Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.23 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------o0o---------

HUỲNH TRÂN

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


b

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------o0o---------

HUỲNH TRÂN

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng (Hướng nghiên cứu)
Mã số : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :


PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ « Những yếu tố tác động đến nợ xấu của
ngân hàng thương mại Việt Nam » là kết quả của q trình học tập, nghiên cứu do
chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang.
Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tơi xin đảm
bảo tính chân thật của số liệu mà mình thu thập, đây là số liệu có nguồn gốc rõ ràng
và đáng tin cậy.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 5 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Huỳnh Trân


ii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT

ABSTRACT
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU........................................................................................................ 1
1.1

Tên đề tài ..................................................................................................................... 1

1.2

Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1

1.3

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.4

Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 2

1.5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2

1.6

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.7

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ............................................................................. 3


1.8

Kết cấu luận văn ......................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU ..................................................................................... 4
2.1. Khái niệm nợ xấu ........................................................................................................... 4
2.2. Chỉ tiêu đo lường nợ xấu ............................................................................................... 5
2.3. Nguyên nhân gây ra nợ xấu. .......................................................................................... 5
2.4. Lý thuyết cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ. ................................................... 7
2.5. Tác động của nợ xấu ...................................................................................................... 7
2.6. Khung lý thuyết .............................................................................................................. 8
2.7. Những yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu. ...................................................................... 9
2.3.1. Các yếu tố vi mô .................................................................................................... 10
2.3.2. Các yếu tố vĩ mô .................................................................................................... 13
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TỶ LỆ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ
LỆ NỢ XẤU TẠI 26 NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2018 .................................... 15
CHƯƠNG 4 MƠ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU... 23
4.1. Mơ hình và giả thuyết .................................................................................................. 23
4.2. Phương pháp ................................................................................................................. 25
4.3. Dữ liệu ........................................................................................................................... 25
4.4. Kết quả .......................................................................................................................... 26
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ ............................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết Tắt

Diễn Giải

NHTM

Ngân hàng thương mại

EA

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

Loan

Tốc độ tăng trưởng tín dụng

NPL

Tỷ lệ nợ xấu

NPLt-1

Tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

MP


Thị phần tín dụng

TLI

Tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập

DR

Lãi suất huy động

RR

Tỷ lệ dự trữ tài sản

GDP

Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm

INF

Tỷ lệ lạm phát hàng năm

UNL

Tỷ lệ thất nghiệp

REM

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect)


FEM

Mơ hình hiệu ứng cố định (Fixed Effect)


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Diễn Giải

Bảng 4.1

Tóm tắt các giả thiết và kỳ vọng

Bảng 4.2

Kết quả thống kê mô tả

Bảng 4.3

Ma trận tương quan giữa các biến

Bảng 4.4

Kết quả hồi quy mơ hình POOLED OLS, FEM và REM

Bảng 4.5


Kết quả kiểm định tự tương quan

Bảng 4.6

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi mơ hình OLS

Bảng 4.7

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi mơ hình FEM

Bảng 4.8

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi mơ hình REM

Bảng 4.9

Kết quả kiểm định F-Test

Bảng 4.10

Kết quả kiểm định hausman

Bảng 4.11

Kết quả hồi quy FEM_Robust

Bảng 4.12

Kết quả kiểm định các giả thuyết



v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1

Diễn giải
Tỷ lệ nợ xấu trung bình của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn
2009-2018

Biểu đồ 3.2

Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu quá khứ và tỷ lệ nợ xấu hiện
tại của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018

Biểu đồ 3.3

Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và
tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018

Biểu đồ 3.4

Mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ xấu của
26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018

Biểu đồ 3.5

Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ
xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018


Biểu đồ 3.6

Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập và tỷ lệ nợ
xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018

Biểu đồ 3.7

Mối quan hệ giữa lãi suất huy động và tỷ lệ nợ xấu của 26
NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018

Biểu đồ 3.8

Mối quan hệ giữa tỷ lệ dự trữ tài sản và tỷ lệ nợ xấu của
26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018

Biểu đồ 3.9

Mối quan hệ giữa GDP và tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt
Nam giai đoạn 2009-2018

Biểu đồ 3.10

Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nợ xấu của 26
NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018

Biểu đồ 3.11

Mối quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nợ xấu của 26
NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018



