Tải bản đầy đủ (.docx) (226 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu thực trạng rừng trồng và đề xuất giải pháp quản lý, phát triển loài cây bời lời đỏ tại tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.62 MB, 226 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.Các số
liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa có ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

Huế, tháng 3 năm 2016
Tác giả

Phạm Tiến Dũng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, phòng đào tạo sau đại học,
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Huế đã giảng dạy, giúp đỡ, nâng cao kiến
thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Đặc biệt là PGS.TS. Đặng Thái Dương người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn đúng tiến độ và chất lượng.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới Phịng Nơng nghiệp & PTNT huyện Tây
Giang; huyệnNam Giang; huyện Đông Giang; huyện Phước Sơn; huyện Nam Trà My;
Hạt Kiểm lâm huyện Tây Giang; huyệnNam Giang; huyện Đông Giang; huyện Phước
Sơn; huyện Nam Trà My; Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam… đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tôi xin được cảm ơn Hạt kiểm lâm rừng phịng hộ Sơng Tranh đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi về thời gian và công việc trong suốt q trình học tập để tơi có thể hồn
thành luận văn.
Nhân dịp này tơi xin được cảm ơn gia đình và người thân đã tạo thuận lợi về tinh


thần và vật chất trong suốt q trình thực hiện và hồn thiện luận văn này.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho
q trình nghiên cứu luận văn mà cịn là hành trang qúi báu để tôi tiếp tục công việc
một cách vững chắc và tự tin. Bản thân nhận thức rằng cần phải tiếp tục trau dồi,
nghiên cứu học hỏi nhiều hơn nữa trong thời gian đến.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên luận văn chắc chắn
khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổ
sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Huế, tháng 03 năm 2016
Tác giả

Phạm Tiến Dũng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3
TĨM TẮT
Bời lời đỏ có tên khoa học Machilus odoratissima Nees là loài cây rừng bản địa,
phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị...
Bời lời đỏ được đánh giá là loài cây đa mục đích tất cả các bộ phận đều có thể sử dụng.
Nhiều năm trở lại đây trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã hình thành nhiều mơ hình trồng
Bời lời đỏ, tuy nhiên trong sản xuất và kinh doanh cây Bời lời còn một số tồn tại, còn
thiếu những nghiên cứu về công tác giống và chọn giống, các mơ hình sản xuất thâm
canh, kỹ thuật gây trồng và kênh thị trường loài Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Nam nói riêng và
ở Việt Nam nói chung. Xuất phát từ thực tiễn đó, thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực
trạng rừng trồng và đề xuất giải pháp quản lý, phát triển loài cây Bời lời đỏ (Machilus
odoratissima Nees) tại tỉnh Quảng Nam” và thu được những kết quả sau:

Quá trình tìm hiểu phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng
Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các mơ hình trồng Bời lời đỏ.
Đề tài đã điều tra đánh giá được hiện trạng trồng Bời lời đỏ ở Quảng Nam với
tổng diện tích rừng trồng đến năm 2015 đạt 534.85 ha, tìm ra được những ảnh hưởng
của phương thức trồng rừng, dạng lập địa đến sinh trưởng và phát triển của cây Bời lời
đỏ trong đó phương thức trồng thuần lồi cho các chỉ tiêu sinh trưởng là lớn nhất và ở
vị trí trồng chân đồi. Xây dựng được quy trình trồng thích hợp với điều kiện trồng Bời
lởi đỏ cho năng xuất cao nhất.
Đối với nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống loài cây Bời lời đỏ: Qua nghiên cứu thử
nghiệm ở giai đoạn vườn ươm, tìm ra được nồng độ NAA thích hợp 600 ppm phục vụ cho
q trình giâm hom, cho tỷ lệ sống cao nhất.Đối với cây hạt giống đề tài tìm ra đượcthành
phần ruột bầu thích hợp cơng thức 89% đất đóng bầu + 10% phân chuồng hoai+1% supe
lân, với tỷ lệ che bóng thích hợp cho loài cây Bời lời đỏ ở giai đoạn vườn ươm là 75%.
0

Thời gian xử lý hạt giống ngâm trong vòng 24 h ở nhiệt độ 40 – 45 C.

Đề tài đã đưa ra được các gải pháp về quản lý, tổ chức, chính sách và giải pháp
phát triển lồi Bời lời đỏ trong tương lai. Những nghiên cứu của đề tài bước đầu đã
cho thấy có những kết quả tốt, vì vậy cần ứng dụng sâu các kết quả này trong thực tiễn
cũng như tham khảo trong các cơng trình nghiên cứu khác.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4
MỤC LỤC

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



Từ viết tắt
BCC
CP
CT
D13
D0
Dt
ĐC
GDP
GRDP
Hvn
IBA
FLITCH
FAO
NN-KNKL
NPK
NLKH
NQ-CP
NAA
NMTĐ
UBND


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


USD
QĐ-UBND
OTC

TT
VGTB

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7
DANH MỤC CÁC BẢNG

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9
MỞ ĐẦU
1.

Đặt vấn đề

Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa ẩm, có ¾ diện tích tự nhiên là
đồi núi, với nguồn tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng và phong phú. Trong đó thực vật
với hơn 12.000 loài, với sự phân bố tầng tán thể hiện rất rõ, tổ thành nhiều loài cây đã
tạo nên nhiều kiểu rừng khác nhau. Rừng là tài nguyên qúy giá của đất nước, là bộ
phận quan trọng của hệ sinh thái, có giá trị to lớn về kinh tế, xã hội và môi trường, do
vậy cần được bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững để phục vụ lợi ích xã hội.Giá trị của

rừng đối với kinh tế, xã hội và môi trường là hết sức to lớn. Hiểu được vấn đề đó nên
việc khơi phục rừng từ những vấn nạn như: khai thác rừng quá mức, du canh du cư,
cháy rừng… là vấn đề cấp bách đối với toàn cầu.
Trong nhiều năm qua để hạn chế tình hình phá rừng cũng như quá trình tác động
vào rừng tự nhiên, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng vào việc đẩy mạnh vào phát triển
các loại hình rừng trồng, rừng đặc sản, đa dạng hóa các mơ hình sản phẩn để cung cấp
cho thị trường.
Bời lời đỏ hay còn gọi là Bời lời đẹc, Kháo thơm hay Rè vàng (Machilus
odoratissima Nees) là loài cây rừng bản địa, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên (Gia
Lai, Kon Tum, Đăk Lăk), Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị... Bời lời đỏ sống
0

thích nghi ở các vùng có nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20-22 C, nhiệt độ trung bình
0

0

tháng nóng nhất 32-34 C, nhiệt độ tối thấp khoảng 10-15 C, lượng mưa hàng năm từ
1500-2500 mm/năm, sinh trưởng tốt trên đất feralit, bazan, tầng đất dày, độ pH từ 45. Trong rừng tự nhiên, đây là loài cây mọc xen với các lồi cây rừng lá rộng như Dẻ,
Trâm,Bình linh, Hương, Ràng ràng...Giai đoạn cịn nhỏ chịu bóng râm và sinh trưởng
mức trung bình.

