Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng năng suất lao động xã hội ở việt nam TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.71 KB, 24 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt, tăng năng suất lao
động xã hội (NSLĐXH) là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, là yếu tố quyết định tới năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Năng suất lao động
xã hội cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm
xã hội, thu nhập quốc dân, cho phép giải quyết các vấn đề về tích lũy, tiêu dùng của
nền kinh tế. Trong hơn hai thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi
bật trong việc cải thiện năng suất lao động của nền kinh tế, thể hiện ở mức NSLĐXH
tăng liên tục qua các năm. Đáng chú ý là khoảng cách chênh lệch tuyệt đối về mức
NSĐXH giữa Việt Nam với các nước vẫn tiếp tục gia tăng. Năng suất lao động xã hội
của Việt Nam còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực đang là yếu tố cản trở
đối với nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Điều này cho thấy khoảng cách
và thách thức mà nền kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt trong thời gian tới để có thể
bắt kịp mức NSLĐXH của các nước trong khu vực là rất lớn. Như vậy, để tránh nguy
cơ tụt hậu so với các nước thì việc tăng nhanh NSLĐXH đối với Việt Nam là nhiệm
vụ cấp bách hàng đầu.
Theo tổ chức Lao động quốc tế - ILO (2014), để tăng nhanh NSLĐ có hai con
đường cho các quốc gia: Một là tăng hiệu quả của các ngành cơng nghiệp chính bằng
cách áp dụng cơng nghệ mới, nâng cấp máy móc và đầu tư vào đào tạo kỹ năng và
đào tạo nghề; Hai là chuyển dịch sang các hoạt động có giá trị gia tăng lớn hơn giúp
năng suất lao động có thể tăng nhiều nhất. Như vậy, đối với Việt Nam để tăng nhanh
NSLĐ thì cần phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhanh hơn nữa theo
hướng gia tăng tỷ trọng những ngành có giá trị gia tăng cao trong nền kinh tế.
Khi nghiên cứu về cơ cấu ngành kinh tế thì có hai loại cơ cấu thường được quan
tâm nhiều nhất là cơ cấu sản lượng và cơ cấu lao động. Đến nay, đã có một số nghiên
cứu về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng NSLĐXH tại Việt
Nam, điển hình là các nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuệ Anh (2007), Nguyễn Thị Lan
Hương (2012), Trần Thọ Đạt và Nguyễn Thị Cẩm Vân (2015), Giang Thanh Long
(2015), Vũ Hoàng Ngân (2016), Vũ Thị Thu Hương (2017), Lê Huy Đức (2019)... Tuy


nhiên, phần lớn các nghiên cứu này đều tập trung xem xét ảnh hưởng của chuyển dịch
cơ cấu ngành theo lao động đến tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam thông qua phương
pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng của ngành (ShiftShare Analyis – SSA) trong các
giai đoạn nghiên cứu khác nhau. Trong khi đó nghiên cứu về ảnh hưởng của chuyển
dịch cơ cấu ngành theo sản lượng đến tăng trưởng NSLĐXH còn rất ít. Việc xem xét
sự thay đổi về cơ cấu sản lượng sẽ cho phép quan sát được ảnh hưởng của biến chất


2
lượng tăng trưởng và vì thế cho phép giải thích rõ hơn nguồn gốc tăng trưởng của
NSLĐXH. Hơn nữa, tác giả chưa tìm thấy một nghiên cứu tổng hợp nào về chủ đề
này, trong đó tiếp cận các phương pháp định lượng khác nhau để nghiên cứu đồng
thời hai vấn đề: (i) ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng trưởng
NSLĐXH và (ii) ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản lượng đến tăng trưởng
NSLĐXH.
Từ những lý do nêu trên, việc lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng năng suất lao động xã hội ở
Việt Nam” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ những kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong giai đoạn 1995-2018 thơng qua
mơ hình hạch tốn tăng trưởng và mơ hình kinh tế lượng sẽ cho phép đưa ra những kết
luận mới về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tới tăng trưởng NSLĐXH
ở Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó luận án đưa ra các khuyến nghị chính
sách nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng gia tăng năng suất lao
động xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu tổng quát trên thì luận án cần thực hiện các mục tiêu cụ thể là:
- Hoàn thiện cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tới
tăng trưởng NSLĐXH.

- Phân tích, đánh giá thực trạng q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và
tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam giai đoạn 1995-2018.
- Xây dựng mơ hình kinh tế lượng đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế tới tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam
- Đo lường ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng
NSLĐXH ở Việt Nam thông qua hai mơ hình định lượng.
- Đề xuất định hướng và khuyến nghị chính sách nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành
theo hướng thúc đẩy NSLĐXH ở Việt Nam tăng trưởng nhanh và bền vững trong giai
đoạn đến năm 2030.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành ảnh hưởng đến tăng trưởng NSLĐXH theo cơ
chế nào?
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995-2018 diễn ra như
thế nào?


3
- Chuyển dịch cơ cấu ngành có ảnh hưởng đến tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam
giai đoạn 1995-2018 không? Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào?
- Khuyến nghị nào về chính sách góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
Việt Nam theo hướng thúc đẩy NSLĐXH tăng trưởng hiệu quả, bền vững trong giai
đoạn đến năm 2030?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành đến
tăng trưởng năng suất lao động xã hội. Cơ cấu ngành được phân tích là cơ cấu ngành
kinh tế cấp 1 bao gồm cơ cấu ngành theo lao động và cơ cấu ngành theo sản lượng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Không gian nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển

dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng NSLĐXH ở cấp ngành, cấp vùng và cấp quốc gia.
b. Thời gian nghiên cứu:
- Đối với cấp ngành và cấp quốc gia: từ 1995-2018
- Đối với cấp tỉnh/thành phố và cấp vùng: từ 2011-2018
c. Về nội dung:
- Luận án tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành (thay
đổi tỷ trọng của ngành) đến tăng trưởng NSLĐXH (NSLĐ tổng thể của nền kinh tế) ở
Việt Nam theo hai loại cơ cấu là cơ cấu lao động và cơ cấu sản lượng. Đồng thời, luận
án tập trung nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh tế cấp 1,
không nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành kinh tế cấp 1.
- Các ngành kinh tế cấp 1 được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ –TTg,
ngày 6 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ (chi tiết trình bày tại bảng 1 ở phụ
lục 1). Theo quyết định này các ngành kinh tế cấp 1 bao gồm 21 ngành nhưng do số
liệu thống kê về Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế không được cập nhật
thường xuyên và ngành này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong nền kinh tế, do đó
luận án chỉ tập trung nghiên cứu cơ cấu giữa 20 ngành kinh tế còn lại.
- Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam đã thay đổi ba lần vào năm 1993, 2007 và
2018 nên các ngành kinh tế cấp 1 từ năm 1995 đến năm 2018 không hồn tồn đồng
nhất với nhau. Do đó 20 ngành kinh tế cấp 1 trong luận án sẽ được chia ra thành 2 giai
đoạn 1995-2006 và 2007-2018 (chi tiết trình bày tại bảng 2 ở phụ lục 1).
4. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích từ các nghiên cứu, báo cáo, bài báo khoa
học trong nước và ngoài nước, được sử dụng hầu hết trong các chương của luận án


4
nhằm thừa kế, phát triển và hoàn thiện cơ sở lý luận về “Ảnh hưởng của chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng năng suất lao động xã hội”.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích xu hướng chuyển dịch cơ cấu

ngành kinh tế, xu hướng tăng trưởng NSLĐXH giữa các giai đoạn và giữa các ngành
kinh tế. Đồng thời phương pháp này cũng được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của
chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng NSLĐXH giữa các vùng kinh tế.
- Phương pháp thống kê, mô tả được sử dụng để xử lý thông tin từ nguồn số liệu
thứ cấp nhằm phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng NSLĐXH
ở Việt Nam.
- Phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng (SSA) để đánh giá ảnh hưởng của
chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam giai đoạn 19952018 theo 20 ngành và theo toàn bộ nền kinh tế.
- Phương pháp phân rã của Lê Huy Đức (2019) để đánh giá ảnh hưởng của chuyển
dịch cơ cấu sản lượng đến tăng trưởng NSLĐXH tại Việt Nam giai đoạn 1995-2018
theo 20 ngành và theo toàn bộ nền kinh tế.
- Phương pháp kinh tế lượng: bao gồm hai mơ hình hồi quy số liệu mảng động để
đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành (cơ cấu lao động và cơ cấu sản
lượng) đến tăng trưởng NSLĐXH của 63 tỉnh/thành phố giai đoạn 2011-2018.
- Phần mềm xử lý số liệu: STATA
4.2. Quy trình nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, quy trình nghiên cứu của luận án được thực
hiện như sau: (1) Tổng quan tài liệu để tìm ra khoảng trống nghiên cứu; (2) Hoàn thiện
cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng
NSLĐXH; (3) Thu thập số liệu để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế và tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam; (4) Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế và tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam nhằm đánh giá tính phù hợp giữa
chuyển dịch cơ cấu ngành với tăng trưởng NSLĐXH; (5) Phân tích định lượng ảnh
hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam thông qua
hai mơ hình hạch tốn tăng trưởng và mơ hình kinh tế lượng nhằm đánh giá mức độ
ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng NSLĐXH; (6) Đề xuất định
hướng và khuyến nghị chính sách góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng thúc
đẩy NSLĐXH ở Việt Nam tăng trưởng hiệu quả, bền vững đến năm 2030.
5. Khung phân tích của luận án
Khung phân tích của luận án được đề xuất như sau:



