dựng các nhóm có sự tương trợ,


11

chia sẻ lẫn nhau, và đặc biệt sử dụng phương pháp nêu gương, khen thưởng kịp
thời khi nhóm làm việc đạt hiệu quả cao.
Ngồi ra bản thân tơi cũng thường xuyên cung cấp cho giáo viên những kiến
thức về nhóm, cách thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo, các tri thức, hành động để
tiến hành làm việc hiệu quả cho cá nhân và cho cả nhóm.

* Biện pháp 3. Đổi mới hình thức sinh hoạt chun mơn
Sinh hoạt chun mơn là nhiệm vụ cơ bản, cốt lõi để nâng cao chất lượng
của nhà trường, đây là hoạt động tổ chức học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn cho giao viên, chất sinh hoạt chuyên môn sẽ mang đến những thay
đổi về năng lực của giáo viên, đến chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục
trẻ. Trước giờ sinh hoạt chun mơn chỉ là phó hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn hay tổ trưởng, đánh giá thực hiện, đưa ra kế hoạch tháng tới, cứ như vậy
lặp đi lặp lại, giáo viên ngồi ghi chép, rất ít ý kiến trao đổi, thảo luận nên không
đạt được hiệu quả. Để đổi mới hình thức sinh hoạt chun mơn, trước tiên đó là
phải xác định được vai trị của người chủ trì, người chủ trì làm cho khơng khí
buổi sinh hoạt thoải mái, cởi mở, tạo cho mọi người tích cực tham gia thảo luận,
đúc rút được kinh nghiệm sau mỗi buổi sinh hoạt.
Áp dụng hình thức mới trong sinh hoạt chun mơn đó là sinh hoạt chun
mơn theo nghiên cứu bài học, thực hiện theo chu trình 4 bước, chuyên đề này đã
được tập huấn năm học 2019-2020, xác định tầm nhìn sinh hoạt chun mơn,
đảm bảo cơ hội học tập và phát triển cho tất cả các trẻ, đảm bảo cơ hội phát triển
chuyên môn cho tất cả giáo viên, xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập.
Tổ chức dạy và dự giờ, hoạt động này thực tế nhất để giáo viên có thể lĩnh
hội được kiến thức cụ thể, thiết thực, qua dự giờ, thảo luận sẽ đưa ra được những
vấn đề về lựa chọn đề tài, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, các tình
huống sư phạm từ đó giáo viên có thể áp dụng thiết kế lại hoạt động trên lớp của
mình dựa trên những ưu điểm của đồng nghiệp, qua ý kiến góp ý của mọi người.
Sinh hoạt chuyên môn luôn được sự quan tâm, hỗ trợ của ban lãnh đạo nhà
trường, cả của cụm chuyên môn thực hiện thường xuyên. Giáo viên ngoài sinh


12

hoạt chun mơn của trường cịn được tham gia sinh hoạt chun mơn ở cụm
của phịng giáo dục. Tất cả những ý tưởng, sáng tạo được nhân rộng.

Điều kiện để sinh hoạt chuyên môn đạt hiệu quả là: phải xây dựng kế hoạch,
chia sẻ tầm nhìn với giáo viên, duy trì sinh hoạt thường xuyên, tạo tâm thế thoải
mái cho giáo viên, thay đổi thói quen thảo luận, góp ý, tránh ý kiến tiêu cực, chủ
động nghiên cứu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, vận dụng tốt kết
quả sinh hoạt vào hoạt động hàng ngày.

Hình 03: Sinh hoạt chun mơn theo hình thức thiết kế bài học.
* Biện pháp 4. Hướng dẫn giáo viên xây dựng môi trường giáo dục theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Đối với môi trường trong lớp, hướng dẫn giáo viên bố trí các góc hoạt động
gọn gàng, khoa học, phù hợp với chủ đề, xắp xếp vừa tầm với trẻ, thường xun
có sự thay đổi để kích thích sự sáng tạo, hứng thú khám phá ở trẻ. Hàng năm
đều tổ chức thi xây dựng môi trường trong lớp để mỗi giáo viên có cơ hội thể
hiện sự sáng tạo của mình cũng là để giáo viên học hỏi lẫn nhau.

