Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán nguyên vạat liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.6 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản
xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để quản lý tốt nguyên
vật liệu bao gồm các khâu như thu mua, dự trữ cũng như sử dụng nguyên vật liệu để
có thể tiết kiệm chi phí mà không làm giảm chất lượng sản phẩm. Nhờ đó có thể hạ
giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Để có thể quản lý tốt nguyên vật liệu thì khâu tổ chức hạch toán nguyên vật liệu phải
đảm bảo chính xác và hiệu quả.
Đặc biệt với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
Thương mại thế giới- WTO, đây được coi là bước ngoặt lớn trong sự phát triển kinh
tế của nước ta. Sự kiện này càng mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới đối với các
doanh nghiệp sản xuất.
Chính và những nhận thức đó, em là sinh viên của trường Viện Đại Học Mở
Hà Nội, học ngành Kế Toán & Quản Trị Kinh Doanh. Với vốn kiến thức mà em
đã tích lũy trong suốt thời gian học tập nghiên cứu tại trường nên em đã lựa chọn đề
tài “ Kế Toán Nguyên Vật Liệu trong doanh nghiệp sản xuất”. Từ đó được hiểu
rõ hơn về thực tế tổ chức kế toán nguyên vật liệủ trong doanh nghiệp, những biện
pháp mà doanh nghiệp áp dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu nói chung
và các doanhn nghiệp sản xuất nói riêng.
Kết cấu đề án môn học gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Phần III: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu
1
Đề án môn học này của em không thể hoàn thành nếu chỉ nhờ vào nỗ lực của
bản thân. Ở vị trí trang trọng nhất của đề án này cho em được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Thầy Phan Thanh Đức và các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên khoa
Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình


thực hiện đề án này,giúp em có thể hoàn thành tốt trong khả năng của mình.
Do thời gian thực hiện đề án có hạn và kinh nghiệm bản thân còn chưa phong
phú nên em không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo
chỉ bảo,các bạn sinh viên góp ý để em hoàn thiện hơn đề án này.
2
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.VỊ TRÍ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu (NVL) là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động. Là một trong
những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá. Trong các doanh nghiệp sản
xuất, vật liệu được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ hay sử dụng cho bán hàng, quản lí doanh nghiệp.
Đặc điểm của NVL
- Mang đặc điểm chung của hàng tồn kho là có thời gian luân chuyển ngắn.
thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm.
- Các đặc điểm riêng:
+ NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất- kinh doanh nhất định và toàn bộ
giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc
tiêu hao hoàn toàn hay nói cách khác là thay đổi toàn bộ hình thái vật chất so với ban
đầu để tạo ra thực thể của sản phẩm mới.
Vai trò của NVL
NVL chiếm một vai trò rất quan trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất
nào, bởi nó chiếm phần lớn tỷ trọng trong giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành.
NVL có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Hơn nữa, hạ thấp giá thành mà vẫn nâng cao
được chất lượng sản phẩm, chiếm đựơc lòng tin khách hàng, từ đó tăng lợi nhuận

luôn là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó thì việc
đầu tiên là phải quan tâm đến vấn đề quản lí NVL ngay từ khâu thu mua, bảo quản,
sự dụng và dự trữ.
3
Hơn nữa, làm tốt khâu quản lí NVL sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
phục vụ cho người quản lí nắm đựơc số lượng, chất lượng, đặc điểm và tình hình sử
dụng các loại NVL; cung cấp thông tin nhập vào, xuất ra, tồn kho; cung cấp thông tin
để cân đối cung cầu, vốn lưu động cho nhập, xuất giá trị NVL; cung cấp thông tin về
tình hình sử dụng NVL để đo lường chi phí sử dụng NVL, quản lí và điều chỉnh hợp
lí định mức tiêu hao NVL…
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp xếp các
loại tài sản khác nhau thành từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp có nhiều chủng
loại mặt hàng, phẩm cấp, đa dạng về chất lượng, mẫu mã…do đó cần sử dụng rất
nhiều loại NVL khác nhau, thì việc phân loại NVL là hết sức cần thiết. Mỗi loại NVL
với đặc điểm, vai trò, công dụng, tính chất cơ lí hoá khác nhau, lại biến động thường
xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất nên đựơc sử dụng chế biến và bảo quản khác
nhau. Vì thế việc phân loại NVL được xem như một công việc cần thiết giúp cho việc
sử dụng, bảo quản NVL được nhanh chóng, thuận lợi, giúp cho khâu quản lí NVL
được dễ dàng. Dưới đây là một số tiêu thức phân loại NVL:
- Phân loại theo vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất
+ NVL chính: là những thứ NVL mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu
thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
+ VL phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với NVL chính để tăng thêm đặc tính của sản phẩm, hay để phục vụ
hoạt động sản xuất, bảo quản máy móc thiết bị được hoạt động liên tục, hoặc dùng để
phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lí.
+ Nhiên liệu: : là những thứ dùng để cung cấp nhiệt trong quá trình sản xuất
kinh doanh như than đá, than bùn, củi, xăng, dầu… Nhiên liệu thực chất là một loại

