Tải bản đầy đủ (.docx) (185 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp trạm lập, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.5 MB, 185 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM XUÂN THỦY

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN LÂM NGHIỆP TRẠM LẬP, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM XUÂN THỦY

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN LÂM NGHIỆP TRẠM LẬP, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8620201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. HOÀNG VĂN DƯỠNG
HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ đề tài
nào khác.
Tác giả

Phạm Xuân Thủy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học này được hồn thành tại trường Đại học Nơng Lâm - Đại
học Huế.
Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới BGH trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế, phịng Đào tạo đại học, đặc biệt
là TS Hồng Văn Dưỡng đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn
khoa học quý báu trong suốt q trình triển khai, nghiên cứu và hồn thành đề tài :
“Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên lâm nghiệp Trạm Lập, tỉnh Gia Lai”
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các Nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy
truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Lâm nghiệp cho bản thân tác giả trong
những năm, tháng qua.
Xin gửi tới: Lãnh đạo Phân viện Điều Tra Quy hoạch rừng Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên,cán bộ, nhân viên phịng kĩ thuật – Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Trạm Lập
anh chị em lớp cao học Lâm học K22C lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tác giả thu thập số liệu ngoại nghiệp cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết
liên quan tới đề tài tốt nghiệp
Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trước hết thuộc về công lao của
tập thể, của Nhà trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là sự quan tâm động viên, khuyến
khích cũng như sự thơng cảm sâu sắc của gia đình. Nhân đây tác giả xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu đậm.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết lòng quan
tâm tới sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ ngành Lâm nghiệp. Tác giả rất mong nhận được
sự đóng góp, phê bình của Q Thầy Cơ, các Nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng
nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 26 tháng 08 năm 2018
Tác giả

Phạm Xuân Thủy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI:
“Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

lâm nghiệp Trạm Lập, tỉnh Gia Lai”

1.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nhằm bổ sung cơ sở lý luận về cấu trúc rừng tự nhiên và đề xuất các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh xúc tiến việc khoanh nuôi, phát triển rừng phục hồi có hiệu quả hơn, phù
hợp với mục tiêu kinh doanh.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu cơ bản
Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội khu vực
nghiên cứu tại các văn bản cịn có giá trị về độ chính xác, được thu thập trên các văn bản
tại các phòng chức năng
2.2. Phương pháp điều tra lâm học
Với mỗi trạng thái rừng hay loại rừng, đề tài tiến hành lập 3 OTC điển hình tạm thời
2
ở các vị trí chân đồi, sườn đồi và đỉnh đồi có diện tích 2000m (40m x50m) theo phương
2
pháp điều tra lâm học…Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản diện tích 25m (a = 5m; a
cạnh hình vuông). Tiến hành điều tra cây tái sinh, số lượng, chất lượng, phân bố tái sinh.
Xác định nguồn gốc cây tái sinh
2.3. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề
Tính tỷ lệ tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod
Xác định chỉ số đa dạng loài cây gỗ theo phương pháp của Shannon-Wiener
Nghiên cứu cấu trúc được tiến hành thông qua các phẫu đồ rừng theo phương pháp
của Richards và Davis.
Nắn phân bố thực nghiệm bằng các hàm: giảm, Weibull và khoảng cách
Xác định hình phân bố cây rừng trên mặt đất theo chỉ tiêu U, Q theo công thức của

Klark và Evans:
Xác định mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các trạng thái rừng được xác
định theo phương pháp của Sorensen.
3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.
Từ hồ sơ và bản đồ hiện trạng đã tiến hành điều tra, thu thập số liệu và xác định
được ba loại rừng tại khu vực nghiên cứu là rừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo với
3
3
3
các trữ lượng lần lượt là 288.99m /ha, 157.91m /ha và 93.50m /ha.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv

