Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm đến công tác quản lý, bảo vệ rừng của Khu bảo tồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động sinh kế của người dân
vùng đệm đến công tác quản lý, bảo vệ rừng của Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam” là của
riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phân tích nêu trong kết quả nghiên cứu của luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ đề tài nào khác.

Tác giả

Lê Hoàng Sơn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động sinh kế của
người dân vùng đệm đến công tác quản lý, bảo vệ rừng của Khu bảo tồn Sao la Quảng
Nam” tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Tùng Đức, người đã trực tiếp tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành đúng thời
gian quy định.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Trường Đại học
Nông lâm, Phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Đại học Huế đã giúp đỡ tận tình trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam, UBND
hai huyện Tây Giang và Đơng Giang; các Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chi cục thống kê, Hạt Kiểm lâm hai huyện Đông Giang và Tây Giang, UBND các xã
Anông, Avương và Bhalêê huyện Tây Giang, UBND các xã Tà lu, Sông Kôn và ATing
huyện Đông Giang; lãnh đạo Ban quản lý Khu bảo tồn Sao la và đồng nghiệp đã tạo điều


kiện, hỗ trợ cho tơi trong q trình học tập, thu thập tài liệu, điều tra phục vụ cho luận
văn.
Xin cảm ơn gia đình và tất cả bạn bè, đồng nghiệp, giúp đỡ tơi có thêm nghị lực để
khắc phục những khó khăn, hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy, cô giáo và các
bạn để luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

Huế, tháng 4 năm 2016

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
Sao la (Pseudoryx nghetinhensis) là lồi thú móng guốc được phát hiện vào những
năm đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, chỉ tập trung phân bố tại vùng núi các tỉnh miền
Trung từ Hà Tĩnh đến các huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Quảng Nam (huyện Đơng
Giang và Tây Giang) . Khi loài Sao la được phát hiện thì số lượng cá thể của loại đang bị
suy giảm mạnh do nạn săn bắt quá mức của người dân địa phương, bên cạnh công tác bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ động vật hoang dã trong thời kỳ này chưa được chú trọng và
đầu tư đúng mức. Đứng trước nguy cơ bị diệt chủng của loài này thì các Khu bảo tồn lồi
Sao la được hình thành và đi vào hoạt động, trong đó có Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam.
Khu bảo tồn được thành lập, một phần diện tích rừng tự nhiên trước đó được quy hoạch là
rừng sản xuất hay rừng phịng hộ thì nay quy hoạch trở thành rừng đặc dụng và được áp
dụng các quy định của pháp luật về Quy chế quản lý rừng đặc dụng, với nhiệm vụ của
Khu bảo tồn là thực thi pháp luật cùng các hoạt động khoa học để bảo vệ loài Sao la và
sinh cảnh của chúng, các hoạt động thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng được
triển khai mạnh như tuần tra tháo dỡ bẫy, ngăn chặn và xử lý các hành vi trái pháp luật

gây ảnh hưởng đến tài nguyên rừng như khai thác gỗ, săn bắt động vật hoang dã, phá rừng
làm nương rẫy, thu hái lâm sản ngoài gỗ… các hoạt động ngăn chặn, xử lý các vi phạm về
quản lý bảo vệ rừng của Ban quan lý khu bảo tồn trực tiếp ảnh hưởng không nhỏ đến sinh
kế của người dân địa phương. Ngược lại, với nhu cầu đời sống hàng ngày của người dân
miền núi phụ thuộc rất lớn vào tài nguyên rừng, do vậy những hoạt động sinh kế của họ
có tác động xấu đến cơng tác bảo vệ lồi Sao la và bảo tồn đa dạng sinh học, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm
đến công tác quản lý, bảo vệ rừng của Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam” nhằm đề xuất các
giải pháp bảo tồn tài nguyên rừng gắn kết với cải thiện sinh kế của người dân địa phương.
Bảo tồn và sinh kế là mối quan hệ đối lập nhau, để đạt được mục tiêu bảo tồn thì
cần phải có những giải pháp sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư vùng đệm nhằm đảm
bảo đời sống kinh tế của người dân với những hoạt động sinh kế ít hoặc không phụ thuộc
và tài nguyên từ rừng tự nhiên, giảm những áp lực có hại đến rừng tự nhiên nói chung và
Khu bảo tồn nói riêng.
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm
Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng đồng
thời xem xét đánh giá các hoạt động từ công tác bảo tồn của Khu bảo tồn Sao la tác động
đến sinh kế của người dân vùng đệm nhằm đề xuất những giải pháp tối ưu để giải quyết
hài hồ mối quan hệ hữu cơ giữa cơng tác bảo tồn và sinh kế.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................................ iii
MỤC LỤC............................................................................................................................................ iv

CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .............................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ...................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về sinh kế và sinh kế bền vững ............................................................................... 4
1.1.2. Mối quan hệ giữa sinh kế với công tác quản lý, bảo vệ rừng bảo tồn đa dạng sinh học ....... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................................... 8
1.2.1. Những quy định của Nhà nước liên quan đến cơng tác bảo tồn.............................................. 8
1.2.2. Thuận lợi, khó khăn trong tở chức Chính sách đầu tư cho rừng đặc dụng và phát
triển vùng đệm .................................................................................................................... 10
1.2.3. Một số vấn đề về đồng quản lý rừng đặc dụng....................................................................... 11
1.2.4. Rừng đặc dụng ở miền Trung và Quảng Nam ....................................................................... 12
1.2.5. Tình hình quản lý rừng và hệ thống các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam ............................ 12

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 20
2.2.1. Điều tra về điều kiện cơ bản của Khu bảo tồn Sao la............................................... 20
2.2.2. Điều tra về đặc điểm sinh kế của cộng đồng người dân vùng đệm Khu bảo tồn Sao
la Quảng Nam dựa trên lý thuyết về đặc điểm nguồn lực sinh kế...................................... 20
2.2.3. Phân tích thực trạng tài nguyên và công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng của Ban
quản lý Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam ............................................................................ 21
2.2.4. Phân tích các tác động, mối liên hệ của hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm
và công tác quản lý, bảo tồn của Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam .................................... 21
2.2.5. Giải pháp cải thiện, nâng cao sinh kế cho người dân vùng đệm và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và bảo vệ rừng ......................................................................................... 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 21
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu.............................................................................................. 21
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................... 22
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................................. 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 24
3.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................................................ 24
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ............................................................................................. 24
3.1.2. Địa hình, địa thế ....................................................................................................... 25
3.1.3. Khí hậu ..................................................................................................................... 25
3.1.4. Thủy văn ................................................................................................................... 26
3.1.5. Đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam ............................................. 27
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................................ 30
3.2.1. Dân số và dân tộc ..................................................................................................... 30
3.2.2. Lao động và cơ cấu lao động .................................................................................... 32