vật liệu phụ, tuy nhiên trong phân loại, người ta lại tách chúng ra thành một loại
riêng. Vì một mặt, việc sản xuất và tiêu dùng chúng chiếm một tỷ trọng lớn và chúng
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân; mặt khác, nhiên liệu có yêu cầu
về kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các vật liệu phụ thông thường khác.
4
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa, bảo dưỡng và
thay thế thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải.
+ Thiết bị và vật liệu xây dựng: bao gồm các loại thiết bị và vật liệu (cần lắp
hoặc không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm
phục vụ hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: là những vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hoặc là những
vật liệu thu được trong quá trình thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ đã kể trên như
bao bì, vật liệu dùng để đóng gói, các loại vật tư đặc chủng...
Đây là cách phân loại được các doanh nghiệp hiện nay sử dụng nhiều nhất.
Việc phân loại trên có ưu điểm là phân biệt rõ vai trò và tác dụng của từng loại NVL
trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp người quản lý đưa ra những quyết định cụ
thể để hạch toán từng loại, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và sử dụng NVL. Tuy
nhiên, nó còn bộc lộ nhược điểm là đôi khi rất khó phân loại trong trường hợp doanh
nghiệp sử dụng NVL chính cũng giống như đối với VL phụ.
- Phân loại theo nguồn hình thành
+ Vật liệu mua ngoài: là vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh được DN mua
ngoài thị trường (trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài)
+ Vật liệu tự sản xuất: là những loại vật liệu do chính doanh nghiệp tự sản xuất,
chế biến hay thuê ngoài gia công, chế biến.
Phân loại NVL theo cách này có ưu điểm là giúp người quản lí và người sử
dụng theo dõi được tình hình NVL nhập theo nguồn nào, qua đó sẽ đánh giá được sự
cung ứng, hiệu quả SX và sử dụng cho từng loại NVL. Tuy nhiên, cách phân loại này
có hạn chế là đơn điệu và không thấy rõ được vai trò, giá trị của từng loại NVL một
cách cụ thể và chi tiết hơn.

- Phân loại theo chủ sở hữu
- Nguyên vật liệu tự có: là những NVL do DN mua sắm, nhận cấp phát, tặng
thưởng, nhận góp vốn liên doanh…
- Nguyên vật liệu giữ hộ hay nhận gia công: là những NVL do DN nhận giữ hộ
hoặc nhận gia công cho bên ngoài.
5
Cách phân loại này gần giống với cách phân loại thứ hai nhưng theo giác độ
sở hữu, chúng cho phép các nhà quản lý nắm vững nguồn NVL và giá trị NVL mà
mình đang nắm giữ.
Nhìn chung, mỗi cách phân loại đều đáp ứng một yêu cầu riêng của công tác
quản lý. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về
số lượng và giá trị từng loại vật liệu thì doanh nghiệp cần lập "Số danh điểm vật
liệu". Việc sử dụng sổ này nhằm thống nhất tên gọi trong toàn DN, và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng máy tính,giúp các bộ phận phối hợp chặt chẽ với nhau
trong công tác quản lí NVL.
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Đây là một công tác
quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL. Việc tính giá NVL phải tuân thủ theo
chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực thì NVL nói riêng và hàng tồn kho nói chung, khi nhập kho
hay xuất kho đều được phản ánh lên sổ kế toán và trong các Báo cáo kế toán theo giá
thực tế (giá gốc). Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán
hàng ngày, riêng giá nhập kho thì buộc phải tính theo giá thực tế, còn giá xuất kho có
thể lựa chọn các phương pháp tính giá hạch toán, giá bình quân dự trữ…tuỳ theo
từng nguồn nhập để tính tÝnh to¸n cho phï hîp, sau đó mới ghi vào tài khoản kế toán
và sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế. Để đánh giá NVL(thuộc vật tư, hàng hoá)
phải tuân thủ các nguyên tắc: nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc
nhất quán.
Việc tính giá NVL được thực hiện cụ thể cho các trường hợp sau:
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho

NVL nhập kho được tính theo giá thực tế. Giá thực tế chính là chi phí thực tế
mà DN đã bỏ ra cho đến khi vật tư được đưa vào sử dụng, hay nói cách khác là giá
được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, chứng minh cho các khoản chi hợp
pháp của DN để tạo ra vật liệu. Giá thực tế của NVL nhập kho được tính riêng cho
từng nguồn nhập cụ thể:
6
 Với NVL mua ngoài
Giá
nhập
=
Giá
Mua
theo
hoá
đơn
-
Các
khoản
giảm giá
mua
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
+
Thuế
TTĐB
(nếu có)
+