Hình 04: Ảnh góc chủ đề


13

Với mơi trường ngồi lớp học, để có mơi trường ngoài lớp học khang trang,
đầy đủ cho các hoạt động của trẻ cần có sự chung tay của nhiều thành phần như
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, sự chung tay của cộng
đồng. Tuy nhiên, giáo viên vẫn là những người chủ đạo trong việc xây dựng,
phối hợp với phụ huynh và cộng đồng. Ban lãnh đạo nhà trường sẽ xây dựng kế
hoạch nhờ sự hỗ trợ của các tổ chức, đoàn thể, định hướng cho giáo viên tuyên
truyền, vận động cha mẹ cùng tham gia, trong những năm qua nhà trường đã
nhận được nhiều sự hỗ trợ, như Tổ chức từ thiện hỗ trợ đồ dùng, đồ chơi, sửa
chữa phòng học tại các điểm trường; cha mẹ học sinh tham gia xây dựng môi
trường, đồn thanh niên của xã hỗ trợ ngày cơng làm sân bóng cho trẻ….từ đó

mơi trường cho trẻ hoạt động phong phú, đa dạng hơn, giáo viên có nhiều sáng
tạo trong việc tổ chức các hoạt động.
*Biện pháp 5. Hướng dẫn giáo viên ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ
Song song với việc giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ,
giúp cho trẻ phát triển bình thường, cơ thể khỏe mạnh thì học tập mới tốt. Việc
ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe cần theo khoa học.
Về tổ chức ăn uống, trước khi ăn phải nhắc nhở trẻ vệ sinh, trong khi ăn
theo nhu cầu năng lượng ở trường của trẻ, giáo viên phải động viên, khuyến
khích trẻ ăn hết khẩu phần, tuyệt đối không la mắng trẻ, dạy trẻ thói quen ăn
uống văn minh, quan tâm đến trẻ suy dinh dưỡng, béo phì, sau khi ăn vệ sinh
sạch sẽ, uống nước..nhắc nhở trẻ uống nước thường xuyên.
Chăm sóc giấc ngủ, trước khi ngủ cần chuẩn bị chỗ ngủ cho trẻ phù hợp, khi
trẻ ngủ giáo viên quan sát, theo dõi, xử lý những tình huống xảy ra trong khi trẻ
ngủ, bật quạt, đắp chăn theo thời tiết, khi thức trẻ dậy không nên thức đồng loạt
mà trẻ nào dậy trước thì cho dậy trước và đánh thức từ từ, hướng dẫn trẻ vệ
sinh…
Theo dõi sức khỏe và phịng bệnh, theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng
trẻ, hướng dẫn giáo viên theo dõi chỉ số thể lực về chiều cao, cân nặng, cách
đánh giá kết quả thể lực và dinh dưỡng. Đối với phòng bệnh, nhà trường đã mời


14

cán bộ trạm Y tế xã về để tuyên truyền, hướng dẫn cho giáo viên về phòng
chống dịch bệnh và xử lý một số tình huống xảy ra trong trường cũng như xử lý
một số bệnh thơng thường.

