Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tại tỉnh vĩnh phúc nhằm đề xuất giải pháp phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TƢ̣ NHIÊN

-----------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC MẶT TẠI
TỈNH VĨNH PHÚC NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TƢ̣ NHIÊN

-----------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC MẶT TẠI
TỈNH VĨNH PHÚC NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2011



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của
Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, trường
Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ vơ cùng q báu đó.
Với tất cả tình cảm của mình , tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trầ n Khắ c Hiê ̣p, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới các anh chị trong Trung
tâm Tài nguyên và Bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ để
tác giả hồn thành bản luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường Viñ h Phúc , Chi
cục Bảo vệ Môi Trường tỉnh Vĩnh Phúc đã cung cấp nguồn dữ liệu quý báu để tác
giả hoàn thành bản luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng nhận được sự động viên khích
lệ, giúp đỡ của gia đình, bạn bè. Tác giả xin chân thành cảm ơn những tình cảm tốt
đẹp đó.
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2011

Nguyễn Thị Hồ ng Hạnh

i


MỤC LỤC
Mở đầu………………………………………………………………………….......1
Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu………………………………………...2
1.1. Tổ ng quan về điề u kiê ̣n tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc……......2
1.1.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên………………………………………………………….....2

1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong những năm gần đây.......................6
1.2. Tổng quan về các phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước
……………. 9
1.2.1. Phương pháp đánh giá chất lượng nước dựa theo tiêu chuẩn môi trường…....9
1.2.2. Phương pháp đánh giá theo thang điểm……………………………………..13
1.2.3. Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng nguồn nước…………………...14
1.2.4. Phương pháp đánh giá thông qua mô hình…………………………………..15
1.2.5. Phương pháp đánh giá theo chỉ thị sinh vật…………………………………16
1.2.6. Phương pháp đánh giá qua ước tính thiệt hại kinh tế………………………..18
Chƣơng 2. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu……….................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................20
2.2. Nô ̣i dung nghiên cứu..........................................................................................20
2.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………20
2.3.1. Phương pháp thu thâ ̣p và phân tích tài liê ̣u thứ cấ p …………………………20
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu hiện trường, phân tích phịng thí nghiệm....................20
2.3.3. Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước mặt theo TCMT……....23
2.3.4. Phương pháp dự báo………………………………………………………...24
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận……………………………………26
3.1. Kết quả đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tại tỉnh Vĩnh Phúc……….26
3.1.1. Chất lượng nước sông Phan…………………………………………………26
3.1.2. Chất lượng nước sông Cà Lồ………………………………………………..28
3.1.3. Chất lượng nước Sông Bến Tre……………………………………………..32
3.1.4. Chất lượng nước lưu vực sông Lô, Sông Hồ ng……………………………..33
3.1.5. Chất lượng nước lưu vực sơng Phó Đáy…………………………………….34
3.1.6. Chất lượng nước Đầm Vạc………………………………………………….36
3.1.7. Chất lượng nước Đầm Diệu…………………………………………………39
3.1.8. Chất lượng nước suối chân núi Tam Đảo…………………………………...40
3.1.9. Chất lượng nước hồ Đại Lải………………………………………………....41

ii



3.1.10. Chất lượng nước hồ Vân Trục…………………………………………......41
3.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt………………………………...43
3.2.1. Nguồn thải sinh hoạt………………………………………………………...43
3.2.2. Nguồn thải công nghiệp……………………………………………………..44
3.2.3. Nguồn thải nông nghiệp……………………………………………………..45
3.2.4. Nguồn gây ô nhiễm nước mặt ở một số thủy vực chính…………………….47
3.3. Dự báo diễn biến chất lượng môi trường nước mặt theo thời gian…………....49
3.4. Kết quả đánh giá công tác QLMT và giải pháp PTBV nguồn tài nguyên nước
mặt tại tỉnh Vĩnh Phúc……………………………………………………...……...54
3.4.1 Tình hình công tác quản lý môi trường……………………………………....54
3.4.2 Đề xuất giải pháp PTBV nguồn tài nguyên nước mặt tại tỉnh Vĩnh Phúc…...57
Kết luận và kiến nghị……………………………………………………………..61
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………......63

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ TN&MT
BOD5
BVMT
BYT
CCN
CLN

Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhu cầu ôxy sinh học sau 5 ngày
Bảo vệ môi trường

Bộ Y tế
Cụm công nghiệp
Chất lượng nước

COD
CTNH
DO
ĐTM
EC
HĐND
KCN
KH&CN
KT-XH
MPN
NH4+
NO3NTU

Nhu cầu ôxy hoá học
Chất thải nguy hại
Ơxy hịa tan
Đánh giá tác đợng mơi trường
Độ dẫn điện
Hội đồng Nhân dân
Khu công nghiệp
Khoa học và công nghệ
Kinh tế - Xã hội
Most Probable Number
Amoni
Nitrat
Nephelometric Turbidity Unit (đơn vị đo đợ đục)


Pb
PTBV

Chì
Phát triển bền vững

PTN
QCVN
QLMT
TCCP
TCMT
TCU

Phịng thí nghiệm
Quy chuẩn Việt Nam
Quản lý môi trường
Tiêu chuẩn cho phép
Tiêu chuẩn môi trường
True Color Unit (đơn vị đo màu sắc)

TCVN
TDS
TNTN
TSS
UBND
WQI

Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng chất rắn hòa tan

Tài nguyên thiên nhiên
Tổng chất rắn lơ lửng
Uỷ ban nhân dân
Water Quality Index

iv


DANH MỤC BẢNG
Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Bảng 1.1. Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt………………………..10
Bảng 1.2. Phân loại dòng chảy dựa trên chỉ số chất lượng nước…………………..14
Bảng 1.3. Phân loại mức nhiễm bẩn nước thải theo Liên Xô……………………...15
Bảng 1.4. Vi sinh vật chỉ thị nguồn nước theo mục đích sử dụng…………………17
Bảng 1.5. Số lượng các vi sinh vật chỉ thị có ở phân người và phân động vật…….17
Chƣơng 2. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Bảng 2.1. Chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích…………………………...22
Bảng 2.2. Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt…………………23
Bảng 2.3. Tổ ng hơ ̣p mô ̣t số phương pháp dự báo thường dùng trên thế giới……...24
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Bảng 3.1. Vị trí điểm lấy mẫu nước Sơng Phan…………………………………....26
Bảng 3.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ở Sơng Phan……………...…...27
Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ở sông Cà Lồ………………….29
Bảng 3.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ở sơng Bến Tre………………..32
Bảng 3.5. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ở sơng Lơ, Sơng Hồng………...33
Bảng 3.6. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ở sơng Phó Đáy……………….35
Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ở Đầm Vạc…………………....37
Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ở Đầm Diệu…………………...39
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng nước suối chân núi Tam Đảo……………40
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng nước Hồ Đại Lải………………………..41