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vi

3.2.3. Tình hình thu nhập và đời sống của người dân ........................................................ 32
3.2.4. Các hoạt động kinh tế chủ yếu ................................................................................. 34
3.2.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 36
3.2.6. Các hoạt động ảnh hưởng đến khu bảo tồn loài ....................................................... 37
3.4. Thực trạng tài nguyên và công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Sao la
Quảng Nam ............................................................................................................... 38
3.4.1. Mục tiêu của Khu bảo tồn ........................................................................................ 39
3.4.2. Sự cần thiết phải thành lập Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam ................................... 39
3.4.3. Chức năng và nhiệm vụ Ban quản lý Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam ................... 44
3.4.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận ......................................................... 45
3.4.5. Thực tiễn hoạt động quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn ................ 46
3.4.6. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ rừng ......................... 48
3.5. Thực trạng các tác động của người dân đến Khu bảo tồn. .......................................... 49
3.5.1. Chặt phá rừng làm nương rẫy .................................................................................. 49
3.5.2. Săn bắt động vật rừng hoang dã ............................................................................... 50
3.5.3. Khai thác gỗ .............................................................................................................. 51
3.5.4. Thu hái lâm sản ngồi gỗ.......................................................................................... 51
3.6. Kết quả phân tích mức độ tác động của các tôn đến Khu bảo tồn .............................. 52
3.7. Lý do người dân khai thác tài nguyên rừng trong khu vực bảo vệ.............................. 55
3.8. Một số tác động từ công tác bảo tồn đến sinh kế người dân vùng đệm ...................... 56
3.8.1. Về đất đai canh tác ................................................................................................... 57
3.8.2. Về hoạt động khai thác gỗ ........................................................................................ 57
3.8.3. Về săn bắt động vật hoang dã ................................................................................... 58
3.8.4. Về thu hái lâm sản ngoài gỗ ..................................................................................... 58
3.8.5. Về đánh bắt cá, ếch ................................................................................................... 58
3.9. Mối quan hệ giữa công tác bảo tồn và sinh kế người dân ........................................... 58

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vii

3.9.1. Mối liên hệ giữa nguồn vốn xã hội với các hoạt động khai thác và sử dụng lâm sản
của người dân vùng đệm ..................................................................................................... 60
3.9.2. Mối liên hệ giữa nguồn vốn tự nhiên với các hoạt động sinh kế của người dân ...... 62
3.9.3. Mối liên hệ giữa vốn con người với hoạt động sinh kế của người dân .................... 64
3.9.4. Mối liên hệ giữa vốn vật chất với hoạt động sinh kế của người dân ........................ 64
3.9.5. Mối liên hệ giữa vốn tài chính với hoạt động sinh kế của người dân ...................... 66
3.9.6. Đánh giá nguồn vốn sinh kế hộ gia đình tại các xã vùng đệm Khu bảo tồn Sao la
Quảng Nam ......................................................................................................................... 68
3.10. Đề xuất các giải pháp góp phần giải quyết sinh kế vùng đệm, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững Khu bảo tồn ....... 70
3.10.1. Về tăng cường nguồn vốn sinh kế hộ gia đình ....................................................... 70
3.10.2. Về tở chức, quản lý và chính sách phù hợp ............................................................ 71
3.10.3. Về kỹ thuật.............................................................................................................. 73
3.10.4. Về kinh tế................................................................................................................ 74
3.10.5. Về nâng cao năng lực hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học .............. 74
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 76
4.1. Kết luận........................................................................................................................ 76
4.1.1. Tình hình công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Sao la và đặc điểm sinh kế
người dân vùng đệm ........................................................................................................... 76
4.1.2. Mối liên hệ giữa công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học với sinh
kế người dân địa phương vùng đệm Khu bảo tồn Sao la .................................................... 78
4.1.3. Đề xuất các giải giáp pháp vừa góp phần giải quyết sinh kế, vừa nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn loài Sao la Quảng Nam ......... 79
4.2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 83


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BCC

: Hành lang bảo tồn đa dạng sinh học Tiểu vùng Mê Công mở rộng
(Greater Mekong Subregion Biodiversity Conservation Corridors)

BQL

: Ban quản lý

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

DFID

: Bộ phát triển Quốc tế Vương quốc Anh

IUCN

: Liên minh Quốc tế Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên

KBT


: Khu bảo tồn

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VQG

: Vườn quốc gia

WWF

: Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund For Nature)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam ..................................................... 18
Bảng 1.2. Hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam đến năm 2020 ............................................ 19
Bảng 3.1. Thành phần lồi động vật có xương sống trên cạn khu bảo tồn loài ................. 28
Bảng 3.2. Số lượng Sao la ở Việt Nam và trong khu vực .................................................. 29
Bảng 3.3. Dân số và mật độ dân số các xã Vùng đệm ....................................................... 30

Bảng 3.4. Thành phần dân tộc các xã Vùng đệm ............................................................... 31
Bảng 3.5. Thành phần lao động trên địa bàn các xã Vùng đệm ......................................... 32
Bảng 3.6. Tởng hợp tỷ lệ số hộ đói nghèo ở các xã Vùng đệm KBT Sao la...................... 33
Bảng 3.7. Sản lượng lương thực cây có hạt........................................................................ 34
Bảng 3.8. Đàn gia súc, gia cầm của các xã........................................................................ 35
Bảng 3.9. Thông tin chung của các xã đánh giá ................................................................. 52
Bảng 3.10. Đánh giá tác động của các thôn thuộc các xã vùng đệm ................................. 53
ảnh hưởng đến Khu bảo tồn ............................................................................................... 53
Bảng 3.11. Lý do khai thác tài nguyên rừng ...................................................................... 55
Bảng 3.12. Những lợi thế và khó khăn trong các hoạt động sinh kế của người dân .......... 68

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ quy hoạch Khu bảo tồn Sao la và vùng đệm.......................................... 41
Hình 3.2. Phá rừng làm rẫy................................................................................................. 50
Hình 3.3. Tình trạng săn bắt động vật hoang dã trong Khu bảo tồn .................................. 50
Hình 3.4. Nhu cầu sử dụng gỗ của người dân .................................................................... 51
Hình 3.5. Thu hái Thiên niên kiện và song mây trong Khu bảo tồn .................................. 51
Hình 3.6. Thực hiện chính sách chi trả địch vụ mơi trường rừng tại Khu bảo tồn ............ 61
Hình 3.8. Nhu cầu sử dụng gỗ để làm nhà của người dân .................................................. 66
Biểu đồ 3.1. Bình quân thu nhập các hộ ở các xã vùng đệm.............................................. 67