5

Chuyển dịch
cơ cấu ngành
kinh tế
- Nội hàm
- Thước đo
- Thực trạng

Tăng trưởng
năng suất lao
động xã hội

Chuyển dịch cơ
cấu lao động

- Nội hàm
- Thước đo
- Thực trạng

Chuyển dịch cơ
cấu sản lượng

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động xã hội







Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Tăng cường trang bị vốn
Phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
Chất lượng lao động
Thể chế, chính sách

Nguồn: Nghiên cứu sinh
Hình 2. Khung phân tích của luận án
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Thứ nhất, luận án đã làm rõ hơn ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành đến tăng trưởng NSLĐXH theo hướng phân bổ lại lao động từ ngành có NSLĐ
thấp sang ngành có NSLĐ cao.
Thứ hai, luận án đã bổ sung về lý luận tăng trưởng NSLĐXH theo cách tiếp cận
của kinh tế phát triển là thay đổi cơ cấu sản xuất theo hướng gia tăng tỷ trọng sản lượng
các ngành có tỷ lệ GTGT cao và có tốc độ tăng tỷ lệ GTGT cao sẽ thúc đẩy NSLĐXH
tăng trưởng nhanh và bền vững.
Thứ ba, luận án đã bổ sung thêm về mặt lý thuyết về giải pháp nâng cao NSLĐ
trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 và tăng cường hội nhập quốc tế, đó là tăng
cường phát triển các ngành có chất lượng tăng trưởng cao (hay tỷ lệ GTGT cao) có thể
tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu và có khả năng tiếp cận với công nghệ mới.
Thứ tư, luận án đã gợi mở cách thức chuyển dịch cơ cấu ngành trong xu thế mới,
đó là phải trên cơ sở nắm bắt được các yêu cầu của thời đại công nghệ số và phải đi tắt,
đón đầu chứ khơng chỉ tăng NSLĐXH theo kiểu tuần tự, truyền thống trước đây.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất, luận án đã chỉ ra được chiều hướng cũng như mức độ ảnh hưởng của
chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng NSLĐXH ở các cấp khác nhau (cấp ngành,



6
cấp vùng và cấp quốc gia).
Thứ hai, kết quả thực nghiệm cho thấy chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển
dịch cơ cấu sản lượng ảnh hưởng đến tăng trưởng NSLĐXH theo chiều hướng trái
ngược nhau. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu lao động có ảnh hưởng cùng chiều, cịn
chuyển dịch cơ cấu sản lượng có ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng NSLĐXH ở
Việt Nam tuy rằng mức độ ảnh hưởng là khá nhỏ.
Thứ ba, các ngành có đóng góp lớn từ chuyển dịch cơ cấu ngành vào tăng trưởng
NSLĐXH là ngành công nghiệp chế biến chế tạo; xây dựng; hoạt động bán buôn, bán
lẻ; hoạt động ngân hàng, tài chính và bảo hiểm; hoạt động tư vấn và kinh doanh bất
động sản trong giai đoạn 1995-2018.
Thứ tư, trong giai đoạn 2011-2018, ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành đến
tăng trưởng năng suất lao động xã hội có sự khác nhau giữa các vùng. Chuyển dịch cơ
cấu ngành có ảnh hưởng tích cực tới tăng năng suất lao động xã hội lớn nhất tại vùng
Đồng bằng sông Hồng nhưng lại khơng có ảnh hưởng tới tăng năng suất lao động xã
hội tại vùng Tây Nguyên.
Thứ năm, từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm luận án đã đề xuất bốn định
hướng và sáu khuyến nghị chính sách góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng
thúc đẩy NSLĐXH tăng trưởng nhanh và bền vững đến năm 2030.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
luận án bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
đến tăng trưởng năng suất lao động xã hội
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và tăng trưởng năng suất
lao động xã hội ở Việt Nam
Chương 4: Phân tích định lượng ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế đến tăng trưởng năng suất lao động xã hội ở Việt Nam

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị


7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
tới tăng trưởng năng suất lao động xã hội
Các nghiên cứu cho thấy rằng, quá trình tái phân bổ lao động từ ngành có NSLĐ
thấp sang ngành có NSLĐ cao là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng năng suất tổng thể
của nền kinh tế. Các nghiên cứu tiêu biểu như Schumpeter (1929), Kuznets (1930, 1977),
Fabricant (1942), Lewis (1954), Fei và Rainis (1964), Baumol (1967), Cornwall (1994),
Jan Fagerberg (2000), Anders Isaksson (2009), Dani Rodrik (2012), ILO (2014).
1.2. Những nghiên cứu về phương pháp đo lường ảnh hưởng của chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng năng suất lao động xã hội
Để lượng hóa ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng
NSLĐXH, các nhà nghiên cứu đã thực hiện nhiều nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều quốc
gia trên thế giới. Trong đó hai phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh giá ảnh
hưởng của chuyển dịch cơ cấu lao động tới tăng trưởng NSLĐXH là phương pháp phân
tích chuyển dịch tỷ trọng của ngành (Shift Share Analysis - SSA) do Fabricant (1942)
đề xuất và phương pháp kinh tế lượng; phương pháp phân rã do Lê Huy Đức (2019) đề
xuất được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản lượng tới tăng
trưởng NSLĐXH. Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng, ảnh hưởng của chuyển dịch
cơ cấu ngành đến tăng trưởng NSLĐXH là khác nhau giữa các quốc gia, giữa các giai
đoạn phát triển.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu rút ra từ tổng quan nghiên cứu
1.3.1. Về mặt lý luận
Từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu cho thấy, cho đến nay trên thế giới và ở
Việt nam đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
đến tăng trưởng NSLĐXH. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu mới chỉ tập trung xem

xét ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đối với tăng trưởng năng
suất mà chưa xem xét đến ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản lượng theo ngành
đối với tăng trưởng năng suất. Nghĩa là, trong chuyển dịch cơ cấu ngành, các nghiên
cứu mới tiếp cận theo cơ cấu lao động, còn cơ cấu sản lượng chưa được nghiên cứu.
Việc xem xét sự thay đổi về cơ cấu sản lượng trong mơ hình hạch tốn sẽ cho phép
quan sát được ảnh hưởng của biến chất lượng tăng trưởng và vì thế cho phép giải thích
rõ hơn cơ chế tăng trưởng NSLĐXH. Đó là vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu.
Bên cạnh đó, đa số các nghiên cứu trong nước đều vận dụng phương pháp SSA
để đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu lao động theo


