Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đặc điểm rối loạn nội tiết trước và sau phẫu thuật u vùng tuyến yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 137 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU NGÂN

ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NỘI TIẾT TRƢỚC VÀ SAU
PHẪU THUẬT U VÙNG TUYẾN YÊN

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU NGÂN

ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NỘI TIẾT TRƢỚC VÀ SAU


PHẪU THUẬT U VÙNG TUYẾN YÊN

CHUYÊN NGÀNH: NHI KHOA
MÃ SỐ: 60.72.16.55

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BS. HUỲNH THỊ VŨ QUỲNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020

.


.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Ngân

.



.

ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đến:
TS.BS. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh, Phó trƣởng Bộ môn Nhi – Đại học Y Dƣợc Thành
phố Hồ Chí Minh, đã tận tình động viên, dìu dắt, hƣớng dẫn tôi những kiến thức
chuyên môn và kỹ năng nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu.
BS. CK2. Hoàng Ngọc Quý, Trƣởng khoa Thận – Nội tiết Bệnh viện Nhi đồng 2,
đã nhiệt tình hƣớng dẫn, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q
trình học tập và làm việc tại khoa để thực hiện nghiên cứu.
Tập thể các Anh/Chị bác sĩ, điều dƣỡng của Khoa Thận – Nội tiết và Khoa Ngoại
thần kinh Bệnh viện Nhi đồng 2 đã giúp đỡ để tơi có thể thu thập số liệu thuận lợi
giúp hoàn thành tốt nghiên cứu.
Ban Giám Đốc cùng các Anh/Chị nhân viên Phòng Kế hoạch – Tổng hợp và Kho
lƣu trữ hồ sơ Bệnh viện Nhi đồng 2 đã tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành
nghiên cứu này.
Gia đình và bạn bè đã ln là nguồn động lực đi cùng tơi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu.
Một lần nữa xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng đến tất cả!

.


.


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC HÌNH- SƠ ĐỒ- BIỂU ĐỒ ........................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................4
1.1 Giải phẫu học ................................................................................................4
1.2 Sinh lí tuyến yên ...........................................................................................5
1.3 Các loại u tuyến yên ...................................................................................19
1.4 Các rối loạn nội tiết.....................................................................................33
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................41
2.1 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................41
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..............................................................41
2.3 Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................41
2.4 Kĩ thuật chọn mẫu .......................................................................................41
2.5 Phƣơng pháp chọn mẫu ...............................................................................41
2.6 Các bƣớc tiến hành .....................................................................................42
2.7 Định nghĩa các biến số nghiên cứu ............................................................45
2.8 Thu thập và xử lý số liệu ............................................................................53
2.9 Y đức trong nghiên cứu ..............................................................................54
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................56
3.1 Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân u vùng tuyến
yên trƣớc phẫu thuật. .............................................................................................56
3.2 Đặc điểm của khối u vùng tuyến yên..........................................................64
3.3 Đặc điểm rối loạn nội tiết trƣớc và sau phẫu thuật .....................................65
3.4 Đặc điểm biến chứng xảy ra sau phẫu thuật u vùng tuyến yên. .................78


CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................83
4.1 Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u vùng tuyến yên
trƣớc phẫu thuật. ...................................................................................................83

.


.

iv

4.2 Đặc điểm khối u vùng tuyến yên ................................................................91
4.3 Đặc điểm rối loạn nội tiết trƣớc và sau phẫu thuật .....................................93
4.4 Đặc điểm biến chứng xảy ra sau phẫu thuật u vùng tuyến yên. ...............100
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................104
KẾT LUẬN.........................................................................................................105
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................108
PHỤ LỤC ...........................................................................................................115

.


.

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT


NGHĨA TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT

ACTH

Adrenocorticotropic

Hormon

hormone

thƣợng thận

ADH

Antidiuretic hormone

Hormon kháng lợi niệu

ADN

Acide deoxyribonucleic

hƣớng

vỏ

acid
AVP


Arginine vasopressin

cAMP

Cyclic adenosine

AMP vòng

monophosphate
CRH

Corticotropin- releasing

Hormon giải phóng

hormone

hormon hƣớng vỏ thƣợng
thận

CT- scan

Computed tomography

Chụp cắt lớp điện tốn

scan
FSH


fT3

Follicle-stimulating

Hormon kích thích nang

hormone

trứng

free- Tri- iodothyronine

Hormon tuyến giáp T3 tự
do

fT4

free- Thyroxine

Hormon tuyến giáp T4 tự
do

.


.

vi

GCS


Glasgow Coma Scale

Thang điểm hôn mê
Glasgow

GH

Growth hormone

Hormon tăng trƣởng

GHIH

Growth hormone

Hormon ức chế hormon

inhibitory hormone

phát triển

Growth hormone

Hormon giải phóng

releasing hormone

hormon phát triển


Gonadotropin releasing

Hormon giải phóng các

hormone

hormon hƣớng sinh dục

Insuline- like growth

Yếu tố tăng trƣởng số 1

factor 1

giống insuline

GHRH

GnRH

IGF-1

kDa

Kilo Dalton

LH

Luteinizing hormone


Hormon hoàng thể hóa

MRA

Magnetic resonance

Chụp động mạch cản từ

angiogram
MRI

Magnetic resonance

Chụp cộng hƣởng từ

imaging
mRNA

Messenger ribonucleic

ARN thông tin

acid
PC 1

Prohormone convertase 1

Men chuyển tiền
hormone 1


PC2

Prohormone convertase 2

.