Các
khoản
chi phí
thu mua
+ Giá mua: là giá ghi trên hoá đơn của người bán.
+ Các khoản giảm giá mua: bao gồm, khoản chiết khấu thương mại được
hưởng trên giá mua, và các khoản giảm giá mua (kể cả hồi khấu).
+ Các chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí
của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu kho, lưu hàng,
lưu bãi, lệ phí kiểm nhận khi nhận hàng…
Như vậy, nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì trong giá
thực tế của NVL nhập kho không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà chỉ
bao gồm các khoản thuế không được khấu trừ như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có). Còn nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì trong
giá nhập NVL bao gồm cả thuế.
Ví dụ:Căn cứ vào hoá đơn số 90089 ngày 20/6/2006. Phiếu nhập số 228 ngày
28/6/2006, nhập vật liệu với số lượng 3.000 kg, đơn giá là 2.100 đ/kg( thuế GTGT
10%). Công ty thanh toán ngay bằng chuyển khoản
Tổng trị giá thực tế NVL nhập kho bằng giá thanh toán ghi trên hoá đơn là:
3.000 × 2.100 = 6.300.000
Định khoản:
Nợ TK 152: 6.300.000
Nợ TK 133(1331): 630.000
Có TK 112: 6.930.000
 Với NVL do doanh nghiệp tự sản xuất
Giá thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công
xưởng thực tế) của sản phẩm sản xuất ra.
7
 Với NVL do thuê ngoài gia công
Giá thực tế NVL

thuê ngoài gia công
=
Giá thực tế của NVL
xuất đem đi chế biến
+
Chi phí thuê ngoài gia
công, chế biến
 Với phế liệu thu hồi từ quá trình SXKD
Giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá
trị thu hồi tối thiểu.
 Các trường hợp khác
Đối với NVL được nhập từ các nguồn khác như: nhận đóng góp từ các đơn
vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn; được tặng thưởng…thì gía thực tế ghi sổ của
NVL là gía trị thoả thuận do cá bên xác định hay giá thi trường tương đương cộng (+)
với chi phí liên quan đến việc tiếp nhân nó.
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá thực tế ghi sổ của NVL xuất kho trong kỳ thì tuỳ thuộc vào
đặc điểm của từng DN về số lượng danh điểm, số lần nhập- xuất NVL, trình độ của
nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện của kho tàng, bến bãi của DN. Tuy nhiên việc
lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là
phải ổn định phương pháp tính giá NVL xuất kho ít nhất trong vòng một niên độ kế
toán. Dưới đây là một số phương pháp tính giá NVL xuất kho:
 Phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Phương pháp này thích hợp với DN có điều kiện bảo quản NVL theo từng lô,
vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính giá thực tế đích danh lô đó.
Ưu điểm: Việc tính giá NVL được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và thông
qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của
từng lô NVL. Có thể nói, đây là phương pháp lý tưởng nhất vì nó tuân thủ nguyên tắc
phù hợp của hạch toán kế toán, nghĩa là chi phí thực tế phải phù hợp với doanh thu
thực tế. Theo cách này, giá trị vật tư xuất dùng cho SX sẽ phù hợp với giá trị của

thành phẩm mà nó tạo ra.
Nhược điểm: việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khá khắt
khe và chỉ có thể áp dụng được khi NVL có thể phân bịêt được, chia tách được ra
thành từng loại, từng thứ riêng biệt, cho phép bảo quản thành từng lô NVL nhập kho.
8
Điều kiện vận dụng phương pháp: là DN phải có ít loại NVL hoặc những
NVL ổn định và có khả năng nhận diện được.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập kho trước sẽ được
xuất dùng trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
số hàng xuất đó. Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ
được dùng làm giá thực tế của hàng xuất trước, giá thực tế của hàng mua sau sẽ được
dùng làm giá thực tế của hàng xuất sau, và do vậy giá trị vật liệu cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng.
Ưu điểm
- Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời. Phương pháp này
gần đúng với luồng nhập- xuất kho NVL trên thực tế, do đó nó sẽ phản ánh khá chính
xác giá trị vật tư tồn kho và xuất kho của NVL.
Nhược điểm: là làm doanh thu hiện tại của DN không phù hợp với những
khoản chi phí hiện tại, do doanh thu đó được tính bởi giá trị của vật tư, hàng hoá đã
được mua vào từ trước, thậm chí cách đó rất lâu.
Điều kiện để vận dụng phương pháp: là DN phải có ít danh điểm NVL và số
lần nhập kho của mỗi danh điểm là không nhiều.
Ví dụ: Tài liệu về vật liệu X của một doanh nghiệp. Tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ( 1000đ)
1. Tồn đầu kỳ: Tồn kho:1000 m, đơn giá: 25
2. Trong tháng 2/N. Vật liệu X biến động như sau:
- Ngày : Xuất 600 m sản phẩm để sản xuất sản phẩm
- Ngày 7: Thu mua nhập kho 1.600 m. Giá mua ghi trên hoá đơn là
44.000(thuế GTGT là 4.000). Chi phí vận chuyển , bốc dỡ đã trả bằng tiền

mặt:360
- Ngày 15: Xuất 500 m để tiếp tgục chế tạo sản phẩm
- Ngày 24: Xuất 1.100 cho sản xuất sản phẩm
- Ngày 28:Thu mua nhập kho 400 m, giá mua đơn vị chưa có thuế GTGT
10% là 25
9
→ Giá trị vật liệu xuất dùng
- Ngày 3: 600 × 25 = 15.000( ngđ)
- Ngày 15:
400 × 25
+ 100
×
40.000 + 360
1600
= 12522,5( ngđ)
- Ngày 24:
1.100
×
40.000 + 360
1600
= 27.247,5 (ngđ)
 Phương pháp nhập sau - xuất trước (phương pháp LIFO)
Phương pháp này giả định những NVL nào nhập kho sau cùng sẽ được xuất
dùng trước tiên. Việc tính giá này nhìn chung là ngược với phương pháp FIFO đã
trình bày ở trên.
Ưu điểm: Giúp chi phí kinh doanh của DN phản ứng kịp thời với giá cả thị
trường của NVL. Đặc biệt phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát (gía
cả mua NVL có xu hướng tăng lên), do việc tính toán ra khoản doanh thu hiện tại dựa
trên giá trị lượng vật tư vừa mới được mua vào ngay gần đó, phù hợp với các khoản
chi phí hiện tại sẽ giúp cho DN giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