Bảng 3.11. Kết quả phân tích chất lượng nước Hồ Vân Trục……………………...42

v


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đồ thị 3.1. Hàm lượng BOD5, COD, trên Sông Phan……………………………...28
Đồ thị 3.2. Hàm lượng BOD5 trên Sông Cà Lồ……………………………………30
Đồ thị 3.3. Hàm lượng COD trên Sông Cà Lồ……………………………………..30
Đồ thị 3.4. Hàm lượng NH4+ trên Sông Cà Lồ……………………………………..31
Đồ thị 3.5. Hàm lượng COD trên Sơng Phó Đáy…………………………………..36
Đồ thị 3.6. Hàm lượng BOD5 trên Sơng Phó Đáy…………………………………36
Đồ thị 3.7. Hàm lượng BOD5, COD ở Đầm Vạc…………………………………..38
Đồ thị 3.8. Hàm lượng NH4+ ở Đầm Vạc…………………………………………..38
Đồ thị 3.9. Diễn biến một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Đầm Vạc................50
Đồ thị 3.10. Diễn biến một số chỉ tiêu môi trường nước mặt ở Sông Phan tại Tề LỗYên Lạc.....................................................................................................................51
Đồ thị 3.11. Diễn biến một số chỉ tiêu môi trường nước mặt s.Cà Lồ .....................52
Đồ thị 3.12. Diễn biến một số chỉ tiêu mơi trường nước mặt Hồ Đại Lải................53
DANH MỤC HÌNH
Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hình 1.1. Vị trí địa lý của tỉnh Vĩnh Phúc…………………………………………..2
Chƣơng 2. Đối tƣợng, nội dung và Phƣơng pháp nghiên cứu
Hình 2.1: Sơ đồ sơ lược vị trí mợt số điểm lấy mẫu……………………………….21

vi


MỞ ĐẦU
Từ xưa, con người đã sử dụng nguồn nước mặt để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt

hàng ngày làm nước tắm, nước uống, nước tưới tiêu…. Đến bây giờ thì nước mặt
vẫn là nguồn nước chủ yếu cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất của con người. Đến
nay nhiều tỉnh thành trong cả nước đã có nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất hàng cơ
khí, hàng tiêu dùng, thực phẩm …được xây dựng đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa cho xã hợi, giải qút cơng ăn việc làm, góp phần nâng cao mức sống cho
người dân ở thành thị cũng như ở nông thôn. Bên cạnh những mặt tích cực đó, chất
và nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp chưa được xử lý hoặc xử lý chưa được triệt
để đã xả ra môi trường xung quanh khu vực sản xuất, xuống ao hồ, kênh rạch gây ô
nhiễm mơi trường, trong đó có mơi trường nước mặt, làm tổn hại đến sức khỏe cợng
đồng.
Vĩnh Phúc là tỉnh có nguồn tài nguyên nước mặt vô cùng phong phú, do có
mợt hệ thống các sơng ngịi, đầm, hồ tự nhiên và nhân tạo, đây là nguồn nước
quan trọng cung cấp chủ yếu cho đời sống và hoạt động sản xuất . Tỉnh Vĩnh Phúc
đang trên đà công nghiê ̣p hóa - hiê ̣n đa ̣i hóa , quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng. Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
thì phát triển công nghiệp là nền tảng; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
phấn đấu đưa Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020. Tuy nhiên
bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang phải đối mặt
với nguy cơ suy thoái môi trường, đặc biệt là môi trường nước mặt đang bị suy
thoái nghiêm trọng và có chiều hướng gia tăng . Do đó việc đánh giá chất lượng
nước mặt, nắm bắt tình hình chất lượng nước mặt hiện tại để có các biện pháp
quản lý cho phù hợp, kịp thời xử lý các nguồn gây ô nhiễm là hết sức cần thiết.
Trên cơ sở đó đề tài: “Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tại tỉnh
Vĩnh Phúc nhằ m đề xuấ t giải pháp phát triển bền vững” được lựa chọn thực hiện,
góp phần đưa ra những cảnh báo về tình trạng chất lượng môi trường nước mặt ở
mợt số thủy vực trong tỉnh. Từ đó có thêm cơ sở khoa học, thực tiễn nhằm đưa ra
các công nghệ, giải pháp thích hợp để xử lý tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt ở
những vùng này.

1



CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổ ng quan về điề u kiêṇ tƣ ̣ nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.1. Điề u kiêṇ tƣ ̣ nhiên
a) Vị trí địa lý

Hình 1.1: Vị trí địa lý của tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là tỉnh trung du thuộc vùng Đông Bắc - Bắc bộ có toạ đợ địa lý
21008’ - 21019 vĩ đợ Bắc và 1050109’ - 105047’ kinh đợ Đơng. Diện tích tự nhiên
hơn 1.231 km2, là một tỉnh nhỏ, xếp thứ 60/63 tỉnh của cả nước [8].
Có địa giới hành chính như sau: phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên
Quang, phía Đơng và phía Nam giáp Hà Nợi, phía Tây giáp Phú Thọ
+ Phía Tây Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang.
+ Phía Đơng Bắc giáp tỉnh Thái Ngun.
+ Phía Đơng và Nam giáp Thủ đô Hà Nội.
2


+ Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ.
b) Đi ̣a hình - đi ̣a mạo
Vĩnh Phúc có địa hình đa dạng, thấp dần từ Đơng Bắc xuống Tây Nam, có 3
vùng sinh thái đặc trưng rõ rệt: đồng bằng, trung du, miền núi. Phía Bắc là dãy núi
Tam Đảo, phía Tây và Nam giới hạn bởi Sông Lô và Sông Hồng. Điểm cao nhất là
núi Tam Đảo, với độ cao 1.529 m, vùng gò đồi cao trung bình 15-20m, vùng đất
canh tác nông nghiệp và vùng đất thấp nhất từ 8-12 m.
Vùng đồng bằng có diện tích 32.800 ha, gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên
Lạc và một phần thị xã Phúc Yên, đất đai bằng phẳng, thuận tiện cho phát triển cơ
sở hạ tầng, các điểm dân cư đô thị và thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp.
Vùng trung du chạy dài từ Tây Bắc xuống Đơng Nam. Vùng có diện tích tự

nhiên khoảng 24.900 ha, chiếm phần lớn diện tích của huyện Tam Dương, Bình
Xuyên, thành phố Vĩnh Yên, một phần huyện Lập Thạch, thị xã Phúc Yên. Quỹ đất
đồi của vùng có thể xây dựng cơng nghiệp và đơ thị, phát triển cây ăn quả, cây công
nghiệp kết hợp chăn ni gia súc. Trong vùng cịn có nhiều hồ lớn như Đại Lải, Xạ
Hương, Vân Trục, Liễn Sơn, Đầm Vạc là nguồn cung cấp nước cho hoạt động sản
xuất, cải tạo môi sinh và phát triển du lịch.
Vùng núi có diện tích tự nhiên 65.300 ha, vùng này chiếm phần lớn diện tích
huyện Lập Thạch và huyện Sơng Lơ, một phần huyện Tam Đảo, huyện Bình Xuyên,
thị xã Phúc Yên. Trong vùng có dãy núi Tam Đảo là tài nguyên du lịch quý giá của
tỉnh và của cả nước
c) Đặc điểm khí hậu, thủy văn ở tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, trong năm
được chia thành 4 mùa trong đó có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa (Tháng 4-11), mùa khô
(tháng 12 - tháng 3 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm từ 23 oC đến 25oC, nhiệt độ
cao nhất từng có là 38oC và thấp nhất là 2oC. Mặt khác do ảnh hưởng của yếu tố địa
hình nên có sự chênh lệch khá lớn về nhiệt đợ giữa vùng đồng bằng và miền núi.
Vùng Tam Đảo, nằm ở đợ cao 1.000 m so với mực nước biển, có nhiệt đợ trung
bình năm là 18,2oC, trong khi đó các vùng Vĩnh n có nhiệt đợ trung bình năm là
23,5oC.
3


Số giờ nắng trung bình năm từ 1.020 đến 1.744 giờ, phân bố không đồngđều
trong năm, cao nhất vào tháng 7, tháng 8 và thấp nhất vào tháng 2.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.400 đến 1.600 mm, phân bố không
đồng đều theo không gian và thời gian. Về thời gian, mưa tập trung chủ yếu từ
tháng 5 đến tháng 10 (chiếm 80 % tổng lượng mưa của cả năm). Về không gian, ở
miền núi lượng mưa thường lớn hơn ở đồng bằng và trung du, lượng mưa bình quân
cả năm của vùng đồng bằng và trung du tại trạm Vĩnh Yên là 2.386,8 mm trong khi
đó lượng mưa bình quân cả năm của vùng núi tại trạm Tam Đảo là 2.838,2 mm.

Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm ở đỉnh tam giác vùng đồng bằng Bắc Bộ châu thổ
sông Hồng, có nguồn tài nguyên nước tương đối dồi dào, nhưng có giới hạn. Tài
nguyên nước của tỉnh gồm nước mặt và nước dưới đất.
*) Tài nguyên nước mặt:
Tỉnh Viñ h Phúc có mạng lưới sơng suối, hồ đầm, ao khá đa dạng và phong
phú. Sông Hồng chảy qua địa bàn tỉnh có chiều dài 45 km, lưu lượng bình quân
dòng chảy lớn nhất 5.090 m3/s, lưu lượng bình quân dịng chảy nhỏ nhất 200-300
m3/s; sơng Lơ chảy qua địa bàn tỉnh ta với chiều dài 35 km, lưu lượng dòng chảy
bình quân lớn nhất 1.460 m3/s, lưu lượng bình qn dịng chảy nhỏ nhất 145 m3/s;
sơng Phó Đáy phần lớn nằm trên địa bàn tỉnh, lưu lượng bình quân dòng chảy lớn
nhất 970 m3/s, lưu lượng bình quân dòng chảy nhỏ nhất 2,9 m3/s; hệ thống sông
Phan và sông Cà Lồ nằm trên địa bàn tỉnh với chiều dài là 82 km, lưu lượng bình
quân dòng chảy lớn nhất 220 m3/s, lưu lượng bình quân dòng chảy nhỏ nhất 0,64
m3/s. Ngồi ra, trên địa bàn tỉnh cịn có khoảng 184 hồ chứa nước như: Hồ Đại Lải,
Thanh Lanh, Làng Hà, Đầm Vạc, Xạ Hương, Vân Trục, Đầm Thủy… tổng dung
tích 79,12 triệu m3; các đầm phá, hồ, ao tự nhiên, tổng dung tích khoảng 26,4 triệu
m3; và trữ lượng nước các sông, suối, khe lạch nhỏ khoảng 5,5 triệu m3. Nguồ n
nước mă ̣t vô cùng phong phú trên đảm bảo phu ̣c vu ̣ tố t cho hoa ̣t đô ̣ng kinh tế và dân
sinh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
*) Tài nguyên nước dưới đất:
Tài nguyên nước dưới đất ở tỉnh Vĩnh Phúc tương đối dồi dào nhưng phân bố
khơng đều và có giới hạn. Qua tổng hợp, tính toán từ các tài liệu điều tra tìm kiếm
4


thăm dò, các nhà địa chất thuỷ văn đã đánh giá được trữ lượng tự nhiên (trữ lượng
động và trữ lượng tĩnh) ở các huyện đồng bằng trên địa bàn tỉnh khoảng gần 85,8
triệu m3, trữ lượng động tự nhiên ở các huyện miền núi khoảng 238.282 m3/ngày
đêm, và trữ lượng động tự nhiên ở các huyện đồng bằng khoảng 276.910 m3/ngày
đêm. Tổng trữ lượng khai thác tiềm năng của tồn tỉnh khoảng 2,12 triệu m3/ngày