2.
Quy luật cấu trúc tầng cây cao nhìn chung tương đối ổn định và phù hợp với
những kết quả của các Nhà khoa học đi trước khi nghiên cứu những quy luật này cho đối
tượng rừng tự nhiên, lá rộng thường xanh ở Việt Nam, cụ thể :
*
Đường biểu diễn quy luật cấu trúc đường kính và chiều cao theo số cây ở cả ba loại
rừng đều có dạng đường cong giảm liên tục, tính chất giảm hay phạm vi biến động của chỉ
tiêu đường kính và chiều cao rộng, hẹp biểu hiện ở những mức độ rất khác nhau, tùy từng
loại rừng và chưa có sự đồng nhất trong mạng hình phân bố cây theo cỡ đường kính, chiều
cao.
*
Phân bố Weibull là dạng phân bố lý thuyết hợp lý nhất dùng để mô phỏng phân bố
số cây theo đường kính, số cây theo chiều cao, số lồi cây theo đường kính và số lồi cây

theo chiều cao.
*
Mối tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây rừng có thể mơ tả thơng
qua dạng phương trình mũ là dạng phương trình tốn tốt nhất cho cả ba loại rừng.
*
Giữa đường kính tán cây với đường kính ngang ngực tồn tại chặt chẽ dưới dạng
phương trình đường thẳng. Tuy nhiên, mức độ chặt chẽ cũng biều hiện rất khác nhau thể
hiện ở hệ số tương quan tính tốn được cũng chưa có sự đồng nhất theo chiều hướng tăng
giảm theo từng loại rừng cụ thể.
3.
Đề tài đã xây dựng công thức tổ thành cho ba loại rừng: Rừng giàu, rừng trung
bình và rừng nghèo trên cơ sở chỉ số quan trọng IV%, trong đó số lồi cây tầng cây cao lần
lượt là 52, 48 và 41 loài.
4.
Về tái sinh rừng đã xác định được công thức tổ thành cho các loài cây cho từng
loại rừng với tổng số loài cây tái sinh ở Rừng giàu có 37 lồi, rừng trung bình có 39 lồi và
rừng nghèo có 24 lồi.
*
Chất lượng cây con tái sinh kể cả về mật độ số cây trên ha và cả về chất lượng theo
cấp chiều cao cho thấy cây tái sinh có triển vọng vươn lên tầng rừng là cao nhất trong tổng
số cây và được minh họa rõ nét tại bảng phân cấp đánh giá chất lượng tái sinh.
5.
Số lượng loài hay độ phong phú của loài cây mẹ tầng trên để gieo giống cho thế
hệ cây tái sinh ở hai loại rừng nghèo và rừng trung bình tương đối phong phú thể hiện ở chỉ
số tương đồng giữa tầng cây mẹ và tầng cây tái sinh ở hai loại rừng trên đều lớn hơn 50%,
cịn rừng giàu thì thấp hơn chỉ 48,1%. Hệ số tương đồng về thành phần loài của ba loại
rừng tương đối cao; trong đó loại rừng nghèo có tính tương đồng cao hơn so với loại rừng
trung bình và rừng giàu.
6.
Chỉ số tương đồng Cs về thành phần loài tầng cây cao giữa các loại rừng và nhận

thấy rằng giữa rừng giàu và rừng nghèo thành phần lồi có mức độ tương đồng tương đối
cao (Cs = 59,3%), tiếp đến là giữa rừng giàu và rừng trung bình ( Cs = 45%), thấp nhất là
rừng trung bình và rừng nghèo (Cs = 32,1%). Chỉ số tương đồng về các loài cây tầng trên
với các loài cây tái sinh tẩng dưới ở cả 3 loại rừng là 49,2%
7.
Về chỉ số đa dạng về thành phần loài tầng cây tái sinh thì rừng giàu lớn nhất, tiếp
đến là rừng trung bình và thấp nhất là rừng nghèo.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v

8.
Đã xác định được 7 dạng sống cơ bản trong khu vực nghiên cứu, đồng thời cũng
đã chỉ ra hình thái phân bố của tầng cây cao ở cả ba loại rừng là phân bố ngẫu nhiên và
tầng cây tái sinh là phân bố cụm.
9.
Đề xuất được một số giải pháp lâm sinh phục hồi và phát triển rừng cho từng loại
rừng cụ thể.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG TỔNG HỢP
DANH MỤC BẢN ĐỒ VÀ HÌNH VẼ MINH HỌA
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt nam
1.1.3. Tổng quan về đa dạng sinh học
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Mục tiêu chung