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 522/QĐUBND ngày 16/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc thành lập Ban quản lý Khu
bảo tồn Sao la, với mục tiêu chính là bảo tồn lồi Sao la và sinh cảnh của chúng cũng như
những giá trị đa dạng sinh học tại một trong những khu vực ưu tiên hàng đầu bảo tồn loài
Sao la ở Việt Nam.
Khu bảo tồn Sao la có vị trí ở Tây-Bắc tỉnh Quảng Nam, với diện tích vùng lõi là
15.378 ha trãi dài trên 2 huyện Đông Giang và Tây Giang, vùng đệm trên 35.135,44 ha.
Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam có hệ sinh thái rừng nhiệt đới trên đai địa hình đất thấp
vùng Trung Trường Sơn với hệ động thực vật phong phú và sự hiện diện của các loài quý
hiếm trong Sách Đỏ Thế giới và Việt Nam như Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang
trường sơn (Muntiacus truongsonensis), Sơn dương (Capricornis sumatraensis), Thỏ vằn
(Isolagus timminsis), Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Gấu ngựa (Ursus
(Selenarctos) thibetanus), Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Cầy hương (Viverricula
indica) …., thực vật như Kiền kiền (Hopea pierrei), Gõ (Sindora siamensis), Giỗi
(Talauma gioi), Sơn huyết (Melanorrhea lacciera), Huỷnh (Tarrietia javanica), Trầm
hương (Aquilaria crassna Pierre), Lan kim tuyến (Anoectochilus spp), Ba kích (Morinda
officinalis. How), Bảy lá một hoa (Paris poluphylla Sm)…vì vậy đây là nơi thường xuyên
bị tác động bởi người dân địa phương và người từ các nơi khác đến để khai thác gỗ và
săn, bẫy bắt động vật. Hiện nay do lực lượng còn quá mỏng so với diện tích quản lý rộng,
địa bàn trãi dài khá phức tạp, để bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng vùng lõi là một thách thức lớn của KBT với các mục tiêu bảo tồn đặt ra.
Việc thành lập hệ thống các khu bảo tồn trên toàn quốc và khu vực là bước đi rất quan
trọng trong việc bảo tồn các loài, quần xã sinh vật và hệ sinh thái. Khu bảo tồn được định
nghĩa là một vùng đất hoặc biển được xác định để bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học và
nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa được kết hợp và được quản lý thông qua các
phương tiện pháp lý và các phương tiện có hiệu quả khác.
Cho đến hiện nay vẫn chưa có một hướng dẫn chung nào cho việc thiết kế một khu
bảo tồn trên toàn thế giới. Thay vào đó, hầu hết các khu bảo tồn đều được thiết kế tùy thuộc

vào sự sẵn có của đất đai, nguồn kinh phí, sự phân bố dân cư ở trong và quanh khu bảo tồn,
nhận thức của cộng đồng cũng như các tình huống bảo tồn cần được quan tâm. Tuy vậy, đã
có một sự thừa nhận rộng rãi rằng các khu bảo tồn lớn sẽ có khả năng bảo tồn loài, quần xã

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

sinh vật cũng như các hệ sinh thái đích tốt hơn vì nó có thể duy trì các q trình sinh thái diễn
ra trong khu bảo tồn một cách toàn vẹn hơn các khu bảo tồn nhỏ.
Về quan điểm quản lý các khu bảo tồn, quan điểm được cho là phù hợp với việc quản
lý hiệu quả một khu bảo tồn hiện nay là rằng việc áp dụng bất cứ một phương thức quản lý
nào cũng phải dựa vào các đối tượng quản lý ở một địa điểm cụ thề. Chỉ khi đã xác định được
các đối tượng quản lý thì các kết quả quản lý khoa học mới được áp dụng.
Hơn nữa một chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả cần chú trọng không chỉ
thực hiện công tác bảo tồn trong phạm vi ranh giới của các khu bảo tồn mà cần mở rộng
phạm vi của các hoạt động nhằm bảo tồn loài, quần xã hay hệ sinh thái đích bên ngồi phạm
vi của các khu bảo tồn. Điều này là bởi vì nếu chúng ta khơng thể bảo vệ thiên nhiên bên
ngồi các khu bảo tồn thì thiên nhiên cũng chẳng tồn tại bao nhiêu trong các khu bảo tồn đó.
Thêm vào đó, một chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả cần thiết phải tính đến các
hoạt động giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích các bên liên quan tham gia
vào cơng tác bảo vệ các lồi, quần xã hay hệ sinh thái đích cần được bảo tồn.
Tuy nhiên, hiệu quả quản lý của một khu bảo tồn còn phụ thuộc vào các hoạt động
sinh kế của người dân địa phương sống quanh khu bảo tồn. Do vậy, tìm kiếm các hoạt động
sinh kế thay thế nhằm giảm áp lực của người dân vùng đệm đến các nguồn tài nguyên của
khu bảo tồn có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc xây dựng các chiến lược dài hạn cũng như
các kế hoạch hành động ngắn hạn cho quản lý khu bảo tồn hiệu quả.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một khu bảo tồn sẽ rất khó khăn, thậm chí khơng thể
nào bảo vệ được các giá trị đa dạng sinh học của mình nếu quá trình hoạch định chiến lược

cho việc bảo tồn và phát triển của nó khơng tính đến sự phát triển kinh tế xã hội của người
dân địa phương. Khu bảo tồn không thể nào tồn tại độc lập trong tiến trình vận động và phát
triển chung của cộng đồng dân cư sống xung quanh nó.
Mặc dù ngay từ bước đầu của việc thành lập Khu bảo tồn loài Sao la Quảng Nam việc
hoạch định các chiến lược bảo tồn, cần thiết đã tiến hành bàn bạc và thỏa thuận với người dân
địa phương sống xung quanh Khu bảo tồn về cách thức bảo tồn có sự tham gia và các giải
pháp nhằm tìm nguồn sinh kế thay thế và cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế - xã
hội cho cộng đồng dân cư địa phương nhưng đến nay vấn đề này cho đến nay vẫn chưa được
quan tâm đầu tư đúng mức nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực vào Khu bảo tồn. Có thể
khẳng định rằng tính bền vững của công tác bảo tồn đa dạng sinh học của một Khu bảo tồn
được đảm bảo chỉ khi nào người dân địa phương thực sự tham gia vào các hoạt động bảo tồn
và ngược lại các hoạt động bảo tồn thực sự mang lại các lợi ích kinh tế cho cộng đồng xung
quanh.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm đến công tác quản lý, bảo vệ rừng của Khu
bảo tồn Sao la Quảng Nam” nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn tài nguyên rừng gắn kết với
cải thiện sinh kế của người dân địa phương.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng dựa vào cộng đồng tại Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm trong mối liên hệ với
Khu bảo tồn và tài nguyên rừng.

