Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TUAN 27Ngu van 9CKTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.55 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 27 Tiết 126:. Ngày soạn: 03/03/2013. CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ. I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Đặc điểm yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Các bước khi làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ,. 2. Kĩ năng: -Tiến hành các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tổ chức triển khai các luận điểm 3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng cách diễn đạt để vận dụng trong bài làm. II. CHUẨN BỊ: 1. Tài liệu tham khảo: Sgv, thiết kế bài giảng, 2. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, động não, thực hành... III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1-Ổn định: 2-Kiểm tra bài cũ: Nêu các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt *Hoạt động 1: HD tìm hiểu cách tổ chức II.CÁCH LÀM NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN triển khai luận điểm (Vấn đáp tái hiện, giải THƠ, BÀI THƠ. thích- minh họa). 2. Cách tổ chức triển khai luận điểm -GV hướng dẫn HS tìm hiểu cách triển khai a) Văn bản: “Quê hương trong tình thương nỗi luận điểm qua văn bản “Quê hương trong nhớ”. tình thương nỗi nhớ.” -GV: Văn bản được chia làm mấy phần? b) Nhận xét: - Nội dung phần mở bài? - Văn bản có bố cục chặt chẽ, mạch lạc gồm 3 phần; * Phần mở bài (đoạn 1): + Nêu ý kiến đánh giá về tác giả: chỉ ra dòng cảm xúc dạt dào lai áng chảy suốt đời thơ Tế hanh. + Đánh giá tác phẩm cần bình luận: quê hương là thành công khkởi đầu. * Phần thân bài -Phần thân bài người viết đã trình bày - Những nhận xét chính về tình yêu quê hương của những nhận xét gì về tình yêu quê hương tác giả: Tình yêu tha thiết, trong sáng, thơ mộng. trong bài thơ “Quê hương”? - Những hình ảnh đẹp khi ra khơi HS thảo luận nhóm: 5 phút - Cảnh trở về tấp nập no đủ. +Mỗi đưa kết quả riêng, - Hình ảnh người dân chài giữa đất trời lộng gió +GV nhận xét. với vị nồng mặn của biển khơi. - Hình ảnh ngôn từ của bài thơ giàu sức gợi cảm, thể hiện một tâm hồn phong phú, rung động tinh tế * Kết bài: Khẳng định sức hấp dẫn của bài thơ và ý nghĩa bồi dưỡng tâm hồn người đọc. ** Phần thân bài được nối kết với phần mở bài ** Những suy nghĩ ấy được dẫn dắt khẳng một cách chặt chẽ, tự nhiên, đó chính là sự phân định bằng cách nào, được liên kết với phần tích, chứng minh làm sáng tỏ nhận xét bao quát đã Mở bài và Kết bài ra sao? nêu ở phần Mở bài. Từ các luận diểm này đã dẫn đến phần Kết bài GV: Văn bản có tính thuyết phục hấp dẫn đánh giá sức hấp dẫn, khẳng định ý nghĩa bài thơ. không? Vì sao? - Văn bản tuy ngắn nhưng tác giả đã tập trung.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> -Từ việc tìm hiểu văn bản trên em có rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận văn học này? * HS đọc Ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 2. Luyện tập ( PP: Động não) -Em hãy tìm hiểu đề và tìm ý cho đề bài trên ? -Đoạn thơ có vị trí như thế nào trong bài thơ? Sự biến chuyển của đất trời vào thu được Hữu Thỉnh cảm nhận. -Hướng dẫn HS lập dàn ý theo bố cục 3 phần (phân công theo tổ, tổ 1 phần mở bài, kết bài tổ 2-3 phần thân bài), sau đó cử đại diện trình bày.. -Cảm xúc của thi sĩ được thể hiện như thế nào ?. trình bày những nhận xét, đánh giá về nội dung, cảm xúc, nghệ thuật của bài thơ, đặc biệt là những nét đặc trưng của thơ trữ tình. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc. 3. Ghi nhớ(sgk) III.Luyện tập Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh 1. Tìm hiểu đề, tìm ý - Nghị luận một đoạn thơ, khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu” - Tìm ý: Những tín hiệu của sự giao màu cuối hạ đầu thu: + Hương vị: Hương ổi + Không gian: Gió heo may se lạnh + Hình ảnh: Sương chùng chình qua ngưỡng cửa của mùa thu 2. Lập dàn ý - Mở bài +Giới thiệu tác giả + Đánh giá nội dung bài thơ + Nêu vị trí và ý nghĩa khái quát của đoạn trích - Thân bài: + Cảnh sang thu của trời đất: Bắt đầu từ hương ổi chín thơm - từ “phả” gợi hương thơm như sánh lại vì đậm và vì cơn gió se đang truyền hương thơm đi náo nức. Sương đang chùng chình qua ngõ vừa mơ hồ vừa động gợi cả gió có cả hương và cả tình ngõ thực và là cửa ngõ của thời gian thông giữa hai mùa. Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình (hương gió sương mờ ảo). + Cảm xúc của thi sĩ: * Bằng những cảm giác cụ thể và tinh tế qua các giác quan. * Cảm nhận của nhà thơ có phần khá đột ngột và bất ngờ, sững sờ trước cảnh sang thu. * Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. * Từng cảnh sang thu của tạo vật đã thấp thoáng hồn người sang thu: chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng, chín chắn, điềm đạm. - Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ đặt trong mối quan hệ với bài thơ (có thể lồng cảm xúc). -Phần kết bài phải nêu ý nào ? Hoạt động 3: Dặn dò: -Hoàn thành bài nghị luận từ dàn ý đã lập. - Soạn bài “Mây và sóng”: +Đọc văn bản, +Tóm lượt những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. +Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc-hiểu..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tiết 127 Văn bản:. MÂY VÀ SÓNG (Ra-bin-dra-nát Ta-go). I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: -Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng của em bé với những "người" sống trên mây, trên sóng. -Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả. 2. Kĩ năng: -Đọc hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi. -Phân tích để thấy được ý nghĩa bài thơ. -Rèn luyện năng lực cảm thụ thơ ca. 3. Thái độ: - Kính yêu, hiều thảo với cha mẹ. II. CHUẨN BỊ: -Phương pháp: -Thuyết trình, Vấn đáp, thảo luận nhóm -Sgk và bài soạn> III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1-Ổn định: 2-Kiểm tra bài cũ: Trong bài “Nói với con” người cha nói với con về tình cảm cội nguồn như thế nào ? 3-Bài mới: *Giới thiệu bài: (GV tự giới thiệu) Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung GV: Nêu vài nét về tác giả? GV diễn giải: Ta-go là nhà thơ mất mát nhiều trong cuộc sống gia đình trong vòng 6 năm ông đã mất đi những người thân yêu nhất: vợ, con gái, cha, anh và con trai, cũng chính vì sự mất mát đó khiến cho tình cảm gia đình đã trở thành một trong những đề tài quan trọng nhất trong thơ của Ta-go Ta-go là nhà văn Châu Á đầu tiên được giải Nô-ben (1913) với tập “Thơ dâng”. ? Giới thiệu vài nét về tác phẩm.. Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả - Ta-go (1861-1941) - Là nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ. - Sinh ra ở Can cút ta (Ben-gan), làm thơ rất sớm, từng du học nhiều nước. - Sự nghiệp sáng tác đồ sộ (52 tập thơ, 42 vở kịch, 12 bộ tiểu thuyết, khoảng 100 truyện ngắn), được nhận giải thưởng Nô-ben (1913). + Tinh thần nhân văn cao cả, tính chất trữ tình, triết lý nồng đượm. + Thơ của ông còn sử dụng thành công những hình ảnh của thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. 2.Tác phẩm: “Mây và sóng” được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập Si-su (Trẻ thơ), xuất bản năm 1909, được tác giả dịch sang tiếng Anh, in trong tập “Trăng non”, xuất bản năm 1915. 3.Đọc: (sgk). Chú ý đọc bài thơ: Thơ dịch, dòng thơ nối tiếp, câu thơ dài cần ngắt nhịp cho đúng, giọng nhẹ nhàng, thiết tha rủ rỉ như kể chuyện. 4. Bố cục GV: Em hãy tìm hiểu bố cục bài thơ? 2 phần: - Phần 1 (Từ đầu đến “xanh thẳm”): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của mây và trò chơi do em GV: Em hãy lí giải vì sao phần thứ nhất tưởng tượng ra. được mở đầu bằng cụm từ “mẹ ơi”, phần thứ - Phần 2 (còn lại): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê 2 lại không? của sóng và trò chơi do em tự sáng tạo ra..