Men chuyển tiền


.

vii

hormone 2
PIH

Prolactin inhibitory

Hormon ức chế prolactin

hormone
PLR

Prolactin

POMC

Proopiomelanocortin

PRH


Prolactin releasing

Hormon giải phóng

hormone

prolactin

Thyrotropin- releasing

Hormon giải phóng

hormone

hormon hƣớng tuyến giáp

Thyroid stimulating

Hormon kích thích tuyến

hormone

giáp

Ventriculoperitoneal

Dẫn lƣu não thất- màng

shunt


bụng

α – melanocyte

Hormon kích thích tế bào

stimulating hormone

anpha melano

TRH

TSH

VP shunt

α- MSH

.

Hormon tiết sữa


.

viii

DANH MỤC HÌNH- SƠ ĐỒ- BIỂU ĐỒ
Thứ tự …Tên hình- Sơ đồ- Biểu đồ..……...…………………………….……Trang

Hình 1.1. Thiết đồ đứng dọc của não ..........................................................................4
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu……………………………………………………...44
Sơ đồ 3.1. Đặc điểm đái tháo nhạt sau phẫu thuật……….………………………72
Sơ đồ 3.2. Nhóm bệnh nhân trƣớc phẫu thuật bình thƣờng. .....................................75
Sơ đồ 3.3. Nhóm bệnh nhân trƣớc phẫu thuật khơng đánh giá đƣợc do dùng
dexamethasone ..........................................................................................................75
Sơ đồ 3.4. Nhóm bệnh nhân trƣớc phẫu thuật có suy thƣợng thận. ..........................76
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm phân bố giới tính………………..……………………….56
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm phân bố giới tính theo nhóm tuổi .........................................57
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm về nơi cƣ trú .........................................................................58
Biểu đồ 3.4. Đặc điểm tiền căn u não .......................................................................59

.


.

ix

DANH MỤC BẢNG
Thứ

tự

…Tên

bảng………………...……...……………………………….……Trang
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu theo tuổi. ..............................................52
Bảng 3.1. Tỉ lệ phân bố theo nhóm tuổi ....................................................................57
Bảng 3.2. Tỉ lệ phân bố theo lý do nhập viện ...........................................................60

Bảng 3.3. Tần suất các triệu chứng lâm sàng thị giác (khám mắt) trƣớc phẫu thuật 61
Bảng 3.4. Tần suất các triệu chứng lâm sàng thần kinh trƣớc phẫu thuật……….61
Bảng 3.5. Tần suất triệu chứng lâm sàng đa niệu trƣớc phẫu thuật ..........................62
Bảng 3.6. Tần suất triệu chứng dậy thì sớm trƣớc phẫu thuật ..................................62
Bảng 3.7. Tình trạng natri máu trƣớc phẫu thuật ......................................................62
Bảng 3.8. Tình trạng đƣờng huyết trƣớc phẫu thuật .................................................63
Bảng 3.9. Tình trạng thiếu máu trƣớc phẫu thuật .....................................................63
Bảng 3.10. Đặc điểm giải phẫu bệnh của khối u vùng tuyến yên .............................64
Bảng 3.11. Biến chứng của u trƣớc phẫu thuật (trên hình ảnh học) .........................64
Bảng 3.12. Đặc điểm chung rối loạn nội tiết trƣớc phẫu thuật. ................................65
Bảng 3.13. Tỉ lệ dậy thì sớm trƣớc phẫu thuật ..........................................................66
Bảng 3.14. Tỉ lệ đái tháo nhạt trƣớc phẫu thuật ........................................................66
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa rối loạn natri máu và đái tháo nhạt trƣớc phẫu thuật
...................................................................................................................................66
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa đái tháo nhạt trƣớc phẫu thuật và giải phẫu bệnh…67
Bảng 3.17. Tỉ lệ suy giáp trƣớc phẫu thuật. ..............................................................67
Bảng 3.18. Tỉ lệ suy thƣợng thận trƣớc phẫu thuật. ..................................................68
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, đặc
điểm u với các rối loạn nội tiết trƣớc phẫu thuật. .....................................................68
Bảng 3.20. Tỉ lệ rối loạn nội tiết chung sau phẫu thuật ............................................69
Bảng 3.21. So sánh tỉ lệ các rối loạn nội tiết trƣớc và sau phẫu thuật u vùng tuyến
yên . ...........................................................................................................................70
Bảng 3.22. Thời điểm xuất hiện đái tháo nhạt hậu phẫu...........................................72

.