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii

2.1.2. Mục tiêu cụ thể
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.2.1. Khu vực nghiên cứu
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu

2.2.3. Giới hạn các vấn đề nghiên cứu
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
2.4.3. Cơng cụ tính tốn
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.2. TÍNH TỐN MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐIỀU TRA CƠ BẢN LÀM CƠ SỞ
XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI RỪNG
3.3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ QUY LUẬT CẤU TRÚC TẦNG CÂY CAO
3.3.1. Quy luật phân bố của các nhân tố điều tra cơ bản
3.3.2. Quy luật tương quan của các nhân tố điều tra cơ bản
3.3.3. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao
3.4. NGHIÊN CỨU TÁI SINH RỪNG
3.4.1. Quan điểm về tái sinh rừng
3.4.2. Mật độ cây tái sinh
3.4.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh
3.4.4. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


viii

3.5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC KHÁC
3.5.1. Đánh giá sự tương đồng thành phần loài cây của các loại rừng
3.5.2. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học
3.5.3. Thành phần dạng sống thực vật

3.5.4. Hình thái phân bố cây trên mặt đất
3.5.5. Mối quan hệ giữa cây tái sinh với cây mẹ
3.6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÂM SINH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG
3.6.1.Một số căn cứ đề xuất giải pháp
3.6.2. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho ba loại rừng
3.6.3 Một số biện pháp lâm sinh phục hồi và phát tri ển rừng
KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

MỘT SỐ KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

D

:

Đường kính thân cây

Dt

:


Đường kính tán cây (m)

D

Hvn

:
:

Đường kính trung bình (cm)
Chiều cao vút ngọn (m)

H

:

Chiều cao trung bình (m)

G

:

Tiết diện ngang lâm phần (m )

V

:

Thể tích thân cây (m )


M/ha

N/D

:
:

Trữ lượng rừng trên hecta (m /ha)
Phân bố số cây theo cỡ đường kính

N/H

:

Phân bố số cây theo cỡ chiều cao

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

n

:

Dung lượng mẫu

m


:

Số tổ

k

:

Cự li tổ

Di
Ni

:
:

Giá trị giữa tổ thứ i
Tần số xuất hiện tổ thứ i

X

:

Giá trị trung bình

Max

:

Giá trị lớn nhất


Min

:

Giá trị nhỏ nhất

2

:

Phương sai mẫu

:

Sai tiêu chuẩn mẫu

:

Hệ số tương quan tuyến tính

:

Sai số chuẩn của số trung bình mẫu

:

Hệ số biến động

:


Hệ số chính xác

:

Cơ số logarit Neper

S
S

R

S
x

S%
P%
fli
fti
C/ha

d

2

3

3

:


Tần số lý thuyết ở tổ thứ i

:

Tần số thực nghiệm ở tổ thứ i

:

Cây/ha

:

Đường kính thân cây tại vị trí độ cao1,3m (cm)

1.3

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


x

dt

:

G%
N%

: Phần trăm tiết diện ngang

: Phần trăm số cây

Đường kính tán cây (m)

C

:

Độ tàn che (0.0)

vn
HTPB

:

Chiều cao vút ngọn (m)

:

Hình thái phân bố

N/ha

:

Mật độ lâm phần (cây/ha)

N%

:


Tỷ lệ phần trăm mật độ

N/DT

:

Phân bố số cây theo cỡ đường kính tán

ODB

:

Ơ dạng bản

NL/D

:

Phân bố số lồi theo cỡ đường kính

NL/H

:

Phân bố số loài theo cỡ chiều cao

SI

:


Chỉ số Seronsen

H’

:

Chỉ số đa dạng của Shannon

:

Chỉ số khi bình phương của Person

:

Trị số kiểm tra tham số hồi quy a, b và R

:

Chỉ số quan trọng của loài

:

Giả thuyết thống kê

h


2


ta, tb, tr
IV%
H0

t

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


DANH MỤ

Bảng 3.1. Kết quả phân loại rừng hiện tại
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra sinh trưởng các chỉ tiêu đường kính ngang ngực
và chiều cao vút ngọn các ơ tiêu chuẩn trong từng loại rừng
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra sinh trưởng các chỉ tiêu đường kính ngang ngực
và chiều cao vút ngọn giữa các ô nghiên cứu của các loại rừng
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu điều tra cơ bản ở từng loại rừng
Bảng 3.5. Kết quả tính tốn một số đặc trưng mẫu về đường kính
và chiều cao thân cây trên các loại rừng
Bảng 3.6.