vi

TÓM TẮT
Bài luận văn này nghiên cứu về đề tài « Những yếu tố tác động đến nợ xấu của
ngân hàng thương mại Việt Nam » trong khoảng 10 năm từ 2009-2018. Tác giả sử
dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng, chạy mơ hình hồi quy đa biến theo POOLED
OLS, REM (Random Effect Model), FEM (Fixed Effect Model). Kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra rằng có chín yếu tố thật sự tác động đến tỷ lệ nợ xấu đó là thị phần tín dụng
(MP), tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập (TLI), tỷ lệ thất nhiệp (UNL), tỷ lệ nợ xấu trong
quá khứ (NPLt-1), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tốc độ tăng trưởng
GDP hàng năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng (Loan), tỷ lệ dự trữ tài sản (RR), lãi suất
huy động (DR), đồng thời cũng như cho biết mức độ và chiều hướng tác động của
chúng. Đặt biệt, tác động mạnh nhất đến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt
Nam là yếu tố tỷ lệ thất nghiệp (UNL) và tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm.
Từ khóa : Nợ xấu, yếu tố vĩ mô, yếu tố vi mô, ngân hàng.
ABSTRACT
This paper examines the factors affecting non-performing loans of Vietnam's
commercial Banks from 2009 to 2018. Using Pooled OLS, Fixed Effects Model and
Random Effects Model estimate for panel data. The empirical results indicate that six
factors negatively or positively impact on the non-performing loans, such as : market
power (MP), total liabilities to income (TLI), unemployment rate (UNL), past nonperforming loans (NPLt-1), return on equity (ROE), economic growth (GDP), credit
growth (Loan), reserve ratio (RR), deposits rate (DR). Particularly, unemployment
rate and economic growth have significant effects on the non-performing loans of the
commercial banking system in vietnam.
Keywords : Non-performing loans, micro determinants, macro determinants, bank.


1


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Tên đề tài
Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2 Lý do chọn đề tài
Theo pháp lệnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 38LCT/HĐNN8 ngày 23/5/1990 định nghĩa rằng : Ngân hàng thương mại (NHTM) là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn. Do đó, NHTM là cầu nối giữ
đơn vị thặng dư và đơn vị thâm hụt, là công cụ để ngân hàng nhà nước điều tiết vĩ
mô, là nơi cung cấp vốn, tạo ra tiền, là trung gian thanh toán cho các doanh nghiệp
và cá nhân... nên hoạt động của NHTM cũng luôn chứa đựng nhiều rủi ro như rủi ro
tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro nguồn vốn... Đặc
biệt là bối cảnh tình hình thế giới hiện nay đang xảy ra nhiều căng thẳng làm cho tăng
trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại, khiến thương mại và đầu tư thế giới giảm. Ngoài
ra, trong nước cũng đối mặt với khơng ít khó khăn như dịch tả lợn châu phi ngày càng
lây lan ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi hay thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng
đến năng suất cây trồng, một số mặt hàng xuất khẩu cũng có xu hướng tăng trưởng
chậm lại… làm cho hoạt động của hệ thống NHTM cũng gặp nhiều thách thức và khó
khăn hơn, nhất là tình trạng nhiều khách hàng khơng có khả năng trả nợ khi đến hạn
hay nợ xấu đang cao.
Theo thống kê của ngân hàng nhà nước, tính tới tháng 12/2018 tỷ lệ nợ xấu
ở mức 1,8%, giảm 0.1% so với cuối năm 2017 (1,9% ) và 0,21% cuối năm 2016
(2,1%) đây là một bước tiến đáng kể trong việc xử lý nợ xấu thời gian qua nhưng
lượng nợ xấu vẫn còn khá cao cần phải tiếp tục lưu tâm. Do hậu quả của nợ xấu là rất
nghiêm trong, ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng vì khơng thu hồi được vốn làm cho
ngân hàng bị thất thoát nguồn vốn, làm giảm lợi nhuận, chi phí tăng, giảm tiềm lực
tài chính của ngân hàng dẫn đến việc huy động vốn khó hơn. Đồng thời vì NHTM
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế nên kinh tế cũng sẽ bị tác động mạnh. Hơn



2

thế nữa khi nợ xấu quá cao có thể dẫn đến ngân hàng bị phá sản, xảy ra hiệu ứng
domino trong hệ thống ngân hàng, sẽ làm tê liệt toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, việc
nghiên cứu về nợ xấu ngân hàng là rất cần thiết và đó cũng là lý do mà tác giả chọn
đề tài : « Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam »
làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định chiều hướng tác động của những yếu tố vi mô và vĩ mô đến nợ xấu
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố vi mô và vĩ mô tác động thế nào đến nợ xấu ?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nợ xấu và các yếu tố vi mô, vĩ mô tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương
mại Việt Nam.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Ở các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, ngoại trừ các NHTM 100%
vốn nước ngoài và ngân hàng liên doanh. Theo trang web Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam thì tính đến 30/6/2019 có khoảng 4 NHTM nhà nước và 31 NHTMCP. Tuy
nhiên, có một số ngân hàng không đủ số liệu nên nghiên cứu này lấy mẫu gồm 26
NHTM Việt Nam và sẽ được liệt kê ở phần phụ lục.
Dữ liệu được thu thập trong khoảng 10 năm, từ năm 2009 tới năm 2018.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Gồm phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
- Phương pháp định tính là thu thập thơng tin từ những nghiên cứu trước đây
để đưa ra dự đoán về các yếu tố và chiều hướng tác động đến nợ xấu.
- Phương pháp định lượng là sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng. Chạy
mơ hình hồi quy đa biến theo POOLED OLS, REM (Random Effect), FEM (Fixed

Effect).