.

x


Bảng 3.23. Mối liên quan giữa rối loạn natri và đái tháo nhạt (cần điều trị kéo dài)
sau phẫu thuật. ...........................................................................................................73
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa đái tháo nhạt (cần điều trị kéo dài) sau phẫu thuật và
u sọ hầu......................................................................................................................73
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa đái tháo nhạt chung sau phẫu thuật và giải phẫu bệnh
. ..................................................................................................................................74
Bảng 3.26. Tỉ lệ suy giáp sau phẫu thuật. .................................................................74
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, đặc
điểm u và phẫu thuật với các rối loạn nội tiết sau phẫu thuật. ..................................77
Bảng 3.28. Tỉ lệ các biến chứng sau mổ ...................................................................79
Bảng 3.29. Tình trạng thiếu máu sau phẫu thuật ......................................................79
Bảng 3.30. Tình trạng đƣờng huyết sau phẫu thuật ..................................................80
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa rối loạn đƣờng huyết và biến chứng sau phẫu thuật
...................................................................................................................................80
Bảng 3.32. Tình trạng natri máu sau phẫu thuật .......................................................81
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa rối loạn natri máu sau phẫu thuật và biến chứng sau
phẫu thuật. .................................................................................................................81
Bảng 3.34. Biến chứng của u sau phẫu thuật trên hình ảnh học ...............................81
Bảng 3.35. Tình trạng bệnh nhân khi xuất viện ........................................................82

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
U hệ thần kinh trung ƣơng ác tính nguyên phát đứng hàng thứ hai trong các loại u

ác tính ở trẻ em, sau u ác tính về máu và là u tạng đặc trẻ em thƣờng gặp nhất [63].
Trong đó, u vùng tuyến yên chiếm 8,1% u thần kinh trung ƣơng và tỷ lệ mắc 0,78
trên 100.000 ngƣời - năm [33]. Adenoma tuyến yên là khối u vùng tuyến yên phổ
biến nhất đƣợc tìm thấy ở ngƣời trƣởng thành, trong khi đó u sọ hầu là khối u vùng
tuyến yên thƣờng gặp nhất ở trẻ em. U vùng tuyến yên chiếm tỉ lệ ngày càng cao ở
trẻ em và có thể dẫn đến hậu quả tàn phá lâu dài.
Tuyến yên là một trong những tuyến nội tiết chính, quan trọng nhất của cơ thể,
cho nên u vùng tuyến yên rất thƣờng xuyên xảy ra rối loạn nội tiết. Một số khối u
tuyến yên làm tuyến yên sản xuất quá nhiều hormon điều hòa các chức năng quan
trọng của cơ thể. Các khối u tuyến yên khác có thể hạn chế chức năng bình thƣờng
của tuyến yên, gây ra giảm sản xuất các hormon. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân u
vùng tuyến yên chƣa đƣợc thăm dò nội tiết tố và điều trị phù hợp.
Trẻ em là một cá thể đang phát triển, rối loạn nội tiết sau phẫu thuật u vùng tuyến
n có thể là cấp tính hay lâu dài, vấn đề nội tiết càng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến
chất lƣợng cuộc sống và sự phát triển của trẻ.
Cùng với sự tiến bộ của chun ngành chẩn đốn hình ảnh, việc chẩn đoán u
vùng tuyến yên ngày càng rõ ràng. Bên cạnh đó, Bệnh viện Nhi đồng 2 Thành phố
Hồ Chí Minh đã triển khai phẫu thuật thần kinh từ năm 2004, trong đó có phẫu
thuật u vùng tuyến yên.
Vấn đề rối loạn nội tiết trƣớc và sau phẫu thuật, đặc biệt là các rối loạn nội tiết và
điện giải khơng đƣợc phát hiện kịp thời có mối liên hệ mật thiết đến tỉ lệ tử vong
của bệnh nhân sau phẫu thuật. Tuy nhiên vấn đề quản lí về nội tiết ở bệnh nhân
trƣớc và sau phẫu thuật u vùng tuyến yên ở Việt Nam cũng chƣa có hƣớng dẫn rõ
ràng. Trên thế giới có vài nghiên cứu về đặc điểm rối loạn nội tiết ở bệnh nhân
trƣớc và sau phẫu thuật u vùng tuyến yên, tuy nhiên, ở Việt Nam chƣa có nghiên

.


.


2

cứu nào, cho nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm rối loạn nội tiết trƣớc
và sau phẫu thuật u vùng tuyến yên” tại Bệnh viện Nhi đồng 2 Thành phố Hồ Chí
Minh từ 1/2012 đến 5/2020 nhằm đánh giá về đặc điểm các rối loạn nội tiết trƣớc và
sau phẫu thuật u vùng tuyến yên ở trẻ em.

.


.

3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên trẻ u vùng tuyến yên đã phẫu thuật tại bệnh viện Nhi đồng 2 Thành phố Hồ
Chí Minh từ 1/2012 đến tháng 5/2020:
1. Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân u
vùng tuyến yên trƣớc phẫu thuật.
2. Xác định đặc điểm của khối u vùng tuyến yên.
3. Xác định tỷ lệ các rối loạn nội tiết trƣớc và sau phẫu thuật u vùng tuyến
yên khi còn trong thời gian nằm viện.
4. Xác định tỉ lệ biến chứng xảy ra sau phẫu thuật u vùng tuyến yên.

.