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> -Vị trí từ “Mẹ ” trong bài thơ?. GV: ngoài cụm từ “Mẹ ơi!”, hai phần của bài thơ có cấu tạo giống nhau như thế nào? Hoạt động 2: hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ theo trình tự +Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng. +Lời từ chối của em bé. +Trò chơi em bé sáng tạo ra. -Những người sống trên mây đã nói gì với em bé? Thế giới của họ có gì hấp dẫn, được thể hiện qua những hình ảnh thơ nào?. -Khi mới nghe mây và sóng rủ rê, em bé có muốn đi chơi không? -Vì sao có thể biết được điều đó? -Vậy điều gì níu giữ em bé? HS đọc lại lời em bé nói với mây và sóng, tìm lý do từ chối.. HS Thảo luận nhóm -Em bé đã tưởng tượng ra những trò chơi khác như thế nào? - Tìm đọc lời của em bé nói với mẹ về những trò chơi mà em tưởng tượng ra. Trò chơi được miêu tả như thế nào, có gì đặc biệt?. Từ “Mẹ ơi” đứng ở đầu đoạn 1 mà không đứng ở đầu đoạn 2 sẽ làm nổi bật hơn đối tượng đối thoại - em bé thể hiện tình cảm của mình 1 cách tự nhiên, liền mạch có thể xem đây là hai lượt thoại, do đó lần thứ hai của em bé chứ không phải lần thứ hai trong bố cục tác phẩm. Trừ cụm từ “Mẹ ơi”, cả hai phần đều có trình tự tường thuật: - Thuật lại lời rủ rê. - Thuật lại lời từ chối. - Nêu trò chơi do em bé sáng tạo. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng. Chúng tôi chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Chúng tôi chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc. Chúng tôi ca hát từ bình minh đến tối, Chúng tôi ngao du nơi này nơi nọ Mà không biết mình đã đến nơi nao. - Những người sống trên mây trên sóng đã vẽ ra một thế giới hấp dẫn, giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, với vầng trăng bạc, với tiếng ca du dương bất tận và được đi khắp nơi này nọ. * Lời mời gọi của những người sống trên mây trên sóng chính là tiếng gọi của một thế giới diệu kỳ - vô cùng thú vị và hấp dẫn. Bởi thiên nhiên rực rỡ bí ẩn bao điều thú vị hấp dẫn với tuổi thơ thật khó có thể từ chối. 2. Lời chối từ của em bé. -Khi mới được mời, em bé cũng rất muốn đi chơi. Em hỏi : “Nhưng làm thế nào mà tôi lên trên ấy được?”. “Mẹ tôi đang đợi ở nhà làm sao tôi có thể rời mẹ mà đến được?” “Buổi chiều mẹ luôn muốn tôi ở nhà Làm sao tôi có thể rời mẹ mà đi được?” - Em bé từ chối lời mời mọc đầy quyến rũ của mây và sóng vì một lý do thật dễ thương, khiến cho những người trên mây và trên sóng đều cười với em. * Mặc dù tuổi nhỏ thường ham chơi, em cũng bị quyến rũ, và dĩ nhiên em đầy luyến tiếc những cuộc vui chơi, nhưng tình yêu thương với mẹ đã chiến thắng. 3. Trò chơi của em bé - Sự hòa quyện vào thiên nhiên: + Sự hòa hợp tuyệt diệu giữa em bé và thiên nhiên trong cuộc vui chơi ấm áp của tình mẫu tử. Em biến thành “mặt trăng và bến bờ kì lạ”, rộng mở để em được “lăn, lăn, lăn mãi” vào lòng. + Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng qua trí tưởng tượng của em bé càng trở nên lung linh, gợi nhiều liên tưởng về những chú tiên đồng, những.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Cảm nhận về cái hay của câu “Con sẽ lăn, lăn, lăn mãi, cùng tiếng cuời vỡ tan vào lòng mẹ”. -Ý nghĩa câu thơ cuối là gì? -Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa (câu 6 SGK-88) Hoạt động 3. Tổng kết-Luyện tập GV: Nêu cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.. ông tiên trên trời xanh, những nàng tiên cá dưới biển cả... + Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. “Mây” và “sóng” là biểu tượng về con. “Trăng” và “bờ biển” tượng trưng cho tấm lòng dịu hiền, bao la của mẹ. Ta-go lấy “Mây - trăng”, “sóng- bờ” để nói về tình mẫu tử. Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta đang ở đâu. +Câu thơ cuối vừa là lời kết cho phần 2 vừa là lời kết cho cả bài thơ, tình mẫu tử ở khắp nơi thiêng liêng, bất diệt. * Ý nghĩa triết lý + Thơ Ta-go thường đậm ý nghĩa triết lý: hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban cho, mà ở ngay trên trần thế gần gũi, do chính con người sáng tạo; sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên. * Nhà thơ đã hóa thân trong em bé để thể hiện tình cảm gắn bó cuả em bé với mẹ, ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, đầy ý nghĩa. 4. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Bố cục: 2 phần giống nhau nhưng không trùng lặp về ý và lời. -Sáng tạo nên những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song rất sinh động và chân thực và gợi nhiều liên tưởng. 2. Nội dung- ý nghĩa VB - Ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử. III.Luyện tập: -Đọc diễn cảm bài thơ. -Liên hệ những bài thơ viết về tình mẹ con -Thực hiện bài tập nhanh.. Em hãy so sánh người mẹ của mình với người mẹ thiên nhiên có điểm gì giống nhau? *Bài tập: 1. Dòng nào sau đây thể hiện đúng nhất nội dung, cảm xúc của bài thơ? A. Tình yêu thiết tha, sâu nặng cuả đứa con với mẹ. B. Ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. C. Tấm lòng yêu thương, trân trọng của tác giả với trẻ thơ. D. Cả 3 ý trên đều đúng. 2. Ý kiến nào sau đây nói đúng và đủ nhất về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? A. Là thơ văn xuôi, trong đó lời kể có xen đối thoại, dùng phép lặp lại nhưng có sự biến hóa và phát triển. B. Dùng biện pháp lặp lại nhưng có sự biến hóa và phát triển; xây dựng những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng. C. Là thơ văn xuôi, trong đó lời kể có xen đối thoại, dùng phép lặp lại nhưng có sự biến hóa và phát triển, xây dựng những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng. D.Xây dựng những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng, dùng biện pháp lặp lại nhưng có sự biến hóa và phát triển. Hoạt động 4. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ. -Soạn bài “Ôn tập về thơ”: +Kẻ mẫu có các mục theo yêu cầu trong SGK..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> +Trả lời các câu hỏi. **********************************************. ÔN TẬP VỀ THƠ. Tiết 128:. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: -Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ thơ đã học. 2. Kĩ năng: -Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm thơ đã học.. 3. Thái độ: - Chuẩn bị và ôn bài nghiêm túc. II. CHUẨN BỊ -Sgk, bảng phụ và giáo án. *Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, động não III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1.Ổn định: 2.Kiểm tra bài cũ: Hỏi trong giờ. 3.Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Lập bảng thống kê các tác phẩm I. Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 9 văn 9 GV hướng dẫn HS lập bảng thống kê các tác phẩm 1. Lập bảng thống kê thơ đã học theo mẫu. HS sắp xếp các tác phẩm đó theo các giai đoạn văn học. TT 1.. 2.. 3. 4.. 5.. 6.. Năm Thể Tóm tắt nội dung s/ tác thơ Đồng chí Chính 1948 Tự do Vẻ đẹp chân thực, giản Hữu dị của anh bộ đội thời chống Pháp và tình đồng chí sâu sắc, cảm động Đoàn Huy 1958 7 chữ Vẻ đẹp tráng lệ, giàu thuyền Cận màu sắc lãng mạn của đánh cá thiên nhiên, vũ trụ và con người lao động mới Con cò Chế Lan 1982 Tự do Ca ngợi tình mẹ và ý Viên nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Bếp lửa Bằng 1963 7 Tình cảm bà cháu và Việt chữ, hình ảnh người bà giàu 8 chữ tình thương, giàu đức hy sinh. Bài thơ về Phạm 1969 Tự do Vẻ đẹp hiên ngang, tiểu đội xe Tiến dũng cảm của người không Duật lính lái xe Trường Sơn kính Khúc hát Nguyễn 1971 Tự do Tình yêu thương con ru những Khoa và ước vọng của người em bé lớn Điềm mẹ Tà Ôi trong cuộc Tên bài. Tác giả. Đặc sắc nghệ thuật Chi tiết, hình ảnh tự nhiên, giản dị, cô đọng, gợi cảm. Từ ngữ giàu hình ảnh, sử dụng các biện pháp ẩn dụ, nhân hóa Vận dụng sáng tạo ca dao. Biện pháp ẩn dụ, triết lý sâu sắc Hồi tưởng kết hợp với cảm xúc, tự sự, bình luận. Ngôn ngữ bình dị, giọng điệu và hình ảnh thơ độc đáo. Giọng thơ tha thiết, hình ảnh giản dị, gần gũi.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 7.. trên lưng mẹ Viếng Viễn lăng Bác Phương. kháng chiến chống Mỹ 1976. 8.. Ánh trăng. Nguyễn Duy. 1978. 9.. Nói con. với Y Phương. Sau 1975. 10.. Mùa xuân Thanh nho nhỏ Hải. 1980. 11.. Sang thu. 1991. Hữu Thỉnh. 