cho Nhà nước. Cụ thể là: do giá của vật tư mua vào sau cùng thường cao hơn giá của
vật tư được nhập trước đó, lại được tính vào giá vốn nên sẽ làm giảm lợi nhuận, dẫn
tới số thuế lợi tức phải nộp (thuế TNDN) sẽ thấp.
Nhược điểm
- Phương pháp này chỉ giả định vật tư được nhập theo kiểu nhập sau- xuất trước,
trong khi thực tế thông thường NVL đựơc quản lí theo kiểu nhập trước- xuất trước.
- Chi phí quản lý NVL của DN có thể sẽ cao vì DN sẽ mua thêm vật tư nhằm
tính vào giá vốn hàng hóa bán ra, nhưng lại tốn chi phí cao hơn. Điều này trái ngược
với mục đích quản lý một cách có hiệu quả là phải giảm thiểu số lượng NVL tồn kho
để giảm chi phí quản lý NVL.
- Giá trị NVL được phản ánh thấp hơn so với giá thực tế của nó, bởi vì nó
bao gồm giá trị NVL nhập vào đầu tiên với giá thấp hơn so với giá hiện
thời. Điều này sẽ dẫn đến việc DN bị nhìn nhận có khả năng thanh toán
kém hơn so với thực tế.
10
Ví dụ:Cũng ví dụ trên ta có:
- Ngày 3: 600 × 25 = 15.000( ngđ)
- Ngày 15:
500
×
40.000 + 360
1600
= 12.612,5( ngđ)
- Ngày 24:
1.100
×
40.000 + 360
1600
= 27.247,5( ngđ)
 Phương pháp giá đơn vị bình quân

Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức sau:
Giá thực tế từng loại
NVL xuất kho
=
Số lượng từng loại
NVL xuất kho
X
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (giá thực tế bình quân gia
quyền)
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so
với phương pháp LIFO và FIFO, không phụ thuộc vào số lần nhập- xuất của từng
danh điểm NVL.
Tuy nhiên, có nhược điểm là có độ chính xác không cao, hơn nữa làm tăng
khối lượng công việc tính toán đặc biệt là vào cuối kì, gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính
giá theo từng danh điểm NVL.
Do vậy, chúng chỉ thích hợp với các DN có ít danh điểm NVL nhưng số lần
nhập, xuất của mỗi danh điểm NVL nhiều. Phương pháp này được xác định theo
công thức sau:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
11
V í d ụ:C ũng ví d ụ trên ta có

Giá đơn vị
bình quân
=
25.000 + 40.360 + 10.000
1.000 + 1.600 + 400
= 25,12( ngđ)
- Ngày 3: 600 × 25,12 = 15.127 (ngđ)
- Ngày 15: 500 × 25,12 = 12.5560 (ngđ)
- Ngày 24: 1.100 × 25,12 = 27.632 (ngđ
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Theo phương pháp, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế
và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước.
Ưu điểm của phương pháp này là khá đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc
ghi chép của kế toán và phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại NVL.
Tuy nhiên có nhược điểm là không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá cả vật liệu cũng như giá thành sản phẩm kỳ này
Phương pháp này được xác định theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá thực tế từng loại NVL tồn đầu kỳ này
Số lượng từng loại NVL tồn kho đầu kỳ này
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định đơn giá bình
quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá bình quân và lượng NVL xuất kho
giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.
Ưu điểm của phương pháp này là khắc phục được nhược điểm của cả hai
phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật.
Tuy nhiên có nhược điểm là tốn nhiều công sức, do khối lượng công việc tính
toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.

Phương pháp này được xác định theo công thức:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại NVL sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế từng loại NVL sau mỗi lần nhập
Ví dụ : Cũng ví dụ trên ta có
Giá đơn vị bình quân
12
Ngày 7 =
40.360 + 10.000
1.600 + 400
= 25,18( ngđ)
Ngày 28 =
400 × 25,18 + 400 × 25
400 + 400
=
25,09( ngđ)
→ Giá tri vật liệu xuất dùng
- Ngày 3: 600 × 25= 15.000 (ngđ)
- Ngày 15: 500 × 25,18 = 12.590 (ngđ)
- Ngày 24: 1.100 × 25,18 = 27.690 (ngđ
 Phương pháp giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại NVL, giá cả thị thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập- xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do
đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian
dài để hạch toán nhập- xuất- tồn kho NVL trong khi chưa tính được giá thực tế của
nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua NVL ở một thời điểm

