Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản ở huyện tuyên hóa, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THANH NGHỊ

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CHO HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN Ở HUYỆN TUYÊN HĨA, TỈNH QUẢNG
BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUN VÀ MÔI
TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý đất đai

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THANH NGHỊ

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CHO HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN Ở HUYỆN TUYÊN HĨA, TỈNH QUẢNG
BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨQUẢN LÝ TÀI NGUN VÀ MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 885.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HUỲNH VĂN CHƯƠNG

HUẾ - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu chính nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ đề tài nào khác.

Tác giả

Phạm Thanh Nghị


ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp cao học này được hồn thành tại khoa Tài ngun đất và
mơi trường nơng nghiệp, trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm - Đại học Huế, phòng Đào tạo Sau đại học, đặc biệt là PGS. TS
Huỳnh Văn Chương đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ
dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các Nhà khoa học đã trực tiếp giảng
dạy truyền đạt những kiến thức chuyên ngành cho bản thân tác giả trong quá trình học
tập, trau dồi kiến thức.

Xin gửi tới UBND huyện Tuyên Hóa, UBND và người dân các xã Văn Hóa,
Thuận Hóa, Tiến Hóa, Châu Hóa, Thạch Hóa lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra, thu thập số liệu tại địa phương
cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người luôn sát
cánh, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do những hạn chế về mặt thời gian, kỹ năng,
kiến thức của bản thân nên đề tài nghiên cứu này khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của Q Thầy Cơ, các Nhà khoa học,
độc giả và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tác giả

Phạm Thanh Nghị


iii
TĨM TẮT
Tun Hóa là huyện miền núi được thiên nhiên ưu ái ban tặng nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú, trong số đó phải kể đến nguồn tài ngun khống sản như đá vơi,
cát, vàng,… Khống sản đã góp phần đáng kể vào nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
người dân, nâng cao dân trí, góp phần tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động khoáng sản cũng đã để lại nhiều hệ lụy đối với
môi trường, nghiêm trọng nhất có thể thấy được ở đây là mơi trường đất khi mà người
dân nơi đây đời sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp mang lại nguồn
thu nhập chính cho họ. Khai thác khống sản đã lấy đi một diện tích đất rất lớn cho phát
triển sản xuất nông nghiệp của vùng, đồng thời gây ra những hậu quả nặng nề đối với đất
đai khi hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra, làm thay đổi bề mặt đất, suy thoái chất
lượng đất đai,… Bên cạnh những tác động đến mơi trường đất hoạt động khai khống cịn
gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi trường nước, khơng khí và đời sống kinh

tế - xã hội của người dân trên địa bàn.

Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhận thức được vai trị, tầm quan trọng của
vấn đề, đề tài “Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất cho hoạt động khống sản ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình” được thực hiện.
Đề tài đã khái quát được tiềm năng khống sản của huyện Tun Hóa, đánh giá được
vai trị của hoạt động khống sản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đóng góp
tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương và đất nước.

Đã đánh giá được ảnh hưởng của hoạt động khống sản đến tình hình quản lý,
sử dụng đất của huyện. Làm biến động diện tích các loại đất của huyện theo hướng
tăng diện tích đất phi nơng nghiệp, giảm diện tích đất nơng nghiệp và đất chưa sử
dụng. Hoạt động khoáng sản diễn ra làm gia tăng về số lượng cũng như tính phức tạp
của các khiếu nại về đất đai.
Bên cạnh những những tác động đến tình hình quản lý, sử dụng đất, đề tài cũng
đã đánh giá được ảnh hưởng nghiêm trọng của hoạt động khống sản đến chất lượng
mơi trường, đời sống kinh tế - xã hội của người dân nơi có hoạt động khống sản.
Huyện đã có nhiều chính sách ban hành về quản lý hoạt động khai thác khoáng
sản nhằm khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên hữu hạn này đồng thời giảm thiểu
tác động đến các hoạt động sản xuất của người dân và đảm bảo những tiêu chuẩn về
môi trường nơi diễn ra các hoạt động khống sản. Tuy nhiên vẫn khơng thể tránh khỏi
những tồn tại, bất cập trong chính sách quản lý cần phải ðổi mới.
Đề tài đã đề xuất được các giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý, giải pháp để
quản lý, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, hạn chế đến mức thấp nhất
những ảnh hưởng của hoạt động khống sản đến mơi trường đất, nước, khơng khí.


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC...................................................................................................................................... iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.................................................................................. ix
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.......................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về đất, đặc điểm và vai trò của đất đai...................................................... 3
1.1.2. Khái niệm chung về khoáng sản và hoạt động khoáng sản...................................... 5
1.1.3. Quản lý nhà nước về đất đai............................................................................................ 9
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................................................... 11
1.2.1. Các hoạt động khoáng sản trên thế giới và những vấn đề liên quan đến quản lý,
sử dụng đất.................................................................................................................................... 11
1.2.2. Tình hình khai thác khoáng sản và những ảnh hưởng của hoạt động khoáng sản
đến quản lí, sử dụng đất ở Vệt Nam........................................................................................ 13
1.2.3. Tiềm năng khống sản của tỉnh Quảng Bình và những chính sách quản lý hoạt
động khống sản.......................................................................................................................... 21
1.3. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN.................................... 27
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................................................ 30
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................. 30


