Tải bản đầy đủ (.docx) (394 trang)

Giao an van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 394 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiết 1. PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH. (Lê Anh Trà). I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Thấy được Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. -Nắm được các phương châm hội thoại về lượng và chất để vận dụng trong giao tiếp. -Biết sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. HĐ 1: Giới thiệu bài Nếu chỉ hiểu HCM trên phương Học sinh lắng diện là 1 nhà yêu nước, 1 nhà cách nghe mạng vị đại thì chưa đầy đủ, chưa thấy hết được những phẩm chất cao đẹp của người. Nhắc đến HCM chúng ta còn phải nhắc đến 1 nhà văn hoá lớn của dân tộc, 1 danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét đẹp nổi bất trong phong cách HCM. HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. I. Tìm hiểu chung: 1.Thể loại: Văn bản nhật dụng. ? Qua quá trình hoạ trong những năm 1.Thể loại: Văn bản nhật dụng. lớp 6, 7, 8, hãy nêu lại định nghĩa về văn bản nhật dụng? 2. Chủ đề ? Theo em, chủ đề của tác phẩm này là 2. Chủ đề: Sự hội nhập với thế gì? giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú II. Đọc, tìm hiểu chú thích và bố thích và bố cục. cục 1 Cách đọc: Đọc thật chậm rãi, 1. Đọc nhấn mạnh vào những từ nói về sự giản Hai học sinh.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> dị của B. thay nhau đọc. - Giọng đọc cảm phục, kính trọng… Học sinh khác nhận xét. 2.Tìm hiểu chú thích(SGK) 2. Các chú thích quan trọng: - Gọi đọc hoặc giải thích các chú thích trong SGK. 3 Bố cục. 0 Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Hai phần: + 1. Sự tiếp thu văn hoá nhân loại của HCM. + 2. Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Người. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. 1 Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM ? Tại sao HCM có điều kiện tiếp xúc với nhiều nền văn hoá trên thế giới? Gv chuẩn xác và ghi bảng. 0 Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian khổ, HCM đã có dịp đi rất nhiều nước, tiếp xúc nhiều ? Hãy kể tên các nước mà Bác đã từng đặt chân đến? ? Vậy, theo em, vốn hiểu biết của Người về các nền văn hoá ra sao? 1 Đó là một vốn hiểu biết vô cùng sâu rộng và uyên thâm. ? Những biểu hiện nào chứng tỏ điều đó? - Am hiểu sâu về các dân tộc và nhân dân thế giới.. Đọc chú thích.. ? BH đã làm những gì để có được vốn văn hoá sâu rộng ấy?. Học sinh trả lời. 3. Bố cục. - Hai phần:. + 1. Sự tiếp thu văn hoá nhân loại của HCM. + 2. Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Người. III. Tìm hiểu văn bản: 1. Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM:. Học sinh trả lời - Bác có điều kiện đi nhiều, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá. => Có vốn tri thức văn hoá sâu rộng: Học sinh tự kể.. Học sinh trả lời. + Người nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (nói và viết thạo nhiều thứ tiếng) + Học hỏi qua công việc và lao động đến mức sâu sắc. - Tiếp thu 1 cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá của nước ngoài:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Gv bổ sung nếu cần.. + Không chịu ảnh hưởng 1 cách thụ động. Học sinh trả lời + Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, ? Tất cả những điều trên có ảnh phê phán những hạn chế, tiêu cực. hưởng ntn đối với việc hình thành +Tiếp thu những ảnh hưởng quốc nhân cách ở Người? tế dựa trên nền tảng văn hoá dân Học sinh thảo tộc. luận. => Hình thành 1 nhân cách, một lối sống rất VN, rất phương Đông nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại. => Vừa hội nhập được với thế giới, lại vừa giữ gìn được bản sắc văn hoá dân tộc) GV bình *Ngòi bút: Phương pháp: liệt kê kết hợp với bình luận->Đảm bảo tính khách quan, khơi gợi cảm xúc tự hào. Tiết 2 Bài cũ:Khi tiếp xúc với văn hoá nhân loại điều gì làm em cảm phục Bác? Dẫn: Ngoài việc tiếp thu văn hoá nhân loại,điều gì đã làm nên nét đẹp trong phong cách HCM? Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Bác ? Cuộc sống của vị lãnh tụ vĩ đại được tái hiện ntn? ? Biểu hiện nào chứng tỏ Bác là người giản dị? - Nơi ở và làm việc. - Trang phục. - Ăn uống hàng ngày.. 2 Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Bác. Học lời.. ? Hãy liên hệ với bài “ đứcc tính giản dị của Bác Hồ” (Ngữ văn 7 t2 ) để hiểu thêm về lối sống của Người ? ? Em hãy kể 1câu chuyện nói về đức tính giản dị của B? Còn thời gian Gv kể thêm để học sinh hiểu rõ. Học. sinh trả. - Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ. - Trang phục hết sức giản dị, tư trang ít ỏi. - Ăn uống đạm bạc. 1 Cách sống có văn hoá của Người đã trở thành 1 quan điểm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. 2 Cách sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như Nguyễn sinh trả Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm….

<span class='text_page_counter'>(4)</span> lời.. ? Có người cho rằng cuộc sống của HCM là 1 cuộc sống khắc khổ. ý kiến của bản thân em ntn? ? Những biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dùng trong văn bản trên? - Kết hợp giữa kể và bình luận. - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - Đan xen thơ, dùng từ Hán Việt. - Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân Học sinh tự lý mà hết sức giản dị, gần gũi; am hiểu giải. mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức VN. HĐ 5: Tổng kết. Ý nghĩa văn bản ( sgk) Bài tập về nhà: 1 Hãy chỉ ra phương pháp lập luận trong văn bản trên? 2 Hãy liên hệ sự tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác với tình hình hội nhập của nước ta hiện nay?. IV. Ý nghĩa văn bản (sgk).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Tiết 3 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh; - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. II.thiết kế bài dạy : 1.Ổn định tổ chức : 2.Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới Hoạt động Hoạt động của thầy. Ghi bảng của trò HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 I. Phương châm về lượng. Bước 1: Gọi học sinh đọc đoạn đối thoại. 1 Đoạn hội thoại : ? Hãy giải nghĩa từ “bơi”? 3 Là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể. ? Câu trả lời của Ba có đáp ứng điều An muốn biết không? Vì sao? 4 Câu trả lời của Ba không mang 5 Câu trả lời của Ba lượng nội dung mà An cần biết. Điều mà An thông tin quá ít mà câu hỏi cần giải cần biết là một địa điểm cụ thể nào đó đáp. như tên bể bơi, sông, hồ, biển…Câu trả lời đó quá ít thông tin mà câu hỏi cần giải đáp. ? Nếu là em, em sẽ trả lời câu hỏi của An ra sao? Học sinh tự trả lời. ? Có thể rút ra bài học gì về giao tiếp? 6 BH: Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. Bước 2: Gv gọi học sinh kể lại truyện “ Lợn cưới, áo mới”. ? Vì sao chuyện này lại gây cười? - Vì các nhân vật đều nói nhiều hơn những gì cần nói. ? Hãy đóng vai hai nhân vật trong truyện , hỏi và trả lời lại cho dủ thông tin cần biết. ? Nếu trong giao tiếp chúng ta nói nhiều hơn những gì cần nói thì sao?. 2. Truyện “ Lợn cưới, áo mới”. 7 Các nhân vật đều nói nhiều hơn những gì cần nói.(lượng thông tin thừa nhiều, không cần thiết).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Thông tin dài dòng không cần thiết. - Người nghe khó nắm bắt thông tin chính… ? Như vậy, cần tuân thủ những gì khi giao tiếp?. 1 BH : Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.. Bước 3: hệ thống hoá kiến thức. Gv gọi 1 học sinh đọc ghi nhớ sgk.. 3. Ghi nhớ ( SGK). HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 Bước1: Gv kể lại truyện “Quả bí khổng lồ” ? Truyện này phê phán điều gì? - Phê phán tính nói khoác. ? Theo em nói khoác sẽ có tác hại ntn? Hãy lấy 1 vd minh hoạ. Học sinh tự lấy vd. ? Như vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh?. II. Phương châm về chất. * Truyện “Quả bí khổng lồ” - Ý nghĩa : Phê phán tính nói khoác.. BH : Trong giao tiếp không nên nói những gì mình không tin là đúng sự thật.. Bước 2: ? Nếu không biết chắc 1 tuần nữa lớp sẽ tổ chức đi tham quan, em có nói cho các bạn biết điều đó không? ? Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học, em có trả lời với thầy cô là bạn ấy bị ốm không? Bước 3: ? Sự khác nhau giữa nói khoác (nói điều mình không tin là đúng sự thật) và nói những điều mình chưa có bằng chứng xác thực là gì? ? Nếu có ý định nói những điều mình chưa có bằng chứng xác thực thì cần làm thêm điều gì? - Báo cho người nghe biết rằng tính xác thực của thông tin chưa được kiểm chứng: Thêm từ hình như, nghĩ là... *Lưu ý: Phân biệt giữa nói khoác (nói điều mình không tin là đúng sự thật) và nói những điều mình chưa có bằng chứng xác thực. -Phải báo cho người nghe biết rằng tính xác thực của thông tin chưa được kiểm chứng: Thêm từ hình như, nghĩ là... Bước 4: Hệ thống hoá kt : Gọi 1 học sinh. Ghi nhớ ( SGK).

<span class='text_page_counter'>(7)</span> đọc phần ghi nhớ sgk. HĐ 4: Luyện tập . Yêu cầu 3 học sinh lên lần lượt chữa các bài tập trong sgk. Các học sinh còn lại làm trực tiếp vào vở ghi. Bài tập 1: Vận dụng các phương châm về lượng để pt lỗi trong các câu sau: 1 Trâu là 1 loại gia súc nuôi ở nhà.=> Thừa cụm từ nuôi ở nhà vì từ gia súc đã hàm chứa ý nghĩa là thú nuôi trong nhà. 2 Én là 1 loại chim có 2 cánh. => Tất cả các loài chim đều có 2 cánh, vì thế có 2 cánh là 1 cụm từ thừa. Bài tập 2: Chọn tờ thích hợp điền vào chỗ trống: 1 Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng. 2 Nói sai sự thật 1 cách cố ý nhằm che giấu 1 điều gì đó là nói dối. 3 Nói 1 cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò. 4 Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội. 5 Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa khoác lác cho vui gọi là nói trạng 8 Các từ ngữ trên đều tuân thủ hoặcvi phạm phương châm hội thoại về chất.. Bài tập 3: Đọc đoạn hội thoại và cho biết phương châm hội thọai nào không được tuân thủ. 9 Với câu hỏi Rồi có nuôi được không người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng ( hỏi 1 điều rất thừa). Bài tập 4: Học sinh tự làm. Bài tập 5: Giải nghĩa các thành ngữ: 1 Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác. 2. Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.. 3. Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt.. 4. Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi mà không có lí lẽ gì cả.. 5. Khua môi múa mép: nói năng ba hoa khoác lác, phô trương.. 6. Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.. 7 Hứa hươu hứa vượn: hứa chỉ để ở trong lòng rồi không thực hiện lời hứa. 10 Tất cả những thàng ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ những phương châm về chất.Đó là những điều tối kị trong giao tiếp..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tuần 1 Tiết 4 SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH. I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu được việc sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. - Biết cách sử dụng nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới :. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> HĐ 1: Giới thiệu bài Lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Ôn tập văn bản thuyết minh.(Có thể đưa vào phần kiểm tra bài cũ) ? Văn bản thuyết minh là gì?. Trả lời. ? Đăc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh là gì? Trả lời. I. Tìm hiểu việc sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 1. Ôn tập văn bản thuyết minh. -ĐN: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụngtg mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân ,…của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội , bằng phương thức trình bày, giới htiệu , giải thích.. - Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh: + Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. + Văn bản thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. - Các phương pháp thuyết minh: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu vd, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại…. ? Có các phương pháp thuyết minh nào? Trả lời.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2. Gọi học sinh thay nhau đọc văn bản Hạ Long- Đá và Nước. ? Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? - Thuyết minh về vẻ đẹp vô tận do Đá và Nước tạo nên ở Hạ Long. ? Văn bản ấy có cung cấp về tri thức đối tượng không? ? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng đo đếm, liệt kê không? - Không, vì nếu chỉ đo , đếm, liệt kê thì bài thuyết minh sẽ trở nên khô khan, đòng thời tri thức về đối tượng sẽ trở nên khó tiếp thu. Cái đẹp của Hạ Long sẽ không được diễn tả hết. ? Vấn đề sự kì lạ của Hạ Long là vô tận được tác giả thuyết minh bằng cách nào? Nếu chỉ sử dụng phương pháp liệt kê: Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động đẹp lạ lùng thì đã nêu được sự kì lạ của Hạ Long chưa? - Tác giả đã sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật như liên tưởng, tưởng tượng, nhân hoá, so sánh , …để miêu tả vẻ đẹp của Hạ long. - Nếu như nhà văn chỉ sử dụng phương pháp liệt kê thì sự kì là ấy chỉ là một sự bình thường mà thôi. ? Tác giả hiểu sự kì lạ này là gì? ? Gạch chân dưới câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long. - Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, có tri giác và có tâm hồn. ? Tác giả đã sử dụng biện pháp tưởng tượng, liên tưởng ntn để giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long? Gv dẫn dắt cho học sinh chú ý các đặc điểm sau:. 2.Viết văn bản thuyết minh có sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật: Đọc văn bản Hạ Long- Đá và Nước Học sinh đọc. Trả lời. - Nội dung: thuyết minh về vẻ đẹp vô tận do đá và nước tạo nên ở Hạ Long.. Trả lời. Trả lời. Trả lời. - Phương pháp thuyết minh: Liệt kê, liên tưởng, tưởng tượng… - Biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, so sánh. ,…. Trả lời. - Câu văn khái quát nội dung: -Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, có tri giác và có tâm hồn..

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1 Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển theo mọi cách tạo nên sự thú vị của cảnh vật. 2 Tuỳ theo góc độ và sự di chuyển tốc độ của du khách, tuỳ theo cả hướng ánh sáng rọi vào các đảo đá , mà thiên nhiên tạo ra thế giới sống động biến hoá đến lạ lùng… Trả lời Gv dẫn dắt cho học sinh chú ý, sau mỗi đổi thay góc độ quan sát , tốc độ di chuyển, ánh sáng phản chiếu …là sự miêu tả những biển đổi của hình ảnh đảo đá , biến chúng từ những vật vô tri vô giác thành những vật có hồn. Lắng nghe Đọc ghi nhớ. HĐ 4: Tiểu kết và ghi nhớ. * Ghi nhớ ( SGK) ? Tác giả đã trình bày được sự kì lạ của Hạ Long chưa? Trình bày được như thế nhờ biện pháp gì? HĐ 4: Luyện tập Bài tập 1: Đọc văn bản Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh. 1 Văn bản có tính chất thuyết minh. Tính chất ấy thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: tính chất chung về họ, giống, loài,về các tập tính sinh sống, sinh đẻ… cách phương pháp thuyết minh bài đã sử dụng: - Định nghĩa: thuộc họ côn trùng 2 cánh, mắt lưới… - Phân loại: các loại ruồi. - Số liệu: số lượng vi khuẩn, số lượng sinh sản của 1 cặp ruồi. - Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra chất dính… 2 Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng: - Nhân hoá. - Xây dựng tình tiết. 3 Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật: gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa cung cấp thêm tri thức cho các em. Bài tập 2: - Đoạn văn nói về tập tính của chm cú dưới dạng 1 sự ngộ nhận (định kiến thời thơ ấu), sau lớn lên đi học thì mới nhận ra sự lầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy sự ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. BTVN: Làm những bài còn lại và bài tập trong sbt. Soạn bài sau..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tuần 1 Tiết 5 LUYỆN TẬP MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH. I. Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh biết vạn dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh . II.Thiết kế bài dạy 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của học sinh. 3. Bài mới: Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò Lắng nghe. HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn chia nhóm. - Cả lớp chia làm 2 nhóm. - Mỗi nhóm chọn 1 đề. Chia nhóm và + Tổ 1+2: nhóm 1 => Thuyết phân công minh cái quạt. thuyết minh + Tổ 2+3: nhóm 2 => Thuyết minh cái nón.. HĐ 3: Hướng dẫn cách lập dàn ý. Gv nhấn mạnh yêu cầu: lập dàn ý chi tiết cho văn bản thuyết minh và sử dụng biện pháp nghệ thuật làm cho bài viết thêm sinh động. - VD: Thuyết minh cái quạt: có thể Thảo luận dùng biện pháp nghệ thuật so sánh, cách lập dàn ý nhân hoá khi nói về hình dáng và hoạt động của nó. - VD: Thuyết minh cái nón có thể dùng biện pháp nhân hoá, so sánh, điệp ngữ,.. làm cho bài viết thêm sinh động. Kết quả cần đạt Lớp trưởng chia nhóm và phân công đề. + Tổ 1+2: nhóm 1 => Thuyết minh cái quạt. + Tổ 2+3: nhóm 2 => Thuyết minh cái nón. - Mỗi nhóm cử ra 1 học sinh làm trưởng nhóm để điều hành công việc, đồng thời cử 1 học sinh trong nhóm lên trình bày trước lớp. Các nhóm tập trung thảo luận cách lập dàn ý..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> HĐ 4: Hướng dẫn trình bày trước Các nhóm Các nhóm lần lượt lên trình bày. lớp. trình bày. - Tác phong: dứt khoát, nhanh nhẹn. - Cách diễn đạt: trôi chảy, lưu loát, tránh lặp từ… - Ngắn gọn, đầy dủ, tránh dài dòng. Học sinh còn lại lắng nghe và cho ý kiến vào giấy nháp HĐ 4. Tổng kết. - Gọi các nhóm lên nhận xét lẫn nhau. - Các nhóm nhận xét lẫn nhau và ghi - Nxét tổng quát phần trình bày của nhanh những điều cần thiết vào vở. các nhóm và nêu ưu nhược cũng như Nêu nhận xét những lỗi cần tránh. trước lớp HĐ 5: Dặn dò. - Bài tập về nhà. Ghi bài tập về - Soạn bài sau. nhà.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Bài 2. Tiết 6 + 7 ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH. (G.G. Mác-két) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản : Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn ngay nguy cơ đó, đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình. -Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng thực, cụ thể, xác thực cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ: 1 Hãy nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa giản dị và thanh cao trong phong cách HCM? 2 Tại sao khi tiếp xúc với văn hoá phương Tây Bác không bị lệ thuộc? 3.Bài mới. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Tuy chúng ta đang được sống trong hoà bình nhưng trên thế giới hịên nay các cuộc chiến, xung đột vẫn luôn xảy ra và có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt là cuộc chay đua vũ khí hạt nhân tốn Lắng nghe kém của các nước không chỉ gây tốn kém cho ngân sách của bản thân mỗi nước mà nó còn là hiểm hoạ chung đối với toàn nhân loại. HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả.. Ghi bảng. I.Tìm hiểu chung. 1. Tác giả :. ? Em hãy trình bày hiểu biết của mình về tác giả G.G. Mác-két? Trả lời. - G.G. Mác-két(1928)- nhà văn Cô-lômbi-a. - Là người chuyên viết tiểu thuyết và truyện ngắn theo lối hiện thực huyền ảo..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 2.Đoạn trích. ? Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm nào? Hoàn cảnh sáng tác?. Trả lời. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Đọc Cách đọc: - Chậm rãi, biết nhấn mạnh vào những chi tiết nói về thảm hoạ của chiến tranh. - Đọc chính xác, chú ý làm rõ từng luận cứ của tác giả.. 2.Đoạn trích: - Được trích trong tham luận của G.G. Mác-két đọc trong cuộc họp mặt của 6 nguyên thủ quốc gia để bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình thế giới.. II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 1.Đọc Hai học sinh thay nhau đọc. Chú ý nhận xét và rút kinh nghiệm. 2.Tìm hiểu chú thích.. 2.Tìm hiểu chú thích. Các chú thích quan trọng: Tên viết tắt của các tổ chức quốc tế và một số điển tích. 3.Bố cục. ? Đoạn trích trên thuộc thể loại văn nào? ? Bố cục của bài được chia ra sao? - Là bố cục của 1 bài văn nghị luận, chia theo các luận điểm và luận cứ.. 3. Bố cục. ( Theo bố cục của bài văn nghị luận ). HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. III. Tìm hiểu văn bản. ? Em hãy nêu luận điểm chính của bài? Học sinh tự nêu. Gv chuẩn xác: “ Chiến tranh hạt nhân Học sinh tự là 1 hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ nêu. toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất , vì vậy cần đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho 1 thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại”.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> ? Luận điểm đó được triển khai bằng các luận cứ nào? 1 Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. 2 Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm Học sinh tự mất đi khả năng để con người sống tốt nêu. đẹp hơn. 3 Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên. 4 Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, cho 1 thế giới hoà bình. *Phân tích cụ thể các luận cứ: 1 Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. 1 Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. ? Để thấy được tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ này, tác - Xác định cụ thể thời gian. giả đã làm gì? - Đưa ra số liệu cụ thể về đầu đạn hạt nhân với 1 phép tính đơn giản: “ Nói nôm Gv chuẩn xác và ghi bảng. Học sinh na…trên trái đất” trả lời. => Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân. ? Hãy liệt kê những tính toán lí thuyết mà tác giả nêu trong bài? ? Những tính toán lí thuyết được đưa ra đã mang lại tác dụng gì? - Đưa ra những tính toán lí thuyết: kho vũ khí ấy có thể “tiêu diệt tất cả các hành tinh xoay quanh mặt trời…hệ mặt trời” để thể hiện sức tàn phá ghê gớm của kho vũ khí hạt nhân. ? Hãy nhận xét cách vào đề và tác dụng của nó đối với việc làm sáng tỏ luận điểm? => Cách vào đề trực tiếp bằng những dẫn chứng xác thực đã thu hút người đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới.. - Đưa ra những tính toán lí thuyết Sức tàn phá ghê gớm của kho vũ khí hạt nhân. Học sinh tự liệt kê.. Học sinh trả lời.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 2 Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người sống tốt đẹp hơn. ? Để luận cứ có sức thuyết phục, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng gì?Nội dung cụ thể của các dẫn chứng đó? - Tác giả đưa ra những dẫn chứng về các lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục. ? Biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy? - Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh để tăng thêm tính thuyết phục cho vấn đề cần nói tới.. 2 Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người sống tốt đẹp hơn.. Học sinh tự tìm dẫn chứng.. Trả lời. ? Em có nxét gì về những con số trên? Đó là những con số biết nói, nó khiến người đọc ngạc nhiên, bất ngờ, trước những sự thật hiển nhiên mà vô cùng phi lí. Trả lời => Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã và đang cướp đi của nhân loại nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người , nhất là ở các nước nghèo. Nghệ thuật lập luận của tác giả thật đơn giản mà có sức thuyết phục cao, không thể bác bỏ được.. - Xã hội :Cứu trợ trẻ em nghèo: 100 tỉ $, gần bằng chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến lược và gần 7000 tên lửa vượt đại châu. -Y tế: Gía của 10 tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân đủ thực hiện 1 chương trình phòng bệnh trong 14 năm, bảo vệ hơn 1 tỉ người khỏi sốt rét, cứu hơn 14 triệu trẻ em cho riêng CP. - Tiếp tế thực phẩm:149 tên lửa MX đủ cung cấp dinh dưỡng cho 575triệu người thiếu ca lo, .. - GD: 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân đủ tiền xoá mù chữ cho toàn thế giới.. => Nghệ thuật lập luận của tác giả thật đơn giản mà có sức thuyết phục cao, không thể bác bỏ được tác hại của cuộc chạy đua vũ trang đang từng ngày, từng giờ diễn ra trên thế giới..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 3 Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên. ? Tại sao chạy đua vũ trang lại đi ngược lại lí trí tự nhiên? Tác hại của nó là gì? - Thời gian hình thành và phát triển củ trái đất và sự sống trên trái đật là 1 khoảng thời gian vô cùng dài và có nhiều biến động phức tạp. Để có được 1 xã hội văn minh như ngày hôm nay, chúng ta đã phải trải qua 1 quá trình hàng trăm triệu năm với sự đấu tranh không ngừng để sinh tồn và phát triển. Quá trình ấy hoàn toàn có thể bị chôn vùi, bị tiêu huỷ bởi chiến tranh hạt nhân chỉ trong vòng chốc lát. Như vậy, cả 1 quãng thời gian đã qua là vô ích. Thế giới mà chúng ta dày công xây dựng và đấu tranh để bảo vệ lại trở về với thời kì nguyên sơ của nó. Điều này hoàn toàn trái với quy luật của tự nhiên.. c) Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên.. Trả lời - Sự sống có được trên trái đất ngày nay phải trải qua 1 quá trình tiến hoá vô cùng lâu dài và phức tạp. - Chiến tranh hạt nhân sẽ đẩy lùi sự tiến hoá về vị trí ban đầu. => Phản tự nhiên, phản khoa học.. 4 Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, cho 1 thế giới hoà bình. ? Điều mà tác giả hướng người đọc tới sau khi đã trình bày các hiểm hoạ của chiến tranh hạt nhân là gì? - Là thái độ đấu tranh tích cực chống chiến tranh hạt nhân cho 1 thế giới hoà bình. ? Theo em, thái độ đó có ngăn được hiểm hoạ hạt nhân không?. d) Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, cho 1 thế giới hoà bình.. Trả lời. ? Lời đề nghị của tác giả trong phần. Học. - Con người cần tích cực đấu tranh để ngăn chặn hiểm hoạ hạt nhân, đấu tranh để bảo vệ 1 thế giới hoà bình. - Nhân loại cần gìn giữ kí ức của mình, lịch sử lên án những thế lực hiếu chiến, đẩy nhân loại vào thảm hoạ chiến tranh hạt nhân. sinh.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> cuối bài là gì? Tại sao tác giả lại đề nghị như vậy?. thảo luận trả lời.. ? Suy nghĩ của em về vai trò của mỗi công dân trên trái đất đối với thảm hoạ chiến tranh hạt nhân?. Học sinh trả lời. HĐ 5: Tổng kết. *Ý nghĩa văn bản.(sgk) Học sinh đọc ghi nhớ. BTVN: 1.Hãy xác định luận cứ kết bài? 2.Hãy tổng kết những điểm chính về nội dung và nghệ thuật bài văn.( nghệ thuật nghị luận) 3.Bài tập sgk và sbt..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Tuần 2 Tiết 8 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TIẾP THEO) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Nắm được phương châm quan hệ , phương châm cách thức, phương châm, lịch sự. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Hãy trình bày phương châm về lượng và phương châm về chất. Mỗi loại cho 1 VD? 2 Chữa bài tập 4 (SGK) và bài tập 6 (SBT) 3.Bài mới:. HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Gọi học sinh đọc. Lắng nghe I.Phương châm quan hệ.. Học sinh đọc Học sinh trả 1.Xét thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt. ? Hãy giải nghĩa thành ngữ ông nói gà, lời bà nói vịt. ý nghĩa: Mỗi người 1 phách, không - Mỗi người 1 phách, không thống nhất, thống nhất, không ăn nhập với nhau. không ăn nhập với nhau. ? Hãy lấy 1 VD minh hoạ cho thành ngữ Lấy vd ấy. *VD: - Hai bạn nói chuyện với nhau nhưng mỗi người nói về 1 chủ đề. - Bố mẹ nói mỗi người một kiểu nên con không biết theo bên nào. ? Điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy? Học sinh trả Hậu quả: con người sẽ không giao tiếp - Nói lạc chủ đề, gây hiểu lầm.. lời được với nhau, xã hội rối loạn. - Gây sự khó hiểu đối với người khác. - Con người sẽ không giao tiếp được với nhau, xã hội trở nên rối loạn ? Có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp? - Khi giao tiếp cần nói đúng chủ đề mà 2.Bài học ( Ghi nhớ sgk ) hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề. Học sinh trả lời.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 Gọi học sinh đọc hai thành ngữ sgk. ? Giải nghĩa thành ngữ: dây cà ra dây muống, lúng búng như ngậm hột thị. - dây cà ra dây muống: chí cách nói dài dòng, rườm rà. - lúng búng như ngậm hột thị: chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch. ? Những cách nói trên sẽ ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao? - Làm cho người nghe khó tiếp nhậnhoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt. 11 Giao tiếp không đạt kết quả mong muốn. ? Có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp? - Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn, rành mạch. ? Có thể hiểu câu Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy theo mấy cách? - Theo 2 cách, tuỳ theo việc xác đinh cụm từ của ông ấy bổ sung cho nhận định hay truyện ngắn. + Nếu của ông ấy bổ sung cho nhận định thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn + Nếu của ông ấy bổ sung cho truyện ngắn hì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của một (những ) người nào đó về truyện ngắn của ông ấy. ? Để người nghe không hiểu lầm cần phải nói như thế nào? - Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn - Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác. - Tôi đồng ý với những nhận định của các bạn về truyện ngắn của ông ấy.. II.Phương châm cách thức. Học sinh đọc 1.Xét 2 thành ngữ: dây cà ra dây và giải nghĩa muống, lúng búng như ngậm hột thị. ý nghĩa: - dây cà ra dây muống: chí cách nói dài dòng, rườm rà. - lúng búng như ngậm hột thị: chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch. Hậu quả: Học sinh trả lời - Làm cho người nghe khó tiếp nhậnhoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt. 12 Giao tiếp không đạt kết quả mong muốn. Học sinh trả lời *Các cách hiểu câu: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy. + Nếu của ông ấy bổ sung cho nhận định thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định Học sinh suy của ông ấy về truyện ngắn nghĩ trả lời. + Nếu của ông ấy bổ sung cho truyện ngắn hì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của một (những) người nào đó về truyện ngắn của ông ấy.. 2.Bài học ( Ghi nhớ sgk ).