đêm và có sự phân bố nguồn nước ngầm không đồng đều theo khu vực. Hiện nay
nguồn nước ngầm đang được khai thác ở thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên
với lưu lượng 28.000 m3/ngày đêm nhưng đòi hỏi phải xử lý tốn kém. Tại một số
vùng nông thôn, nhân dân khai thác nước ngầm từ các giếng khoan (với lưu lượng
khoảng 15.000 m3/ngày đêm) nhưng chất lượng nước còn hạn chế. Tài nguyên nước
dưới đấ t là mô ̣t nguồn tài nguyên rất quý cần phải được quản lý chặt chẽ, nhằm khai
thác sử dụng mợt cách hợp lý, có hiệu quả, chống suy thoái cạn kiệt và ô nhiễm
nguồn nước dưới đất.
Ngoài ra, với lượng mưa trung bình 1.600 mm/năm thì hàng năm tồn tỉnh có
khoảng 21.936 ngàn m3 nước mưa, lượng nước này bổ sung dồi dào cho nguồn
nước mặt và một phần ngấm xuống đất tạo thành nguồn nước ngầm. Mưa phân bố
không đồng đều, ở các xã trung du miền núi phía bắc của tỉnh có lượng mưa nhiều
hơn ở các xã đồng bằng. Đây cũng là một khối lượng nước khổng lồ, là nguồn lợi
để phát triển nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, do mưa phân bố không
đồng đều theo khu vực và theo mùa nên thường gây ra tình trạng úng lụt cục bộ và
trên diện rợng, dẫn đến khơng ít những tác hại đến năng suất cây trồng, vật nuôi và
nhiều ngành kinh tế khác.
Những hoạt động của đời sống con người đã tác động mạnh mẽ đến các quá
trình trong chu trình thuỷ văn, gây nên những ảnh hưởng có lợi cũng như bất lợi tới
số lượng và chất lượng tài nguyên nước. Nhu cầu dùng nước ngày càng tăng cao
trong sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã hội, cùng với sự biến đổi thất thường của
khí hậu tồn cầu đã làm cho tài nguyên nước ngày càng bị tác động theo chiều
hướng xấu đi cả về chất và lượng. Do đó, cơng tác quản lý tài ngun nước để đảm
bảo an ninh về nước cho phát triển kinh tế - xã hợi bền vững đang là mợt vấn đề
nóng bỏng trên khắp thế giới cũng như ở nước ta và tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
5


d) Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của Vĩnh Phúc chưa được điều tra sâu và kỹ, song

theo đánh giá sơ bợ có thể phân thành các nhóm sau:
- Nhóm khống sản nhiên liệu: gồm than antraxit trữ lượng khoảng một ngàn
tấn ở Đạo Trù – Tam Đảo; than nâu ở Bạch Lựu, Đồng Thịnh (Sông Lô) trữ lượng
khoảng vài ngàn tấn; than bùn ở Văn Quán (Lập Thạch), Hồng Đan, Hồng Lâu
(Tam Dương) có trữ lượng (cấp P2) 693.600 tấn, đã được khai thác làm phân bón
và chất đốt.
- Nhóm khống sản kim loại: gồm barit, đồng, vàng, thiếc, sắt.... Các loại
khoáng sản này được phát hiện chủ yếu ở vùng đứt gãy Tam Đảo và rải rác ở các
huyện Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xun.
- Nhóm khống sản phi kim loại: nhóm này chủ yếu là cao lanh, nguồn gốc
phong hoá từ các loại đá khác nhau, tại đây có khoảng 3 mỏ và 1 điểm quặng với
trữ lượng khoảng 4 triệu tấn, tập trung ở Tam Dương, Vĩnh Yên, Lập Thạch. Cao
lanh vùng Vĩnh Phúc là nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa, đồ gốm, sứ, làm chất
độn cho sơn, cho cao su, cho giấy ảnh, giấy in tiền.... Ngồi ra trên địa bàn tỉnh cịn
có 6 mỏ Puzolan, tổng trữ lượng 4,2 triệu tấn.
- Nhóm vật liệu xây dựng: gồm sét gạch ngói khoảng 10 mỏ với tổng trữ
lượng khoảng 51,8 triệu m3, sét vùng đồi, sét màu xám đen, xám nâu, cát sỏi lịng
sơng và bậc thềm, cát c̣i sỏi xây dựng có 4 mỏ, tổng trữ lượng 307 triệu m3, đá
xây dựng và đá ốp lát (granit và riolit) có 3 mỏ với tổng trữ lượng 307 triệu m3, đá
ong có 3 mỏ tổng trữ lượng 49 triệu m3; Fenspat có 1 điểm, chưa đánh giá được trữ
lượng.
Nhìn chung Vĩnh Phúc là tỉnh nghèo về các loại khoáng sản quý hiếm, các
khoáng sản có khả năng khai thác lâu dài là nhóm vật liệu xây dựng (đá xây dựng,
đá granit, cát, sỏi).
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong những năm gần đây
Trong những năm gầ n đây nề n kinh tế nói chung gă ̣p nhiề u khó khăn và
thách thức. Nhưng với nỗ lực phấn đấu tỉnh Vĩnh Phúc đã vượt qua khó khăn và đạt
được những thành tựu quan trọng.
6