8
ngành kinh tế đến sự gia tăng NSLĐXH ở Việt Nam trong những giai đoạn khác nhau.
Tác giả chưa tìm thấy một nghiên cứu nào tại Việt Nam có sử dụng mơ hình kinh tế
lượng để đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng NSLĐXH.
1.3.2. Về mặt thực tiễn
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tới
tăng trưởng NSLĐXH cho thấy rằng: đối với một nền kinh tế, tăng trưởng NSLĐ có
thể đạt được thơng qua cải tiến cơng nghệ và/hoặc di chuyển các nguồn lực từ khu vực
có năng suất thấp sang khu vực có năng suất cao hơn. Tuy nhiên, các kết quả nghiên
cứu thực nghiệm mâu thuẫn nhau nên tầm quan trọng của chuyển dịch cơ cấu đối với
việc thúc đẩy tăng trưởng năng suất trong dài hạn vẫn còn chưa sáng tỏ. Đặc biệt là
trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp 4.0 đã đem đến nhiều cơ hội
nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với Việt Nam trong việc gia tăng nhanh
NSLĐXH của nền kinh tế.
Trong bối cảnh đó, luận án tiến hành các phân tích thực nghiệm với việc sử dụng
đa dạng mơ hình nghiên cứu là mơ hình hạch tốn tăng trưởng và mơ hình kinh tế
lượng. Kết quả định lượng của hai mơ hình cho phép thấy rõ được xu hướng chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế và ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
và chuyển dịch cơ cấu sản lượng theo ngành tới tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam

trong thời gian qua như thế nào. Đồng thời đó cũng là căn cứ để luận án đề xuất một
số khuyến nghị chính sách nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng thúc đẩy tăng
trưởng NSLĐXH trong giai đoạn đến năm 2030. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng năng suất lao động xã hội ở Việt
Nam” là thực sự cần thiết.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG XÃ HỘI
2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
2.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là tập hợp tất cả các ngành kinh tế và mối quan hệ tương
quan giữa các ngành thể hiện ở vai trò, vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể
nền kinh tế quốc dân. Mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tếxã hội nhất định, luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.


9
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình thay đổi của cơ cấu ngành từ trạng thái
này sang trạng thái khác ngày càng hồn thiện hơn, phù hợp với mơi trường và điều
kiện phát triển.
2.1.3. Thước đo chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
2.1.3.1. Sự thay đổi tỷ trọng của ngành
Sự thay đổi tỷ trọng của ngành i giữa thời kỳ t1 và thời kỳ t0 được xác định là:
∆Si = Si(t1) – Si(t0)
Si (t) = Ni(t) / N(t) *100

(2.1)

Chỉ tiêu này xác định xu hướng chuyển dịch của các ngành/lĩnh vực như thế nào.

2.1.3.2. Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu ngành
Phương pháp véc tơ – hệ số Cosϕ được sử dụng để đánh giá tỷ lệ chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế giữa hai thời kỳ t0 và t1 với nhau.
n

S

Cos  =

i =1

n

S
i =1

i

(t 0 ) S i (t1 )

;

n=

n

2

i


(t 0 ) S 2 i (t1 )

0
90 0

100

(2.2)

i =1

Nếu n càng cao thì tốc độ chuyển dịch cơ cấu càng nhanh và ngược lại. Chỉ số
này càng lớn chứng tỏ quá trình chuyển dịch diễn ra càng mạnh và ngược lại.
2.1.4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là giảm dần tỷ trọng nhóm ngành
nơng nghiệp, tăng dần tỷ trọng nhóm ngành cơng nghiệp và dịch vụ, trong đó các ngành
dịch vụ có tốc độ tăng nhanh hơn các ngành cơng nghiệp. Trong khu vực công nghiệp,
tỷ trọng các ngành sản xuất sản phẩm có hàm lượng vốn cao ngày càng lớn và gia tăng
với tốc độ nhanh, tỷ trọng các ngành sản phẩm có hàm lượng lao động cao sẽ giảm dần.
Trong khu vực dịch vụ, các ngành dịch vụ hiện đại, chất lượng cao sẽ có tốc độ tăng
nhanh và chiếm tỷ trọng cao.
2.2. Năng suất lao động xã hội
2.2.1. Khái niệm
NSLĐ xã hội là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất làm việc của lao động, thường đo bằng
tổng sản phẩm trong nước tính bình qn một lao động trong một thời kỳ tham chiếu,
thường là một năm. NSLĐXH có thể tính tốn cho nền kinh tế, cho các ngành kinh tế
hay các vùng kinh tế. Trong nghiên cứu này, NSLĐXH được quan niệm là NSLĐ tổng
thể của toàn nền kinh tế.
2.2.2. Vai trò của tăng năng suất lao động xã hội



10
Thứ nhất, NSLĐXH cao sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng NSLĐXH sẽ tạo
điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng tốc độ phát triển của tổng sản phẩm
trong nước và thu nhập quốc dân, từ đó cho phép giải quyết các vấn đề tích lũy và tiêu
dùng, cải thiện đời sống của người dân.
Thứ hai, xu hướng già hóa dân số sẽ gây ra những bất lợi đối với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Do đó, việc tăng nhanh NSLĐXH là cách duy
nhất giúp các quốc gia đạt được sự thịnh vượng khi dân số ngày càng già đi.
Thứ ba, chỉ có phát triển nhờ vào tăng NSLĐXH mới tăng được khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế, mới có điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và tăng
cường hội nhập quốc tế.
2.2.3. Thước đo năng suất lao động xã hội
2.2.3.1. Mức tăng năng suất lao động xã hội
GDP
LP = ̅
L
∆LP = LP1 - LP0

(2.3)
(2.4)

2.2.3.2. Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động xã hội
LP1 - LP0
gLP =
(2.5)
LP0
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động của nền kinh tế chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố, trong
mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, sự tác động của các yếu tố tới tăng năng suất

lao động xã hội có thể khác nhau. Phần này chủ yếu tập trung phân tích một số yếu tố
tác động tới tăng trưởng NSLĐXH gồm có:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
- Tăng cường trang bị vốn
- Phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Chất lượng lao động
- Thể chế, chính sách
2.3. Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng năng suất lao
động xã hội
2.3.1. Cơ sở lý thuyết
Từ tổng quan nghiên cứu có thể thấy rằng chuyển dịch cơ cấu ngành là động lực
thúc đẩy tăng trưởng NSLĐXH. Quá trình phân bổ lại nguồn lực giữa các ngành diễn
ra thường xuyên, liên tục. Khi nguồn lực di chuyển đến một ngành sẽ có tác động đến
đầu ra của ngành (như sản lượng, NSLĐ) dẫn đến thay đổi tỷ trọng của ngành so với
trước, đồng thời cũng tác động tới tăng trưởng năng suất của tổng thể nền kinh tế. Quan


11
điểm này đã nhận được sự đồng thuận của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới, điển hình
như Schumpeter (1929), Fabricant (1942), Kuznets (1930), Cornwall (1994). Các lý
thuyết của Schumpeter, Kuznets và Fabricant, Cornwall về ảnh hưởng của chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế đối với tăng trưởng năng suất được phát triển chủ yếu dựa vào
thực tiễn phát triển ở các nước công nghiệp phát triển trong thời kỳ CNH. Trong khi
đó các nước đang phát triển lại phải đối mặt với một cơ cấu kinh tế lạc hậu, tỷ trọng
nơng nghiệp lớn, đói nghèo… Vì vậy, ở những nước này ảnh hưởng của chuyển dịch
cơ cấu ngành tới tăng trưởng NSLĐ có thể mang đặc điểm khác. Lý thuyết về ảnh
hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đối với tăng trưởng năng suất ở các nước
nghèo mới thực sự được quan tâm từ thập kỷ 50, tiêu biểu là lý thuyết mơ hình kinh tế
hai khu vực của Lewis (1954), Fei và Rainis (1964). Các nghiên cứu đều nhận định
rằng, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành gắn liền với quá trình di chuyển lao động từ

nông nghiệp sang công nghiệp đã làm cho NSLĐ của nền kinh tế tăng lên.
2.3.2. Cơ chế ảnh hưởng
- Sự tái phân bổ lao động ảnh hưởng tới tăng trưởng NSLĐXH của nền kinh tế
qua kênh truyền dẫn là sự khác biệt về NSLĐ giữa các ngành. Khi lao động di chuyển
từ ngành có NSLĐ thấp sang ngành có NSLĐ cao hơn sẽ làm cho NSLĐXH tăng lên.
Trong trường hợp lao động di chuyển theo chiều hướng ngược lại, tức là di chuyển từ
ngành có NSLĐ cao sang ngành có NSLĐ thấp thì sẽ làm giảm năng suất của tồn nền
kinh tế.
- Sự thay đổi tỷ trọng sản lượng ảnh hưởng đến tăng trưởng NSLĐXH của nền kinh
tế thông qua kênh truyền dẫn là sự khác biệt về tỷ lệ GTGT giữa các ngành. Khi tỷ trọng
sản lượng của các ngành có tỷ lệ GTGT cao tăng lên và tỷ trọng sản lượng của các ngành
có tỷ lệ GTGT thấp giảm đi sẽ làm cho NSLĐXH gia tăng. Trong trường hợp tỷ trọng
sản lượng của các ngành có tỷ lệ GTGT cao giảm đi và tỷ trọng sản lượng của các ngành
có tỷ lệ GTGT thấp tăng lên sẽ làm giảm năng suất của tồn nền kinh tế.
2.4. Mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng
trưởng năng suất lao động xã hội
2.4.1. Mơ hình hạch toán tăng trưởng
2.4.1.1. Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng trưởng năng suất
lao động xã hội
Phương pháp SSA do Fabricant đưa ra vào năm 1942 và được Bart Van Ark chi
tiết hóa vào năm 1995. Phương pháp này phân rã tốc độ tăng trưởng NSLĐXH thành
ba thành phần: hiệu ứng dịch chuyển tĩnh và hiệu ứng chuyển dịch động, hiệu ứng
nội sinh.