.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giải phẫu học
1.1.1 Giải phẫu định khu vùng tuyến yên
Vùng xung quanh tuyến yên, vùng hố yên và cạnh hố yên là một khu vực phức
tạp về mặt giải phẫu và là một ngã tƣ quan trọng cho cấu trúc liền kề [79]. Trong
khi vùng hố yên có các mốc giải phẫu cụ thể, vùng cạnh hố yên không đƣợc phân
định rõ ràng và bao gồm tất cả các cấu trúc bao quanh hố yên [77]. Các cấu trúc
quan trọng nhƣ nhu mô não, màng não, đƣờng thị giác và các dây thần kinh sọ khác,
mạch máu lớn, hệ thống hạ đồi - tuyến yên và xƣơng có liên quan [49], [54], [83].
1.1.2 Giải phẫu tuyến yên

Hình 1.1. Thiết đồ đứng dọc của não
Tuyến n là một tuyến nhỏ, có đƣờng kính 1cm và trọng lƣợng từ 0,5 đến 1
gram, nằm ở sàn não thất III trong hố yên của thân xƣơng bƣớm. Tuyến yên đƣợc

.


.

5

cấu tạo bởi hai thùy có nguồn gốc khác nhau. Thùy trƣớc cịn gọi là tuyến n tuyến
có nguồn gốc từ ngoại bì ở thành trên của hầu. Thùy trƣớc đƣợc chia thành ba phần:
phần phễu, phần trung gian và phần xa còn gọi là phần hầu. Thùy sau còn gọi là
tuyến yên thần kinh có nguồn gốc từ ngoại bì thần kinh [4].

1.2 Sinh lí tuyến n

1.2.1 Trục hạ đồi tuyến yên
Tuyến yên gồm hai thùy, yên trƣớc hay còn gọi là tuyến yên tuyến và yên sau
hay còn gọi là tuyến yên thần kinh. Tuyến yên tuyến và tuyến n thần kinh có
nguồn gốc phơi thai học hồn tồn khác nhau. Tuyến n tuyến đƣợc hình thành từ
túi Rathke thuộc ngoại phơi bì. Tuyến n sau là một phần của vùng hạ đồi, hợp
nhất với túi Rathke trong q trình phát triển phơi thai. Nhƣ vậy, thùy sau của tuyến
yên đƣợc cấu tạo bởi mô thần kinh và là một thành phần chức năng thuộc vùng hạ
đồi [42].
1.2.2 Sự điều hòa bài tiết tuyến yên do vùng hạ đồi
1.2.2.1 Hệ mạch cửa vùng hạ đồi tuyến yên
Yên trƣớc là một tuyến có lƣới mạch dày với các xoang mao mạch mở rộng giữa
các tế bào tuyến, máu đƣợc cung cấp qua hệ mạch cửa vùng hạ đồi - tuyến yên.
Động mạch vào vùng dƣới đồi, đầu tiên chia thành mạng lƣới mao mạch thứ nhất ở
phần thấp của vùng hạ đồi, gọi là lồi giữa, mà nó liên quan phía dƣới với cuống
tuyến yên. Rồi các mao mạch trở ra bề mặt của nó tập trung lại thành động mạch.
Mạch này đi xuống dọc theo cuống tuyến yên và rồi lại tỏa ra thành hệ mao mạch
thứ hai, để cung cấp máu cho các xoang yên trƣớc [5].
1.2.2.2 Sự bài tiết các hormon giải phóng và ức chế của vùng hạ đồi
Các neuron đặc biệt của vùng hạ đồi tổng hợp và bài tiết các hormon giải phóng
và ức chế, chúng có tác dụng kiểm sốt sự bài tiết các hormon của tuyến yên trƣớc.
Những neuron này có nguồn gốc ở các phần khác nhau của vùng hạ đồi và phát các
sợi thần kinh vào vùng lồi giữa, nó mở vào trong cuống tuyến yên. Đầu tận cùng

.


.

6


của những sợi này thì khác với phần lớn các đầu tận cùng trong hệ thần kinh trung
ƣơng, vì chức năng của chúng không phải dẫn truyền xung động thần kinh từ
neuron này sang neuron kia, mà chỉ đơn thuần là bài tiết các hormon giải phóng và
ức chế của vùng hạ đồi vào dịch khe. Các hormon này ngay lập tức đƣợc hấp thu
vào trong mao mạch của hệ cửa vùng hạ đồi - tuyến yên, và trực tiếp mang tới các
xoang của yên trƣớc [5].
1.2.2.3 Chức năng của các hormon giải phóng và ức chế:
Các hormon giải phóng và ức chế quan trọng của vùng hạ đồi là:
Hormon giải phóng hormon hƣớng tuyến giáp TRH (Thyrotropin- releasing
hormon): nó gây ra giải phóng TSH (Thyroid stimulating hormone).
Hormon giải phóng hormon hƣớng vỏ thƣợng thận CRH (Corticotropinreleasing hormone): nó gây giải phóng ACTH (Adrenocorticotropic hormone).
Hormon giải phóng hormon phát triển GHRH (Growth hormone releasing
hormone): nó gây giải phóng GH (Growth hormone).
Hormon ức chế hormon phát triển GHIH (Growth hormone inhibitory hormone):
nó gây ức chế việc giải phóng GH.
Hormon giải phóng các hormon hƣớng sinh dục GnRH (Gonado- tropinreleasing hormone): nó gây giải phóng hai hormon hƣớng sinh dục là FSH (Folliclestimulating hormone) và LH (Luteinizing hormone).
Hormon ức chế prolactin PIH (Prolactin inhibitory hormone): nó gây ức chế sự
bài tiết PRL (prolactin).
Hormon giải phóng prolactin PRH (Prolactin releasing hormone): nó gây giải
phóng prolactin [5].
1.2.3 Chức năng sinh lý của tuyến yên trƣớc
Tuyến n trƣớc tiết 6 loại hormon có kích thƣớc nhỏ, từ 4,5 đến 9 kDa.