Hình 05: Cán bộ y tế về tuyên truyền phòng chống dịch bệnh
*Biện pháp 6. Bồi dưỡng phương pháp, hình thức phối hợp với cha mẹ

học sinh và cộng đồng trong chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
Sự phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ trẻ để chăm sóc, ni dưỡng và
giáo dục trẻ đó là thường xun trao đổi thơng tin, kết quả tuyên truyền về kiến
thức nuôi dạy trẻ theo khoa học, xử lý đến các vấn đề liên quan đến chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ. Để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ ở trường thì cha mẹ trẻ cũng phải tham gia nhiều hoạt động của trường,
của lớp như: phối hợp thực hiện chăm sóc sức khỏe, thực hiện chương trình giáo
dục, phối hợp tham gia đánh giá trẻ, phối hợp xây dựng cơ sở vật chất…
Ngồi cha mẹ trẻ cịn có Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Y tế các tổ chức
đồn thể trong và ngồi địa phương cũng có vai trị trong việc chăm sóc, ni
dưỡng và giáo dục trẻ. Hội phụ nữ tổ chức vận động hội viên có con trong độ
tuổi đến trường, phối hợp hướng dẫn phương pháp ni dạy con theo khoa học.
Đồn thanh niên hỗ trợ tổ chức ngày hội, ngày lễ, tăng cường cơ sở vật chất, xây
dựng môi trường học tập cho trẻ…
Nhằm thực hiện tốt nội dung phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội,
với nhiệm vụ này giáo viên là người chủ đạo để liên kết giữa nhà trường với gia
đình, là những tuyên truyền viên đến cộng đồng, do đó, phải có nội dung phù


15

hợp, phải bồi dưỡng cho giáo viên những phương pháp, hình thức, kinh nghiệm
phối hợp cho phù hợp, đem lại hiệu quả. Cụ thể cần bồi dưỡng cho giáo viên:
Hỗ trợ giáo viên xác định nội dung phối hợp, một số nội dung như, phối hợp
thực hiện chăm sóc sức khỏe cho trẻ, giáo viên và cha mẹ chia sẻ, trao đổi kiến
thức phịng chống suy dinh dưỡng, béo phì, tham gia khám sức khỏe định kì,
theo dõi sức khỏe của trẻ…hay phối hợp thực hiện chương trình giáo dục, cùng
với giáo viên tham gia xây dựng kế hoạch, tham gia một số hoạt động phù hợp,
tham gia ngày hội, ngày lễ, các hội thi của trẻ. Gia đình trao đổi với giáo viên về
đặc điểm của con em mình, như năng khiếu, cá tính, thói quen ăn uống, sức

khỏe để giáo viên có biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ cho phù hợp. Hay phối
hợp trong kiểm tra đánh giá trẻ, cha mẹ trẻ cùng thoe dõi sự tiến bộ, thay đổi,
phát triển của trẻ để giáo viên đánh giá sát thực hơn.
Lựa chọn hình thức: Về hình thức, trao đổi trực tiếp, tìm hiểu nhu cầu của
cha mẹ, giáo viên sẽ trao đổi trực tiếp những thông tin cần thiết như sức khỏe,
thói quen ăn uống, thói quen vệ sinh của trẻ ở trường; thông qua hội thi, các hoạt
động ở trường; xây dựng góc tuyên truyền, đến thăm gia đình đối với những
trường hợp đặc biệt vì đến thăm gia đình giáo viên có thể tìm hiểu, nắm bắt
được những khó khăn, nhu cầu của gia đình và trẻ để có những hỗ trợ đúng đắn,
kịp thời. Hình thức trao đổi qua điện thoại, zalo hay giới thiệu trang wed của
trường; trao đổi qua họp phụ huynh; mời Y tế xã về tập huấn phòng chống dịch
bệnh, chăm sóc sức khỏe.
Huống dẫn giáo viên thực hiện, qua các buổi họp hội đồng nhà trường để
hướng dẫn giáo viên thực hiện các nội dung phối hợp, như, chuẩn bị họp phụ
huynh, tôi đã chuẩn bị sẵn những nội dung cơ bản, mời những giáo viên chủ trì
cuộc họp đến để trao đổi về nội dung và cách thức trình bày sao cho đạt hiệu quả
tốt nhất theo mong muốn. Đối với giáo viên mới, chưa có kinh nghiệm, tôi
thường xuyên quan tâm, tạo nhiều cơ hội để giáo viên được học hỏi, luôn phân
công giáo viên mới với giáo viên có kinh nghiệm để cùng hỗ trợ lẫn nhau.