12
n

G( LP) =


 LP
i =1

i

(t )

(S

( t +1)
i

LP

n

−S )
(t )
i

+

(t )

 ( LP

( t +1)

i


i =1

− LPi ) ( S
(t )

LP

( t +1)
i

n

−S )
(t )
i

(t )

+

S
i =1

(t )
i

( LPi (t +1) − LPi (t ) )
(2.7)

LP (t )


2.4.1.2. Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản lượng đến tăng trưởng năng suất
lao động xã hội
Phương pháp do Lê Huy Đức (2019) đề xuất. Phương pháp này phân rã tốc độ
tăng NSLĐXH thành 7 cấu phần: Chuyển dịch cơ cấu, Thay đổi tỷ lệ giá trị gia tăng,
Thay đổi GTSX bình quân, Chuyển dịch cơ cấu và thay đổi tỷ lệ giá trị gia tăng, Thay
đổi tỷ lệ giá trị gia tăng và thay đổi GTSX bình quân, Chuyển dịch cơ cấu và thay đổi
GTSX bình quân, Tương tác tổng hợp của 3 yếu tố chuyển dịch cơ cấu – thay đổi tỷ
lệ giá trị gia tăng – thay đổi GTSX bình quân.
n

G ( LP) =

x
i =1

(t ) (t )
i

v (s

( t +1)
i

n

x

(t )


v
i =1

n

−s )
(t )
i

+

x
i =1

s

x

i =1

n

x

(t )

v
i =1

+


n

v
i =1

i =1

(t )
i

(t ) (t )
i
i

s

+

v
i =1

s

(t )

x

i =1


 (v
i =1

(t )

v
i =1

v

( t +1)
i

+

n

n

n

s ( x ( t +1) − x ( t ) )

(t ) (t )
i
i

(t ) (t )
i
i


x

+

n

−v )
(t )
i

( vi( t +1) − vi( t ) ) ( x ( t +1) − x ( t ) )

s

i =1

x

s

(t ) (t )
i
i

 vi(t ) ( si(t+1) − si(t ) ) ( x (t+1) − x (t ) )
(t )

v


n

n

+

(t )

i =1

n

+

s (v

( t +1)
i

n

(t ) (t )
i
i

 x (t ) ( si(t+1) − si(t ) ) ( vi(t+1) − vi(t ) )

(t ) (t )
i


(t ) (t )
i
i

s

+

(t ) (t )
i
i

s

− vi( t ) ) ( si( t +1) − si( t ) ) ( x ( t +1) − x ( t ) )
n

x

(t )

v
i =1

(t ) (t )
i
i

s


(2.10)

2.4.2. Mơ hình kinh tế lượng
Xuất phát từ mơ hình nghiên cứu của Riccardo Pariboni và Pasquale Tridico
(2019) và Jagannath Mallick (2017) kết hợp với đặc điểm sẵn có của nguồn dữ liệu ở
Việt Nam, mơ hình hồi quy thực nghiệm để xem xét ảnh hưởng của chuyển dịch cơ
cấu ngành tới tăng trưởng NSLĐXH cấp tỉnh/thành phố ở Việt Nam có dạng như sau:
lnLPit = β1MANUit + β2SER1it + β3SER2it + β4lnINVit + β5lnTECHit
+ β6lnINSit + β7lnEDUit + ci + uit
(2.12)
Trong đó:
it tương ứng với tỉnh i ở năm t
ci là tham số đặc trưng cho sự không đồng nhất về điều kiện kinh tế của các tỉnh
uit là sai số ngẫu nhiên không quan sát được
Biến phụ thuộc: lnLP là Logarit của năng suất lao động xã hội
Biến độc lập:


13
- Cơ cấu ngành được đại diện bởi 3 biến:
MANU là tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chế tạo
SER1 là tỷ trọng ngành dịch vụ hiện đại
SER2 là tỷ trọng ngành dịch vụ truyền thống
- Nguồn lực của địa phương được đại diện bởi 3 biến
lnINV là Logarit của vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh (không bao gồm vốn đầu
tư cho nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ).
lnTECH là Logarit của vốn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển khoa học công
nghệ trên địa bàn tỉnh.
lnEDU là Logarit của vốn nhân lực được xác định thông qua chỉ số đào tạo lao
động trên địa bàn tỉnh.

- Thể chế quản trị của địa phương được đại diện bởi biến lnINS là Logarit của chỉ
số tính minh bạch trên địa bàn tỉnh.
Mơ hình (2.12) được diễn giải thành 2 mơ hình như sau:
Mơ hình 1: Đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đến
tăng trưởng NSLĐXH:
lnLPit = α1L_MANUit + α2L_SER1it + α3L_SER2it + α4lnINVit + α5lnTECHit
+ α6lnINSit + α7lnEDUit + ci+ uit
Mơ hình 2: Đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu sản lượng theo ngành đến
tăng trưởng NSLĐXH:
lnLPit = γ1G_MANUit + γ2G_SER1it + γ3G_SER2it + γ4lnINVit + γ5lnTECHit
+ γ6lnINSit + γ7lnEDUit + ci + uit

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
VÀ TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu giá trị gia tăng (GTGT) theo ngành
Trong hơn hai thập kỷ qua, cơ cấu GTGT theo ngành kinh tế của Việt Nam đã
chuyển dịch theo hướng: tỷ trọng GTGT nhóm ngành nơng nghiệp giảm dần; tỷ trọng
GTGT nhóm ngành cơng nghiệp tăng lên và tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ tuy có giai
đoạn suy giảm song nhìn chung tương đối ổn định. Trong những năm gần đây, nhóm
ngành cơng nghiệp và dịch vụ ln chiếm khoảng trên 80% GTGT của nền kinh tế. Xu
hướng chuyển dịch này là phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo


14
hướng CNH-HĐH của nước ta, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng tiềm lực
của nền kinh tế, nhất là tiềm lực công nghiệp và kết cấu hạ tầng. Tuy nhiên, tốc độ
chuyển dịch vẫn cịn rất chậm, bình quân giai đoạn 1995-2018 tốc độ chuyển dịch cơ
cấu GTGT của Việt Nam đạt 0,6%/năm.

Xét cơ cấu GTGT của các ngành kinh tế cấp 1 của Việt Nam (không bao gồm
Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế) thì hầu hết các ngành chiếm tỷ trọng
GTGT cao có xu hướng chuyển dịch khơng ổn định trong giai đoạn 1995-2018, ví dụ
như: ngành cơng nghiệp chế biến chế tạo; ngành nông lâm nghiệp và thủy sản; hoạt
động bán bn, bán lẻ. Các ngành có tỷ trọng GTGT nhỏ và gần như không thay đổi
là: hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; nghệ thuật, vui chơi và giải trí; hoạt
động làm th các cơng việc trong các hộ gia đình; hoạt động dịch vụ khác.
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GTSX) theo ngành
Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 19952018 đã chuyển dịch theo hướng: tỷ trọng GTSX của nhóm ngành cơng nghiệp tăng
nhanh; tỷ trọng GTSX của nhóm ngành nơng nghiệp và nhóm ngành dịch vụ giảm dần.
Tốc độ chuyển dịch còn rất chậm, bình quân giai đoạn 1995-2018 tốc độ chuyển dịch
cơ cấu GTSX của Việt Nam đạt 0,5%/năm.
Xét cơ cấu các ngành kinh tế cấp 1 (không bao gồm Hoạt động của các tổ chức
và cơ quan quốc tế) thì cơ cấu GTSX thay đổi chủ yếu ở các ngành có tỷ trọng GTSX
cao như ngành công nghiệp chế biến chế tạo; ngành nông lâm nghiệp và thủy sản; hoạt
động bán buôn, bán lẻ; ngành xây dựng. Các ngành có tỷ trọng GTSX nhỏ và gần như
không thay đổi là: ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý nước thải và xử lý rác thải;
thông tin truyền thông; nghệ thuật, vui chơi và giải trí; hoạt động làm th các cơng
việc trong các hộ gia đình; hoạt động dịch vụ khác. Cịn lại các ngành khác chiếm tỷ
trọng tương đối nhỏ trong nền kinh tế.
3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Trong giai đoạn 1995-2018, cơ cấu lao động đang làm việc theo nhóm ngành đã
chuyển dịch theo hướng tích cực: Số lao động đang làm việc trong nhóm ngành cơng
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, trong khi số lao động đang làm việc trong nhóm
ngành nơng nghiệp ngày càng giảm từ năm 1995 đến năm 2018.
Xét theo ngành cấp 1 (không bao gồm Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc
tế) của Việt Nam trong cả giai đoạn 1995-2018 thì chỉ có ngành nơng lâm nghiệp và
thủy sản là ngành có tỷ trọng lao động có xu hướng giảm đều qua các năm. Ngược lại,
hầu hết các ngành đều có tỷ trọng lao động tăng lên liên tục như: ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo; ngành xây dựng; bán buôn, bán lẻ; dịch vụ lưu trú và ăn uống; hoạt