.


.

7


Hầu nhƣ tất cả các hormon của tuyến yên trƣớc đều có tác dụng kích thích tế bào
tuyến đích, nhƣ tuyến giáp, vỏ thƣợng thận, buồng trứng, tinh hoàn và tuyến vú.
Riêng có hormon phát triển cơ thể GH khơng có tác dụng trên tuyến đích, nhƣng tạo
ra tác dụng trên hầu hết các tế bào của các mô của cơ thể [3].
1.2.3.1 Hormon ACTH điều hòa chức năng vỏ thượng thận
a) Tác dụng của hormon ACTH
Tuyến thƣợng thận nằm ngay phía bên trên của thận, nhƣng hồn tồn khơng
tham gia vào hoạt động chức năng thận. Mỗi tuyến thƣợng thận gồm hai phần có
chức năng khác nhau là tủy thƣợng thận và vỏ thƣợng thận. Vỏ thƣợng thận gồm ba
lớp theo thứ tự từ ngoài vào trong là lớp cầu, lớp bó và lớp lƣới. Các tế bào thuộc
lớp bó và lớp lƣới của vỏ thƣợng thận sản sinh các hormon glucocorticoid là
cortisol và corticosterone, ngồi ra cịn tổng hợp hormon giới tính nam androgen,
chủ yếu là loại dehydroepiandrosterone. Glucocorticoid làm thay đổi quá trình
phiên mã gen trên nhiều tế bào đích khác nhau, có vai trị trong điều hịa chuyển
hóa, ngăn ngừa hạ đƣờng huyết khi đói và đáp ứng với các tình trạng stress của cơ
thể. Ngồi ra, với nồng độ cao, glucocorticoid còn ức chế hiện tƣợng viêm, ức chế
hệ miễn dịch và đáp ứng của mạch máu với norepinephrine. Các tế bào thuộc lớp
cầu sản sinh hormon mineralocorticoid là aldosterone, có vai trị kích thích sự tái
hấp thu natri tại ống thận.
Yếu tố điều hòa chủ yếu đối với sự tổng hợp và bài tiết glucocorticoid chính là
hormon ACTH. Đây là hormon nhỏ nhất từ tuyến yên trƣớc, với chuỗi peptide đơn
gồm 39 axit amin (4.5 kDa). ACTH có tác dụng kích thích lớp bó và lớp lƣới của vỏ
thƣợng thận, làm tăng hoạt động bài tiết của tế bào bằng cách thúc đẩy sự biểu hiện
của các gen qui định các enzyme liên quan đến quá trình tổng hợp hormon steroid
từ cholesterol. ACTH cũng giúp duy trì kích thƣớc và sự tăng sinh của các tế bào
trong lớp bó và lớp lƣới. Ngƣợc lại với tác động trên glucocorticoid, ACTH lại
không phải là yếu tố điều hòa quan trọng trong sự tổng hợp và bài tiết
mineralocorticoid.

.



.

8

ACTH tác dụng trên tế bào lớp bó và lớp lƣới của vỏ thƣợng thận thơng qua
nhóm thụ thể liên kết protein G, hoạt hóa enzyme adenyl cyclase tạo ra chất truyền
tin thứ hai là cAMP (cyclic Adenosine Monophosphate). Sau đó, cAMP hoạt hóa
enzyme protein kinase A, gây phosphoryl hóa các enzyme khác trong tế bào,
chuyển hóa cholesterol thành pregnenolone, từ đó tạo ra hai hormon cortisol và
androgen [3], [5], [42].
b) Điều hòa bài tiết hormon ACTH
Các yếu tố tham gia điều hòa bài tiết hormon ACTH tại tuyến yên là hormon
vùng hạ đồi (CRH và AVP), sự điều hòa ngƣợc từ glucocorticoid (cortisol) của vỏ
thƣợng thận, các stress về tinh thần và thể chất, chu kì thức ngủ hay nhịp sinh học
của cơ thể.
Nhân cạnh não thất tại vùng hạ đồi tiết ra CRH và AVP. Hai hormon này gắn vào
thụ thể trên màng tế bào “corticotroph” ở thùy trƣớc tuyến n, từ đó kích thích sự
tổng hợp prohormon POMC. Sau đó, POMC đƣợc phân tách thành ACTH bởi
enzyme PC1. Hormon ACTH theo máu đến tác động lên tế bào vỏ thƣợng thận
thông qua thụ thể màng MC2R (melanocortin receptor 2), kích thích việc sản sinh
hormon cortisol. Khi đƣợc bài tiết quá mức, cortisol quay trở lại ức chế lên trục hạ
đồi - tuyến yên cũng nhƣ vùng hồi hải mã thông qua thụ thể GR (glucocorticoid
receptor) và MR (mineralocorticoid receptor). Tác dụng điều hòa ngƣợc này giúp
giữ nồng độ cortisol máu luôn hằng định.
Các stress về tinh thần và thể chất đƣợc dẫn truyền lên não, làm tăng hoạt hóa hệ
viền, đặc biệt là vùng hạnh nhân và vùng hải mã, sau đó lan tới vùng hạ đồi - tuyến
yên, chỉ trong vài phút làm tăng tiết ACTH và cortisol lên đến 20 lần.
Hormon ACTH là một phần quan trọng trong hệ thống điều hòa nhịp sinh học