3

1.7 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sẽ có một số đóng góp mang ý nghĩa thực tiễn như sau :
- Dữ liệu của một mẫu gồm 26 NHTM Việt Nam được cập nhật trong giai
đoạn 10 năm gần nhất tại thời điểm nghiên cứu.
- Hệ thống các lý thuyết, phản ảnh thực trạng về nợ xấu và các yếu tố tác
động đến nợ xấu, để người đọc có cái nhìn tồn diện và khách quan về tình hình nợ
xấu hiện nay, cũng như mối quan hệ giữa nợ xấu và các yếu tố tác động.
- Kết quả nghiên cứu giúp khẳn định nhân tố nào thật sự tác động tích cực
hay tiêu cực đến nợ xấu, đồng thời giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có cơ sở để
cải thiện tình hình quản lý, nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro và đưa ra các chính
sách, chiến lược phù hợp để giảm thiểu nợ xấu.
- Khuyến khích cho các nhà nghiên cứu khác quan tâm hơn đến chủ đề nợ
xấu của ngân hàng.
1.8 Kết cấu luận văn
Chương 1 : Giới thiệu.
Chương 2 : Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động
đến nợ xấu.
Chương 3 : Thực trạng tỷ lệ nợ xấu và các yếu tố tác động đến nợ xấu tại 26 NHTM
Việt Nam giai đoạn 2009-2018.
Chương 4 : Mơ hình, phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
Chương 5 : Kết luận và một số hạn chế.


4


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
2.1. Khái niệm nợ xấu
Theo thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 02/2013/TT-HĐNN
ngày 21/01/2013 định nghĩa rằng : « Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ
dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). »
Trong đó :
• Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm : Nợ trong hạn và được đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi cịn lại đúng thời hạn;…
• Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm : Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;…
• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm : Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; Nợ gia hạn nợ lần đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh
tra;…
• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ phải thu hồi theo kết
luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;…
• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã
quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; Nợ của khách hàng là
tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cơng bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc
biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngồi bị phong tỏa vốn và tài sản;…



5

2.2. Chỉ tiêu đo lường nợ xấu
Theo thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 02/2013/TT-HĐNN
ngày 21/01/2013 thì : « Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 5 ”. Nếu tỷ lệ này dưới 3% thì được xem như là an toàn.
NPL = Nợ xấu / Tổng dư nợ.
Trong đó :
NPL : tỷ lệ nợ xấu.
Nợ xấu : Nợ nhóm 3,4,5.
Tổng dư nợ : Nợ nhóm 1,2,3,4,5.
2.3. Nguyên nhân gây ra nợ xấu.
Để khắc phục về tình trạng nợ xấu thì trước tiên cần phải tìm hiểu các nguyên
nhân gây ra nợ xấu. Trên thế giới cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy nợ xấu xảy ra
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sau đây là một số nguyên nhân chủ yếu :
2.3.1. Nguyên nhân từ ngân hàng.
Chất lượng quản lý : Theo nghiên cứu của Berger & DeYoung (1997) thì tác
giả cho rằng chất lượng quản lý là yếu tố quan trọng tác động đến nợ xấu của ngân
hàng. Do nợ xấu và hiểu quả chi phí có mối quan hệ ngược chiều nhau, các ngân hàng
bị phá sản thường có tỷ lệ nợ xấu cao đồng thời cũng có hiệu quả chi phí thấp. Ngun
nhân là do các ngân hàng quản lý kém trong việc giám sát chi phí, khách hàng đi vay,
thiếu kĩ năng trong việc thẩm định tài sản đảm bảo… Ngoài ra, các ngân hàng chưa
chú trọng đến việc quản trị danh mục cho vay, dẫn đến chấp nhận các khoản vay có
rủi ro cao nhiều làm tăng xác suất vỡ nợ dẫn đến nợ xấu cao hơn.
Rủi ro đao đức : Theo nghiên cứu của Keeton & Morris (1987) cho rằng mức
vốn hóa đóng vai trị quan trọng trong việc xác định mức độ nợ xấu. Những ngân
hàng có vốn thấp thường mạo hiểm hơn nên sẽ đầu tư nhiều vào tài sản rủi ro do nếu
rủi ro xảy ra thì chủ nợ là người gánh chịu nhiều tổn thất nhất. Vì đầu tư nhiều vào
tài sản rủi ro nên khiến nợ xấu gia tăng. Nghiên cứu của Berger & DeYoung (1997)

cũng cùng chung quan điểm.