Bời lời đỏ được đánh giá là lồi câyđa mục đích: Vỏ Bời lời chứa tinh dầu thơm,
được chiết xuất tinh dầu trong y học, làm hương thơm, ngun liệu làm keo dán cơng
nghiệp, sơn. Ngồi ra nó cịn được dùng làm nhang đốt trong tín ngưỡng tơn giáo của
người dân. Gỗ Bời lời đỏ có màu nâu vàng, cứng khơng mối mọt, có thể sử dụng đóng
đồ dùng, làm nguyên liệu giấy hoặc làm gỗ củi, lá có thể làm thức ăn cho gia súc…
Hơn thế nữa, Bời lời cịn có nhiều giá trị trong cơng tác phục hồi rừng và trồng
nông lâm kết hợp để phát triển sinh kế. Đặc biệt, loài cây này cũng có ý nghĩa rất lớn
trong hấp thụ khí CO2 và làm trong lành môi trường. Một số nghiên cứu mới đây cũng

chứng minh rằng, hạt Bời lời đỏ có khả năng chiết xuất dầu sinh học, có ý nghĩa rất
lớn trong bảo vệ môi trường.Với những giá trị vô cùng lớn của nó, Bời lời đỏ được gây
trồng quy mơ lớn ở các tỉnh Kon Tum và Gia Lai từ năm 1991. Trồng xung quanh
vườn nhà, trên đất nương rẫy cũ dựa trên những kiến thức bản địa của người dân. Hiện

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10
nay, các chương trình phát triển kinh tế xã hội và dự án trồng rừng đang quan tâm đến
đầu tư và phát triển nhân rộng loài cây Bời lời đỏ (Bảo Huy 2009).
Quảng Nam là một trong những tỉnh Nam Trung bộ có phân bố và gây trồng lồi
Bời lời này. Tuy nhiên, trong sản xuất và kinh doanh cây Bời lời còn một số tồn tại
như sau: Giống sản xuất chưa được nghiên cứu và tuyển chọn, chủ yếu thu hái hạt
giống xô bồ nên năng suất và chất lượng kém, các mơ hình trồng cây Bời lờichưa hiệu
quả và khơng bền vững, chưa có nghiên cứu sâu về kỹ thuật gây trồng lời cây Bời lời
đỏ, chủ yếu mới dựa vào kinh nghiệm trồng của người dân, chưa có nghiên cứu về kỹ
thuật khai thác Bời lời đỏ hiệu quả và thiếu những nghiên cứu đánh giá về hàm lượng
các chất trong các bộ phận của cây Bời lời bản địa ở Quảng Nam.
Qua đánh giá chung cho thấy rừng lồi Bời lời đỏ có giá trị rất lớn về kinh tế,
sinh thái, môi trường và xã hội. Tuy nhiên, cịn thiếu những nghiên cứu về cơng tác
giống và chọn giống, các mơ hình sản xuất thâm canh, kỹ thuật gây trồng và kênh thị
trường loài Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Nam nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Xuất
phát từ thực tiễn đó, thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng rừng trồng và đề xuất
giải pháp quản lý, phát triển loài cây Bời lời đỏ (Machilus odoratissima Nees)tại
tỉnh Quảng Nam” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lời Bời lời đỏ, đảm bảo
an sinh sinh kế người dân địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi
trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong giai đoạn hiện nay.
2.


Mục đích – mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để triển khai quản lý và trồng Bời lời đỏ
trên diện rồng ở tỉnh Quảng Nam và các tỉnh miền Trung.Góp phần cho công tác trồng
và phát triển cây Bời lời đỏ, bảo tồn đa dạng sinh học, cải thiện sinh kế và an sinh xã
hội cho người dân từ việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật trồng cây Bời lời đỏ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và thực trạng rừng trồng Bời lời
đỏ ở Quảng Nam.
- Xác định được hiện trạng quản lý và tiêu thụ Bời lời đỏ ở Quảng Nam.
Nghiên cứu một số biện pháp nhân giống và đánh giá khả năng sinh trưởng của
rừng trồng Bời lời đỏ ở QuảngNam.
-Từ đó đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển Bời lời đỏ ở Quảng Nam.
3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

1) Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa khoa học trong việc cung cấp các tài
liệu khoa học về quản lý và phát triển loài Bời lời đỏ.
2)

Ý nghĩa thực tiễn


Đưa ra giải pháp phát triển Bời lời đỏ cho năng suất cao, có giá trị kinh tế cao,
nhằm tạo điều kiện ổn định và nâng cao đời sống kinh tế cho người dân.
Bổ sung vào quy trình kỹ thuật nhân giống sinh dưỡng loài cây Bời lời trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất hướng phát triển loài cây Bời lời đỏ trong tương lai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm của
miền Trung, với trên 125 km bờ biển, Quảng Nam hiện có 16 huyện, thị xã. Diện tích
2

tự nhiên của tỉnh là 10,440 km và dân số trên 1.4 triệu người (2014), Quảng Nam
đứng thứ 6 về diện tích, thứ 19 về dân số trong số 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam.
Vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền
Trung tạo cho Quảng Nam có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế và thu hút các nhà
đầu tư trong và ngồi nước. Chính điều kiện tự nhiên và tài ngun đa dạng thuận lợi
cho khai thác ngay trong thời kỳ quy hoạch và là điều kiện để Quảng Nam hình thành
một cơ cấu kinh tế lãnh thổ đa dạng. Đặc biệt với việc đi đầu trong cơ chế đóng cửa
rừng tự nhiên đã tạo nên một bước ngoặt mới trong việc phát triển các mơ hình rừng
trồng phục vụ nhu cầu gỗ, ngun nhiên liệu điển hình là các mơ hình trồng và bảo tồn
cây thuốc, lâm sản ngồi gỗ, cây đặc sản trong đó có mơ hình trồng Bời lời đỏ.
Trong đánh giá giữa kỳ về việc hiện dự án BCC, huyện Tây Giang tổ chức hỗ trợ
120 ngàn cây giống Bời lời đỏ cho người dân các thôn trên địa bàn xã Tr’Hy.Các thơn
Vng, A banh 2: 20 ngàn cây, thôn Dầm 1: 18 ngàn cây, thôn A riêu, A chua, Dầm 2:
16 ngàn cây, A banh 1: 14 ngàn cây.