v
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................... 30

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................... 30
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................................. 30
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu......................................................................... 30
2.3.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu........................................................................... 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................... 32
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI........................................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................ 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................................... 37
3.1.3. Đánh giá chung................................................................................................................. 43
3.1.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn.......................................................... 44
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CHO HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN.......................................................................................................................... 58
3.2.1. Thực trạng các hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện Tun Hóa................58
3.2.2. Chính sách và cơng tác quản lý..................................................................................... 63
3.3. TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN ĐẾN TÌNH HÌNH QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MƠI TRƯỜNG.............................. 67
3.3.1. Tác động đến tình hình quản lý, sử dụng đất............................................................. 67
3.3.2. Tác động đến kinh tế....................................................................................................... 71
3.3.3. Tác động xã hội................................................................................................................ 72
3.3.4. Tác động môi trường....................................................................................................... 72
3.3.5. Đánh giá chung ảnh hưởng của hoạt động khai thác khống sản đến tình quản lý,

sử dụng đất và kinh tế, xã hội, môi trường tại huyện Tuyên Hóa.................................... 74
3.4. NHỮNG TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CHO HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN..................76
3.4.1. Những tồn tại trong quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản trên địa bàn
huyện.............................................................................................................................................. 76



vi
3.4.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khoáng
sản.................................................................................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 83
1. KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 83
2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 85
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 87


vii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
GCNQSDĐ
HĐKS
HĐND
QLNN
SXVLXDGS
TNHH
TNMT
UBMTTQ
UBND
VLXD


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng thống kê mỏ điểm quặng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình........................ 24

Bảng 3.1. Tài nguyên đất của huyện Tuyên Hóa.................................................................. 35
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tuyên
Hóa năm 2017............................................................................................................................... 39

Bảng 3.3. Dân số, diện tích tự nhiên theo xã, thị trấn của huyện Tuyên Hóanăm 2016
.......................................................................................................................................................... 41

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tuyên Hóa năm 2017....................................... 45
Bảng 3.5. Trữ lượng và vị trí phân bố của các loại khống sản ở huyện Tuyên Hóa...59
Bảng 3.6. Các khu vực mỏ đá vôi làm vật liệu xây dựng được quy hoạch thăm dị, khai
thác, sử dụng ở huyện Tun Hóa............................................................................................ 61
Bảng 3.8. Tình hình khiếu nại về đất đai có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa
bàn huyện Tuyên Hóa................................................................................................................. 67

Bảng 3.9. Biến động các loại đất của huyện giai đoạn 2010 – 2017............................... 68
Bảng 3.10. Thay đổi diện tích các loại đất trước và sau khi có hoạt động khoáng sản
(N=100).......................................................................................................................................... 70
Bảng 3.11. Mức độ ảnh hưởng của hoạt động khai thác khống sản đến mơi trường
(N=100).......................................................................................................................................... 73


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Tun Hố – tỉnh Quảng Bình.................................. 32
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Tuyên Hóa năm 2017......................37
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Tuyên Hóa năm 2017................................. 46
Biểu đồ 3.3. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2011 – 2017..................................... 48
Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi diện tích đất sử dụng cho hoạt động khống sản của huyện
Tun Hóa từ năm 2010 – 2017............................................................................................... 66



1
MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất nước đang trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế trên
đà phát triển mạnh mẽ, GDP luôn đạt ở mức cao so với thế giới, đời sống người dân
ngày càng được nâng cao.Phát triển công nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu để nước ta
thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.Với tốc độ nhanh chóng và quy mơ
mạnh mẽ hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tập trung
đã được thành lập, xây dựng và đi vào hoạt động theo chiến lược nền kinh tế công
nghiệp quy mô lớn nhằm thực hiện thành công mục tiêu chiến lược của Nghị quyết
Đại Hội Đảng lần XII phấn đầu đến năm 2020 “Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân”. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển chính là những thách thức về
vấn đề ô nhiễm môi trường, những thách thức này nếu khơng được giải quyết tốt có
thể sẽ gây ra những thảm họa về môi trường và biến đổi khí hậu, tác động nghiêm
trọng đến đời sống, sức khỏe người dân hiện tại và tương lai, phá hỏng những thành
tựu công nghiệp, phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội…Mà một trong những ngun
nhân chính của ơ nhiễm mơi trường là ngành cơng nghiệp khai khống.
Kinh tế - xã hội phát triển kéo theo nhu cầu sử dụng, khai thác khoáng sản ngày
càng tăng. Cùng với sự phát triển chung của cả nước, các hoạt động khai thác khống sản
đã và đang góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước.Trong những năm qua, ngành
công nghiệp khai khống đã đóng vai trị quan trọng và tích cực trong sự nghiệp phát
triển cơng nghiệp Việt Nam và nền kinh tế đất nước.Các hoạt động khoáng sản có sức ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, xã hội và vấn đề cấp thiết cần quan tâm hàng đầu đó
là mơi trường nơi các hoạt động khai thác khống sản diễn ra.

Nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình, Tun Hóa là huyện miền núi được thiên
nhiên ưu ái ban tặng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, trong số đó phải kể đến
nguồn tài ngun khống sản như đá vơi, cát, vàng,… Khống sản đã góp phần đáng kể
vào nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân, nâng cao dân trí, góp phần tích cực
vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động
khoáng sản cũng đã để lại nhiều hệ lụy đối với môi trường, nghiêm trọng nhất có thể thấy
được ở đây là mơi trường đất khi mà người dân nơi đây đời sống chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp, nông nghiệp mang lại nguồn thu nhập chính cho họ. Khai thác khống
sản đã lấy đi một diện tích đất rất lớn cho phát triển sản xuất nông nghiệp của vùng, đồng
thời gây ra những hậu quả nặng nề đối với đất đai khi hoạt động khai thác khoáng sản
diễn ra, làm thay đổi bề mặt đất, suy thoái chất lượng


2
đất đai,… Bên cạnh những tác động đến môi trường đất hoạt động khai khống cịn
gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi trường nước, khơng khí và đời sống
kinh tế - xã hội của người dân trên địa bàn.
Hạn chế ô nhiễm môi trường, hướng tới phát triển bền vững trong khai thác
khoáng sản đang là vấn đề cấp bách, nhận được sự quan tâm rất lớn của cộng
đồng.Vậy làm thế nào để khai thác tối đa tiềm năng của vùng mà không gây ảnh
hưởng đến các hoạt động sản xuất của người dân và đảm bảo những tiêu chuẩn về
môi trường nơi diễn ra các hoạt động khống sản?
Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của
vấn đề, đề tài “Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất cho hoạt động khoáng sản ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình” được thực hiện.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a. Mục tiêu tổng quát

Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng đất khai thác khống sản từ đó có
những giải pháp thích hợp để sử dụng đất có hiệu quả.

b. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được thực trạng khai thác khống sản trên địa bàn huyện Tun

Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích được thực trạng quản lý, hiện trạng sử dụng đất khai thác khoáng sản.
- Đề ra được những giải pháp sử dụng đất khai thác khoáng sản hiệu quả.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

a. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu góp phần hồn thiện cơ sở pháp lý và đề xuất được các

giải pháp tối ưu trong q trình sử dụng đất khai thác khống sản ở huyện Tuyên Hóa.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần giúp các nhà quản lý nắm được thực trạng và những bất cập để điều

chỉnh các quy định liên quan phù hợp.
- Đề xuất các giải pháp hợp lý trong việc sử dụng đất khai thác khống sản ở

huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái niệm về đất, đặc điểm và vai trò của đất đai
1.1.1.1. Khái niệm về đất
Trước khi tìm hiểu khái niệm về đất đai, cần phải hiểu được khái niệm về đất. Về
mặt thuật ngữ khoa học hai khái niệm này có sự phân biệt nhất định, cần phải phân biệt
được “đất” và “đất đai”. Trong tiếng Anh đất tương đương với từ “soil” có nghĩa trùng

với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó, cịn đất đai tương đương với
từ “land” có ý nghĩa về phạm vi khơng gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ.

Theo nhà bác học người Nga V.V.Docuchaev (1846 – 1903): Đất trên bề mặt
lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ
phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương.
Cịn V.R.Viliam (1863-1939) Viện sĩ thổ nhưỡng nơng hóa Liên Xơ (cũ) thì
cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra
những sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt giữa "đá mẹ" và đất là
độ phì nhiêu, nếu chưa có độ phì nhiêu, thực vật thượng đẳng chưa sống được thì
chưa gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của đất có thể cung cấp nước, thức ăn và
đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng sinh trưởng phát triển và cho năng suất[1].
Theo Dale & McLaughlin (1988) đất là “bề mặt của trái đất, vật chất phía dưới,
khơng khí phía trên và tất cả những thứ gắn liền với đất”[15]..
C.Mác lại cho rằng: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
Còn khái niệm về đất đai được hiểu đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối
tượng lao động, đồng thời là sản phẩm lao động. Khái niệm đất đai bao hàm nội dung
mặt bằng lãnh thổ sử dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đất đai là bộ phận bao
gồm các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định
đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Hay có khái niệm khác là “đất đai là một
tổng thể vật chất gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và khơng gian tự nhiên của thực thể
vật chất đó”.
Có thể thấy rằng có rất nhiều khái niệm về đất, đất đai và khái niệm đầy đủ, phổ
biến nhất hiện nay về đất đai đó là: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất
bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó


4

như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng
thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để
lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)”.
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có thời hạn theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt,
nước ngầm và tài ngun khống sản trong lịng đất) theo chiều ngang - trên mặt đất
(là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác) giữ
vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống
của xã hội loài người[11].
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai giới hạn về số lượng (diện tích). Cùng với sự phát triển của sức sản
xuất, các tư liệu sản xuất khác không ngừng được tăng lên về số lượng, riêng số lượng
của đất đai bị giới hạn trong phạm vi ranh giới của lục địa[11].Bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, diện tích đất đai do kích thước của quả đất quyết định. Trải qua
nhiều lần biến hóa địa chất như hoạt động núi lửa, động đất, hoạt động tạo núi, sự
xâm thực của gió, mưa,… và các hoạt động của con người nhưng tất cả các hoạt động
này chỉ làm thay đổi hình thái của đất đai, ảnh hưởng tới chất lượng còn tổng lượng
của đất đai thì khơng hề thay đổi. Trong khi đó, số lượng các tư liệu sản xuất khác sẽ
tăng lên cùng với sự gia tăng của quá trình tái sản xuất, tuy nhiên cùng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật con người cũng không thể làm tăng thêm được diện tích
đất đai. Do vậy việc sử dụng hợp lý, triệt để đất đai và không ngừng làm tăng thêm hệ
số sử dụng đất chính là một trong những biện pháp vô cùng quan trọng nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của con người. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản lý đất đai
phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử
dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế,... và xu hướng
biến động của chúng để có kế hoạch phân bố và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học.
Đất đai có vị trí cố định trong khơng gian. Đất đai là cố định về vị trí, khơng
thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Đây là tính chất đặc thù của đất, làm cho
những mảnh đất ở những vị trí khác nhau có giá trị là khơng giống nhau.

Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Khác với các tư liệu sản xuất
khác là có thể thay thế trong quá trình sản xuất, đất đai là tư liệu sản xuất không thể
thay thế đặc biệt trong nơng lâm nghiệp.
Đất có khả năng tăng tính sản xuất.Trong quá trình sản xuất, mọi tư liệu sản
xuất khác đều bị hao mòn, hư hỏng và dần dần bị đào thải để thay thế vào đó là một tư
liệu sản xuất khác tốt hơn, hiện đại hơn và phù hợp hơn.Riêng đất, nếu xét về mặt
khơng gian thì đất là tư liệu vĩnh cửu, không chịu sự phá hủy của thời gian.


5
Ngồi các đặc điểm trên đất đai cịn có đặc điểm là sự chiếm hữu, sở hữu đất
đai. Sự chiếm hữu, sở hữu đất đai được quy định trong luật đất đai.
1.1.1.3. Vai trò của đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật
khác trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai
là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các cơng trình cơng nghiệp, giao
thơng, thuỷ lợi và các cơng trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp, xây dựng.
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước
đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai cịn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm
về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực
cho các mục đích tiêu dùng.
Với vai trị đặc biệt của mình cùng với các đặc điểm đặc trưng của đất đai,
càng đòi hỏi việc sử dụng đất đai tiết kiệm và hợp lý.
1.1.2. Khái niệm chung về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
1.1.2.1. Khái niệm khống sản
Theo từ điển địa chất thì khống sản là thành tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái Đất,
mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng chúng có hiệu

quả và lợi ích trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất của nền kinh tế quốc dân.

Dưới góc độ pháp luật,Luật Khoáng sản 2010quy định, “Khoáng sảnlà khoáng
vật, khống chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong
lịng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”[19].
Như vậy, khoáng sản là khoáng vật, khống chất có ích được tích tụ tự nhiên
hàng nghìn năm ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lịng đất, trên mặt đất.Khống
sản là tài ngun hầu hết không tái tạo được, là tài sản quan trọng của quốc gia. Với
những giá trị to lớn của khống sản cũng như tính phức tạp của các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình khảo sát, thăm dị, khai thác, chế biến khống sản địi hỏi
phải có những chính sách quản lý chặt chẽ của Nhà nước.


6
1.1.2.2. Phân loại khống sản
Để phân loại khống sản có nhiều cách khác nhau, có thể phân loại theo chức
năng sử dụng, trạng thái vật lý, nguồn gốc, mục đích,…
Theo chức năng sử dụng khoáng sản được chia làm 3 nhóm chính: khống sản
kim loại (sắt, vàng, mangan,…); khống sản phi kim loại (đá vơi, cát, sét,…); khống
sản cháy (than, dầu khí,…).
Theo trạng thái vật lý chúng được chia ra làm khoáng sản rắn (quặng kim loại
đen, quặng kim loại màu, đá,…); khoáng sản lỏng (dầu mỏ, nước khoáng,…); khoáng
sản khí (khí đốt, khí trơ,…).
Theo nguồn gốc chia ra khống sản nội sinh (sinh ra trong lịng trái đất) và
khống sản ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái đất).
Theo mục đích và cơng dụng có thể chia khống sản thành các loại: khống
sản nhiên liệu hay nhiên liệu hóa thạch; khoáng sản phi kim; khoáng sản kim loại;
nhiên liệu đá màu; thủy khống; nhiên liệu khống – hóa.
1.1.2.3. Hoạt động khoáng sản
Theo Luật Khoáng sản 2010,hoạt động khoáng sảnbao gồm hoạt động thăm dị

khống sản, hoạt động khai thác khống sản.
- Thăm dị khống sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng

khống sản và các thơng tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
- Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây

dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
Khai thác khống sản cịn được định nghĩa là hoạt động khai thác các vật liệu
địa chất từ lòng đất, thường là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật liệu khai
thác từ mỏ khoáng sản như kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cương,
đá vôi, đá phiến dầu, đá muối và kali cacbonat. Bất kỳ vật liệu nào không phải từ
trồng trọt hoặc được tạo ra trong phịng thí nghiệm hoặc nhà máy đều được khai thác
từ mỏ khoáng sản. Khai thác khoáng sản theo nghĩa rộng hơn bao gồm việc khai thác
các nguồn tài ngun khơng tái tạo (dầu mỏ, khí thiên nhiên,…).
Q trình khai thác khoáng sản gồm 3 bước: Mở cửa mỏ, khai thác mỏ và đóng
cửa mỏ.
1.1.2.4. Các hình thức khai thác, chế biến khoáng sản
Khai thác, chế biến khoáng sản ở nước ta có thể chia ra các hình thức sau:


7
- Khai thác, chế biến khống sản quy mơ cơng nghiệp: Khai thác, chế biến

khống sản quy mơ cơng nghiệp đang từng bước được nâng cao về năng lực công
nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất, kinh doanh đã có sự gắn kết chặt chẽ giữa
mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách nhiệm bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản. Do khả năng đầu tư cịn hạn chế nên các mỏ khai thác quy mơ công
nghiệp ở nước ta hiện chưa đồng đều về hiệu quả kinh tế, về việc chấp hành các quy
định của pháp luật về khống sản, về bảo vệ mơi trường.
- Khai thác, chế biến khống sản quy mơ nhỏ, tận thu: Hình thức khai thác này


đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các địa phương trong cả nước và tập trung chủ yếu
vào các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Ngồi ra nhiều tỉnh cịn khai thác than,
quặng sắt, antimon, thiếc, chì, kẽm, bơxit, quặng ilmenit dọc theo bờ biển để xuất
khẩu. Do vốn đầu tư ít, khai thác bằng phương pháp thủ công hoặc bán cơ giới là chính
nên trong q trình khai thác, chế biến đã làm ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan.
- Khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản: Việc khai thác trái phép tài nguyên
khoáng sản đã kéo theo các hậu quả nghiêm trọng như tàn phá môi trường, làm thất thốt,
lãng phí tài ngun. Việc khai thác trái phép tài ngun khống sản gây hậu quả lớn đến
mơi trường, chủ yếu là nạn khai thác vàng, sử dụng cyanua, hóa chất độc hại để thu hồi
vàng đã diễn ra ở Quảng Nam, Lâm Đồng, Đà Nẵng; khai thác chì, kẽm,

thiếc, than ở các tỉnh miền núi phía Bắc; khai thác quặng ilmenit dọc bờ biển, đã phá
hoại các rừng cây chắn sóng, chắn gió, chắn cát ven biển; khai thác cát, sỏi lịng sơng
gây xói lở bờ, đê, kè, ảnh hưởng các cơng trình giao thơng, gây ơ nhiễm nguồn nước.
1.1.2.5. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Theo điều 152 Luật Đất đai 2013, đất sử dụng cho hoạt động khống sản bao
gồm đất để thăm dị, khai thác, chế biến khống sản và khu vực các cơng trình phụ trợ
cho hoạt động khoáng sản và hành lang an tồn trong hoạt động khống sản.
Theo thơng tư 28/2014/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trườngngày
2 tháng 06 năm 2014về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đất cho hoạt động khoáng sản (SKS) được định nghĩa:
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản là đất để thăm dị, khai thác, chế biến khống
sản gắn liền với khu vực khai thác; trừ khoáng sản là đất, đá, cát, sỏi sử dụng để sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thuỷ tinh.
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ (SKX) là đất để khai thác nguyên liệu
đất, đá, cát, sỏi; đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm,
sứ, thủy tinh gắn liền với khu vực khai thác nguyên liệu[2].



8
Trong đề tài nghiên cứu, diện tích đất sử dụng cho hoạt động khống sản được
hiểu gồm diện tích đất cho hoạt động khoáng sản (SKS) và đất sản xuất vật liệu xây
dựng, gốm sứ (SKX).


9
1.1.3. Quản lý nhà nước về đất đai
1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.Mỗi ngành khoa
học đều đưa ra một khái niệm về quản lý dưới góc độ riêng của ngành mình. Tuy
nhiên, về cơ bản Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó
nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
Quản lý còn được hiểu là một hệ thống, bao gồm các thành tố: đầu vào, đầu ra,
quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, môi trường và mục tiêu. Các yếu tố trên luôn
tác động qua lại lẫn nhau.Một mặt, chúng đặt ra các yêu cầu, những vấn đề quản lý
phải giải quyết.Mặt khác, chúng ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của quản lý.
Quản lý bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý nắm quyền lực và sử dụng quyền
lực để tác động vào đối tượng quản lý; Đối tượng quản lý là những cá nhân, tổ chức
thực hiện các quyết định quản lý; Mục tiêu quản lý là cái đích mà các chủ thể quản lý
hướng tới; Quản lý muốn đạt được kết quả tối ưu phải đặt trong một môi trường cụ
thể, với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.
QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng
quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con
người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực
hiện thông qua bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước
từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất, tạo thành
một chỉnh thể đồng bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
QLNN có thể phân thành: QLNN trung ương và QLNN địa phương. QLNN

trung ương là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của cơ quan quản lý cấp
trung ương lên các mặt đời sống xã hội của đất nước nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là quản lý mang tính quyền lực cao
nhất, làm cơ sở cho quản lý nhà nước địa phương thực hiện theo. QLNN địa phương
là q trình chính quyền địa phương triển khai thực hiện các quy định do cơ quan
quản lý cấp trung ương ban hành, đồng thời ban hành các văn bản quy định về cơ chế
chính sách liên quan đến hoạt động cần quản lý theo thẩm quyền sao cho phù hợp tình
hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Xuất phát từ việc tìm hiểu khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước, ta có khái
niệm QLNN về đất đai như sau: QLNN về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và