Tăng trưởng kinh tế năm ước đạt 6,74% trong đó: Khu vực công nghiệp –
xây dựng tăng 6,12%; khu vực nông, lâm, thuỷ sản tăng 1,13%. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực, tỷ trọng cơng nghiệp – xây dựng và dịch vụ chiếm 84,7%
trong cơ cấu kinh tế. GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) năm 2009 ước đạt
24,3 triệu đồng (tương đương khoảng 1.400 USD), tăng 9,4% so với năm 2008. Thu
ngân sách tăng 1,9% so với năm 2008. Các lĩnh vực văn hoá xã hội, đời sống nhân
dân từng bước được cải thiện, an ninh, quốc phịng được giữ vững, trật tự an tồn xã
hợi được đảm bảo. Vai trị, vị trí của tỉnh tiếp tục được khẳng định và nâng cao [11].
a) Sản xuất cơng nghiệp - xây dựng
Tuy gặp nhiều khó khăn do chịu tác đợng của c̣c khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế thế giới. Song, nhờ các biện pháp kích cầu đầu tư, hỗ trợ sản xuất
và kích thích tiêu dùng của Chính phủ đã tác đợng tích cực đến sản xuất công
nghiệp – xây dựng của cả tỉnh, các doanh nghiệp trong địa phương vẫn có mức tăng
trưởng cao.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng của năm 2009 ước đạt 35.713
tỷ đồng, tăng 5,4% so với năm 2008. Riêng công nghiệp ước đạt 34.429,7 tỷ đồng,
tăng 5,0% so với năm 2008, trong đó: khu vực cơng nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi đạt 28.765,5 tỷ đồng, tăng 4% so với năm 2008; khu vực kinh tế nhà nước
(bao gồm cả công nghiệp an ninh – quốc phòng) ước đạt 868 tỷ đồng, tăng 20%;
khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 4.796 tỷ đồng, tăng 9,1% so với năm
2008...
b) Các ngành dịch vụ
Các hoạt động thương mại – dịch vụ tiếp tục phát triển nhưng đạt thấp hơn
so với các năm trước. Ước tính giá trị sản xuất năm 2009 đạt 4.007,6 tỷ đồng, tăng
11% so với năm 2008. Một số ngành dịch vụ phát triển mạnh so với năm 2008, có
đóng góp lớn cho tăng trưởng chung của ngành dịch vụ năm 2009 như : vận tải kho
bãi và thông tin liên lạc tăng 20,5%; tài chính tín dụng tăng 17,6%....
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ năm 2009 ước đạt 11.758,5 tỷ đồng,
tăng 34,8% so với năm 2008, chủ yếu do sức mua tăng.


7


Dịch vụ du lịch cũng được tăng cường về cơ sở vật chất, công tác tuyên
truyền quảng bá được quan tâm. Ước tính năm 2009 đón 1,7 triệu lượt khách, tăng
8,9% so với năm 2008; doanh thu du lịch ước đạt 676 tỷ đồng, tăng 9% so với năm
2008.
Dịch vụ bưu chính viễn thơng, thị trường viễn thơng và internet phát triển
nhanh, mạng lưới bưu chính viễn thơng và các cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được
tăng cường, các trạm thu phát sóng được đầu tư ở nhiều địa phương đã nâng tổng số
thuê bao điện thoại có trên mạng ước đạt 750 ngàn thuê bao (bao gồm cả thuê bao
cố định và di động), đạt 74,9 máy/100 dân.
Hoạt đợng tín dụng ngân hàng trên địa bàn tỉnh năm 2009 đạt khá. Lượng
vốn huy động và cho vay đều tăng, dự kiến nguồn vốn huy động cho cả năm đạt
8.500 tỷ đồng, tăng 18,7%, dự nợ cho vay nền kinh tế đạt 11.000 tỷ đồng tăng
17,6% so với năm 2008...
c) Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2009 tăng trưởng thấp
hơn so với năm 2008, do ảnh hưởng của mưa lũ vụ Đơng nên diện tích, năng suất
nhiều loại cây hàng năm giảm mạnh. Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2009 ước đạt
2.285,7 tỷ đồng, tăng 1,3% so với năm 2008, trong đó: ngành nơng nghiệp tăng 1%
(trồng trọt giảm 9,6%, chăn nuôi tăng 12,6%), lâm nghiệp giảm 8,5% và thuỷ sản
tăng 10,5% so với năm 2008. Giá trị tăng thêm toàn ngành ước đạt 1.358,5 tỷ đồng,
tăng 1,13% so với năm 2008.
d) Khoa học - công nghệ; Tài nguyên - môi trường
Các hoạt động khoa học – công nghệ và tài nguyên – môi trường được đẩy
mạnh và triển khai tích cực, chất lượng đề tài khoa học được nâng lên, các đề tài
khoa học được lựa chọn có tính thực tiễn và ứng dụng cao phục vụ trực tiếp cho
việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất của nhân dân.

Năm 2009, tỉnh đã quan tâm đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các ngành
như: trang thiết bị nâng cao năng lực giám định tư pháp kỹ thuật hình sự cho Công
an tỉnh, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học cho
trung tâm ứng dụng tiến bộ và khoa học, thiết bị phục vụ công tác chuyển giao, ứng
8


dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.... Công tác quản
lý đo lường, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá cũng được thực hiện thường xuyên.
Công tác thẩm định hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính về giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên khoáng
sản được thực hiện tốt đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của tỉnh.
Công tác bảo vệ môi trường được chú trọng, các chương trình, đề án về môi
trường được đẩy mạnh ở cả khu vực đô thị và nơng thơn. Ngồi ra cịn giải qút
nhiều đơn thư khiếu nại về ô nhiễm môi trường như giải quyết bức xúc về rác thải
sinh hoạt khu vực Vĩnh Yên, Phúc Yên.... Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
trong lĩnh vực khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1.2. Tổng quan về các phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc
Hiện nay, trên Thế giới cũng như ở Việt Nam có rất nhiều phương pháp đánh
giá chất lượng nước, tùy thuộc vào các nghiên cứu và khả năng áp dụng mà người
ta có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau cụ thể bao gồm:
1.2.1. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc dựa theo tiêu chuẩn môi trƣờng
TCMT là một trong các yếu tố cần thiết để tiến hành chương trình quan trắc
mơi trường, mục đích chính của việc sử dụng tiêu chuẩn môi trường là:
- Giảm số lượng các trạm đo, các thông số cần đo bằng cách tập trung vào
các thơng số có trong tiêu chuẩn kiểm soát ảnh hưởng ô nhiễm;
- Cho phép so sánh các số liệu về kiểm soát ô nhiễm và đánh giá hiện trạng
môi trường đối với các khu vực nghiên cứu cụ thể.
a) Chất lượng nước cho mục đích sinh hoạt
Nước sinh hoạt là nước được sử dụng trong các hoạt động sinh hoạt hàng

ngày của cá nhân và gia đình như: tắm, giặt, ăn, uống…
Nước sạch đảm bảo vệ sinh phục vụ cho sinh hoạt của con người phải đáp
ứng được các tiêu chuẩn:
- Về mặt cảm quan: nước trong, khơng có mùi vị khó chịu.
- Về mặt vi trùng gây bệnh: tuyệt đối không được chứa các vi trùng và siêu
vi trùng cũng như các ký sinh trùng gây bệnh.

