Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tiếng anh (20)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358 KB, 56 trang )

Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp nói chung và các Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực SXKD nói riêng đều phải hoạt động trong một môi
trường cạnh tranh quyết liệt. Mọi Doanh nghiệp đều phải chuyển sang cơ chế hạch
toán Kinh Doanh độc lập, chịu sự quản lý chung của Nhà Nước, tự trang trải và có
doanh lợi. Muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường - có sự cạnh
tranh quyết liệt trong giai đoạn hiện nay thì các Doanh nghiệp ln tìm cho mình
những hướng đi và cách tổ chức quản lý sao cho có hiệu quả tốt nhất.
Để phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý thị trường, để theo kịp sự đổi mới của
đất nước thì việc tìm hiểu, nắm vững cách ghi chép sổ sách kế tốn là yếu tố quan
trọng để từ đó phản ánh một cách sâu sắc toàn diện Doanh nghiệp và nắm bắt được
tốc độ đi lên của đất nước.
Kế toán NVL là một trong những yếu tố cấu thành cơ bản của CPSX, là công
cụ đắc lực để phục vụ cho công tác quản lý Vật liệu, cung ứng kịp thời vật tư, đảm
bảo sản xuất. Kế tốn NVL có đầy đủ, chính xác, kịp thời hay khơng có tác dụng rất
lớn tới chất lượng công tác quản lý NVL của toàn Doanh nghiệp. Sự tăng, giảm các
khoản này sẽ ảnh hưởng đến giá thành. Vì vậy một trong những vấn đề quan trọng
là tăng cường quản lý vật liệu và hồn thiện cơng tác kế tốn NVL.
Q trình thực tập tại cơng ty CP xây dựng cơng trình Hồng Duy và những
kiến thức em đã học, em nhận thấy được vai trị và tầm quan trọng của cơng tác kế
tốn NVL. Do đó em lựa chọn đề tài: “KẾ TỐN NGUYÊN VẬT LIỆU”.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống hoá vấn đề lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp.
- Tìm hiểu về thực trạng cơng tác kế tốn ,đặc biệt là kế tốn NVL tại cơng ty
CP xây dựng cơng trình Hồng Duy.


- Đề xuất những phương hướng , giải pháp nhằm khắc phục hạn chế góp phần
hồn
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu Tìm hiểu về kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty CP xây
dựng cơng trình Hồng Duy. Tồn bộ số liệu được lấy từ phịng kế tốn, phịng tổ
chức của Cơng ty CP xây dựng cơng trình Hồng Duy.
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp tiếp cận thực tế, tìm hiểu
cơng tác kế tốn hàng ngày tại công ty.
Thu thập số liệu thực tế của từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh dựa
trên các chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính của công ty.
Tham khảo thêm một số sách về chuyên ngành kế toán, một số văn bản quy
định hiện hành liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
SVTH:Phạm Thị Phương

1

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

5. Mục đích
Đề tài nhằm nghiên cứu về cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty để
thấy rõ thực trạng cơng tác kế tốn nguyên vật liệu trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị giúp hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu để cơng ty hoạt
động có hiệu quả hơn.
6. Nội dung của Báo Cáo Thực Tập

Báo cáo tốt nghiệp gồm 2 phần:
Phần I : Tổng quan về cơng tác kế tốn tại Cơng ty CP xây dựng cơng
trình Hồng Duy.
Phần II : Thưc trạng cơng tác kế tốn NVL tại Cơng ty CP xây dựng cơng
trình Hoàng Duy.
Trong thời gian thực tập và viết báo cáo mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng
do trình độ và khả năng cịn hạn chế. Trong khi đó thời gian tìm hiểu và tiếp cận
thực tế quá ngắn. Bản thân khỏi tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong cơ
hướng dẫn Th.S Đặng Thúy Anh, Ban Giám Đốc và các anh, chị phịng kế tốn
Cơng Ty góp ý để bài Báo Cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn.
Vinh, ngày 25 tháng 02 năm 2014
Sinh viên thực tập:
Phạm Thị Phương

PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH HỒNG DUY
SVTH:Phạm Thị Phương

2

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP xây dựng Hồng

Duy.
- Tên cơng ty: Cơng Ty CP Xây Dựng Cơng Trình Hồng Duy
- Địa chỉ:Số 23, đường Yên Phúc, phường Hưng Phúc, TP Vinh,Tỉnh Nghệ
An.
- Điện thoại: 038 3523081
Fax: : 038 3523081
- Email:
-MST : 2901606600
Cơng ty CP Xây dựng cơng trình Hồng Duy là một đơn vị kinh tế hạch tốn
độc lập trực thuộc Sở Xây dựng Nghệ An. được UBND tỉnh Nghệ An thành lập theo
Quyết định số 819/QĐ-UB ngày 12/08/2000 của UBND tỉnh.
Những ngày đầu thành lập Công ty đã thi cơng cơng trình Khách Sạn Minh
Tâm- Diễn Châu - Nghệ An. Sau khi bàn giao cơng trình này cơng ty tiếp tục thực
hiện thi cơng các cơng trình trên địa bàn Tỉnh Nghệ An.
Trong những năm gần đây chủ trương của Đảng và Nhà nước tích cực chuyển
đổi cơ chế, ngành xây dựng cả nước nói chung và ngành xây dựng Nghệ An nói
riêng có ảnh hưởng rất lớn. Song cơ chế sản xuất kinh doanh tự tìm kiếm và tháo gỡ
những bất hợp lý, công ty đã tự tìm kiếm cơng trình, giải quyết việc làm cho cán bộ
công nhân viên trong công ty, tự trang trải chi phí sản xúât và hồn thành nghĩa vụ
đối với nhà nước.
Từ năm 2000 đến nay Công ty đã khẳng định được vị trí của mình. Ban Giám
Đốc cơng ty đã mạnh dạn đổi mới phương án sản xuất kinh doanh, đổi mới trang
thiết bị, củng cố và mở rộng và các mối quan hệ với khách hàng, đổi mới khâu tiếp
thi cơng trình, từ chỗ khơng đủ việc làm cho công nhân viên, nay đảm bảo đủ việc
làm cho cơng nhân viên và có thu nhập cao.
Từ khi thành lập đến nay Cơng ty đã bắt đầu chuyển mình và phát triển theo
nhịp độ và phát triển của đất nước nói chung và của tồn tỉnh nói riêng, khơng
ngừng phát triển lớn mạnh về cả vốn và nhân lực, uy tín và nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho cán bộ cơng nhân viên, góp phần xây dựng đất nước thêm giàu
mạnh.