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

<span class='text_page_counter'>(24)</span> HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu mục 3 Học sinh đọc Gọi học sinh đọc Truyện người ăn xin. ? Vì sao người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy như mình đã nhận được ở người kia 1 cái gì đó? Học sinh suy Tuy cả hai người đều không có của cải, nghĩ trả lời. tiền bạc nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm của người kia dành cho mình. Đặc biệt, đối với 1 người lâm vào tình cảnh như của ông lão ăn mày thì thái độ của cậu bế đã gây cho ông 1 sự xúc động lớn….vì… ? Có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp? Học sinh suy nghĩ trả lời.. III.Phương châm lịch sự. 1.Đọc truyện ngắn: - Hoàn cảnh của ông lão ăn mày: cùng khốn, bần cùng. - Thái độ của cậu bé: lịch sự, kính trọng. 13 Ông lão ăn mày cảm động.. 2.Bài học ( Ghi nhớ sgk ). HĐ 5: Luyện tập. Gọi học sinh chữa bài tập 1, 2, 3. Bài tập 1: Những câu tục ngữ ca dao đó khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn. ( Kim vàng ai nỡ uốn câu: Kim vàng: 1 vật rất quý vá có giá trị, lưỡi câu: một vật rất tầm thường và không có giá trị. => Không ai dùng 1 vật quý để làm 1 vật không tương xứng với giá trị của nó.) Bài tập 2: Phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phương chân lịch sự là nói giảm và nói tránh. - Học sinh tự lấy VD minh hoạ. Bài tập 3: Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống: 1 nói mát 2 nói hớt 3 nói móc 4 nói leo 5 nói ra đầu ra đũa Các từ ngữ liên quan đến phương chân lịch sự là a,b, c, d, e. BTVN: còn lại trong sgk và toàn bộ SBT..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Tuần 2 Tiết 9 SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH. I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh học sinh hiểu được trong văn thuyết minh phải kết hợp với yếu tố miêu tả thì mới hay. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Hãy nhắc lại định nghĩa về văn miêu tả? 2 Khi nào chúng ta cần sử dụng yếu tố miêu tả ? 3. Bài mới: Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1. Gọi học sinh đọc văn bản SGK.. Hoạt động của trò Lắng nghe. Ghi bảng I.Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.. Học sinh đọc 1.Đọc văn bản cây chuối trong đời Học sinh suy sống VN. nghĩ trả lời. 2.Trả lời câu hỏi. - Nhan đề: - Nội dung chính của từng đoạn: Học sinh suy + Đoạn1: Sự có mặt của chuối trên nghĩ trả lời. đất nước VN. + Đoạn 2: Chuối cung cấp những món ăn truyền thông rất giản dị và cũng rất VN. + Đoạn 3: Giới thiệu những loại chuối và các công dụng.. ? Nhan đề văn bản nói lên điều gì? - Nhan đề văn bản đề cập đến vai trò và mối quan hệ của cây chuối trong đời sống của con người VN. ? Bài văn này có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn là gì? - Chia 3 đoạn: + Đoạn1: Sự có mặt của chuối trên đất nước VN. + Đoạn 2: Chuối cung cấp những món ăn truyền thống rất giản dị và cũng rất VN. + Đoạn 3: Gới thiệu những loại chuối Học sinh tự và các công dụng. tìm. ? Hãy tìm những câu văn miêu tả về chuối?. - Yếu tố miêu tả được sử dụng:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> ? Tác dụng của những yếu tố miêu tả trên là gì? - Làm cho bài viết thêm sinh động, hấp dẫn, bài văn không bị khô khan… ? Theo em, đây có phải là 1 bài văn thuyết minh hoàn chỉnh không? Nếu là em, em sẽ thêm những chi tiết nào để bài thêm hoàn chỉnh? - Đây chỉ là đoạn trích nên không thêm đầy đủ và toàn diện về mọi mặt.. Học sinh trả lời.. + Miêu tả hình dáng và điều kiện sống của chuối. + Miêu tả quả chuối. - Tác dụng của yếu tố miêu tả: Làm Học sinh trả cho bài viết thêm sinh động, hấp dẫn, lời bài văn không bị khô khan…. Học sinh tự thêm những Gv nhận xét và chuẩn xác. chi tiết miêu ? Tác giả có nên tả chi tiết 1 cây chuối cụ tả thêm theo ý thể không? Vì sao? kiến của riêng - Không. Vì đây là văn bản thuyết minh mình. về cây chuối nói chung chứ không phải văn bản miêu tả. ? Em rút ra bài học gì khi thực hành văn bản thuyết minh? Học sinh trả lời * Ghi nhớ SGK * Ghi nhớ SGK HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập: Bài tập 1: Bổ sung các yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau: - Thân cây chuối có hình dáng như những trụ cột láng bóng, bên ngoài khoác 1 lớp áo màu xanh giản dị. -Lá chuối tươi có màu xanh non mỡ màngtrông như những bàn tay vẫy hay giống những chiếc mái che mưa cho đàn gà con…. - Lá chuối khi khô bị co lại, nhăn nhúm nhưng rất dai, có màu nâu dùng để gói bánh gai rất ngon… -Nõn chuối có màu xanh mởn, tràn đầy nhựa sống. - Bắp chuối ….. - Quả chuối…..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Tuần 2 Tiết 10 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN THUYẾT MINH I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh rènluyện kĩ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn thuyết minh? 2 Chữa bài tập về nhà 2,3. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn chia nhóm. - Cả lớp chia làm 2 nhóm. - Mỗi nhóm chọn 1 đề. + Tổ 1+2: nhóm 1 => Vận dụng yếu tố miêu tả vào việc giới thiệu con trâu ở làng quê VN, con trâu trong việc làm đồng. + Tổ 2+3: nhóm 2 => Vận dụng yếu tố miêu tả vào việc giới thiệu con trâu trong 1 số lễ hội, con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.. Hoạt động của trò Lắng nghe. Kết quả cần đạt. Lớp trưởng chia nhóm và phân công Học sinh chia đề. nhóm theo + Tổ 1+2: nhóm 1 => Vận dụng hướng dẫn của yếu tố miêu tả vào việc giới thiệu con GV. trâu ở làng quê VN, con trâu trong việc làm đồng.. HĐ 3: Hướng dẫn cách lập dàn ý. Gv nhấn mạnh yêu cầu về sử dụng yếu Lắng nghe tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. - VD: Miêu tả con trâu trên đồng ruộng: có thể dùng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá khi nói về hình dáng và hoạt động của nó. - VD: Con trâu trong mùa lễ hội: có thể dùng biện pháp nhân hoá, so sánh,điệp ngữ,..làm cho bài viết thêm sinh động HĐ 4: Hướng dẫn trình bày trước. + Tổ 2+3: nhóm 2 => Vận dụng yếu tố miêu tả vào việc giới thiệu con trâu trong 1 số lễ hội, con trâu với tuổi thơ ở nông thôn. - Mỗi nhóm cử ra 1 học sinh làm trưởng nhóm để điều hành công việc, đồng thời cử 1 học sinh trong nhóm lên trình bày trước lớp. Các nhóm tập trung thảo luận cách lập dàn ý.. Các nhóm lần lượt lên trình bày..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> lớp. Lắng nghe - Tác phong: dứt khoát, nhanh nhẹn. - Cách diễn đạt: trôi chảy, lưu loát, tránh lặp từ… - Ngắn gọn, đày dủ, tránh dài dòng. HĐ 4. Tổng kết. - Gọi các nhóm lên nhận xét lẫn nhau. Nhận xét phần - Các nhóm nhận xét lẫn nhau và ghi - Nxét tổng quát phần trình bày của trình bày của nhanh những điều cần thiết vào vở. các nhóm và nêu ưu nhược cũng như các nhóm. những lỗi cần tránh. HĐ 5: Dặn dò. - Bài tập về nhà. - Soạn bài sau..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Tiết 11 + 12 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: -Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em. - Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1. Điều gì được đề cập đến trong bài Đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình?. 2. Để làm sáng tỏ cho luận điểm , tác giả đã đưa ra những luận cứ nào? Đâu là luận cứ quan. trọng nhất? 3. Bài mới:. Hoạt động HĐ 1: Giới thiệu bài : Ngày hôm nay trẻ. Ghi bảng. em chúng ta được quan tâm chaqm soc, được hưởng quyền của mình, được phát triển toàn diện. Thế nhưng trên thế giới vẫn có rất những trẻ em phải chịu thiệt thòi, bị tước đoạt mọi quyền lợi của mình. Để bảo vệ trẻ em, hội nghị cấp cao thế giới về quyền trẻ em họp tại trụ sở Liên hợp quốc Niu- Ooc ngày 30-91990 để đề ra những việc cụ thể cần làm nhằm mang lại quyền lợi cho trẻ em. HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung 1.Tác giả 2.Tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác). I. Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả 2. Tác phẩm.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc 2.Các chú thích quan trọng: 3.Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Hai đoạn đầu: Khảng định quyền được sống và quyền được phát triển của trẻ em. - Đoạn còn lại: chia 3 phần: + Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của trẻ em trên thế giới hiện nay. + Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. + Nhiệm vụ: Xác định những việc mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làmvì sự sống còn, phát triển của trẻ.. II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 0 Đọc 2. Tìm hiểu chú thích. 3. Bố cục. - Hai đoạn đầu: Khẳng định quyền được sống và quyền được phát triển của trẻ em. - Đoạn còn lại: chia 3 phần: + Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của trẻ em trên thế giới hiện nay. + Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. + Nhiệm vụ: Xác định những việc mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làmvì sự sống còn,phát triển của trẻ.. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. 1. Hai đoạn đầu: quyền được sống và quyền được phát triển của trẻ em. ? Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em được tổ chức nhằm mục đích gì? - Bảo đảm cho tất cả trẻ em có 1 tương lai tốt đẹp. ? Tại sao trẻ em lại cần thiết được bảo vệ? - Vì chúng trong trắng, ngây thơ, có nhiều hoài bão, khát vọng, dễ bị tổn thương….. III.Tìm hiểu văn bản. 1.Hai đoạn đầu: Khẳng định: - Trẻ em có quyền được sống. - Trẻ em có quyền được phát triển..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 6 Sự thách thức: ? Trên thực tế, trẻ em phải chịu đựng những hiểm hoạ nào? Học sinh trả lời. ? Những hiểm hoạ đó sẽ mang lại hậu quả nghiêm trọng gì cho các em? - Kìm hãm sự phát triển và tăng trưởng của các em. - Gây ra những cái chết thương tâm của trẻ. ? Hãy lấy những VD cụ thể cm? Học sinh kể. Gv bổ sung bằng cách lấy những dẫn chứngvề quyển trẻ em bị xâm phạm.. 2.Sự thách thức:. 3.Cơ hội. ? Em hãy tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản mà cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc,, bảo vệ trẻ em? ? Hãy liên hệ trực tiếp với nước ta để so sánh kd chăm sóc và đảm bảo quyền lợi cho trẻ em? Học sinh tự liên hệ. 4.Nhiệm vụ ? Hãy phân tích những nvụ của cộng đồng qt và từng quốc gia đối với việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của trẻ em? ? Đánh giá của em về nhiệm vụ trêm? ? Tại sao phải xác định các nhiệm vụ đó? Xác định như vậy sẽ có tác dụng gì? ? Cần phải làm gì để thực hiện nhiệm vụ trên?. 3.Cơ hội. - Các quốc gia có ý thức rất rõ về vấn đề này => Liên kết với nhau. - Công ước qt ra đời. - Sự hợp tác qt ngày càng có hiệu quả.. ? Trình bày tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ của trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này. SGV-34. HĐ 5: Tổng kết: *Ghi nhớ sgk *Luyện tập. -Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài. - Chịu đựng những thẩm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch, bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp. -Nhiều trẻ chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.. 4.Nhiệm vụ: - Tăng cường súc khoẻ và dinh dưỡng cho trẻ. - Quan tâm đặc biệt tới những trẻ có hoàn cảnh đặcc biệt. - Tăng cường vai trò của phụ nữ và đảm bảo yêu cầu bình đẳng giới. - Tiến hành xoá mù chữ cho các em. - Đảm bảo an toàn khi mang thai cho các bà mẹ. ….. IV.Tổng kết..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Gọi học sinh chữa bài tập.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Tiết 13 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI ( TIẾP THEO) I. Mục tiêu cần đạt: - Nắm được mối quan hệ chắt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp. - Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp.Vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại nhiều khi không được tuân thủ đầy đủ. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Tại sao trong giao tiếp chúng ta phải chú ý đến các phương châm hội thoại? 2 Các phương châm hội thoại cần lưu ý là gì? 3. Bài mới:. Hoạt động HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Gọi học sinh đọc truyện cười SGK ? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao? 14 Trong tình huống khác thì có thể coi đó là lịch sự, quan tâm đến nhiều khác, nhưng trong tình huống này, khi người được ? phải từ trên cây cao xuống trong lúc đang tập trung làm việc thì hành động đó lại bị coi là quấy rối, phiền hà. ? Có thể rút ra bài học gì về giao tiếp? - Cần chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp.. HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 Gọi học sinh đọc lại những VD đã được pt khi được học về phương châm hội thoại. ? Trong những tình huống đó, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?. Ghi bảng I.Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. 1.Đọc truyện cười. - Câu nói của chàng rể là lịch sự nhưng không phù hợp vì nó gây phiền hà cho người khác. 2.Bài học - Cần chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp, vì một câu nói có thể thích hợp trong tình huống này nhưng không thích hợp trong tình huống khác.. II. Tìm hiểu mục 2.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Ngoại trừ tình huống học về phương châm lịch sự, tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại. Đọc đoạn hội thoại sgk. ? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn không? Vì sao? - Không. Vì phương châm về lượng không được tuân thủ. ? Tại sao? - Vì người nói không chắc chắn. ? Hãy lấy những VD tương tự để minh hoạ. ? Khi bác sĩ nói với bệnh nhân về tình trạng sức khoẻ của anh ta thì phương châm hội thoại nào có thể không cần tuân thủ? Vì sao? - Phương châm về chất. Vì bác sĩ có thể không nói sự thất về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân để anh ta lạc quan hơn. Lúc này Bsĩ đã nói điều mình không tin là đúng sự thật nhưng vẫn được chấp nhận.? ? Hãy lấy những VD tương tự? ? Khi nói tiền bạc chỉ là tiền bạc thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không? - Xét về nghĩa tường minh thì không tuân thủ phương châm về lượng vì nó dường như không giúp người nghe hiểu thên thông tin gì, nhưng xét về hàm ý thì nó tuân thủ đầy đủ pương châm về lượng. *Ghi nhớ.( SGK) HĐ 4: Luyện tập. Gọi học sinh chữa bài tập Bài tập 1: Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được tuyển tập truyện ngắn của Nam Cao để tìm quả bóng. Đó là cách nói không rõ ràng đối với cậu bé. Bài tập2: Lời nói của chân , tay, tai mắt, miệng không tuân thủ phương châm lịch sự. Vì - Không chào chủ nhà. - Lời lẽ giận dữ, nặng nề mà không có lí do chính đáng. BTVN: Soạn bài Xưng hô trong hội thoại..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Tiết 14+15: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 I. Mục tiêu cần đạt: - Củng cố kiến thức về văn tự sụ (có kết các yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh) - Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày một bài tập làm văn II. Tiến trình bài dạy: 1. ổn định tổ chức. 2. Đề bài: Sổ lưu đề 3. Trống -> Thu bài 4. Dặn dò chuẩn bị bài tiết 16-17.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Tuần 4 Tiết 16+17 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG. ( Trích Truyền kì mạn lục) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn người phụ nữ VN qua thân phận nhân vật Vũ Nương. - Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ pk. - Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tp: nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp các yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện li kì. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 0 Trẻ em có những quyền gì? 1 Trẻ em đang đứng trước những nguy cơ nào? 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Xhpk là 1 xã hội thối nát, đê hèn. Sống trong cái xã hội đen tối ấy, thân phận người con gái thật trăm đường oan khổ. Cảm thương trước những số phận nghiệt ngã ấy, Nguyễn Dữ đã chấp bút viết truyền kì mạn lục, kể về Lắng nghe cuộc đời của người con gái Nam Xương. Vậy, cuộc đời đó là 1 cuộc đời ntn? Bài học ngày hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung 1.Tác giả Trả lời ? Trình bày hiểu biết của em về tác giả?. 2.Tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác ) ? Nêu hiểu biết của em về tác phẩm?. Trả lời. Ghi bảng. I. Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả : Nguyễn Dữ - Quê quán: Thanh miện- Hải Dương. - Là học trò của NBK. - Làm quan 1 năm rồi cáo quan bởi chế độ phong kiến thối nát, rối ren. 2. Tác phẩm : - Chuyện người con gái Nam Xương là thiên thứ 16 trong 20 truyện của truyền kì mạn lục, theo lối văn xuôi cũ, chữ Hán, có nhiều câu biền ngẫu..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc: Rõ ràng, dứt khoát, phân biệt giọng điệu trong đối thoại: - TS: ghen tuông, tra hỏi. - VN: nhẹ nhàng, giãi bày, van xin, xuống nước. - Bé Đản: ngây thơ. 2.Các chú thích quan trọng: sgk 3. Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Chia 3 đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu đến cha mẹ đe mình: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách do chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách. + Đoạn 2: Tiếp theođến qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. + Đoạn 3: Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương ở động Linh phi, VN được giải oan.. II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 1.Đọc. Hai học sinh thay nhau đọc. Nhận xét. 2.Tìm hiểu chú thích. 3.Bố cục.. Trả lời. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Gọi học sinh đọc đoạn giới thiệu nhân vật. Học sinh đọc ? Phần giới tiệu có những chi tiết quan trọng nào? ? Chi tiết nào chứng tỏ Vn là người đẹp Trả lời nết? ? Tác giả tập trung khắc hoạ những nét đẹp nào của VN? Vẻ đẹp đó được biểu hiện trong những tình huống nào? Gv bổ sung. Trả lời. - Chia 3 đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu đến cha mẹ đẻ mình: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách do chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách. + Đoạn 2: Tiếp theođến qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. + Đoạn 3: Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương ở động Linh phi, VN được giải oan. III.Tìm hiểu văn bản. 1.Vũ thị Thiết- Nhân vật chính. 1 Khi mới lấy chồng: - Đẹp người, đẹp nết. - Cư xử đúng mực, nhường nhịn. => Cách giới thiệu ngắn gọn, dẫn dắt sự việc sau này. 2 Khi tiễn đưa chồng:đằm thắm, thiết tha. - Mong chồng bình yên trở về. - Khắc khoải nhớ nhung.. ? Lời nói của Vn khi chồng ra trận thể hiện tình cảm gì của nàng đối với chồng? Quả thực, Vn là 1 người yêu chồng tha thiêt. Trong hoàn cảnh bất khả kháng ấy, nàng không màng đến công danh mà. 3 Trả lời. Khi chồng ra trận:. - Thương nhớ chồng, yêu chồng tha thiết “ngày…ngăn được” => thuỷ chung..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> chỉ mong chồng bình yên trở về. Cách nói của nàng rất chân thành tha thiết. Nó thể hiện được 1 tình yêu sâu nặng của 1 người vợ thảo hiền, nết na với chồng. Nó làm yên lòng và động viên người ra đi. (Trong khi TS thụ động, không lo nghĩ gì cho mẹ già và người vợ đang mang thai) ? Chi tiết nào trong phần đầu truyện thể hiện cao nhân cách VN?. Lắng nghe. ? Nhận xét về giọng văn ở phần Trương Sinh trở về? Trả lời - Là giọng đều đều. ? Nhưng bất ngờ tác giả đưa ra chi tiết nào? Chi tiết đó dẫn đến những diễn biến ntn trong phần sau của truyện? Trả lời. - Là 1 nàng dâu hiếu thảo: chăm sóc mẹ chồng chu đáo: + Lo thuốc thang, lễ phật. + Lo ma chay như mẹ đẻ. => Khắc hoạ tính cách VN. 2.Nỗi oan khuất của Vn. 1 Bắt đầu là sự ghen tuông ngờ vực.. - Sự ngây thơ của đứa trẻ. - Sự ghen tuông của người chồng. 15 Lời bé Đản nói trở thành nhân tố tạo nên bi kịch, TS hay ghen mà lời bé Đản kể lại quá thật. 16 Nghi ngờ gạn hỏi => khẳng định vợ hư => mắng nhiếc, đánh đuổi vợ đi.. ? Những biểu hiện của chàng Trương càng khẳng định cá tính gì của chàng?. Trả lời. Tác giả tỏ ra rất sành tâm lí nhân vật: TS ghen tuông trở nên u mê lầm lẫn.. ? Tại sao tấn thảm kịch có thể giải quyết được nhưng lại không thể giải quyết được? Trả lời ? Đọc lời Vn nói với chồng, với trời đất, em có suy nghĩ gì? Tình cảm của em ntn?. Gv bổ sung: trong cái chết oan uổng của. Trả lời. 2 Cái chết oan uổng: - VN ngày ngày mong chồng trở về => bị vu oan => tìm đến cái chết. => VN đầu hàng số phận nhưng cũng là tố cáo những kể đàn ông vũ phu, độc đoán của xã hội PK..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Vn có 1 phần lỗi của nàng; chỉ bóng mình bảo cha Đản=> biết tính chồng đa nghi mà vẫn nói như vậy. VN đầu hàng số phận nhưng cũng là tố cáo những kẻ đàn ông vũ phu, độc đoán của xã hội PK. ? Tại sao tác giả lại thêm phần VN được sống dưới thuỷ cung?. 3. Nỗi oan được giải.. Trả lời. ? Bài học rút ra cho TS là gì? - Khi KL 1 việc gì phải tìm hiểu rõ ràng. ? Tại sao VN lại được trở về dương thế? Cảnh nàng hiện về được miêu tả ntn và nó có ý nghĩa gì?. - TS nhận ra lỗi lầm qua 1 hoàn cảnh bất ngờ nhưng đã quá muộn. 17 ý nghĩa sâu sắc: Vợ chồng như hình với bóng. Hình đã mất thì bóng cô đơn, buồn tủi. 18 TS dằn vặt, ân hận vì chỉ còn 1 mình trên đời. Trả lời. Trả lời. ? Tại sao VN chỉ hiện lên giây lát rồi biến mất? Chi tiết đó có ý nghĩa gì?. Trả lời. 3. Việc trở về dương thế trong thoáng chốc của VN. - Hoàn toàn là chi tiết kì lạ, hoang đường, tạo kết thúc có hậu: Người hiền sẽ gặp lành. 19 Bản chất tốt của VN: vẫn hết sức nặng tình với chồng con, quê hươngdù bị oan, mong muốn, khao khát được trả lại danh dự. - Chi tiết cuối cùng: VN trở về rồi biến mất => trần gian đầy rẫy những bất công, thối nát; là người có tình có nghĩa với Linh Phi. => Tố cáo sâu sắc chế độ PK.. HĐ 5: Tổng kết: Cách xây dựng nv độc đáo, xây dựng mâu thuẫn truyện hấp dẫn. Truyện phê phán chế độ PK: Gây nên nỗi oan ức, thảm hoạ cho người phụ nữ. *Ghi nhớ sgk. BTVN: Chi tiết nào trong truyện đem lại xúc động cho em nhiều nhất?Vì sao ? - Soạn bài Thượng Kinh kí sự..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Tuần 4 Tiết 18 XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI. I. Mục tiêu cần đạt: - Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sức biểu cảm của hệ thốngcác từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt. - Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp. - Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Tại sao chúng ta cần tuân thủ các phương châm hội thoại? 2 Trong trường hợp nào chúng ta không cần tuân thủ các phương châm hội thoại? Cho VD? 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 ?Tìm những đại từ nhân xưng trong TV Và nêu cách dùng?. Hoạt động của trò Lắng nghe. Ghi bảng. I.Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô. 1.Đọc 2 đoạn trích. Học sinh liệt 1 Đoạn a. kê. Từ ngữ xưng hô: em- anh, ta- chú Học sinh đọc mày. => xưng ho bất bình đẳngcủa 1 Gọi học sinh đọc đoạn trích. đoạn trích. kẻ ở địa vị yếu, cảm thấy mình thấp ? Xác định từ ngữ xưng hô trong 2 đoạn Trả lời hèn, cần nhờ vả người khác và 1 kẻ ở trích trên? vị thế mạnh, kiêu căng, hách dịch. 1 anh-em; ta-chú mày; 2 Đoạn b. 2 tôi- anh Từ ngữ xưng hô: tôi- anh. => ? Phân tích sự thay đổi cách xưng hô của xưng hô bình đẳng, không ai thấy Dế Choắt và Dế Mèn trong 2 đoạn trích? mình thấp hơn hay cao hơn người Giải thích sự thay đổi đó? Trả lời đối thoại. - Có sự thay đổi vì tình huống giao tiép thay đổi, vị trí của nhân vật không còn như trong đoạn trích thứ nhất nữa. Dế Choắt không còn coi mình là đàn em cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn nữa mà trăng trối với DM với tư cách một người bạn. *Ghi nhớ. ? Căn cứ vào đâu người ta có cách xưng 2.Ghi nhớ(SGK) hô trong giao tiếp? Trả lời HĐ 3: Luyện tập..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Gọi học sinh chữa bài tập Bài tập 1:Học sinh tự làm. Bài tập 2: Việc dùng chúng tôi thay cho tôi trong các văn bản khoa học nhằm tăng thêm tính khách quan cho các lluạn điểm khoa họctg văn bản. Ngoài ra, việc xưng hô này còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả. Bài tập 3: Cách xưng hô: - Mẹ- con: là cách xưng hô thông thường. - Ông –ta: cho thấy Thánh Gióng là 1 đứa trẻ khác thường. BTVN: 4, 5: Soạn bài sau..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Tuần 4 Tiết 19 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP. I. Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh nắm được 2 cách dẫn lời nói hoặc ý nghĩ: cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Trong hội thoại, khi xưng hô ta cần lưu ý điều gì? 2 Chữa các bài tập 4, 5. 3. Bài mới: Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục I Gọi học sinh đọc các đoạn trích.. Hoạt động của trò Lắng nghe. Học sinh đọc ? Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó được ngăn cách với bộ phận trước bằng dấu gì? - Là lời nói vì có từ nói trong trong phần Trả lời lời của người dẫn. - Ngăn cách với bộ phận trước bằng dấu : và “. ? Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó được ngăn cách với bộ phận trước bằng dấu gì? - Là ý nghĩ vì trước đó có từ nghĩ. Dấu hiệu tách hai phần câu là dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. ? Trong cả hai đoạn trích trên, , có thể Trả lời thay đổi vị trí của bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó không? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng đấu gì? - Có thể đổi vị trí của hai bộ phận. Trong trường hợp ấy, hai bộ phận ngăn cách với Trả lời nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang.. Ghi bảng I.Lời dẫn trực tiếp. 1.Đọc các VD 1 VD a. …Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng thèm người là gì?” => Là lời nói vì có từ nói trong trong phần lời của người dẫn.. 2. VD b.. Hoạ sĩ nghĩ thầm: “ Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn” => Là ý nghĩ vì trước đó có từ nghĩ. Dấu hiệu tách hai phần câu là dấu hai chấm và dấu ngoặc kép..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục II. Gọi học sinh đọc các đoạn trích. ? Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là Học sinh đọc lời nói hay ý nghĩ? Nó có được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì không? - Là lời nói . Đây là nội dung của lời Trả lời khuyênnhư có thể thấy ở từ lời khuyên trong phần lời của người dẫn. ? Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? Có thể thay từ đó bằng từ gì? - Là ý nghĩ vì trước đó có từ hiểu. Giữa phần ý nghĩ được dẫn và phần lời dẫn có từ rằng. Có thể thay từ là vào vị trí của từ Trả lời rằng trong trường hợp này.. II. Lời dẫn gián tiếp. 1.Đọc các VD. 1 Đọc VD a. 20 Là lời nói . Đây là nội dung của lời khuyên như có thể thấy ở từ lời khuyên trong phần lời của người dẫn.. 2 Đọc VD b. Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. 21 Là ý nghĩ vì trước đó có từ hiểu. Giữa phần ý nghĩ được dẫn và phần lời dẫn có từ rằng. Có thể thay từ là vào vị trí của từ rằng trong trường hợp này.. *Ghi nhớ. Gọi học sinh đọc Sgk. *Ghi nhớ.( SGK ) HĐ 5: Luyện tập. Gọi học sinh chữa bài tập. Bài tập 1:Tìm lời dẫn trong đoạn trích sau. Cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp, là lời nói hay ý nghĩ. 1 Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử nhìn tôi như muốn bảo rằng: “ A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế này mà lão cư xử với tôi như thế này à?” => Là lời dẫn trực tiếp. 2 Sau khi thằng con đi lão tự bảo rằng: “Cái vườn của ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi, mới để ra được 50 đồng bạc tàu. Hồi ấy, mọi thứ còn rẻ cả…” => Là lời dẫn trực tiếp. Bài tập 2:Học sinh tự làm. Gv kiểm tra và chữa. BTVN: 3. Soạn bài sau..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Tuần 4 Tiết 20 LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ. I. Mục tiêu cần đạt: - Ôn lại mục đích và cách thức tt văn bản tự sự - Rèn luyện kĩ năng tt văn bản tự sự. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần cb bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới:. Hoạt động HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Gọi học sinh đọc 3 tình huông sgk. Trao đổi để rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự. Học sinh đọc. - Suy nghĩ và thực hiện theo yêu cầu.. 0 Rút ra nhận xét về tóm tắt văn bản tự sự.. 1 Tìm hiểu và nêu những tình huống khác phải tóm tắt trong đời sống. Học sinh tự nêu các tình huống khác.. Hoạt động của trò. Ghi bảng I. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự. * Tìm hiểu các tình huống sgk. - Tóm tắt các văn bản : 1 Bộ phim chiếc lá cuối cùng. 2 Văn bản người con gái Nam Xương. 3 Văn bản mình yêu thích. 2 Nhận xét: => Tóm tắt văn bản giúp người đọc, người nghe dễ dàng nắm được nội dung chính của tác phẩm.Văn bản tóm tắt thường dễ nhớ vì nó tước bỏ đi những chi tiết rườm rà mà chỉ giữ lại nội dung chính..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 Gọi học sinh đọc Sgk. ? Các sự viếc bàn tóm tắt đã đầy đủ chưa? ? Có thiếu sự việc quan trọng nào không? Đó là sự việc nào? Tại sao đó là sự việc quan trọng cần phải nêu. ? Các sự việc nêu trên đã hợp lí chưa? Có cần thay đổi gì không?. II. Thực hành tóm tắt 1 văn bản tự sự. Các chi tiết Sgk trình bày tương đối hợp lí, tuy nhiên còn thiếu 1 chi tiết quan trọng. Đó là việc Trương Sinh và bé Đản ngồi bên đèn, Đản chỉ vào bức vách và lại bảo là cha mình. Từ đó chàng hiểu vợ bị oan, chứ không phải mãi sau này nghe Phan Lang kể.. ? Viết 1 văn bản tóm tắt tp trên bằng 1 đoạn văn khoảng 20 dòng. Học sinh tự viết. ? Nếu cần tóm tắt ngắn gọn hơn, em sẽ tóm tắt ntn? Gv cho học sinh tóm tắt, sau đó gọi đọcvà sửa lại. *Ghi nhớ.(Sgk) HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu mục 3 Gọi học sinh lên bảng chữa bài tập. BTVN: Soạn bài sau. -Thuộc ghi nhớ.. *Ghi nhớ.(Sgk) III. Luyện tập.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Tuần 5 Tiết 20 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được: - Từ vựng của 1 ngôn ngữ không ngừng phát triển - Sự phát triển của từ vựng diễn ra trước hết theo cách phát triển nghĩa của từ thành nhiều nghĩa trên cơ sở nghĩa gốc. Hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa là ẩn dụ và hoán dụ. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Thế nào là lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp? Chúng được sử dụng trong trường hợp nào? 2 Chữa bài tập 3. 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Gọi học sinh đọc lại bài thơ cảm tác vào ngà ngục Quảng Đông. ? Từ kinh tế trong bài có nghĩa là gì? - Kinh bang tế thế, trị nước, cứu đời. ? Ngày nay chúng ta có dùng từ này theo nghĩa trên không? Qua đó em rút ra điều gì về nghĩa của từ? - Từ kinh tế ngày nay được hiểu theo nghĩa: toàn bộ con người trong lao động sản xuất, trao đổi phân phối và sử dụng của cải vật chất làm ra. => Nghĩa của tự không phải bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian. Có những nghĩa cũ mất đi và nghĩa mới được hình thành. Đọc các câu trong truyện Kiều của Nguyễn Du. ? Giải nghĩa từ xuân và từ tay trong các trường hợp trên.. Hoạt động của trò Lắng nghe. Học sinh đọc Trả lời. Trả lời. Ghi bảng I.Sự biến đổi và phát triển của từ ngữ. 1.Tìm hiểu bài: *Trả lời các câu hỏi Sgk. - Từ kinh tế trong bài : Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông: Kinh bang tế thế, trị nước, cứu đời. - Từ kinh tế ngày nay: được hiểu theo nghĩa: toàn bộ con người trong lao động sản xuất, trao đổi phân phối và sử dụng của cải vật chất làm ra. 22 Nghĩa của tự không phải bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian .. a) Gần xa nô nức yến anh Học sinh đọc Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân Dập dìu tài tử giai nhân Học sinh tự Ngựa xe như nước áo quần như nêm giải nghĩa. - Ngày xuân em hãy còn dài.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Xót tình máu mủ thay lời nước non. b)Được lời như cởi tấm lòng Giở kim thoa với khăn hồng trao tay. ? Cho biết trong các câu trên, nghĩa nào là nghĩa chuyển, nghĩa nào là nghĩa gốc của từ? Trong trường hợp nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?. - Cũng nhà hành viện xưa nay Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người. - xuân 1: Mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên, thường được coi là mở đầu 1 năm ( Nghĩa gốc) - xuân 2: Nói về tuổi trẻ ( Nghĩa gốc) Học sinh trả =>Chuyễn nghĩa theo phương thức ẩn lời. dụ. - tay1 : Bộ phận phía trên của cơ thể, từ vai đến các ngón, dùng để cầm nắm.( Nghĩa gốc) - tay2: Người chuyên hoạt động hay giỏi về 1 môn , 1 nghề nào đó. ( Nghĩa chuyển) =>chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ 2. Ghi nhớ ( Sgk). *Ghi nhớ: Gọi học sinh đọc Sgk. HĐ 3: Luyện tập. Gọi học sinh chữa bài tập Bài tập 1: Tìm nghĩa gốc và nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ và hoán dụ của từ chân: 1 Chân được dùng với nghĩa gốc. 2. Chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.. 3. Chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.. 4 Chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. Bài tập 2: Trong cáchd dùng trà ( a-ti-sô, hà thủ ô, sâm, linh chi, khổ qua), từ trà được dùng với nghĩa chuyển chứ không phải nghĩa gốc. Trà trong những cấch dùng này có nghĩa là sản phẩm từ thực vật, được chế biến thành dạng khô, dùng để pha uống nước. ở đây, trà chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. Bài tập 3: Từ đồng hồ được dùng theo phương thức ẩn dụ chuyển nghĩa. BTVN: 4,5..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Tuần 5 Tiết 22 CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH. ( Trích Vũ Trung tuỳ bút-Phạm Đình Hổ) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Thấy được cuộc sống xa hoa của phủ chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê- Trịnh và thái độ phê phán của tác giả. - Bước đầu nhận biết được đặc trưng của thể loại tuỳ bút ngàu xưa và đánh giá được giá trị nghệ thuật của những dòng ghi chép đầy tính hiện thực này. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm người con gái Nam Xương. 2 Hãy trình bày hiểu biết của em về nhân vật Vũ Thị Thiết. Qua tác phẩm này tác giả muốn nói lên điều gì? 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài: Đây là tác phẩm ghi chép lại cuộc sống xa hoa trong Lắng nghe phủ chúa và sự lũng loạn của bè lũ quan lại cậy quyền. HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung 1.Tác giả ? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả? Trả lời. 2.Tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác) ? Trình bày hiểu biết của em về tác phẩm? Trả lời. Ghi bảng. I. Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả : - Phạm Đình Hổ( 1768-1893), quê ở huyện Đường An, tỉnh Hải Dương. - Là người có tài, để lại nhiều công trình biên soạn, khảo cứu có giá trị. 2. Tác phẩm : - Vũ trung tuỳ bút là 1 tp xuất sắc của Phạm Đình Hổ, viết đầu đời Nguyễn. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm này..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc Học sinh đọc 2.Các chú thích quan trọng: 3. Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Chia 2 phần: 1 Cảnh ăn chơi xa xỉ của chúa Trả lời Trịnh và quan lại cận thần.. 2 Sự ỷ thế làm càn của bọn quan lại. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Gọi học sinh đọc phần 1: ? Những chi tiết nào thể hiện thói ăn Học sinh đọc chơi xa xỉ của bọn quan lại? Chi tiết nào gây ấn tượng mạnh? ? Việc các nội thần mặc giả đàn bà bày Trả lời đồ bán trên bờ thể hiện điều gì? - Sự lố lăng kệch cỡm đến mức bệnh hoạn. ? Thể loại văn nào đã được vận dụng để miêu tả sự sa đoạ đó?Tác dụng của nó ra sao? - Các sự việc đưa ra đều cụ thể, chân thực, khách quan, không xen lời bình, Trả lời có liệt kê và cũng có miêu tả tỉ mỉ để khắc hoạ ấn tượng. ? Tìm hiểu ý nghĩa đoạn văn: Đêm thanh vắng…bất tường. => báo hiệu sự suy vong của 1 chế độ thối nát. Trả lời. II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 1. Đọc 2. Tìm hiểu chú thích. 3. Bố cục: Chia 2 phần: 1 Cảnh ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh và quan lại cận thần.. 2 Sự ỷ thế làm càn của bọn quan lại.. III. Tìm hiểu văn bản. 1.Cảnh ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh và quan lại cận thần. - Xây dựng cung điện đình đài liên miên ở nhiều nơi. - Các cuộc dạo chơi diễn ra thường xuyên huy động rất đông người hầu hạ. - Các trò giải trí diễn ra lố lăng, tốn kém. - Cướp đoạt của quý trong thiên hạ làm của riêng mình. =>Là 1 lũ người ăn chới xa xỉ đến mức bệnh hoạn. Là 1 lũ sâu mọt, bán nước hại dân.. ? Theo em, việc ăn chơi xa đoạ của quan lại sẽ gây tác hại ntn? Trả lời ? Vua chúa hiện hình là 1 lũ người ra sao? Trả lời Gọi học sinh đọc phần 2. Học sinh đọc ? Tại sao bọn quan lại lại mặc sức. 0 Sự ỷ thế làm càn của bọn quan lại..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> nhũng nhiễu dân?. Trả lời. ? Nhận xét về thủ đoạn của bọn quan lại? - Vừa ăn cướp, vừa la làng. ? Kết thúc đoạn văn miêu tả thủ đoạn của bọn quan lại, tác giả đã kể chuyện nhà mình. Điều dó có tác dụng gì? Trả lời ? Tác giả đã bộc lộ thái độ gì của mình qua đoạn trích? HĐ 5: Tổng kết.. - Được chúa Trịnh sủng ái => Mặc sức làm càn, tác oai, tác quái. - Vừa ăn cướp, vừa la làng, cướp của tới 2 lần. => Nhân dân khổ cực không biết kêu ai.. Tổng kết. Ghi nhớ sgk.. Luyện tập Bài tập 1:Hãy Theo em, thể loại Vũ Trung tuỳ bút trong bàicó gì khác với thể loại truyện mà em đã học? Bài tập 2: bài tập luyện tập..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Tuần 5 Tiết 23+24 HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ Hồi thứ 14 Đánh ngọc Hồi quân Thanh thua trận. Bỏ Thăng Long Chiêu Thống trốn ra ngoài. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng của người anh hùng dân tộc Nguyện Huệ tg chiến công đại phá quân Thanh, sự thảm bại của bọn xâm lược và số phận của bọn vua quan bán dân hại nước. - Hiểu sơ bộ về thể loại và giá trị nghệ thuật của lối văn trần thuật kết hợp với sự miêu tả chân thực, sinh động. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Sự ăn chơi xa đoạ và phi nhân tính của bọn vua chúa được phản ánh ntn trong “chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”? 2 Nguyên nhân của điều đó? 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Nguyễn Huệ là một vị anh hùng nổi tiếng đã làm nên những chiến công hiển hách trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Bài Lắng nghe học hôn nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tài năng tuyệt vời ấy. HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung 1.Tác giả ? Trình bày hiểu biết của em về tác Trả lời giả? 2.Tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác) ? Trình bày hiểu biết của em về hoàn cảnh sáng tác? Trả lời. Ghi bảng. I. Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả :Tập thể họ Ngô trong Ngô gia Văn Phái.. 2.Tác phẩm : - Ra đời cuối thế kỉ 18, đầu thế kỉ 19. - Tiểu thuyết chữ Hán theo thể chương hồi: 17 hồi..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc 2.Các chú thích quan trọng: 3. Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? *Bố cục chia 3 phần: - P1: Từ đầu đến Mậu Thõn 1788 Quõn Thanh xâm lược Thăng Long, Quang Trung lờn ngụi Hoàng đế và thõn chinh cầm quõn dẹp giặc. - P2: Tiếp theo đến “kộo vào thành”: Cuộc hành quõn thần túc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung - P3: cũn lại: Sự đại bại của quõn tướng nhà Thanh. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. 1. Hỡnh tượng người anh hựng dõn tộc-vua Quang Trung. ? Hỡnh tượng người anh hựng Nguyễn Huệ được khắc hoạ qua những giai đoạn nào? ? Sự tài trớ của ụng được thể hiện ở những việc làm nào?. II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 3 Học sinh thay nhau đọc. Trả lời. Trả lời. Trả lời ? Đối với cỏc viờn tướng, kẻ cú cụng, người cú tội, ụng xử sự ntn? ? Đọc lời dụ, nhận xột về lời dụ? Tỏc dụng của nú? Trong lời dụ đó, NH đã khẳng định chủ quyền của`dt ta và lên án hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của giặc, nêu bật dã tâm, bụng dạ của giặc, nhắc lại truyền thống đấu tranh chống giặc của ông cha ta thời xưa, kêu Trả lời gọi quân lính đồng tâm hiệp lực, ra kỉ luật nghiêm... Lời phủ dụ đó có thể xem như một bài hịch thật ngắn gọn mà ý tứ thật phong phú, sâu xa, có tác động kích thích lòng yêu nước và truyền thống quật cường của dân tộc.. 1.Đọc 2. Tìm hiểu chú thích. 3. Bố cục: 3 phần. - P1: Từ đầu đến Mậu Thõn 1788 Quõn Thanh xâm lược Thăng Long, Quang Trung lờn ngụi Hoàng đế và thõn chinh cầm quõn dẹp giặc. - P2: Tiếp theo đến “kộo vào thành”: Cuộc hành quõn thần túc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung. - P3: cũn lại: Sự đại bại của quõn tướng nhà Thanh... IV. Tìm hiểu văn bản. 1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ: -Hành động mạnh mẽ, quýêt đoán trước những biến cố lớn: Nghe Văn Tuyết cấp báo, Quang Trung giận lắm “liền họp…đi ngay” -Là người sáng suốt nhạy bén: + Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc và thế cân bằng giữa ta và địch. + Sáng suốt và nhạy bén trong việc xét đoán và dùng người, thể hiện qua việc xử trí với các tướng sĩ. Ông rất hiểu sở trường, sở đoản của các tướng sĩ, khen chê đều đúng người đúng việc...