7 Lòng thành kính và chữ, niềm xúc động sâu sắc 8 chữ đối với Bác khi vào thăm lăng Bác 5 chữ Gợi nhớ những năm tháng gian khổ của người lính, nhắc nhở thái độ sống “uống nước nhớ nguồn” 5 chữ Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc, sự gắn bó với truyền thống. 5 chữ Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, vũ trụ và khát vọng làm mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời 5 chữ Những cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển biến nhẹ nhàng của thiên nhiên từ cuối hạ sang thu. Giọng điệu trang trọng, thiết tha, sử dụng nhiều ẩn dụ gợi cảm. Giọng tâm tình, hồn nhiên, hình ảnh gợi cảm. Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm. Hình ảnh đẹp, gợi cảm, so sánh và ẩn dụ sáng tạo, gần gũi dân ca Hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm. 2. Sắp xếp các tác phẩm đó theo các giai đoạn văn học 1945-1954: Đồng chí 1955-1964 : Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò 1965-1975 : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Bài thơ về tiểu đội xe không kính. 1975-nay : Ánh trăng, Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con, Sang thu. * Kết luận chung: - Các tác phẩm thơ ca Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đã tái hiện cuộc sống, đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kỳ lịch sử nhiều giai đoạn: + Đất nước con người Việt Nam qua 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ với nhiều gian khổ hi sinh nhưng rất anh hùng. + Công cuộc lao động xây dựng đất nước và quan hệ tốt đẹp của con người. - Các tác phẩm thơ thể hiện tâm hồn - tình cảm - tư tưởng của con người Việt Nam trong một thời kỳ lịch sử có nhiều biến động lớn, thay đổi lớn: tình yêu nước, yêu quê hương, tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu với Bác Hồ, tình mẹ con, bà cháu trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn. Hoạt động 2: Tổng kết lại các đề tài lớn, II. Các đề tài lớn, điểm chung và riêng của điểm chung và riêng của mỗi tác phẩm mỗi tác phẩm 1. Đề tài về tình mẹ con GV: Nhận xét những điểm chung và nét riêng a. Những điểm chung: Ca ngợi tình mẹ con thắm trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con thiết thiêng liêng, gần gũi. trong các bài : Khúc hát ru những em bé lớn b. Nét riêng biệt: trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm), Con cò - “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”: (Chế Lan Viên), Mây và sóng (Ta-go) Sự thống nhất về tình mẹ con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà Ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền Tây - Thừa Thiên Huế.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. - “Con cò”: Khai thác và phát triển ý thơ từ hình tượng con cò quen thuộc trong bài ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru. - “Mây và sóng”: Bài thơ hóa thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ, thể hiện tình yêu của em bé với mẹ, thể hiện tình GV: Những bài thơ nào thể hiện đề tài này? yêu mẹ thắm thiết. Mẹ đối với em là vẻ đẹp là Những điểm giống nhau và khác nhau? niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận HS thảo luận nhóm hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ. 2. Đề tài về người lính và tình đồng đội + Đồng chí - Chính Hữu + Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật + Ánh trăng - Nguyễn Du - Nét chung: 3 bài thơ viết về hình ảnh người lính với vẻ đẹp tâm hồn đáng quý nhưng cách khai Nêu nét riêng của các bài thơ ? thác của mỗi bài khác nhau. - Nét riêng: + Đồng chí: Viết về người lính ở thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, họ là những người nông đân mặc áo lính: cùng chung cảnh ngộ cùng sẻ chia gian khổ - cùng lí tưởng chiến đấu, đấy chính là cơ sở tạo nên sức mạnh của tình đồng chí đồng đội. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính : viết về người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn chống Mĩ với tinh thần dũng cảm bất chấp mọi khó khăn gian khổ, niềm lạc quan - họ là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. +Ánh trăng: Tâm sự của người lính đã đi qua hai cuộc chiến tranh, nay đã sống giữa thành phố trong hòa bình - gợilaij những kỉ niệm gắn bó của người lính với đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao đấu tranh nhắc nhở đạo lí thủy chung nghĩa tình. III. Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh thơ Hoạt động 3. Tổng kết nghệ thuật sáng tạo Các bài thơ sử dụng bút pháp nghệ thuật khác hình ảnh thơ trong các bài thơ đã học nhau trong xây dựng hình ảnh thơ: - Đoàn thuyền đánh cá: Bút pháp hiện thực kết hợp phóng đại với nhiều liên tưởng - tưởng tượng GV: Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh - so sánh mới mẻ độc đáo. thơ trong các bài: - Ánh trăng: Có nhiều hình ảnh chỉ tiết thực, + Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận bình dị, bút pháp gợi tả là chủ yếu, không đi vào + Ánh trăng - Nguyễn Duy chi tiết mà hướng tới khái quát biểu tượng. +Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ: Bút pháp hiện thực, (h/ả + Con cò - Chế Lan Viên đặc sắc: MX nho nhỏ) - Con cò: Bút pháp dân tộc – hiện đại -> p.triển h/ả con cò trong ca dao & lời ru. H/ả đặc sắc: con cò – cánh cò. Hoạt động 4. Dặn dò: -Lập dàn ý cho đề bài: Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh -Về nhà học lại bài, chuẩn bị bài tốt để giờ sau kiểm tra 1 tiết phần thơ..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> -Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm ý (Tiếp): +Đọc và tìm hiểu các ví dụ qua các câu hỏi, +Tìm hiểu, thực hiện 5 bài tập trong SGK/91-92.. Tiết 129:. NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (Tiếp theo). A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1 - Kiến thức: Giúp HS biết -Hai điều kiện giúp cho việc sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe, củng cố khái niệm về nghĩa tường minh và hàm ý. 2- Kĩ năng : -Giải đoán và sử dụng hàm ý trong văn nói và văn viết. 3- Giáo dục : Ý thức giao tiếp có văn hóa. B. CHUẨN BỊ *Phương pháp+KTDH: Vấn đáp, thảo luận, động não… -Sgk, bảng phụ và giáo án. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1.Ổn định: 2.Kiểm tra bài cũ:Thế nào là nghĩa tường minh, hàm ý ? Cho ví dụ minh họa? 3.Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Hình thành kiến thức I. Điều kiện sử dụng hàm ý 1. Ví dụ 1 GV: Nêu hàm ý của câu in đậm, vì sao chị (SGK, trang 90) Dậu lại không nói thẳng với con mà phải 2. Nhận xét dùng hàm ý? - Hàm ý trong câu: “Con chỉ được ăn ở nhà bữa HS thảo luận,trả lời. này nữa thôi” là : “Sau bữa ăn này con không còn đuợc ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con”. Đây là điều đau lòng chị Dậu không GV: Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ thể nói thẳng ra một cách trực tiếp. hơn? Vì sao chị Dậu lại phải nói rõ hơn như - Hàm ý trong câu : “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy thôn Đoài” là : “Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ. ở thôn Đoài”. Hàm ý này nói rõ hơn vì cái Tí không hiểu được câu nói thứ nhất, nên nó mới hỏi mẹ nó: “Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?”. GV: Như vậy cả hai câu nói của chị Dậu đều Sự “giãy nảy” và câu nói trong tiếng khóc của cái có chứa hàm ý - chị Dậu đã có ý thức đưa Tí: “U bán con thật đấy ư?” chứng tỏ Tí đã hiểu ý hàm ý vào câu nói nhưng không phải câu nào mẹ. người nghe (cái Tí) cũng giải đoán được - 3. Ghi nhớ Vậy theo em để sử dụng một hàm ý cần có Để sử dụng một hàm ý cần có 2 điều kiện: những điều kiện nào? - Người nói (người viết) có ý thức đưa vào câu nói. - Người nghe (người đọc) có năng lức giải đoán hàm ý. * Ví dụ 2 (SGK,trang 92) Câu: “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ” hàm ý là : GV: Yêu cầu HS đọc bài tập 2 SGK, hàm ý “Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão”. trong câu in đậm: “Cơm sôi rồi nhão bây Em bé dùng hàm ý vì trước đó đã có lần nói giờ” là gì? Vì sao em bé không nói thẳng mà thẳng rồi mà không có hiệu quả, vì vậy mà có phải dùng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thái độ bực mình. Hơn nữa lần nói thứ 2 này có thành công không? Vì sao? phần bức bách bởi yếu tố thời gian (tránh để lâu nhão cơm)..