Từ những nghiên cứu trong nước và trên thế giới thì những nghiên cứu về cây
Bời lời đỏ chủ yếu nghiên cứu về các sản phẩm thu được từ cây Bời lời đỏ và hầu như
chỉ gây trồng cây Bời lời trong điều kiện tự nhiên phù hợp với nó. Vẫn cịn q ít
nghiên cứu về trồng thử nghiệm cây Bời lời trên các mơ hình khác nhau để có thể
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhu cầu về gỗ cho con người trong đời sống sinh hoạt
và xây dựng ngày càng cao. Hiện nay nếu tính sản lượng và chất lượng gỗ rừng tự
nhiên để phục vụ cho con người thì khơng thể nào đáp ứng được.
Chúng ta đã biết rừng là nguồn tài nguyên phong phú và vô cùng quý giá. Tác
dụng của rừng đối với nền kinh tế rất đa dạng, ta có thể nhìn thấy tác dụng của chúng
qua những mặt sau: Tác dụng với cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa: Hàng năm rừng
cung cấp gỗ củi, nguyên liệu phục vụ ngành công nghiệp giấy, sợi và các lâm đặc sản
khác như: Hồi, Quế, Nhựa thông, Cánh kiến...
Tác dụng đối với nông nghiệp: Rừng có tác dụng hạn chế xói mịn, hạn chế tác
hại của lũ lụt, nuôi dưỡng nguồn nước, ngăn ngừa gió hại và cát bay, qua đó mà làm
tăng năng suất cây trồng nông nghiệp. Cụ thể, việc trồng cây chắn gió và che bóng hợp
lý là một trong những biện pháp làm tăng sản lượng Cà phê. Tác dụng đối với môi
trường sống: Rừng đã bảo vệ và cải tạo môi trường sống, làm tăng vẻ đẹp thiên nhiên
và qua đó có tác dụng tích cực trong việc giáo dục thẩm mỹ.Tác dụng đối với quốc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13
phịng: Rừng có tác dụng to lớn trong chiến tranh là nơi ẩn nấu, là căn cứ vững chắc
của bộ đội ta. Rừng có tác dụng rất lớn, nếu chúng ta khơng biết bảo vệ và phát triển
thì chắc chắn hậu quả để lại rất nghiêm trọng.
Mặt khác việc phát triển rừng, chọn được loại cây trồng hợp lý cho một địa
phương, không chỉ căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, sinh vật học ngoài ra yếu tố xã
hội hết sức quan trọng. Việc chọn lồi cây trồng cịn căn cứ vào nhu cầu thị hiếu của
thị trường, việc chấp nhận trồng của người dân, vì hầu hết tập trung ở những vùng cao,

đồng bào dân tộc thiểu số.
Bời lời đỏ phân bố rộng rãi, phân bố ở độ cao 600 – 700 m trở xuống. Mọc ở
nhiều nơi thấp trong rừng thứ sinh, ven các khe suối và nương rẫy của đồng bào dân
tộc. Lồi cây có nguồn giống dồi dào, sinh trưởng nhanh, thuộc cây gỗ trung bình hoặc
lớn, thân thẳng, tán gọn, ít cành nhánh. Từ nhữngđặc điểm thuận lợi này giúp cho việc
gây trồng Bời lời đỏ và đưa vào sản xuất tập trung.Cây Bời lời đỏ có giá trị kinh tế
cao. Vỏ Bời lời đỏ dùng làm thuốc, làm nguyên liệu keo dán, làm nhang đốt (hương).
Gỗ Bời lời đỏ dùng đóng đồ gia dụng, sử dụng trong xây dựng... (Lê Thị Lý, 1997).
Hiện nay, do nhu cầu về gỗ củi trong nhân dân rất lớn, việc cung ứng gỗ củi cho
xây dựng, sinh hoạt, cho các nhà máy các khu công nghiệp chưa được đáp ứng. Đặc
biệt, do đòi hỏi của con người về nguồn nguyên liệu làm nhang đốt, làm thuốc, làm
keo dán rất lớn...nênđòi hỏi cần phải tiến hành nghiên cứu về kỹ thuật trồng Bời lời đỏ.
Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu của con người thì cần phải đẩy mạnh tốc độ
trồng rừng, trồng với số lượng lớn. Để tận dụng được tiềm năng của rừng và nâng cao
hiệu quả lao động, chúng ta không thể thu hái những gì sẵn có trong tự nhiên mà cần
phải thực sự tác động vào rừng bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Đồng thời muốn
có được hiệu quả trong lao động, nâng cao sức sản xuất, sản xuất tập trung hơn thì cần
phải làm giàu rừng và trồng rừng. Nhưng, cơng việc trồng rừng lại rất khó khăn, địi
hỏi phải tiến hành tồn diện, có sự nghiên cứu sâu sắc về loài cây trồng, đất trồng và
được chuẩn bị trước. Từ đó mới đem lại thành quả tốt đẹp trong công tác trồng rừng và
làm giàu rừng tự nhiên.
1.1.1. Nhân giống bằng hom
1.1.1.1. Khái niệm nhân giống bằng hom
Nhân giống bằng hom (cutting propagation): Là phương pháp dùng một phần lá,
một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom. Cây hom có đặc
tính di truyền như của cây mẹ. Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống
lớn nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.

Các loại hom được dùng trong nhân giống ở cây rừng có thể là thân cây non,
cành, lá, rễ...


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14
Hom thân và hom cành: Là hom được cắt từ một phần của thân cây non từ chồi
vượt hoặc từ cành non của cây, một số loài như Tre (Bambusasp.,), Luồng
(Dendrocalamusmembranaceus) hom giâm có thể là một đoạn thân, đoạn thân có gốc,
đoạn cành hoặc đoạn gốc cành sát thân. Hom của các loài cây gỗ đều được lấy từ thân
cây non hoặc cành non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường
gặp là cành non, cành hoá gỗ yếu, cành nửa hoá gỗ và cành hố gỗ. Tuỳ lồi cây và
điều kiện thời tiết lúc giâm hom mà chọn cành có khả năng ra rễ cao nhất.
Hom rễ:Là loại hom được cắt từ rễ cây. Một số lồi cây có thể dùng rễ để giâm
hom như Xoan (Melia azedarach), Long não (Cinnamomum camphora), Acacia
dealbata, A. melanoxylon... (Longman, 1993), Albizia julibrissin, Lê (Pyrussp.,)
(Fordman, 1969), Hồng (Diospyros kaki)...
Ngoài ra, ở một số loài thực vật người ta có thể giâm hom từ lá (Thu hải đường,
Sống đời) hoặc từ củ (Khoai lang), song khơng thuộc nhóm cây gỗ nên khơng có ý
nghĩa với chọn giống cây rừng.
1.1.1.2. Ý nghĩa của nhân giống bằng hom
Nhân giống bằng hom là một trong những cơng cụ có hiệu quả nhất cho chọn
giống cây rừng (Tewari, 1993).
Hiện nay, một số nước đã có chương trình trồng rừng dịng vơ tính trên quy mô
lớn như ở Công Gô đến cuối năm 1984 đã có 20.000 ha Bạch đàn được trồng bằng các
3

dịng vơ tính với năng suất trong 6 năm đầu là 35 m /ha/năm. Ở nước ta cũng đã trồng
bằng cây hom của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (A.mangium) và Keo lá tràm
(A.auriculiformis). Một số loài cây khác được một số nước gây trồng bằng cây hom ở
quy mô lớn là Dương (Populus tremula), Liễu (Salixsp), Vân sam (Picea abies), Thiết