<span class='text_page_counter'>(53)</span> ? Khi quân giặc còn ở Thăng Long, Trả lời Quang Trung đã nói ntn? Điều đó chứng tỏ ông có tầm nhìn xa ra sao? Giặc còn đóng ở Thăng long, Bắc Hà còn nằm trong tay chúng, vậy mà Quang Trung đã nói “phương lược tiến đánh đã có tính sẵn,lại còn tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng đối với 1 nước lớn gấp 10 nước mình, tính đến việc khéo lời lẽ để dẹp việc binh đao. Trả lời. ? Tài dụng binh của Quang Trung được thể hện ra sao? Trả lời ? Hình tượng về người anh hùng được miêu tả trong chiến trận càng đẹp. Em hãy tìm những từ ngữ miêu tả hình tượng ấy? Trả lời. ? Việc TSN giúp Lê Chiêu Thống có phải thực lòng không? Điều đó thể hiện Trả lời bc gì của tên tướng giặc?. - Là người có ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng.. - Là một người có tài dụng binh như thần: mở chiến dịch thần tốc: 5 ngày giành thắng lợi hoàn toàn. - Nắm quyền tổng chỉ huy quyết đoán từ phương lược đến tự mình đốc xuất 1 chiến dịch. - Đội quân của Quang Trung là 1 đội quân thần. - Quang Trung tỉnh táo, ung dung, oai phong, lẫm liệt, vào Thăng Long trước 2 ngày so với dự định. =>Ông chính là người tổ chức và là linh hồn của cuộc chiến. 2. Sự thất bại thảm hại của quân tướng nhà Thanh. - Bộ mặt thật của tên tướng xâm lược TSN: + Xảo trá, tham công, tư lợi. + Kiêu căng, chủ quan, hăn coi vào Thăng Long như vào chỗ không người. 23 Thực chất là 1 tên tướng bất tài..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> ? Tại sao ta có thể nói quân Thanh là 1 Trả lời quân đội ô hợp, không có sức chiến đấu ? Tìm chi tiết minh hoạ?. ? Vua Lê và bọn quan lại được miêu tả ntn khi TSN chiếm được Thăng Long? ? Khi bị quân Tây Sơn đánh, bọn Trả lời chúng được miêu tả ntn?. - Quân nhà Thanh là 1 đội quân ô hợp, không có sức chiến đấu. + 1 đội quân không có kỉ luật, khi thắng bỏ đồn, bỏ đội ngũ đi lang thang. + Khi lâm trận : sợ hãi, rụng rời, xin hàng khi nghe tiếng loa của quân TS. 3. Số phận bi đát của bọn vua quan phản bội Tổ quốc.. - Hạ mình nhục nhã trước quân giặc, im lặng nghe TSN mắng. - Hèn nhát, khiếp sợ khi quân TS đánh. - Chiêu Thống và những người thân với ông ta đã từ bỏ dt, gắn vận mệnh của mình với kẻ thù xâm lược => phải chịu chung số phận thảm bại với chúng. => Bài học đắng cay của LCT trong lịch sử VN không phải đầu tiên cũng không phải cuối cùng. ?Nhận xét về lối văn trần thuật? Kể chuyện xen lẫn miêu tả 1 cách sinh động, cụ thể, gây ấn tượng Trả lời mạnh.. HĐ 5: Tổng kết: *Ghi nhớ sgk *Luyện tập Gọi học sinh chữa bài tập BTVN: 1 Suy nghĩ của em sau khi học xong hồi thứ 14? 2 Soạn Truyện Kiều.. IV.Tổng kết. *Ghi nhớ sgk.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Tuần 5 Tiết 25 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG. I. Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh nắm được hiện tượng phát triển từ vựng của 1 ngôn ngữ bằng cách tăng số lượng nhờ: 1 Tạo thêm từ ngữ mới. 2 Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Có mấy phương pháp phát triển nghĩa của từ vựng? Đó là những phương pháp nào? 2 Chữa bài tập vn. 3. Bài mới:.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Từ vựng là một bộ phận quan trọng cấu thành nên tiếng nói của dân tộc. Muốn hiểu được thứ tiếng mẹ đẻ ấy phải tìm hiểu sự phát triển của từ vựng. Lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Gọi học sinh đọc Học sinh đọc ? Tìm các từ ngữ mới được cấu tạo trên cơ sở các từ điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ trong thời gian gần đây và giải thích nghĩa của những Trả lời từ đó?. ? Tìm những từ có cấu tạo theo mô hình x+tặc.? - Lâm tặc: kẻ cướp tài nguyên rừng. - Tin tặc: kẻ dùng kĩ thuật thâm nhập trái phép vào dữ liệu trên máy tính của người khác để khai thác hoặc phá hoại. Gọi học sinh đọc ghi nhớ.. Ghi bảng. I.Tạo từ ngữ mới. 1.Tìm hiểu bài. - Tạo từ ngữ mới trên cơ sở các từ: điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ. ĐTDD: ĐT vô tuyến nhỏ mang theo người, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cho thuê bao. -Kinh tế tri thức: Nền kinh tế chủ yếu dựa vào việc sx, lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao. - Đặc khu kinh tế: khu vực dành riêng để thu huát vốn và công nghệ nước ngoài , ví những chính sách ưu đãi. - Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đối với sản phẩm do hoạt động tri tuệ mang lại, được pl bảo hộ như quyền tác giả, quyền đvới sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp…. *Ghi nhớ ( Sgk). Trả lời.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 Gọi học sinh đọc ? Tìm những từ Hán việt trong đoạn trích vừa đọc.. ? Tìm những từ trong TV để chỉ các khái niệm Sgk. Những từ này có nguồn gốc từ đâu? *Gọi học sinh đọc ghi nhớ.. II.Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. 1.Đọc hai đoạn trích: - Từ Hán Việt: thanh minh, lễ tết, tảo mộ, hội, đạp thanh, bộ hành, yến anh, xuân, tài tử, bạc mệnh. Bạc mệnh, duyên, phận, thần, linh, chứng giám,, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc. AIDS Ma-ket-tinh. Viết nguyên dạng: marketinh. Phiên âm trong tài liệu chuyên môn: maketinh. Phiên âm trong tài liệu thông thường: ma-két-tinh. 2.Ghi nhớ ( SGK ). HĐ 4: Luyện tập. Gọi học sinh chữa bài tập Bài tập 1: Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu x+tặc trên mục 2. - x+trường: chiến trường, công trường, nông trường, ngư trường, thương trường.. - x+ hoá: ô xi hoá, lão hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá, công nghiệp hoá, thương mại hoá.. - x+ điện tử: thư điện tử, thương mại điện tử, giáo dục điện tử, chính phủ điện tử.. Bài tập 2: - Bàn tay vàng: bàn tay tài giỏi, khéo léo hiếm có trong việc thực hiện 1 thao tác lao động hoặc kĩ thuật nhất định. - Cơm bụi: Cơm giá rẻ, thường bán hàng quán nhỏ, tạm bợ. Cỗu truyền hình: Hình thức truyền hình tại chỗ cuộc giao lưu, đối thoại trực tiếp với nhau qua hệ thống camera giữa các địa điểm cách xa nhau. BTVN: 4,5,đọc thêm và soạn bài sau..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Tuần 6 Tiết 26 TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU I.Mục tiêu cần đạt: - Hiểu được những nét chính về thời đại, cuộc đời, và sự nghiệp của ND,từ đó rút ra nhân tố góp phần tạo nên thiên tài ND trong truyện Kiều. - Qua cốt truyện, số phận và tính cách nhân vật, thấy được nhân đạo chủ nghĩa là cảm hứng chủ đạo tạo nên giá trị truyện Kiều. - Hiểu sơ lược giá trị nghệ thuật truyện Kiều. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần soạn bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Nhắc đến Nguyễn Du chúng ta phải khẳng định ông là một nhà thơ lớn với những đóng góp vô cùng quan trọng trong nền VH VN nói riêng và Vh thế giới nói chung. Với tác Lắng nghe phẩm truyện K đồ sộ, ND càng khẳng định được vai trò to lớn và không thể phủ nhận của mình trên văn đàn, sánh ngang hàng những nhà thơ lớn cùng thời. HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung 1.Tác giả ? Hãy trình bày hiểu biết Trả lời của em về tác giả?. Ghi bảng. I. Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả : - Sinh năm 1765-1820 - Quê: Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. - Cha mất lúc 10 tuổi, 13 tuổi mẹ mất, ở với người anh là Nguyễn Khản. - Trung thành với nhà Lê chống lại quân Tây Sơn -1786-1796: 10 năm lưu lạc trên đất Bắc. -1790-1802: ở ẩn ở Hà Tĩnh. -1802: làm quan với nhà Nguyễn..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 2.Tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác ) ? Em biết gì về tác phẩm này?. Trả lời. ? Hày tóm tắt lại tác phẩm?. Trả lời. 3.Vài nét về giá trị nội Trả lời dung và nghệ thuật. ? Nội dung cơ bản của truyện K là gì? ? Truyện mang giá trị đặc sắc nào về nghệ thuật? Trả lời. 1813-1814: đi sứ sang TQ lần 1. - 1820: Đi sứ sang TQ lần 2. - Là nhà thơ lớn của dân tộc, là danh nhân văn hoá thế giới. 2. Tác phẩm a) Giới thiệu: - Là tác phẩm xuất sắc nhất của ông viết bằng chữ Nôm. - 1872: in lần đầu. - Dựa theo “Kim Vân kiều truyện” của Thanh Tâm tài nhân TQ bằng văn xuôi. - Truỵên Kiều viết bằng thơ, 3254 câu lục bát. b) Tóm tắt. *Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước. - Giới thiệu T Kiều: nguồn gốc, tài ,sắc. - Sự gặp gỡ, cảm mến và đính ước của TKKT *Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc. - KT về quê, gia đình TK gặp tai biến. - TK bán mình chuộc cha. - ở lầu xanh lần 1: gặp và làm lẽ Thúc Sinh. - ở lầu xanh lần 2: TH say mê và cảm mộ đã cứu K làm vợ và giúp K trả ân báo oán. - TH chết đứng, K tự tử nhưng không chết. *Phần thứ 3: Đoàn tụ: - KT tìm ra và lập đàn giải oan cho K. - Gia đình gặp và đón K về đoàn tụ. - Kt và TK nối lại duyên và đổi thành tình bạn bè. 3.Vài nét về giá trị nội dung và nghệ thuật. 1 Giá trị nội dung: - *Hiện thực: XHPK thối nát, xấu xa, vô nhân đạo, XH đồng tiền. -*Nhân đạo: yêu thương, thông cảm với người phụ nữ đau khổ, căm ghét những kẻ tàn ác. 2 Giá trị nghệ thuật: - Cách xây dựng nv điển hình. - Tả cảnh đặc sắc- cảnh ngụ tình. - Ngôn ngữ nhuần nhuyễn, tươi sáng..