6

Tăng trưởng tín dụng : theo nghiên cứu của Keeton (1999) mối quan hệ giữa
tăng trưởng tín dụng và nợ xấu được giải thích thơng qua sự dịch chuyển các nhân tố
trong mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Mối quan hệ này vừa là cùng
chiều lẫn ngược chiều. Thứ nhất, sự dịch chuyển đường cung trên thị trường vốn vay
hàm ý rằng các NHTM sẵn sàng cho vay nhiều hơn bằng cách giảm các yêu cầu về
tiêu chuẩn tín dụng, có thể là cho vay với lãi xuất thấp, cho vay dưới chuẩn làm cho
các khoản nợ xấu có nguy cơ tăng trong tương lai. Thứ hai, do nhu cầu thay đổi cấu
trúc vốn của doanh nghiệp hay dự án đầu tư, đường cầu tín dụng sẽ dịch chuyển sang
phải. Sự thay đổi cấu trúc vốn này sẽ giúp cải thiện dòng tiền nên khả năng trả nợ của
người vay vốn bị ảnh hưởng tiêu cực, đảm bảo cho chất lượng tín dụng trong tương
lai. Thứ ba, sự dịch chuyển của đường cầu tín dụng do dịch chuyển trong năng suất
lao động, sự gia tăng trong năng suất lao động là dấu hiệu tốt cho khả năng trả nợ của
người vay vốn.
Đa dạng hóa danh mục cho vay : Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh
(2015) thì cơ hội đa dạng hóa danh mục cho vay của các ngân hàng có mối liên hệ
với chất lượng tín dụng. Đa dạng hóa danh mục cho vay và tỉ lệ nợ xấu được kì vọng
có quan hệ ngược chiều vì đa dạng hóa làm giảm rủi ro tín dụng.
Khả năng bù đắp rủi ro : Nếu khơng có khả năng bù đắp rủi ro thì sẽ gặp phải
rất nhiều khó khăn khi phát sinh các vấn đề từ những tổn thất hay các rủi ro bất ngờ
có thể xảy ra như rủi ro tin dụng và nợ xấu. Ngồi ra, cịn gây mất lịng tin đối với
nhà đầu tư và khách hàng. Tuy nhiên, nếu khả năng bù đắp rủi ro quá cao thì sẽ làm
giảm thu nhập của ngân hàng.
2.3.2. Nguyên nhân từ tự nhiên.
Khi có những biến động lớn về thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh… đều
gây ảnh hưởng đến chăn nuôi, năng suất cây trồng và các ngành công nghiệp và hoạt

động sản xuất kinh doanh làm giảm khả năng trả nợ của người đi vay, làm tăng tỷ lệ
nợ xấu… theo nghiên cứu của Keeton & Morris (1987) và Goldstein, M. & Turner,
P. (1996).


7

2.3.3.Nguyên nhân từ khách hàng đi vay.
Do khách hàng sử dụng vốn vay khơng hiệu quả, thiếu trình độ quản lý, thiếu
năng lực điều hành cũng như khả năng tự chủ tài chính làm hoạt động kinh doanh
kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng, làm gia tăng tỷ lệ
nợ xấu. Ngồi ra, cịn do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ. Theo nghiên
cứu Gou Ning-ing (2012) thì nguyên nhân dẫn tới nợ xấu tại các ngân hàng là do trình
độ quản trị doanh nghiệp chiếm 30%, do trình độ quản trị ngân hàng chiếm 30% và
cuối cùng chiếm 40% là do yếu tố bên ngồi.
2.3.4.Ngun nhân từ chính trị, xã hội, kinh tế.
Sự thay đổi trong chủ trương, chính sách điều hành của chính phủ, sự biến
động thị trường trong và ngồi nước hay cuộc khủng hoảng tài chính, suy thối kinh
tế… cũng đều tác động đến hoạt động của doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Theo
nghiên cứu của Bloem, M & Gorter, N. (2001), ngân hàng với tư cách là trung gian
tài chính nên rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
môi trường kinh tế, chính trị, xã hội. Khi những yếu tố này ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của người đi vay làm tăng nguy cơ nợ xấu.
2.4. Lý thuyết cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ.
Theo Miskin (2010) cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ là quá trình thay
đổi trong cung tiền của cơ quan điều hành chính sách tiền tệ làm ảnh hưởng đến mức
giá, sản lượng của nền kinh tế. Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ làm thay đổi
các yếu tố kinh tế vĩ mô ( như lãi suất, lạm phát, thất nghiệp,…) ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của người đi vay, dẫn đến gia tăng nợ xấu.

2.5. Tác động của nợ xấu
Nợ xấu tác động đến khả năng huy động vốn của ngân hàng và tốc độ tăng
trưởng tín dụng. Theo nghiên cứu của Diwan & Rodrik (1992), nếu tỷ lệ nợ xấu cao
sẽ làm tăng sự không chắc chắn về trạng thái vốn của ngân hàng, do đó khả năng huy
động vốn bị giớn hạn. Điều này làm tăng lãi suất cho vay của các ngân hàng dẫn đến
việc giảm tăng trưởng tín dụng.


8

Nợ xấu tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Theo nghiên cứu
Berger & DeYoung (1997) cho rằng các khoản nợ khi quá hạn, ngân hàng sẽ bắt đầu
tăng chi phí để xử lý nợ xấu. Do đó khi nợ xấu tăng sẽ dẫn đến hiệu quả chi phí của
ngân hàng suy giảm. Ngồi ra khi nợ xấu tăng thể hiện khả năng quản lý rủi ro tín
dụng kém, ngân hàng hoạt động không hiệu quả.
2.6. Khung lý thuyết
Trình bày các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu và các tác động của nợ xấu dựa
trên các nghiên cứu trước đây.