động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; hoạt động kinh doanh bất động sản; giáo dục


15
và đào tạo; hoạt động dịch vụ khác… Còn lại các ngành khác có xu hướng chuyển dịch
khơng ổn định.
3.2. Thực trạng tăng trưởng năng suất lao động xã hội ở Việt Nam
Trong cả giai đoạn 1995-2018, năng suất lao động xã hội của Việt Nam có xu
hướng tăng liên tục qua các năm, NSLĐXH năm 2018 theo giá hiện hành đạt 102,2
triệu đồng/lao động, tương đương 4.521 USD/lao động, cao gấp hơn 13 lần so với năm
1995. Tuy nhiên, tốc độ tăng NSLĐXH khơng ổn định và có biểu hiện tăng trưởng
chậm lại. Tăng trưởng NSLĐXH bình quân giai đoạn 1995-2018 đạt 4,4%/năm.
Nếu xét về tốc độ tăng NSLĐ bình quân giai đoạn 1995-2018 thì ngành sản xuất,
phân phối điện, khí đốt và nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 8,9%/năm; sau đó là
giáo dục và đào tạo đạt 8,4%/năm; hoạt động nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt
6,9%/năm. Ngành nơng lâm nghiệp và thủy sản tuy mức NSLĐ thấp nhất nhưng đã có
nhiều cải thiện với tốc độ tăng bình quân đạt 4,1%/năm. Trong khi đó, nằm trong top có
mức NSLĐ cao như hoạt động kinh doanh bất động sản; tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm lại có tốc độ tăng NSLĐ thấp. Một số ngành vừa có mức năng suất thấp và tốc độ
tăng trưởng NSLĐ bình quân thấp như: dịch vụ vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn
uống; xây dựng; hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình; hoạt động dịch
vụ khác. Hoạt động bán bn, bán lẻ; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ là
những ngành có NSLĐ thì gần như khơng tăng trưởng. Hoạt động của Ðảng Cộng sản,
tổ chức chính trị - xã hội; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội là hai ngành có tăng trưởng
âm trong giai đoạn nghiên cứu.
3.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và tăng trưởng năng suất
lao động xã hội ở Việt Nam
Để thấy rõ xu hướng ảnh hưởng của chuyển dịch của cơ cấu ngành kinh tế tới tăng
trưởng NSLĐXH ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2018 cần so sánh tương tác giữa
chúng theo từng thời kỳ trên cơ sở phân tích về động thái chuyển dịch cơ cấu 20 ngành

kinh tế (theo cả cơ cấu lao động và cơ cấu sản lượng) và động thái tăng trưởng
NSLĐXH đã được trình bày ở mục 3.1 và mục 3.2. Cần lưu ý rằng, ảnh hưởng của
chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng NSLĐXH bao giờ cũng có độ trễ. Trong
trường hợp nền kinh tế chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ
như thời gian qua, độ trễ được xác định là một khoảng thời gian trung hạn. Do vậy, tác
giả chia giai đoạn nghiên cứu thành 5 thời kỳ: 1995-2000; 2000-2005; 2005-2010;
2010-2015; 2015-2018. Kết quả so sánh cho thấy, trong giai đoạn 1995-2018 chuyển
dịch cơ cấu lao động có ảnh hưởng tích cực với tăng trưởng NSLĐ của nền kinh tế,
còn chuyển dịch cơ cấu sản lượng có ảnh hưởng bất lợi với tăng trưởng NSLĐ của nền
kinh tế.


16
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
4.1. Phân tích đóng góp của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng năng
suất lao động xã hội bằng mơ hình hạch tốn tăng trưởng
4.1.1. Đóng góp của chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đến tăng trưởng
năng suất lao động xã hội
Trong giai đoạn 1995-2018, tăng trưởng NSLĐXH bình qn đạt 4,4%/năm, trong
đó tăng năng suất nội ngành chiếm 54,7% và chuyển dịch cơ cấu ngành chiếm 45,3%
(trong đó hiệu ứng chuyển dịch tĩnh chiếm 46,7%, hiệu ứng chuyển dịch động chiếm 1,4%). Kết quả này cho thấy, chuyển dịch cơ cấu ngành có đóng góp vào tăng trưởng
NSLĐXH nhỏ hơn so với tăng trưởng năng suất nội ngành. Trong đó, hiệu ứng chuyển
dịch tĩnh có đóng góp vào tăng trưởng NSLĐXH lớn hơn gấp nhiều lần so với hiệu
ứng chuyển dịch động. Như vậy, đóng góp của chuyển dịch cơ cấu ngành vào tăng
trưởng NSLĐXH hoàn toàn là do di chuyển lao động và nguồn lực từ ngành có mức
NSLĐ thấp sang những ngành có mức NSLĐ cao hơn.
Nhìn chung 20 ngành kinh tế đều có đóng góp tích cực vào tăng trưởng NSLĐXH,

ngoại trừ ngành khai khoáng giai đoạn 2007-2018. Trong giai đoạn 1995-2018,
NSLĐXH của Việt Nam tăng trưởng chủ yếu do đóng góp từ các ngành cơng nghiệp
chế biến chế tạo (25,9%), hoạt động bán buôn bán lẻ (11,7%), xây dựng (8,4%), hoạt
động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (7,4%), sản xuất và phân phối điện, nước (6,8%)
và ngành nông lâm nghiệp và thủy sản (8%). Trong giai đoạn 1995-2018 những ngành
được hưởng lợi nhiều nhất nhờ chuyển dịch cơ cấu lao động là hoạt động kinh doanh
bất động sản; công nghiệp chế biến chế tạo; hoạt động ngân hàng, tài chính và bảo
hiểm; xây dựng; dịch vụ lưu trú và ăn uống; hoạt động bán bn, bán lẻ.
4.1.2. Đóng góp của chuyển dịch cơ cấu sản lượng theo ngành đến tăng trưởng
năng suất lao động xã hội
Tăng trưởng NSLĐXH của Việt Nam giai đoạn 1995-2018 chủ yếu do tăng GTSX
bình quân quyết định. Còn chuyển dịch cơ cấu ngành cũng như thay đổi tỷ lệ GTGT
của các ngành phần lớn có tác động tiêu cực, kìm hãm tăng trưởng NSLĐ của nền kinh
tế (thể hiện ở đóng góp của chuyển dịch cơ cấu và thay đổi tỷ lệ GTGT đều mang dấu
âm). Đóng góp bình qn giai đoạn 1995-2018 của các yếu tố vào tăng trưởng
NSLĐXH lần lượt là thay đổi GTSX bình qn đóng góp 6,18 điểm%; chuyển dịch cơ
cấu ngành đóng góp -0,34 điểm%; thay đổi tỷ lệ GTGT đóng góp -1,49 điểm%. Trong