1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1. 2.1. Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Cơng ty CP xây dựng cơng trình Hồng Duy thực hiện nhiệm vụ và nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện nghĩa vụ với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động
để đảm bảo đời sống cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty có việc làm và
thu nhập ổn định, khơng ngừng quan tâm đến đời sống của người lao động.
* Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng nhà các loại.
SVTH:Phạm Thị Phương

3

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

- Xây dựng cơng trình đường sắt và đường bộ.
- Lắp đặt hệ thống điện.
- Lắp đặt hệ thống cấp, thốt nước, lị sưởi và điều hịa khơng khí.
- Xây dựng cơng trình cơng ích.
- Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng khác.
- Phá dỡ.
- Chuẩn bị mặt bằng.
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác.

- Bán buôn mấy móc thiết bị và phụ tùng máy khác.
- Hồn thiện cơng trình xây dựng.
- Bán bn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ
Do đặc điểm của ngành xây dựng dân dụng, cơng trình giao thơng ...là trải
dài, vừa làm vừa đảm bảo an toàn và chất lượng cơng trình, thời hạn thi cơng trình
kéo dài, liên tục trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Do vậy phải thi công theo từng
giai đoạn kỹ thuật (điểm dừng kỹ thuật) vừa làm vừa nghiệm thu theo giai đoạn để
ứng vốn thi cơng tiếp. Thơng thường q trình sản xuất của các cơng trình trải qua
các gia đoạn: Thiết kế thi cơng, giải phóng mặt bằng, đào đắp nền móng cơng trình,
xây dựng móng cơng trình, phần thơ, hồn thiện, bàn giao nghiệm thu cơng trình.
Nói chung mỗi giai đoạn đều có những đặc điểm riêng có tổ chức biện pháp thi
công khác nhau và đều phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu khu vực thi cơng.
Tổ chức hoạt động chủ yếu của Cơng ty CP xây dựng cơng trình Hồng Duy
là xây dựng dân dụng, các cơng trình giao thơng vừa và nhỏ phục vụ ngành dân
dụng do đó phải đấu thầu hoặc công ty tự liên kết kinh doanh. Với đặc điểm riêng
của ngành xây dựng nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức, quy mô cơng trình
rất lớn sản phẩm mang tính đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, quy trình cơng nghệ
phức tạp. Chủng loại yếu tố vật tư đầu vào đa dạng đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu
tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguốn vốn vay, một yêu cầu bắt buộc đối
với đầu tư xây dựng nên mức đơn giá dự toán, dự toán thiết kế và dự tốn thi cơng.
Do sản phẩm của Cơng ty là các cơng trình xây dựng dân dụng nên nó có
những đặc điểm chung về sản phẩm của ngành xây dựng. Sản phẩm xây dựng liên
quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung ứng nguyên vật liệu và cả về phương
diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra. Đặc điểm này u cầu Cơng ty phải có
sự hợp tác với các ngành có liên quan thì mới đảm bảo được yêu cầu của chủ đầu tư
nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.
Sản xuất xây dựng công trình giao thơng được tiến hành ngồi trời nên chịu
ảnh hưởng của điều kiện thời tiết. Đặc điểm này đòi hỏi Công ty phải chỉ đạo các
đơn vị lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt

động trịn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý để
SVTH:Phạm Thị Phương

4

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

giảm bớt thời gian thi công trên cơng trường, áp dụng cơ giới hố hợp lý, chù ý sự
bền chắc của máy móc thiết bị. Đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm
việc của công nhân, chú ý tới các nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính tốn đấu thầu.
Sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng các cơng trình
thơng thường thi cơng với một diện tích có hạn theo một trình tự nhất định về khơng
gian và thời gian. Đặc điểm này địi hỏi Cơng ty phải có chiến lược chuẩn bị và thiết
kế thi công.
* Kết cấu sản xuất của Công ty :
- Tìm kiếm việc làm
+ Đăng ký mua hồ sơ thầu
+ Lập hồ sơ dự thầu
+ Tham gia bỏ thầu, nhận quyết định trúng thầu
+ Ký hợp đồng xây lắp với chủ đầu tư
- Tổ chức thực hiện hợp đồng đó ký kết
+ Nhận mặt bằng thi công
+ Khảo sát đi nhận trực tiếp với chủ đầu tư
+ Làm lễ khởi công động thổ
+ Lập bản vẽ thi công, được tư vấn giám sát và chủ đầu tư chấp nhận

+ Xây dựng lán trại, tập kết thiết bị xe máy và công nhân đến vị trị xây lắp.
Sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Thi cơng các hạng mục cơng trình theo trình tự XDCB và chủ đầu tư theo
dõi giám sát, có thí nghiệm kiểm tra chất lượng xây lắp. Xong mỗi hạng mục cơng
trình thi cơng được kiểm tra đánh giá chất lượng và nghiệm thu lên phiếu giá thanh
toán.
+ Hồn thiện: Sau khi thi cơng xong hạng mục cuối cùng, đơn vị thường tổ
chức hoàn thiện sữa chữa những thiếu sót nhỏ trước khi nghiệm thu bàn giao cơng
trình đưa vào sử dụng và thanh quyết tốn kinh phí xây lắp với Chủ đầu tư.
- Tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa cơng trình vào sử dụng và thanh quyết tốn
kinh phí
+ Lập hồ sơ hồn cơng cơng trình
+ Duyệt hồ sơ hồn cơng và nghiệm thu bàn giao cơng trình cho đơn vị chủ
quản do hội đồng nghiệm thu bàn giao có mặt của đơn vị thi cơng, tư vấn giám sát,
đơn vị chủ quản, đại diện chủ đầu tư và các cơ quan liên quan.
- Nghiệm thu, thanh quyết tốn khối lượng kinh phí xây lắp cơng trình cho
đơn vị thi cơng.
* Quy mơ tổ chức sản xuất của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy mô tổ chức sản xuất
Bàn giao và
Các tổ, đội trực
Hợp đồng do
thanh quyết
Cơng ty giao
Hồn thành
tiếp thi cơng
Cơng ty ký kết
K
hốn chỉ đạo
tốn

SVTH:Phạm Thị Phương

5

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

Bên cạnh sự tác động của các đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức
sản xuất, hạch toán kế toán và các yếu tố đầu vào ảnh hưởng của quy trình cơng
nghệ. Để hồn thành sản phẩm là một Uỷ ban hay một trường học đẹp thì quy trình
thi cơng xây dựng bao gồm nhiều giai đoạn có thể là nhiều cơng đoạn thiết kế kỹ
thuật, tổ chức thi công tuỳ thuộc vào biện pháp tổ chức thi cơng của từng cơng
trình, hạng mục cơng trình, các giai doạn kỹ thuật có thể khơng giống nhau. Tuy
gồm nhiều công đoạn nhưng không nhất thiết phải làm tuần tự mà có thể tiến hành
xen kẽ nhau để đảm bảo tiến độ thi cơng, nó được khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.2: Quy trình thi cơng
Chuẩn bị thi cơng (Nhận mặt
bằng, giải phóng mặt bằng,
lán trại, tập kết vật tư, thiết bị
)

Thi công giai đoạn 1 (đào đất,
làm móng cơng trình, đổ chân
trụ ,làm cốp pha, đổ bê tơng
giằng...)