<span class='text_page_counter'>(60)</span>

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Tuần 6 Tiết 27 CHỊ EM THUÝ KIỀU. Trích truyện Kiều-Nguyễn Du. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Thấy được nghệ thuật miêu tả nhân vật của ND : khắc hoạ những nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận Thuý Vân, Thuý Kiều bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển. - Thấy được cảm hứng nhân đạo trong truyện Kiều: Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của con người. - Biết vận dụng bài học để miêu tả nhân vật. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Trình bày những hiểu biết cảu em về tác giả ,tác phẩm truyện Kiều? 2 Tóm tắt tác phẩm, nêu giả trị nội dung, nghệ thuật? 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài: Là một đoạn trích ngắn trong cả một tác phẩm đồ sộ, chị em TK được coi là một trích đoạn hay và có giá trị. Qua đoạn trích, chúng ta sẽ được làm quen với hai cô gái tài sắc - đó là TV và TK. HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung *Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần mở đầu của truyện Kiều, nói về tài sắc của chị em TK ( Từ câu 15-38. ) HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc: Đọc chậm rãi, rõ ràng, diễn cảm, nhấn mạnh vào những nét đặc tả chị em K GV đọc mẫu. Gọi học sinh đọc và nhận xét cách đọc. 2.Các chú thích quan trọng: 3. Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Bốn câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em TK - Bốn câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp TV. - Mười hai câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp TK - Bốn câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em.. Hoạt động của trò. Ghi bảng. Lắng nghe. Ghi bài. I. Hướng dẫn tìm hiểu chung. *Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần mở đầu của truyện Kiều, nói về tài sắc của chị em TK ( Từ câu 15-38. ) II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 1.Đọc. Lắng nghe Học sinh đọc 2.Tìm hiểu chú thích. Những học sinh 3.Bố cục. còn lại nhận xét - Bốn câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em TK - Bốn câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp TV. - Mười hai câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp TK Trả lời - Bốn câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Gọi học sinh đọc 4 câu đầu.. III. Tìm hiểu văn bản. 1.Giới thiệu nhân vật: TK-TV Học sinh đọc. ? Trong 4 câu thơ đầu, câu thơ nào tả vẻ đẹp chung của cả hai chị em? Tìm hình ảnh ẩn dụ mang nghĩa tượng trưng trong 2 câu thơ đó? Trả lời. ? Đọc những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của TV. Người ta nói vẻ đẹp của TV là vẻ đẹp phúc hậu. Hãy CM? Trả lời. -Mai cốt cách: mảnh mai, thanh tao. -Tuyết tinh thần: trong trắng. => dùng hình ảnh mai, tuyết là vẻ đẹp mĩ lệ trong thiên nhiên để so sánh với sắc đẹp của người thiếu nữ.=> Gợi cảm xúc cho người đọc về chị em TK : thanh tao, xinh đẹp, trong trắng từ hình thức đến tâm hồn.( vẹn 10 ) 2.Miêu tả vẻ đẹp của TV - Khuôn trăng- nét ngài. - Mây thua- tuýêt nhường.. ? Tác giả dùng nghệ thuật gì khi miêu tả TV? Trả lời. ? 12 câu tiếp theo nói về ai? Em hiểu ntn về thành ngữ sắc sảo, mặn mà? ? Tác giả miêu tả vẻ đẹp của TK bằng Trả lời từ ngữ nào? Trả lời ? Tại sao khi miêu tả TK tác giả lại tập trung miêu tả đôi mắt? Ông sử dụng hình ảnh ước lệ, ẩn dụ, nhân hoá nào?. 24 Hình ảnh ước lệ, ẩn dụ=> tác giả khắc hoạ vẻ đẹp phúc hậu đoan trang của TV khiến thiên nhiên phải thua, nhường. 25 Chân dung TV mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của TV tạo sự hoà hợp, êm đềm với xung quanh nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ. 3.Tài sắc của TK: TK đẹp cả hình thức lẫn tâm hồn. 1 Sắc:. - Làn thu thuỷ- nét xuân sơn - Hoa ghen- liễu hờn..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, không phải ngẫu nhiên mà tác giả lại tả sâu vào đôi mắt K còn TV thì không Trả lời nói tới. Với dụng ý này, nhà thơ muốn. 26 Hình ảnh ước lệ , nhân hoá. 27 Dung nhan đằm thắm, rực rỡ, tươi trẻ khiến cho thiên nhiên phải hờn, ghen. khẳng định, K không chỉ đẹp về hình thức, nàng còn đẹp cả về tâm hồn. ? Vẻ đẹp của K so với V ra sao?. 2 Tài: Thông minh. - Giỏi thi, ca, nhạc , hoạ => thành nghề, điêu luyện. => Sắc rực rỡ, tài tuyệt xảo  dự báo cái “bạc mệnh” không tránh khỏi vì “chữ tài liền với chữ tai một vần”, hay “chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” 4) Đức hạnh của hai chị em Thuý Kiều.. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả TV và TK ? Cách miêu tả đó có gì giống và khác nhau? Dụng ý của tác giả là gì? Đọc 4 câu cuối Học sinh đọc ? Cuộc sống của chị em Thuý Kiều ra Trả lời sao? Điều này cho ta thấy phẩm chất nào đáng quý của họ?. - Xinh đẹp nhưng e lệ, đứng đắn. - Là con nhà gia giáo, có học thức. HĐ 5: Tổng kết: ? Đọc lại cả đoạ. nhận xét nghệ thuật tả người của Nguyễn Du? Thái độ, tình Trả lời cảm của ông đối với nhân vật?. Gọi hoạt động đọc ghi nhớ. Học sinh đọc. Nghệ thuật miêu tả đặc sắc. bút pháp ước lệ tượng trưng ẩn dụ, tác giả khắc hoạ chân dung tuyệt mĩ của chị em TK, thể hiện tình cảm ưu ái của mình dành cho nhân vật chính. *Ghi nhớ sgk. *Luyện tập Yêu cầu học sinh học thuộc lòng đoạn thơ tại lớp, gọi đọc thuộc và cho điểm..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Tuần 6 Tiết 28 CẢNH NGÀY XUÂN. Truyện Kiều-ND I. Mục tiêu cần đạt: -Giúp học sinh thấy được: nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của NẫI DUNG: Kết hợp bút pháp tả và gợi, sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh để miêu tả cảnh ngày xuânvới những đặc điểm riêng. Tác giả miêu ậngnh mà nói lên tâm trạng của nhân vật. - Vận dụng bài học để viết văn tả cảnh. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Đọc thuộc lòng đoạn thơ nói về chị em TK? 2 Hãy so sánh cách miêu tả K và V? Tác dụng của nó là gì? 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Là 1 tác phẩm nổi tiếng của Nội dung, TK được đông đảo bạn đọc trên thế giới biết đến. Chúng ta đã được làm quen với chị em TK trong đoạn trích cùng tên và thấy được nghệ thuật miêu tả nhân vật tài tình của ND. Hôm nay chúng ta đến với cảnh ngày xuân để thấy 1 trong những thành tựu đặc sắc của TK là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên. HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung *Vị trí của đoạn trích: Sau khi gới thiệu gia cảnh vương viên ngoại, gợi tả chị em Thuý Vân, Thuý Kiều, đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết thanh minh, chị em K đi chơi xuân. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc : Đọc rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm để thấy được vẻ đẹp của cảnh ngày xuân. GV đọc mẫu Học sinh đọc Nhận xét và chuẩn xác 2.Các chú thích quan trọng: 3. Bố cục của đoạn trích được chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung chính của từng đoạn? - Đoạn trích kết cấu theo trình tự thời gian của cuộc du xuân: + Bốn câu đầu: khung cảnh ngày xuân. + Tám câu tiếp: khung cảnh lễ hội trong tết thanh mịnh. + Sáu câu cuối: cảnh chị em K đi du xuân trở về.. Hoạt động của trò. Ghi bảng. Lắng nghe. Ghi bài. I. Hướng dẫn tìm hiểu chung. *Vị trí của đoạn trích: Đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết thanh minh, chị em K đi chơi xuân. II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 1.Đọc. Lắng nghe Học sinh đọc Nhận xét. Trả lời. 2.Tìm hiểu chú thích. 3.Bố cục. - Đoạn trích kết cấu theo trình tự thời gian của cuộc du xuân: + Bốn câu đầu: khung cảnh ngày xuân. + Tám câu tiếp: khung cảnh lễ hội trong tết thanh mịnh. + Sáu câu cuối: cảnh chị em K đi du xuân trở về..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. III. Tìm hiểu văn bản. Gọi học sinh đọc bốn câu đầu: Học sinh 1. Khung cảnh thiên nhiên và vẻ ? Em hiểu gì về hai câu thơ đầu của đoạn trích? đọc đẹp riêng của mùa xuân. - Hai câu đầu đã gợi lên hình ảnh ngày xuân với Trả lời cán én chao liệng trên bầu trời. ? Hình ảnh con én đưa thoi gợi cảm nghĩ gì? Trả lời. - Hai câu đầu: vừa gợi thời gian, vừa gợi không gian. Tháng 3tháng cuối cùng của mùa xuân với những cánh en chao liệng trên bầu trời đã đến.. Trả lời. - Hai câu tiếp là bức hoạ tuyệt đẹp về mx: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, nhẹ nhàng, thanh khiết, khoáng đạt, trong trẻo. => Cảnh vật diệu kì, có hồn khiến người đọc như muốn hoà mình vào không gian tuyệt điệu ấy.. - Ngày xuân con én bay liệng như thoi đưa. Câu thư vừa tả cảnh, vừa có ngụ ý ngày xuân qua nhanh quá.. ? Vẻ đẹp của mùa xuân được tác giả miêu tả ntn? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả ấy?. Bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân là hai câu: Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Thảm cỏ non trải rộngtới chân trời là gam màu nền cho bức tranh xuân. Trên nền màu xanh của cỏ non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Màu sắc có sự hài hoà đến mức tuyệt diệu. Tất cả gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân : Mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, nhẹ nhàng, thanh khiết, khoáng đạt, trong trẻo. ? Bức tranh thiên nhiên ấy có phải là bức tranh tĩnh không? Tại sao? - Là bức tranh động nhờ chữ điểm. Chỉ một chữ thôi mà bức tranh về mùa xuân đẹp một cách lạ kì. Ta đọc được trong vẻ đẹp ấy sự e ấp của cái thuở ban đầu. Cảnh vật như được tiếp thêm nhựa sống, tràn trề hơn, sinh động hơn. Đến cùng với vẻ đẹp tươi mới, mơn mởn của mùa xuân là sự bình yên, thanh khiết của đất trời... Nguyễn Du tài tình biết bao khi khắc họa được một bức tranh Trả lời mĩ lệ, có hồn và tuyệt vời đến như vậy..

<span class='text_page_counter'>(66)</span>

<span class='text_page_counter'>(67)</span> *Tám câu tiếp: khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh. ? Có những hoạt động nào diễn ra trong tết thanh minh? Trả lời - Lễ tảo mộ: đi viếng mộ, quét tước, sửa sang phần mộ của người thân. - Hội đạp thanh: đi chơi xuân ở chốn làng quê. ? Không khí nhộn nhịp của ngày lễ, hội được diễn tả ntn? - Được diễn tả qua những từ hai âm tiết, bao gồm Trả lời cả từ ghép lẫn từ láy, các động từ, tính từ. ? Tâm trạng người đi hội ra sao? Hình ảnh ẩn dụ nào được sử dụng? Tác dụng của nó là gì? - Hình ảnh ẩn dụ: nô nức yến anh gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít. Trong lễ hội mùa xuân tấp nập, nhộn nhịp nhất là các nam thanh nữ tú, những tài tử, giai nhân. ? Bằng sự hình dung, tưởng tượng của mình, em hãy miêu tả lại cảnh ngày xuân?. 2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh. - Lễ tảo mộ: đi viếng mộ, quét tước, sửa sang phần mộ của người thân. - Hội đạp thanh: đi chơi xuân ở chốn làng quê.. Trả lời. => Khung cảnh lễ hội trong tết thanh minh thật nhộn nhịp, tấp nập, đông vui. Cuộc sống thanh bình, êm ả, tràn đầy âm thanh và Học sinh tự màu sắc. Truyền thống văn hoá lễ miêu tả hội xa xưa của ông cha được hiện miệng. lên thật rõ nét và mang đậm bản sắc dân tộc. Trả lời. ? Qua cuộc du xuân đầu năm của chị em TK tác giả khắc hoạ nên điều gì? *Sáu câu tiếp: Cảnh chị em TK đi du xuân trở về. ? Cảnh vật trong 6 câu cuối được tác giả miêu tả ntn? ? Hãy so sánh với cảnh trong 4 câu đầu để thấy Trả lời được điểm giống và khác nhau? ? Theo em, tại sao lại có sự khác nhau như vậy? ý nghĩa của cách miêu tả trên là gì? Trả lời Gv chuẩn xác: Vẫn là cảnh ngày xuân với sự tao nhã, thanh sạch, tinh khôi của những tháng đầu năm nhưng ở đoạn cuối đã có sự kác biệt so với 4 Trả lời câu đầu. Trước hết đó là những nét khác biệt về không gian và thời gian (sáng khác chiều, mới vào hội khác lúc hội tan). Tuy nhiên cái cơ bản là ở 6 câu cuối, cảnh vật được cảm nhận qua tâm trạng của con người. Những từ tà tà, thanh thanh, nao nao không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn biểu đạt sắc thái tâm trạng con người.Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về 1 ngày vui xuân đang cònmà sự linh cảm về 1 điều sắp xảy ra đã xuất hiện. Dòng nước nao nao như báo trước ngay sau lúc này thôi K sẽ gặp nấm mộ Đạm Tiên, sẽ gặp KT .. 3.Cảnh chị em TK đi du xuân trở về. -Cảnh vật vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân nhưng đã nhuốm màu tâm trạng. - Cảnh như báo trước những điều sắp xảy ra trên đường đi và trong cuộc sống của K..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> HĐ 5: Tổng kết: ? nhận xét nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du? Đọc thuộc ghi nhớ sgk *Luyện tập : Gọi học sinh chữa bài tập 1 Học thuộc lòng đoạn thơ.. *Ghi nhớ sgk Trả lời.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Tuần 6 Tiết 29 THUẬT NGỮ. I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu được kn thuật ngữ và 1 số đặc điểm của nó. - Biết sử dụng chính xác các thuật ngữ. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Làm cách nào có thể tạo nên từ ngữ mới? Cho VD? 2 Tìm những từ mượn trong tiếng Việt? 3 Chữa bài tập 3. 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Gọi học sinh đọc phần 1.. Hoạt động của trò Lắng nghe Học sinh đọc. ? Trong hai cách trên, cách nào thiên về đặc tính bên ngoài của sự vật, các nào thiên về Học sinh trả lời. đặc tính bên trong? Gv chuẩn xác. ? Cách thứ hai có thể nhận biết bằng kinh Học sinh trả lời. nghiệm và cảm tính được không? - Không. Học sinh trả lời. ? Vây, cách giải thích nào không thể hiểu được nếu thiếu kiến thức hoá học? - Cách 2. => C1: Cách giải thích của từ ngữ thông thường. C2: cách giải thích của thật ngữ.. Học sinh trả lời. Gv gọi học sinh đọc phần 2 và trả lời câu. Ghi bảng. I.Thuật ngữ là gì? 1.So sánh hai cách nói: cách 1: - Nước là chất lỏng không màu, không mùi, có trong sông, hồ, biển… - Muối là tinh thể trắng, vị mặn, thường tách từ nước biển, dùng để ăn. => Là cách giải thích hình thành trên cơ sở kinh nghiệm, có tính chất cảm tính => chỉ dừng lại ở đặc tính bên ngoài của sự vật Cách 2: - Nước là hợp chất của các nguyên tố hi-đrô và ỗi, có công thức là H2O. - Muối là hợp chất mà các phân tử gồn có 1 hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với 1 gốc a-xit. => Kl dựa trên những nghiên cứu bằng lí thuyết và phương pháp khoa học, qua việc tác động vào.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> hỏi. ? Các định nghĩa trên em được học ở môn nào? ? Những từ ngữ được định nghĩa chủ yếu dùng trong loại văn bản nào?. vật để sự vật bộc lộ đặc tính của nó => thể hiện đặc tính bên trong của sự vật. 2. Đọc định nghĩa và trả lời câu hỏi. - Thạch nhũ: địa lí. - Ba-dơ: hoá học. - ẩn dụ: văn học. - Phân số thập phân: toán học. => Chủ yếu dùng trong văn bản về khoa học công nghệ. 3. Ghi nhớ sgk. *Đọc ghi nhớ sgk. HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 Gọi học sinh đọc phần 1. ? Tìm thên nghĩa của những thuật ngữ dần trong mục 2. - Không có thêm nghĩa nào. ? Trong hai vd sau,vd nào từ muối có sắc thái biểu cảm? Muối là 1 hợp chất có thể hoà tan trong nước. Tay nâng chén muối đĩa gừng. Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau. ( Ca dao ). II. Đặc điểm của thuật ngữ: 1. Tìm hiểu câu hỏi sgk. Muối là 1 hợp chất có thể hoà tan trong nước. Tay nâng chén muối đĩa gừng. Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau. ( Ca dao ) 28 muối trong văn bản 2 là từ mang tính chất biểu cảm, chỉ tình cảm sâu đậm của con người. 2. Ghi nhớ sgk. * Đọc ghi nhớ sgk. HĐ 4: Luyện tập. Gọi học sinh chữa bài tập Bài tập 1: Vận dụng kiến thức đã được học ở các môn Ngữ văn, lịch sử, địc lí, toán học, vật lí, sinh học để điền thuật ngữ thích hợp vào chỗ trống và cho biết mỗi thuật ngữ vừa điền thuộc lĩnh vực khoa học nào: - Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác. - Xâm thực làm huỷ hoại dần….