ngày đêm của cơ thể. Ở một ngƣời có nhịp sinh học ổn định, nồng độ ACTH và
cortisol trong máu sẽ có biến thiên ngƣợc lại với mức melatonin, trong đó ACTH
đƣợc tiết ra cao vào ban ngày và thấp vào ban đêm. Sự thay đổi nhịp sinh học bình
thƣờng có thể làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến cả ACTH và melatonin.

.


.

9

Tình trạng stress của cơ thể và các tín hiệu thị giác truyền về não vào ban ngày sẽ
kích hoạt vùng hạ đồi phóng thích CRH, kéo theo sự bài tiết ACTH từ tuyến yên và
cortisol từ tuyến vỏ thƣợng thận, đồng thời bao gồm cả các hormon giới tính và
aldosterone. Tất cả các hormon này đều đƣợc tổng hợp từ cholesterol, do đó ACTH
cũng có tác dụng làm giảm nồng độ lipid trong máu. Vào buổi tối, khi không có các
tín hiệu quang học kích thích lên thị giác, ACTH sẽ giảm tiết, thay vào đó là hoạt
động của melatonin từ tuyến tùng giúp đƣa cơ thể vào giấc ngủ và phục hồi lại sức
khỏe.
Bình thƣờng trong ngày, khi ACTH trong máu tăng cao quá mức, chính hormon
cortisol sẽ ức chế ngƣợc lên sự bài tiết ACTH tại tuyến n. Tuy nhiên, tình trạng
stress mạn tính sẽ làm mất hoạt động phản hồi ngƣợc từ vỏ thƣợng thận, khi đó vỏ
thƣợng thận có thể liên tục bài tiết cortisol cho đến lúc suy giảm hoàn toàn hệ thống
nhịp sinh học, gây rối loạn giấc ngủ và chuyển hóa. Tình trạng này tạo nên sự “kiệt
sức” của vỏ thƣợng thận. Đa số nghiên cứu trên ngƣời mất ngủ đều cho thấy có sự
tăng cao của nồng độ ACTH trong máu [3], [5], [42].
1.2.3.2 Hormon TSH điều hòa chức năng tuyến giáp
a) Tác dụng hormon TSH
TSH là một glycoprotein, có trọng lƣợng phân tử là 28000 Dalton. Tác dụng

quan trọng nhất và nhanh nhất của TSH là kích thích tế bào tuyến giáp tiết ra
hormon T3, T4 bằng cách thúc đẩy sự phân giải một protein dự trữ trong tuyến giáp
có tên là thyroglobulin, tách hormon giáp ra thành dạng tự do và phóng thích vào
máu. Tác dụng này diễn ra trong vịng khoảng 30 phút. Ngồi ra, TSH cịn kích
thích tế bào tuyến giáp tăng kích thƣớc, tăng sinh và tăng tổng hợp chất keo
thyroglobulin. Tuy nhiên, tác dụng trên cần nhiều giờ, nhiều ngày, thậm chí hàng
tuần mới đƣợc phát huy đầy đủ.
Tƣơng tự ACTH, TSH cũng tác động lên tế bào biểu mơ giáp thơng qua nhóm
thụ thể liên kết protein G, hoạt hóa enzyme adenyl cyclase tạo ra chất truyền tin thứ
hai là cAMP. Sau đó, cAMP hoạt hóa enzyme protein kinase A, gây phosphoryl hóa

.


.

10

các enzyme khác trong tế bào, kết quả là làm tăng tiết hormon giáp và phát triển tổ
chức tuyến [3], [5], [42].
b) Điều hòa bài tiết hormon TSH
Hormon TRH của vùng hạ đồi có vai trị kích thích bài tiết TSH tại tuyến yên.
TRH là một tripeptid gồm ba axit amin: pyroglutamyl- histidyl- prolin. TRH tác
động trực tiếp lên các tế bào “thyrotroph” của tuyến yên thông qua thụ thể TRH trên
màng tế bào. Sự kết hợp này làm hoạt hóa một lƣợng lớn enzyme phospholipase C,
thủy phân lipid màng tạo ra hai chất truyền tín hiệu thứ hai là IP3 (inositol 1,4,5triphosphate) và DAG (diacylglycerol) dẫn đến giải phóng ion Ca2+ từ mạng lƣới
nội bào chất không hạt, làm tế bào tăng bài tiết hormon TSH.
Lạnh có tác dụng kích thích vùng hạ đồi bài tiết TRH, dẫn đến tăng phóng thích
TSH từ tuyến n và hormon T3, T4 từ tuyến giáp. Phản ứng xúc cảm cũng gây ảnh
hƣởng đến sự giải phóng TRH và TSH. Cảm giác lo lắng hoặc kích động làm hoạt