Phân bố số cây theo

Bảng 3.7.

Một số đặc trưng thố

Bảng 3.8.

Mô phỏng phân bố s


Bảng 3.9.

Phân bố số lồi cây

Bảng 3.10.

Mơ phỏng

Bảng 3.11.

Liệt số phâ

Bảng 3.12.
cách và Meyer cho ba loại rừng

Mô phỏng

Bảng 3.13. Liệt số phân bố số loài cây theo cỡ chiều cao ba loại rừng
Bảng 3.14. Mơ phỏng số lồi theo cỡ chiều cao bằng các hàm phân bố lý thuyết 62
Bảng 3.15. Thử nghiệm dạng phương trình mơ tả quy luật tương quan giữa chiều
cao thân cây với đường kính thân cây rừng ở ba loại rừng
Bảng 3.16.

Phân tích h

Bảng 3.17.
ba loại rừng

Mối quan h


Bảng 3.18.
rừng

Phân tích h

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


xii

Bảng 3.19. Một số nhân tố điều tra cơ bản cho từng loại rừng
Bảng 3.20. Tổ thành tầng cây cao của ba loại rừng
Bảng 3.21. Tổ thành tái sinh ở ba loại rừng
Bảng 3.22. Mật độ tái sinh trên ba loại rừng
Bảng 3.23. Nguồn gốc cây tái sinh ba loại rừng
Bảng 3.24. Chất lượng cây tái sinh ở ba loại rừng
Bảng 3.25. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trên ba loại rừng
Bảng 3.26. So sánh sự tương đồng về thành phần cây gỗ lớn của các loại rừng
theo hệ số Sorensen
Bảng 3.27. Sự tương đồng về cây tái sinh giữa rừng các loại rừng
Bảng 3.28. Sự tương đồng giữa thành phần cây cao và cây tái sinh
Bảng 3.29. Tính đa dạng cây gỗ lớn 3 loại rừng
Bảng 3.30. Tính đa dạng cây tái sinh của ba loại rừng
Bảng 3.31. Dạng sống của các loài ở ba loại rừng
Bảng 3.32. Kết quả xác định hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất
Bảng 3.33. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất ba loại rừng
Bảng 3.34. Tương đồng giữa tầng cây tái sinh và tầng cây mẹ
Bảng 3.35. Đặc trưng và các biện pháp kỹ thuật chủ yếu cho từng loại rừng


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


xiii

DANH MỤC
BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ MINH HỌA

Hình 3.1. Bản đồ tổng thể khu vực nghiên cứu
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đường kính N/D ba loại rừng
Hình 3.3. Mơ phỏng phân bố N/D bằng hàm Weibull của 3 loại rừng
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố số lồi cây theo cỡ đường kính ba loại rừng
Hình 3.5. Mơ phỏng phân bố NL/D1.3 của ba loại rừng bằng hàm Weibull
Hình 3.6. Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ chiều cao ba loại rừng
Hình 3.7. Mô phỏng phân bố N/H bằng hàm Weibul của 3 loại rừng
Hình 3.8. Phân bố số lồi cây theo cỡ chiều cao NL/HVN ba loại rừng
Hình 3.9. Mơ phỏng phân bố NL/Hvn ba loại rừng bằng hàm Weibull

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1
MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Rừng tự nhiên có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội với vai trị cung cấp, phịng
hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống cũng như những tính năng, tác dụng
khác. Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp. Sự cân bằng và ổn định của rừng