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> GV: Từ bài tập 2 em hãy rút ra nhận xét.. Hoạt động 2. Luyện tập *Giao mỗi bài tập 1/tổ 1, 2+3/tổ2, 4/ tổ 3 GV: em hãy đọc bài tập và phân tích yêu cầu của bài tập? 1a-Người nói, người nghe câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó? HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày. 1b-Hàm ý của câu “Chúng tôi cần phải bán những thứ nay đi để ...” là gì? Người nghe có hiểu được hàm ý đó không? 1c) (Tham Khảo): GV: Hàm ý của câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây” là gì? Người nghe có hiểu được hàm ý đó không? -Câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây” “Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều” + Người nói là Thúy Kiều, người nghe là Hoạn Thư. + Hàm ý là : “mát mẻ - diễu cợt”; Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc như vậy ư? Hãy chuẩn bị một sự báo oán thích đáng. + Hoạn thư hiểu câu nói đó nên hồn lạc phách xiêu... 2. bài tập 2: HS đọc yêu cầu bài và làm tập 2 bài tập 3: HS đọc yêu cầu và làm bài tập 3 dưới hình thức đối thoại.. Như vậy việc sử dụng hàm ý không thành công vì : “Anh Sáu ngồi im”, tức là anh tỏ ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu). * Chú ý : Điều kiện thành công của việc sử dụng hàm ý: + Người nghe phải chịu cộng tác với người nói. + Người nói phải nắm được năng lực giải đoán hàm ý của người nghe. II. Luyện tập 1. Bài tập 1 a) Câu: “Chè đã ngấm nước rồi đấy”. + Người nói là anh thanh niên, người nghe là cô gái và ông họa sỹ + Hàm ý của câu là : “Mời bác và cô vào uông nước”. + Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào nhà ” và “ngồi xuống ghế”. b) câu: “Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để...” + Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu. + Hàm ý của câu: “Chúng tôi không thể cho được.” + Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng.. 2. bài tập 2: -Hàm ý: Chắc dùm nước cơm để cơm khỏi nhão. -Đã dùng hàm ý rồi nhưng không thành công. -Lần nầy có thêm yếu tố thời gian bức bách. . bài tập 3: Điền câu trả lời thích hợp có chứa hàm ý. A: Mai về quê với mình đi! B: Mình rất nhiều việc Hoặc: mình về quê/ mình đã có hẹn 3-Bài tập 4: GV: Yêu cầu HS thảo luận bài 3. Bài tập 4: Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể tập 4 nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng nhưng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được. Bài Tập 5: cả lớp làm dưới hình thức trả lời 4. Bài tập 5: Câu có hàm ý mời mọc là hai câu nhanh. mở đầu bằng “Bọn tớ chơi...” Câu có hàm ý từ chối là hai câu: “mẹ mình đang đợi mình ở nhà” và “Làm sao mình có thể rời mẹ mà đến được?” Có thể thêm câu có hàm ý mời mọc: “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?”. - Về nhà học bài và chuẩn bị bài tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Hoạt động 4. dặn dò: -Nắm và hệ thống lại kiến thức về các văn bản thơ đã học trong HK II +Tác giả, hoàn cảnh ra đời, bố cục, phương thức diễn đạt... -Nắm kĩ: nội dung, đặc sắc nghệ thuật của mỗi văn bản.. KIỂM TRA VỀ THƠ. Tiết 130 :. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1 - Kiến thức: - Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS về các văn bản thơ hiện đại VN trong chương trình Ngữ văn 9 học kì II. 2- Kĩ năng : -Rèn luyện kĩ năng viết văn( sử dụng từ ngữ, câu, viết đoạn văn), vận dụng tri thức về TV và TLV trong bài làm. 3- Giáo dục: - Thái độ nghiêm túc, độc lập trong kiểm tra. II. CHUẨN BỊ: *Phương pháp : Thực hành 1. Trò : Ôn tập, làm bài. 2.Thầy : Nghiên cứu ra đề, đáp án III.TIẾN TRÌNH . 1.