hóa hệ giao cảm, gây tăng mức chuyển hóa và tăng thân nhiệt, ức chế vùng hạ đồi
tuyến yên bài tiết TRH và TSH.
Hormon tuyến giáp T3, T4 có vai trị ức chế ngƣợc lên sự bài tiết TSH tại tuyến
yên. Nếu nồng độ T3, T4 huyết tƣơng tăng cao sẽ làm giảm sự bài tiết TSH. Khi
hormon giáp tăng lên 1,75 lần so với bình thƣờng, mức bài tiết TSH giảm bằng 0.
Tác dụng điều hòa ngƣợc này là trực tiếp trên tuyến yên và thứ phát trên vùng hạ
đồi, nhằm duy trì nồng độ hormon giáp hằng định trong máu tuần hoàn [3], [5],
[42].
1.2.3.3 Hormon FSH, LH điều hòa chức năng sinh sản và phát triển giới tính
a) Tác dụng của hormon FSH, LH
Cả hai hormon FSH và LH đều có bản chất hóa học là glycoprotein. Chúng tác
dụng trên các tuyến sinh dục (buồng trứng và tinh hồn) thơng qua nhóm thụ thể
liên kết protein G, hoạt hóa enzyme adenyl cyclase tạo ra chất truyền tin thứ 2 là
cAMP. Sau đó, cAMP hoạt hóa enzyme protein kinase A, gây phosphoryl hóa các

.


.

11

enzyme khác trong tế bào, kết quả là kích thích quá trình sản sinh giao tử và làm
tăng tiết các hormon sinh dục.
Hormon FSH điều hịa các q trình: phát triển, tăng trƣởng và dậy thì của cơ thể
con ngƣời. Sau tuổi trƣởng thành, ở cả nam và nữ, FSH có vai trị kích thích sự
trƣởng thành của các tế bào mầm sinh dục và phối hợp đồng bộ với LH để điều hòa
hoạt động của hệ sinh sản.
Trên buồng trứng, trong các chu kì kinh nguyệt hằng tháng, hormon FSH có vai
trị kích thích sự chọn lọc và trƣởng thành của nang trứng, đặc biệt ảnh hƣởng đến

chức năng của các tế bào hạt bao quanh nỗn hồng, cịn hormon LH có vai trị hỗ
trợ các tế bào vỏ nằm ở phía ngồi cùng của nang trứng. Các tế bào vỏ cung cấp
tiền chất androstenedione cho sự tổng hợp hormon estradiol diễn ra tại các tế bào
hạt. Ngoài ra, đỉnh tiết của hormon LH vào giữa chu kì kinh (ngày thứ 14) chính là
tác nhân dẫn đến hiện tƣợng rụng trứng, cũng nhƣ sự hình thành và phát triển hồng
thể từ phần cịn lại của nang trứng.
Trên tinh hồn, hormon FSH có vai trị thúc đẩy các tế bào Sertoli trên thành ống
sinh tinh tăng cƣờng sản sinh các protein gắn androgen ABPs (androgen – binding proteins). Điều này rất quan trọng trong sự khởi đầu quá trình sinh tinh, kích thích
các tế bào mầm đi vào giảm phân và biệt hóa tạo thành tinh trùng. Trong khi đó, LH
có vai trị kích thích các tế bào Leydig trong mơ kẽ tinh hồn bài tiết testosterone, vì
vậy LH cịn có tên là hormon kích thích tế bào kẽ ICSH (interstitial cell stimulating hormone) [3], [5], [42].
b) Điều hòa bài tiết hormon FSH, LH
GnRH là một hormon decapeptide thuộc vùng hạ đồi, có 10 axit amin (Glu- HisTryp- Ser- Tyr- Gly-Leu- Arg- Pro- Gly). GnRH đƣợc bài tiết ngắt quãng thành
nhịp từ 4-8 lần trong 24 giờ, mỗi lần kéo dài khoảng ít phút. Cƣờng độ kích thích
của hormon này phụ thuộc vào hai yếu tố: tần số của chu kì bài tiết và số lƣợng
GnRH đƣợc tiết ra trong mỗi chu kì. Do đó, sự bài tiết LH từ tuyến n trƣớc cũng
có chu kì theo GnRH. Chính vì sự liên quan chặt chẽ này nên GnRH còn đƣợc gọi

.


.

12

là hormon giải phóng LH, viết tắt LHRH. Trong khi đó, sự bài tiết FSH chỉ thay đổi
nhẹ theo nhịp phóng thích hằng ngày của GnRH, nghĩa là FSH chủ yếu đáp ứng với
sự thay đổi dài hạn của GnRH.
Ngoài ra, các yếu tố tinh thần, thông qua hệ viền của não, cũng tác động đến
vùng hạ đồi, làm thay đổi mức độ bài tiết hormon GnRH, FSH và LH.