được duy trì bởi nhiều yếu tố mà sự hiểu biết của con người còn rất hạn chế. Tuy nhiên, do
chiến tranh, thiên tai và nạn khai thác bừa bãi khơng có khoa học của con người đã làm
cho rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt về diện tích cũng như suy giảm về chất lượng. Các
quy luật tự nhiên trong hệ sinh thái rừng tự nhiên bị phá vỡ hoặc chuyển theo chiều hướng
bất lợi cho con người, làm tăng các ảnh hưởng bất lợi của môi trường sống đối với con
người như bão, lũ lụt, hạn hán, ơ nhiễm khơng khí và gần đây nhất là vấn đề mơi trường và
sự nóng lên của bầu khí quyển đang có nguy cơ đe dọa tính mạng của nhân loại.

nước ta rừng và đất rừng chiếm 3/4 tổng diện tích lãnh thổ, song thực tế rừng tự
nhiên cịn rất ít hầu hết diện tích rừng tự nhiên cịn lại là rừng thứ sinh, mức độ thối hóa
khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức và sự tác động bất hợp lý của con người như
đốt nương làm rẫy, khai thác lạm dụng vượt quá mức cho phép hay nói đúng hơn là sự đói
nghèo và sự thiếu hiểu biết của khơng ít người. Trải qua một thời gian dài, diện tích rừng ở
Việt Nam đã bị suy giảm liên tục (năm 1943 là 14,3 triệu ha và năm 1993 chỉ còn 9,3 triệu
ha). Cũng theo số liệu thống kê thì độ che phủ năm 1943 là 43% và do bị tàn phá nặng nề
vào những năm1980, đến năm 1990 độ che phủ giảm xuống chỉ cịn 28,4%
Trong những năm gần đây, diện tích rừng đang có xu hướng gia tăng và ngày càng
được mở rộng khắp các địa phương trên phạm vi toàn quốc. Việc tìm hiểu các quy luật cấu
trúc cơ bản, cũng như đặc điểm của lớp cây tái sinh có ý nghĩa rất lớn đối với sự hình
thành những khu rừng mới có chất lượng tốt hơn cũng như đối với việc quản lý bền vững
tài nguyên rừng. Tuy nhiên, rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng thứ sinh ở nước ta hiện nay cịn
thiếu các cơng trình nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu về các quy luật tự nhiên
vốn có trong đời sống của nó, thiếu cơ sở khoa học, thiếu biện pháp kỹ thuật áp dụng cụ
thể cho từng vùng sinh thái khác nhau. Kết quả là tạo nên những khu rừng tự nhiên kém
chất lượng, số lồi cây mục đích ít và số lồi cây phi mục đích ít có giá trị kinh tế ngày
càng nhiều dẫn đến khả năng cung cấp và phòng hộ duy trì cân bằng sinh thái bảo vệ mơi
trường sống bị suy giảm, nhiều loài thực vật quý hiếm đã biến mất. Thực trạng suy giảm
nhanh chóng cả số lượng và chất lượng của rừng tự nhiên đặt ra cho các Nhà quản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



2
lý, Nhà hoạch định chính sách những nhiệm vụ cấp bách là khôi phục và phát triển rừng,
đáp ứng nhu cầu về gỗ, củi và bảo vệ môi trường sống của con người. Trong quản lý rừng,
tác động lâm sinh là biện pháp kỹ thuật then chốt để cải thiện và làm cho rừng có cấu trúc
phù hợp với mục đích kinh doanh, nhằm đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho từng loại
hình kinh doanh rừng. Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp phục hồi rừng, quản lý
bền vững chỉ có thể giải quyết thỏa đáng một khi có sự hiểu biết về bản chất quy luật
khách quan tồn tại trong đời sống của hệ sinh thái rừng. Nghiên cứu về cấu trúc rừng được
xem là cơ sở quan trọng, giúp các Nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập kế
hoạch và các biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh
doanh rừng bền vững.
Tại huyện K’Bang, tỉnh Gia lai, diện tích rừng tự nhiên nghèo chiếm một tỷ trọng
tương đối lớn về diện tích. Cơng tác khoanh nuôi phục hồi rừng đã được triển khai khá
mạnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, để rừng tự nhiên nơi đây phát huy được những tính
năng tác dụng tích cực thì cịn xa mới thu được hiệu quả mong muốn. Trong quá trình phục
hồi rừng tự nhiên nghèo, cần thiết phải có những nghiên cứu chuyên và sâu những quy luật
khách quan tồn tại trong đời sống của những lâm phần ngồi thực tế. Tiếc thay những cơng
trình nghiên cứu này tại đây còn khá khiêm tốn và tản mạn. Để có cơ sở khoa học trong
việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng thứ sinh, duy trì và phát triển
rừng theo hướng bền vững cần có những hiểu biết sâu về cấu trúc và tái sinh rừng, làm cơ
sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong quản lý rừng hợp lý, đồng bộ, giải quyết phần nào
yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn hiện nay, chúng tôi tiến hành triển khai nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
lâm nghiệp Trạm lập, tỉnh Gia lai”