Hồn thiện (da trát, sơn, cửa,
lắp đặt thiết bị điện chiếu
sáng, thiết bị uống nước...)

Thi công giai đoạn 2 (gia công
cốt thép, bê tông xà dầm
giằng...)

1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu bộ máy là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối quan hệ liên hệ phụ
thuộc nhau được chuyên môn hóa, được giao trách nhiệm, quyền hạn nhất định và
được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng quản lý của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của công ty là theo kiểu trực tuyến: Người lãnh đạo được sự
giúp đỡ của các phịng ban chức năng để tìm ra giải pháp tối ưu cho những vấn đề
phức tạp. Tuy nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về thủ truởng.

SVTH:Phạm Thị Phương

6
KiĨm
nghiƯm

Lớp 51 B2 Kế Tốn


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

Cơ cấu tổ chức của công ty CP xây dựng cơng trình Hồng Duy được thể

hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc

PGĐ kỹ thuật

P. Kế hoạch –
Kỹ thuật

Đội thi
cơng 1

PGĐ kinh tế

P. Tổ chức
hành chính

P. Dự tốn
đấu thầu

Đội thi
cơng 2

P. Vật tư thiết
bị

Đội thi
cơng 3

P. Kế tốn tài

chính

Tổ tư
vấn giám
sát

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận- Mối quan hệ giữa các bộ phận
với nhau
Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất, tổ chức điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh theo kế hoạch, là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm
về kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho GĐ, chịu trách nhiệm trước
GĐ về mặt kỹ thuật, thi công xây lắp, trực tiếp xử lý các vấn đề liên quan về mặt kỹ
thuật, thi cơng xây lắp từ các phịng ban và tham mưu Giám đốc biện pháp xử lý với
những trường hợp phức tạp.
Phó giám đốc kinh tế: Chịu trách nhiệm trước pháp luật, là trợ lý đắc lực cho
Giám đốc về mặt quan hệ thị trường phát triển kinh doanh, quản lý hành chính..
Phịng Kế hoạch – Kỹ thuật: Tham mưu cho cấp trên về công tác kế hoạch và
chiến lược phát triển Công ty, công tác đầu tư và quản lý dự án đầu tư, tổ chức hệ
thống thông tin kinh tế trong Công ty, công tác quản lý kinh tế, công tác quản lý kỹ
thuật,tham mưu cho cấp trên về nghiệp vụ kinh doanh.
SVTH:Phạm Thị Phương

7

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập


GVHD:Đặng Thúy Anh

Phịng Dự tốn đấu thầu: Bám sát thị trường, nắm bắt và xử lý thông tin để
đề xuất với lãnh đạo phương án để nhận thầu.
Phòng Tổ chức hành chính:Tham mưu cho Giám đốc Cơng ty và PGĐ kỹ
thuật và PGĐ kinh tế về các vấn đề như Tổ chức bộ máy và mạng lưới, quản trị
nhân sự, quản trị văn phòng.
Phòng vật tư thiết bị: Là bộ phận chuyên môn, quản lý các nghiệp vụ có liên
quan đến vật tư, thiết bị của cơng ty.
Phịng Kế tốn tài chính: Tham mưu cho ban giám đốc Cơng ty trong lĩnh
vực Tài chính - Kế tốn - Tín dụng của Cơng ty
Tổ tư vấn, giám sát: Tổ chức giám sát hiện trường phát hiện kịp thời những
sai sót để báo cáo lãnh đạo cơng ty và bên A có biện pháp khắc phục sớm, Chịu
trách nhiệm truóc giám đốc về chất lượng các cơng trình và u cầu các đơn vị thi
cơng cơng trình thực hiện đúng thiết kế được duyệt tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và
chế độ thể lệ quản lý xây dựng cơ bản.
Các đội cơng trình: Chỉ đạo tổ chức thi cơng cơng trình đảm bảo chất lượng,
sử dụng vật tư theo hạn mức quy định, tăng cường quản lý trong thi công chống
lãng phí, Hàng tháng báo cáo giá trị sản lượng thực hiện, sử dụng vật tư, tiền vốn,
nhân công theo từng hạng mục cơng trình, lập hồ sơ thanh tốn khối lượng xây lắp
hoàn thành theo giai đoạn quy ước.
1.3. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty
1.3.1. Phân tích tình hình Tài sản và Nguồn vốn.
Bảng 1.1: Bảng phân tích tình hình Tài sản và Nguồn vốn
Đơn vị tính : 1.000đồng
2012
Chỉ tiêu
1.Tài Sản
ngắn hạn

2. Tài sản
dài hạn
Tổng tài
sản
1. Nguồn
vốn CSH
2. Nợ phải
trả
Tổng
nguồn vốn

2013

Chênh Lệch

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

3746414456

74,55


4780388720

77,85

1033974264

27.6

1279154539

25,45

1360384117

22,15

81229578

6.35

5025568995

100

6140772837

100

1115203842


3092987654

61,55

3049797162

49,67

(43190492)

(1.4)

1932581341

38,45

3090975675

50,33

1158394334

59.94

5025568995

100

6140772837


100

1115203842

22.19

22,19

(Nguồn phịng TC-kế tốn)
* Phân tích cơ cấu tài sản:
Như vậy qua bảng phân tích tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty của
2 năm 2012 năm 2013 cho ta thấy:
SVTH:Phạm Thị Phương