1.2.3.4 Hormon PRL điều hòa sự bài tiết sữa từ tuyến vú
a) Tác dụng của hormon PRL
Hormon prolactin có tác dụng kích thích tuyến vú tổng hợp và bài tiết sữa thơng
qua tác động lên nhóm thụ thể liên kết enzyme tyrosine kinase, dẫn đến sự kích hoạt
JAK2 (Janus kinase 2), khởi đầu con đƣờng JAK - STAT, hoặc kích hoạt enzyme
MAPK (mitogen- activated protein kinase) và Scr kinase. Tuy nhiên, prolactin chỉ
có chức năng thật sự khi mơ tuyến vú đã phát triển đầy đủ dƣới tác dụng chuẩn bị
của các hormon nhau thai. Do đó, trong một chu kì kinh nguyệt bình thƣờng,
prolactin hầu nhƣ khơng có tác dụng kích thích tiết sữa. Ngồi ra, sự bài tiết sữa cịn
cần có sự hỗ trợ phối hợp của một số hormon khác nhƣ: GH, insulin, cortisol và
thyroxine. Những hormon này cần thiết để cung cấp các axit amin, axit béo, glucose
và canxi cho sự tạo sữa.
Trong suốt thời gian cho bú, hormon prolactin tạo nên tác dụng ức chế đối với sự
bài tiết GnRH của vùng hạ đồi, kéo theo sự ức chế hai hormon hƣớng sinh dục của
tuyến yên trƣớc là FSH và LH, vì thế hiện tƣợng rụng trứng và chu kì kinh nguyệt
sẽ khơng diễn ra. Vài tuần sau khi ngừng cho con bú, hormon prolactin giảm tiết,
hoạt động của trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến sinh dục lại tiếp tục [3], [5], [42].
b) Điều hòa bài tiết hormon PRL
Vùng hạ đồi bài tiết ra hormon PIH, bản chất là dopamine, có vai trị ức chế sự
phóng thích prolactin từ tuyến n.
Yếu tố chính kích thích sự bài tiết prolactin tại tuyến yên là động tác mút núm vú
khi bú của đứa bé. Khi một bà mẹ cho con bú, những kích thích cơ học từ miệng

.


.

13


đứa trẻ sẽ truyền lên vùng hạ đồi - tuyến n, kích thích vùng này giải phóng
hormon prolactin và giúp mơ tuyến vú duy trì sự tiết sữa cho đợt bú tiếp theo. Nếu
bà mẹ khơng cho con bú, thì tuyến yên ngừng bài tiết prolactin và tuyến vú cũng
ngừng bài tiết sữa.
Yếu tố quan trọng thứ hai kích thích sự bài tiết prolactin là nồng độ estrogen và
progesterone, bằng cách làm tăng cƣờng sự tăng trƣởng của tế bào “lactotroph” tại
tuyến yên, thúc đẩy sự sản sinh prolactin, cũng nhƣ ức chế tác dụng của hormon
dopamine (PIH). Trong thời gian có thai, nồng độ cao của hormon estrogen và
progesterone kích thích tuyến yên bài tiết prolactin tăng dần từ tuần thứ 5 cho tới
khi sinh (tăng gấp 10 - 20 lần so với bình thƣờng). Tuy vậy, hai hormon này lại ức
chế tác dụng sinh sữa của prolactin trên mơ vú, do đó trƣớc khi chuyển dạ tuyến vú
vẫn chƣa bài tiết sữa. Ngay sau khi sinh, bánh nhau bong ra ngoài, cả hai hormon
estrogen và progesterone bị dừng bài tiết đột ngột, cho phép tác dụng sinh sữa của
prolactin xảy ra. Vài tuần sau sinh, mức bài tiết prolactin trở về bình thƣờng nhƣ lúc
khơng có thai. Khi đó, động tác mút núm vú của đứa bé sẽ thay thế hormon estrogen
và progesterone, kích thích sản sinh hormon prolactin. Bên cạnh đó, động tác bú
cũng kích thích phóng thích oxytocin từ tuyến yên sau, dẫn đến phản xạ phóng sữa
ra đầu núm vú [3], [5], [42].
1.2.3.5 Hormon GH điều hòa sự phát triển của cơ thể
GH là một phân tử protein, chứa 191 axit amin trong một chuỗi đơn, trọng lƣợng
phân tử là 22005 Dalton. Nó làm tăng kích thƣớc tế bào, và tăng phân bào, phát
triển số lƣợng tế bào và đặc biệt là gây biệt hóa một số loại tế bào nhƣ tế bào xƣơng
và tế bào cơ, sau khi trƣởng thành xƣơng ngừng phát triển, trong khi các mô khác
vẫn tiếp tục phát triển [3].
a) Tác dụng của hormon GH
Cơ chế tác dụng của hormon GH trên tế bào đích
Lộ trình tín hiệu nội bào của hormon GH tại mơ đích tƣơng tự nhƣ hormon
prolactin. Đầu tiên, hormon GH gắn với 2 phân tử thụ thể, tạo ra hiện tƣợng “dimer

.



×