sam (Sequoiasp)...
Nhân giống hom là phương thức đang được áp dụng phổ biến để nhân giống các
dịng vơ tính có năng suất cao. Những đặc điểm chính của nhân giống hom là:
Nhân giống hom là phương thức truyền đạt các biến dị di truyền của cây mẹ (lấy
vật liệu giâm hom) cho cây hom. Cây hom không những giữ được các đặc trưng hình
thái giải phẫu của cây mẹ, giữ được các biến dị di truyền mong muốn được thể hiện
trong các kiểu hình của cây mẹ lấy cành, mà còn giữ được các biến dị di truyền về sinh
trưởng nhanh và cho năng suất cao của chúng.Vì thế, qua khảo nghiệm dịng vơ tính
những kiểu hình tốt có kiểu gen tương ứng sẽ được di truyền lại, cịn những kiểu hình
tốt do tác dụng của hồn cảnh là chính sẽ bị loại bỏ. Đây là phương thức tốt nhất để
kiểm tra các cây trội được chọn lọc.
Nhân giống hom là phương thức giữ được ưu thế lai của đời F 1 và khắc phục
được hiện tượng phân ly đời F2. Nhân giống hom không những giữ được ưu thế lai của

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


15
đời F1mà còn khắc phục được hiện tượng phân ly ở đời F 2. Cây hom vừa sinh trưởng
nhanh như cây hạt đời F1 vừa giữ được tính đồng đều của cây lai F 1 về hình thái và
sinh trưởng, do đó có hệ số biến động (V%) nhỏ hơn rõ rệt so với cây hạt (tức cây lai
đời F2). Trong lúc cây hạt đời F 2 vừa sinh trưởng chậm hơn cây lai F 1, vừa có hệ số
biến động lớn. Chính vì thế tại điểm 1, chương 1 Thông tư 02/NN-KNKL/TT ngày 01
tháng 3 năm 1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 07/CP của Chính phủ về quản lý giống cây trồng đã có quy định "Hạt của
giống lai không dùng làm giống cho đời sau".
Nhân giống hom làm rút ngắn chu kỳ sinh sản, chu kỳ kinh doanh, đồng thời rút
ngắn thời gian thực hiện chương trình cải thiện giống cây rừng.Trật tự các bước trong
một chương trình cải thiện giống cây rừng thông thường là khảo nghiệm loài  khảo
nghiệm xuất xứ  chọn lọc cây trội  khảo nghiệm giống  xây dựng rừng giống và

sản xuất hạt giống  trồng rừng.
Ngoài ra, sử dụng nhân giống hom có thể đi trực tiếp từ chọn xuất xứ, chọn cây
trội đến gây trồng rừng mới, rút ngắn một cách đáng kể các chương trình cải thiện
giống cho các lồi cây rừng. Vì thế nhân giống hom đang được đưa vào các chương
trình chọn giống cổ điển để rút ngắn thời gian đi từ nghiên cứu đến trồng rừng sản xuất
trên quy mô lớn.
Nhân giống hom là một phương thức nhân nhanh các loài cây quý hiếm đang bịkhai
thác cạn kiệt, là phương thức góp phần bảo tồn nguồn gen cây rừng. Hiện nay, nhân giống
hom đã được thực hiện thành cơng cho một số lồi cây rừng như Pơmu (Fokienia
hodginsii), Bách xanh (Calocedrus macrolepis),Thơng đỏ Pà Cị (Taxus chinensis), Thông
đỏ Đà Lạt (Taxus bacata)... Từ cây hom có thể xây dựng các khu bảo tồn ex situ cho các
loài cây quý hiếm hoặc nhân giống cho các chương trình trồng rừng.

Nhân giống hom là phương thức nhân giống bổ sung cho các lồi cây khó thu hái
và bảo quản hạt.Nhân giống hom cịn có giá trị đối với những lồi cây gỗ khó thu hái
hạt hoặc hạt khó bảo quản như các lồi cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Long
não (Lauraceae), họ Sồi dẻ (Fagaceae)... hoặc các cây gỗ có giá trị mà ở giai đoạn non
chưa thể ra hoa kết hạt.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm thành hai
nhóm là nhóm các nhân tố nội sinh và nhóm các nhân tố ngoại sinh.
Thuộc nhóm thứ nhất là đặc điểm di truyền của loài, của xuất xứ và của cá thể,
vai trò của tuổi cây, tuổi cành, vị trí cành, pha phát triển của cành và các chất điều tiết
sinh trưởng. Thuộc nhóm thứ hai là các loại hố chất kích thích ra rễ và các nhân tố
hoàn cảnh như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ...

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


16

Đặc điểm di truyền của loài: Nhiều nghiên cứu cho thấy khơng phải tất cả các
lồi đều có khả năng ra rễ như nhau. Theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật
thành 2 nhóm chính:
Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành, là nhiều loài cây thuộc họ Dâu tằm
(Moraceae) như Dâu tằm, Đa, Sung, Dương v.v... một số loài thuộc họ Liễu
(Salicaceae) như Dương (Populussp.,) Liễu (Salixsp.,) v.v... và các lồi cây nơng
nghiệp như Sắn, Mía, Khoai lang, Rau muống v.v... Đối với những loài cây này khi
giâm hom không cần xử lý thuốc hom giâm vẫn ra rễ bình thường.
Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt, khả năng ra rễ của hom giâm bị hạn chế ở các
mức độ khác nhau. Những loài dễ ra rễ như Sở đến 35 tuổi vẫn có khả năng ra rễ 70 90%, Liễu sam (Cryptomeria japonia) 40 - 50 tuổi vẫn có khả năng ra rễ 90%, Thơng
đỏ Pà Cò (Taxus chinensis) 40 - 50 tuổi vẫn ra rễ 80 - 90%. Những lồi cây khó ra rễ
như Mỡ (Manglietia glauca) 5 tuổi chỉ ra rễ 14%, đối với nhóm này muốn có tỷ lệ ra
rễ cao phải dùng các cây non và phải xử lý các chất kích thích ra rễ thích hợp.
Tuổi cây mẹ lấy cành: Khả năng ra rễ khơng những do tính di truyền quy định
mà còn phụ thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường, cây chưa sinh sản
hạt dễ nhân giống bằng hom hơn khi cây đã sinh sản hạt, hom lấy từ cây tuổi non dễ ra
rễ hơn hom lấy từ cây tuổi già. Ở một số loài cây, thậm chí khả năng ra rễ của hom chỉ
tồn tại ở cây 1 - 2 tuổi.
Cây non khơng những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn. Ví dụ
ở Vân sam hom lấy từ cây 30 - 35 tuổi phải sau 150 ngày mới ra rễ, trong lúc hom lấy
từ cây 6 - 8 tuổi thì sau 60 - 70 ngày đã ra rễ.
Vị trí cành và tuổi cành: Hom lấy từ các phần khác nhau trên thân sẽ có tỷ lệ ra
rễ khác nhau. Thơng thường thì hom lấy từ cành ở tầng dưới dễ ra rễ hơn cành ở tầng
trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, cấp 3.
Một đặc điểm khá rõ nét là cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây, vì
vậy đối với nhiều loài cây, người ta thường xử lý cho cây ra chồi vượt để lấy hom
giâm. Ví dụ: lấy cành ở cây Mỡ 20 tuổi thì khơng thể ra rễ, song chồi vượt của chúng
lại có tỷ lệ ra rễ 75 - 85%.
Tuy nhiên khả năng ra rễ cao của cành chồi vượt cũng thay đổi theo vị trí lấy hom.
Ví dụ, trong lúc ở Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng (A.mangium) hom