17
tác động tiêu cực từ chuyển dịch cơ cấu ngành thì bình qn giai đoạn 1995-2018, tác
động “tĩnh” đóng góp -0,31 điểm% và tác động “động” đóng góp -0,03 điểm% vào
tăng trưởng NSLĐXH. Kết quả này là do tác động của hai quá trình: một là chưa giảm
được tỷ trọng các ngành có tỷ lệ GTGT thấp và hai là chưa tăng được tỷ trọng của các
ngành có tốc độ tăng tỷ lệ GTGT cao. Điều đó cho thấy cơ cấu sản lượng chuyển dịch
vẫn cịn chậm, những ngành có tỷ lệ GTGT thấp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế.
Nhìn chung 20 ngành kinh tế đều có đóng góp tích cực vào tăng trưởng
NSLĐXH, ngoại trừ ngành khai khống giai đoạn 2007-2018. Cơng nghiệp chế biến
chế tạo ln là ngành có đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng NSLĐXH và có xu hướng

ngày càng tăng, bình qn cả giai đoạn 1995-2018 đóng góp 25,9% vào tăng trưởng
năng suất bình quân của nền kinh tế. Thứ hai là hoạt động bán bn, bán lẻ cũng có
đóng góp bình quân 11,7% vào tăng trưởng năng suất bình quân của nền kinh tế. Tiếp
theo là các ngành xây dựng; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; ngành sản
xuất và phân phối điện, khí đốt; ngành nơng lâm nghiệp và thủy sản; ngành khai khống
có đóng góp từ 6,5% - 8,5% vào tăng trưởng năng suất bình quân của nền kinh tế. Cịn
lại các ngành khác có đóng góp nhỏ hoặc không đáng kể vào tăng trưởng NSLĐXH.
Trong giai đoạn 1995-2018, ngành công nghiệp chế biến chế tạo; sản xuất phân phối
điện, khí đốt; xây dựng; hoạt động bán buôn, bán lẻ là những ngành được hưởng lợi
nhờ chuyển dịch cơ cấu sản lượng.
4.2. Phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng
năng suất lao động xã hội bằng mơ hình kinh tế lượng
• Mơ hình 1: Phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng
NSLĐXH
Kết quả ước lượng ở mô hình (1.3) cho thấy các biến cơ cấu đều mang dấu dương,
có nghĩa là chuyển dịch cơ cấu ngành có tác động cùng chiều đến tăng trưởng
NSLĐXH. Kết quả này chứng tỏ mỗi sự gia tăng tỷ trọng lao động của các ngành công
nghiệp chế biến chế tạo, các ngành dịch vụ hiện đại và các ngành dịch vụ truyền thống
đều thúc đẩy NSLĐXH tăng lên. Như vậy, việc thu hút lao động vào các ngành công
nghiệp chế biến chế tạo và các ngành dịch vụ vừa làm tăng tỷ trọng lao động của các
ngành này vừa góp phần thúc đẩy NSLĐXH của một tỉnh/thành phố Việt Nam gia tăng.
Bên cạnh đó, kết quả ước lượng ở mơ hình (1.3) cũng cho thấy mức độ ảnh hưởng
của các biến cơ cấu không lớn như các biến vốn đầu tư xã hội, vốn nhân lực, thể chế
quản trị. Điểm đáng chú ý là vốn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển khoa học công
nghệ ảnh hưởng tới tăng trưởng NSLĐXH ở các tỉnh/thành phố tuân theo hình chữ U.


18
Ngồi ra, kết quả ước lượng cịn cho thấy được ảnh hưởng của chuyển dịch cơ
cấu lao động đến tăng trưởng NSLĐXH có sự khác biệt lớn giữa các vùng kinh tế.

chuyển dịch cơ cấu lao động có ảnh hưởng tíc cực nhất đến tăng NSLĐXH ở vùng
Đồng bằng sơng Hồng, vùng Đơng Nam Bộ; nhưng lại khơng có ảnh hưởng đến tăng
NSLĐXH ở vùng Tây Nguyên trong giai đoạn 2011-2018.
• Mơ hình 2: Phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản lượng đến
tăng trưởng NSLĐXH
Kết quả ước lượng ở mơ hình (2.3) cho thấy tỷ trọng sản lượng của các ngành dịch
vụ hiện đại có ảnh hưởng cùng chiều tới tăng NSLĐXH, trong khi đó tỷ trọng sản lượng
của các ngành công nghiệp chế biến chế tạo có ảnh hưởng ngược chiều tới tăng
NSLĐXH. Đặc biệt là ảnh hưởng của tỷ trọng sản lượng của các ngành dịch vụ truyền
thống tới tăng NSLĐXH tuân theo hình chữ U.
Bên cạnh đó, kết quả ước lượng ở mơ hình (2.3) cũng cho thấy mức độ ảnh hưởng
của các biến cơ cấu không lớn như các biến vốn đầu tư xã hội, vốn nhân lực, thể chế
quản trị. Đáng chú ý là vốn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển KHCN tới tăng trưởng
NSLĐXH ở các tỉnh/thành phố tuân theo hình chữ U.
Ngồi ra, kết quả ước lượng cịn cho thấy được ảnh hưởng của chuyển dịch cơ
cấu sản lượng đến tăng trưởng NSLĐXH có sự khác biệt lớn giữa các vùng kinh tế.
chuyển dịch cơ cấu sản lượng có ảnh hưởng tích cực đến tăng NSLĐXH ở vùng Đồng
bằng sơng Hồng, vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long, mặc dù mức ảnh hưởng tương đối nhỏ.
Tại vùng Đông Nam Bộ, chuyển dịch cơ cấu sản lượng có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng
NSLĐXH, đặc biệt tại vùng Tây Nguyên thì chuyển dịch cơ cấu sản lượng khơng có
ảnh hưởng đến tăng NSLĐXH trong giai đoạn 2011-2018.

CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Luận án đã nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng
NSLĐXH đồng thời theo hai nội dung: (i) ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành đến tăng trưởng NSLĐXH; và (ii) ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản
lượng theo ngành đến tăng trưởng NSLĐXH. Để nghiên cứu hai nội dung này, luận án

đã sử dụng các phương pháp khác nhau nhằm xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề
nghiên cứu và để đảm bảo tính vững của các kết luận thu được.


19
Một số kết quả nghiên cứu chính của luận án như sau:
(1) Phân tích, đánh giá thực trạng q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế và tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam giai đoạn 1995-2018.
- Cơ cấu sản lượng đã chuyển dịch đúng xu thế, theo hướng giảm dần tỷ trọng khu
vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ nhưng tốc độ
chuyển dịch còn chậm; đáng lưu ý là tốc độ tăng GTGT của các ngành luôn thấp hơn
tốc độ tăng GTSX; tỷ lệ GTGT của các ngành đều có xu hướng suy giảm; ngành công
nghiệp phụ thuộc lớn vào nguyên liệu nhập khẩu do cơng nghiệp hỗ trợ chưa phát triển.
Điều đó chứng tỏ cơ cấu ngành của nước ta trong những năm qua chủ yếu phát triển
theo chiều rộng, chưa chú trọng phát triển theo chiều sâu.
- Cơ cấu lao động cũng chuyển dịch tích cực, phù hợp xu hướng chuyển dịch cơ
cấu sản lượng. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cịn chậm và lao động khu vực nơng nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động của nền kinh tế. Hơn nữa, tốc độ tăng GTGT
của các ngành công nghiệp và các ngành dịch vụ chậm hơn tốc độ tăng lao động, chứng
tỏ các ngành này chưa phát triển kịp thời, năng lực kinh tế của các ngành này chưa tăng
kịp để đón nhận lao động được chuyển dịch từ các ngành nông nghiệp sang.
- NSLĐ của nền kinh tế và của các ngành đều tăng liên tục trong thời gian qua,
tuy nhiên tăng trưởng NSLĐ bình quân của nền kinh tế và của các ngành còn chưa cao
và khơng ổn định trong giai đoạn 1995-2018; có sự khác biệt lớn về NSLĐ giữa các
ngành. Mặc dù NSLĐXH của Việt Nam đã tăng liên tục nhưng vẫn còn ở mức thấp so
với NSLĐXH của các nước trong khu vực và trên thế giới. NSLĐXH thấp sẽ là yếu tố
cản trở cả về tốc độ và tính bền vững của tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
- Những ngành có tỷ trọng lao động và tỷ trọng sản lượng cao lại có mức NSLĐ
thấp, tỷ lệ GTGT thấp và ngược lại.
- Kết quả so sánh tương quan động thái chuyển dịch cơ cấu lao động và động thái

chuyển dịch cơ cấu sản lượng với động thái tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam giai
đoạn 1995-2018 cho thấy rằng, chuyển dịch cơ cấu lao động có ảnh hưởng tích cực tới
tăng trưởng NSL, trong khi đó chuyển dịch cơ cấu sản lượng lại có ảnh hưởng bất lợi
đối với tăng trưởng năng suất của nền kinh tế.
(2) Lượng hóa ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng
NSLĐXH ở Việt Nam.
• Kết quả nghiên cứu từ mơ hình hạch tốn tăng trưởng cho thấy:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động đóng góp trung bình 45,3%, cịn chuyển dịch cơ
cấu sản lượng đóng góp trung bình -7,4% vào tăng trưởng NSLĐ tổng thể của Việt
Nam giai đoạn 1995-2018. Như vậy, sự thay đổi cơ cấu lao động theo ngành có ảnh
hưởng tích cực tới tăng trưởng NSLĐXH, trong khi đó sự thay đổi cơ cấu sản lượng