9

2.7. Những yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu.
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về đề tài những yếu tố vi mô và vĩ mô tác
động đến nợ xấu của ngân hàng. Điển hình là nghiên cứu của Louzis et al (2010) sử
dụng dữ liệu bảng để kiểm tra các yếu tố vi mô và vĩ mô tác động đến nợ xấu trong
khu vực ngân hàng ở Hy Lạp theo từng loại cho vay như cho vay tiêu dùng, cho vay
kinh doanh và thế chấp trong khoảng thời gian từ quý 1 năm 2003 đến quý ba năm
2009. Nghiên cứu của Ahmad and Bashir (2013) sử dụng dữ liệu bảng để kiểm tra
các yếu tố vi mô - đặc thù của ngân hàng tác động đến nợ xấu trong khu vực ngân

hàng ở Pakistan trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2011 để thực hiện kiểm
định 10 giả thuyết. Và nghiên cứu của Rajha (2016) sử dụng dữ liệu bảng để kiểm tra
các yếu tố vi mô và vĩ mô tác động đến nợ xấu trong khu vực ngân hàng ở Jordan
trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012. Nghiên cứu của Rehman(2017) ở Nam Á.
Ngồi ra, cịn có các nghiên cứu ở Việt Nam như : Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng
Vinh (2015) giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2015. Nghiên cứu của Bùi Duy Tùng và
Đặng Thị Bạch Vân (2015) về ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến nợ xấu các ngân
hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2004 đến 2014. Nghiên cứu của Phạm Dương
Phương Thảo và Nguyễn Linh Đan (2018) về các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, giai đoạn 2005-2016.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu bao gồm : Tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ
(NPL (t-1)), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập
(TLI) và lãi suất huy động (DR) là các yếu tố để đánh giá chất lượng quản lý của ngân
hàng. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA) để đánh giá về rủi ro đạo đức. Thị phần tín dụng
(MP) để đánh giá việc đa dạng hóa danh mục cho vay. Tỷ lệ dự trữ tài sản (RR) để
đánh giá khả năng bù đắp rủi ro. Tốc độ tăng trưởng tín dụng (Loan). Cuối cùng là
các yếu tố như tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm (GDP), tỷ lệ lạm phát hàng năm
(INF), tỷ lệ thất nghiệp (UNL) để đánh giá mức độ tác động của tự nhiên, kinh tế,
chính trị và xã hội đến nợ xấu.


10

2.3.1.Các yếu tố vi mô
2.3.1.1. Tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ (NPL (t-1))
NPL(t-1) = Nợ xấu quá khứ / Tổng dư nợ quá khứ.
Trong đó :
NPL(t-1) : tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ.
Nợ xấu quá khứ : Nợ nhóm 3,4,5 trong quá khứ.
Tổng dư nợ quá khứ : Nợ nhóm 1,2,3,4,5 trong quá khứ

Nợ xấu trong quá khứ chưa giải quyết sẽ tích tụ sang các năm tiếp theo, thêm
gánh nặng cho tỷ lệ nợ xấu của năm hiện tại. Theo nghiên cứu của Louzis et al (2010),
Rajha (2016) và Ahmad and Bashir (2013) thì yếu tố tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ có
mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu hiệu tại. Nghĩa là, tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ
cao thì tỷ lệ nợ xấu hiện tại cũng có xu hướng cao, tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ thấp
thì tỷ lệ nợ xấu hiện tại cũng có xu hướng thấp. Nghiên cứu của Rehman(2017) ở
Nam Á cũng cho kết quả tương tự về mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ và
tỷ lệ nợ xấu hiện tại. Hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vình (2015) ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2015, nghiên cứu của Phạm Dương Phương Thảo và
Nguyễn Linh Đan (2018) giai đoạn 2005-2016 và nghiên cứu của Bùi Duy Tùng và
Đặng Thị Bạch Vân (2015) về ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến nợ xấu các ngân
hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2004 đến 2014 cũng có kết quả là tỷ lệ nợ xấu
trong quá khứ tác động dương (cùng chiều) tới tỷ lệ nợ xấu hiện tại
2.3.1.2.Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu.
ROE phản ảnh hiệu quả hoạt động của một ngân hàng, nếu ROE cao và ổn
định thể hiện ngân hàng có khả năng kiểm sốt rủi ro tốt nên ít phát sinh nợ xấu. Theo
nghiên cứu của Louzis et al (2010), Rajha (2016) thì tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sổ
hữu có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sổ hữu cao thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng thấp, và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu thấp thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng cao. Nghiên cứu của Rehman (2017) cũng cho
kết quả tương tự về mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sổ hữu và tỷ lệ nợ