ngọn có tỷ lệ ra rễ 100%, hom sát ngọn và hom giữa có tỷ lệ ra rễ 93,3%, hom sát gốc có
tỷ lệ ra rễ 66,7 - 97,6% (Bhuakuni, D.S., Gupta, S., 1983). Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất
lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thơng thường cành nửa hóa gỗ (cành bánh tẻ) là loại cành thường cho
tỷ lệ ra rễ cao nhất, cành hóa gỗ yếu hoặc đã hóa gỗ thường cho tỷ lệ ra rễ kém hơn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


17
Như vậy, nhìn chung cây non và cành nửa hóa gỗ thường cho tỷ lệ ra rễ cao nhất,
song tùy loài cây mà ảnh hưởng của tuổi cây và tuổi cành đến ra rễ của hom giâm
được thể hiện khác nhau. Qua nghiên cứu mới xác định được tuổi cây và tuổi cành
thích hợp cho giâm hom ở từng lồi.
Các chất điều hòa sinh trưởng: Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất khác tác
động cùng auxin và thay đổi hoạt tính của auxin cũng tồn tại một cách tự nhiên trong các
mơ của hom giâm và tác động đến q trình ra rễ của chúng. Trong đó quan trọng nhất là:
Rhizocalin, đồng nhân tố ra rễ, và các chất kích thích và kìm hãm ra rễ.
Rhizocalin: Chất đặc biệt này được coi là cần thiết cho hình thành rễ của nhiều loài
cây. Builenne (1964) cho rằng Rhizocalin là một phức chất của ba nhân tố: Nhân tố đặc
thù có khả năng chuyển dịch, có nhóm diphenol được sản sinh từ lá dưới ánh sáng; Nhân
tố không đặc thù và linh hoạt (là auxin) tồn tại ở các nồng độ theo giới hạn sinh lý; Các
enzym đặc thù có thể ở dạng phenol - oxydaza nằm ở trụ bì, phloem và tượng tầng. Phức
hợp hai chất đầu cùng với chất thứ ba tạo thành Rhizocalin phát động ra rễ ở hom giâm.
Tuy vậy đến nay người ta vẫn chưa biết chính xác bản chất của chúng.

Đồng nhân tố ra rễ (rooting co-factors): Hess (1961) cho rằng có một số chất nội
sinh điều phối hoạt tính của IAA gây nên khởi động ra rễ và gọi là đồng nhân tố. Một
số chất thuộc loại này về sau đã được xác định là axit chlorogenic, axit isochlorogenic
và chất kích thích khác chưa rõ. Những nghiên cứu sau này của các tác giả khác cũng

ủng hộ quan điểm đồng nhân tố.
Các chất kích thích ra rễ và kìm hãm ra rễ: Nhiều nghiên cứu đã nêu lên sự tồn
tại của chất kích thích ra rễ trong các mơ của các lồi cây dễ ra rễ. Các chất kích thích
và kìm hãm ra rễ đều có thể tồn tại ở hầu hết thực vật, tiềm năng ra rễ của hom giâm
được xác định bằng nồng độ tương đối của những chất này. Các loài cây dễ ra rễ chứa
nồng độ cao các chất kích thích ra rễ, cịn các lồi cây khó ra rễ lại chứa nồng độ cao
các chất kìm hãm ra rễ. Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm
trước hết là điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành, sau đó các nhân tố như mùa vụ
giâm hom, các điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và giá thể giâm hom.
Thời vụ giâm hom: Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng
nhất ảnh hưởng đến sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào
thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài cây có thể giâm hom quanh năm,
song nhiều lồi cây có tính thời vụ rất rõ rệt.
Hom lấy trong thời kỳ cây mẹ có hoạt động sinh trưởng mạnh thường có tỷ lệ ra
rễ cao hơn so với các thời kỳ khác. Thay đổi tỷ lệ ra rễ của hom giâm theo thời vụ
được cho là do tình trạng dinh dưỡng của hom hoặc do thay đổi trong quan hệ của các
nhân tố nội sinh kích thích và kìm hãm ra rễ (Tewari, 1994), gắn liền với sự thay đổi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


18
trạng thái hình thái-sinh lý của cành làm ảnh hưởng đến hoạt động của tượng tầng, nơi
xuất phát của các rễ bất định xuất hiện trong quá trình giâm hom.
Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trị sống cịn trong ra rễ của hom giâm (Tewari,
1994). Khơng có ánh sáng và khơng có lá thì hom khơng có hoạt động quang hợp, q
trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó khơng thể có hoạt động ra rễ. Mặc dầu một số loài
cá biệt như cây Nhài Nhật (Gardenia radicans) hoặc Aucuba japonica có thể ra rễ cả
khi bị che bóng 30 ngày. Song hầu hết các lồi cây khơng thể ra rễ trong điều kiện che
tối hoàn toàn, bất kể đó là nhóm cây ưa sáng hoặc chịu bóng.

Nhiệt độ: Cùng với ánh sáng, nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc độ
ra rễ của hom giâm (Pravdin, 1938). Ở nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và
khơng ra rễ, cịn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường độ hô hấp và bị hỏng, từ đó làm giảm
o

tỷ lệ ra rễ. Hom Ca cao (Theobroma cacao) ra rễ tốt nhất ở nhiệt độ trung bình 25 C (thay
o

o

đổi 20 - 32 C) khi nhiệt độ xuống 8 - 20 C thì bị chết (Pravdin, 1933). Cây Nhựa ruồi
o

o

(Ilex cinerea) ở 15 C thì sau 42 ngày hom mới ra rễ, ở 20 C thì sau 28 ngày hom ra rễ, ở
o

o

27 C chỉ sau 18 ngày hom đã ra rễ, song ở 35 C hom lại bị héo hoàn toàn.

Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ khơng khí trong nhà giâm hom thích hợp cho
o
o
ra rễ là 28 - 33 C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30 C (Longman, 1993), nhiệt độ
o
khơng khí trên 35 C làm tăng tỷ lệ héo của lá. Trong lúc các loài cây vùng lạnh (ở vĩ
độ cao hoặc độ cao lớn) cần nhiệt độ khơng khí trong nhà giâm hom thích hợp là 23 o
o