16

Hình 06: Đồn thanh niên của xã hỗ trợ làm sân bóng đá
* Biện pháp 7. Hướng dẫn giáo viên chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng
vào học lớp 1.
Như chúng ta đã biết, trẻ 5 tuổi vào lớp 1, là một bước ngoặt lớn trong cuộc
sống, trẻ chuyển qua một giai đoạn mới với mơi trường, vị trí mới, vì vậy trẻ cần
có những tiền đề cần thiết để sẵn sàng thích ứng với mơi trường học tập ở
trường phổ thông. Nếu trường mầm non chuẩn bị tốt cho trẻ những tiền đề cần

thiết, sự sẵn sàng vào lớp 1 về tất cả các mặt như thể chất, nhận thức, ngơn ngữ,
tình cảm, kỹ năng xã hội khi đến trường phổ thơng trẻ sẽ dễ dàng thích ứng. Để
chuẩn bị tốt cho trẻ những yếu tố này, đòi hỏi giáo viên mầm non phải chuẩn bị
những gì cho trẻ, một số giáo viên vẫn chưa thực hiện tốt. Giáo viên cịn dạy
trước chương trình lớp 1 như dạy trẻ biết đọc, biết viết và làm toán lớp 1, điều
này dẫn đến khi lên lớp 1, trẻ dễ bị mất đi hứng thú học tập. Chính vì vậy, qua
các chuyên đề đã được tập huấn hàng năm, trường chúng tơi ln hướng dẫn
giáo viên thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non, tuyệt đối khơng dạy
trước chương trình lớp 1, chuẩn bị toàn diện cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1, thực
hiện luôn lấy trẻ làm trung tâm và đặc biệt là phải phối hợp, thống nhất giữa nhà
trường với gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp 1, giáo
viên thực hiện tốt chủ để trường tiểu học, xây dựng được kế hoạch cho trẻ tham
quan trường tiểu học đạt được hiệu quả, gây được hứng thú, ấn tượng tích cực
cho trẻ trước khi bước sang trường tiểu học.


17

Hình 07: Cho trẻ tham quan trường tiểu học
* Biện pháp 8. Bồi dưỡng qua hội thi
Qua hội thi cũng là biện pháp để giáo viên học hỏi, nâng cao kỹ năng tổ
chức, kỹ năng thực hiện, ví dụ, hội thi trang trí lớp theo chủ đề, giáo viên nắm
được nội dung của chủ đề, cách xắp xếp, bố trí khơng gian, kỹ năng trang trí; hội
thi làm đồ dùng dạy học hay hội thi giáo viên dạy giỏi; hội thi dinh dưỡng cho
trẻ tất cả các hội thi đều nâng cao năng lực, kỹ năng toàn diện cho giáo viên.
Hàng năm, nhà trường tổ chức nhiều hội thi như vậy để bồi dưỡng giáo viên, có
hội thi để phụ huynh cùng tham gia với cơ và trẻ, từ đó sự kết hợp chặt chẽ hơn
trong chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ. Như hội thi trang trí mâm cỗ đẹp
cho tết trung thu, thi gói bánh trưng cho trẻ em nghèo ngày tết, cha mẹ cùng với
giáo viên nhiệt tình tham gia, học sinh có những ấn tượng đẹp về ngày tết trung

thu, tết cổ truyền và cũng để giáo viên và cha mẹ học sinh gắn kết hơn.

Hình 08: Cha mẹ học sinh tham gia một số hoạt động của trường.