11

xấu. Hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) ở Việt Nam giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2015 và nghiên cứu của Bùi Duy Tùng và Đặng Thị Bạch Vân
(2015) về ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến nợ xấu các ngân hàng thương mại
Việt Nam, giai đoạn 2004 đến 2014 cũng cho kết quả tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sổ

hữu có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu.
2.3.1.3.Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA)
EA = Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản.
Tỷ lệ EA càng thấp thể hiện khả năng tài chính của ngân hàng càng yếu nên
ngân hàng sẽ có xu hướng vì mục đích lợi nhuận mà cho vay mạo hiểm hơn, dẫn đến
rủi ro tín dụng tăng, kéo theo tăng tỷ lệ nợ xấu.Theo nghiên cứu của Louzis et al
(2010), Ahmad and Bashir (2013) thì yếu tố tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có
mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng
tài sản càng cao thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng thấp, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản thấp thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng cao. Hay kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Hồng Vinh (2015) ở Việt Nam cũng có cùng kết quả về mối quan hệ giữa EA và
NPL.
2.3.1.4.Tốc độ tăng trưởng tín dụng ( Loan)
Loan = (Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước) / Dư nợ năm trước
Theo nghiên cứu của Keeton (1999) mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng
và nợ xấu được giải thích thơng qua sự dịch chuyển các nhân tố trong mối quan hệ
giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Mối quan hệ này vừa là cùng chiều lẫn ngược
chiều. Thứ nhất, sự dịch chuyển đường cung trên thị trường vốn vay hàm ý rằng các
NHTM sẵn sàng cho vay nhiều hơn bằng cách giảm các u cầu về tiêu chuẩn tín
dụng, có thể là cho vay với lãi xuất thấp, cho vay dưới chuẩn làm cho các khoản nợ
xấu có nguy cơ tăng trong tương lai. Thứ hai, do nhu cầu thay đổi cấu trúc vốn của
doanh nghiệp hay dự án đầu tư, đường cầu tín dụng sẽ dịch chuyển sang phải. Sự thay
đổi cấu trúc vốn này sẽ giúp cải thiện dòng tiền nên khả năng trả nợ của người vay
vốn bị ảnh hưởng tiêu cực, đảm bảo cho chất lượng tín dụng trong tương lai. Thứ ba,
sự dịch chuyển của đường cầu tín dụng do dịch chuyển trong năng suất lao động, sự


12

gia tăng trong năng suất lao động là dấu hiệu tốt cho khả năng trả nợ của người vay

vốn.
Theo nghiên cứu của Ahmad and Bashir (2013) thì yếu tố tốc độ tăng trưởng
tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, tốc độ tăng trưởng tín
dụng cao thì tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng cao, tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp thì
tỷ lệ nợ xấu hiện tại cũng có xu hướng thấp. Hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng
Vinh (2015) đã kiểm chứng ở Việt Nam cũng cho kết quả tương tự. Tuy nhiên, nghiên
cứu của Rehman(2017) ở Nam Á lại cho kết quả ngược lại, nghĩa là tốc độ tăng trưởng
tín dụng và tỷ lệ nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều. Nghĩa là, tốc độ tăng trưởng tín
dụng cao thì tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng thấp, tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp thì
tỷ lệ nợ xấu hiện tại cũng có xu hướng cao.
2.3.1.5. Thị phần tín dụng (MP)
MP = Dư nợ cho vay / Tổng dư nợ các ngân hàng
Thị phần tín dụng mà lớn, thì ngân hàng có cơ hội đa dạng hóa các loại hình
cho vay, đa dạng hóa khách hàng, điều này có thể làm giảm rủi ro tín dụng, giảm tỷ
lệ nợ xấu. Theo nghiên cứu của Ahmad and Bashir (2013) thì yếu tố thị phần tín dụng
có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, thị phần tín dụng cao thì tỷ lệ
nợ xấu có xu hướng thấp, thị phần tín dụng thấp thì tỷ lệ nợ xấu hiện tại có xu hướng
cao.
2.3.1.6.Tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập (TLI)
TLI = Nợ phải trả / Tổng thu nhập
Tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập càng tăng thì chứng tỏ nợ phải trả tăng mà tổng
thu nhập không thay đổi hay Nợ phải trả không đổi mà tổng thu nhập lại giảm hay nợ
phải trả tăng nhiều hơn tổng thu nhập tăng. Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động
của ngân hàng càng ngày càng kém, thể hiện chất lượng quản lý cũng kém dẫn đến
tỷ lệ nợ xấu có nguy cơ tăng. Theo nghiên cứu của Ahmad and Bashir (2013) thì yếu
tố tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa
là, tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập cao thì tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng cao, tỷ lệ nợ
phải trả trên thu nhập thấp thì tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng thấp.