8

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

Tổng Tài sản và Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2013 vượt so với năm
2012 với giá trị là 1.115.203.842 đồng tương ứng tăng 22,19%, chứng tỏ quy mô
hoạt động của Công ty đã được mở rộng rất nhiều. Cụ thể:
+ TSNN tăng 1.033.974.264 đồng, tương ứng tăng 27,6% và TSDH tăng
81.229.578 đồng, tương ứng tăng 6,35 %. Điều này là do đặc thù kinh doanh của
công ty là đấu thầu xây dựng nên cần 1 khoản tài sản lưu động lớn để phục vụ cho

cơng tác xây dựng các cơng trình, bên cạnh đó có những cơng trình đang trong q
trình thi cơng chưa hồn thiện nên chi phí dở dang nằm trong hàng tồn kho, các
cơng trình đã hồn thiện và bàn giao trong năm thì một phần làm tăng khoản mục
tiền và một phần nằm trong phải thu của khách hàng dẫn tới TSNN tăng lên nhiều.
Và do đã đầu tư vào tài sản cố định kinh phí lớn từ đầu, trong năm cơng ty khơng
phát sinh chi phí mua sắm thêm tài sản mới và tiếp tục trích khấu hao của các tài
sản cũ. Kết cấu tài sản giữa hai năm thay đổi không đáng kể, và thấy rõ tỷ trọng
TSNH luôn lớn hơn rất nhiều (năm 2012 tỷ trọng giữa TSNH và TSDH là 74,55 %
và 25,45 % còn năm 2013 là 77,85 % và 22,15 %
+ Tương tự năm 2013 so với năm 2012 VCSH giảm 43.190.492 đồng, tương
ứng giảm 1,4 % và NPT tăng 1.158.394.334 đồng tương ứng tăng 59,94 %.Ta thấy,
VCSH tuy có giảm nhưng khơng đáng kể, việc giảm này la do các quỹ thuộc VCSH
giảm và NPT tăng khá cao, việc tăng này là do trong năm công ty cũng nhận thêm
được nhiều hợp đồng xây dựng mới nên có huy động thêm vốn từ ngân hàng phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho vay ngắn hạn ngân hàng tăng lên
390.000.000 đồng và do khoản người mua trả tiền trước tăng 1.074.133.999 đồng.
Kết cấu giữa NPT và VCSH càng ngày khơng có sự chênh lệch nhau nhiều: năm
2012 tỷ trọng NPT và VCSH là 61.55 % và 38,45 %. Đến năm 2013 tỷ trọng này là
49,67 % và 50,33 %.
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Cơng ty phát triển hay khơng là dựa vào tình hình tài chính do vậy nó chịu
ảnh hưởng và tác động trực tiếp tình hình thanh toán nhanh hay chậm bởi đặc thù
của ngành xây dựng vòng quay của sản phẩm dài. Do vậy để đánh giá được tình
hình tài chính của Cơng ty có khả quan hay không cần phải xem xét một số chỉ tiêu
như: Tỷ suất tài trợ, tỷ suất đầu tư, khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh
toán ngắn hạn,...
Qua số liệu trên bảng cân đối kế toán và các số liệu có liên quan ta có bảng
tính và phân tích các chỉ tiêu trên như sau:

Bảng 1.2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Đơn vị tính
SVTH:Phạm Thị Phương

9

2012

2013

Lớp 51 B2 Kế Toán

Chênh lệch


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

Chỉ tiêu
1. Tỷ suất tài trợ = (Vốn CSH /
Tổng NV) * 100 %

3, 092,987, 654
5, 025,568,995
= 0.62
1, 279,154,539
5, 025,568,995
= 0.26

3, 049, 797,162

6,140, 772,837
= 0.5

(0,12)

1,360,384,117
6,140, 772,837
= 0.22

(0,04)

Lần

5, 025,568,995
1,932,581,341
= 2.6

6,140, 772,837
3, 090,975, 675
= 1.98

(0,62)

Lần

1,900, 701, 036
1,932,581,341
= 0.98

127, 253, 714

3, 090,975, 675
= 0.04

(0,94)

Lần

3, 744, 614, 456
1,932,581,341
= 1.94

4, 780,388, 720
3, 090,975, 675
= 1.55

(0,39)

Lần

2. Tỷ suất đầu tư = (TSDH/ Tổng
TS) * 100 %

Lần

3. Khả năng thanh toán hiện
hành = Tổng Tài sản / Tổng nợ
phải trả
4. Khả năng thanh toán nhanh =
Tiền và các khoản tương đương
tiền/ Nợ ngắn hạn

5. Khả năng thanh toán ngắn hạn
= TS ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn

(Nguồn TC-kế tốn)
Tỷ suất tài trợ nó phản ánh về khả năng đảm bảo về mặt tài chính và tự chủ
trong kinh doanh. Qua bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính ta thấy tỷ suất tài trợ của
năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,12 lần do mức tăng của VCSH chậm hơn
mức tăng của nguồn vốn.Vì vậy khả năng độc lập của cơng ty năm 2013 thấp hơn
năm 2012. Chứng tỏ trong năm 2013 số tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn của
công ty giảm xuống.
Tỷ suất đầu tư : chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ
thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư của công ty năm 2013 giảm so với năm
2012 là 0,04 lần, do mức tăng của TSDH nhỏ hơn mức tăng của tổng tài sản. Trong
năm 2013, công ty đã chú trọng hơn vào việc đầu tư tài sản dài hạn phục vụ cho các
kế hoạch chiến lược lâu dài nhưng mức đọ tăng còn thấp hơn mức tăng của tài sản
ngắn hạn.
Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty cao (2012: 2,6 lần;2013: 1,98
lần)tuy nhiên năm 2013 so với năm 2012 đã giảm 0,62 lần, điều này cho thấy Cơng
ty đã sử dụng vốn có hiệu quả hơn và cho thấy cơng ty hồn tồn đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ.
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty không đạt được kết quả cao. Năm
2013 đã giảm so với năm 2012 là 0,94 lần, vấn đề này đã gây khó khăn cho Doanh
nghiệp khi phải thanh toán cho các nhà cung cấp vật tư, nguyên vật liệu... và các
khoản đến hạn phải thanh toán. Chứng tỏ Khả năng thanh toán các khoản nợ của

SVTH:Phạm Thị Phương

10


Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

Doanh nghiệp còn chậm bởi lý do Cơng trình hồn thành nhưng chưa giải ngân theo
tiến độ để đáp ứng các nguồn cung ứng cũng như các chi phí khác liên quan.
Khả năng thanh tốn ngắn hạn của Công ty trong hai năm 2012 và 2013 đạt
khá cao tuy nhiên năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,39 lần chứng tỏ Doanh
nghiệp đã phần nào thanh toán kịp thời cho các nhà cung cấp.
1.4. Nội dung cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Xây Dựng Cơng Trình
Hồng Duy
1.4.1. Đặc điểm chung
- Cơng ty đang áp dụng chế độ kế toán áp dụng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán (kỳ kế toán năm) bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ công ty đang sử dụng là Đồng Việt Nam.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Giá gốc thực tế
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Nhập trước – Xuất trước
- Phương pháp kế toán tài sản cố định.
Nguyên tắc xác định ngun giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình:
Ngun giá TSCĐ = Giá thực tế hoá đơn + cp vận chuyển + lắp đặt chạy thử...
- Phương pháp đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. Phương pháp tính và phân bổ
Khấu Hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, áp dụng khung thời gian sử dụng
hữu ích tài sản theo thơng tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013.