Ổn định: 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị làm bài kiểm tra cua HS. 3.Kiểm tra: Hoạt động 1 : GV phát đề cho học sinh. ĐỀ: MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MỨC ĐỘ Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng. NỘI DUNG Viếng lăng Bác. TN Th/điểm sáng tác. Mùa xuân nho nhỏ. Sang thu. Nói với con. Nét giống giữa Hữu Thỉnh và Y Phương Nét giống giữa Hữu. TL. TN TL h/a N/T H/c, tiêu thể thơ, biểu n/d, n/t k/vọng Thuộc dâng lòng 1 hiến khổ thơ Từ ngữ gợi cảm. Ý nghĩa của hình ảnh. TN. T.CỘNG. TL 3 câu 4đ t/ngữ, h/a m/t mùa xuân t/n. 2 câu 3.5đ. 1.5 câu 0.5đ. Ý Nghĩa bài thơ. 2.5 câu 2đ.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Thỉnh và Y Phương 2 câu 1,5đ. TỔNG CỘNG. 4 câu 2đ. 2 câu 4.5đ. 1 câu 2đ. 9 câu 10đ. *Ghi chú: -Câu hỏi trắc nghiệm: C1,C2... -Câu hỏi tự luận: CI,CII... I.TRẮC NGHIỆM: (3điểm) Chọn một đáp án đúng cho mỗi câu hỏi (mỗi câu đúng 0.5 điểm) Câu 1: Bài thơ “Viếng lăng Bác” được Viễn Phương sáng tác trong thời kì nào? AThời kì chống Pháp, B.Thời kì chống Mĩ, C.Thời kì sau năm 1975, D.Trong văn học Việt Nam sau năm1975. Câu 2: Hình ảnh hàng tre và mặt trời trong lăng trong bài thơ Viếng lăng Bác (Viễn Phương) là hình ảnh gì? A. Tả thực, hoán dụ, B. So sánh, C.Ẩn dụ, tượng trưng D. Hoán dụ, tượng trưng. Câu 3: Nhà thơ Thanh Hải thể hiện thái độ dâng hiến cho đời trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” như thế nào? A. Lặng lẽ, khiêm tốn, B. Sôi nổi, ồn ào, suốt đời, C.Đem sức trẻ làm vui, làm đẹp cho đời, D. Có cho, có nhận. Câu 4: Điểm giống nhau trong cuộc đời của hai nhà thơ Hữu Thỉnh và Y Phương là gì ? A. Cùng là người dân tộc thiểu số, B . Cùng vào binh chủng Tăng thiết giáp, C. Cùng sinh ra và lớn lên ở miền núi cao, D. Cùng có thời gian phục vụ trong quân đội. Câu 5: Trong hai câu thơ: “ Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về” (Hữu Thỉnh, Sang thu ) từ ngữ nào diễn tả sự ngỡ ngàng, bâng khuâng của tác giả ? A. Chùng chình, B. Hình như, C. Qua ngõ, D. Đã về. Câu 6: Câu thơ Rừng cho hoa- Con đường cho những tấm lòng trong bài thơ Nói với con của Y Phương được hiểu như thế nào? A. Thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình, B. Vẻ đẹp của tình người, C. Vẻ đẹp của tự nhiên, D. Tình cảm gia đình ấm áp. II.TỰ LUẬN (7 điểm) Câu 1 (1 đ): Ý nghĩa của bài thơ Nói với con của Y Phương? Câu 2 (3 đ): Nêu hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, nội dung tóm tắt, đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Viếng lăng Bác (Viễn Phương). Câu 3 (3 đ):a/ Chép lại khổ thơ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải. b/ Mùa xuân của thiên nhiên đã được miêu tả như thế nào qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh trong khổ thơ đó?. ĐÁP ÁN KIỂM TRA THƠ I.TRẮC NGHIỆM: (3điểm) Câu. 1. 2. 3. 4. 5. 6. Ý đúng. C. C. A. D. B. A. II.TỰ LUẬN (7 điểm) Câu 1 (1 đ):Bài thơ Nói với con của Y Phương thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ dành cho con cái; tình yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Câu 2 (3 đ): +Hoàn cảnh sáng tác và thể thơ: 1 điểm -Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 4 năm 1976, ra thăm Hà Nội, hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác, trong niềm xúc động vô hạn, Viễn Phương đã sáng tác bài thơ Viếng lăng Bác. -Thể thơ: Tám chữ, có biến thể. +Tóm tắt nội dung (1 đ): Câu 1 Bài Ôn tập thơ, trang 93/SGV Ngữ văn 9, tập 2. +Đặc sắc nghệ thuật (1 đ): Câu 1 Bài Ôn tập thơ, trang 93/SGV Ngữ văn 9, tập 2. Câu 3 (3 đ): +Chép thuộc lòng, nguyên văn khổ thơ đầu bài thơ Mùa Xuân nho nhỏ: (1 điểm), +Mùa xuân thiên nhiên qua hình ảnh, màu sắc hòa quyện, tươi thắm, tràn đầy sức sống (Phân tích được hình ảnh, màu sắc và cảm xúc thể hiện qua hình ảnh, màu sắc..( chú ý nghệ thuật đảo ngữ): (1 điểm) +Mùa xuân thiên nhiên được miêu tả qua âm thanh: tiếng hót con chim chiền chiện với cách cảm nhận độc đáo của tác giả (cảm nhận về tiếng chim..).(1 điểm) +Cảm nhận chung về khổ thơ đầu. *Chú ý: Tùy theo tình hình làm bài của học sinh, GV cho điểm cho phù hợp. Hoạt động 2: HS làm bài. Hoạt động 3: Thu bài, *Dặn dò: -Chuẩn bị bài: Tổng kết Văn bản nhật dụng: đọc, tìm hiểu 4 nội dung trong SGK trang 94 =============================.

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×