<span class='text_page_counter'>(71)</span> - Hiện tượng hoá học là… - Trường từ vựng là… - Di chỉ là… - Thụ phấn là… - Lưu lượng là… - Trọng lực là… - Khí áp là… - Đơn chất là… - Khí áp kế là… - Thị tộc phụ hệ là… - Đường trung trực là… Bài tập 2: Đọc đoạn trích: Nếu được làm hạt giống để mùa sau Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa Vui gì hơn làm người lính đi đầu Trong đêm tối, tim ta là ngọn lửa ! => Từ điểm tựa không dùng như một thuật ngữ vật lí . ở đây nó chỉ là 1 chỗ dựa chính. Bài tập 3: Trong 2 từ hồn hợp sau, từ nào được sử dụng với nghĩa thuật ngữ, từ nào được sử dụng với nghĩa thông thường: Nước tự nhiên ở ao, hồ, sông, biển,…là 1 hỗn hợp. Đó là 1 chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục.=> đưẻc sử dụng theo nghĩa thông thường. Bài tập vn: 4,5..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Tuần 6 Tiết 30 TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1. I. Mục tiêu cần đạt: -Giúp học sinh đánh giá bài làm , rút kinh nghiệm, sửa chữa những sai sót về các mặt ý tứ, bố cục, câu văn, từ ngữ, chính tả. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2.Trả bài. HĐ 1: - Nhắc lại đề bài trước. Chỉnh sửa và nêu những lưu ý. - cho học sinh pt đề : chỉ ra các yêu cầu về nội dung , hình thức. - Tôe chức cho học sinh thảo luận , xây dựng đáp án.( dàn ý) cho bài viết. - Gv nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh dàn ý và các yêu cầu cần đạt. HĐ 2: Nhận xét và đánh giá bài viết. - Gv cho học sinh tưn nhận xét bài viết của mình( ưu điểm, nhược điểm) từ việc đối chiếu với dàn ý và các yêu cầu vừa nêu. - Gv nêu nhận xét, đánh giá của mình về bài viết của học sinh: ưu, nhược điểm; những lỗi cơ bản cần khắc phục (Nhận xét chung và cho VD cụ thể theo bài làm của học sinh, có thể đọc 1 bài văn miêu tả hay trong bài làm của học sinh) HĐ 3: Bổ sung và sửa chữa lỗi của bài viết. - Gv cho học sinh trao đổi, hướng dẫn, sửa chữa các lỗi về nội dung ( ý và sắp xếp các ý, sự kết hợp của các yếu tố kể, tả và biểu cảm ), về hình thức ( bố cục, trình bày, diễn đạt, chính tả, ngữ pháp,..) - Gv bổ sung, kl về hướng sửa chữa và cách sửa lỗi..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Tuần 7 Tiết 31 KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH Truyện K- ND I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs: - Thấy được tâm trạng nhớ thương, buồn tủi của TK khi bị tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, được ND thể hiện trong đoạn tả cảnh ngụ tình vào loại hay nhất trong TK. - Nhận biết tài năng ND khi sử dụng ngôn ngữ độc thoại , ngôn ngữ VH chữ Hán, ngôn ngữ VHDG để tả cảnh ngụ tình, biểu đạt ngoại cảnh và tâm cảnh 1 cách tinh tế chính xác và sinh động. II.Thiết kế bài dạy: 1.Kiểm tra bài cũ: - Kt phần chuẩn bị bài ở nhà của HS - Đọc thuộc lòng bài “ Cảnh ngày xuân” 2.Bài mới:. HĐ của thầy. Hoạt động của trò. HĐ1: Giới thiệu bài: Sau khi rơi vào tay của MGS, cuộc đời nàng K trôi dạt, không xác định được phương hướng. Nàng đã rơi vào tay của Tú Bà- một Lắng nghe mụ chủ thanh lâu độc ác. ở lầu Ngưng bích, tâm trạng của K ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu. HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu chung *Vị trí của đoạn trích: MGS mua K về Lâm Tri, trên đường , K bị làm nhục. Biết mình bị đẩy vào lầu xanh, K rút dao quyên sinh nhưng không chết. Tiêu biểu sợ mất hết vốn liếng liền thuốc thang cho K và Ghi bài cho nàng ra ở lầu NB, hứa gả cho tấm chồng tử tế nhưng thực chất là chờ dịp để giở mưu ma chước quỷ.. HĐ3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Đọc: Đọc đúng cách ngắt nhịp, rõ ràng, diễn cảm, làm nổi bật tâm trạng nhân vật. Gv đọc mẫu. Lắng nghe Gọi học sinh đọc Học sinh đọc 2.Tìm hiểu chú thích.. Kết quả cần đạt. I. Tìm hiểu chung. *Vị trí của đoạn trích: MGS mua K về Lâm Tri, trên đường , K bị làm nhục. Biết mình bị đẩy vào lầu xanh, K rút dao quyên sinh nhưng không chết. Tiêu biểu sợ mất hết vốn liếng liền thuốc thang cho K và cho nàng ra ở lầu NB, hứa gả cho tấm chồng tử tế nhưng thực chất là chờ dịp để giở mưu ma chước quỷ II.Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Đọc.. 2.Tìm hiểu chú thích..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 3.Bố cục ?) Đoạn trích trên có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần là gì? - Chia 3 phần: + Sáu câu đầu: Khung cảnh của bi kịch nội tâm. Trả lời + tám câu giũa : Nỗi nhớ ngưòi yêu và cha mẹ + Tám câu cuối: Tâm trạng Thuý Kiều. HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu đoạn trích ? Đọc 6 câu đầu.Cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích được tác giả miêu tả qua những hình ảnh nào? Trả lời ? Từ đó, người đọc cảm nhận được bức tranh thiên nhiên trước lầu NB ra sao? ? Đối với K,bức tranh thiên nhiên đẹp, khoáng đạt, nên thơ đó có là cho nàng vui không? Cảnh vật đó gợi cho nàng tâm trạng ntn? Trả lời. ? Đọc 8 câu giữa. Trong đoạn trích này, tác giả miêu tả nỗi nhớ của nàng vời KT trước, Tại sao vậy? ? Đối với Kt, K có nỗi nhớ ntn?. Trả lời. 3.Bố cục.. - Chia 3 phần: + Sáu câu đầu: Khung cảnh của bi kịch nội tâm. + Tám câu giũa : Nỗi nhớ ngưòi yêu và cha mẹ + Tám câu cuối: Tâm trạng Thuý Kiều III. Hướng dẫn tìm hiểu đoạn trích 1. Khung cảnh của bi kịch nội tâm - Núi xa- mảnh trăng gầnbức tranh thiên nhiên đẹp - Cảnh vật: bốn bề..., cồn cát nhấp nhô, bụi hồng trải..  Cảnh thiên nhiên nên thơ khoáng đãng => Cảnh đẹp không làm nguôi ngoai nỗi ưu sầu - Cái mênh mông vắng lặng đến lạnh người thì lại khắc sâu thêm nỗi cô đơn, buồn tủi của K.  Nàng vô cùng bẽ bàng, buồn tủi. 2. Nỗi nhớ người yêu và cha mẹ. TK đau đớn nhớ KT - K hình dung về tâm trạng và sự chờ đợi của KT. “ Tưởng người …mai chờ”. Trả lời - Đặt nỗi nhớ người yêu lên đầu, TK không dấu diếm nỗi nhớ nhung da diết, mãnh liệt của mình với KT . Lời thơ ít, ý thơ nhiều, ngôn ngữ độc thoại được sử dụng tài tình, trong lời thơ như có.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> ? Nhớ về KT, K nghĩ gì về thân phận mình? Trả lời. nhịp thổn thức của 1 trái tim yêu thương đang nhỏ máu. - TK nhớ KT trước vì nàng cảm thấy có lỗi vì đã phụ tình người yêu. - Càng nhớ người yêu, TK càng cảm thấy thấm thía cảnh bơ vơ, trơ trọi nơi chân trời góc biển của mình  càng nuối tiếc mối tình đầu trong trắng, ngây thơ  15 năm lưu lạc, K vẫn nhớ đến KT. Xót xa nhớ đến cha mẹ.. ? Cùng là nỗi nhớ nhưng nỗi nhớ cha mẹ của K được ND miêu tả là gì? Nỗi nhớ đó nói lên tình cảm gì của K đối với cha mẹ? Trả lời. ? Cách đặt nỗi nhớ người yêu trước nỗi nhớ cha mẹ có vô lí không? Tại sao? Qua đó ta thấy được ngòi bút, tấm lòng của tác giả ra sao?. - K nhớ thương da diết và day dứt khôn nguôi vì không thể phụng dưỡng được cha mẹ  tấm lòng hiếu thảo của K làm người đọc xúc động. Trả lời => Cách tả tâm trạng của K nhớ người yêu trước, nhớ cha mẹ sau là nét bút đặc sắc , độc đáo của ND, khi thể hiện 1 cách khái quát tâm trạng K.  Nội dung xứng đáng là bút pháp đại gia, hiểu và phân tích tâm lí thật tinh tế. 3) Tâm trạng của K (Tám câu cuối ) ? Trong đoạn này, em thấy nghệ thuật có gì đặc biệt? Nghệ thuật đó có tác dụng diễn tả nội dung ntn? Trả lời. Là đoạn thơ tả cảnh ngụ tình rất đặc sắc. Cảnh vật qua con mắt K đều gợi lên trong lòng nàng những nét buồn.. Trả lời. - Nhìn cánh buồm  nỗi. ? Mỗi cảnh vật đều gợi trong K nỗi buồn ntn?.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> buồn da diết nhớ về quê nhà. - Cánh hoa trôi  nỗi buồn da diết về thân phận lênh đênh vô định. - Nội cỏ dầu dầu  nỗi bi thương vô vọng, kéo dài, không biết đến bao giờ. - Gió cuốn mặt duyềnh  tâm trạng hãi hùng, lo sợ trước những tai hoạ như lúc nào cũng rình rập, ập xuống đời nàng. Điệp ngữ buồn trông sử dụng đầu 4 câu 6  gợi cảm giác buồn triền miên, dài dằng dặc không bao giờ dứt. ? Nêu giá trị của đoạn thơ? Trả lời Đây là 1 đoạn thơ tả cảnh ngụ tình hay nhất của truyện K. ND đã khắc hoạ được bức tranh phong phú và sinh động về ngoại cảnh và tâm cảnh. Qua đó ta hiểu được tâm trạng của K khi ở lầu NB và nỗi cảm thông của tác giả. ? Đọc đoạn thơ K ở lầu NB, em có cảm nghĩ gì? Trả lời HĐ 5: Tổng kết: *Luyện tập Gọi học sinh chữa bài tập 1 Học thuộc lòng đoạn thơ.. *Ghi nhớ sgk.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Tuần 7 Tiết:31 MÃ GIÁM SINH MUA KIỀU Nguyễn Du ( Tự đọc có hướng dẫn) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs: - Hiểu biết về 1 loại người mới xuất hiện trong XHPK suy tàn: bọn buônbán trên thể xác phụ nữ. - Nhận thấy nỗi đau đớn ê chề, thân phận bi kịch của Thuý Kiều khi phải bán mình chuộc cha => Số phận bất hạnhcủa phụ nữ dưới chế độ PK. - Cảm nhận được đoạn miêu tả cảnh mua bán người. => Tác giả tập trung xây dựng chân dung nhân vật phản diện Mã Giám Sinh. II.Thiết kế bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: Kt phần chuẩn bị bài ở nhà của HS 2. Bài mới: HĐ của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. HĐ1: Giới thiệu bài HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. * Vị trí đoạn trích:. I.Tìm hiểu chung. * Vị trí đoạn trích. HĐ3:Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 0 Đọc. 2. Tìm hiểu chú thích. 3. Bố cục.. II.Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1. Đọc. 2. Tìm hiểu chú thích. 3. Bố cục.. HĐ4: Tìm hiểu đoạn trích:. III. Tìm hiểu đoạn trích 1. Nhân vật Mã Giám Sinh 1 Khi đến nhà Kiều - Sự xuất iện âm thanh xôn xao khi MGS đến nhà Kiều đã phần nào diễn tả được lối sông hỗn độn của hắn.. ? Tìm đọcđoạn tả MGS lúc đến nhà Kiều. Trong đoạn đó từ nào khắc hoạ hình ảnh của MGS? Hãy hình dung cử chỉ, lời nói, diện mạo của hắn và miêu tả lại? Trả lời ? Trong phần naỳ, từ nào cho ta thấy được bản chất xấu xa của hắn? ? Tìm từ tả thực rất đắt mang ý nghĩa châm biếm của tác giả?. - Lời nói cộc lốc, cử chỉ bất lịch sự: tót, sỗ sàng=>đóng vai 1 hs mà.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> Trả lời Trả lời. ngay từ đầu hắn đã để lộ bản chất xấu xa của mình. -Diện mạo: Mày râu...bảnh bao=> Trơ trẽn, ăn vận đỏn dáng, kệch cỡm. ? Thái độ của tác giả ntn? => Bút pháp tả thực sắc sảo.. Trả lời 2 ? Đọc đoạn MGS mua Kiều.Hắn đến nhà Kiều với danh nghĩa gì? Trả lời ? Những hành động của hắn có phục vụ cho mục đích đó không? Nếu không đó là mục đích của những kẻ nào? Trả lời ? Phân tích những từ ngữ đặc sắc: đắn đo, cân, cò kè, ngã giá... Trả lời. ? Qua những từ đó, MGS đã bộc lộ những bản chất gì? Trả lời. Khi MGS mua Kiều:. - Danh nghĩa: cưới về làm vợ => Thực chất: mua K => Biểu hiện: + Chỉ chú ý đến tài sắc của K mà không chú ý đến phẩm hạnh của người vợ tương lai  Từ đắn đocân để xác thực, thể hiện thái độ lưỡng lự, lựa chọn, cân nhắc giữa tài và sắc, cái gì hơn , cái gì kém, như 1 món hàng ngoài chợ. + Hành động dã man: bắt K gảy đàn, làm thơ trong tâm trạng buồn.  Bộc lộ bản chất: mua người + Bủn xỉn, bần tiện, keo kiệt: cò kè, bớt 1 thêm 2, ngã giátừ đắt, chính xác bản chất của tên buôn người - Lời nói hoa mỹ để che giấu hành động bất nhân nhưng càng ngày,GS càng lộ rõ chân tướng của mình qua bút pháp tả thực của ND 2.Nhân vật K:. ? Đọc đoạn nói về Kiều. Tâm trạng của TK được mieu tả qua những câu thơ nào? Câu thơ đã giúp ta hiểu ntn về tâm trạng của K? - Một người con có hiếu: Sẵn sàng bán mình cứu cha, cứu gia đình..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Trả lời ? Tại sao K lại phải đau khổ như vậy? ? Em có cảm nhận gì về tình cảm của tác giả đối với TK trong đoạn trích này? Trả lời. - Một người con gái có phẩm hạnh  không muốn vào lầu xanh  buồn khổ, đau đớn, nhục nhã ê chề. => Tấm lòng ND: Cảm thông với K, thương cho thân phận của nàng và hiểu nàng.. ? Nghệ thuật miêu tả trong đoạn trích này khác Trả lời nghệ thuật miêu tả trong đoạn chị em Thuý Kiều ntn? Qua đó em thấy tg muốn nói điều gì?. Trả lời III. Tổng kết: Qua bức tranh tả thực sắc sảo, ta thấy rõ bộ mặt tàn ác, ghê tởm của bon buôn thịt bán người, đại diện là MGS. Chúng đã gây bao đau khổ cho những người con gái có tài sắc, lương thiện như K. Từ đó ta hiểu được nỗi đau khổ của người phụ nữ trong xã hộin xưa và tấm lòng của tác giả dành cho họ..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Tuần 7 Tiết 32 MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ. I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Thấy được vai trò của yếu tố miêu tả hành động, sự việc, cảnh vật và con người trong văn bản tự sự. - Rèn luyện kĩ năng vận dụng các phương thức biểu đạt trong 1 văn bản . II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: a) Thuật ngữ là gì? b) Thuật ngữ có đặc điểm gì? 3. Bài mới:. Hoạt động. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Miêu tả giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình làm bài. Để thấy được ý nghĩa của yếu tố này, chúng ta sẽ Lắng nghe tìm hiểu bài ngày hôm nay. HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Gọi học sinh đọc đoạn trích trang 91. Học sinh đọc ? Đoạn trích kể về trận đánh nào? Trong trận Trả lời đánh đó, nhân vật vua Quang Trung làm gì, xuất hiện ntn? ? Chỉ ra các chi tiết miêu tả trong đoạn trích? Các chi tiết miêu tả ấy nhằm thể hiện những Trả lời đối tượng nào? ? Kể lại nội dung đoạn trích trên, có bạn nêu Trả lời ra những chi tiết sau đây: 1 Vua QT cho ghép ván lại, rồi cứ mỗi người khiêng 1 bức, rồi tiến sát Ngọc Hồi. 2 Quân Thanh bắn ra, không trúng người nào, sau đó phun khói lửa. 3 Quân của vua QT khiêng ván nhất tề xông lên mà đánh. 4 Quân Thanh chống đỡ không nổi, tướng nhà Thanh là Sầm Nghi Đống thắt cổ chết. Quân Thanh đại bại.. Ghi bảng. I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự. 1. Đọc đoạn trích. - Đoạn trích kể về trận Ngọc Hồi- Đống Đa. - Vua QT xuất hiện để chỉ huy quân sĩ. Hình ảnh ông thật oai nghiêm, dũng mãnh, cổ vũ động viên tinh thần quân sĩ..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Nếu chỉ kể sự việc diễn ra như vậy thì vua QT có nổi bật không? Trận đánh có sinh động không? Tại sao? So sánh các sự việc chính mà bạn đó đã nêu với đoạn trích để có thể rút ra nhận xét: Yếu tố miêu tả có vai trò Trả lời ntn đối với văn bản tự sự ? *Đọc ghi nhớ sgk .. - Nếu chỉ kể như trên thì đoạn trích không sinh động, nó chưa trả lời được câu hỏi việc đó diễn ra ntn?. Trả lời 2. Ghi nhớ sgk . HĐ 3: Luyện tập. Gọi học sinh chữa bài tập 1, 2, 3.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Tuần 7 Tiết 33 TRAU DỒI VỐN TỪ. I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh thấy được mục đích quan trọng của việc trau dồi vốn từ. Muốn trau dồi vốn từ trướcc hết phải rèn luyện để biết được đầy đủ và chính xác nghĩa và cách dùng của từ. Ngoài ra, muốn trau dồi vốn từ phải biết cách làm tăng vốn từ. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: * Nêu vai trò của yếu tố miêu tả trong văn tự sự? 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Gọi học sinh đọc ý kiến của tác giả Phạm Văn Đồng. ? Tác giả muốn nói tới điều gì? ? Xác định lỗi diễn đạt trong các câu sau: VN chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.. Hoạt động của trò Lắng nghe. Học sinh đọc Trả lời. Trả lời Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.. Ghi bảng. I.Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ. Đọc và trả lời câu hỏi. VN chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp. Lỗi diễn đạt: Thắng cảnh đẹp. Bỏ từ đẹp vì thắng cảnh có nghĩa là cảnh đẹp. Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm. Lỗi diễn đạt: dự đoán vì dự đoán có nghĩa là đoán trước tương lai, sự việc nào đó có thể xảy ra trong tương lai. Có thể sử dụng từ: phỏng đoán, ước đoán, ước tính… Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Lỗi diễn đạt: đẩy mạnh vì khi nói về quy mô thì chỉ có mở rộng hay thu hẹp..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.. *Đọc ghi nhớ sgk. 2. Ghi nhớ sgk HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 Gọi học sinh đọc đoạn trích của Tô Hoài. ? Tại sao TK trở thành cuốn sách của tất cả mọi người? - Nội dung gần gũi với đông đảo nd. - Ngôn từ dễ hiểu, bình dân chứ không bác học, hàn lâm. ? Lí do nào khiến ND có được thành công ấy? - Vì ND đã đi vào học lời ăn tiếng nói của nhân dân, đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát của người trồng dâu”. ? Hãy so sánh hình thức trau dồi vốn từ đã học ở phần trên và hình thức tau dồi vốn từ của ND? - Phần trên là phần chúng ta đề cập đến việc trau dồi vốn từ thông qua quá trình rèn luyện để biết đầy đủ và chính xác nghĩa và cách sử dụng từ. Còn theo TH, trau dồi vốn từ là học hỏi để biết thêm những từ mà mình chưa biết. => Phần trên thiên về chất, phần dưới thiên về lượng. ? Muốn làm tăng vốn từ ta phải làm gì? Gv gọi đọc ghi nhớ. HĐ 4: Luyện tập. Gọi học sinh chữa bài tập. Bài tập 1: Chọn cách giải thích đúng: Hậu quả là:. II.Rèn luyện để làm tăng vốn từ. 1.Tìm hiểu đoạn trích của Tô Hoài.. - TH lấy tấm gương rèn luyện về mặt ngôn từ của đại thi hào ND để khuyên chúng ta: học hỏi để biết thêm những từ mà mình chưa biết.Đó là cách hiệu quả để làm tăng vốn từ của mình.. 2.Ghi nhớ Sgk.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> Kết quả sau cùng. Kết quả xấu. Đoạt là: Chiếm được phần thắng. Thu được kết quả tốt. Tinh tú là : Phần thuần khiết và quý báu nhất. Sao trên trời. Bài tập 2: Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt: Tuyệt trong : - tuyệt chủng - tuyệt đỉnh - tuyệt giao - tuyệt mật - tuyệt tác - tuyệt trần - tuyệt tư - tuyêt thực. Đồng trong: -đồng âm -đồng ấu - đồng bào - đồng bộ - đồng chí - đồng đảng - đồng dao - đồng khởi - đồng môn - đồng niên -đồng sự - đồng thoại -trống đồng Bài tập 3: Sửa lỗi trong những câu sau: Về khuya, đường phố rất lặng im. Trong thời kì đổi mới, Vn thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. Các hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. Bài tập 7: Phân biệt nghĩa của các từ sau và đặt câu với các từ đó: a) nhuận bút Thù lao b) kiểm điểm kiểm kê c) lược khảo lược thuật BTVN:Còn lại.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> Tuần 7 Tiết 34+35 VIẾT BÀI TLV SỐ 2 – VĂN TỰ SỰ I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành một bài viết văn tự sự , kết hợp với miêu tả cảnh vật, con người, hành động. - Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Đề bài: Sổ lưu đề 3. Trống -> Thu bài 4. Dặn dò chuẩn bị bài tiết 36-37.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Tuần 8 Tiết: 36+37 THUÝ KIỀU BÁO ÂN, BÁO OÁN. (Trích TK) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Thấy được tấm lòng nhân nghĩa, vị tha của K và ước mơ công lí chính nghĩa theo quan điểm của quần chúng nhân dân: con người bị áp bức đau khổ vùng lên thực hiện công lí “ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác” - Thấy được thành công nghệ thuật xây dựng nhân vật của ND : khắc hoạ tính cách qua ngôn ngữ đối thoại. -Biết vận dụng bài học để phân tích tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Đọc thuộc lòng đoạn thơ “ K ở lầu Ngưng Bích”. 2 Hãy trình bày những hiểu biết của em về nhân vật này trong đoạn trích. 3. Bài mới:. Hoạt động. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Trong suốt 15 năm lưu lạc, ta tưởng như cuộc đời đã quá bất công khi luôn để K bị dập vùi trong khổ đau oan trái, trong đắng cay, nghiệt ngã. Chỉ đến khi gặp được vị anh hùng cái thế TH, cuộc đời tối tăm, xám xịt ấy mới loé lên được chút Nghe ánh sáng - thứ ánh sáng của công lí, của đạo lí, của luật nhân quả. “ K báo ân báo oán là đoạn trích tươi sáng nhất, nó như một nguồn sáng thần kì loé sáng trong cuộc đời tăm tối của K”. HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung *Vị trí đoạn trích: Trải qua hết nạn nọ đến nạn kia, K đã phải nếm đủ mọi điều cay đắng, tưởng nàng phải buông xuôi trước số phận. Chính trong lúc K vô vọng thì gặp TH. Đây là 1 bước ngoặt mở ra trong cđời nàng: từ thân phận “con ong cái kiến”, K bước lên địa vị của 1 quan toà cầm cán cân công lí để “ơn đền, oán trả”.. Ghi bảng. I. Hướng dẫn tìm hiểu chung. *Vị trí đoạn trích: Trải qua hết nạn nọ đến nạn kia, K đã phải nếm đủ mọi điều cay đắng, tưởng nàng phải buông xuôi trước số phận. Chính trong lúc K vô vọng thì gặp TH. Đây là 1 bước ngoặt mở ra trong cđời nàng: từ thân phận “con ong cái kiến”, K bước lên địa vị của 1 quan toà cầm cán cân công lí để.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> “ơn đền, oán trả”..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc Đọc 2.Các chú thích quan trọng: 3. Bố cục của đoạn trích được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Chia 2 phần: Trả lời + Mười hai câu đầu: TK báo ân (trả ơn TS) + Những câu còn lại: K báo oán ( cuộc đối đáp giữa K và HT ). II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 1.Đọc 2. Tìm hiểu chú thích. 3. Bố cục. - Chia 2 phần: + Mười hai câu đầu: TK báo ân ( trả ơn TS ) + Những câu còn lại: K báo oán (cuộc đối đáp giữa K và HT). HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Gọi học sinh đọc 12 câu đầu ? Thái độ của TS khi K mời đến xử án được diễn tả ntn? ?Tại sao TS lại có tâm trạng ấy? Nó thể hiện bản chất gì của chàng ta? - Cảnh công đường oai nghiêm, gươm lớn, giáo dài… - TS hoảng sơ, mặt như chàm đổ, người run lên, đi không vững, trông vô cùng tội nghiệp. 1 Hình ảnh rất phù hợp với tính cách nhu nhược của TS. 2 Làm K động lòng trắc ẩn. ? K đã nói gì với TS ? Tại sao nàng lại sử dụng từ “người cũ” chứ không phải “cố nhân” để nói về mqh của hai người? - Người cũ: sắc thái thân mật, gần gũi. - Cố nhân: sắc thái trang trọng, khách sáo. ? Hãy so sánh cách K nói với TS và nói về HT ? Tại sao lại có sự khác nhau đó? Học sinh tự phân tích. ? Qua đó cho thấy K là người ntn? - K trân trọng tấm lòng và biết ơn sự giúp đỡ mà TS dành cho nàng=> Sử dụng từ ngữ mang tính chất trang trọng. - Sử dụng cách nói nôm na, bình dị để nói về HT => Trừng phạt cái ác theo quan điểm của nhan dân phải dùng lời ăn tiếng nói của nhân dân. => Là người có vốn hiểu biết rộng, uyên thâm, khéo ăn nói. ? Vì gắn bó với TS và sự nhu nhược của chàng mà K phải chịu khổ. Tuy nhiên, nàng nhìn nhận vấn đề này ra sao? - K hiểu nỗi đau khổ của nàng không phải do TS mà do HT gây ra. 3 Là người công bằng, phân biệt rõ phải trái, trắng đen. 4 Là người sống ơn nghĩa, có trước, có. III. Tìm hiểu văn bản. 1.TK trả ơn TS *Thái độ, tâm trạng của TS khi đến nơi xử án: Trả lời Hoảng sợ tột cùng, mất hết cả thần sắc: + Mặt như chàm đổ. + Người run, đi không vững. 5 Tính cách nhu nhược.. *Thái độ của K: Trả lời. Trả lời. Trả lời. Trả lời. Trân trọng và biết ơn những gì mà TS đã làm cho nàng trong cơn hoạn nạn: + Ngôn ngữ trang trọng, thân mật. + Thái độ tôn trọng, đúng mực. 6 Là người công bằng, phân biệt rõ phải trái, trắng đen. 7 Là người sống ơn nghĩa, có trước, có sau..

<span class='text_page_counter'>(89)</span> sau..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> ? Hành động, lời nói của K đối với HT được diễn tả ntn? - Hành động: chào từ xa. - Lời nói: thưa, tiểu thư. ? Tại sao tuy đã ở 1 vị trí hoàn toàn khác nhưng K vẫn giữ cách xưng hô và hành động như vậy? Phải chăng nàng vẫn kính trọng HT ? - Tuy đã ở vị trí của 1 quan toà luận tội nhưng K vẫn xưng hô và nói với HT như những ngày nàng còn làm hoa nô, con ở cho nhà họ H. Điều này không phải do nàng kính trọng HT mà thực chất đây là một cách K mỉa mai, giễu cợt cô ta. ? Gịong điệu đó được thể hiện rõ hơn thông qua những từ ngữ nào? - Giọng điệu: đay nghiến, mỉa mai: “dễ có, mấy tay, mấy mặt, mấy gan, đời xưa, đời này, càng cay nghiệt, càng oan trái…” ?Tác dụng của chúng trong việc thể hiện thái độ của nàng? - Đây là cách nói hoàn toàn phù hợp với một con người : “ Bề ngoài thơn thớt nói cười Bề trong nham hiểm giết người không đao” như HT.Nó cũng cho thấy thái độ của K: quyết trừng phạt ả theo quan điểm “Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa”. ? Trước lời nói, thái độ của K, HT có biểu hiện ra sao? - Lúc đầu: hồn lạc, phách xiêu. - Ngay sau đó: liệu điều kêu ca. ? Phân tích lời kêu ca của ả để đưa ra nhận xét về con người này? - Dựa vào tâm lí của người phụ nữ để gỡ tội. - Kể lại công đã cho Kiều ra viết kinh ở gác Quan Âm và không bắt giữ khi nàng bỏ trốn khỏi nhà họ H. - Nhận cả tội lỗi về mình và mong chờ ở tấm lòng khoan dung độ lượng của K. => Là người khôn ngoan, “sâu sắc nước đời”.. Trả lời. 2.Cuộc đối đáp giữa K và HT. * Thái độ của K: - Hành động: chào từ xa. - Lời nói: thưa, tiểu thư.. Trả lời. Trả lời. - Giọng điệu: đay nghiến, mỉa mai: “ dễ có, mấy tay, mấy mặt, mấy gan, đời xưa, đời này, càng cay nghiệt, càng oan trái…” 8 Quyết trừng trị ả.. Trả lời. Trả lời. Trả lời. * Thái độ của HT: - Lúc đầu: hồn lạc, phách xiêu. - Ngay sau đó: liệu điều kêu ca..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> => Là người khôn ngoan, “sâu sắc nước đời”..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> ? Đoàn thơ trên cho ta thấy điều gì?. HĐ 5: Tổng kết: *Ghi nhớ sgk *Luyện tập Gọi học sinh chữa bài tập. * Từ thân phận của con người bị áp bức, đau khổ, K đã trở thành vị quan toà cầm cán cân công lí. Đoạn TK báo ân báo oán là sự phản ánh ước mơ công lí chính nghĩa của thời đại ND..

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Tuần 8 Tiết 38+39 LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA ( Trích Truyện Lục Vân Tiên) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Nắm được cốt truyện và những điều cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Qua đoạn trích, hiểu được khát vọng cứu người, giúp đời của tác giả và phẩm chất của hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga. - Tìm hiểu phương thức khắc hoạ tính cách nhân vật II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Đọc thuộc đoạn trích MGS mua K . 2 Phân tích làm rõ bản chất con buôn của MGS? 3. Bài mới: Truyện LVT của NĐC là 1 TF có sức sống mạnh mẽ và bền lâu trong lòng nhan dân, dăc biệt là nd Nam bộ. Hàng trăm năm nay, quần chúng miền Nam rát yêu truyện LVT. Kẻ sĩ ngâm nga , người mù hát dạo, những n/ vật trg tp được ứng vao cuộc đời, diễn cải lương, hát bội…Nhà thơ X Diệu: “ Tr LVT là hơi thở , là tình ý , là lời nói của nd Nam bộ”. Để hiểu điều đó c.ta cùng t. hiểu d.trích. Hoạt động HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung 1.Tác giả: Trình bày hiểu biết của em về t.giả. 2.Tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác m.đích,thể loại ). Hoạt động của trò Nghe. Ghi bảng I. Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả : Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) - quê: Gia định. -Nghị lực sống và cống hiến cho đời: +Đầy khát vọng hăm hở bước vào đời. + Năm 26 tuổi bị mù , đường công danh nghẽn lối , đường tình duyên trắc trở, về quê gặp cảnh loạn lạc. + Không đầu hàng số phận : làm thầy giáo ,thầy thuốc,làm một nhà thơ. -> Cố thủ tướng PVĐ: “Trên trời có những vì sao có a. sáng kỳ lạ,nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú lắm mới nhìn thấy và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ NĐC cũng vậy.” 2. Tác phẩm : a/ H.cảnh s.tác: Đang dạy học và bốc thuốc ở.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Truyện LVT có két cấu giống thể lọai truyện nào em đã được học? ( Giống các truyện truyền thống xưa : người tốt gặp nhiều gian truân nhưng cuối cùng được đền ơn xứng đáng. Kết cấu ấy phù hợp với loại văn chương truyenf dạy đạo lý Thảo luận nhóm: -Thời gian:2 phút - Đại điện nhóm trình bày - Câu hỏi: Theo em truyện LVT có phải là tự truyện của NĐC không ? Vì sao? -> Truyện LVT không phải là tự truyện của NĐC. Vì: + Tuy trg tr có nhiều yếu tố trùng hợp giữa c.đ nhà thơ với cđ n/ vật (đi thi ,bị mù. + Nhưng kết thúc câu chuyện khác nhau h. toàn: * LVT sáng mắt, thi đỗ , thắng giặc, cùng KNN hưởng h. phúc. * NĐCvĩnh viễn mù lòa ,suốt đời sống nghèo. -> LVT là n.vật thể hiện lý tưởng, khát vọng của n.d. -> Viết tr LVT, NĐC nhằm muốn nêu cao ngọn cờ dạo đức nhằm răn dạy đạo lý làm người.. Gia định b/ Mục đích s.tác: Truyền dạy đạo lý làm người Thời đại đó cđpkkhủng hoảng nghiêm trọng, kỷ cương xh lỏng lẻo, đạo đức suy đồi, 1 tp như LVT như thế ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nd , dược nd yêu mến c/ Thể loại - Thuộc loại truyện Nôm. - Hình thức: thơ lục bát, 2082 câu. d/ Tóm tắt - Nội dung chính: + LVT cứu KNG khỏi tay bọn cướp đường + LVT gặp nạn, được thần và dân cứu. + KNG gặp nạn vẫn 1 lòng thuỷ chung. + LVT ,KNG gặp nhau..

<span class='text_page_counter'>(95)</span> HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc 2.Các chú thích quan trọng: 3. Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? Trả lời - Chia 2 phần. II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 1/ Vị trí: P1 (123- 180) 2/Đọc 3. Bố cục. - Chia 2 phần 14 câu đầu : LVT đánh cướp Còn lại: LVT trò truyện cùng KNN. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Gọi học sinh đọc lại 14 câu đầu. ? Thuật lại sự việc đánh cướp của LVT? ?Trong đ.trích bọn cướp hiện lên ntn? -> Trong h.cảnh đó LVT hiện lên trong tương quan đối lập: Chỉ có 1 mình ?Sự việc đánh cướp của LVT được thể hiện qua h.động, lời nói nào? ->Bọn cướp Phong Lai thất bại thật thảm hại -> h. ảnh LVT xông pha giữa đám đông đầu trâu mặt ngựa là biểu hiện của chính nghĩ đang trưng trị cái ác ? Theo em chi tiết nao diễn tả rõ nhất cái khí phách của LVT?( HS tự bộc lộ) ?Triệu Tử là ai? Vì sao tgiar lại ví LVT với Triệu Tử? -> h.ảnh LVT không chỉ gợi ra h.ảnh Triệu Tử mà. III. Tìm hiểu văn bản.. Đọc 1/ Hình ảnh LVT: Trả lời. Trả lời. Trả lời Bọn cướp Phong Lai - Đông -Hung hãn, đầy đủ vũ khí -Lâu la 4 phía vỡ tan. LVT 1 mình Không vũ khí -Hành động: + Bẻ cây làm gậy + Tả xung hữu đột.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> còn gợi nhớ tới những a.hùng hiệp sĩ an dân trừ bạo, sức khỏe vô địch như Thạch Sanh ? Tác giả có miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật không? Tại sao? -> không vì phong cách truyện cổ ít tả tâm lí. Tác giả để nhân vật trựctiếp bộc lộ bản chất bằng hành động cụ thể. ? Em có n.xét gì về cách kể chuyện? 0 Ngắn gọn ,sự việc diễn ra bất ngờ nhanh chóng. *LVT có thể tránh xa nếu là người hèn nhát, có thể dửng dưng nếu là kẻ ích kỷ. LVT đã không thờ ơ với những gì mà chàng trông thấy. Đó không phải trận dánh của vũ lực mà là trận đánh của chính nghĩa chống gian tà . Và chính nghĩa luôn chiến thắng. Đó là niềm tin và khát vọng của nd. ? Tính cách LVT bộc lộ trực tiếp trong hành động đánh cướp ntn? ? Một mình đánh cướp chứng tỏ LVT là người ntn? GV bình. _Phong Lai chẳng kịp trở tay. _Lời nói: Bớ đảng hung dồ -> Cái xấu cái ác bị trừng trị Hành đông nhân nghĩa, can trường - Cách kể ngắn gọn, nhanh ,bất ngờ.. -LVT có khí phách của 1 a.hùng, coi trọng lẽ phải, giầu lòng thươn người. GV bình : LVT hiện ra trước mắt người đọc không dũng mãnh như TH “vai 5 tấc rộng thân 10 tấc cao”, không “vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa như KT. Nhưng qua lời nói ,việc làm của chàngNĐC đã tạo được ấn tượngđậm nét về 1 con người có lối sống vì nghĩa, sẵn sàng làm việc nghĩa.Trong l.sử nước nhafddax có không ít những tấm gương như thế.Đó là người a.h Nguyễn Trung Trực : “ bao giờ nước Nam hết cỏ mới hết người Nam đánh P. Đó là những Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót,Nguyễn Văn Trỗi.Hiện nay trong c.sống bình thường có những thanh niên bình thường, 1 anh xích lô,1anh dân phòngdám một mình đánh cướp bảo vệ nd, những c.sĩ c.an sẵn sàng hi snh vì sự.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> bình an của c.sống.-> Sức sống ngàn đời của LVT.. HĐ5 Luyện tập ? Nếu viết lời tựa cho văn bản em sẽ chọn cách nào HS tự nhân xét. HDVN : - Học thuộc lòng văn bán -Viết đoạn văn làm rõ h.ảnh LVT đánh cướp.. IV/ Luyện tập: Bài tập 1 : Đọc diễn cảm đoạn thơ vừa học. (Chú ý giọng dọc , lời nhân vật) Bài tập 2: Tưởng tượng mình là người được chứng kiến cảnh LVT đánh tan bọn cướp Phon g Lai.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> Tiết 2 HĐ1 KTBC: + trình bày sự hiểu biết về t.giả? + Trình bày hiểu biết về t.p? + H.ảnh n.vật LVT? HĐ2 Hướng dẫn tìn hiểu văn bản Đọc lại VB. ? Tính cách LVT còn được bộc lộ trong cuộc trò chuyện với KNN. Em hãy nhận xét? ? ? Em hiểu thêm điều gì về LVT qua những lời nói của chàng? ->Bạo liệt và xông xáo trong cuộc chiến với lũ cướpbao nhiêu chàng lại nhút nhát và e dè trước người con gái nhờ mình mà thoát nạn bấy nhiêu. Sự cứng rắn của thép, nét non nớt thư sinhcuar chàng trai vừa bước vào đờihài hòa trong con người LVT. ? Quan niệm về người a.hùng của chàng và cũng là của NĐC được thể hiện trong câu thơ nào?Giải thích ý nghĩa quan niệm ấy?. 2/ Cuộc trò chuyện giữa LVT và KNN. - Cuộc đối thoại với KNN => cử chỉ đàng hoàng, lịch sự. - Lời nói cuối đoạn => là người nhân nghĩa, vô tư,không cần trả ơn. 9 Là người anh hùng thấy việc nghĩa thì làm. 10 LVT xứng đáng là 1 trang nam nhi hào hiệp.. 11 Quan niệm thể hiện trong câu “ Nhớ câu ……….phi a.hùng” Đó cũng là quan niệm: “Anh hùng tiếng đã gọi rằng Giữa đường thấy sự bất bằng mà tha” Tất cả đều xuất phát từ câu nói của Mạnh Tử: “Kiến nghĩa bất vi vô dũng dã”( Thấy việc nghĩa không làm không phải là người a.hùng).=> Đólàlý tưởng sống của những.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> a.hùng hiệp sĩ, các hảo hán thời pk trung đại. Với h. ảnh LVT nhà thơ mù gửi gắm niềm tin khát vọng của mình về trang a.hùng vì dân dẹp loạn. ? Hình ảnh KNN được miêu tả qua những chi tiết nào? - Qua lời lẽ mà nàng giải bày với LVT. ? Cách xưng hô của nàng với LVT chứng tỏ nàng là người ntn? - Là người dịu dàng, có học thức, con nhà gia giáo. - Cách trình bày vấn đề rõ ràng, khúc triết, vừa đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của LVT, vừa thể hiện chân thành niềm cảm kích của mình. ? Đối với KNN, LVT có ơn gì đối với nàng? - Ơn cứu mạng và cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng?. 0. Hình ảnh KNN.. - Cách nói năng => người có giáo dục, có nền nếp, có lễ giáo, trong trắng.. - Qua cuộc truyện trò => KNN là người con có hiếu. - Là người sống có ân nghĩa, ơn ai không quên.. HĐ 3: Tổng kết: Ngôn ngữ mộc mạc bình dị, gần với lời nói thông thường và mang đậm màu sắc địa phương Nam Bộ Ngôn ngữ thơ da đạng, phù hợp với diễn biến ,tình tiết *Ghi nhớ sgk *Luyện tập Gọi hs đọc diễn cảm Gọi học sinh chữa bài tập.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Tuần 8 Tiết 40 MIÊU TẢ NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu được vai trò của miêu tả nội tâm và mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện. - Rèn luyện kĩ năng kết hợp kể chuyện với miêu tả nội tâm nhân vật khi viết bài văn tự sự. II.Thiết kế bài dạy: 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới:Trg VBTS y.tố không thể thiếu đó là n.vật.Để n.vật trở thành linh hồn của tf, người viết không chỉ tập trung khắc họa ngoại hinhfmaf còn cần thể hiện nội tâm n. vật. Vậy m.tả nội tâm n.vật là gì, có td ntn trg TP. Hoạt động. Hoạt động của trò Nghe. HĐ 1: Giới thiệu bài : HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1. ? Đọc lại đoạn trích K ở lầu Ngưng Bích, từ câu 1-> 14 ?Tìm những câu thơchủ yếu tả cảnh và Đọc những câu thơ chủ yếu miêu tả tâm trạng của K? ( HS h.động nhóm: 2HS ) Trả lời 0 Những câu thơ miêu tả ngoại cảnh: Trước lầu NB khoá xuân Vẻ non xa tấm trăng ngần ở chung Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. - Những câu thơ miêu tả nội tâm: Bên trời góc bể bơ vơ ………………………. Có khi gốc tử đã vừa người ôm. ?Dấu hiệu nào để em xác định đoạn tả cảnh, đ.tả tâm trạng? ( Đ.tg tả) GV chốt; Cánh sắc tn là đ.tg của m.tả ben ngoài và đó là đ.tg có thể q.sát trực tiếp( người viết có thể q.sát bằng các giác quan). Những suy nghĩ của n.vật ( cảm nhận bên trong) là đ.tg của m.tả nội tâm và dó là. Ghi bảng I.Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự. 1/ Thế nào là m.tả nội tâm: a/ Ví dụ: Đoạn trích “ K ở lầu NB” b/ Nhận xét: -Những câu thơ tả cảnh:4 câu đầu. => Đ.tg tả: Cảnh sắc thiên nhiên. - Những câu thơ m.tả tâm trạng: 6 câu(9-14). => Đ tg tả : Những suy nghĩ của K về thân phận, cha mẹ..