18

Với hội thi giáo viên dạy giỏi, đây là hội thi mang lại kết quả học tập cho
giáo viên cao, những hoạt động sáng tạo, đổi mới được nhân rộng đến tất cả giáo
viên, giáo viên có sự phấn đấu để đạt kết quả cao tại hội thi nên đầu tư nhiều
hơn.
* Biện pháp 9. Tạo động lực cho giáo viên tham gia học nâng cao trình
độ chun mơn, nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT.
Hàng năm xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện và động viên giáo viên tham
gia bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, qua việc nâng cao trình độ
chun mơn, giáo viên được tiếp cận với những phương pháp, hình thức mới.
Với việc nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, để tất cả giáo
viên đều có thể ứng dụng CNTT vào soạn giảng đạt hiệu quả, chúng tôi đã thành
lập tổ hỗ trợ, tổ này có nhiệm vụ hướng dẫn, hỗ trợ cho những giáo viên yếu,
chưa biết sử dụng, ngoài ra còn tổ chức hội thi cho giáo viên thi soạn bài trực
tiếp tại trường, được mọi người chứng kiến, qua thời gian từ năm học 2018-2019
đến nay, tất cả giáo viên đã ứng dụng tốt vào công việc hàng ngày.
c. Mối quan hệ giải pháp các giải pháp, biện pháp (nếu có)
Để thực hiện đề tài, đạt được hiệu quả cao, các biện pháp đã thực hiện được
liên kết nhằm hỗ trợ cho nhau.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm
vi và hiệu quả ứng dụng
* Kết quả khảo nghiệm. Qua 3 năm nghiên cứu, thực hiện các biện pháp
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên tại trường mầm non Hoa
Lan, kết quả đạt được như sau.

Về nhận thức, tư tưởng, phẩm chất đạo đức của giáo viên được nâng lên,
giáo viên đã nắm vững về những quan điểm giáo dục đổi mới, chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, có tinh thần
trách nhiệm cao hơn, khơng cịn tình trạng ỉ lại, đi muộn, về sớm, quan tâm,
chăm sóc trẻ chu đáo, nhiệt tình hơn.
Về chun mơn, cơng tác soạn, giảng đạt kết quả cao, việc thiết kế hoạt
động cho trẻ có nhiều đổi mới, sáng tạo, số lượng giáo viên đạt giáo viên dạy


19

giỏi các cấp có sự vượt trội, số giáo viên đánh giá chuẩn nghề nghiệp, xếp loại
cuối năm, công tác khen thưởng nâng lên tầm cao mới, những buổi sinh hoạt
chun mơn khơng cịn rập khn, áp lực, giáo viên tự tin trình bày trước đám
đơng, hồ sơ sổ sách đảm bảo, khoa học, cụ thể.
Bảng 03: Kết quả so với khảo sát trước khi thực hiện biện pháp.
Nội dung

Kết quả khảo sát

Giáo viên dạy giỏi
cấp trường
Giáo viên dạy giỏi
cấp huyện
Giáo viên dạy giỏi
cấp tỉnh
Chiến sĩ thi đua cấp
cơ sở
Khen thưởng: Cấp
tỉnh

Cấp huyện khen
Xếp loại chuẩn nghề
nghiệp GVMN
Đăng ký sáng kiến
kinh nghiệm
Số giáo viên ứng
dụng CNTT

10 giáo viên

Kết quả sau khi thực hiện
biện pháp
16 giáo viên

08 giáo viên

12 giáo viên

01 giáo viên

Chưa thay đổi do chưa có
đợt thi
05 người

03 người
Chưa có
11/31 người
Tốt 02/22 GV; khá
18/22; trung bình 2/22.
01 giáo viên (cả 2 năm

học).
Tốt 8/22 giáo viên, biết
cơ bản 12/22 giáo viên,
có 02 giáo viên chưa sử
dụng được máy tính.