9


- Về mặt hóa học: các thành phần hóa học có trong nước phải đảm bảo các
yếu tố vi lượng cần thiết cho con người nhưng phải nằm trong giới hạn an tồn cho
sức khỏe. Khơng gây tác hại về sức khỏe (mãn tính hoặc cấp tính) sau thời gian sử
dụng lâu dài. Hàm lượng các chất kim loại nặng có trong nước phải nằm trong giới
hạn cho phép để không ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các thiết bị trong quá
trình sử dụng nước.
Nguồn nước phục vụ các nhà máy nước còn phải được quy định về độ mặn
và các thông số liên quan đến xâm nhập mặn do nước biển vì các thông số này gây
cảm quan xấu đối với người sử dụng nước cấp.
Tại Việt Nam, chất lượng nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt phải đáp ứng
các tiêu chuẩn trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt
(National technical regulation on domestic water quality) QCVN 02:2009/BYT
được thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Giới hạn các chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc sinh hoạt

1
2

Màu sắc(*)
Mùi vị(*)


TCU
-

3
4
5
6

Độ đục(*)
Clo dư
pH(*)
Hàm lượng
Amoni(*)
Hàm lượng Sắt tổng
số (Fe2+ Fe3+)(*)
Chỉ số Pecmanganat
Đợ cứng tính theo
CaCO3(*)
Hàm lượng
Clorua(*)
Hàm lượng Florua
Hàm lượng Asen
tổng số
Coliform tổng số

NTU
mg/l
mg/l


Giới hạn
tối đa cho phép
I
II
15
15
Không có Khơng có
mùi vị lạ
mùi vị lạ
5
5
0,3-0,5
6,0 - 8,5
6,0 - 8,5
3
3

mg/l

0,5

0,5

B

mg/l
mg/l

4
350


4
-

A
B

mg/l

300

-

A

mg/l
mg/l

1.5
0,01

0,05

B
B

Vi khuẩn/
100ml
Vi khuẩn/
100ml


50

150

A

0

20

A

STT

7
8
9
10
11
12
13
14

Tên chỉ tiêu

E. coli hoặc
Coliform chịu nhiệt

Đơn vị

tính

10

Mức độ
giám sát
A
A
A
A
A
A


Ghi chú:
- (*) Là chỉ tiêu cảm quan.
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước của cá
nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ qua xử lý đơn giản
như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần, đường ống tự chảy).
b) Tiêu chuẩn nước phục vụ giải trí, du lịch
Nguồn nước sơng, hồ, biển phục vụ giải trí (bơi lội, đua thuyền, lướt ván…)
cần đạt các tiêu chuẩn của nguồn nước chứa các hóa chất đợc hại và vi khuẩn với
nồng đợ dưới ngưỡng có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Đồng thời
nguồn nước này cũng cần phải đạt tiêu chuẩn thẩm mỹ, cảm quan cao. Độ mặn và
các thông số tự nhiên của nước biển khơng quy định đối với nguồn nước giải trí, du
lịch.
c) Chất lượng nước cho mục đích thủy lợi
Mợt nguồn nước đạt tiêu chuẩn nước tưới cho cây trồng phải thỏa mãn điều
kiện:

- Các tác nhân lý hóa trong nước không gây tác hại đến cây trồng (chết cây
hoặc giảm năng suất);
- Các tác nhân vi sinh trùng trong nước khơng tồn lưu trong nơng phẩm đến
mức có khả năng truyền bệnh cho con người.
Thông số quan trọng nhất đối với nước thủy lợi là độ mặn. Độ mặn được
đánh giá qua độ dẫn điện (EC) hoặc tổng chất rắn hịa tan (TDS). Nói chung, nồng
đợ tổng chất rắn hịa tan (TDS) cao hơn 1.000mg/l đã có thể ảnh hưởng đến cây
trồng. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay đang sử dụng tiêu chuẩn độ mặn 4 0/00 cho
nước tưới (4.000mg/l). Ở nồng độ này, theo FAO năng suất lúa giảm đến 20 - 30%
và rau, cây ăn quả dễ bị chết.
Tỷ lệ tương đối của Na với các cation khác (được đo bằng tỷ số hấp thụ natri
– SAR) cũng là một thông số quan trọng để đánh giá chất lượng nước thủy lợi.
Thông số này phải nhỏ để đất khỏi bị kiềm hóa.

11


Dựa theo tiêu chuẩn phân loại của AN. Mozeiko và TK. Voronik, tỷ lệ các
ion này phải nằm trong giới hạn cho phép như:
Loại 1: K =