10
phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản
lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
QLNN về đất đai là một công việc phức tạp, với sự tham gia quản lý trực tiếp
và gián tiếp bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau từ trung ương đến địa phương:
QLNN cấp trung ương đối với đất đai là quản lý quyền lực cao nhất, điều chỉnh mọi
quan hệ trong quản lý đất đai. QLNN địa phương đối với đất đai là hoạt động quản lý
dựa theo nguyên tắc phục tùng từ quản lý trung ương. QLNN địa phương đối với đất
đai là sự triển khai thực hiện các quy định quản lý từ trung ương sao cho phù hợp với
tình hình cụ thể của địa phương. Vì vậy, khái niệm quản lý nhà nước địa phương về
đất đai được hiểu như sau:Quản lý nhà nước địa phương về đất đai là sự tác động có
tổ chức và bằng pháp quyền, trên cơ sở quyền lực lên các mối quan hệ về đất đai của
chính quyền địa phương dựa theo thẩm quyền được pháp luật quy định nhằm đảm
bảo đất đai được sử dụng hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương.
1.1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Theo Luật Đất đai năm 2013, nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm
15 nội dung sau:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản

đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thơng tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của

pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.


11
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và

sử dụng đất đai.

- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

Các nội dung trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất đều nhằm mục đích
bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Nắm chắc tình hình đất đai là
tạo cơ sở khoa học và thực tế cho phân phối đất đai và sử dụng đất đai một cách hợp
lý theo quy hoạch, kế hoạch. Kiểm tra, giám sát là củng cố trật tự trong phân phối đất
đai và sử dụng đất đai, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Các hoạt động khoáng sản trên thế giới và những vấn đề liên quan đến
quản lý, sử dụng đất
Con người đã biết khai thác và sử dụng khoáng sản từ rất lâu nhưng tốc độ khai
thác, sử dụng tăng nhanh kể từ các cuộc cách mạng công nghiệp. Trong vài thập kỷ
gần đây, con người đã lấy đi một lượng khoáng sản khổng lồ từ lịng đất, sự phát triển
của cơng nghiệp và nhu cầu của con người ngày càng cao kéo theo cường độ khai
thác khoáng sản gia tăng. Theo nhận định của các nhà kinh tế học trên thế giới thì tài
ngun khống sản có vai trị rất quan trọng cho sự phát triển nói chung và đặc biệt
quan trọng cho các nước đang phát triển. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chung
quan điểm cho rằng các nguồn tài nguyên thiên nhiên là lợi thế xuất phát điểm cho sự
nghiệp phát triển của đất nước. Khoáng sản có tính đặc thù, là sự ưu đãi mà thiên
nhiên chỉ dành cho một số quốc gia nhất định tùy theo điều kiện địa lý, địa chất. Mặc
dù các ngành khai khống mang lại nguồn thu quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế cho quốc gia, tuy nhiên ngành này cũng gắn với những tác động môi
trường và xã hội nghiêm trọng, đặc biệt là hiện tượng mất đất canh tác, ơ nhiễm đất,
nước, khơng khí. Phần lớn tại các quốc gia đang phát triển trên thế giới đều chưa chú
trọng đến công tác bảo vệ, cải tạo mơi trường trong và sau khai thác khống sản vì
vậy đã dẫn đến hậu quả suy thối mơi trường nghiêm trọng tại các khu vực sau khai
thác khoáng sản.Trong khi đó, bản thân chính phủ các quốc gia này lại thiếu năng lực
hành chính - kỹ thuật cũng như ý chí chính trị để quản lý và kiểm sốt hiệu quả lĩnh
vực này. Vấn đề này lại càng trở nên trầm trọng hơn bởi một thực tế là thoả thuận khai
thác khống sản giữa chính phủ và các doanh nghiệp cịn thiếu minh bạch và nỗ lực

nhằm kiểm sốt nghiêm minh các hoạt động khai khống cịn bị làm ngơ do sức hấp
dẫn lợi nhuận mang lại. Những khu vực bị tàn phá do khai thác thường bị bỏ quên và
tổn hại môi trường hầu như không thể ngăn chặn được.