- Xác định và phân tích các ảnh hưởng và mối đe dọa giữa hoạt động sinh kế và tài
nguyên rừng.
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng và
phát triển sinh kế vùng đệm ở khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa khoa học trong việc cung cấp các tài
liệu khoa học về tác động vùng đệm đến Khu bảo tồn và phát triển sinh kế vùng đệm.
- Đây là cơ sở khoa học để có thể áp dụng cho cơng tác bảo tồn tại các Khu bảo tồn
thiên nhiên, Vườn Quốc gia dựa vào sự phối hợp của cộng đồng địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra giải pháp phát triển sinh kế vùng đệm hiệu quả, phù hợp, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội vùng đệm nhằm thực hiện tốt mục tiêu bảo tồn loài và sinh cảnh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần định hướng cho việc xây dựng và áp
dụng các giải pháp bảo tồn và phát triển rừng có hiệu quả tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Sao la Quảng Nam.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về sinh kế và sinh kế bền vững
1.1.1.1. Sinh kế
Theo từ điển thì sinh kế (Livelihood) là một cách để sống và nó khơng đồng nghĩa
với từ thu nhập, nó chủ yếu chú ý tới cách thức mà con người kiếm sống.
Theo định nghĩa của của Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFID) năm 1999: “Sinh kế
bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất, xã hội) và các hoạt

động cần thiết để kiếm sống”.
Vào năm 1992, Chamber and Conway đã cho rằng: Một sinh kế bao gồm khả năng
(capacity), tài sản (assets) - các nguồn dự trữ, các nguồn tài nguyên, quyền được bảo vệ
và tiếp cận và các hoạt động cần có cho một cách thức kiếm sống.
Theo DFID: có thể miêu tả sinh kế như là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện
dựa trên việc sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm
các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị
(nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ
thống trợ giúp khơng chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã
hội). Theo Ellis (2000) cho rằng một sinh kế bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện,
vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp
cận đến các tài sản và hoạt động đó đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội, mà
theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ (Ellis, 2000).
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau về sinh kế, tuy nhiên khái niệm sinh kế bao hàm
nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân, mỗi hộ gia đình hay một
cộng đồng dân cư. Hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân, mỗi hộ gia đình hay một cộng
đồng dân cư tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng thời chịu sự tác
động của các cơ chế, chính sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã
thiết lập trong cộng đồng.
Nguồn lực sinh kế hay vốn sinh kế, tài sản sinh kế được chia làm năm loại sau:
- Thứ nhất, nguồn lực con người: Là kiến thức, khả năng, trình độ kỹ năng làm
việc và sức khỏe để giúp con người trong quá trình thực hiện những hoạt động sinh kế
khác nhau và đạt được kết quả sinh kế. Với mỗi hộ gia đình, vốn con người là một nhân tố
về lượng và chất của lực lượng lao động trong gia đình, nó khác nhau tùy vào quy mô của

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5


hộ, kỹ năng, học vấn, khả năng quản lý gia đình, tình hình sức khỏe... Vốn con người là
điều kiện cần để có thể sử dụng được bốn loại tài sản cịn lại.
- Thứ hai, ng̀n lực xã hội: Là một loại tài sản sinh kế, nó nằm trong các mối
quan hệ xã hội chính thể và phi chính thể mà qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu
được lợi ích trong q trình thực hiện các hoạt động sinh kế của họ. Những nguồn lực xã
hội này có được qua việc đầu tư, hợp tác cùng nhau để tăng khả năng làm việc; là các
thành viên của các nhóm khơng chính thức trong đó các mối quan hệ tuân theo những quy
định và luật lệ đã được thống nhất.
Vốn xã hội mang lại những kết quả quan trọng là khả năng tiếp cận thông tin, khả
năng có những ảnh hưởng hoặc quyền lực, khả năng đòi hỏi và tuyên bố trách nhiệm hỗ
trợ từ người khác.
- Thứ ba, ng̀n lực tài chính: Là các nguồn tài chính mà người ta sử dụng để đạt
tới các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm:
- Nguồn dự trữ hiện tại: Tiết kiệm, có thể dưới nhiều dạng: tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, hoặc các tài sản khác như vật ni, đồ trang sức.
- Dịng tiền theo định kỳ từ nguồn thu nhập kiếm được như chế độ lương hưu hoặc
những chế độ khác của nhà nước và tiền thân nhân gửi về.
- Thứ tư, nguồn lực tự nhiên: Là khả năng lưu giữ các nguồn tài ngun thiên nhiên
mà con người trơng cậy vào. Đó là nguồn dự trữ cho lợi ích trực tiếp và gián tiếp: cây và
đất cho lợi ích trực tiếp qua việc đóng góp cho nguồn thu nhập và các điều kiện vật chất
của con người; lợi ích gián tiếp mà chúng mang lại bao gồm các chu trình tạo dinh dưỡng
và bảo vệ chống xói mịn, bão gió.
- Thứ năm, nguồn lực vật chất: Là một loại tài sản sinh kế, nó bao gồm phần cơ sở
hạ tầng cơ bản và hàng hóa vật chất để thực hiện sinh kế. Cơ sở hạ tầng ở đây bao gồm
những thay đổi trong môi trường vật chất giúp người dân đáp ứng các nhu cầu cơ bản của
họ và nâng cao khả năng sản xuất.
Cơ sở hạ tầng bao gồm: các hệ thống giao thông, cấp nước và vệ sinh, năng lượng,
liên lạc và khả năng tiếp cận thông tin. Các phần khác của vốn vật chất bao
gồm vốn
sản xuất để đẩy mạnh thu nhập như hàng hóa, đồ dùng của hộ, đồ dùng cá nhân hay nhóm