20
có ảnh hưởng bất lợi tới tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam. Kết quả này phản ánh
khá trung thực về thực trạng cơ cấu sản lượng theo ngành của Việt Nam trong thời
gian qua. Cơ cấu sản lượng theo ngành của Việt Nam tuy chuyển dịch đúng hướng
nhưng còn chậm và chưa theo hướng tích cực, thể hiện ở các ngành có tỷ lệ GTGT
thấp vẫn cịn chiếm tỷ trọng lớn, trong khi đó các ngành có tỷ lệ GTGT cao còn chiếm
tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế và chậm được cải thiện. Đáng chú ý là tỷ lệ GTGT của
20 ngành đều có xu hướng suy giảm từ 1995-2012. Chính q trình chuyển dịch chậm
và khơng hướng vào việc gia tăng tỷ trọng những ngành có tỷ lệ GTGT cao kết hợp
với sự suy giảm về tỷ lệ GTGT của các ngành đã gây ra tác động bất lợi đối với tăng
trưởng NSLĐXH của toàn nền kinh tế.
- Đóng góp của chuyển dịch cơ cấu vào tăng trưởng NSLĐXH phần lớn nhờ tác
động “tĩnh”, còn tác động “động” có giá trị rất nhỏ và có năm có giá trị “âm”. Điều này
chứng tỏ rằng NSLĐXH của Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu tăng trưởng chủ yếu
dựa vào gia tăng tỷ trọng của những ngành thâm dụng lao có năng suất thấp, GTGT thấp.
- Những ngành được hưởng lợi nhờ chuyển dịch cơ cấu ngành là công nghiệp chế
biến chế tạo; xây dựng; hoạt động bán buôn, bán lẻ; hoạt động ngân hàng, tài chính và

bảo hiểm; hoạt động tư vấn và kinh doanh bất động sản.
- Những ngành có đóng góp lớn vào tăng trưởng NSLĐ tổng thể của Việt Nam
lần lượt là công nghiệp chế biến chế tạo; hoạt động bán buôn, bán lẻ; xây dựng; nông
lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động ngân hàng, tài chính và bảo hiểm; sản xuất và phân
phối điện, khí đốt; khai khống.
• Kết quả nghiên cứu từ mơ hình kinh tế lượng cho thấy:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động có ảnh hưởng tích cực đến tăng NSLĐXH trong giai
đoạn nghiên cứu, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng là khác nhau giữa các ngành và giữa các
vùng kinh tế. Cụ thể: cả 3 biến đại diện cho cơ cấu lao động là tỷ trọng lao động của các
ngành công nghiệp chế biến chế tạo, tỷ trọng lao động của các ngành dịch vụ hiện đại,
tỷ trọng lao động của các ngành dịch vụ truyền thống đều có ảnh hưởng tích cực đến
tăng NSLĐXH, trong đó tỷ trọng lao động của các ngành dịch vụ hiện đại có mức ảnh
hưởng lớn hơn hẳn so với hai biến cơ cấu còn lại. Điều này ngụ ý rằng việc thu hút lao
động sang những ngành có NSLĐ cao sẽ thúc đẩy NSLĐXH gia tăng nhiều hơn.
Xét theo vùng thì chuyển dịch cơ cấu lao động có ảnh hưởng tích cực nhất đến
tăng NSLĐXH ở các vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ; nhưng lại
không ảnh hưởng đến tăng NSLĐXH ở vùng Tây Nguyên trong giai đoạn 2011-2018.
- Chuyển dịch cơ cấu sản lượng theo ngành có ảnh hưởng bất lợi đến tăng
NSLĐXH trong giai đoạn nghiên cứu, tuy nhiên chiều hướng và mức độ ảnh hưởng có
sự khác biệt giữa các ngành và giữa các vùng kinh tế. Xét theo ngành thì tỷ trọng sản


21
lượng của các ngành dịch vụ hiện đại có ảnh hưởng tích cực đến tăng NSLĐXH, cịn
tỷ trọng sản lượng của các ngành công nghiệp chế biến chế tạo và tỷ trọng sản lượng
của các ngành dịch vụ truyền thống có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng NSLĐXH, trong
đó mức ảnh hưởng tiêu cực của tỷ trọng sản lượng của các ngành dịch vụ truyền thống
là lớn hơn nhiều so với hai biến cơ cấu còn lại. Điều này ngụ ý rằng, việc gia tăng tỷ
trọng sản lượng những ngành có tỷ lệ GTGT thấp sẽ làm cho NSLĐ của nền kinh tế
giảm đi.

Xét theo vùng thì chuyển dịch cơ cấu sản lượng có ảnh hưởng tíc cực đến tăng
NSLĐXH ở vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long, mặc dù mức ảnh
hưởng tương đối nhỏ. Tại vùng Đông Nam Bộ, chuyển dịch cơ cấu sản lượng có ảnh
hưởng tiêu cực đến tăng NSLĐXH, đặc biệt tại vùng Tây Nguyên thì chuyển dịch cơ
cấu sản lượng khơng có ảnh hưởng đến tăng NSLĐXH trong giai đoạn 2011-2018.
- Vốn đầu tư xã hội, vốn nhân lực và quản trị thể chế đều có ảnh hưởng tích cực
tới tăng NSLĐXH, trong khi đó ảnh hưởng của vốn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển
khoa học cơng nghệ tới tăng NSLĐXH tn theo hình chữ U.
5.2. Đề xuất một số khuyến nghị
5.2.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Trong bối cảnh của cách mạng cơng nghiệp 4.0 và tồn cầu hóa, nền kinh tế thế
giới đang bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa vào công nghệ và đổi mới, sáng
tạo. Đây chính là những động lực khơng giới hạn thay cho tăng trưởng chủ yếu dựa
vào khai thác tài nguyên, sử dụng vốn, lao động phổ thông – là những yếu tố đầu vào
truyền thống có tính hữu hạn. Lĩnh vực sản xuất hiện nay đang dần được ứng dụng máy
móc một cách triệt để, khi đó vai trị của lao động trực tiếp sẽ giảm. Điều này đặt ra
thách thức lớn đối với các nước đang phát triển dựa vào lợi thế nguồn nhân lực giá rẻ
dồi dào khi lợi thế này đang bị cạnh tranh lớn bởi máy móc và tự động hóa. Hiện nay,
sản xuất đang bắt đầu chuyển dịch dần từ những ngành/lĩnh vực sử dụng nhiều lao
động phổ thông và tài nguyên sang những ngành/lĩnh vực sử dụng nhiều lao động có
kỹ năng, chun mơn cao và có trình độ cơng nghệ cao. Những nước đang phát triển
nếu kịp thời nắm bắt được những xu hướng mới, đầu tư thích đáng và hiệu quả vào
những ngành/lĩnh vực hiện đại có hàm lượng cơng nghệ cao, tạo ra sản phẩm và dịch
vụ có chất lượng, GTGT cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều đó
sẽ giúp các nước đang phát triển tăng nhanh năng suất, nâng cao năng lực cạnh tranh
và có cơ hội bắt kịp các nước phát triển.