<span class='text_page_counter'>(101)</span> đ.tg không q.sát đượctrực tiếp (người viết phải sử dụng trí tưởng tượng, óc suy luận) BT nhanh(GV cia HS thành 2 đôi- thi dán các yếu tố lên bảng) Cho các yếu tố m.tả: Cảnh TN, cảnh sinh Trả lời hoạt,tâm trạng n.vật, nhf dáng n.vật, h.động ngon ngữ n.vât, suy nghĩ của n.vật. Hãy sắp xếp các đối tượng m.tả vào bảng phân loại Đ.tg của m.ta bên Đ.tg của m.tả bên ngoài trong. c/ Bài học: M.tả nội tâm trg VBTS là tái hiện những cảm xúc, ý nghĩ, diễn biens tâm trạng của n.vật. Trả lời. 12 Em hiểu thế nào là m.tả n.tâm rong văn TS ( M.tả nội tâm trg VBTS là tái hiện những cảm xúc, ý nghĩ, diễn biens tâm trạng của n.vật) ? Đọc thầm 2 ví dụ: Chỉ ra sự khác nhauveef nội dung m.tả trg 2 ví dụ trên? (- Đoạn trích “ Kiều ở lầu NG”mt.ả c.xúc ý ngĩ của n.vật. - Đoạn trích” LH” m.tả nét mặt, cử chỉ của n.vật Trả lời ? Qua đ.trích ta thấy tâm trạng đau đớn xót xa của K. Đ.trích m.tả n.tâm theo cách nào? Trực tiếp ? Qua đ.trích ta thấy tâm trạng đau đớn ,ân hận của n.vật . Đoạn trích m.tả tâm lý n.vật Trả lời theo cách nào? Gián tiếp ? Qua đ.trích “K ở lầu NB, em thấy mtả cảnh và m.tả n.ội tâm có q.hệ với nhau ntn? ( Chặt chẽ ,hòa quyện, tả cảnh để bộc lộ tâm trạng. Bởi nói như ND : “ Người buồn cachr có vui đâu bao giờ”, và m.tả tâm trạng cũng có y.tố ngoại cảnh đan xen) ? Kể tên 1 số VB thuộc VHTĐ cs sử dụng thành công nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? + Qua đèo Ngang- BHTQ +Thiên Trường vãn vọng- Trần Nhân Tông + Sau phút chia ly-Trích “Chinh phụ ngâm”. 2 Các cách mêu tả nội tâm a/ Ví dụ: -Đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”. - Đoạn trích “ Lão Hạc” b/ .N /xét: Qua đ.trích ta thấy tâm trạng đau đớn xót xa của K. => Đ.trích m.tả n.tâm theo cách Trực tiếp Qua đ.trích ta thấy tâm trạng đau đớn ,ân hận của n.vật => Đoạn trích m.tả tâm lý n.vật theo cách.Gián tiếp.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> -VHHĐ cũng có nhiều TF rất thành công trg việc này. Nhà thơ HC trg “ĐTĐC” đã viết những câu thơ m.tả tâm trạng phấn khởi của những con người hăng say LĐ, làm chủ CĐ “ Mặt trời xuống biển…… cùng gió khơi”. ?Qua đ.t “LH” hãy cho biết m.tả ngoại hình có mqh nn với m.tả n.tâm? ( Chặt chẽ gắn bó. Qua m.tả ngoại hình để dtar TG nội tâm và nược lại mtar n.tâm giúp ng. đọc có thể hình dung rõ hơn về vẻ ngoài của n.vật ? hãy nêu các cách m.tả n.tâm? Trg các TP VHDG, khi XD n.vật TG tập trung mtả những y.tố nào?(Ngoại hình ,cử chỉ ,lời nói) ?Khi bị đặt vào tình huống buộc con người phải suy nghĩ, trăn trở tự đấu tranh, n.vật thường được XD theo mô tuýp nào? Ngồi khóc ,bụt hện lên giúp đỡ => N.vật vh trg tr DG chưa có m.tả n.tâm ?Miêu tả nội tâm có tác dụng ntn đối với việc khắc hoạ nhân vật trong văn bản tự sự? 1 Việc miêu tả nội tâm là vô cùng quan trọng vì nó khắc học “ chân dung tinh thần”của nhân vật, tái hiện lại những trăn trở, dằn vặt, những rung động tinh vi trong tình cảm, tư tưởng nhân vật . Vì thế, miêu tả nội tâm có vai trò và tác dụng to lớn trong việc khắc hoạ đặc điểm , tính cách nhân vật. 2 Ngoài ra m.tả nội tâm còn tđ tới nhận thức t.cảm của người đọc Gọi học sinh đọc ghi nhớ.. c/ Bài học: -Miêu tả n.tâm trực tiếp. -Miêu tả n.tâm gián tiếp.. 3/ Tác dụng cua m.tả n.tâm -Khắc họa rõ hơn đặc điểm tích cách của n.vật. -Tác động tới nhận thức tình cảm của người đọc. =>. Ghi nhớ sgk HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập BT1 Bt trắc nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> Gọi học sinh chữa bài tập 1: Thuật lại đoạn trích “ MGS mua K” bằng văn xuôi, chú ý miêu tả nội tâm nàmg K..

<span class='text_page_counter'>(104)</span> Tuần 9 Tiết 41 LỤC VÂN TIÊN GẶP NẠN “ Lục Vân Tiên”-Nguyễn Đình Chiểu I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Thâý được sự đối lập giữa thiện và ác => nhận biết thái độ, tình cảm của NĐC và lòng tin của ông gửi gắm nơi người lao động bình thường. - Thấy được tính dân gian trong kết cấu và ý nghĩa tác dụng. - Thực tập cách giải thích và minh hoạ 1 câu thơ rút trong tác phẩm. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 1 Đọc thuộc lòng đoạn trích “ LVT cứu KNN” 2 LVT có tính cách tốt đẹp ntn? 3. Bài mới:. Hoạt động HĐ 1: Giới thiệu bài : HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung * Vị trí đoạn trích: Đoạn này nằm ở phần thứ hai của truyện. Vân Tiên đang bơ vơ nơi đất khách quê người thì gặp TH đi thi trở về. TH lợi dụng cơ hội hãm hại chàng. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc 2.Các chú thích quan trọng: 3. Kết cấu đoạn trích được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? Chia hai tuyến nhân vật: Thiện và ác - Thiện : Ngư ông. - ác : Trịnh Hâm. Gồm 2 phần:8 câu đầu,còn lại HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Gọi học sinh kể lại bằng văn xuôi đoạn trích. ? LVT đã gặp phải nạn gì? - Có kẻ âm mưu hại chết. ?TH là hiện thân của cái ác. Vậy tội ác tày trời của hắn là gì?. Hoạt động của trò Láng nghe. Ghi bảng I. Hướng dẫn tìm hiểu chung. * Vị trí đoạn trích: Đoạn này nằm ở phần thứ hai của truyện. Vân Tiên đang bơ vơ nơi đất khách quê người thì gặp TH đi thi trở về. TH lợi dụng cơ hội hãm hại chàng. II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 1.Đọc 2. Tìm hiểu chú thích. 3. Kết cấu: Chia hai tuyến nhân vật: Thiện và ác - Thiện : Ngư ông. - ác : Trịnh Hâm. III. Tìm hiểu văn bản. 1. Trịnh Hâm..

<span class='text_page_counter'>(105)</span> - Giết người bạn không có thù oán gì với mình, hơn nữa, người bạn ấy đang gặp nạn: bị mù, đau khổ vì mẹ mất. ? Việc giết người của hắn có phải vô tình không? Hắn tính toán và sắp đặt như thế nào? - Lừa Vân Tiên xuống thuyền để chở về quê. -Lợi dụng đêm khuya vắng vẻ đẩy chàng xuống sông. - Vờ kêu trời thương tiếc để xoá tội. ? Trong các thủ đoạn của TH, em ghê sợ thủ đoạn nào nhất? Vì sao? ? Tại sao không có thù oán gì với LVT mà Th lại giết chàng? Hắn giết người vì mục đích gì? - giết người bởi 1 động cơ hết sứ nhỏ nhen: thua tài Vân Tiên thì ghen ghét. ? Em có suy nghĩ gì về lòng đố kị ganh ghét của con người? ? Thủ đoạn của Th gợi ta nhớ đến nhân vật nổi tíng thân độc nào trong truyện cổ dân gian nước ta? Các nhân vật đó đều gợi trong ta những cảm xúc gì? ? LVT đã được cứu thoát chết ntn? - Cá sấu giúp. - Gia đình ông chài cứu chữa. ? Việc cá sấu cứu LVT thể hiện điều gì? ? Chi tiết này gợi cho em kiên tưởng đến 1 nhân vật đặc biệt nào trong truyện cổ đã học? - Con hổ có nghĩa. ? Có gì đặc biệt trong hành động cứu người của gia đình ông chài? - Khẩn trương, không hề tính toán. ? Qua câu nói của Ngư Ông và LVT, ta thấy NÔ cứu người vì mục đích gì? Đọc đoạn nói về cuộc đời của NÔ. ? Qua hình ảnh NÔ, ta thấy dụng ý của tác giả muốn đề cao cách sống nào? ? Cuộc đời, quan niệm sống của NÔ chính là quan niệm sống của ai? - NĐC. HĐ 5: Tổng kết: *Ghi nhớ sgk. Trả lời. - Giết người bạn không có thù oán gì với mình, hơn nữa, người bạn ấy đang gặp nạn: bị mù, đau khổ vì mẹ mất. => hành động bất nhân bất nghĩa - Thủ đoạn:. Trả lời + Lừa Vân Tiên xuống thuyền để chở về quê. + Lợi dụng đêm khuya vắng vẻ đẩy chàng xuống sông. + Vờ kêu trời thương tiếc để xoá tội. Trả lời Trả lời. Trả lời. Trả lời. => Giết người bởi 1 động cơ hết sức nhỏ nhen: thua tài Vân Tiên thì ghen ghét. 2. Ngư ông. Trả lời - Hết lòng cứu giúp người bị nạn. Trả lời - Mục đích cứu người cao cả, vì nhân nghĩa, giúp 1 cách vô tư. Trả lời. Trả lời. Trả lời. - Sống ung dung, thanh thản, ngoài vòng danh lợi của xã hội cũ. 13 NÔ là 1 trí thức ẩn dật, gắn bó vơí thiên nhiên. 14 Là đại diện của cái thiện.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> *Luyện tập Gọi học sinh chữa bài tập.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> Tuần 9 Tiết 42 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN VĂN) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. HĐ 1: Giới thiệu bài. HĐ 2: Hướng dẫn hoạt động trên lớp. Gv yêu cầu lớp trưởng điều hành công việc.. - Đọc 1 vài bài tiêu biểu.. Học sinh lắng nghe - Tổ trưởng tập I.Hoạt động tập thể. hợp bảng thống kê của tổ. - Học sinh tự bổ sung phần còn thiếu. - Đọc 1 vài bài tiêu biểu..

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Tuần 9 Tiết 43+44 TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới. HĐ 1: Tổng kết về từ vưng. I. Từ đơn và từ phức. ? Tn là từ đơn? từ phức? ? Đánh dấu vào ô trống em cho là đúng: Từ Từ Từ láy ghép Ngặt nghèo Nho nhỏ Giam giữ Gật gù Bó buộc Tươi tốt Lạnh lùng Bọt bèo Xa xôi Cỏ cây đưa đón Nhường nhịn Rơi rụng Mong muốn Lấp lánh ? Đánh dấu vào từ láy tăng nghĩa và giảm nghĩa trong bảng: Từ láy Tăng Giảm nghĩa nghiã Trăng trắng Sạch sành sanh đèm đẹp Sát sàn sạt Nho nhỏ Lành lạnh Nhấp nhô Xôm xốp. II. Tổng kết về từ vưng. 1. Từ đơn và từ Hai học sinh phức thay nhau làm trên bảng. Học sinh khác nhận xét. Học sinh làm. Học sinh khác.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> II. Thành ngữ ? Thế nào là thành ngữ? ? Đánh đấu vào những thành ngữ, tục ngữ: Tổ hợp từ Thành Tục ngữ ngữ Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng đánh trống bỏ dùi Chó treo mèo đậy được voi đòi tiên Nước mắt cá sấu III.Nghĩa của từ.. nhận xét Học sinh trả 2. Thành ngữ lời. Học sinh làm. ? Khái niệm nghĩa của từ? ? Chọn cách hiểu đúng về nghĩa của từ mẹ?. Học sinh trả. ? Chọn cách giải thích đúng của từ độ lượng và giải lời thích tại sao? IV.Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ:. Học sinh trả. ? Khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển lời nghĩa của từ? ? Làm bài tập 2. V.Từ đồng âm. ? Thế nào là từ đồng âm?. Học sinh trả. ? Làm bài tập 2. VI.Từ đồng nghĩa. lời. ?Thế nào là từ đồng nghĩa?. Học sinh trả. ? Chọn cách hiểu đúng về từ đồng nghĩa? VII.Từ trái nghĩa. lời. ? Thế nào là từ trái nghĩa?. Học sinh trả. ? Tìm cặp từ trái nghĩa?. lời. ? Xếp cặp từ theo hướng dẫn của SGK..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> VIII.Cấp độ khái quát nghĩa của từ. ? Ôn lại khái niệm? ? Điền vào sơ đồ:. Học sinh trả lời. Từ ( Xét về đặc điểm ct ) Học làm. IX. Trường từ vựng ? Khái niệm trường từ vựng? ? Phân tích sự độc đáo củ cách dùng từ trong đoạn trích. sinh.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Tuần 9 Tiết 45 TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2. I. Mục tiêu cần đạt: -Giúp học sinh đánh giá bài làm , rút kinh nghiệm, sửa chữa những sai sót về các mặt ý tứ, bố cục, câu văn, từ ngữ, chính tả. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2.Trả bài. HĐ 1: - Nhắc lại đề bài trước. Chỉnh sửa và nêu những lưu ý. - Cho học sinh pt đề : chỉ ra các yêu cầu về nội dung , hình thức. - Tổ chức cho học sinh thảo luận , xây dựng đáp án.( dàn ý) cho bài viết. - Gv nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh dàn ý và các yêu cầu cần đạt. HĐ 2: Nhận xét và đánh giá bài viết. - Gv cho học sinh tưn nhận xét bài viết của mình( ưu điểm, nhược điểm) từ việc đối chiếu với dàn ý và các yêu cầu vừa nêu. - Gv nêu nhận xét, đánh giá của mình về bài viết của học sinh: ơu, nhược điểm; những lỗi cơ bản cần khắc phục (Nhận xét chung và cho VD cụ thể theo bài làm của học sinh, có thể đọc 1 bài văn miêu tả hay trong bài làm của học sinh) HĐ 3: Bổ sung và sửa chữa lỗi của bài viết. - Gv cho học sinh trao đổi, hướng dẫn, sửa chữa các lỗi về nội dung ( ý và sắp xếp các ý, sự kết hợp của các yếu tố kể, tả và biểu cảm ), về hình thức ( bố cục, trình bày, diễn đạt, chính tả, ngữ pháp,..) - Gv bổ sung, kl về hướng sửa chữa và cách sửa lỗi..

<span class='text_page_counter'>(112)</span> Tuần 10 Tiết:46 ĐỒNG CHÍ Chính Hữu I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : - Cảm nhận vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng và tình đồng chí, đồng đội của họ được thể hiện cụ thể, chân thực, gợi cảm. - Thấy được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ : đưa chi tiết thực vào bài thơ , sáng tạo hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng. - Rèn luyện năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 1 Đóc thuộc đoạn trích LVT gặp nạn. 2 Em hãy ptích hình ảnh Ngư Ông và rút ra nhận xét về quan niệm sống của NĐC. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. HĐ 1: Giới thiệu bài Học sinh lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tácgiả ? Đọc sgk và tóm tắt vài nét về tác giả ?. I.Tìm hiểu chung. 1.Tácgiả: - Trần Đình Đắc: 1926- Hà Tĩnh. - Thơ ngắn gọn, hàm súc nhưng vẫn có những nét hoa mỹ. - tác phẩm chính : “Đầu súng trăng treo” - Viết về người lính đặc sắc. 2. Tác phẩm - vào năm 1947 nhà thơ có mặt tại chiến dịch ĐBP. - 1948 sáng tác bài thơ , được đăng lên đầu trangtg tờ bích báo của đại đội.. 2. Tác phẩm - vào năm 1947 nhà thơ có mặt tại chiến dịch ĐBP. - 1948 sáng tác bài thơ , được đăng lên đầu trangtg tờ bích báo của đại đội. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc:. II.Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1,Đọc Hai học sinh.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> thay đọc. Học khác xét 2.Các chú thích quan trọng: Đọc - Gọi đọc hoặc giải thích các thích. chú thích trong SGK. 3.Bố cục. Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Chia 3 phần: 1 Bảy câu đầu: Cơ sở của tình đồng chí. 2 Câu 8-17: Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó. 3 Còn lại: bức tranh đẹp về tình đồng chí. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. 1.Cơ sở của tình đồng chí. ? Tình đồng chí của người lính bắt nguồn từ đâu? Tại sao nói đó là sự bắt nguồn sâu xa của tình đồng chí? ? Tình đồng chí, đồng đội nảy sinh nhờ điều gì? ? Tình đồng chí ngày càng bền chặt nhờ đâu? ? Phân tích câu thơ 2 tiếng Đồng chí?. nhau. sinh nhận chú 2.Tìm hiểu chú thích(SGK). 3. Bố cục.. - Chia 3 phần: a) Bảy câu đầu: Cơ sở của tình đồng chí. b) Câu 8-17: Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó. c) Còn lại: bức tranh đẹp về tình đồng chí. III. Tìm hiểu văn bản.. 1.Cơ sở của tình đồng chí. - Tình đồng chí, đồng đội bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó. Học sinh trả + Cùng chung hoàn cảnh: nước mặn, lời đồng chua, đất cày lên sỏi đá. => Là cuộc sốngở đồng cảm giai cấp của những người lính cách mạng.Điều Học sinh trả đó đã khiến họ từ mọi phương trời xa lời lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau. + Nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau trong chiến đấu : “súng ..sát bên đầu” + Nảy nở và bền chặt trong sự chan hoà cũng như niềm vui. Mối tình tri kỉ được tác giả biểu hiện bằng 1 hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà biểu cảm:.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> “Đêm … tri kỉ” - Cách viết hai tiếng “Đồng chí’=> một dòng thơ đặc biệt với dấu chấm cảm: vang ngân như một nốt nấn nổi bật trong bản đàn, là sự kết tinh mọi tình cảm: tình đồng chí là cao độ cua tình bạn, tình người. 2.Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó: Đọc từ câu 8-17 ? Hãy nêu những biểu hiện của tình đồng chí? ? Em có nhận xét gì về cách viết những câu thơ: “ ruộng nương anh gửi bạn thân cày …………………………… ……………………...ra lính”? ( Cách cấu tạo câu thơ có gì khác? biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng?) ? ? Trong quân ngũ, nhờ tình đồng chí, người lính đã chịu đựng được những khó khăn nào ? Nhận xét nhịp điệu của câu thơ? ? Câu thơ nào nói lên sức mạnh của tình đồng chí? Câu đó nói về tình đồng chí ntn?. 2.Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó: - là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau: Học sinh trả “ Ruộng nương…ra lính” lời 15 Đảo ngữ, nhân hoá. 16 Là đồng chí của nhau nên họ hiểu được tâm tư, tình cảm của nhau, bởi tâm tư, tình cảm của bạn cũng là tâm tư, tình cảm của mình.. 3.Bức tranh đẹp của tình đồng chí: Đọc 3 câu cuối: ? Hãy miêu tả lại hình ảnh của khổ. 3.Bức tranh đẹp của tình đồng chí: - Tác giả phản ánh rất chân thực hoàn cảnh chiến đấu của người chiến sĩ: rừng hoang, sương muối” => gian. - Là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính: “ áo anh…không giày” Học sinh trả “cơn ớn lạnh…sốt run người” lời 17 Cách thau đổi nhịp độ câu thơ, câu ngắn diễn tả khó khăn chồng chất. Vì là đồng chí của nhau nên họ cùng Học sinh trả chịu đựng những gian nan, vất vả, lời thiếu thốn đó.=> Tình cảm của những người đồng chí đã giúp họ có nghị lực để vượt qua khó khăn, tiếp tục chiến Học sinh trả đấu. lời - Sức mạnh của tình đồng chílà sự đoàn kết, yêu thương nhau, truyền cho nhau hơi ấm qua bàn tay: “Thương nhau…bàn tay” => Câu thơ giản dị mà thật xúc động, tình đồng chí thật thiêng liêng..

<span class='text_page_counter'>(115)</span> thơ cuối? khổ, khó khăn nhưng tình đồng chí đã ? Phân tíhc hình ảnh “ Đầu súng Học sinh trả sưởi ấm tâm hồn họ. trăng treo”? lời - Hình ảnh: “ Đầu súng trăng treo”=> ? Nêu vẻ đẹp của tình đồng chí gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất đồng đội trong chiến tranh? chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và Học sinh trả thi sĩ. lời => Trong đêm chờ giặc tới, trăng là người bạn gần gũi=> tình yêu thiên nhiên của người lính=> hiểu hơn về tâm hồn người lính. HĐ 5: Tổng kết. *Ghi nhớ sgk - Ngôn ngữ thơ cô đọng, chân thực, có sức gợi, sức tả, khái quát. Bài thơ ca ngợi tình đồng chí keo sơn, gắn bótg cuộc chiến đầy gian khó. Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được hình ảnh thật đẹp của người lính. HĐ 6: Luyện tập..

<span class='text_page_counter'>(116)</span> Tuần 10 Tiết: 47 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : - Cảm nhận được nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính cùng hình ảnh người lái xe trường Sơn hiên ngang dũng cảm, sôi nổi trong bài thơ. - Thấy được những nét riêng của giọng điệu, ngôn ngữ bài thơ. - Rèn luyện kĩ năng phân tích, hình ảnh, ngôn ngữ thơ. II.Thiết kế bài dạy: 1.Ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 1 Đọc thuộc bài thơ “ đồng chí” 2 Phân tích ba câu cuối bài? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động Ghi bảng của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài Học sinh lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả Hãy trình bày hiểu biết của m về tác giả bài thơ? 2. Tác phẩm Trả lời ? Nêu hiểu biết của em về tác phẩm?. I.Tìm hiểu chung. 1.Tác giả( 1941) - 1946 vào Trương Sơn, tham gia đánh Mĩ. - Thơ ông ngang tàng, sôi nổi, tươi trẻ, triết lí. 2. Tác phẩm - Ra đời năm 1969 - Nằm trong chùm thơ được giải của báo Văn Nghệ 1969-1970.. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc:. II.Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1,Đọc Hai học sinh thay nhau đọc..

<span class='text_page_counter'>(117)</span> Học sinh 2. Các chú thích quan trọng: khác nhận 2.Tìm hiểu chú thích(SGK) - Gọi đọc hoặc giải thích các chú xét thích trong SGK. Đọc chú 3. Bố cục. - Chia theo hình ảnh thơ: 3.Bố cục. thích. + Hình ảnh những chiếc xe không Bố cục của bài được chia làm mấy kính. phần? Nêu nội dung chính của từng + Hình ảnh người chiến sĩ lái xe. phần? Trả lời - Không chia phần mà chia theo hình ảnh thơ: + Hình ảnh những chiếc xe không kính. + Hình ảnh người chiến sĩ lái xe. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. III. Tìm hiểu văn bản. a) Hình ảnh những chiếc xe không kính. 1. Hình ảnh những chiếc xe không ? Trong bài thơ có những hình ảnh nào kính. được tác giả nhắc đến nhiều? - Xe không kính, không có đèn, - Hình ảnh xe không kính. không có mui, thùng xe có xước.=> -Hình ảnh người lái xe. Học sinh trả điệp từ, từ phủ định được sử dụng. Đọc lại bài thơ. lời => Cách viết ngang tàng: xe ngày ? Tìm những câu thơ tác giả tả những càng trơt nên hiện thực hưn. Đó là chiếc xe không kính? Tìm những biện hình ảnh rất thực. pháp nghệ thuật được sử dụng ở đó? - Tác giả đưa hình ảnh xe không kính ? Tác giả gải thích vì sao xe không có làm đề tài cho thơ mình chứng tỏ nhà kính? thơ có hồn thơ nhạy cảm, lãng mạn=. ? Hình ảnh xe không có kính băng đi Trả lời Xe củ PTD ngày càng trần trụi độc độc đáo ở những chỗ nào? đáo. - Hình ảnh chiếc xe trong thơ PTD khác - Cách viết thơ như văn xuôi: ngang hình ảnh những chiếc xe trong thơ cổ. tàng, gây sự chú ý khác lạ. Trong thơ cổ, chiếc xe được “lãng mạn Trả lời hoá, mang ý tương trưng” - Xe của PTD là hình ảnh hiện thực đến trần trụi. -nguyên nhân được giải thích cũng rất thực: bom. b) Hình ảnh người chiến sĩ lái xe. 2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe. ? Những chiếc xe không kính làm nổi Chiếc xe trần trụi ấy là cơ hội để bật hình ảnh nào trong xe? Trả lời người chiến sĩ bộc lộ phẩm chất của ? Cảm giác của người lính lái xe trong mình. buồng lái được tác giả miêu tả ntn? - Cảm giác của người chiến sĩ: ung ? Hình ảnh người lái xe được miêu tả Trả lời dung, nhìn thẳng. với những phẩm chát nào? + Nghệ thuật đảo ngữ, điệp từ. ? Tìm những chi tiết hình ảnh nói lên + Người chiến sĩ ung dung nhìn.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> phẩm chất đó? ? Từ ngữ nào, cấu trúc câu nào diễn tả thái độ bất chấp gian khổ của người lính? ? Tìm những câu thơ thể hiện tinh thần lạc quan, niềm vui sôi nổi của người chiến sĩ lái xe? ? Em có nhận xét gì về lời thơ, hình ảnh thơ ở đây? ? Điều gì làm nên sức mạnh ở họ? - ý chí chiến đấu vì Miền Nam, tình yêu nước nồng nhiệt của tuổi trẻ. ? Tình cảm đó được điễn tả qua câu thơ nào? ? Nghệ thuật chủ yếu của đoạn thơ là gì? ? Em có nhận xét gì về cách lí giải của tác giả?. Trả lời. Trả lời. Trả lời. Trả lời. Trả lời Trả lời Trả lời. HĐ 5: Tổng kết. Với ngôn ngữ thơ giản dị, dễ hiểu, giàu hình ảnh, chi tiết thực, giọng điệu như là lời nói hàng ngày, bài thơ đã ca ngợi. ngắm thế giới bên ngoài vơí tâm trạng thoải mái không sợ hãi. + Khổ thơ thứ hai nhịp thơ nhanh=> người đọc cảm nhận tốc độ xe chạy rất nhanh, tất cả mọi thứ trước mắt họ ùa cả vào trong buồng lái, gió như táp vào mặt, con đường như hun hút=> Cảm giác mạnh và đột ngột của người trong buồng lái. - Phẩm chất của người lái xe: + Ung dung, hiên ngang lái xe lên phía trước nhằm đích. + Người lính bất chấp gian khổ, nguy hiểm=> dũng cảm=> Cấu trúc câu lặp lại: không có kính..ừ thì…, giọng thơ ngang tàng=> ta có cảm giác gian khổ, khó khăn của chiến tranh không làm ảnh hưởng mảy may đến tinh thần người lính. Ngược lại, họ coi đó là một sức mạnh để thử sức mạnh và ý chí của mình. - Tinh thần lạc quan, cuộc sống tươi trẻ: “ Chửa cần rửa..ha ha” “ gặp… “ chung… xanh thêm” => Những câu thơ giản dị như lời nói hàng ngày, giọng thơ nghịch ngợm, rất phù hợp với tâm hồn tươi trẻ của người lính. Nhờ tinh thần lạc quan, họ đã vượt lên trên bom đạn khốc liệt - nghệ thuật đối lập giữa vc và tinh thần, vẻ đẹp bên ngoài, bên trong chiếc xe. Lí giải bất ngờ mà rất thú vị chí lí: trái tm kiên cường của người lính làm nên sự kì diệu ấy. Vì tình yêu nước, lòng yêu NM họ vần chiến đấu. *Ghi nhớ sgk.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> người chiến sĩ hiên ngang bất chấp mọi gian khổ bởi lòng yêu nước thiết tha. HĐ 6: Luyện tập..