Đề tài thực hiện nhằm bổ sung cơ sở lý luận về cấu trúc rừng tự nhiên và đề xuất
các giải pháp kỹ thuật quản lý rừng tự nhiên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên lâm nghiệp Trạm Lập, tỉnh Gia Lai theo hướng sử dụng bền vững.

2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu các đặc điểm về cấu trúc và tái sinh tự nhiên với đối tượng là rừng
tự nhiên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp Trạm Lập, tỉnh Gia
Lai làm cơ sở khoa học để đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh xúc tiến việc khoanh
nuôi, phát triển rừng phục hồi có hiệu quả hơn, phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3
3.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm thực vật
rừng.
Đánh giá một số đặc điểm lâm học của rừng tự nhiên làm cơ sở khoa học đề xuất các
giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi và phát triển rừng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh
nhằm tăng khả năng phục hồi rừng tự nhiên, góp phần nhân rộng một số khu vực có rừng
tự nhiên lá rộng thường xanh khác trong địa bàn tỉnh Gia Lai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả trên thế giới và Việt Nam
đề cập từ những năm đầu thế kỷ 20. Những nghiên cứu này đều có xu hướng xây dựng các
cơ sở lý luận có tính khoa học phục vụ công tác quản lý kinh doanh rừng. Nhiều nghiên
cứu cấu trúc rừng trước đây còn nặng về nghiên cứu định tính, mơ tả thì nay đã chuyển
sang nghiên cứu định lượng. Định hướng nghiên cứu cấu trúc rừng đã được các Nhà khoa
học khái quát lại dưới dạng các mô hình tốn học từ đơn giản đến phức tạp nhằm định
lượng các quy luật của tự nhiên, nhờ đó đã giải quyết được nhiều vấn đề trong kinh doanh
rừng cũng như xây dựng hệ thống các biện pháp kinh doanh, nuôi dưỡng rừng cho từng đối
tượng cụ thể. Cho đến nay, các thành tựu trong nghiên cứu về cấu trúc rừng của các Nhà
khoa học trên Thế giới và Việt Nam là rất đồ sộ. Trong khuôn khổ tổng quan vấn đề nghiên
cứu của một luận văn cao học, chỉ có thể khái qt một số cơng trình tiêu biểu trong và
ngồi nước có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn, làm cơ sở định hướng cho
việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu.
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Phân loại rừng
Phân loại rừng theo điều kiện tự nhiên trên thế giới rất đa dạng với các trường phái
khác nhau như:
Trường phái Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu
G.F.Môrôdốp (1912) với tác phẩm:“ Học thuyết về kiểu lâm phần” đã đặt cơ sở
khoa học cho việc phân loại kiểu rừng và gắn liền nó với mục đích kinh doanh. Ông đi sâu
vào bản chất của rừng và tiến hành phân loại rừng dựa vào nhân tố hình thành: Đặc tính
sinh thái học của lồi cây cao; Hồn cảnh địa lý (khí hậu, thổ nhưỡng, ...); Quan hệ giữa
các thực vật tạo nên quần lạc và quan hệ qua lại giữa chúng với khu hệ động vật rừng;
Nhân tố lịch sử, địa chất; Tác động của con người.
Xuất phát từ quan điểm của G.F.Môrôdốp coi rừng là thể thống nhất giữa sinh vật
rừng và hồn cảnh, P.S. Pơgrepnhiac phân loại rừng tự nhiên ra 3 cấp:

1.
Kiểu lập địa: Là cấp phân loại lớn nhất, bao gồm mọi khu đất có điều kiện thổ
nhưỡng giống nhau, kể cả khu đất có rừng hay khơng có rừng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5
2.
nhau.