nào đó hay giá NVL bình quân tháng trước để làm giá hạch toán.
Theo phương pháp này thì trong hạch toán chi tiết hàng ngày toàn bộ NVL
trong kì đều được tính theo giá hạch toán, sau đó đến cuối kỳ sẽ tiến hành điều chỉnh
từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Phương pháp này được xác định theo công thức sau:
Giá thực tế từng loại NVL
xuất kho
=
Giá hạch toán từng loại
NVL xuất kho
×
Hệ số giá
từng loại NVL
Hệ số gía
NVL
=
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ + Giấ hạch toán NVL tồn klho nhập trong kỳ
Ưu điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, giúp việc tính giá được tiến hành
nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL cũng như số lần
nhập xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ thích hợp với những DN có
13
nhiều danh điểm vật tư và cần đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. Hơn nữa
tuy giảm nhẹ khối lượng cho công tác kế toán hàng ngày, nhưng cuối tháng phải tính
chuyển giá hạch toán của NVL xuất- tồn kho theo giá thực tế.
1.1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong các phần trên ta đã thấy được vai trò vô cùng quan trọng của công tác

hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Giá trị NVL thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy quản lí tốt khâu thu mua, dự
trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Đối với khâu thu mua: do NVL thường rất đa dạng về số lượng, chất lượng,
chủng loại, qui cách, phẩm cấp…, mỗi loại NVL lại có tính chất hoá lý riêng, có công
dụng, mức độ và tỷ lệ tiêu hao cũng khác nhau... Chính vì thế, trong quá trình thu
mua phải tính toán đáp ứng đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp
lý, giảm thiểu hao hụt. Đồng thời phải quan tâm đến cả chi phí thu mua, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, nhận hàng, và phù hợp với cả tiến độ về thời gian và hạch toán sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nhằm hạ thấp chi phí NVL một cách tối đa.
* Đối với khâu bảo quản: Bảo quản có liên quan trực tiếp đến chất lượng của
NVL, do vậy cần tuân thủ các qui định của phòng kỹ thuật, phù hợp với đặc điểm,
tính chất lí hóa của mỗi loại NVL. Cách bảo quản tốt nhất là trên cơ sở phân loại
NVL, từ đó tổ chức sắp xếp bảo quản những loại NVL có cùng tính chất lí hóa giống
nhau ở một địa điểm, với những điều kiện bảo quản thích hợp: môi trường, kho bãi...
Cần tránh để lẫn lộn nhiều loại NVL với nhau, vừa khó tìm kiếm, vừa ảnh hưởng đến
chất lượng của nhau…
Muốn bảo quản tốt thì DN cần phải có đầy đủ hệ thống kho tàng, bến bãi đúng
tiêu chuẩn kĩ thuật. Kho phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản, phương
tiện giao nhận như cân, đong, đo, đếm… cần thiết. Thủ kho và các nhân viên bảo
quản phải là những người có đủ khả năng nắm vững nghiệp vụ và thực hiện đầy đủ
việc ghi chép ban đầu cũng như hoàn thiện sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp
xếp NVL trong kho phải theo đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc
14
theo dõi, kiểm tra nhập- xuất- tồn kho NVL.Và xác định được định mức dự trữ
tối thiểu, tối đa cho từng vật liệu để giảm bớt hư hỏng, hao hụt, mất mát, đảm
bảo an toàn, giữ được chất lượng vật liệu.
Đồng thời, thực hiện thường xuyên chế độ kiểm tra, kiểm kê NVL, có chế độ
qui định rõ ràng về trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý và sử dụng NVL

trong DN cũng như ở từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
* Đối với khâu dự trữ: Dự trữ đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tiến trình
sản xuất kinh doanh được chủ động. DN cần phải xác định được mức độ dự trữ tối
thiểu, tối đa căn cứ vào các kế hoạch sản xuất hay các đơn đặt hàng. Mức độ dự trữ
tối ưu nhất để đảm bảo cho quá trình SXKD được bình thường, không bị ngừng trệ,
gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, tăng
chi phí bảo quản...
Muốn thực hiện tốt khâu dự trữ thì DN cần phải xác định mức tiêu hao NVL
sát thực tế, vì đó là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch toán NVL. Hệ
thống định mức tiêu hao NVL phải đầy đủ, cụ thể và chi tiết cho từng loại NVL, từng
bộ phận sản xuất, đồng thời phải không ngừng rà soát, điều chỉnh, cải tiến và hoàn
thiện để đạt tới định mức tiên tiến.
* Đối với khâu sử dụng: Việc sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm trên cơ
sở định mức và dự toán chi có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và tích luỹ cho DN. Tuy nhiên, mỗi công nghệ
sản xuất, đòi hỏi những loại NVL có tiêu chuẩn tương ứng với những định mức
tương ứng. Do vậy, việc xuất dùng và sử dụng NVL trong SXKD cần được tiến hành
chính xác, đầy đủ, kịp thời trên tinh thần tiết kiệm và hiệu quả.
* Đối với khâu hạch toán: các DN cần phải xây dựng được hệ thống danh
điểm và đánh số danh điểm cho NVL. Hệ thống danh điểm NVL và số danh điểm vật
liệu phải rõ ràng, chính xác, tương ứng với qui cách, chủng loại của NVL. Thực hiện
đầy đủ các qui định về lập sổ danh điểm vật tư. Tuân thủ đúng theo thủ tục lập và
luân chuyển chứng từ, mở sổ chi tiết và mở sổ hạch toán tổng hợp NVL.
Tóm lại, quản lý khoa học, chặt chẽ và toàn diện NVL là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý tài sản của DN. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, việc hạch
toán NVL trong DNSX đóng vai trò quan trọng, chỉ rõ tình hình sử dụng và hiệu quả
sử dụng chúng, qua đó có những biện pháp hữu hiệu góp phần giảm bớt chi phí, hạ
15
giá thành sản phẩm.
 Nhiệm vụ hạch toán