27 C, nhiệt độ giá thể thích hợp là 22 - 24 C (Dansin,1983). Nói chung nhiệt độ khơng
o
khí trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể 2 - 3 C.
Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hoá
vật chất trong cây đều cần nước. Thiếu nước thì hom bị héo, nhiều nước quá thì hoạt
động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi
loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom 15 - 20% thì hom hồn
tồn mất khả năng ra rễ. Đối với nhiều loài cây độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom
là 50 - 70%, khi tăng độ ẩm lên 100% chỉ một số loài như Nerium oleander vẫn giữ
được tỷ lệ ra rễ cao, các lồi khác đều giảm rõ rệt hoặc hồn tồn khơng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm không những thay đổi theo lồi cây mà cịn theo mức độ hóa gỗ
của hom giâm. Nhiều lồi cây hom hóa gỗ yếu u cầu độ ẩm giá thể thấp (và độ ẩm
khơng khí cao), trong khi hom nửa hố gỗ lại có u cầu độ ẩm giá thể cao hơn. Mặt
khác, theo Dansin (1983) thì cây lá kim khơng nên có độ ẩm giá thể quá lớn, trong khi
cây lá rộng lại cần độ ẩm lớn hơn, thời kỳ sắp ra rễ hom cần độ ẩm lớn nhất, sau khi ra
rễ thì yêu cầu độ ẩm giảm xuống. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi giâm hom. Phun
sương vừa làm tăng độ ẩm vừa làm giảm nhiệt độ khơng khí, giảm bốc hơi của lá.
Trong mùa lạnh thời gian phun và thời gian ngắt quãng đều có thể kéo dài, trong mùa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


19
nắng (nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều) thì thời gian một lần phun ngắn và thời gian ngắt
quãng cũng ngắn. Các tiến bộ kỹ thuật hiện nay đã đưa đến việc xây dựng các nhà
giâm hom kỹ thuật cao với hệ thống điều kiển tự động về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và
độ dài ngày thích hợp cho giâm hom của từng nhóm lồi cây.
Giá thể giâm hom: Giá thể cũng góp phần vào thành cơng của giâm hom. Các
loại giá thể được dùng hiện nay chủ yếu là cát tinh, mùn cưa hoặc xơ dừa băm nhỏ

hoặc đất vườn ươm. Khi giâm hom chỉ để tạo cây ra rễ, sau đó mới cấy cây hom vào
bầu thì giá thể thường là cát tinh, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu để tạo thành cây
hom thì giá thể thường là mùn cưa để mục, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm, hoặc
có sự trộn lẫn chúng với cát tinh. Một giá thể giâm hom tốt là có độ thống khí tốt và
duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát
triển tốt đồng thời phải sạch, không bị nhiễm nấm và khơng có nguồn sâu bệnh, độ pH
khoảng 6,0 - 7,0.
1.1.2. Kỹ thuật tạo chồi, cắt chồi, cắt hom và xử lý hom
 Thu hái chồi: Chồi từ gốc cây mẹ ở rừng trồng, khi chồi được 45 - 60 ngày
tuổi, chiều cao chồi 40 – 60 cm, chồi mập khỏe có màu xanh đậm là có thể cắt chồi để
lấy hom. Trên một gốc có thể thu hái 2 - 3 lứa chồi.
 Chồi ở vườn tạo hom: Khi chồi đạt được khoảng 30 ngày tuổi có chiều dài 10 15cm, hóa gỗ một nửa, mập khỏe, có màu xanh đậm có thể cắt chồi để lấy hom. Việc
thu chồi có thể tiến hành 4 - 5 đợt, mỗi đợt cách nhau một tháng. Sau mỗi lần thu chồi
cần bón phân, tưới nước cho cây.
 Thời điểm cắt chồi nên cắt vào buổi sáng khi thời tiết cịn mát, chồi khơng bị héo.

 Dùng dao sắc cắt chồi, mỗi chồi để lại một cặp lá ở phần gốc để có thể nẩy chồi
mới ở nách lá. Sau khi cắt để ngay chồi vào xô nước đủ ngập hết phần gốc của chồi 3 5cm và vận chuyển về nơi xử lý hom.
Cắt hom: Hom được cắt có chiều dài 10 – 15 cm tùy theo loài, trên mỗi hom phải
có 1 - 2 cặp lá để quang hợp. Nếu lồi có lá nhỏ thì để ngun, lồi có lá lớn thì cắt đi 1/3
phiến lá. Cắt bỏ cành non ở nách lá, cắt sát nách lá để chồi ngủ có thể phát triển tốt.

Xử lý thuốc chống nấm: Ngâm hom vào dung dịch benlate nồng độ 200 ppm
(200 mg/1lít nước) trong 15 phút để trừ nấm bệnh, sau đó rửa sạch bằng nước lã 2 lần.
Cắt phần gốc hom sát với phần gốc lá cuối cùng và cắt bỏ cuống lá của cặp lá đó.
Xử lý hom bằng chất kích thích ra rễ: Áp dụng cho lồi khó ra rễ, loại thuốc,
nồng độ, thời gian xử lý phụ thuộc vào loài cây, tuổi hom.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



20
1.2. Cơ sở thực tiễn
Kỹ thuật trồng rừng sản xuất cây Bời lời đỏ thuần loài: trồng bằng cây con có
bầu, tuổi cây từ 6 đển 8 tháng, cây cao từ 30-35 cm; mật độ trồng 2.000 cây/ha, cự ly
trồng 2,5 x 2 m, hố đào kích thước 30 x 30 x 30 cm hoặc 40 x 40 x 40 cm. Trồng nơng
lâm kết hợp: cây con có bầu, tuổi cây từ 6-8 tháng tuổi, cây cao từ 25-35 cm, mật độ
trồng 1.000 cây/ha, hố đào tương tự như trồng rừng thuần lồi, phối trí trồng một hàng
Bời lời xen giữa hai hàng cà phê, cách 2 – 3 hàng cà phê tiến hành trồng 1 hàng Bời
lời đỏ. Thời gian chăm sóc rừng trồng tiến hành trong 3 năm, nội dung chăm sóc gồm:
mỗi năm chăm sóc 2 lần, làm cỏ xới đất, bón thúc phân NPK với liều lượng 100-200
g/cây/năm (Lê Thị Lý, 1997).
Kỹ thuật trồng Bời lời đỏ có một số tồn tại chính như sau:
+
Mật độ trồng rừng thuần loài: 2.000 cây/ha: theo đúng qui phạm nhưng trên
thực tế, người dân trồng mật độ cao hơn, dao động từ 2.500 – 3.000 cây/ha. Mật độ
trồng nông lâm kết hợp 1.000 cây/ha là tương đối phù hợp với thực tiễn.
+
Nguồn giống cung cấp cho dự án: Chủ yếu được thu hái từ các khu rừng trồng
có sẵn tại địa phương, chưa qua chọn lọc. Tuy nhiên, rừng giống này không đủ cung
cấp nguồn giống cho dự án cũng như hoạt động trồng rừng Bời lời đỏ tự phát của các
hộ gia đình, tổ chức ngồi vùng dự án. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và
chất lượng rừng trồng Bời lời đỏ sau này. Đặc biệt Bời lời đỏ cung cấp vỏ, nên việc
tuyển chọn giống có chất lượng vỏ tốt và sinh trưởng tốt là vơ cùng cần thiết.
1.2.1. Nghiên cứu nước ngồi
Cây Bời lời đỏ là lồi cây đa mục đích và được người bản địa nhiều nơi trên thế
giới sử dụng thường xuyên như 1 loại dược liệu để điều trị trong đời sống hàng ngày
(Arya, 2002; Majumdar, 2006). Tuy nhiên, những nghiên cứu về lồi cây này trên thế
giới cịn hạn chế.
Theo nghiên cứu của Rebena năm 2007 thì vỏ Bời lời chứa tinh dầu thơm, được