Na 
< 75% 
 nước tưới rất xấu.
 cation

Loại 2: K =

Na 
> 66 - 75% 

 nước dùng được nhưng nghi ngờ.
 cation

Loại 3: K =

Na 
> 75% 
 nước dùng được.
 cation

Ngoài ra, các chất độc đối với cây trồng như Cl, Na, Bo, độ axit, Na2CO3,
As, SO42-, Cu và tiêu chuẩn vi sinh cũng cần phải nằm trong giới hạn cho phép.
Hiện nay, đánh giá chất lượng nước phục vụ thủy lợi dựa vào TCVN 6773 – 2000.
d) Tiêu chuẩn nước phục vụ nuôi trồng thủy sản
Yêu cầu dùng nước cho thủy sản có thể mâu thuẫn với các ngành dùng nước
khác: Khai thác thủy sản tự nhiên cần sự lưu thơng dịng chảy từ thượng tới hạ
nguồn. Ni thủy sản nhân tạo cần hạn chế lưu thông tự nhiên giữa các thủy vực để
bảo vệ nguồn lợi và hạn chế dao đợng của chế đợ nước, do đó mâu thuẫn với các
đối tượng có nhu cầu tiêu thụ nước cao, hoặc nhu cầu tích nước để kiểm soát lũ và
cấp nước vào mùa kiệt. Ni trồng thủy sản có thể sử dụng nước thải đô thị và phân
tươi, nên một mặt nó là tác nhân làm sạch mơi trường rẻ tiền và hiệu quả, mặt khác
nó tạo nguy cơ lan truyền ô nhiễm tới các thủy vực cấp nước chất lượng cao, nhất là
nước dưới đất và có nguy cơ lan truyền ơ nhiễm. Chính vì vậy, việc kiểm soát
nguồn nước này theo tiêu chuẩn quy định là cần thiết. Tiêu chuẩn chất lượng nước
phục vụ nuôi trồng thủy sản cần đạt được các yêu cầu trong TCVN 6774 – 2000.
e) Tiêu chuẩn nước phục vụ sản suất công nghiệp
Yêu cầu về chất lượng nước cấp cho công nghiệp đa dạng và phân hóa, tăng,
giảm phức tạp tùy tḥc đối tượng và mục đích dùng nước. So với các ngành sản
xuất công nghiệp khác, tiêu chuẩn cũng như lưu lượng nước dùng cho công nghiệp
thực phẩm là cao và nhiều nhất. Về chất lượng, nước cấp cho ngành sản xuất này

yêu cầu cao như chất lượng cấp nước cho mục đích sinh hoạt. Lượng nước cấp trên
mợt đơn vị sản phẩm công nghiệp phụ thuộc vào sơ đồ quy trình công nghệ, loại

12


thiết bị, điều kiện tự nhiên và nhiều yếu tố khác. Do vậy, các cơ sở sản xuất cùng
một mặt hàng cũng có thể tiêu thụ nước khơng giống nhau, cịn nhu cầu cho các
ngành khác nhau là hồn tồn khác nhau.
1.2.2. Phƣơng pháp đánh giá theo thang điểm
Phương pháp này chủ yếu dựa vào tính chất của nước, tùy theo Quốc gia (Bỉ,
Anh, Mỹ, Nga…) lựa chọn các thông số để phân loại chất lượng nước. Trên cơ sở
các số liệu quan trắc về nồng độ các thông số chọn lọc, người ta phân nguồn nước
trong toàn khu vực bằng cách quy định điểm số cho nồng độ từng thông số và tổng
hợp các điểm số này. Thông thường hay áp dụng phương pháp phân loại chất lượng
nước theo chỉ số chất lượng nước (WQI) của Mỹ.
Chỉ số chất lượng nước (WQI) là một thông số tổ hợp được tính toán từ các
thơng số CLN xác định thơng qua một công thức toán học. WQI dùng để mô tả định
lượng về CLN và được biểu diễn qua một thang điểm. Theo phương pháp này, các
thông số thể hiện chất lượng nước tổng thể cũng như tầm quan trọng của từng thông
số được lựa chọn dựa trên ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực chất lượng nước.
Một số các thông số đầu vào được lựa chọn để đưa ra đánh giá gồm: BOD5, DO,
pH, tổng Coliform, SS, COD…Một bảng câu hỏi sẽ được gửi đến các chuyên gia,
trong đó ghi rõ các thơng số thường được sử dụng trong việc đánh giá chất lượng
nước để có cơ sở thống nhất cho các chuyên gia lựa chọn. Trong bảng câu hỏi cũng
đưa ra các khoảng giá trị của từng thông số để các chuyên gia đánh giá chất lượng
nước. Dựa vào ý kiến của các chuyên gia, đường cong phân hạng của từng thông số
sẽ được xây dựng để có thể xác định chỉ số phụ. Cuối cùng, dựa vào các số liệu
quan trắc, chỉ số chất lượng nước sẽ được tính toán để xác định và đánh giá chất
lượng nước mặt tổng thể của lưu vực.

Theo các nghiên cứu trước đây, cách tính chỉ số chất lượng nước theo cơng
thức chỉ số học có trọng số được lựa chọn để tính toán. Chỉ số số học có trọng số
(Water Quality Index weighted Arithmetic) do Brown và các cộng sự thiết lập:
n

WQIA=  q i Wi
i=1

13


Trong đó: Wi: là trọng số (là số biểu thị độ quan trọng của thông số chất
lượng nước); qi: là chỉ số phụ của thông số chất lượng nước thứ i
Trên cở sở WQI tính được, người ta phân loại và đánh giá CLN theo các
thang điểm WQI từ 0 đến 100, với giá trị càng cao, chất lượng nước càng tốt.
Bảng 1.2. Phân loại dòng chảy dựa trên chỉ số chất lƣợng nƣớc
STT

Giá trị WQI

Phân loại

1

0 – 25

Quá kém

2


25 – 50

Kém

3

51 – 70

Trung Bình

4

71 – 90

Tốt

5

91 - 100

Rất tốt

1.2.3. Phƣơng pháp đánh giá tổng hợp chất lƣợng nguồn nƣớc
Chất lượng nguồn nước được đánh giá trên cơ sở số liệu phân tích các chỉ
tiêu lý - hóa - sinh. Do khả năng tự làm sạch của nguồn nước, các chất bẩn trong
nước thải xả vào nguồn sẽ dần được pha loãng và bị phân hủy - khoáng hóa. Sự
phân hủy các chất diễn ra, do vậy trong điều kiện bình thường nguồn nước cũng dần
được phục hồi trở lại như trước khi có nước thải xả vào. Quá trình tự làm sạch là
quá trình lâu dài và vùng nhiễm bẩn của nước có thể kéo dài hàng chục, hàng trăm
cây số.