Xuất phát từ những đặc điểm và yêu cầu của công tác quản lý NVL nói trên, các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, đặc biệt là những người làm công tác
hạch toán kế toán cần phải quan tâm tới những nhiệm vụ quan trọng trong hạch toán
NVL, đó là:
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế NVL nhập kho.
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời số lượng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
+ Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh.
+ Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị tồn kho, phát hiện kịp thời
NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời,
hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
16
PHẦN II
HẠCH TOÁN CHI TIẾT VÀ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP
NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1 - KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1.1 – Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là khâu công việc khá phức tạp và tốn nhiều công sức. Khác
với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết NVL đòi hỏi phải phản ánh cả chỉ tiêu giá trị, số
lượng và chất lượng của từng danh điểm NVL, theo từng kho và từng người phụ trách
vật chất. Để kế toán chi tiết NVL, kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau(chế độ
chứng từ Kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
- Phiếu Nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT)

- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mẫu 07-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
Nước. Các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ sau theo yêu
cầu quản lý và hạch toán của doanh nghiệp
Các sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết NVL phụ thuộc vào phương pháp
kế toán mà DN đã lựa chọn. Thông thường có các loại sổ sách chủ yếu sau: Thẻ kho,
Sổ kế toán chi tiết vật tư, Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn NVL, Sổ đối chiếu luân
chuyển, Sổ giao nhận chứng từ, Sổ số dư, Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho…
Việc tổ chức hạch toán chi tiết NVL ở kho và Phòng kế toán phải liên hệ chặt
chẽ với nhau, các chứng từ về nhập- xuất kho NVL được sử dụng một cách hợp lý,
17
phù hợp với số liệu trong việc ghi chép, vào sổ kế toán. Điều đó cho phép tránh được
những ghi chép trùng lặp không cần thiết, góp phần tăng hiệu quả trong công tác
quản lý. Trên thực tế công tác kế toán ở nước ta hiện nay, các DNSX thường áp dụng
1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là: Phương pháp thẻ song song,
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư. Nội dung cụ thể của
các phương pháp đó như sau:
2.1.1.1 - Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp này là tại kho, NVL được theo dõi trên các Thẻ
kho chỉ về mặt số lượng, còn tại phòng kế toán thì mở các sổ chi tiết NVL theo dõi cả
về mặt số lượng và gía trị NVL.
* Qui trình luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kì:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.1: Qui trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
* Nội dung của phương pháp
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn NVL

cho từng danh điểm vật tư (trên thẻ kho chỉ ghi về mặt số lượng, mỗi chứng từ gốc
được ghi một dòng trên thẻ). Cuối ngày và cuối tháng Thủ kho tính ra số lượng tồn
trên từng thẻ để đối chiếu với sổ kế toán chi tiết vật tư trên phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ kế toán chi tiết vật tư để phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng giảm theo từng danh điểm vật tư, tương ứng với thẻ
kho đã mở ở kho.
18
Phiếu
nhập
Thẻ
Phiếu xuất
Sổ (thẻ)
chi tiết
vật tư
Bảng
tổng
hợp
N-X-T
Kế
toán
tổng
hợp
Sổ chi tiết vật tư: hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán phụ trách xuống kho nhận
Phiếu nhập- xuất, định khoản ngay trên phiếu, sau đó căn cứ vào các chứng từ đó để
vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng kế
toán tính ra số lượng tồn và giá trị tồn cho từng danh điểm vật tư (cột số lượng tồn
phải khớp với số lượng tồn trên Thẻ kho).
Từ Sổ kế toán chi tiết vật tư, cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp Nhập-
Xuất- Tồn kho (phản ánh cả giá trị và số lượng). Đây là căn cứ để đối chiếu số liệu
về mặt giá trị của NVL giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.

Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn: lấy dòng cộng trên sổ chi tiết của từng danh
điểm vật tư để ghi một dòng vào Sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn (có bao nhiêu danh
điểm vật tư, phải ghi bấy nhiêu dòng trên sổ cho từng nhóm và từng kho vật liệu). Cuối
tháng cộng giá trị nhập- xuất để tính ra giá trị tồn kho cho từng kho Vật liệu.
Cột giá trị nhập – xuất – tồn của từng kho phải khớp với tổng phát sinh nợ,
tổng phát sinh có và số dư cuối kỳ của tài khoản 152 trên Sổ Cái.
* Ưu điểm của phương pháp: là khá đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu; có thể
cung cấp thông tin thường xuyên cả về mặt giá trị và số lượng của từng loại NVL
nhập- xuất- tồn và rất thích hợp đối với các doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu và
đã áp dụng các phần mềm máy tính vào công tác hạch toán NVL.
* Nhược điểm của phương pháp: là ghi chép trùng lắp (về mặt số lượng giữa
kho và phòng kế toán), từ đó làm tăng khối lượng ghi chép của kế toán và ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả của công tác kế toán.
* Điều kiện vận dụng phương pháp: Phương pháp này chỉ thích hợp đối với các
doanh nghiệp có qui mô nhỏ, sử dụng ít danh điểm nguyên vật liệu và số nghiệp vụ phát
sinh không nhiều.Trong điều kiện doanh nghiệp đã tiến hành kế toán trên máy thì
phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng
hoá diễn ra thường xuyên. Do đó phưong pháp này đang được áp dụng rộng rãi.
2.1.1.2 - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Đặc điểm của phương pháp này là tại Kho vẫn phải mở Thẻ kho để theo dõi
về mặt số lượng đối với từng loại NVL, tại Phòng kế toán sẽ mở Sổ đối chiếu luân
chuyển để theo dõi sự biến động của NVL cả về mặt số lượng và giá trị.
19
• Qui trình luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kì:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.2: Qui trình hạch toán chi tiết NVL
theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung phương pháp

- Tại Kho: công việc cụ thể cũng giống như với phương pháp Thẻ song song,
thủ kho lập Thẻ kho cho từng danh điểm vật tư để theo dõi về mặt số lượng.
- Tại Phòng kế toán: Kế toán vật tư lập các Bảng kê nhập, Bảng kê xuất cho
mỗi danh điểm vật tư dựa trên Phiếu nhập, phiếu xuất tương ứng theo cả chỉ tiêu số
lượng và giá trị. Cuối tháng, cộng bảng kê nhập và bảng kê xuất để ghi một dòng vào
sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Sổ đối chiếu luân chuyển: do kế toán vật tư lập ở cuối tháng theo cả chỉ tiêu
số lượng và giá trị. Mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân
chuyển (cột số lượng đối chiếu với thẻ kho, còn cột giá trị được đối chiếu với kế toán
tổng hợp).
Sổ đối chiếu luân chuyển
Năm….
Số
danh
điểm

n
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Dư đầu
tháng 01
Luân chuyển trong tháng
01
Dư đầu
tháng 02
Luân chuyển trong tháng
02

Số
lượng
Số
tiền
Nhập Xuất
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
Nhập Xuất
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền

Dư 31/12
Số
lượng

Số
tiền
20
Phiếu
nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Kế
toán
tổng
hợp
* Ưu điểm của phương pháp: Khối lượng công việc ghi chép của kế toán giảm
nhẹ do chỉ ghi một lần vào cuối tháng, công tác kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán được thuận lợi, dễ dàng.
* Nhược điểm của phương pháp: Vẫn còn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa kho
và phòng kế toán, do đó làm tăng khối lượng công tác kế toán. Hơn nữa, do dồn công
việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trường hợp số lượng chứng từ
nhập xuất của từng danh điểm NVL khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ
gặp khó khăn, điều đó ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác, đồng
thời ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho quản lí.
* Điều kiện vận dụng phương pháp: Phương pháp này thích hợp đối với các
doanh nghiệp có qui mô nhỏ, ít danh điểm nguyên vật liệu và mức độ nhập xuất NVL
không lớn.
2.1.1.3 - Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp này là tại Kho theo dõi về mặt số lượng từng loại

NVL, còn Phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm NVL.
* Qui trình luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kì:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi định kì:
Sơ đồ 1.3: Qui trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
21
Thẻ Kho
Phiếu
nhập
Phiếu xuất
Sổ giao nhận
chứng từ gốc
Sổ số dư
Sổ giao nhận
chứng từ nhập
Bảng

luỹ kế
Nhập-
Xuất-
Tồn
Kế
toán
tổng
hợp
* Nội dung phương pháp
- Tại kho: công việc tương tự như với các phương pháp trên. Định kì, sau khi
ghi Thẻ kho, thủ kho phải tổng hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh

theo từng vật liệu theo từng nhóm vật tư. Sau đó lập Sổ giao nhận chứng từ nhập
(xuất) và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất kho NVL. Trong đó, cột
nhóm vật tư, số lương chứng từ, số hiệu chứng từ do Thủ kho ghi. Cột số tiền do kế
toán vật tư ghi.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vào Sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: định kì kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra
việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế
toán kiểm tra và tiến hành tính toán, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính của từng nhóm vào Bảng
luỹ kế N-X-T kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được đối chiếu với cột “số
tiền” trên Sổ số dư (mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng trên sổ này). Sổ này
được theo dõi cho cả 12 tháng. Cuối tháng cộng sổ số dư, cột gía trị sẽ được đối
chiếu với Bảng kê luỹ kế N-X-T.
* Ưu điểm của phương pháp: giảm được khối lượng ghi chép của kế toán do
tránh được sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán từ, hơn nữa
dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc cuối kỳ, từ đó làm tăng
hiệu quả của công tác kế toán.
* Nhược điểm của phương pháp: Việc kiểm tra, đối chiếu sai sót gặp nhiều
khó khăn, do khi muốn biết số lượng N-X-T của một danh điểm vật tư nào đó phải
trực tiếp xuống kho xem thẻ kho mơí có được thông tin. Hơn nữa kết cấu sổ phức
tạp, do đó đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao
tương ứng.
* Điều kiện vận dụng phương pháp: Phương pháp này thích hợp đối với
những doanh nghiệp có qui mô lớn, nhiều danh điểm nguyên vật liệu.Và doanh
22
nghiệp đã xây dựng được (hệ thống giá hạch toán, hệ thống danh điểm vật liệu, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng. Đồng thời có số lượng