<span class='text_page_counter'>(120)</span> Tuần 10 Tiết 48 KIỂM TRA VỀ TRUYỆN NGẮN TRUNG ĐẠI I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : - Nắm lại những kiến thức cơ bản về truyện trung đại VN : những thể loại chủ yếu, giá trị nội dung và nghệ thuật của những tác phẩm tiêu biểu. - Qua bài kiểm tra, đánh giá được trình độ của mình về các mặt kíên thức và năng lực diễn đạt. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới : Gợi ý một số câu hỏi ôn tập kiểm tra. 1) Học sinh tự lập bảng và điền. 2) Ôn tập về truyện trung đại theo những chủ đề chính xuyên suốt toàn tác phẩm . 1 Chủ đề phản ánh hiện thực xã hội pk tàn ác với bộ mặt xấu xa của giai cấp thống trị. - ăn chơi xa hoa, truỵ lạc: chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh. - Hèn nhát, thần phục ngoại bang một cách nhục nhã: Quang Trung đại phá quân Thanh. - Giả dối, bất nhân, vì tiền tán tận lương tâm: MGS mua K b) Chủ đề người phụ nữ qua truyện “ Người con gái Nam Xương” và qua các trích đoạn “ truyện K” - Số phận bi kịch, đau khổ, oan khuất: Vũ Nương, bi kịch của người phụ nữ( nhân vật K hội đủ những đau khổ của người phụ nữ trong xã hội xưa mà hai bi kịch lớn nhất là tình yêu tan vỡ và bi kịch nhân phẩm bị cha đạp) - Vẻ đẹp người phụ nữ: + Vẻ đẹp nhan sắc, tài năng (Thuý Vân, Thuý Kiều) + Vẻ đẹp tâm hồn phẩm chất: hiếu thảo, thuỷ chung, son sắt (Vũ Nương, Thuý Kiều), khát vọng tự do, công lí, chính nghĩa (Thuý Kiều) c) Chủ đề người anh hùng. - Người anh hùng với lí tưởng đạo đức cao đẹp qua hình tượng LVT (LVT cứu KNN) + Lí tưởng theo quan điểm tích cực của Nho Gia: Nhớ câu kiến ngãi bất vi Làm người thế ấy cũng phi anh hùng. + Lí tưởng theo quan niệm đạo lia của nhân dân: trừng trị cái ác, cứu giúp những người hoạn nạn. - Người anh hùng dân tộc qua hình tương NH (QT đại phá quân Thanh) + Lòng yêu nước nồng nàn + Quả cảm, tài trí. + Nhân cách cao đẹp. 3. Ôn tập tác phẩm “ Truyện K”.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> 1 Học sinh xem lại sgk, nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời ND có ảnh hưởng lớn tới sự nghiệp văn học của ông. 2 Học sinh tt truyện K theo 3 phần: Gặp gỡ và đính ước, Gia biến và lưu lạc, Đoàn tụ. Học sinh phải nắm được vị trí của từng đoạn trích giảng trong kết cấu truyện K. 3 Giá trị nhân đạo của truyện K qua các đoạn trích trong sgk: - Khẳng định, đề cao con người (Chị em TK) - Lên án, tố cáo thế lực tàn bạo chà đạp lên con người (MGS mua K) - Thương cảm trước những bi kịch, đau khổ của con người (MGS mua K, K ở lầu NB) - Đề cao tấm lòng nhân hậu, đề cao ước mơ công lí, chính nghĩa (K báo ân, báo oán) 4 Thành công nghệ thuật của TK: - nghệ thuật nghệ thuật thiên nhiên: + Trực tiếp miêu tả thiên nhiên (cảnh ngày xuân) + Tả cảnh ngụ tình ( K ở lầu NB ) - nghệ thuật miêu tả nhân vật: + Khắc hoạ nhân vật bằng bút pháp ước lệ ( chị em TK) + Khắc hoạ tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ cử chỉ (MGS mua K) + Miêu tả đời sống nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình( K ở lầu NB) + Khắc hoạ tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại.( K báo ân báo oán).

<span class='text_page_counter'>(122)</span> Tuần 10 Tiết 49 TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh; - Nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9.( sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ và biệt ngữ xã hội, các hình thức trau dồi vốn từ) II.thiết kế bài dạy : 1.Ổn định tổ chức : 2.kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới. Hoạt động của thầy.. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục I Bước 1: Ôn lại các cách phát triển của từ vựng, vận dụng kiến thức đã học để điền nội dung thích hợp vào ô trống theo sơ đồ: Các cách phát triển từ vựng. Ghi bảng I. Sự phát triển của từ vựng 1.Điền vào ô trống:. Trả lời. Các cách phát triển từ vựng. Trả lời ? Tìm dẫn chứng minh hoạ cho những cách phát triển của từ vựng đã được nêu Trả lời trên sơ đồ? ? Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay không? - Nếu không có sự phát triển nghĩa thì nói chung mỗi từ chỉ có một nghĩa, và để đáp ứng ngày càng tăng nhu cầu giao tiếp của người bản ngữ thì số lượng từ ngữ sẽ tăng lên gấp nhiều lần. Đó chỉ là 1 giả định, không xảy ra với bất kì một ngôn ngữ nào trên thế giới. Nói cách khác, khi mọi ngôn ngữ của nhân loại đều phát triển từ vựng theo tất cả những cách thức nêu trong sơ đồ trên.. 2. Dẫn chứng minh hoạ: 1 Dưa chuột Con chuột (một bộ phận của máy tính) 2 Tạo thêm từ ngữ mới: - rừng phòng hộ, sách đỏ, thị trường tiền tệ… - in-tơ-net, cô-ta, SARS…..

<span class='text_page_counter'>(123)</span> HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục II Từ mượn. ? Thế nào là từ mượn? Trả lời ? Chọn nhận định đúng trong các nhận định sau: 1 Chỉ một số ít ngôn ngữ phải vay mượn từ ngữ. 2 TV vay mượn từ ngữ của các ngôn ngữ khác là do sự ép buộc của nước ngoài. 3 TV vay mượn từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người V. 4 Ngày nay, vốn từ TV rất dồi dào, phong phú , vì vạy, không cần vay mượn nước ngoài nữa. ? Có gì khác nhau giữa các từ săm, lốp, ga, xăng, phanh…với các từ mượn như a-xit, ra-di-ô, vi-ta-min?. II. Từ mượn 1. Khái niệm 2. Chọn đáp án đúng: a) Chỉ một số ít ngôn ngữ phải vay mượn từ ngữ. b) TV vay mượn từ ngữ của các ngôn ngữ khác là do sự ép buộc của nước ngoài. 3 TV vay mượn từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người V. 4 Ngày nay, vốn từ TV rất dồi dào, phong phú , vì vạy, không cần vay mượn nước ngoài nữa.. Trả lời HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu mục III: Từ Hán Việt ? Thế nào là từ Hán Việt? Trả lời ? Chọn quan niệm đúng trong các quan niệm sau? Trả lời 1 Từ HV chiếm 1 tỉ lệ không đáng kể trong vốn từ HV. 2 Từ HV là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán. 3 Từ HV không phải là 1 bộ phận của vốn từ TV. 4 Dùng nhiều từ HV là việc làm cần phê phán.. III. Từ Hán Việt 1) Khái niệm 2) Chọn quan niệm đúng trong các quan niệm sau? 1 Từ HV chiếm 1 tỉ lệ không đáng kể trong vốn từ HV. 2 Từ HV là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán. 3 Từ HV không phải là 1 bộ phận của vốn từ TV. 4 Dùng nhiều từ HV là việc làm cần phê phán.. HĐ 5: Hướng dẫn tìm hiểu mục IV: Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội. Bước1:Ôn lại khái niệm.. IV. Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội. 1.Khái niệm. Bước 2:Thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay. ? Liệt kê một số từ là biệt ngữ xã hội.. 2. Vai trò của biệt ngữ trong xã hội hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(124)</span> Trả lời HĐ 6: Trau dồi vốn từ: ? Các hình thức trau dồi vốn từ? Trả lời ? Giải nghĩa các từ sau: bách khoa toàn thư, bảo hộ mậu dịch, dự thảo, đại sứ quán, hậu duệ, khẩu khí, môi sinh.. Trả lời. ? Sửa lỗi dùng từ: 1 Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hut sự đầu tư của nhiều công ti lớn trên thế giới. 2 Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình để lB thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập thân. 3 Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Gamé 22 được tổ chức tại VN.. V. Trau dồi vốn từ: 1. Các hình thức trau dồi vốn từ: 2. Giải nghĩa của từ: - bách khoa toàn thư, - bảo hộ mậu dịch, - dự thảo, - đại sứ quán, - hậu duệ, - khẩu khí, - môi sinh.. 3.Sửa lỗi dùng từ: 1 Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hut sự đầu tư của nhiều cong ti lớn trên thế giới. 2 NNgày xưa Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình để lB thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập thân. 3 Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Gamé 22 được tổ chức tại VN..

<span class='text_page_counter'>(125)</span> Tuần 10 Tiết 50 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu thiên nhiên là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. -Luyện tập nhận diện yếu tố nghị luận trong văn bản tự sư. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới :. Hoạt động củathầy. Hoạt động củ trò. HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 1. Đọc các đoạn trích: a) b) ? Căn cứ vào định nghĩa này hãy chỉ ra những câu, chữ, thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích trên? ? Yếu tố nghị luận đã làm cho đoạn văn Trả lời thêm sâu sắc ntn? Gợi ý: - Trong mỗi đoạn trích, nhân vật nêu ra Trả lời những luận điểm gì? - Đẻ làm rõ luận điểm đó, người nói đã đưa ra luận cứ gì và lập luận ntn? - Các câu văn trong đoạn trích trên người ta gọi là loại câu gì? - Các từ lập luận thường được dùng ở đây là gì? Trả lời. Ghi bảng I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 1. Đọc các đoạn trích: a) Đây là những suy nghĩ của nhân vật ông giáo trong truyện LH của NC. Như một cuộc đối thoại ngầm, ông giáo đối thoại với chính mình, thuyết phục mình rằng vợ mình không hề ác, để chỉ buồn không nỡ giận. Để đi đến kết luận ấy, ông giáo đã đưa ra các luận điểm và lập luận theo lôgic sau: - Nêu vấn đề: Nếu ta không….với họ - Phát triển vấn đề: Vợ tôi… Vì sao vậy? + Khi người ta…chân đau ( quy luật tự nhiên) + Khi người ta… được nữa (như quy luật tự nhiên mà thôi) + Vì cái bản tính tốt… che lấp mất. - Kết thúc vấn đề: “ Tôi biết vậy…nỡ giận” 2 Cuộc đối thoại giữa TK và HT diễn ra dưới hình thức nghị luận. Hình thức này rất phù hợp với một phiên toà. - Lời biện bạch của HT được chia 4 luận điểm:.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> + Thứ nhất: Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình ( nêu 1 lẽ thường tình) + Thứ hai: Ngoài ra, tôi cũng đối xử rất tốt với cô ở gác viết kinh, khi cô trốn khỏi nhà tôi cùng không đuổi bắt.( kể công) + Thứ ba: Tôi và cô đều sống trong cảnh chồng chung, chắc gì ai đã nhường cho ai. + Thứ tư: Nhưng dù sao tôi cũng trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông chờ vào lượng khoan dung rộng lớn của cô( nhận tội và đề cao K) HĐ 3: Tiểu kết và ghi nhớ. ? Hãy tìm các dấu hiệu và đặc điểm của lập luận trong 1 văn bản ? Trả lời ? nghị luận thực chất là cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán, các lí lẽ nhằm thuyết phục người đọc, người nghe ntn? ? Trong đoạn văn nghị luận, người ta Trả lời thường dùng các loại từ và câu nào? Vì sao lại sử dụng Trả lời HĐ 4: Hướng dẫn luyện tập. Bài tập 1 Bài tập 2. * Ghi nhớ ( SGK).

<span class='text_page_counter'>(127)</span> Tiết: Bài: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( Huy Cận) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : - Thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứn về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu) vừa cổ điển, vừa hiện đại trong bài thơ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 1 Đọc thuộc Bài thơ về tiểu đội xe không kính? 2 Hình ảnh người lính trên những chiếc xe không kính được hiện lên ntn? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả ? Hãy trình bày hiểu biết của em về nhà thơ HC? 2. Tác phẩm ? Trình bày hiểu biết của em về tác phẩm ?. Hoạt động của trò Học sinh lắng nghe. Ghi bảng. I.Tìm hiểu chung. 1.Tác giả :( 1919-2005)- Hà tĩnh - Là nhà thơ nổi tiếng của phong trào thơ mới. - tác phẩm chính: Sgk.. 2. Tác phẩm - Ra đời năm 1925 trong chuyến đi thực tế ở vùng mỏ QN- thời kì đất nước XHCN. - Rút trong tập thơ “ Trời mỗi ngày lại sáng”. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú II.Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. thích và bố cục. 1,Đọc 1.Cách đọc: 2.Các chú thích quan trọng: Hai học sinh - Gọi đọc hoặc giải thích các chú thay nhau thích trong SGK. đọc. 3.Bố cục..

<span class='text_page_counter'>(128)</span> Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Chia 3 phần: + Hai khổ thơ đầu: cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi. + Bốn khổ giữa: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. + Còn lại: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. 1) Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi. ? Đọc hai khổ thơ đầu. Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong hoàn cảnh nào? ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để thể hiện cảnh đó? ? Hình ảnh con người ở đây có gì đối lập với hình ản vũ trụ? ? nhận xét hai câu “ Đoàn thuyền…gió khơi” ? Trong khổ 1 tác giả đã viết 1 câu thơ rất đặc biệt , đó là câu nào? ? Nhận xét về sự sáng tạo hình ảnh baèng liên tưởng, tưởng tượng tg câu thơ? ý nghĩa của nó?. Học sinh 2.Tìm hiểu chú thích(SGK) khác nhận 3. Bố cục. xét - Chia 3 phần: Đọc chú + Hai khổ thơ đầu: cảnh đoàn thuyền thích. đánh cá ra khơi. + Bốn khổ giữa: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. + Còn lại: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.. ? Đọc từ khổ 3-6. Tìm trong những khổ th đó, những câu thơ tả cảnh lao động trên biển với những yếu tố tưởng tượng lãng mạn? ? Phân tích những hình ảnh ấy? ? Tìm những hình ảnh miêu tả vẻ đẹp của người lao động? ? Tác giả đã sử dụng nhiều từ loại gì? Tác dụng?. 2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. *Hình ảnh lãng mạn: - Thuyền ta…biển bằng: Đó là hình ảnh lãng mạn được tạo nên bởi trí tửng tượng phong phú của nhà thơ: thuyền- gió lái đi và buồm- là cả vầng trăng 22 Con thuyền như trong thần thoại. Học sinh trả III. Tìm hiểu văn bản. lời 1) Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi. 0 Mặt trời xuống biển 1 Sóng cài then, đêm sập cửa 18 Nhân hoá, cảnh biển vào đêm vừa rộng lớn, lại vừa gần gũi với con người do sự liên tưởng, so sánh thi vị của nhà thơ: + Vũ trụ: như một ngôi nhà lớn. + Màn đêm: như tấm cửa khổng lồ. + Sóng: là then cửa. 2 Đoàn thuyền ra khơi. 3 Câu hát căng buồm 19 Sự đối lập với câu thơ trên: Vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người lại bắt đầu hoạt động. 20 Hình ảnh khoẻ, lạ mà thật gắn kết 3 sự vật, hiện tượng: cánh buồm, gió khơi và câu hát căng buồm của người đánh cá. 21 Khí thế lao động hào hứng, sôi nổi, hăm hở..

<span class='text_page_counter'>(129)</span> ? Đọc khổ cuối. ? Cảnh đoàn thyền ra về có gì khác lúc ra khơi? ? Em hiểu gì về hình ảnh “ Mắt cá… dặm phơi”. lướt nhanh giữa biển: mây cao và biển bằng. Hình ảnh con thuyền đấnh cá lam lũ bỗng trở nên thơ mộng lạ thường. Hình ảnh đó được tạo từ thực tế: Trăng lên cao, thuyền đi vào khoảng sáng của vằng trăng. Từ xa nhìn lại, trăng nhập vào cánh buồm và trở thành cánh buồm đẩy con thuyền đi. 23 Thuyền và người hoà nhập vào thiên nhiên bát ngát, vô tận trong niềm vui lâng lâng bay bổng. - Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao: 24 Hình ảnh lãng mạn: Trăng gõ thuyền gọi cá vào cùng con người. Thực tế: trăng in xuống nước, sóng xô những bóng trăng như gõ vào mạn thuyền. 25 Trăng như người bạn cùng làm việc với con người. Công việc nặng nhọc bỗng trở nên thơ mộng hơn. - Đêm thở sao lùa nước Hạ Long: Biển như một con người với sức sống trào dâng.=> Vể đẹp lãn mạn của thuyền, của biển khơi vốn đã có nhưng nhờ sự cảm nhận của 1 tâm hồn sản khoái nên vẻ đẹp đó càng đẹp hơn. 26 Đó là niềm vui của con người làm chủ đất nước. *Hình ảnh người lao động: -Dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng Kéo xoăn tay => một trận đánh, một cuộc chiến đấu thực sư, cuộc đấu tranh giữc thiên nhiên trí tuê nghề nghiệp, năng lực tình cảm của người lao động. 3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về: - “ Câu hát…” => Câu hát theo con thuyền trong suốt cuộc hành trình. - Đoàn thuyền chạy đua – mặt trời Mặt trời đội biển 27 Ra đi trong đêm tối, trở về trong bình minh, một ngày mới rực rỡ bắt đầu,.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> HĐ 5: Tổng kết. Bài thơ có nhiều yếu tố lãng mạn , hình ảnh đẹp, tác giả đã ca ngợi vẻ đệp của biển quê hương và hình ảnh của người lao động. HĐ 6: Luyện tập.. con người lớn ngang tầm vũ trụ “ đoàn thuyền…mặt trời” 28 Hình ảnh mắt cá thật đẹp. Đó là một hình ảnh tưởng tượng phóng đại: bầu trời rực rờ ,một mặt trời lớn “đội biển”. Mặt đất rực rỡ, muôn triệu mặt trời nhỏ huy hoàng=> Mặt trời trong mắt mỗi con cá=> Cảnh tượng trưng huy hoàng của thiên nhiên và lao động. Đó là thành qua lao động và niềm vui của người lao động. *Ghi nhớ sgk.

<span class='text_page_counter'>(131)</span> Tiết: Bài: BẾP LỬA ( Bằng Việt) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : - Cảm nhận được những tình cảm chân thành của nhân vật trữ tình-người cháu và hình ảnh người bà giàu tình thưng, giàu đức hi sinh trong bài thơ “Bếp lửa” - Thấy được nghệ thuật điễn tả cảm xúc thông qua hòi tưởng, kết hợp miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 1 Đọc thuộc lòng bài thơ “đoàn thuyền dánh cá” 2 Phân tích hình ảnh con người trong lao động của bài thơ? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. HĐ 1: Giới thiệu bài Học sinh lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả ? Hãy trình bày hiểu biết của em về nhà thơ BV 2. Tác phẩm ? Trình bày hiểu biết của em về tác phẩm ? HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc: 2.Các chú thích quan trọng: - Gọi đọc hoặc giải thích các chú thích trong SGK. 3.Bố cục. Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Chia 4 phần:. I.Tìm hiểu chung. 1.Tác giả ( SGK). 2. Tác phẩm( SGK) II.Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1,Đọc Hai học sinh thay nhau đọc. Học khác xét Đọc. sinh 2.Tìm hiểu chú thích(SGK) nhận 3. Bố cục. - Chia 4 phần: chú + Ba dòng đầu (k1): hình ảnh bếp lửa.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> + Ba dòng đầu (k1): hình ảnh bếp lửa thích. khơi nguồn cho dòng hồi tưởng và khơi nguồn cho dòng hồi tưởng và những cảm xúc về bà. những cảm xúc về bà. + Bốn khổ tiếp theo: Hồi tưởng những + Bốn khổ tiếp theo: Hồi tưởng những kỉ niện tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh kỉ niện tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh “ Bếp lửa” bà gắn liền với hình ảnh “ Bếp lửa” + Khổ thứ 6: Suy ngẫm về bà và cuộc + Khổ thứ 6: Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà. đời bà. + Khổ cuối: Người cháu đã trưởng + Khổ cuối: Người cháu đã trưởng thành, đi xa nhưng không nguôi nhớ về thành, đi xa nhưng không nguôi nhớ về bà. bà. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Học sinh trả III. Tìm hiểu văn bản. 1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho lời 1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho những cảm xúc về bà. những cảm xúc về bà. ? Trong kí ức đầu tiên của người cháu có hình ảnh nào? ? Những lời thơ nào làm hiện lên hình ảnh ấy? ? Từ láy chờn vờn, ấp iu trong các lời thơ trên có giá trị gợi hình và gợi cảm ntn? ? Vì sao nỗi nhớ thương bà lại được gợi lên từ hình ảnh bếp lửa? ? Nêu cảm nhận của em về hình ảnh “nắng mưa” trong câu: Cháu hương bà biết mấy nắng mưa. ? Đoạn thơ hé mở một tình cảm bà cháu ntn ? 2.Hồi tưởng những kỉ niện tuổi thơ sống 2.Hồi tưởng những kỉ niện tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh “ Bếp lửa” ảnh “ Bếp lửa” ? Phần tiếp theo của văn bản tập trung diễn tả những tình cảm, cảm nghĩ của cháu về bếp lửa và bà. Trong kí ức của cháu, những kỉ niệm về bếp lửa và bà hiện dần theo thời gian; - từ thuở ấu thơ. - Qua tuổi thiếu niên. - Đến tuổi trưởng thành. Những đoạn thơ nào tương ứng với những ý trên? ? ấn tượng sâu sắc về bếp lửa gắn với.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> tuổi thơ của cháu là gì? ? Khói bếp trong mỗi ngôi nhà có thể là dấu hiệu của sự ấm no, cũng có thể là dấu hiệu của sự lầm than. Mùi khói trong đoạn thơ này gợi hình ảnh một cuộc sống ntn để tác giả viết Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay? ? Trong kỉ niệm của người cháu, ấn tượng sâu đậm nhất về bếp lửa và bà trong quãng thời gian này là gì? ? Vì sao tiếng tu hú ám ảnh tâm trí nhiều cháu đến thế? ? Theo em, có nỗi niềm nào của người cháu vang vọng trong lời thơ: Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà. Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa. ? Bếp lửa của bà được nhen nhóm trong những năm giặc đốt làng cháy tàn cháy dịu gợi cho em cảm nghĩ gì về người bà? ? Theo em, người cháu nghĩ gì về người bà kháng chiến khi viết lời thơ bình luận: “Rồi sớm… ….dai dẳng” ? Người cháu biết rằng bây giờ bà vẫn nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm 1 Bây giờ nước gì được nhóm lên từ bếp lửa của bà? 2 Bếp lửa của bà có gì khác thời bà lận đận? 3 Tờ đó, người chau đã có bếp lửa mới và người bà ntn? ? từ bếp lửa của bà, người cháu đã thốt lên: “ Ôi.. bếp lửa” Em hiểu ntn về điều kì lạ và thiêng liêng này? ? Những câu cuối văn bản là lời tự bạch của người cháu đi xa đã trưởng thành. 1 Người cháu tự thấy mình đã có may mắn gì trong cuộc sống của mình?.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> 2 Những cái có ở đây mang tính chất gì? 3 Nó báo hiệu những gì về cuộc sống của người cháu? ? Những cái cuộc sống chưa đủ để lòng cháu thanh thản vì sao? ? Khi viết lời thơ: “ nhưng vẫn chẳng… …..lên chưa?” Người cháu đã tự nhắc lòng điều gì? ? Em có tin điều tự nhắc lòng của người cháu không? Vì sao? ? Cái có hiện hữu trong hàng trăm thứ cao siêu, rộng rãi dễ che lấp không chỉ 1 bếp lửa nhỏ bé của bà. Từ đó em có liên hệ gì đến cuộc sống của thế hệ mình ngày hôm nay?.

<span class='text_page_counter'>(135)</span> Tiết 2. TỔNG KẾT TỪ VỰNG (TIẾP THEO) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ năm lớp 6 đến lớp 9.( Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ) II. Thiết kế bài dạy : 1. Ổn định tổ chức : 2.kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới Hoạt động của thầy. HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Bước 1: Ôn lại khái niệm từ tượng thanh, tượng hình.. Bước 2:Tìm tên những loài vật là từ tượng thanh: Mèo, bò, tắc kè, chim cu, quạ… Bước 3: Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của nó trong đoạn trích sgk.. HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 Bước1: Ôn lại các khái niệm: so sánh, nhân hoá, hoán dụ, ẩn dụ, nói quá, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.. Bước 2:Phân tích nét nghệ thuật độc đáocủa những câu thơ trong đoạn trích TK của ND.. Hoạt động của trò. Ghi bảng I. Từ tượng thanh và từ tượng hình. 1. Khái niệm: 1 Từ tượng thanh. 2 Từ tượng hình. 2. Tên các loài vật là từ tượng thanh: Mèo, bò, tắc kè, chim cu, quạ… 3. Xác định các từ tượng thanh: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ. => Mô tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể, sống động. II.Một số phép tu từ từ vựng. 1. Khái niệm: 1 So sánh. 2 Nhân hoá. 3 Hoán dụ. 4 ẩn dụ. 5 Điệp ngữ. 6 Chơi chữ. 2. Giá trị sử dụng của các từ tượng thanh trong đoạn trích: 1 Phép tu từ ẩn dụ: từ hoa, cánh, dùng để chỉ K và cuộc đời.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> Bước 3: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ trong đoạn trích sgk.. của nàng. Từ cây, lá, dùng để chỉ gia đình K và cuộc sống của họ, ý nói K phải bán mình cứu gia đình. 2 Phép so sánh tu từ: so sánh tiếng đàn của K với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa. 3 Phép nói quá: K có sắc đẹp đến nỗi hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. K không chỉ đẹp mà còn có tài: tài đành hoạ hai. Nhờ biện pháp nghệ thuật nhân hoá, ND đã thể hiện thành công 1 nhân vật tài sắc vẹn toàn. 4 Phép chơi chữ: tài và tai. 3. Phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ trong đoạn trích sgk. a) Phép điệp ngữ và dùng từ đa nghĩa. Say sưa vừa được hiểu là chàng trai uống rượu mà say, vừa được hiểu là chàng trai say đắm vì tình. Nhờ cách nói đó mà chàn trai thể hiện được tình cảm của mình mạnh mẽ mà kín đáo. b) Tác giả dùng phép nói quá để nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân. c) Nhờ phép so sánh tác giả đã miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm trăng. d) Nhà thơ đã nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ. Nhờ đó, thiên nhiên trở nên sống động và có hồn hơn, gắn bo với con người hơn. e) Phép ẩn dụ tu từ: từ mặt.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. Ẩn dụ này chỉ sự gắn bó giữa đứa con và người me, đó là nguồn sống nuôi dưỡng niền tin của người mẹ vào ngày mai..