13 người (tăng 2)
Tốt 06/22 GV; khá 16/22;
trung bình 0.
Có 3 sáng kiến
22/22 giáo viên biết ứng
dụng công nghệ thông tin
vào soạn giảng

Về chất lượng học sinh, số lượng trẻ ra lớp tăng nhiều, cha mẹ học sinh luôn
tin tưởng, yên tâm gửi con ở trường, trẻ ln chủ động, tích cực tham gia vào
các hoạt động, chất lượng các mặt được năng cao, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng
thấp còi, nhẹ cân, hạn chế trẻ béo phì, thừa cân.
Bảng 04: Kết quả so với khảo sát trước khi thực hiện biện pháp.
Nội dung

Kết quả khảo sát

Tổng Số học sinh 240 học sinh.
năm học 2018-2019
Duy trì sĩ số học sinh dưới 90 %
Trẻ phát triển bình Trên 80%
thường

Kết quả sau thực hiện

biện pháp
Năm học 2020-2021: 394
học sinh
Trên 90%
95 %


20

Số trẻ suy dinh dưỡng
nhẹ cân
Trẻ suy dinh dưỡng
thấp còi
Trẻ được theo dõi
biểu đồ tăng trưởng
Đánh giá sự phát triển
của trẻ 3 tuổi

Dưới 10%

Dưới 5 %

Dưới 10%

Dưới 5 %

70%

100%


Thể chất: đạt 80%, Thể chất: đạt 90%, chưa đạt
chưa đạt 20 %
10 %
Nhận thức: đạt70%, Nhận thức: đạt 85%, chưa
chưa đạt 30%
đạt 15%
Ngơn ngữ: đạt 65%
Ngơn ngữ: đạt 80%
Tình cảm kỹ năng xã Tình cảm kỹ năng xã hội:
hội: đạt 55%
đạt 80%
Phát triển thẩm mỹ: Phát triển thẩm mỹ: đạt
đạt 56%
80%
Đánh giá sự phát triển Thể chất: đạt 81%, Thể chất: đạt 90%, chưa đạt
của trẻ 4 tuổi
chưa đạt 19 %
10 %
Nhận thức: đạt 70%, Nhận thức: đạt 90%, chưa
chưa đạt 30%
đạt 10%
Ngơn ngữ: đạt 85%
Ngơn ngữ: đạt 90%
Tình cảm kỹ năng xã Tình cảm kỹ năng xã hội:
hội:đạt 65%
đạt 95%
Phát triển thẩm mỹ: Phát triển thẩm mỹ: đạt
đạt56%
85%
Đánh giá sự phát triển Thể chất: đạt 80%, Thể chất: đạt 95%, chưa đạt

của trẻ 5 tuổi
chưa đạt 20 %
0,5 %
Nhận thức: đạt 85%, Nhận thức: đạt95%, chưa
chưa đạt 15%
đạt 0,5%
Ngôn ngữ: đạt 90%
Ngơn ngữ: đạt 95%
Tình cảm kỹ năng xã Tình cảm kỹ năng xã hội:
hội: đạt 65%
đạt 95%
Phát triển thẩm mỹ: Phát triển thẩm mỹ: đạt
đạt 65%
85%
Kết quả các đợt thao Loại tốt: 15%, loại khá Loại tốt: 65%, loại khá
giảng
65%; đạt yêu cầu 20% 25%; đạt yêu cầu 10%
Xếp loại hồ sơ
Loại A 50%, loại B Loại A 80%, loại B 20%,
40%, không xếp loại không xếp loại 0%
10%
* Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng
dụng.
Ngoài kết quả trên, nhà trường còn nhận được sự quan tâm của các cấp,
ngành, đầu tư xây dựng nhà trường khang trang hơn, đồ dùng, đồ chơi đầy đủ