Kiểu rừng: Là tổng hợp những khu đất có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu giống

3.
Kiểu lâm phần: Bao gồm những khoảnh rừng giống nhau cả về điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu và quần lạc thực vật rừng.
Trường phái Bắc Âu: Có hai trường phái
Trường phái sinh thái học:
Phân loại kiểu rừng căn cứ vào hai nhân tố: Độ ẩm và độ phì. Độ ẩm chia làm 5
cấp: Rất khơ, khơ, hơi ẩm, ẩm, ướt; Độ phì chia làm 4 cấp: Xấu, tốt, giàu, rất giàu. Sự kết
hợp các chỉ tiêu độ ẩm, độ phì, cùng với các lồi cây gỗ và thực vật thảm tươi chỉ thị là cơ
sở để phân loại kiểu rừng.
Trường phái quần xã thực vật:
Phân loại kiểu rừng dựa vào đặc trưng chủ yếu là tổ thành thực vật và coi quần hợp
thực vật là đơn vị phân loại cơ bản.
1.1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Nghiên cứu cơ sở sinh thái cấu trúc rừng điển hình là Baur G.N.(1964) đã nghiên cứu
các vấn đề về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa trong đó đã đi sâu nghiên cứu
các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên

[1].
Catinot (1965) nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thơng qua việc biểu diễn các phẫu
đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các
khái niệm dạng sống, tầng phiến... Tác giả cho rằng muốn ổn định hệ sinh thái rừng nhất
thiết phải nắm vững quy luật vận động, biết cách điều tiết mối quan hệ trong sự phức tạp
[2].
Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ
sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ
là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học [15].
Về mơ tả hình thái cấu trúc rừng
Rừng mưa nhiệt đới Catinot R. (1965), Plaudy J... Các tác giả đã biểu diễn hình thái
cấu trúc rừng bằng những phẫu diện đồ ngang và đứng. Các nhân tố cấu trúc được mô tả
theo các khái niệm: Dạng sống, tầng phiến...

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6
Rollet (1971) đã đưa ra hàng loạt phẫu đồ mô tả cấu trúc hình thái rừng mưa, như
tương quan giữa chiều cao với đường kính, tương quan giữa đường kính tán với đường
kính và biểu diễn chúng bằng các hàm hồi quy [7], [9].
Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Với xu thế chuyển từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng, thống kê tốn
học đã trở thành cơng cụ cho các Nhà khoa học lượng hóa các quy luật của tự nhiên. Trong
các nghiên cứu về rừng tự nhiên, nghiên cứu định lượng quy luật phân bố số cây theo
đường kính, phân bố số cây theo chiều cao, phân chia tầng thứ được nhiều tác giả thực
hiện có hiệu quả, ngoài việc phản ánh cấu trúc nội tại của lâm phần làm căn cứ đề xuất các
biện pháp kinh doanh còn làm cơ sở để điều tra, thống kê tài nguyên rừng.
Phân bố số cây theo đường kính (N/D)
Phân bố số cây theo cỡ đường kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm phần và được