- Phương pháp ghi sổ kế toán chi tiết: Phương pháp thẻ song song.
- Hình thức ghi sổ kế tốn tổng hợp: Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng
từ ghi sổ
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm:Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái.
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
1.4.2.2. Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán.

Sơ đồ 1.4 : Tổ chức bộ máy của công ty..
Kế toán trưởng

Kế toán thanh
toán
SVTH:Phạm Thị Phương

Kế toán ngân
hàng

11

Kế toán tổng
hợp
Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh


* Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán
- Kế tốn trưởng: Trực tiếp chỉ đạo chung cả phịng kế toán, phổ biến, hướng
dẫn kịp thời cho kế toán viên thi hành chế độ kế toán mới do Bộ Tài chính ban
hành.Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ kế tốn
trong cơng ty.
- Kế toán thanh toán:
Nhận sự chỉ đạo và báo cáo phụ trách trực tiếp từ kế toán trưởng, mở sổ theo
dõi các khoản công nợ phải thu và công nợ phải trả theo từng đối tượng. Thường
xuyên phân loại các khoản công nợ. Khi ngiệp vụ phát sinh, kế too dõi và ghi dán
ghi vào sổ.
- Kế toán ngân hàng:
Nhận sự chỉ đạo và báo cáo phụ trách trực tiếp từ kế toán trưởng, theo dõi và
làm các thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng. Đồng thời theo dõi và ghi sổ các khoản
thu chi tiền mặt phát sinh.
- Kế toán tổng hợp:
Theo dõi xuyên suốt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bộ phận này có nhiệm
vụ phân bổ và tính giá thành, tính lãi lỗ các hạng mục cơng trình.Tổng hợp các
chứng từ ghi vào sổ.
1.4.3. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn ngun vật liệu.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( mẫu 04-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư ( mẫu 05-VT)
- Đơn đặt hàng.
- Lệnh mua hàng.
- Lệnh xuất hàng.
- Giấy đề nghị cấp vật tư.
- Phiếu chi.

- Ủy nhiệm chi.
- Giấy báo nợ.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
* Tài khoản sử dụng:
SVTH:Phạm Thị Phương

12

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

- Tk 152: Nguyên liệu, vật liệu
- TK 151: Hàng mua đang đi đường.
- Tk 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
- Tk 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tk 331: Phải trả người bán.
- Tk 111: Tiền mặt.
- Tk 112: Tiền gửi ngân hàng.
- Tk 141: Tạm ứng
- Tk 627: Chi phí sản xuất chung
- Tk 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá ( mẫu S07-DNN)
- Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn ( mẫu S08-DNN)
- Sổ chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái
* Quy trình thực hiện :

Sơ đồ 1.5: Quy trình ln chuyển chứng từ kế tốn ngun vật liệu
Phiếu nhập kho,phiếu xuất
kho,biên bản kiểm kê

Sổ quỹ nvl
SVTH:Phạm Thị Phương

Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại

13

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết nvl
Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ

GVHD:Đặng Thúy Anh

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 152


Bảng
tổng
hợp chi
tiết nvl

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Kỳ lập báo cáo:Báo cáo được lập theo năm. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01
và kết thúc vào 31/12 của năm tài chính
- Thời điểm nộp báo cáo cho các cơ quan quản lý chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc niên độ kế tốn
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính có 4 loại, bao gồm:
+ Bảng Cân đối kế toán : Mẫu B01- DN
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02- DN
+ Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
+ Bản Thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
- Nguồn số liệu để lập báo cáo tài chính:
+ Số dư các tài khoản tại thời điểm 31/12 năm trước
+ Số phát sinh kì báo cáo, sự phát sinh luỹ kế từ đầu năm đến kì báo cáo
+ Số dư các tài khoản tại thời điểm lập báo cáo.
- Các báo cáo nội bộ của Công ty:
+ Báo cáo về kết quả tiêu thụ hàng hoá, lượng hàng hoá tồn kho và xác định
kết quả kinh doanh

+ Bảng tính chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
+ Báo cáo theo dõi tình hình về Nợ phải thu, phải trả, Nợ vay
+ Báo cáo về số dư tiền gửi tại ngân hàng.
SVTH:Phạm Thị Phương

14

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

1.4.4. tổ chức kiểm tra công tác kế toán.
- Cơ quan kiểm tra: Việc kiểm tra tổ chức cơng tác kế tốn tại DN là do các cơ
quan quản lý chức năng và cơ quan hữu quan tiến hành kiểm tra việc chấp hành các
quy chế chính sách,chế độ trong quản lý tài chính của DN và từ đó đưa ra các quyết
định xử lý phù hợp.
- Phương thức kiểm tra: Công tác kiểm tra này được thực hiện định kỳ là một
năm một lần, cũng có thể kiểm tra một cách đột xuất khi cần thiết.
- Nội dung kiểm tra: Nội dung kiểm tra thường liên quan tới Vốn chủ sở hữu,
tài sản, doanh thu, Chi phí, thu nhập, các hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư, việc
chấp hành các nghĩa vụ đối với nhà nước,…
- Đơn vị thực hiện kiểm tra: Công việc này được thực hiện bởi ban kiểm soát.
Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra, đánh giá tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống
kế tốn tài chính của Doanh nghiệp cũng như chất lượng thực thi nhiệm vụ được
giao phó.
1.5. Phương hướng phát triển trong cơng tác kế tốn tại đơn vị thực tập.
1.5.1. Thuận lợi:

- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu bộ máy kế tốn tương đối chặt chẽ,
ổn định. Nên Cơng ty đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán, cách thức
ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục
đích, chế độ kế tốn
- Cơng ty có đội ngũ cán bộ kế tốn trẻ, năng động và nhiệt tình với cơng việc,
có kinh nghiệm dài dạn về chuyên môn, trung thực trong cơng việc. Ln có ý thức
trau dồi kiến thức chun mơn và có tinh thần đồn kết cao, giúp đỡ nhau công
việc.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐBTC và thực
hiện đúng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam cùng các thơng tư.
1.5.2. Khó khăn
- Trang thiết bị phục vụ cho cơng tác kế tốn chưa hiện đại, chưa phù hợp với
xu thế hiện nay.
- Việc cập nhật các quy định, chế độ kế toán mới cũng hạn chế.
1.5.3. Hướng phát triển
Các hướng phát triển trong cơng tác kế tốn:
- Cơng ty nên chú trọng nâng cao trình độ cơng tác kế tốn bằng cách đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về tin học, cũng như cập nhật các quy định mới, các
văn bản chế độ do Bộ Tài Chính ban hành.
- Đầu tư các trang thiết bị, máy móc hiện đại hơn cho bộ phận kế toán.
- Bộ phận kiểm soát cần tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt cơng tác kế
tốn nhằm quản lý công tác và phát hiện sớm những sai sót có thể xẩy ra để tìm
cách giải quyết, khắc phục
SVTH:Phạm Thị Phương

15

Lớp 51 B2 Kế Toán



Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

- Định kỳ Công ty cử nhân viên kế toán tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ,
các lớp học về các quy định, chính sách mới ban hành để đảm bảo cơng tác kế tốn
tại xí nghiệp được thực hiện đúng chế độ hiện hành.
- Với tình hình thị trường có nhiều biến động như hiện nay, giá cả các mặt
hàng vật tư cũng như máy móc thiết bị lên xuống thất thường, ban lãnh đạo cơng ty
cần có kế hoạch mua, dữ trữ và sử dụng hàng hóa vật tư, máy móc một cách hợp lý.