21

hơn, nhà trường cũng đã có một uy tín nhất định đối với các trường trên địa bàn

huyện.
Phạm vi và hiệu quả của ứng dụng có thể được nhân rộng để cùng nâng cao
năng lực cho giáo viên tại các trường.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ, mỗi nhà
trường cần quan tâm đến tất cả các yếu tố như cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường
và xã hội….tuy nhiên việc quan tâm nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên
là vơ cùng quan trọng, vì đội ngũ giáo viên có thể quyết định đến trên 70% chất
lượng của trường.
Để thực hiện tốt được việc nâng cao năng lực chuyên mơn cho giao viên
ngày một vững vàng hơn, địi hỏi các nhà quản lý cũng phải không ngừng học
tập, kịp thời nắm bắt những quan điểm đổi mới giáo dục để hướng dẫn, chỉ đạo
công tác chuyên môn, nhằm đáp ứng được yêu cầu của xã hội phát triển.
Ngoài việc nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ cũng cần chú ý đến công
tác giáo dục tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường,
nếu tư tưởng chủ quan, lệch lạc, khơng có ý thức trách nhiệm thì mọi cơng việc
cũng khơng có hiệu quả. Vì vậy, mỗi nhà giáo nói chung cần nhận thức rõ vai
trị, vị trí của mình, ln trau dồi phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, dạy
trẻ mầm non phải kiên trì, bền bỉ, phải yêu thương trẻ như chính con của mình,
ln đặt niềm tin là mỗi đứa trẻ đều có cơ hội thành cơng.
Với những thành cơng từ những biện pháp đã thực hiện, sự nỗ lực của cán
bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, tôi tin tưởng rằng, trường mầm non Hoa
Lan sẽ ngày càng phát triển, có được sự tin cậy của xã hội, của cha mẹ học sinh
trong những năm tiếp theo và mong muốn các cấp ngành quan tâm để sớm đạt
trường chuẩn Quốc gia.
2. Kiến nghị.



22

Đối với địa phương: sớm hoàn tất hồ sơ, thủ tục để chuyển đổi, xây dựng
trường ở địa điểm mới.
Đối với phòng giáo dục: Quan tâm, tổ chức thực hành nhiều chuyên đề hơn
nữa để giáo viên được tham gia học tập
Đối với UBND huyện: đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường,
có nguồn kinh phí để hỗ trợ cho giáo viên học tập, nâng cao.
Trên đây, là một biện pháp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo
viên tại trường mầm non Hoa Lan, chắc chắn sẽ cịn nhiều thiếu sót, rất mong
được sự góp ý của đồng nghiệp, của cấp trên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ea Tóh, ngày tháng 3 năm 2021
Người thực hiện

Nguyễn Thị Thúy


23

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2015 hợp nhất Quyết định ban
hành Điều lệ trường Mầm non;
2. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non hạng III, nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội;
3. Tài liêu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
năm học 2019-2020;
4. Tài liệu tập huấn hướng dẫn giáo viên mầm non chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi
sẵn sàng vào lớp 1, của Bộ giáo dục và dào tạo;
5. Nghị quyết số 29/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của ban chấp hành

Trung ương Đảng khóa XI; Luật giáo dục 2019.


24

PHỤ LỤC
1. Hình ảnh trong sáng kiến:

Hình 01: Buổi sinh hoạt cuối năm của trường

Hình 02: Buổi thực hành xây dựng
kế hoạch của giáo viên

Hình 03: Sinh hoạt chun mơn
theo hình thức thiết kế bài học.

Hình 03: Sinh hoạt chuyên mơn
theo hình thức thiết kế bài học.

Hình 04: Ảnh góc chủ đề

Hình 04: Ảnh góc chủ đề

Hình 05: Cán bộ y tế về tuyên
truyền phòng chống dịch bệnh


25

Hình 06: Đồn thanh niên của xã hỗ trợ làm sân bóng đá


Hình 07: Cho trẻ tham quan trường tiểu học

Hình 08: Cha mẹ học sinh tham gia một số hoạt động của trường
2. Các bảng trong sảng kiến
Bảng 01: Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên năm học 20192020:
Nội dung

Số lượng/kết quả

Ghi chú


×