các Nhà Lâm học, điều tra rừng quan tâm nghiên cứu.
Đầu tiên phải kể đến cơng trình nghiên cứu của Meyer (1934), ông đã mô phỏng
phân bố số cây theo đường kính bằng phương trình tốn học (hàm Meyer), mà dạng của nó
là đường cong giảm liên tục, về sau phương trình này lấy tên Ơng. Ngồi ra cịn có khá
nhiều tác giả khác đề xuất một số hàm toán học như: Loetsch (1973) dùng hàm Beta để
nắn phân bố thực nghiệm.
J.L.F Batista và H.T.Z. Docuto (1992), khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài
cây của rừng nhiệt đới ở Maranhoo - Brazin đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố
N/D.
Phân bố số cây theo chiều cao (N/H)
Một trong những đặc trưng nổi bật nhất của cấu trúc rừng nhiệt đới là hiện tượng
phân chia thành tầng.
Phương pháp kinh điển được nhiều Nhà khoa học sử dụng là vẽ phẫu diện đồ. Qua
đó sẽ nhận thấy sự phân bố, sắp xếp trong khơng gian của các lồi cây điển hình là
Richards (1952) [19].
Để nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mưa ở Guana, Davis và Richard đã dùng
phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng, phương pháp này được đánh giá có giá trị
nhất về mặt nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn sản xuất. Kết quả đã phân rừng hỗn giao
nguyên sinh ở sông Moraballi tại Guana thành năm tầng với ba tầng cây gỗ (A, B, C), tầng
cây bụi (D)và tầng mặt đất (E).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7
Catinot. R (1965) [2] cũng cho rằng rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hóa mạnh, những
tầng trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vượt tán với những cây có chiều cao trên
40 m và những tầng bên dưới.
Tóm lại, mặc dù có các ý kiến trái ngược về sự phân tầng và phương pháp thể hiện
tầng tán trong rừng mưa nhiệt đới, nhưng quan điểm có sự phân tầng trong rừng mưa nhiệt

đới được nhiều Nhà khoa học xác nhận. Có nhiều dạng hàm tốn học khác nhau để mô tả
phân số này, tùy thuộc vào điều kiện và kinh nghiệm mà các tác giả sử dụng các hàm toán
học khác nhau.
Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rừng tự nhiên
Trong quần xã thực vật rừng sự phân tầng là một trong những đặc trưng nổi bật của
rừng nhiệt đới là kết quả của chọn lọc tự nhiên mà ở đó có sự chung sống giữa lồi cây ưa
sáng và lồi cây chịu bóng, giữa chúng là những lồi thực vật trung tính. Do sự đa dạng,
phức tạp trong cách thể hiện sự phân tầng thứ của rừng nên có nhiều ý kiến khơng đồng
nhất trong việc phân chia, có tác giả cho rằng ở loại rừng này chỉ có một tầng cây gỗ.
Ngược lại, có nhiều tác giả lại cho rằng rừng lá rộng thường xanh có từ 3 đến 5 tầng.
Richards (1939) phân chia rừng ở Nigieria thành 5 - 6 tầng. Tuy nhiên, hầu hết các
tác giả khi nghiên cứu tầng thứ rừng tự nhiên đều nhắc đến sự phân tầng nhưng mới dừng
lại ở mức nhận xét hoặc đưa ra những kết luận mang tính định tính. Việc phân chia các
tầng theo chiều cao cũng mang tính chất cơ giới, chưa phản ánh được sự phân tầng phức
tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Rừng tự nhiên có tầng tán khơng phân biệt rõ ràng, nên việc phân chia tầng tán còn
hạn chế: Đối với rừng mưa nhiệt đới nhiều tác giả chia 3 tầng: Tầng cây cao (tầng vượt
tán), tầng tán chính, tầng dưới tán. Một số tác giả khác chia tầng tán rừng thành 5 tầng:
Tầng trội, tầng chính, tầng dưới tán, tầng cây bụi và trảng cỏ (Walton, Myutt Smith 1955)
[9], [34].
Một nghiên cứu khác, Raunkiaer (1934) đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống
chuẩn được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của từng dạng sống so với
tổng số cá thể trong một khu vực.
Cấu trúc tổ thành
Richard P.W (1952) [44], cho rằng trong rừng mưa nhiệt đới, trên mỗi hecta luôn có
hơn 40 lồi cây gỗ, có trường hợp cịn trên 100 loài. Nhiều loài cây gỗ lớn sinh trưởng hỗn
giao với nhau theo tỷ lệ khá đồng đều, nhưng cũng có khi có một hoặc hai lồi chiếm ưu
thế. Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các lồi thân cỏ cịn có

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



×