12
Hiểu được tầm quan trọng của khoáng sản cũng như tác động của các hoạt
động khai thác khoáng sản đến mơi trường nên ởmột số nước có tiềm năng khống
sản dồi dào như Canađa, Úc, Philippin, Chilê, Trung Quốc..., pháp luật về các hoạt
động khống sản rất hồn thiện và được chú trọng, ví dụ như luật Khai khống Nhật
Bản, luật Khai khoáng Hàn Quốc, luật Tài nguyên khoáng sản của Trung Quốc,…
Một trong những quốc gia giàu tài nguyên khoáng sản ở châu Á là Trung
Quốc, với tổng giá trị tài nguyên được dự báo là 23 nghìn tỷ USD.Giá trị tài nguyên
của Trung Quốc chủ yếu nằm ở các mỏ than và khoáng sản đất hiếm.Tài nguyên
khoáng sản đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của nước này, bên cạnh đó
những hệ lụy từ các hoạt động khai thác khống sản đã để lại cho mơi trường là
không nhỏ. Theo nghiên cứu gần đây tại tỉnh Hồ Nam, Quảng Tây, Quảng Đông vấn
đề ô nhiễm đất khá nghiêm trọng. Nguyên nhân chính do đây là quê hương của kim
loại màu, có lịch sử khai thác đã mấy trăm năm. Trong 1/5 tổng diện tích đất canh tác
Trung Quốc bị ơ nhiễm kim loại nặng, có 2 triệu ha bị ô nhiễm vùng mỏ, khoảng 5
triệu ha bị ô nhiễm dầu lửa, khoảng 50.000 ha bị ô nhiễm các đống chất thải cứng.
Mặc dù Luật tài nguyên khoáng sản Trung Quốc đã đưa vào thi hành tuy nhiên để giải
quyết vấn đề môi trường do các hoạt động khoáng sản gây ra cần nhiều thời gian, biện
pháp và chính sách răn đe cụ thể.
Zambia là một quốc gia nằm ở miền Nam châu Phi, là một đất nước giàu tài
nguyên thiên nhiên với các loại khoáng sản như đồng, chì, kẽm, coban, vàng.Zambia
có ngành cơng nghiệp khai khống khá phát triển. Cơng nghiệp khai khống đã đem
lại thu nhập ngoại tệ đáng kể cho quốc gia này, tuy nhiên những hệ lụy về môi trường
và xã hội do việc khai khống để lại thì khơng hề nhỏ. Vùng Kabwe – nơi có mỏ khai
khống với quy mơ lớn của Zambia, là một trong những điểm đến tồi tệ nhất trên thế

giới khơng chỉ bởi tình trạng ơ nhiễm nặng nề - hậu quả của quá trình khai thác mỏ
của người dân địa phương, mà còn là nơi tiềm ẩn nhiều mối đe dọa đối với sức khoẻ
do ảnh hưởng từ quá trình khai thác chì, kẽm, bạc, mangan, cadmium, vanadium và
titanium. Các chất hoá học độc hại này ảnh hưởng rất lớn tới đất đai và cây trồng
khiến cho mùa màng thất thu, người dân đói kém.
Giunea là một quốc gia giàu tài nguyên khoáng sản nằm ở Tây Phi. Giunea có
trữ lượng bơ-xít là 18 tỷ tấn (chiếm ½ trữ lượng thế giới), sắt 13 tỷ tấn,...Khai thác bơxít là ngành cơng nghiệp chính của Giunea, sản xuất 12 triệu tấn/ năm.Khai thác mỏ
đã phá huỷ rừng ở đây và gây ra sự xói mịn đất, khai thác lộ thiên cũng rất nguy hiểm
cho cả người lẫn súc vật. Nhiều tai nạn và tử vong đã xảy ra bởi những hố, rãnh khai
thác này. Giải pháp để bảo vệ môi trường đất đai được thực hiện tại đây và đã đưa lại
hiệu quả thiết thực đó là trồng cây hạt điều tại các mỏ khai thác trước đây. Trồng cây
không chỉ khôi phục hệ thực vật và bảo vệ mơi trường mà cịn đem lại thu nhập bền
vững cho người dân nơi đây.


13
Thuộc nhóm những quốc gia giàu tiềm năng tài nguyên khống sản ở Đơng Nam
Á là Indonesia với thế mạnh về Au, Cu, Ni, Sn. Để được cấp phép hoạt động khai thác
khống sản ngồi báo cáo đánh giá tác động môi trường, để nhận được giấy phép khai
thác, chế biến khống sản,… các cơng ty khai thác ở Indonesia cịn phải tiến hành ký quỹ
phục hồi mơi trường và chỉ khi nộp tiền vào quỹ, trình hóa đơn chứng từ, các cơng ty mới
được nhận giấy phép. Chính ràng buộc này đã yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ về việc
phục hồi mơi trường sau khi đóng mỏ. Với các chính sách đó Indonesia đã giảm thiểu
đáng kể tác động của các hoạt động khai khống đến mơi trường.Vì vậy Việt Nam và các
nước trong khu vực cần học hỏi kinh nghiệm quản lý từ Indonesia để giảm thiểu tác động
của hoạt động khai thác khống sản đến mơi trường.

Có thể thấy được nhiều quốc gia đã nhận thức được hậu quả của khai thác
khống sản đến mơi trường và đã đưa ra những hướng giải quyết khác nhau, tuy nhiên
để đảm bảo khai thác hiệu quả tài nguyên khoáng sản gắn liền với sự phát triển bền