hộ...
1.1.1.2. Sinh kế bền vững

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Sinh kế trở nên bền vững khi nó giải quyết được những căng thẳng và đột biến,
hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường khả năng và nguồn lực hiện tại và tương
lai mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên. Tiêu chí sinh kế bền vững bao
gồm: ổn định thu nhập, an tồn lương thực, cải thiện điều kiện mơi trường tự nhiên, cải
thiện điều kiện môi trường cộng đồng - xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, an toàn trong
các mối quan hệ xã hội khác thông qua thể chế, chính sách (Theo DFID, 2001).
a) Sự bền vững
Bền vững khơng có nghĩa là sẽ khơng có gì thay đởi, mà là có khả năng thích ứng,
thích nghi theo thời gian. Tính bền vững là một trong những nguyên tắc cơ bản của
phương pháp sinh kế bền vững (theo DFID).
Các yếu tố được xem là bền vững chỉ khi có thể tiếp tục diễn ra trong tương lai,
ứng phó và phục hồi được sau các áp lực mà không làm huỷ hoại các nguồn lực tạo nên
sự tồn tại của yếu tố này. Các nguồn lực này có thể thuộc nguồn tự nhiên, xã hội, kinh tế
hay thể chế. Điều này giải thích tại sao tính bền vững thường được phân tích theo bốn
khía cạnh: bền vững về kinh tế, về môi trường, về thể chế và xã hội.
b) Sinh kế bền vững
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khơi phục trước tác
động của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài
sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên
thiên nhiên (Reardon và Taylor, 1989). Phương pháp sinh kế bền vững tạo ra cơ hội cải
thiện các nỗ lực giảm nghèo bằng cách đưa ra cái nhìn tởng quan tình trạng của người
nghèo như chính họ đang đánh giá họ chứ không phải là đưa ra các kết luận chủ quan,

nông nổi, rời rạc. Tuy nhiên, ngày nay con người càng chú trọng đến sự bền vững và biết
khả năng bền vững là khả năng tiếp tục trong tương lai, chống đỡ và phục hồi từ những áp
lực và những cú sốc, trong khi vẫn không ngừng gây tổn hại đến những nguồn lực mà con
người dựa vào đó để tồn tại.
Một sinh kế là bền vững khi nó có khả năng liên tục duy trì hay cũng cố mức sống
ở hiện tại mà khơng làm huỷ hoại cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Để có được
diều này, sinh kế bền vững phải có khả năng vượt qua và hồi phục sau các áp lực và sốc
(ví dụ như các tai họa thiên tai hay suy thoái kinh tế) (theo DFID).
Sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu
cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Mục tiêu cao
nhất của quá trình phát triển kinh tế ở các quốc gia là cải thiện được sinh kế và nâng cao

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư. Các nghiên cứu về sinh kế hiện nay về cơ bản đã
xây dựng khung phân tích sinh kế bền vững trên cơ sở các nguồn lực của hộ gia đình bao
gồm nguồn lực con người, vật chất, tự nhiên, tài chính và xã hội.
Tở chức phát triển tồn cầu của vương quốc Anh (DFID) đã đưa ra khung sinh kế
bền vững như sau:
Khung sinh kế bền vững hay còn gọi là nguyên tắc của sinh kế bền vững của DFID
là một cơng cụ trực quan hóa, được DFID xây dựng nhằm tìm hiểu các loại hình sinh kế.
Khung sinh kế có thể chia thành năm hợp phần chính: Bối cảnh tởn thương, các tài
sản sinh kế, những chính sách thể chế và tiến trình, các chiến lược sinh kế và các kết quả
sinh kế.
c) Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững
Phương pháp tiếp cận SKBV nhằm đạt được:
Hiểu biết thực tế hơn về sinh kế cho người nghèo và các yếu tố hình thành sinh kế.

Hỗ trợ phát triển dựa trên các nguồn lực của người nghèo để tạo cơ hội cho họ cải
thiện sinh kế thông qua các yếu tố sau:
- Sản xuất tăng lên nhờ phương thức canh tác bền vững;
- Kinh kế ổn định hơn và các hộ gia đình có thể chi tiêu thêm cho giáo dục, y tế...
và góp phần làm tăng trưởng kinh tế chung;
- Có khả năng chống chịu được các khó khăn trước mắt như ốm đau, thất nghiệp và
mất mùa.
1.1.2. Mối quan hệ giữa sinh kế với công tác quản lý, bảo vệ rừng bảo tồn đa dạng sinh
học
1.1.2.1. Các giá trị tài nguyên rừng của Khu bảo tồn với sinh kế người dân địa phương
Trong sinh kế thường ngày của người dân địa phương, các giá trị sử dụng trực tiếp
như: Khai thác gỗ để sử dụng làm nhà, chuồng trại, thu hái lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động
vật, đất cho sản xuất nông – lâm nghiệp, là những giá trị thiết thực nhất của tài nguyên
rừng và quan trọng hàng đầu đối với cuộc sống hàng ngày của họ. Quan trọng đặc biệt là
trong bối cảnh họ chưa phát triển được các sinh kế mới thay vì các sinh kế truyền thống
dựa vào tài nguyên rừng sẵn có của Khu bảo tồn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

1.1.2.2. Quản lý tài nguyên ở Khu bảo tồn
a) Về qùn được hưởng thụ và phân bở lợi ích
Quyền được hưởng thụ và phân bở lợi ích của các tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn là
vấn đề đã được phân tích, xem xét và ứng dụng trong cơng tác bảo tồn. Đây là tiền đề hình
thành 2 phương thức quản lý là: Quản lý dựa vào cộng đồng và đồng quản lý tài nguyên.
Công tác quản lý tài nguyên ở các Khu bảo tồn gồm cả ba phương diện: Đó là một
loạt các sắp xếp tở chức quản lý, kỹ thuật và các mối quan hệ bản địa dựa trên các yếu tố
khoa học và xã hội liên quan tới việc tổ chức, kiểm tra, quyền được hưởng thụ và phân bở