chiết xuất dùng trong y học, làm hương thơm, nguyên liệu và làm keo dán cơng nghiệp
hoặc sơn, ngồi ra cịn được dùng làm nhang đốt trong tín ngưỡng tơn giáo của người
dân (Rabena, 2007). Điều này được chứng minh rõ hơn tại một tài liệu dùng để tập
huấn công tác nhân giống các loài cây dược liệu của của Somashekhar và cộng sự
(2002), theo tài liệu này đã tổng kết, mô tả thực vật và phân loại những bộ phận dùng
để làm thuốc và sản xuất biệt dược của những loài cây tại Bangalore. Trong đó, đã xác
nhận bộ phận dùng để làm thuốc và sản xuất ra biệt dược của cây Bời lời đỏ là thân và
vỏ thân.
Với giá trị dược liệu nổi trội của cây Bời lời đỏ, nhiều nghiên cứu trên thế giới
chủ yếu tập trung vào đặc điểm này. Theo nghiên cứu của Tại Ấn Độ, các tác giả

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


21
Bhuakuni và Gupta (1983) đã tách được từ vỏ cây Bời lời đỏ chất Sufoof-e-Musammin
dùng làm dược liệu trong y học. Hay tại Indonesia, các tác giả: Rizan, Helmi và Zammi,
Adel (1989) bằng phương pháp quang phổ đã chiết xuất từ cành, rễ, vỏ cây cách chất như:
2,9 Dihydroxy; 1,10 Dimethoxyaporhine; 6 methoxyphenanthrene 9% dùng trong y học.

Tại hội nghị quốc tế khác về y học dân tộc và những cây thuốc họp tại Indonexia
cũng đã xác nhận từ Bời lời đỏ có thể chiết suất một số một số hóa chất dùng trong y
dược (Soewarsono, 1990). Một tác giả khác ở Trung Quốc (Wang, 2010) cũng đã công
bố và mơ tả cấu trúc hóa học về một số những chiết xuất biệt dược mới từ cây Bời lời
có tác dụng trong việc chữa bệnh. Tác dụng chữa bệnh này được mô tả cụ thể một
nghiên cứu của Shahadat và các cộng sự khác (2010), theo đó thì chiết xuất tinh dầu
cây Bời lời đỏ có tác dụng trong việc điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu và các bệnh
lây lan qua đường tình dục ở người. Ngồi ra, Bời lời đỏ là một trong số ít các lồi
thực vật có khả năng tiết ra chất kháng khuẩn do trong thân và lá có chứa rất nhiều
tannin, alkaloid và saponin (Prusti, 2008).

Gần đây, hai tác giả người Ấn Độ đã cơng bố những nghiên cứu về việc tìm
nguồn ngun liệu sinh học, đặc tính của các loại dầu sinh học từ những nguồn thực
vật khác nhau như là nguồn nguyên liệu thay thế cũng đã mơ tả đặc tính ngun liệu
dầu sinh học của cây Bời lời đỏ được chế biến từ hạt cây của nó (Singh, 2010).
Các thơng tin trên cho phép khẳng định một cách chắc chắn về giá trị kinh tế của
Bời lời đỏ, nhất là trong y dược, nhưng những tài liệu nghiên cứu ở nước ngồi về kỹ
thuật gây trồng, sản lượng… thì chưa được nghiên cứu. Đồng thời khẳng định một
cách chắc chắn về giá trị kinh tế của Bời lời đỏ, nhất là trong y dược.
Một số rừng trồng nguyên liệu công nghiệp đạt năng suất cao ở một số nước
trên thế giới
Trồng rừng ở Brazin: Trồng rừng thành công ở Brazin là một điển hình hết sức
khích lệ. Năm 1991, Campinhos đã thông báo kết quả thực tiễn năng suất rừng trồng
trong suốt 30 năm ở Brazin, có thể nhờ chọn giống, nhân giống hom và thâm canh mà
năng suất rừng trồng tăng 5% mỗi năm qua một chu kì dài 30 năm.
Trồngrừng tại Cơng Gơ: Diện tích trồng rừng bằng hom ở Công Gô từ 1978 đến
1986 là 23.407 ha, trong đó năm ít nhất 1978 là 61 ha, cao nhất năm 1984 là 5.096 ha.
Tăng trưởng bình quân mỗi năm ở tuổi 6 của các dịng vơ tính được chọn là 35
3

3

3

m /ha/năm so với 12 m /ha/năm ở các lô hạt chưa được tuyển chọn và 25 m /ha/năm
của các xuất xứ đã được chọn. Như vậy, tăng thu từ 40% lên 192%, tức là 3 lần so với
rừng trồng chưa được cải thiện.
Trồng rừng ở Nam Phi: theo Quaile (1989) thông báo kết quả trồng rừng bằng cây
3

con từ hạt đạt tăng trưởng bình quân 21,9 m /ha/năm, trong khi đó các dịng vơ tính


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


22
3

trồng đại trà đạt trên 30 m /ha/năm. Tác giả cho rằng, giai đoạn đầu, rừng trồng từ hạt đôi
khi cao hơn rừng trồng từ dịng vơ tính, do vậy dùng số liệu chiều cao trong hai năm đầu
có thể dẫn đến kết luận sai lầm. Các dịng vơ tính từ vật liệu chọn giống thế hệ cho năng
suất cao hơn và đồng đều hơn cây con từ hạt. Kết luận: trên Quaile là địn bẩy khích lệ
cơng tác trồng rừng vơ tính phục vụ ngun liệu cơng nghiệp cho Nam Phi.