SVTH:Phạm Thị Phương

16

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU
TẠI CƠNG TY CP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH HỒNG DUY
2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về nguyên vật liệu tại Công ty CP xây
dựng công trình Hồng Duy.
* Khái niệm: NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ
sở vật chất để hình thành nên thực tế sản phẩm. NVL khi tham gia vào quá trình sản

xuất thì nó khơng cịn giữ ngun hình thái vật chất ban đầu mà nó cấu thành nên
thực tế sản phẩm. Giá trị vật liệu được chuyển toàn bộ vào giá thành của sản phẩm
hoàn thành.
* Đặc điểm Nguyên vật liệu:
Sản phẩm chính của Cơng ty là các cơng trình xây dựng như Trường học ,trụ
sở uỷ ban, cầu cống... NVL để xây dựng rất nhiều chủng loại, đa dạng NVL khác
nhau. NVL của công ty mang đặc điểm của NVL trong các xí nghiệp nhà máy sản
xuất cơng nghiệp. Trong q trình thi cơng để tạo ra sản phẩm, NVL tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và sẽ bị biến đổi hồn tồn khi hồn thành cơng trình, khơng
giữ ngun được hình thái vật chất ban đầu, giá trị của NVL được chuyển toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Chí phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX để sản xuất ra
sản phẩm, chứng tỏ NVL có vị trí rất quan trọng đối với q trình sản xuất, hạ thấp
chi phí ngun vật liệu, sử dụng tiết kiệm NVL là biện pháp tích cực nhằm hạ thành
sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. Đây cũng chính là mục tiêu phấn
đấu của cơng ty. Do đó phải quản lý NVL chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo
quản, dự trữ và sử dụng điều đó địi hỏi kế tốn NVL phải thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình.
* Phân loại Nguyên vật liệu:
Do hoạt động sản xuất của Công ty chủ yếu là xây lắp các cơng trình. Do đó
vật liệu mua vào được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. Để quản lý chặt chẽ
đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên, liên tục cần phải nắm
bắt được sự biến động của các loại vật liệu. Vì vậy việc phân loại vật liệu là một
trong những điều kiện có ý nghĩa giúp cho q trình tổ chức kế tốn vật tư và quản
lý vật tư có hiệu quả trong hoạt động SXKD.
+ Căn cứ vào nội dung kinh tế, chức năng và vai trò của nguyên vật liệu chia
nguyên vật liệu thành:
-Nguyên vật liệu chính.
- Nguyên vật liệu phụ.
- Nhiên liệu.

- Phụ tùng thay thế.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
SVTH:Phạm Thị Phương

17

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

- Phế liệu

Nguyên vật liệu chính: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm xây lắp như: Xi măng Hoàng mai,
Xi măng Bỉm sơn, Thép D10, D12, D14, D18, Cát xây, cát tô, cát đại (dùng để đổ
bê tông), Đá 1x2, đá 2x4, đá 4x6, đá 4x6 phân cấp, Gạch chỉ, Gạch lát granite.
Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khơng cấu thành thực thể của sản
phẩm mà nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngồi
của sản phẩm như: Sơn, vơi, ve, phụ gia bê tông, Thép ống nhựa, Bao tải, Bộc
chống thấm , Đinh 5, đinh 1x2, Cọc tre (làm kê chắn), Dây điện
Nhiên liệu: là loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể là chất lỏng cũng có thể là chất rắn và thể khí
như: Dầu diezen, Nhựa đường, Xăng
Phụ tùng thay thế: Là loại vật liệu và thiết bị để sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản, bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật liệu
cấu dùng để lắp đặt các cơng trình xây dựng cơ bản (các loại ốc, đinh, vít, bulong để
thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho

các phương tiện vận tài…)
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong
xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị xây dựng
cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng
để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện, các loại thiết bị
vệ sinh.
Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong
q trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế tốn có thể phân loại ngun vật
liệu thành các nhóm khác như:
- Ngun, vật liệu mua ngồi.
- Vật liệu tự chế biến.
- Vật liệu thuê ngoài gia cơng.
- Ngun, vật liệu nhận góp vốn liên doanh.
- Ngun, vật liệu được cấp.
Nguyên, vật liệu mua ngoài: là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngồi mà
có, thơng thường mua của nhà cung cấp.
Vật liệu tự chế biến: là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là
nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
Vật liệu th ngồi gia cơng: là vật liệu mà doanh nghiệp khơng tự sản xuất,
cũng khơng phải mua ngồi mà th các cơ sở gia cơng.
Ngun, vật liệu nhận góp vốn liên doanh: là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
SVTH:Phạm Thị Phương

18

Lớp 51 B2 Kế Toán



Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

Nguyên, vật liệu được cấp: là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy
định.
2.2. Công tác quản lý NVL tại Công ty CP xây dựng cơng trình Hồng
Duy.
Cơng ty CP xây dựng cơng trình Hồng Duy là một Cơng ty thuộc ngành xây
dựng cơ bản, hoạt động chủ yếu của Công ty là Xây dựng các cơng trình theo đơn
đặt hàng do đó vật liệu là thành phần chính trong các cơng trình. Vật liệu tham gia
tồn bộ vào q trình sản xuất từ lúc nhận thầu cho đến lúc hồn thành cơng trình
bàn giao đưa vào sử dụng, hình thái vật chất ban đầu của vật liệu sẽ bị biến đổi hoàn
toàn khi hồn thành cơng trình và giá trị của nó được chuyển hết một lần vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra.
* Khâu thu mua nguyên vật liệu:
Do phòng kế hoach – vật tư lên kế hoạch thi công trong tháng tiến hành lập kế
hoạch cung cấp vật tư (theo định mức vật tư cho từng hạng mục cơng trình). Sau đó
ước tính khối lượng NVL cần cung cấp, khối lượng NVL dự trữ để lên kế hoạch
cung cấp, thu mua NVL trong kỳ. Bộ phận thu mua NVL tiến hành thu mua theo
yêu cầu kế hoạch cung ứng NVL. Căn cứ vào tiến độ thi công của đội, tổ, phân
xưởng phòng vật tư tiến hành cấp phát NVL cho thi công. Lập định mức vật tư kế
hoạch sản xuất và thường xuyên kiểm tra đôn đốc.
* Khâu bảo quản và lưu trữ nguyên vật liệu tại Công ty:
Tại kho Ngun vật liệu của cơng ty có một hệ thống kho tàng, bến bãi đủ
tiêu chuẩn đạt kỷ thuật, công ty hàn khung sắt cao hơn so với mặt đất khoảng 30-40
cm để nguyên vật liệu trên tránh bị ẩm ướt như xi măng, sắt dễ bị gỉ… và có những
vật liệu mua về chưa sử dụng đến như sắt thép công ty quét nước xi măng vào để
chống gỉ.
Công ty bố trí thủ kho có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ trình độ chun mơn,