lợi ích từ tài ngun thiên nhiên của Khu bảo tồn đến cộng dồng dân cư địa phương có
nguồn tài nguyên đó.
b) Về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng và đồng quản lý
Trong một khuôn khổ lãnh thở thì việc quản lý tài ngun hay nói cách là công tác
quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học của Khu bảo tồn cần phải dựa vào cộng
đồng nhằm thúc đẩy tác động tích cực từ cộng đồng đến công tác bảo tồn đa dạng sinh
học. Vai trò của cộng đồng trong phát triển và bảo tồn đa dạng sinh học gồm 6 nguyên
tắc. Trong đó phát triển sinh kế bền vững đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm an
toàn về kinh tế và lương thực cho cộng đồng, sinh kế là điểm chủ chốt trong mối tương tác
giữa con người và tài nguyên, quyết định tính bền vững (Theo PGS. Lê Diên Dực, 2008).
1.1.2.3. Phát triển sinh kế bền vững với bảo tồn đa dạng sinh học
Mối quan hệ hữu cơ của sinh kế bền vững là xu thế phát triển nhằm đảm bảo mục
tiêu bảo tồn đa dạng sinh học, với người dân địa phương sống trong và xung quanh Khu
bảo tồn khi kinh tế ổn định phát triển, các vấn đề văn hố - xã hội, tinh thần được ởn định
tức là các quyền lợi về mặt xã hội đã thoả mản, các áp lực như bị phụ thuộc vào thiên
nhiên khơng cịn thì cơng tác quản lý và bảo tồn sẽ được tốt lên.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Những quy định của Nhà nước liên quan đến công tác bảo tồn
Việt Nam được coi là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nên
cơng tác quản lý và bảo vệ rừng đặc dụng từ lâu là vấn đề nóng của ngành lâm nghiệp. Hệ
thống rừng đặc dụng Việt Nam có vai trị rất lớn trong việc bảo vệ và bảo tồn các hệ sinh
thái rừng, bảo tồng đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên và các giá trị văn hóa, lịch sử
mơi trường nhưng rừng đặc dụng ở Việt nam cũng đang phải đối mặt với những thách
thức và mối đe dọa rất lớn. Hiện nay, người dân sống trong vùng đệm của các vườn quốc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9


gia, khu bảo tồn trình độ nhận thức và hiểu biết hạn chế về trách nhiệm và nghĩa vụ của
công tác bảo tồn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Họ dường như hiểu nhầm rằng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên thuộc tài sản chung của nhà nước và họ không có quyền pháp lý
quản lý tài nguyên và bảo vệ chống lại tác động bên ngoài. Nhiều người trực tiếp hoặc
gián tiếp có được lợi ích từ các nguồn tài ngun thiên nhiên nhưng khơng có bất kỳ đóng
góp nào cho cơng tác bảo tồn. Do đó, đây thực sự là việc cần thiết để khuyến khích sự
đóng góp và chia sẻ lợi ích của người sử dụng tài nguyên thiên nhiên để quản lý và phát
triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường của họ.
Hoạt động của chương trình thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích dựa vào các căn cứ
pháp lý sau:
- Luật Đa dạng sinh học năm 2008;
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005;
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
- Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính Phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
- Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tở chức và
quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm;
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật BVPTR 2004;
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng
- Quyết định số 126/2012/QĐ-TTg ngày 02/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng;
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 về chính sách đầu tư phát triển
rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy chế quản lý rừng;
- Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc ban hành quy định về khai thác gỗ và LSNG.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

- Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về
Phê duyệt dự án thành lập Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la.
- Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về
phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam về Phê duyệt kế hoạch quản lý Khu bảo tồn Sao la giai đoạn 2013-2015 và định
hướng đến năm 2020.
Trên đây là các văn bản quy định của các cấp và Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
về quản lý bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng. Có thể nói rằng đây là một hành lang pháp lý
thuận lợi cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Nhưng thục tế cho thấy chỉ tập trung cho
các biện pháp ngăn chặn, xử lý vi phạm chưa xây dựng và ban hành cụ thể các chính sách
cụ thể để chia sẻ lợi ích từng rừng cho người dân vùng đệm để phát huy sự đồng quản lý
rừng cũng như các cơ chế đầu tư phát triển kinh tế rừng đặc dụng đảm bảo ổn định đời
sống, thu nhập cho người dân nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến công tác bảo tồn
đa dạng sinh học đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ tại nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa
dạng sinh học.
1.2.2. Thuận lợi, khó khăn trong tở chức Chính sách đầu tư cho rừng đặc dụng và phát
triển vùng đệm
- Với nguồn ngân sách hạn hẹp mà nhà nước đầu tư cho cơng tác quản lý rừng đặc
dụng hiện nay có thể là một trở ngại, do vậy để bù đắp các chi phí thúc đẩy và duy trì các
mơ hình phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng theo Quyết định số 24/QĐ-TTG ngày
01/6/2012 về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020 và một số
cơ chế tài chính mới đang được Chính phủ áp dụng như Chính sách chi trả dịch vụ mơi
trường rừng quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về

Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng, hay chính sách cho thuê rừng, những sáng
kiến giảm phát thải khí nhà kính do mất rừng và suy thối rừng có thể mang lại những cơ
hội tài chính nhất định để chi trả cho cộng đồng tham gia bảo vệ rừng trong tương lai, bên
cạnh các lợi ích khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên khác mà người dân được thụ hưởng
khi luật pháp nhà nước cho phép. Đây là một tiến trình mà địi hỏi nhà nước cần có những
cải tiến nhất định về chính sách liên quan đến quyền và trách nhiệm của các bên liên quan
đối với tài nguyên rừng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

1.2.3. Một số vấn đề về đồng quản lý rừng đặc dụng
Các mơ hình đồng quản lý có thể dựa trên những lợi ích lấy từ nguồn tài nguyên
và/hoặc dựa vào việc cung cấp dịch vụ hệ sinh thái. Đặc điểm chủ yếu của đồng quản lý
là quyền lực, quyền hạn, lợi ích và trách nhiệm đối với quản lý tài ngun thiên nhiên có
thể chia sẻ thơng qua q trình đàm phán để đi tới một thỏa thuận đồng quản lý thống
nhất về thể chế quản trị có nhiều bên tham gia.
Về khía cạnh pháp lý, định hướng phát triển cơ chế đồng quản lý tài nguyên
rừng đã được xác định trong chiến lược ngành lâm nghiệp Việt Nam theo Quyết định
số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Chiến lược nêu rõ:
Tiếp tục thử nghiệm và nhân rộng các mơ hình quản lý rừng cộng đồng; Nhà nước
đảm bảo kinh phí hoạt động và sự nghiệp hàng năm cho các Ban quản lý rừng đặc
dụng, phịng hộ và có chính sách hỗ trợ một số chi phí hoạt động của các tổ bảo vệ
rừng thôn, xã; Xây dựng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của trung ương và địa phương.
Định hướng trên đã được thể chế hóa thành giải pháp và chính sách thực hiện của
Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012. Nhà nước yêu cầu “Ban quản lý