22

Trong bối cảnh đó thì chuyển dịch cơ cấu ngành của Việt Nam cần được định
hướng phù hợp với xu thế phát triển mới. Từ những bằng chứng thực nghiệm của luận
án, trong thời gian tới nên đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng sau:
Thứ nhất, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH-HĐH dựa trên nền
tảng của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nhằm đạt được mục tiêu “Phấn đấu đến
năm 2030, là nước đang phát triển có cơng nghiệp hiện đại” đã đề ra trong Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030.
Thứ hai, tập trung phát triển các ngành có NSLĐ cao, tỷ lệ GTGT cao nhằm gia
tăng nhanh tỷ trọng của những ngành này trong nền kinh tế (ví dụ như hoạt động ngân
hàng, tài chính và bảo hiểm; thông tin và truyền thông; hoạt động chuyên môn, khoa
học và công nghệ…) đồng thời đẩy nhanh quá trình gia tăng NSLĐXH.
Thứ ba, tiếp tục phát triển hiệu quả các ngành công nghiệp chế biến chế tạo đồng
thời nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ nhằm tạo ra động lực kép thúc đẩy tăng
trưởng NSLĐXH.
Thứ tư, ưu tiên các nguồn lực phát triển mạnh các ngành công nghiệp thâm dụng
vốn và công nghệ cao nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng, GTGT cao, đáp ứng tiêu chuẩn
quốc tế; đồng thời tiếp tục duy trì phát triển các ngành công nghiệp thâm dụng lao động
theo hướng khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất nhằm cải thiện chất lượng tăng trưởng của ngành.
5.2.2. Một số khuyến nghị chính sách
Trên cơ sở những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả đề xuất
một số khuyến nghị chính sách cho giai đoạn đến 2030 như sau:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu lao động có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng
NSLĐXH nhưng mức ảnh hưởng là khác nhau giữa các ngành kinh tế. Do đó, các chính
sách liên quan cần được xây dựng phù hợp với đặc điểm của từng ngành. Bên cạnh đó,
cần có những chính sách phù hợp, thúc đẩy cơ cấu ngành chuyển dịch nhanh hơn theo
hướng hiện đại, đặc biệt là các chính sách phát triển ngành cần hướng vào tăng năng
suất đi cùng với tăng việc làm, hướng đến những khâu có hàm lượng cơng nghệ và
GTGT cao hơn nhằm vừa tránh sức ép về gia tăng việc làm vừa chuyển dịch thuận lợi
từ tăng trưởng dựa vào tài nguyên và nhân công giá rẻ sang dựa vào lao động có trình

độ kỹ thuật cao và đổi mới công nghệ. Việc đầu tư vào các ngành sản xuất thâm dụng
vốn và công nghệ là việc làm cần thiết để giữ nhịp tăng năng suất. Do đó, chính sách
của Nhà nước phải tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư vào những ngành được
khuyến khích, có khả năng cạnh tranh và cần cung cấp tốt các dịch vụ hỗ trợ như cơ sở
hạ tầng, vốn, công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đẩy mạnh quá trình
hình thành các ngành kinh tế hiện đại, có GTGT cao.


23
Thứ hai, ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng NSLĐXH có
sự khác nhau giữa các vùng kinh tế. Do đó, cần phát huy tốt hơn các lợi thế so sánh
cũng như cải thiện chất lượng thể chế của các địa phương trong một vùng nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng nâng cao năng
suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Bên cạnh đó, Chính phủ cần trao
thêm quyền tự chủ cho chính quyền cấp tỉnh để các địa phương có thể chủ động, sáng
tạo hơn trong quá trình quản lý, điều hành.
Thứ ba, thúc đẩy tăng trưởng ngành công nghiệp dựa vào tăng năng suất và cải
tiến công nghệ, hỗ trợ phát triển các ngành cơng nghiệp có cơng nghệ cao; phát triển
và ưu đãi đầu tư vào ngành chế biến ở những cơng đoạn có GTGT cao thay vì chỉ dừng
lại ở khâu gia công lắp ráp; tập trung nguồn lực và khuyến khích đầu tư vào những lĩnh
vực Việt Nam có ưu thế như công nghiệp chế biến nông sản, chế biến thực phẩm, máy
móc và cơng cụ phục vụ sản xuất nơng nghiệp hiện đại, điện tử; từ đó tạo ra những
cụm liên kết có lợi thế theo qui mơ và tính chun mơn hóa cao; tránh tình trạng phát
triển công nghiệp dàn trải và rời rạc như hiện nay. Bên cạnh đó, phát triển cơng nghiệp
hỗ trợ nhằm giảm sự phụ thuộc vào đầu vào nhập khẩu, đồng thời thúc đẩy nhanh q
trình chuyển giao cơng nghệ vào Việt Nam, giúp hàng hóa Việt Nam tăng sức cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Để phát triển công nghiệp hỗ trợ thành cơng thì khơng
thể thực hiện dàn trải cho các ngành mà phải phân chia thành các nhóm ngành để xác
định bước đi phù hợp cho từng thời kỳ phát triển.
Thứ tư, nâng cao chất lượng dịch vụ ở các ngành dịch vụ truyền thống như hoạt

động bán buôn, bán lẻ; dịch vụ lưu trú và ăn uống; hoạt động vận tải và kho bãi, giáo
dục, y tế… đồng thời chú trọng phát triển các ngành dịch vụ hiện đại như hoạt động
ngân hàng, tài chính và bảo hiểm; hoạt động thông tin và truyền thông; hoạt động
chuyên môn và khoa học cơng nghệ theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa nhằm tạo
tiền đề quan trọng để Việt Nam phát triển một nền kinh tế có GTGT cao.
Thứ năm, tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ và
đổi mới sáng tạo nhằm tạo sự đột phá về năng suất lao động, nâng cao trình độ khoa
học cơng nghệ trong nước lên ngang tầm khu vực và thu hẹp khoảng cách về trình độ
nghiên cứu khoa học cơ bản với các nước phát triển. Chú trọng lĩnh vực nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng cơng nghệ cao, trong đó chú trọng hồn thiện môi trường thể
chế thúc đẩy đổi mới và chuyển giao cơng nghệ. Xây dựng và triển khai các chương
trình nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trong các ngành nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ, trong đó chú trọng phát triển các ngành có cơng nghệ cao.
Thứ sáu, cần có chính sách đào tạo và phát triển nhân lực có tri thức, kỹ thuật cao
đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế. Theo đó, chú
trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động; đảm bảo đào tạo được


24
nguồn lao động có kỹ năng cao cho các ngành kinh tế mũi nhọn và các vùng kinh tế
trọng điểm, góp phần nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh quốc gia; gắn kết chặt
chẽ giữa đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động.
5.3. Các hạn chế của luận án
Mặc dù đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tuy nhiên kết quả nghiên
cứu của luận án vẫn còn một số hạn chế sau:
- Về phạm vi nghiên cứu: Luận án mới chỉ tập trung phân tích ảnh hưởng của
chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành mà chưa phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch cơ
cấu nội ngành tới tăng trưởng NSLĐXH.
- Về dữ liệu nghiên cứu:
+ Với mơ hình hạch tốn tăng trưởng: Luận án sử dụng dữ liệu ngành kinh tế cấp 1

để phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng NSLĐXH, tuy
nhiên nếu có thể sử dụng dữ liệu ngành cấp 2 thì các kết quả nghiên cứu sẽ đầy đủ và
chi tiết hơn.
+ Với mơ hình kinh tế lượng: Do hạn chế về nguồn số liệu ở 63 tỉnh/thành phố
không đồng nhất với nhau nên trong mô hình hồi quy mới đưa vào một số yếu tố điển
hình. Hơn nữa, mặc dù mơ hình hồi quy với số liệu mảng động nhưng mới chỉ là mơ
hình hồi quy đa biến, do đó luận án mới chỉ phân tích được ảnh hưởng của chuyển dịch
cơ cấu ngành đến tăng trưởng NSLĐXH trong ngắn hạn, chưa phân tích được ảnh
hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng năng suất trong dài hạn. Nếu có
điều kiện tiếp cận được với nguồn số liệu đầy đủ hơn thì có thể phân tích ảnh hưởng
của chuyển dịch cơ cấu đến tăng trưởng NSLĐXH trong dài hạn bằng mơ hình VAR,
mơ hình VECM.
5.4. Đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo
Luận án đã tập trung đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến
tăng trưởng NSLĐXH ở Việt Nam tiếp cận theo cả cơ cấu lao động và cơ cấu sản lượng.
Để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn những vấn đề liên quan đến chủ đề này, tác giả đề xuất
một số hướng nghiên cứu trong tương lai như sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng NSLĐXH
trong dài hạn bằng mơ hình VAR, mơ hình VECM.
- Đánh giá đóng góp của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp 2 đến tăng trưởng
NSLĐXH.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành đến tăng trưởng
NSLĐXH khu vực công nghiệp.



×