vững thì cần nhiều nỗ lực hơn nữa và cần có sự chung tay góp sức giữa chính quyền
và người dân sở tại.
1.2.2. Tình hình khai thác khống sản và những ảnh hưởng của hoạt động
khống sản đến quản lí, sử dụng đất ở Vệt Nam
1.2.2.1. Tiềm năng khoáng sản của Việt Nam
Do đặc điểm địa hình, khí hậu và q trình kiến tạo địa chất, Việt Nam là nước
có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng về chủng loại. Cho đến nay
ngành địa chất đã tìm kiếm, phát hiện hơn 5000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại
khoáng sản khác nhau. Các loại khống sản bao gồm các nhóm khống sản nhiên liệu
(dầu khí, than); nhóm khống sản sắt và hợp kim sắt (sắt, cromít, titan, mangan);
nhóm khống sản kim loại màu (bơxit, thiếc, đồng, chì-kẽm, antimon, molipden);
nhóm khống sản q (vàng, đá q); nhóm khống sản hố chất cơng nghiệp (Apatít,
cao lanh, cát thuỷ tinh); nhóm khống sản vật liệu xây dựng (đá vôi xi măng, đá xây
dựng, đá ốp lát)[23] . Trung bình mỗi năm ngành cơng nghiệp khai khoáng nước ta
cung cấp cho nền kinh tế khoảng 90 triệu tấn đá vôi xi măng, khoảng 70 triệu m 3 đá
vật liệu xây dựng thông thường, gần 100 triệu m 3 cát xây dựng, cát san lấp, trên 45
triệu tấn than, trên 3 triệu tấn quặng sắt v.v...; giá trị sản lượng ngành khai khống
(khơng kể dầu khí) chiếm khoảng 4-5% tổng GDP hàng năm; đóng góp trực tiếp cho
ngân sách từ tiền cấp quyền khai thác khống sản, thuế tài ngun, phí bảo vệ mơi
trường (khơng kể dầu khí) từ năm 2014 đến nay trung bình mỗi năm từ 16-20.000 tỷ
đồng, trong đó thuế tài nguyên từ 10.000 - 11.000 tỷ đồng. Có thể nói, tài nguyên
khoáng sản thật sự đã trở thành một trong những nguồn lực để phát triển kinh tế - xã
hội đất nước trong từng thời kỳ.


14
Hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam đã có từ nhiều thập kỷ trước, tuy
nhiên trong nhiều năm trở lại đây cùng với sự phát triển công nghiệp, khoa học kỹ
thuật, hoạt động khai khoáng ngày càng mở rộng về quy mơ lẫn hình thức khai thác.
Bằng việc lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 Việt Nam đã phát hiện thêm nhiều vùng,

điểm mỏ có triển vọng lớn.
Tiềm năng một số loại khống sản chính ở Việt Nam[10], [23]:
Dầu khí: Dầu khí được phát hiện ở Việt Nam từ những năm 1970, nhưng chỉ
sau 1984 ngành công nghiệp dầu khí mới thực sự có những bước đi vững chắc. Dầu
khí được tập trung ở các bể trầm tích sơng Hồng, Cửu Long, Nam Cơn Sơn, Vũng
Mây, Trường Sa,… Trữ lượng dầu đã được phát hiện vào khoảng 1,7 tỷ tấn và khí đốt
vào khoảng 835 tỷ m3. Trữ lượng dầu được dự báo vào khoảng 6 tỷ tấn và trữ lượng
khí vào khoảng 4.000 tỷ m3.Dầu khí Việt Nam đang trở thành một trong những lĩnh
vực đầu tư nước ngồi sơi động.Nhiều tập đồn dầu khí lớn đang có kế hoạch đầu tư
và mở rộng hoạt động tại Việt Nam.
Đá vôi xi măng: Đá vôi xi măng là một trong những nguồn tài nguyên dồi dào
của Việt Nam, phân bố rộng khắp từ Bắc đến Nam nhưng tập trung chủ yếu từ Quảng
Bình trở ra phía Bắc. Diện tích chứa đá vơi gần 30.000 km 2 với 96 mỏ, khu vực đã
được tìm kiếm và thăm dị. Trong đó có 28 mỏ có trữ lượng lớn (trữ lượng >100 triệu
tấn/mỏ), 17 mỏ có trữ lượng vừa (trữ lượng 20-100 triệu tấn/mỏ) và 51 mỏ trữ lượng
nhỏ (trữ lượng < 20 triệu tấn/mỏ).
Đá xây dựng: Nguồn tài nguyên đá xây dựng rất phong phú bao gồm các loại
đá macma (granit, xienit, diorit, riolit, bazan, gabrro, andezits), đá trầm tích (đá vơi,
dolomit) và đá biến chất (đá phiến, quăczit). Đá macma phân bố chủ yếu ở miền
Trung và miền Nam, chất lượng tốt, điều kiện giao thông thuận lợi.Đá trầm tích phân
bố nhiều ở miền Bắc và Bắc Trung Bộ, chất lượng tốt, mỏ lộ thiên.Đá biến chất phân
bố ở các vùng núi cao ở phía Bắc và miền Trung.Tổng trữ lượng đá xây dựng là
41.800 triệu m3.
Quặng sắt: Việt Nam hiện nay đã phát hiện và khoanh định được trên 216 vị
trí có quặng sắt, có 13 mỏ trữ lượng trên 2 triệu tấn, phân bố không đều, tập trung chủ
yếu ở vùng núi phía Bắc. Trong tất cả các mỏ quặng sắt của Việt Nam, đáng chú ý
nhất là có hai mỏ lớn đó là mỏ sắt Quý Xa ở Lào Cai và mỏ sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh.
Hàng năm, số lượng quặng sắt khai thác và chế biến ở Việt Nam đạt từ 300.000 –
450.000 tấn. Công suất khai thác của mỏ hiện nay là thấp hơn rất nhiều so với công
suất thiết kế được phê duyệt. Công nghệ và thiết bị khai thác, chế biến ở mức trung

bình, một số thiết bị khai thác cũ và lạc hậu, nên công suất bị hạn chế và không đảm
bảo khai thác hết công suất theo các dự án được phê duyệt. Các mỏ cấp giấy phép tận
thu khơng có thiết kế khai thác, hoặc có nhưng khi khai thác khơng theo thiết kế. Vì


×