chứng từ nhập - xuất của mỗi loại khá nhiều thì ta sẽ giảm được khối lượng công việc
ghi chép.
2.2- KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
2.2.1 - Các phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là ghi chép sự biến động về mặt giá trị
của NVL trên các sổ kế toán tổng hợp. Để hạch toán NVL nói riêng và các loại hàng
tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng các phương pháp kê khai thường xuyên
hoặc phương pháp kiểm kê định kì. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào
đặc điểm kinh doanh của DN, vào yêu cầu của công tác quản lí và vào trình độ cán bộ
kế toán cũng như qui định của chế độ kế toán hiện hành.
2.2.1.1 - Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục
trên tài khoản phản ánh của từng loại hàng tồn kho.
Ưu điểm: phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng
tồn kho một cách kịp thời, cập nhật; kế toán có thể xác định lượng nhập- xuất- tồn của
từng loại hàng tồn kho nói chung và của NVL nói riêng tại bất cứ thời điểm nào.
Nhược điểm: với những doanh nghiệp có số lượng chủng loại vật tư mang giá
trị thấp, các nghiệp vụ xuất dùng, xuất bán diễn ra thường xuyên mà áp dụng phương
pháp này sẽ tốn nhiều công sức
Với những ưu điểm mang lại thì đây là phương pháp được sử dụng rất phổ
biến ở nước ta hiện nay, vì nó khá phù hợp với đặc điểm kinh doanh của nhiều doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh
doanh mặt hàng lớn. Hơn nữa nhược điểm của nó có thể khắc phục bằng cách sử
dụng kế toán trên máy vi tính vào công việc giúp giảm nhẹ khối lượng công việc kế
toán.
23
2.2.1. 2 - Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản

phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho, mà chỉ phản ánh giá trị
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn
kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho SXKS và các mục đích khác trong
kỳ theo công thức sau:
Giá trị vật tư,
dụng cụ, sản
phẩm, hàng
hoá xuất trong
kỳ
=
Giá trị vật tư,
dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá
còn lại chưa sử
dụng đầu kỳ
+
Tổng giá trị vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá
tăng thêm trong
kỳ
-
Giá trị vật tư,
dụng cụ, sản
phẩm, hàng
hoá còn lại
chưa sử dụng
cuối kỳ
Ưu điểm: tiết kiệm được công sức ghi chép của kế toán do công việc chỉ
dồn vào cuối kỳ.

Nhược điểm: có độ chính xác không cao trong việc phản ánh về vật tư xuất
dùng cho các mục đích khác nhau và bị phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý
tại kho, quầy, bến bãi...Không đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời
vào một thời điểm..
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, hàng hoá có quy cách mẫu mã đa dạng khác nhau, có giá trị thấp và được
xuất dùng thường xuyên.
Nội dung và cách hạch toán cụ thể của mỗi phương pháp được trình bày cụ thể
ở những phần sau:
2.2.2 - Kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: tài khoản này được dùng để phản ánh
NVL chuyển qua kho; Ghi giá nhập, xuất theo giá gốc (= giá thực tế + phí tổn
phát sinh); Ghi nhận giá trị NVL tồn tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ (có chỉnh
theo số kiểm kê). Tài khoản có kết cấu như sau:
24
TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Dư nợ đầu kỳ: XXX
Phát sinh tăng:
- Giá trị thực tế NVL nhập kho do
mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, nhận góp vốn liên doanh, được
cấp hoặc nhập từ nguồn khác
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm
kê.
Phát sinh giảm:
- Giá trị thực tế NVL xuất kho để sản
xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế biến
hoặc góp vốn đầu tư.
- Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại

người bán
- Trị giá NVL thiếu hụt khi kiểm kê.
Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.
TK152 có thể mở các TK con cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại, nhóm
vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường, các DNSX
chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của NVL như sau:
 TK1521 : Nguyên vật liệu chính
 TK 1522 Vật liệu phụ
 TK 1523 : Nhiên liệu
 TK 1525 : Vật tư nhận gia công cho bên ngoài
 TK 1528 : Vật liệu khác
 Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi trên đường”: tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị các loại nguyên, vật liệu, công cụ, hàng hoá…mà DN đã mua, hay chấp nhận
mua, đã chấp nhận thanh toán với DN nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho.
Kết cấu của TK này như sau:
TK 151”Hàng mua đang đi trên đường”
Dư nợ đầu kỳ: XXX
Phát sinh tăng: Giá trị hàng
hoá, vật tư đang đi đường.
Phát sinh giảm: Giá trị hàng hoá, vật tư đã về
nhập kho hay chuyển giao cho các đối tượng sử
dụng hay khách hàng.
Dư nợ cuối kỳ: Giá trị hàng đi
đường chưa về nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
25

×