- Nghiên cứu lợi ích kinh tế từ rừng trồng
Khi nghiên cứu phương diện kinh tế từ rừng trồng cũng được nhiều người quan
tâm. Theo kết quả nghiên cứu của HansM-gregersen và AnmoldoH.contrisol (1979),
trong cuốn “phân tích kinh tế các dự án trong lâm nghiệp” đã đưa ra các phương pháp
tính hiệu quả kinh tế trong trồng rừng với các nội dung cơ bản về lãi suất, cơ sở tính lãi
suất, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế được đánh giá trên hai mặt đó là: phân tích
kinh tế và phân tích tài chính.
Phân tích kinh tế: Ở đây được hiểu bao gồm hiệu quả kinh tế- xã hội, mơi trường,
theo đó phân tích kinh tế là: “Đánh giá hiệu quả xã hội thu được từ việc đầu tư nguồn
lực”.
Phân tích tài chính: Là sự đánh giá mô tả sinh lợi thương mại mà các nhà đầu tư,
các doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất của dự án.
Theo FAO thì đánh giá về mặt kinh tế thường dùng để phân tích các lợi ích và
chi phí của xa hội, nên các lợi ích và chi phí đó phải được tính suốt thời gian mà chúng
cịn có tác dụng, nhất là đối với cơng tác trồng rừng, phải sau một khoảng thời gian dài
thì chúng mới tạo ra một đầu ra nhất định, đồng thời lại có những tác động về mơi
trường cịn có tác dụng lâu dài hơn nhiều sau khi kết thúc việc trồng rừng.

1.2.2. Một số nghiên cứu trong nước
Trước đây có một số tác giả đã nghiên cứu, viết tài liệu về cây Bời lời đỏ nhưng
tập trung vào việc mô tả, phát hiện và giám định tên loài, nêu giá trị cơng dụng của nó
để sử dụng trong các giáo trình phân loại thực vật, cây rừng, trong danh mục tài
nguyên thực vật… cụ thể:
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 1971 đã phát hành sách: “Cây gỗ rừng miền
Bắc Việt Nam” tập I của Viện điều tra quy hoạch rừng.
Cả hai tài liệu nói trên mặc dù đã nêu lên về mặt phân loại học, mô tả đặc điểm
sinh học của các loài Bời lời nhưng chưa đề cập đến những giá trị, công dụng, kỹ thuật
gây trồng đối với loài Bời lời đỏ.
Trong sách “Danh mục thực vật Tây nguyên” của Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam, xuất bản năm 1984, cũng đã đề cập đến loài Bời lời đỏ nhưng cũng mới chỉ
dừng lại ở mức độ mô tả và giới thiệu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


23
Trong tạp chí Lâm nghiệp tháng 7 năm 1994 có bài viết về “Trồng Bời lời nhớt”
của Nguyễn Bá Chất. Ở bài viết này, tác giả cũng đã đề cập đến một số vấn đề kỹ thuật
trồng Bời lời nhưng chỉ dừng lại ở mức độ khái quát và mang tính chất định tính.

Trần Văn Con (2001) trong báo cáo khoa học của Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam về đề tài xác định một số cây trồng chính phục vụ trồng rừng sản xuất vùng
bắc Tây Nguyên, tác giả đã đề xuất trồng Bời lời đỏ trên các dạng lập địa chính là đất
đỏ nâu dưới trảng cây bụi, bằng phẳng, tương đối ẩm và đất đỏ nâu dưới trảng cây bụi,
cao ngun bằng phẳng, khơ nóng. Phương thức trồng: Trồng theo phương thức hỗn
giao, nông lâm kết hợp. Tỷ lệ hỗn giao 60% Bời lời và 40% cây ăn quả hoặc Cà phê,
với phương pháp hỗn giao theo hàng hoặc theo đám. Cự ly hàng cách hàng 3 m, cây
cách cây 3 m (Trần Văn Con, 2001).

Năm 2005, Trung tâm khuyến nông Quốc gia đã xuất bản sách “Kỹ thuật canh
tác nông lâm kết hợp ở Việt Nam” do các tác giả Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức
Tuấn biên soạn, trong đó đã nêu nên các đặc điểm hình thái, phân bố, sinh thái, sinh lý,
lâm sinh, kỹ thuật gieo ươm, đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mơ hình NLKH có
sử dụng cây Bời lời đỏ: Bời lời xen trong vườn cà phê, trồng cây Đậu đỗ, Ngô, Sắn
xen trong vườn Bời lời. Các kết quả này chỉ là các số liệu điều tra phỏng vấn và tổng
kết lại kinh nghiệm của người dân mà chưa đưa ra những mơ hình dự tính, dự báo về
hiệu quả của các hệ thống NLKH trên.
-

Năm 2009, Bảo Huy và các cộng sự đã thực hiện đề tài nghiên cứu “ước lượng

năng lực hấp thụ CO2 của Bời lời đỏ (Litsea glutinosa) trong mơ hình nơng lâm kết
hợp Bời lời đỏ – Sắn ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Trong đó nhóm tác giả đã xây
dựng được một số hàm tương quan giữa sinh khối của cây Bời lời đỏ với tuổi cây (A),
biểu sản lượng… Các kết quả này đã thể hiện tương đối đầy đủ sinh trưởng của Bời lời
đỏ trên mơ hình NLKH Bời lời – Sắn, giá trị thu nhập của hệ thống…nên các kết quả
này hồn tồn có thể được sử dụng làm tài liệu để so sánh, tham khảo trong đề tài này
(Bảo Huy, 2009).
Theo ý tưởng nghiên cứu của anh Nguyễn Đình Hải (2011), người ta hồn tồn
có thể sản xuất dầu Diesel từ dầu của hạt cây Bời lời để làm nhiên liệu sinh học phục
vụ sản xuất, sinh hoạt. Lượng quả dồi dào của cây Bời lời đỏ, sau khi thu hoạch quả và
qua sơ chế, sẽ được đưa vào máy ép tách dầu ra khỏi quả. Qua công nghệ sản xuất dầu
diesel từ lượng dầu trên, những lít xăng từ cây Bời lời đầu tiên ở Việt Nam sẽ ra đời.
Sản phẩm có giá trị thương mại cao hơn đối với công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm và
hóa dược, cũng có thể được dùng như dầu diesel sinh học chất lượng hồn hảo
(Nguyễn Đình Hải, 2011).
Theo nguồn báo Gia Lai (2012) trong thời điểm hiện nay cây Bời lời đỏ khơng chỉ
có giá trị kinh tế ổn định mà còn giải quyết được việc làm cho người dân. Bời lời đỏ đang
trở thành một loại cây “xóa đói giảm nghèo” trong các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


24
Từ những nghiên cứu trong nước và trên thế giới có thể nhật thấy rằng Bời lời đỏ
là một lồi cây đa tác dụng có giá trị kinh tế cao, tuy nhiên việc nghiên cứu chỉ dừng
lại ở một số vùng nhất định chưa được mở rộng. Vẫn còn quá ít nghiên cứu về trồng
thử nghiệm cây Bời lời trên nhiều dạng lập địa khác nhau để có thể mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Chính vì thếcần được đi sâu và những nghiên cứu khác nhằm phát triển và
bảo tồn lồi cây này. Xuất phát từ thực tiễn tơi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực
trạng rừng trồng và đề xuất giải pháp quản lý, phát triển loài cây Bời lời đỏ
(Machilus odoratissima Nees) tại tỉnh Quảng Nam” góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất lời Bời lời đỏ, ổn định sinh kế cho người dân, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa
dạng sinh học trong giai đoạn hiện nay.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×