13

2.3.1.7.Lãi suất huy động (DR)
DR = Chi phí lãi / Vốn huy động
Nguồn thu nhập chính của ngân hàng chủ yếu là đến từ hoạt động tín dụng, vì
vậy nếu phần chênh lệch giữ lãi suất huy động và lãi suất cho vay càng cao thì ngân
hàng thu nhập càng nhiều, nhưng nếu phần chênh lệch này thấp thì ngân hàng bị phát
sinh thêm chi phí vốn. Do đó nếu lãi suất huy động cao tức chi phí lãi càng lớn, chi
phí lãi càng lớn sẽ làm tăng lãi xuất cho vay, khi lãi xuất cho vay cao có thể làm cho
một số khách hàng mất khả năng trả nợ, từ đó làm tăng nợ xấu. Theo nghiên cứu của
Ahmad and Bashir (2013) thì yếu tố lãi suất huy động có mối quan hệ cùng chiều với
tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, yếu tố lãi suất huy động cao thì tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng
cao, yếu tố lãi suất huy động thấp thì tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng thấp.
2.3.1.8.Tỷ lệ dự trữ tài sản (RR)
RR = Tài sản không sinh lời / Vốn huy động
Tỷ lệ dự trữ tài sản mà tăng thì chứng tỏ tài sản không sinh lời tăng và vốn huy
động không đổi hay tài sản không sinh lời tăng nhiều hơn lượng vốn huy động tăng
hay tài sản không sinh lời không đổi mà lượng vốn huy động giảm. Điều này chứng
tỏ lượng vốn dùng để cho vay sẽ ít đi nên rủi ro tín dụng cũng thấp, dẫn tới tỷ lệ nợ
xấu cũng có khuynh hướng giảm. Ngồi ra, nếu ngân hàng nắm giữ một lượng tài sản
đủ lớn có thể giúp ngân hàng có khả năng trang trải các vấn đề phát sinh gây tổn thất
như rủi ro tín dụng và nợ xấu. Theo nghiên cứu của Ahmad and Bashir (2013) thì tỷ
lệ dự trữ tài sản có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, tỷ lệ dự trữ
tài sản cao thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng thấp, tỷ lệ dự trữ tài sản thấp thì tỷ lệ nợ xấu
có xu hướng cao.
2.3.2.Các yếu tố vĩ mô
2.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm (GDP)
GDP = GDPt – GDPt-1 / GDPt-1.
Khi GDP cao thể hiện nên kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng dẫn đến
thu nhập của khách hàng cũng tăng cao và đủ khả năng thanh toán các khoản nợ nên

có thể tỷ lệ nợ xấu sẽ thấp đi. Theo nghiên cứu của Louzis et al (2010), Rajha (2016)


14

thì tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu.
Nghĩa là, GDP cao thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng thấp, và GDP thấp thì tỷ lệ nợ xấu có
xu hướng cao. Nghiên cứu của Rehman (2017) cũng cho kết quả tương tự về mối
quan hệ này. Hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vình (2015) ở Việt Nam giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2015, nghiên cứu của Phạm Dương Phương Thảo và
Nguyễn Linh Đan (2018) giai đoạn 2005-2016 và nghiên cứu của Bùi Duy Tùng và
Đặng Thị Bạch Vân (2015) về ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến nợ xấu các ngân
hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2004 đến 2014 cũng có kết quả tốc độ tăng
trưởng GDP hàng năm có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu.
2.3.2.2. Tỷ lệ lạm phát hàng năm (INF)
INF = CPIt – CPIt-1 / CPIt-1
Tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm giá xăng dầu tăng, chi phí sản xuất cũng tăng, giá cả
hàng hóa cũng tăng làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, có thể làm
tỷ lệ nợ xấu tăng theo. Theo nghiên cứu của Rajha (2016) thì yếu tố tỷ lệ lạm phát có
mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, tỷ lệ lạm phát cao thì tỷ lệ nợ xấu
có xu hướng cao, tỷ lệ lạm phát thấp thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng thấp. Hay nghiên
cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) ở Việt Nam, giai đoạn 2007 đến 2015 và và
nghiên cứu của Bùi Duy Tùng và Đặng Thị Bạch Vân (2015) về ảnh hưởng của các
yếu tố nội tại đến nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2004 đến
2014 cũng cho kết quả tương tự.
2.3.2.3. Tỷ lệ thất nghiệp (UNL)
UNL = Số người thất nghiệp / lực lượng lao động
Khi tỷ lệ thất nghiệp cao, nhiều người khơng có việc làm nên cũng khơng có
thu nhập làm tăng nguy cơ khơng có khả năng thanh tốn nợ, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu có
thể tăng cao. Theo nghiên cứu của Louzis et al (2010) thì tỷ lệ thất nghiệp có mối

quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, tỷ lệ thất nghiệp cao thì tỷ lệ nợ xấu
cũng có xu hướng cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp thì tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng thấp.