Quy mô của vùng nhiễm bẩn tùy thuộc vào tỷ lệ giữa lượng nước thải và
nước nguồn, nồng độ và tính chất các chất bẩn, vận tốc dịng chảy, điều kiện địa
hình, thủy động lực và nhiều yếu tố khác.
Sau đây là phân loại mức nhiễm bẩn nước thải theo Liên Xô:

14


Bảng 1.3: Phân loại mức nhiễm bẩn nƣớc thải theo Liên Xơ
Chỉ tiêu hóa học (mg/l)
Mức độ bẩn

DO

TSS

BOD5

COD

N – NH4+

Mùa Hè

Mùa Đông

Rất sạch

9


13 – 14

1–3

0,5 – 1

1

0,05

Sạch

8

11 – 12

4 – 10

1,1 – 1,9

2

0,1

Hơi bẩn

6-7

9 – 10


11 – 19

2 – 2,9

3

0,2 – 0,3

Bẩn vừa

4–5

4–5

20 – 50

3 – 3,9

4

0,4 – 1,0

Bẩn

2–3

1–5

51 – 100


4 – 10

5 – 15

1,0 – 3,0

Rất bẩn

0

0

>100

>10

>15

>3

Điều đáng lưu ý là trong mọi trường hợp đều cần thiết xác định tải lượng của
chất ô nhiễm. Tải lượng ô nhiễm trong thủy vực được tính như sau:
Z = C.Q
Trong đó:
Z – Tải lượng (g/giây)
C – Nồng độ (g/m3)
Q – Lưu lượng (m3/giây)
Q = V.A
(Với V là tốc độ trung bình của dịng nước (m/s); A là diện tích bề mặt cắt
của dịng sơng (m2)).

1.2.4. Phƣơng pháp đánh giá thơng qua mơ hình
Trong thực tế, các chỉ số gián tiếp đánh giá chất lượng nước được dùng rất
phổ biến, có thể đưa ra mợt số hướng đánh giá chính:
- Đánh giá thông qua mật độ dân số;
- Đánh giá thông qua mật độ cơ sở sản xuất;
- Đánh giá thông qua mô hình…
Dựa vào các quy luật biến đổi nồng độ của các tác nhân ô nhiễm trong các
lưu vực sông, bằng phương pháp tính toán thực nghiệm mợt số mơ hình tính toán sự
lan truyền các chất ơ nhiễm theo không gian và thời gian đã được ra đời như:
15


- Mơ hình tính toán sự lan truyền các tác nhân khơng bền vững;
- Mơ hình tính toán sự phát tán các tác nhân ô nhiễm bền vững;
- Mô hình tính toán tải lượng và sức chịu tải của các thủy vực;
- Mơ hình tính toán sự phát tán các vi sinh vật theo thời gian.
1.2.5. Phƣơng pháp đánh giá theo chỉ thị sinh vật
Căn cứ vào các vi sinh vật chỉ thị sự nhiễm bẩn nguồn nước (chủ yếu là do
phân) như: Coliform tổng số, E. Coli, Enterococci… mà người ta xác định được
mức độ ô nhiễm.
Các vi sinh vật chỉ thị nhiễm bẩn nguồn nước do ô nhiễm phân gồm:
Coliforms và Faecal Coliforms: Coliform là các vi khuẩn hình que gram âm
có khả năng lên men lactose để sinh ga ở nhiệt đợ 35 ± 0,50C. Coliform có khả năng
sống ở ngồi đường ṛt của đợng vật (tự nhiên), đặc biệt trong mơi trường khí hậu
nóng. Nhóm vi khuẩn Coliform chủ yếu bao gồm các giống như: Citrobacter,
Enterobactrer, Escherichia, Klebsiella và cả Faecal Coliforms (trong đó E.Coli là
lồi thường dùng để chỉ thị ô nhiễm nguồn nước bởi phân). Chỉ tiêu tổng hợp
Coliform khơng thích hợp để làm chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm bẩn nguồn nước
bởi phân. Tuy nhiên, việc xác định số lượng Faecal Coliform có thể sai lệch do có
mợt số sinh vật (khơng có nguồn gốc từ phân) có thể phát triển ở nhiệt đợ 440C. Do

đó, số lượng E.Coli được coi là mợt chỉ tiêu thích hợp nhất cho việc quản lý nguồn
nước.
Việc phát hiện, xác định từng loại vi sinh vật gây bệnh khác rất khó, tốn kém
thời gian và tiền bạc. Do đó, để phát hiện nguồn nước bị ơ nhiễm bởi phân người ta
dùng các chỉ thị như: Faecal Coliforms, Faecal Streptococci, Clostridium
perfringens và Pseudomonas acruginosa [5].

16


Bảng 1.4: Vi sinh vật chỉ thị nguồn nƣớc theo mục đích sử dụng
Mục đích sử dụng của nguồn nƣớc

Vi sinh vật chỉ thị

Nước uống

Coliform tổng số (Total Coliform)
Faecal Coliform

Nguồn nước ngọt cho các dịch vụ giải trí

E. coli
Enterococci
Faecal Coliform

Nguồn nước lợ cho các dịch vụ giải trí

Coliform tổng số (Total Coliform)
Enterococci

Faecal Coliform

Khu vực sinh trưởng của các loài ốc, sò

Coliform tổng số (Total Coliform)
Coliform tổng số (Total Coliform) cho

Tưới tiêu trong nông nghiệp

nước thải đã xử lý
Faecal Coliform

Nước thải sau khi khử trùng

Coliform tổng số (Total Coliform)

Đôi khi cần phải xác định là nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân người hay
phân gia súc để có những biện pháp quản lý thích hợp. Khi đó, người ta thường sử
dụng tỷ lệ Faecal Coliform trên Faecal Streptococci. Các số liệu về tỷ lệ Faecal
Coliform/Faecal Streptococci được trình bày trong bảng 1.5 như sau:
Bảng 1.5: Số lƣợng các vi sinh vật chỉ thị có ở phân ngƣời và phân động vật
Sinh vật

Trung bình mật độ cá thể/gam phân
Faecal Coliform (FC) *106

Faecal Streptococci (FS) *106




1,3

3,4



0,23

1,3

Voi

33,0

54,0

Người

13,0

3,0

Lợn

3,3

84,0

17



×