tn thủ quy tắc bất kiêm nhiệm, đảm bảo quản lý tốt nguyên vật liệu, tránh hiện
tượng hư hỏng và mất mát nguyên vật liệu, nguyên vật liệu được sắp xếp một cách
hợp lý để dẽ kiểm kiểm tra và xuất dùng thi công.
* Kế toán nguyên vật liệu:
Kế toán NVL trực tiếp thực hiện các công việc như: Theo dõi và ghi chép biến
động tăng giảm về NVL, công cụ dụng cụ từ khâu tiếp nhận và kiểm tra chứng từ
đến khâu ghi sổ kế toán phần hành, làm cơ sở đối chiếu với thủ kho về số lượng vật
tư thực tế ở kho tại thời điểm kiểm kê.
2.3. Tính giá nguyên vật liệu:
* Tính giá nguyên vật liệu nhâp kho:
NVL chính sử dụng cho thi cơng cơng trình như: Xi măng, sắt thép, gạch,đá..
là mua các nhà máy sản xuất trong nước và nước ngoài. Vật liệu phụ chủ yếu là
mua ở các địa phương trong nước, do đó cơng tác đánh giá địi hỏi phải chính xác,
thống nhất.
SVTH:Phạm Thị Phương

19

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

NVL của Công ty được đánh giá theo giá thực tế. Việc đánh giá theo giá thực
tế giúp cho việc hạch tốn được chính xác, giảm được khối lượng ghi sổ sách, song
nó khiến cho việc hạch toán tiến hành chậm, chưa phát huy hết vai trị của kế tốn
trong Cơng ty quản lý. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng
nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau:

- Nguyên vật liệu mua ngồi:
Giá thực tế
NVL

Giá mua chưa
=
+
có thuế

Các khoản thuế
khơng được
hồn lại

+

Chi phí
thu mua

-

CKTM,
Giảm giá hàng mua

Ví dụ 01: Đầu tháng 1/2014 Công ty nhập kho 86 tấn xi măng với giá bao
gồm cả VAT 10% là 990.000 đồng/tấn, hoá đơn số 0075835, ký hiệu hoá đơn
KB/2014B. Đã thanh toán bằng chuyển khoản 1/2; trả bằng tiền mặt 21.500.000 số
còn lại cơng ty chưa thanh tốn. Chí phí vận chuyển trả bằng tiền mặt bao gồm cả
VAT 5 % là 2.100.000 đồng. Kế toán xác định giá NVL xi măng nhập kho như sau:
- Giá mua chưa bao gồm thuế GTGT: 900.000đ x 86 = 77.400.000 đồng
- Chi phí bốc dỡ:

2.000.000 đồng
=>Giá xi măng thực tế nhập kho:
79.400.000 đồng
+ Đối với ngun vật liệu mua ngồi bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
- Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của
vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá thực tế vật liệu
xuất chế biến

Chi phí chế
biến

+

- Vật liệu th ngồi gia cơng:
Trị giá thực tế vật liệu th ngồi gia cơng nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế
của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia cơng, chi phí gia cơng và chi phí vận chuyển
từ kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại kho của doanh
nghiệp.
Giá thực tế
nhập kho

=


Giá thực tế th
ngồi gia cơng

+

Chi phí gia
cơng

+

Chi phí vận
chuyển

- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là
giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Giá thực tế
nhập kho

=

SVTH:Phạm Thị Phương

Giá thỏa thuận giữa
các bên tham gia
góp vốn

20


+

Chi phí có liên
quan (nếu có)
Lớp 51 B2 Kế Tốn


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

* Tính giá vật liệu xuất kho:
Công ty áp dụng phương pháp nhập trước - xuất trước để tính giá NVL xuất
kho theo phương pháp này, người ta lấy đơn giá vật liệu nhập trước làm đơn giá để
tính giá trị vật liệu xuất kho cho đến khi hết số lượng của các loại NVL.
2.4 Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ giấy đề nghị xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Mọi chứng từ về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự quy định
như trên của kế toán trưởng.
2.5. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu:
- Thủ tục nhập nguyên vật liệu: Hàng ngày do bộ phận mua hàng và thủ kho
tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng của nguyên vật liệu nếu nguyên vật liệu
đảm bảo thì đưa vào nhập kho. Khi đó thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho để làm
căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên
quan và ghi sổ kế toán.
- Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu: Khi nhận được Lệnh cấp vật tư của các
đội thi cơng, tổ sản xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp lý của chứng từ rồi tiến hành

xuất NVL cho các đội sản xuất.
Thủ kho ghi phiếu xuất kho thành 3 liên,sau khi lập xong các bộ phận liên
quan ký vào phiếu xuất ,sau đó các chứng từ liên quan đến việc xuất nguyên vật liệu
sẽ chuyển lên kế toán vật tư để kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao
vật tư.
2.6. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Cơng ty.