15

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TỶ LỆ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU TẠI 26 NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2009-2018
3.1. Tỷ lệ nợ xấu
Đơn vị (%)
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
NPL

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
1.6
1.7
2.4
3.2
3.1
2.4
1.7
2.1

1.9
1.8

(Nguồn : Tổng hợp BCTC của 26 NHTM)
Biểu đồ 3.1 : Tỷ lệ nợ xấu trung bình của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018
Biểu đồ 3.1 thể hiện tỷ lệ nợ xấu trung bình của mẫu gồm 26 NHTM Việt
Nam trong giai đoạn từ 2009 đến 2018, cho ta thấy nợ xấu tại các NHTM đã được
tích tụ từ nhiều năm qua, tỷ lệ nợ xấu tăng giảm bất ổn qua các năm. Cao nhất là vào
năm 2012 với mức 3,2%, và thấp nhất là vào năm 2009 với mức (1,6%). Nhìn chung
ta có thể chia biểu đồ thành 2 giai đoạn chính :
Giai đoạn tỷ lệ nợ xấu tăng dần đều từ năm 2009 đến năm 2012 do nền kinh
tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu vào năm 2008,
làm xuất khẩu giảm mạnh, bất động sản thì đóng băng, để giảm lạm phát ngân hàng
nhà nước thực hiện chính sách tiền tề thắt chặt, làm cho sản xuất kinh doanh gặp
nhiều khó khăn→ khả năng trả nợ của khách hàng kém đi làm tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh.
Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018 : tỷ lệ nợ xấu có sự biến động tăng
giảm nhưng nhìn chung là có xu hướng giảm. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh từ năm
2013-2015 từ 3,1% xuống cịn 1,7%, sau đó tăng nhẹ lại vào năm 2016 (2,1%), rồi
giảm dần vào 2017 và 2018 lần lượt là 1,9% và 1,8%. Do tình hình kinh tế trong và


16

ngồi nước đang có xu hướng phục hồi, bên cạnh đó hệ thống ngân hàng cùng với
chính phủ đã tích cực triển khai và chủ động xử lý nợ xấu, điển hình là quyết định số
254/QT-TTg ngày 03/01/2012 của Thủ Tướng Chính Phủ đã phê duyệt đề án « Cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đồn 2011-2015 ». Hay Thông tư số
19/2013/TT-NHNN ngày 06/09/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam. Hay Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/06/2017 của Quốc hội về thí

điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng → Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM giảm
nhanh chống.

3.2. Tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ (NPLt-1)
Đơn vị (%)
3.5

3.5

3.0

3.0

2.5

2.5

2.0

2.0

1.5

1.5

1.0

1.0

0.5


0.5

0.0

0.0

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
NPL
1.6 1.7 2.4 3.2 3.1 2.4 1.7 2.1 1.9 1.8
NPL(t-1) 2.1 1.6 1.7 2.4 3.2 3.1 2.4 1.7 2.1 1.9

(Nguồn : Tổng hợp BCTC của 26 NHTM)
Biểu đồ 3.2 : Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu quá khứ và tỷ lệ nợ xấu hiện tại của 26
NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018
Biểu đồ 3.2 thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ
và tỷ lệ nợ xấu hiện tại của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018. Chỉ có giai
đoạn từ 2009 đến 2010 do bị ảnh hưởng của các yếu tô vĩ mơ q lớn từ cuộc khủng
hoảng kinh tế tồn cầu năm 2008 nên mối quan hệ cùng chiều này không được rõ
ràng. Cũng như ở giai đoạn 2012-2013 hay 2016-2017 do khoảng thời gian đó hệ
thống ngân hàng cùng với chính phủ đã tích cực triển khai và chủ động xử lý nợ xấu
nên tỷ lệ nợ xấu của các NHTM giảm nhanh chóng ở thời điểm hiện tại


17

3.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đơn vị (%)
3.5


16.0

3.0

14.0

2.5

12.0
10.0

2.0

8.0

1.5

6.0

1.0

4.0

0.5

2.0

0.0

0.0


2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
NPL 1.6
1.7
2.4
3.2
3.1
2.4
1.7
2.1
1.9
1.8
ROE 14.2 14.8 11.4 7.9
6.7
6.8
6.3
7.4 10.1 12.5

(Nguồn : Vietstock và Tổng hợp BCTC của 26 NHTM)
Biểu đồ 3.3 : Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ xấu
của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018
Biểu đồ 3.3 thể hiện mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và
tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018. Cho thấy tỷ lệ ROE tăng
giảm khơng ổn định qua các năm, nhìn chung tỷ lệ ROE là giảm từ 14,2% năm 2009
xuống 12,5% năm 2018 trong khi tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng nhẹ từ mức 1,6%
năm 2009 lên 1,8% năm 2018 nên mối quan hệ giữa ROE và NPL là ngược chiều.

3.4. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA)
Đơn vị (%)
3.5


14.0

3.0

12.0

2.5

10.0

2.0

8.0

1.5

6.0

1.0

4.0

0.5

2.0

0.0

0.0


2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
NPL 1.6
1.7
2.4
3.2
3.1
2.4
1.7
2.1
1.9
1.8
EA 11.9 11.1 10.6 11.7 10.3 9.2
9.0
8.1
7.6
8.0

(Nguồn : Vietstock và Tổng hợp BCTC của 26 NHTM)
Biểu đồ 3.4 : Mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM
Việt Nam giai đoạn 2009-2018


×