rừng đặc dụng, rừng phịng hộ, cơng ty lâm nghiệp nhà nước triển khai thực hiện cơ chế
đồng quản lý với cộng đồng dân cư địa phương trên cơ sở cùng chia sẻ trách nhiệm quản
lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và cùng hưởng lợi ích từ rừng trên cơ sở đóng góp của các
bên”, và triển khai cơ chế đồng quản lý rừng từ năm 2012 đến năm 2014 theo phương
thức “thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích tại một số khu rừng đặc dụng” theo hướng chuyển
căn bản từ hình thức nhà nước kiểm sốt hồn tồn cơng tác bảo vệ rừng sang nhiều hình
thức cùng quản lý, trong đó cộng đồng địa phương chia sẻ trách nhiệm quản lý và lợi ích
thu được với cơ quan nhà nước. Để tạo cơ sở xây dựng khung pháp lý và chính sách đồng
quản lý, ngày 02/02/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 126/QĐ-TTg về
việc thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc
dụng tại Vườn quốc gia Xuân Thủy và Vườn quốc gia Bạch Mã và đây cũng là những vấn
đề cần quan tâm nghiên cứu cũng như việc định hướng cho những giải pháp bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tại Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam có sự
tham gia một các tự giác của người dân vùng đệm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

1.2.4. Rừng đặc dụng ở miền Trung và Quảng Nam
Miền Trung nước ta được coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế
giới (WWF 2000 - Global 200). Tuy nhiên, trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ rừng đặc
dụng chưa được chú ý xây dựng do nằm trong khu vực chiến tuyến. Sau giải phóng, với
những giá trị vốn có và trên cơ sở kết quả đề xuất của các cơ quan khoa học, 31 khu rừng từ
Thanh Hóa tới Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đã được đưa vào hệ thống rừng đặc dụng
trong số 73 khu của Việt Nam (Quyết định 194-CT ngày 09/8/1996 của Thủ tướng Chính
phủ). Trong thời kỳ này, những giá trị đa dạng sinh học ở Quảng Nam chưa được điều tra,
đánh giá nên khơng có khu rừng đặc dụng nào ở Quảng Nam được đề xuất.
Năm 1997, được sự tài trợ của các tở chức phi chính phủ, Quỹ Quốc tế về bảo vệ

thiên nhiên Thế giới (WWF) đã hỗ trợ các nhà khoa học Việt Nam tiến hành điều tra đánh
giá đa dạng sinh học khu vực phía Tây Quảng Nam và đề xuất xây dựng khu bảo tồn thiên
nhiên Sông Thanh. Năm 2000, khu bảo tồn thiên nhiên Sơng Thanh chính thức được thành
lập có diện tích trên 90 ngàn héc ta và là một trong những khu rừng đặc dụng lớn nhất ở
Việt Nam. Theo Quyết định 192/2003/QĐ-TTG các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên có 11
Vườn quốc gia, 24 khu bảo tồn thiên nhiên và 13 khu bảo vệ cảnh quan. Trong đó, Quảng
Nam có 01 khu rừng đặc dụng là khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh và được đề xuất nâng
cấp thành Vườn quốc gia. Ngoài ra, Quảng Nam đang hoàn chỉnh đề án thành lập Khu bảo
tồn Ngọc Linh tại huyện Nam Trà My và tiếp tục đề xuất thành lật khu bảo tồn Voi tại
huyện Quế Sơn.
Sau khi loài Sao la được phát hiện ở Hà Tĩnh thì những điều tra về loài này được mở
rộng khắp khu vực miền Trung nước ta. Từ những kết quả điều tra cho thấy tuy không phải
là nơi đầu tiên phát hiện ra Sao la nhưng khu vực Tây Nam tỉnh Thừa Thiên - Huế và Tây
Bắc tỉnh Quảng Nam là nơi phân bố tập trung nhất của loài Sao la ở nước ta. Các nhà khoa
học, các tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề xuất thành lập hai khu bảo tồn loài
Sao la tại hai khu vực này. Theo kết quả rà soát 3 loại rừng (Chỉ thị 38/2005/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ) Quảng Nam đã đề xuất xây dựng khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao
la nằm trên địa bàn hai huyện Đơng Giang và Tây Giang.
1.2.5. Tình hình quản lý rừng và hệ thớng các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam
1.2.5.1. Tình hình về quản lý rừng ở Việt Nam
a) Công tác quản lý rừng ở Việt Nam quan các thời kỳ:
Ở Việt Nam, việc quản lý, bảo vệ rừng cũng có nhiều thay đởi theo từng giai đoạn
phát triển của đất nước, có thể chia ra các thời kỳ phát triển của công tác quản lý, bảo vệ
rừng tại Việt Nam như sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13


* Thời kỳ trước năm 1945
Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là Hạt Lâm nghiệp có qui mơ
tương đương với cấp tỉnh. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu
là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực hiện mục tiêu khai
thác tài nguyên rừng, người ta đã chia rừng thành ba loại:
+ Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước. Đây là những khu rừng ở vùng
sâu, vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm sốt. Ở những
khu rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm sản và phát nương
làm rẫy để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ.
+ Rừng khai thác là những khu rừng tự nhiên nằm gần các khu dân cư và có
điều kiện giao thơng thuận lợi. Rừng được phân chia thành các đơn vị quản lý, được
kiểm kê tài nguyên, điều tra các thông tin cơ bản phục vụ quản lý. Các đơn vị rừng
được chia thành các coup (cúp) khai thác và Nhà nước quy định cấp kính tối thiểu
được phép khai thác. Kiểm lâm đặt các trạm kiểm soát ở cửa rừng, tất cả các gỗ khai
thác ra được chấp nhận, đóng búa, nộp thuế và cho phép lưu thông.
+ Rừng quan trọng là những khu rừng có vị trí quan trọng về kinh tế được
khai thác và bảo vệ trong suốt luân kỳ; hoặc là những khu rừng có chức năng quan
trọng khác như rừng đầu nguồn cần bảo vệ nghiêm ngặt.
* Thời kỳ năm 1946 - 1990
Sau năm 1945, ngành Lâm nghiệp được quản lý bởi Nha lâm chính thuộc Bộ
canh nơng với nhiệm vụ được qui định là: (i) Quản lý lâm phận: ngăn ngừa sự tàn phá
rừng và sự lạm dụng lâm sản, gìn giữ các khu rừng có quan hệ đến sự điều hồ khí
hậu và mực nước của các triền sông, giữ vững các cồn cát để khỏi lấn vào nội địa;
(ii) Thi hành lâm pháp; (iii) Thi hành thể lệ về săn bắn. Các hoạt động lâm nghiệp
trong giai đoạn này luôn gắn liền với nhiệm vụ kháng chiến và tập trung chủ yếu vào
các nhiệm vụ:
+ Xây dựng chính sách thể chế lâm nghiệp bao gồm: xoá bỏ các thể lệ lâm
nghiệp độc quyền, xây dựng tở chức và chính sách thể chế lâm nghiệp mới; cải tiến chế
độ thu tiền bán khốn lâm sản; chính sách phát triển trồng cây gây rừng; các thể chế về
bảo vệ rừng, sản xuất, lưu thông và xuất nhập khẩu lâm sản.

+ Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng.
+ Khai thác gỗ và lâm sản phục vụ yêu cầu kháng chiến.
+ Vận động nhân dân trồng cây.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

+ Đóng góp các nguồn thu của ngành lâm nghiệp vào ngân sách.
+ Đào tạo cán bộ lâm nghiệp.
+ Công tác nghiên cứu lâm nghiệp.
Giai đoạn năm 1956 - 1975
Được đánh dấu bởi sự thành lập của Tổng cục Lâm nghiệp như là cơ quan
đầu não của Ngành Lâm nghiệp. Ở cấp tỉnh có các cơng ty lâm nghiệp để quản lý nhà
nước về lâm nghiệp. Hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu vẫn là khai thác
và bảo vệ rừng tự nhiên.
Giai đoạn n ă m 1976 - 1990
Là những năm có nhiều thay đởi trong hệ thống tở chức và chính sách quản lý
lâm nghiệp được đánh dấu bằng sự thành lập Bộ Lâm nghiệp năm 1976. Năm 1986,
rừng được qui hoạch thành ba loại rừng theo chức năng, đó là: rừng sản xuất; rừng
phịng hộ và rừng đặc dụng. Rừng được phân chia thành các tiểu khu có diện tích
bình qn khoảng 1000 ha để làm đơn vị quản lý. Các hoạt động quản lý và sản xuất lâm
nghiệp của ba loại rừng nói trên được nghiên cứu phát triển và có nhiều đởi mới
trong giai đoạn này. Tổ chức của các hệ thống quản lý ba loại rừng có thể được tóm
lược như sau:
+ Đối với rừng sản xuất: được quản lý bởi các Liên hiệp lâm, nông, công nghiệp
và các lâm trường quốc doanh.
+ Đối với rừng phòng hộ: các vùng đầu nguồn trọng yếu như Sông Đà, Dầu Tiếng,
Trị An, Thạch Nham có các Ban quản lý rừng phịng hộ trực thuộc Bộ Lâm nghiệp,

các khu rừng phòng hộ khác do các lâm trường quản lý hoặc các Ban quản lý rừng
phòng hộ trực thuộc tỉnh, liên hiệp...
+ Đối với rừng đặc dụng: thành lập các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên
nhiên có ban quản lý để bảo vệ nghiêm ngặt theo qui chế riêng.
* Thời kỳ từ năm 1991 đến nay
Từ tháng 10/1995, Bộ Lâm nghiệp (cũ) cùng với Bộ Thủy lợi (cũ) sát nhập vào
với Bộ Nông nghiệp (cũ) để thành lập Bộ NN&PTNT. Bốn định hướng đổi mới về chiến
lược phát triển lâm nghiệp đã được vạch ra trên cơ sở của dự án “Nghiên cứu tổng
quan phát triển Lâm nghiệp Việt Nam”:
+ Chuyển lâm nghiệp từ ngành kinh tế có nhiệm vụ khai thác tài ngun rừng là chính,
trở thành một ngành kinh tế có nhiệm vụ cơ bản là xây dựng và phát triển vốn rừng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

+ Chuyển lâm nghiệp từ một ngành kinh tế chỉ có Nhà nước và tập thể sang một
nền lâm nghiệp xã hội, thu hút nhiều thành phần kinh tế trong đó có cả hộ gia đình, cá
nhân và các lực lượng xã hội tham gia xây dựng rừng và kinh doanh rừng.
+ Chuyển lâm nghiệp từ một nền kinh tế chuyên khai thác gỗ tự nhiên sang một
ngành kinh tế kinh doanh nhiều sản phẩm, phát triển nhiều ngành nghề.
+ Chuyển lâm nghiệp từ tình trạng quản canh, trình độ khoa học kỹ thuật thấp sang
xây dựng một ngành lâm nghiệp, thâm canh, có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
Để thực hiện định hướng chiến lược có 4 chương trình:
+ Chương trình quản lý rừng (điều chế rừng), bảo vệ rừng và tổ chức lại sản
xuất lâm nghiệp.
+ Chương trình trồng rừng, sử dụng đất trống đồi núi trọc và phát triển lâm
nghiệp theo phương thức nông lâm kết hợp.
+ Chương trình khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài ngun rừng.

+ Chương trình đởi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm nghiệp theo cơ chế thị
trường. Trong giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến quản
lý rừng bền vững; đó là Luật đất đai và các chính sách giao đất lâm nghiệp; Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng (1991, 2004) và các thể chế về tăng cường quản lý bảo vệ rừng;
Qui chế quản lý 3 loại rừng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng. Nghị định của Chính
phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
Bên cạnh việc hồn thiện các yếu tố chính sách, thể chế và luật pháp, công tác quản
lý rừng ở nước ta trong những năm qua cũng đã tập trung nghiên cứu và đề xuất nhiều
giải pháp khoa học kỹ thuật về công tác quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng rừng và sử dụng
đất bền vững khác nhau như:
- Cơng trình nghiên cứu "Sử dụng đất tổng hợp bền vững" của Nguyễn Xuân Quát
(1996), tác giả đã nêu lên những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng đất,
các mơ hình sử dụng đất bền vững, mơ hình khoanh ni và phục hồi rừng ở Việt Nam.
Tại cơng trình này tác giả cũng bước đầu đề xuất tập đồn cây trồng nhằm sử dụng bền
vững và ởn định đất rừng.
- Cơng trình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng
dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên của PTS. Trần Văn Con (1999). Tác giả đánh giá lại
các nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ở vùng Tây Nguyên để xem xét thực trạng sự
hiểu biết, khả năng ứng dụng hiểu biết về cấu trúc rừng tự nhiên để đề xuất các định
hướng nghiên cứu tiếp về cấu trúc của rừng Tây Nguyên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×