* Sổ kế tốn chi tiết ngun, vật liệu
+ Thẻ kho
+ Sổ kế toán chi tiết vật tư, bảng theo dõi xuất nguyên vật liệu
+ Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Thẻ kho dùng để theo dõi vật liệu về mặt giá trị, phục vụ cho việc ghi sổ kế
toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời, giữ cho việc đối chiếu số liệu dễ
dàng hơn.
Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song:
Phiếu nhập kho
Thẻ hoặc
sổ chi tiết
vật tư
Thẻ kho Thị Phương
SVTH:Phạm

21

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Lớpnguyên
51 B2 vật
Kế liệu
Toán



Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

Phiếu xuất kho
Kế toán tổng
hợp
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi vào cuối tháng, quý
Quan hệ đối chiếu
* Tình hình tồn kho nguyên vật liệu đầu tháng 1 năm 2014 như sau:
- Xi măng Hoàng Mai: 130 tấn, đơn giá: 1.150.500 đồng/tấn
- Xi Măng Bỉm Sơn: 100 tấn, đơn giá: 1.151.000 đồng/tấn
- Thép D10 - D12: 5.000 kg, đơn giá: 11.200 đồng/kg
- Thép D14 - D18: 8.000 kg, đơn giá: 11.100 đồng/kg
- Đá 1*2: 300 m3, đơn giá: 90.000 đồng/m3
- Cát: 1000 m3, đơn giá: 50.000 đồng/m3
- Dây điện: 2.020 m, đơn giá: 8.000 đồng/m
- Gạch chỉ: 5.000 viên, đơn giá: 1.700 đồng/viên.
- Gạch lát granite: 1.000 m2,đơn giá: 128.000 đồng/m2
- Đinh 5: 500 kg,đơn giá: 5.200 đồng/kg
- Dầu diezen: 700 lít, đơn giá: 4.700 đồng/lít
- nhựa đường: 800 thùng, đơn giá: 25.009 đồng/thùng
- cọc tre: 700 cọc, đơn giá: 7.000 đồng/cọc
=> Tổng nguyên vật liêu tồn đầu tháng 1 năm 2014 là: 669.922.200 đồng.
*Qui trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu:
- Tại kho:

+ Nguyên vật liệu sau khi thu mua về tiến hành làm các thủ tục nhập kho theo
hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm vật tư (về chủng loại, số lượng, chất lượng).
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL, thủ kho tiến hành cấp phát NVL theo đúng
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho chỉ có giá trị trong ngày.
+Cuối tháng kho tiến hành kiểm tra NVL trong kho, đối chiếu với sổ tồn kho,
với thẻ vật tư sau đó báo cáo kết quả với phịng vật tư, phịng kế tốn để có kế
hoạch cho sản xuất tháng sau.
+ Kho chỉ quản lý về mặt số lượng vì vậy khâu bảo quản NVL hết sức quan trọng.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý vật tư và đảm bảo nội dung các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong q trình SXKD. Cơng ty đã sử dụng phương pháp hạch toán chi

SVTH:Phạm Thị Phương

22

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

tiết NVL theo phương pháp thẻ song song để theo dõi vật tư nhập, xuất trên cơ sở
của thẻ song song.
Ở tại kho NVL hàng ngày sau khi nhập xuất vật tư, thủ kho đã tiến hành ghi
chép tên nhãn hiệu sản phẩm, số lượng thực nhập, xuất vào thẻ kho ( kèm theo các
chứng từ liên quan ). Khi nhận được các chứng từ này từ phịng vật tư chuyển lên kế
tốn tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ đó. Mỗi nghiệp vụ
nhập kho hoặc xuất kho Nguyên vật liệu được ghi một dịng trên thẻ kho kế tốn.
- Hoá đơn GTGT được lập như sau:

Biểu 2.1: Mẫu hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 02 tháng 01 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP THÀNH PHÁT
MST: 2901153118
Địa chỉ: Khu công nghiệp Diễn Tháp - Huyện Diễn Châu - Tỉnh Nghệ An
Số tài khoản: 51210000045242 tại Ngân hàng BIDV Nghệ An
Điện thoại: 0383 676 989 Fax: 0383 676 989
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng cơng trình Hồng Duy
Địa chỉ: Số 23 – Yên Phúc – Hưng Phúc – tp.Vinh – Nghệ An
Hình thức thanh tốn:
MST: 2901606600
đvt: 1000 đồng
Đơn vị
Số
STT
Tên hàng hố, dịch vụ
Đơn giá
Thành tiền
tính
lượng
A
B
C
1
2
3 = 1x2
01

Thép D10 đến D12
Kg
4000
11
44.000
02
Thép D14 đến D18
Kg
3500
11,2
39.200
Cộng tiền hàng:
83.200
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT:
8.320
Tổng cơng tiền thanh tốn:
91.520
Số tiền viết bằng chữ: chín mươi mốt triệu, năm trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Căn cứ vào hoá đơn và các giấy tờ liên quan kế toán vật tư tiến hành giao
hàng đến kho làm thủ tục nhập kho sau khi đã có chữ kí của người giao và người

nhận, các biên bản cần thiết thủ quỹ gửi thủ kho một bản, một bản chuyển về
phịng kế tốn để thanh tốn ghi sổ kế toán và lưu trữ.
- Lệnh mua vật tư được lập theo mẫu sau:
SVTH:Phạm Thị Phương

23

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh

Biểu 2.2: Lệnh mua vật tư
Công ty CP xây dựng
cơng trình Hồng Duy
LỆNH MUA VẬT TƯ
Căn cứ vào nhu cầu của xây dựng Trường Học
Đề nghị mua vật tư
STT

Tên vật tư, quy cách

Đơn vị

Số lượng

Ngày


cung

cấp
1

Thép D10 đến D12

Kg

2

Thép D14 đến D18

Kg

4000

02/01/2014

3500

02/01/2014

Nhà cung cấp vật tư
Công ty TNHH Công nghiệp Thành phát

Vinh, ngày 02 tháng 01 năm 2014
Giám đốc công ty
(Đã ký)


- Phiếu nhập kho được lập theo mẫu sau:
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
Đơn vị: CTCP Xây Dựng Cơng Trình
Hồng Duy
Địa chỉ: Số 23,n Phúc, Phường
Hưng Phúc, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An

SVTH:Phạm Thị Phương

Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

24

Lớp 51 B2 Kế Toán


Báo CáoThực Tập

GVHD:Đặng Thúy Anh
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2014

Nợ: 152
Có: 112

Họ và tên người giao: Nguyễn Văn An
Theo HĐ số 651 ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Công ty TNHH Công Nghiệp
Thành Phát.

Nhập tại kho: công ty
đvt: 1000 dồng.
Số lượng
Tên, nhãn hiệu, quy
STT cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm hàng hoá
1
2

Theo Thực nhập
Mã số ĐVT Chứng từ

Thép D10 đến D12
Thép D14 đến D18

Kg
Kg

4000
3500

4000
3500

Đơn
giá

Thành
tiền


11
11,2

44.000
39.200

CỘNG
x
x
x
x
x
83.200
- Số tiền viết bằng chữ: tám mươi ba triệu hai trăm ngàn đồng chẵn\..
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01.
Nhập Ngày 02 tháng 01 năm 2014
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Nguồn TC-kế toán)

- Phiếu chi được lập theo mẫu sau:
Biểu 2.4: Phiếu Chi
Đơn vị: CTCP Xây Dựng Cơng Trình

Hồng Duy
Địa chỉ: Số 23,Yên Phúc, Phường
Hưng Phúc, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An

SVTH:Phạm Thị Phương

Mẫu số 02 - TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

25

Lớp 51 B2 Kế Toán


×