<span class='text_page_counter'>(138)</span> Tiết 2. TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh; - Nắm được đặc điểm, khả năng biểu hiện phong phú của thể thơ tám chữ. - Qua hoạt động tập làm thơ tám chữ mà phát huy tinh thần sáng tạo, sự hứng thú trong học tập, rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca. II. Thiết kế bài dạy : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới. Hoạt động của thầy. HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Bước 1: Hướng dẫn nhận diện thể thơ tám chữ. Gọi học sinh đọc 3 đoạn thơ ? nhận xét về số chữ trong mỗi dòng? ? Tìm những chữ có chức năng gieo vần ở mỗi đoạn? ? nhận xét về cách ngắt nhịp mỗi đoạn ở bài thơ trên? Bước 2: hệ thống hoá kiến thức. Gv gọi 1 học sinh đọc ghi nhớ sgk. HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 Bước1: Hướng dẫn tập điền từ, sửa vần trong thơ tám chữ: ? Điền 1 trong các từ thích hợp vào đoạn thơ dưới cho phù hợp? ? Điền từ vào bài vội vàng của XD. ? Sửa lại chỗ chép sai trong bài tựu trường của nghệ thuật HC? ? Tự làm 1 bài thơ 8 chữ với nội dung và vần nhịptự chọn để thực hành? HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu mục 3 ? Tìm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong khổ thơ dưới. ? Làm thêm câu cuối cho đúng vần nhịp.. Hoạt động của trò. Ghi bảng I. Nhận diện thể thơ tám chữ: 1. Đọc 3 đoạn thơ và cho nhận xét.. 2 Ghi nhớ ( SGK).

<span class='text_page_counter'>(139)</span> Tiết: Bài: KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ ( Nguyễn Khoa Điềm) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : - Cảm nhận được tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, từ đó thấy được lòng yêu quê hương đất nước và khát vọng tự do của nhân dân ta trong thời kì lịch sử này. - Giọng điệu thơ thiết tha, ngọt ngào của Nguyền Khoa Điềm qua những khúc ru bố cục đặc sắc của bài thơ. II.Thiết kế bài dạy: 1.Ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 1 Đọc thuuộc bài thơ về tiểu đội xe không kính. 2 Phân tích hình ảnh những người lính lái xe trong bài thơ trên? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. HĐ 1: Giới thiệu bài Học sinh lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả ? Hãy trình bày hiểu biết của em về nhà thơ NKĐ? 2. Tác phẩm ? Trình bày hiểu biết của em về tác phẩm ?. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc:. I.Tìm hiểu chung. 1.Tác giả - Nguyễn Khoa Điềm(1943) - Quê quán: Phong Điền Thừa Thiên – Huế. - Tham gia chiến đấu và trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. - Chức vụ đã giữ: Tổng thư kí Hội Nhà văn VN. - Chức vụ hiện tại: UV Bộ Chính trị, trưởng ban tư tưởng vh TƯ. 2. Tác phẩm Sáng tác năm 1971-khi tác giả đang công tác ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên. II.Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Đọc.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> 2.Các chú thích quan trọng: - Gọi đọc hoặc giải thích các chú thích trong SGK. 3.Bố cục. Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Chia 3 đoạn: + Đoạn một( hai khổ đầu): KHúc hát ru của người mẹ thương con, thương bộ đội. + Đoạn hai( hai khổ tiếp): Khúc hái ru của người mẹ thương con, thương dân làng. + Đoạn ba(còn lại): Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương đất nước.. Hai học sinh 2.Tìm hiểu chú thích(SGK) thay nhau đọc. 3. Bố cục. Học sinh - Chia 3 đoạn: khác nhận + Đoạn một( hai khổ đầu): Khúc hát ru xét của người mẹ thương con, thương bộ Đọc chú đội. thích. + Đoạn hai (hai khổ tiếp): Khúc hái ru của người mẹ thương con, thương dân làng. + Đoạn ba (còn lại): Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương đất nước.. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Học sinh trả III. Tìm hiểu văn bản. Khúc hát ru của người mẹ thương lời 1.Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương bộ đội. con, thương bộ đội. ? Trong lời ru en Cu Tai, những lời thơ nào nói về mẹ? Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi. nghiêng ? Hình ảnh thơ nào được gợi lên từ lời Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi. thơ: Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em 29 Hình ảnh người mẹ đang giã gạo nghiêng? chày tay trong khi đứa con nhỏ đang ngủ - Hình ảnh người mẹ đang giã gạo chày trên lưng, nhịp chày mẹ nghiêng kéo tay trong khi đứa con nhỏ đang ngủ trên theo giấc ngủ con nghiêng. lưng, nhịp chày mẹ nghiêng kéo theo giấc ngủ con nghiêng. ? Hình dung của em về người mẹ trong lời thơ: Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối? - Một người mẹ nhỏ nhắn đang lao động cật lực trong khi vẫn chăm chú đến giấc ngủ của con. ? Từ lời ru này, một người mẹ ntn đã hiện lên? 30 Người mẹ chịu thương chịu khó - Người mẹ chịu thương chịu khó trong trong lao động. lao động. 31 Người mẹ của đức hi sinh. - Người mẹ của đức hi sinh..

<span class='text_page_counter'>(141)</span> Người mẹ ấy đã hát từ trái tim mình lời ru con ngọt ngào: Mẹ thương A-Kay, mẹ thương bộ đội Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần Mai sau khôn lớn vung chày lún sân ? Có bao nhêu điều thương trong lời ru của mẹ? - Hai điều thương: thương con và thương bộ đội. ? Tình thương của mẹ là tình thương ntn? - Lòng yêu con gắn liền với lòng yêu kháng chiến. ? Trong lời ru của mẹ có điều ước nào? Mẹ ước hai điều: - Có gạo: com mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần. - Con mau lớn: Mai sau con lớn vung chày lún sân… ? vì sao người mẹ chỉ ước gạo trắng và con mình khôn lớn? - Người mẹ đang mong có gạo để nuôi bộ đội. - Mong con mau khôn lớn để làm ra lúa gạo góp phần nuôi bộ đội. ? Em nghĩ gì về điều ước này? - Điều ước ấy chân thật và rất cao quý, vì đó là điều mong mỏi của người mẹ lao động nghèo cho kháng chiến. ? Những điều thương và điều ước ấy đã nói với ta về một người mẹ ntn? - Người mẹ giàu tình thương, giàu lòng yêu nước. Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương dân làng. ? Mẹ hát ru con lần thứ hai trong hoàn cảnh nào? - Mẹ đang tỉa bắp. ? Hình ảnh người mẹ được đặc tả qua chi tiết nào? - Tấm lưng mẹ: Lưng núi thì to mà lưng mẹ thì nhỏ. *Hai điều thương trong lời ru của mẹ: thương con và thương bộ đội. => Lòng yêu con gắn liền với lòng yêu kháng chiến.. * Mẹ ước hai điều: - Có gạo để nuôi bộ đội: Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần. - Con mau lớn để lẩm lúa gạo đong góp cho kháng chiến: Mai sau con lớn vung chày lún sân…. 32 Điều ước ấy chân thật và rất cao quý, vì đó là điều mong mỏi của người mẹ lao động nghèo cho kháng chiến. 33 Người mẹ giàu tình thương, giàu lòng yêu nước. 2.Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương dân làng. - Mẹ ru con khi đang làm nương, tỉa bắp. - Công việc của mẹ tuy vất vả, nhọc nhằn nhưng đầy kiêu hãnh: Lưng núi thì to mà lưng mẹ thì nhỏ.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ , em nằm trên lưng. ? Chi tiết này gợi liên tưởng điều gì về người mẹ? - Nhọc nhằn mà kiêu hãnh. ? Em cảm nhận ntn về hình ảnh mặt trời trong hai câu thơ: Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ , em nằm trên lưng? -ánh sáng thiên nhiên nuôi sống cây cỏ - Đứa con, ánh sáng của đời mẹ, là nguốn sức mạnh để giúp mẹ vượt qua những gian khó nhọc nhằn. ? Phép đối đã được sử dụng ntn trong lời thơ này? Nêu tác dụng? - To / nhỏ. - Trên đồi / trên lưng. => làm nổi bật những gian lao và hi vọng mãnh liệt của người mẹ. ? Trong lời ru tiếp theo của mẹ có điều gì day dứt? - Dân làng đang đói khổ: Mẹ thương AKay, mẹ thương làng đói. ? Điều đó phản ánh tấm lòng người mẹ đối với dân làng ntn? - Muốn được cưu mang, chia sẻ, giàu tình cộng đồng. ? Lúc này, điều ước của mẹ là gì? Đó là điều ước ntn? - Ước được mùa: Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều. - Ước con có sức mạnh để làm nương giỏi: Mai sau con lớn phát mười Ka-Lưi. => Giản dị chân thật, chính đáng, vì ấm no của mọi người. ? Tình thương gắn liền với điều ước đó đã nói với ta về một người mẹ ntn? - Thương người, biết sống vì người khác. Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương đất nước. ? Trong lời ru Cu Tai có hình ảnh người mẹ không chỉ biết yêu thương. Người mẹ ấy được khắc hoạ qua những chi tiết. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ , em nằm trên lưng. => Câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ để nói về con trong cuộc đời của mẹ: Con là ánh sáng của đời mẹ, là nguốn sức mạnh để giúp mẹ vượt qua những gian khó nhọc nhằn.. *Hai điều thương trong lời ru của mẹ: Mẹ thương A-Kay, mẹ thương làng đói. => Muốn được cưu mang, chia sẻ, giàu tình cộng đồng.. * Mẹ ước hai điều: - Ước được mùa: Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều. - Ước con có sức mạnh để làm nương giỏi: Mai sau con lớn phát mười Ka-Lưi. => Giản dị chân thật, chính đáng, vì ấm no của mọi người, giàu tính nhân văn, biết sống vì người khác.. 3.Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương đất nước.. Mẹ đang chuyển lán, mẹ đi đạp rừng..

<span class='text_page_counter'>(143)</span> nào? Mẹ đang chuyển lán, mẹ đi đạp rừng. Mẹ địu em đi để giành trận cuối. Từ trên lưng mẹ em đến chiến trường. ? Có điều gì mới ở người mẹ này? - Không chỉ yêu thương con mà còn hành động vì tình yêu thương. ? Đức tính nào của người mẹ được thể hiện ? - Can đảm, dũng cảm. ? Có điều thương mới nào trong lời ru của mẹ? - Thương đất nước. ? Từ tình thương con, thương bộ đội, đến thương làng, thương đất nước. Đó là một tình thương ntn? - Rộng mở, đầy đức hi sinh. ? Người mẹ ấy đã ước thêm điều gì? - Ước được gặp BH: Con mơ cho mẹ được thất BH. - Ước tự do cho con: Mai sau con lớn làm người tự do. ? Điều thương và điều ước đó đã nói với ta về một người mẹ ntn? - Yêu nước nồng nàn. - Yêu tự do tha thiết…. Mẹ địu em đi để giành trận cuối. Từ trên lưng mẹ em đến chiến trường. => Không chỉ yêu thương con mà còn hành động vì tình yêu thương.. *Hai điều thương trong lời ru của mẹ: Mẹ thương A-Kay, mẹ thương đất nước. => Tình thương rộng mở, đầy đức hi sinh.. * Mẹ ước hai điều: - Ước được gặp BH: Con mơ cho mẹ được thất BH. - Ước tự do cho con: Mai sau con lớn làm người tự do. => Mẹ là người: - Yêu nước nồng nàn. - Yêu tự do tha thiết… Càng về sau, công việc mẹ làm càng vất vả hơn năng nhọc hơn nhưng cũng vĩ đại và lớn lao hơn. Theo đó, tình yêu con, yêu đất nước và những ước mơ chân chính cũng lớn dần và có sức lan toả mạnh mẽ. Đó là động lực để mẹ cống hiến sức mình cho kháng chiến, nuôi dương đứa con yêu. Lúc này, hình ảnh mẹ kì vĩ hơn bao giờ hết. Mẹ là hiện thân, là đại diện cho những người mẹ VN, những người mẹ của đồng bào dân tộc ít người yêu con thiết tha, yêu nước cháy bỏng, cống hiến hết mình cho kháng chiến.Tình yêu con gắn liền với tình yêu kháng chiến và thể hiện thật ngọt ngào qua những khúc hát ru….

<span class='text_page_counter'>(144)</span> HĐ 5: Tổng kết. ? Em có nhận xét gì về nhịp điệu của bài thơ? ? nhận xét gì về cấu trúc của bài? *Ghi nhớ sgk HĐ 6: Luyện tập.. *Ghi nhớ sgk.

<span class='text_page_counter'>(145)</span> Tuần: 12 Tiết:58 Bài:12 ÁNH TRĂNG ( Nguyễn duy ) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : - Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nduy và biết rút ra bài học về cách sống cho mình. - Cảm nhận được sự kết hợp ahì hoà giữa hai yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, giữa tính cụ thể và tính khái quat trong hình ảnh thơ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 1 Đọc thuộc lòng bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” ? 2 Hãy phân tích công việc, tình yêu thương và những ước mơ của bà mẹ Tà Ôi? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. HĐ 1: Giới thiệu bài Học sinh lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả ? Hãy trình bày hiểu biết của em về nhà thơ NDuy? 2. Tác phẩm ? Trình bày hiểu biết của em về tác phẩm ?. I.Tìm hiểu chung.. 1.Tác giả : - Nduy tên thật là Nguyễn duy Nhuệ (1948) - Quê quán: Thanh Hoá. - Thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến. - Chức vụ hiện tại: Đại diện thường trú báo Văn nghệ tại TPHCM. 2. Tác phẩm: tập thơ được giải A do Hội Nhà Văn VN trao tặng. II.Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Đọc. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc: 2.Các chú thích quan trọng: Hai học sinh 2.Tìm hiểu chú thích(SGK) - Gọi đọc hoặc giải thích các chú thay nhau thích trong SGK. đọc..

<span class='text_page_counter'>(146)</span> 3.Bố cục. Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? -Chia 3 phần: + Phần 1( hai khổ đầu): Cảm nghĩ về vầng trăng trong quá khứ. + Phần hai( hai khổ tiếp); cảm nghĩ về vầng trăng trong hiện tại. + Phần 3(còn lại): Suy tư của tác giả.. 3. Bố cục. Học sinh + Phần 1( hai khổ đầu): Cảm nghĩ về khác nhận vầng trăng trong quá khứ. xét + Phần hai( hai khổ tiếp): Cảm nghĩ về Đọc chú vầng trăng trong hiện tại. thích. + Phần 3(còn lại): Suy tư của tác giả.. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Học sinh trả III. Tìm hiểu văn bản. Cảm nghĩ về vầng trăng trong quá lời khứ 1.Cảm nghĩ về vầng trăng trong quá ? Vầng trăng tri kỉ gắn với nhà thơ vào khứ thời điểm nào của cuộc đời? - Hồi nhỏ ở quê. - Khi đã là người lính. ? Tác giả đã viết ntn về mqh giữa mình và vầng trăng? Mqh đó nói lên điều gì? ? Vì sao khi đó trăng trở thành tri kỉ của con người? - Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong - Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê. sáng thời thơ ấu tại làng quê. - Ánh trăng gắn bó với những kỉ niệm - Ánh trăng gắn bó với những kỉ niệm không thể nào quên của cuộc chiên tranh không thể nào quên của cuộc chiên tranh ác liệt trong cuộc đời người lính ở rừng ác liệt trong cuộc đời người lính ở rừng sâu. sâu. Thuở ấy, với con người, vầng trăng là vầng trăng tình nghĩa. ? Vì sao khi đó con người có tình nghĩa => Với con người, vầng trăng là vầng với vầng trăng? trăng tình nghĩa, con người khi đó sống - Vì con người khi đó sống giản dị, giản dị, thanh cao, chân thật trong sự thanh cao, chân thật trong sự hoà nhập hoà nhập với thiên nhiên trong lành. với thiên nhiên trong lành. ? Vì sao khi đó con người cảm thấy vầng trăng có tình nghĩa với mình? ? Quá khứ của con người với vầng trăng là một quá khứ ntn? * Quá khứ của con người với vầng - Đẹp đẽ, ân tình. trăng: - Gắn với hạnh phúc, gian lao của con - Đẹp đẽ, ân tình..

<span class='text_page_counter'>(147)</span> người và của đất nước .. - Gắn với hạnh phúc, gian lao của con người và của đất nước .. Cảm nghĩ về vầng trăng trong hiện tại. ? Thế nào là người dưng? Thế nào là người dưng qua đường? - Người dưng: Người lạ, không quen biết. -Người dưng qua đường: hoàn toàn xa lạ, không hề quen biết với mình.. 2.Cảm nghĩ về vầng trăng trong hiện tại.. ? Trăng vẫn là trăng ấy nhưng người không còn là người xưa. vậy trăng xa lạ với người hay người xa lạ với trăng? -Người xa lạ với trăng. - Cả hai đều cảm thấy xa lạ. ? ở phố, người ta chỉ nhớ đến trăng trong khoảnh khắc nào? ? Hành động vội bật tung cửa sổ và cảm giác đột ngột nhận ra vầng trăng tròn cho thấy quan hệ giữa người và trăng còn tri kỉ như xưa nữa không? - Không còn tri kỉ và tình nghĩa như xưa. - Con người lúc này chỉ thấy vầng trăng như một vật chiếu sáng thay cho điện mà thôi. ? Vì sao có sự cách biệt này? - Vì không gian khác biệt (làng quê- núi rừng-thành phố) - Thời gian cách biệt (tuổi thơ, người lính, công chức) - Điều kiện sống cách biệt ở đô thị. ? Từ sự xa lạ giữa người và trăng, tác giả muốn nhắc nhở điều gì? -Cuộc sống hiện đại khiến người ta dễ dàng quên đi những gía trị trong quá khứ.. Suy tư của tác giả. ? Vì sao tác giả viết ngửa mặt lên nhìn. - Hoàn toàn xa lạ, không hề quen biết với mình.. - Trăng vẫn là trăng ấy nhưng người không còn là người xưa. Cả hai đều cảm thấy xa lạ. 34 Không còn tri kỉ và tình nghĩa như xưa.. 35 Con người lúc này chỉ thấy vầng trăng như một vật chiếu sáng thay cho điện mà thôi.. 36 Cuộc sống hiện đại khiến người ta dễ dàng quên đi những gía trị trong quá khứ. 3.Suy tư của tác giả..

<span class='text_page_counter'>(148)</span> mặt mà không viết ngửa mặt lên nhìn trăng? - Mặt ở đây chính là mặt trăng tròn. - Con người thấy mặt trăng là tìm được bạn tri kỉ ngày nào. => Cách viết lạ và đặc sắc. - Con người thấy mặt trăng là tìm được bạn tri kỉ ngày nào. => Cách viết lạ và đặc sắc. ? Xúc cảm rưng rưng trong lời thơ: Có cái gì rưng rưng phản ánh trạng thái ntn của tâm hồn? - Tâm hồn đang rung động, xao xuyến… ? Cảm xúc rưng rưng như là đồng là bể, như là sông là rừng cho thấy tâm hồn người đang hướng về những kỉ niệm nào? - Kỉ niệm quá khứ tốt đẹp khi cuộc sống nghèo nàn, gian lao. - Con người với thiên nhiên là tri kỉ, tình nghĩa. Đối mặt với trăng, tác giả bỗng giật mình. ? Em cảm nhận ntn về cái giật mình của tác giả? - Giật mình nhớ lại. - Giật mình tự vấn. - Giật mình nối hiện đại với truyền thống. - Giật mình để con người tự hoàn thiện mình. ? Vầng trăng cứ tròn vành vạnh, mặc cho con người vô tình. Em cảm nhận ntn về ý thơ này? - Trăng là vẻ đẹp tự nhiên và mãi mãi. - Người vô tình với trăng là vô tình với cái đẹp. Đó là điều không bình thường. ? Tác giả muốn nhắc nhở chúng ta điều gì? - Trân trọng giữ gìn vẻ đẹp và các giá trị truyền thống. - Không được lãng quên quá khứ tốt. - Tâm hồn tác giả đang rung động, xao xuyến…. - Kỉ niệm quá khứ tốt đẹp khi cuộc sống nghèo nàn, gian lao hiện về.. - Đối mặt với trăng, tác giả bỗng giật mình: + Giật mình nhớ lại. + Giật mình tự vấn. + Giật mình nối hiện đại với truyền thống. + Giật mình để con người tự hoàn thiện mình.. => Tác giả muốn nhắc nhở chúng ta trân trọng giữ gìn vẻ đẹp và các giá trị truyền thống; Không được lãng quên quá khứ.

<span class='text_page_counter'>(149)</span> đẹp của con người.. tốt đẹp của con người.. HĐ 5: Tổng kết. Đọc ghi nhớ sgk.. *Ghi nhớ sgk. HĐ 6: Luyện tập..

<span class='text_page_counter'>(150)</span> Tuần:12 Tiết: 59 Bài: 12 TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp, nhất là trong văn chương. II.thiết kế bài dạy : 1.ổn định tổ chức : 2.kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới Hoạt động của thầy. HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn làm bài tập 1 Bước 1: Gọi học sinh đọc yêu cầu của bài.. Hoạt động của trò Nghe. Ghi bảng Bài tập 1:. Đọc theo yêu cầu Bước 2: Gọi học sinh lên bảng làm. Làm bài tập lên bảng - Học sinh còn lại làm vào vở. Bước 3: Chữa bài tập. Lắng nghe và - Gật đầu: Cúi đầu xuống rồi - Gật đầu: Cúi đầu xuống rồi ngẩng lên chữa vào vở. ngẩng lên ngay, thường để chào ngay, thường để chào hỏi hay biểu lộ sự hỏi hay biểu lộ sự đồng tình. đồng tình. - Gật gù: nhẹ hơn và nhiều lần, - Gật gù: nhẹ hơn và nhiều lần, biểu thị biểu thị thái độ đồng tình tán thái độ đồng tình tán thưởng. thưởng. => Gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa => Gật gù thể hiện thích hợp hơn ý cần biểu đạt: tuy món ăn rất đạm bạc nghĩa cần biểu đạt: tuy món ăn rất nhưng đôi vự chồng nghèo ăn rất ngon đạm bạc nhưng đôi vự chồng miệngvì họ biết chia sẻ những niềm vui nghèo ăn rất ngon miệngvì họ biết đơn sơ trong cuộc sống. chia sẻ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống. HĐ 3: Hướng dẫn làm bài tập 2 Bài tập 2: Bước1: Gọi học sinh đọc yêu cầu của bài. Bước 2: Gọi học sinh lên bảng làm. Bước 3: Chữa bài tập Người vợ không hiểu nghĩa của từ một Người vợ không hiểu nghĩa của từ chân sút. Cách nói này có nghĩa là cả đội một chân sút. Cách nói này có.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> chỉ có 1 người ghi bàn thôi. HĐ 4: Hướng dẫn làm bài tập 3 Bước1: : Gọi học sinh đọc yêu cầu của bài Bước 2: Gọi học sinh lên bảng làm. Bước 3: Chữa bài tập - Những từ được sử dụng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay. - Những từ được sử dụng theo nghĩa chuyển: vai ( hoán dụ); đầu ( ẩn dụ) HĐ 4: Hướng dẫn làm bài tập 4 Bước1: : Gọi học sinh đọc yêu cầu của bài Bước 2: Gọi học sinh lên bảng làm. Bước 3: Chữa bài tập Các từ ( áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh) hồng, lửa, cháy, tro tạo thành hai trường từ vựng: - Trường từ vựng chỉ màu sắc. - Trường từ vựng chỉ lửa và các sv có liên quan đến lửa. Các từ thuộc hai trường này có liên quan chặt chẽ đến nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh làm anh say đắm, ngất ngây và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc. Nhờ nghệ thuật sử dụng từ, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng. BTVN: 5, 6.. nghĩa là cả đội chỉ có 1 người ghi bàn thôi Bài tập 3. - Những từ được sử dụng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay. - Những từ được sử dụng theo nghĩa chuyển: vai ( hoán dụ); đầu (ẩn dụ). Bài tập 4. Các từ ( áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh) hồng, lửa, cháy, tro tạo thành hai trường từ vựng: - Trường từ vựng chỉ màu sắc. - Trường từ vựng chỉ lửa và các sv có liên quan đến lửa. Các từ thuộc hai trường này có liên quan chặt chẽ đến nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh làm anh say đắm, ngất ngây và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc. Nhờ nghệ thuật sử dụng từ, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng..

<span class='text_page_counter'>(152)</span> Tiết 3 LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: đưa các yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự một cách hợp lí. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2..Kiểm tra bài cũ : 1 Kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 2 Nêu vai trò của các yếu tố nghị luận trong văn tự sự? 3.Bài mới :. Hoạt động củathầy HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Gọi học sinh đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi. ? Yếu tố nghị luận trong đoạn văn trên thể hiện ở những câu văn nào? Chỉ ra vai trò của các yếu tố ấy trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn? Câu chuyện kể về hai người bạn cùng đi trên sa mạc, yếu tố nghị luận chủ yếu được thể hiện trong câu trả lời của người bạn được cứu và câu kết của văn bản .Yếu tố nghị luận này làm cho câu chuyện thêm đặc sắc , giàu tính triết lí và có ý nghĩa giáo dục cao. Bài học rút ra từ câu chuyện này có thể nêu ra bằng nhiều cách khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ sgk ân tình, tình nghĩa.. HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2. Gọi học sinh đọc yêu cầu của bài. ? Bài tập này nêu những yêu cầu gì? *Gợi ý: 1 Buổi sinh hoạt đó diễn ra ntn? (thời gian, địa điểm, ai là người điều khiển, không khí của buổi sinh hoạt ra. Hoạt động của trò. Ghi bảng I.Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn tự sự. 1. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi.. Câu chuyện kể về hai người bạn cùng đi trên sa mạc, yếu tố nghị luận chủ yếu được thể hiện trong câu trả lời của người bạn được cứu và câu kết của văn bản .Yếu tố nghị luận này làm cho câu chuyện thêm đặc sắc , giàu tính triết lí và có ý nghĩa giáo dục cao. Bài học rút ra từ câu chuyện này có thể nêu ra bằng nhiều cách khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ sgk ân tình, tình nghĩa. II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(153)</span> sao? 2 Nội dung của buổi sinh hoạt là gì? Em đã phát biểu vấn đề gì? Tại sao lại phát biểu việc đó? 3 Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người bạn rất tốt ntn ( lí lẽ, ví dụ, lời phân tích...) - Yêu cầu học sinh viết đoạn văn trong 10p theo các gợi ý đã trao đổi. - Yêu cầu học sinh đọc 1 đoạn văn và hướng dẫn cả lớp phân tích, góp ý. GV nhận xét, đánh giá. BTVN: bài tập 2..

<span class='text_page_counter'>(154)</span> Tuần: 13 Tiết: 61 + 62 Bài:13 LÀNG ( Kim Lân) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : - Cảm nhận được lòng yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai. Thấy được biểu hiện cụ thể, sinh động vè tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì KCCP. - Thấy nghệ thuật truyện ngắn khá đặc sắc: xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, những nhân vật quần chúng. - Rèn kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sư, đặc biệt là phân tích tâm lí nhân vật. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 1 Đọc thuộc lòng bài: “Khúc hát ru..” 2 Nghệ thuật của bài thơ có gì đặc sắc? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. HĐ 1: Giới thiệu bài Học sinh lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả ? Hãy trình bày hiểu biết của em về nhà thơ KL? 2. Tác phẩm ? Trình bày hiểu biết của em về tác phẩm ?. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Cách đọc:. I.Tìm hiểu chung. 1.Tác giả: - Kim Lân (1920) - Hà Bắc. - Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn. - Am hiểu và gắn bó với nông thôn nà người nông dân . - Tác phẩm chính: sgk. 2. Tác phẩm: - 1947: Toàn quốc kháng chiến, đồng bào tản cư. - Ra đời vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống P. Đăng lần đầu năm 1948. II.Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục: 1.Đọc.

<span class='text_page_counter'>(155)</span> Hai học sinh thay nhau đọc.. 2.Các chú thích quan trọng: - Gọi đọc hoặc giải thích các chú thích trong SGK.. Học sinh khác nhận xét 2.Tìm hiểu chú thích(SGK) Đọc chú thích.. 3. Bố cục. 3.Bố cục. Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Chia 2 phần: + Tình yêu làng của ông Hai. + Diễn biến tân trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc.. - Chia 2 phần: + Tình yêu làng của ông Hai. + Diễn biến tân trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc.. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Học sinh trả III. Tìm hiểu văn bản. Tình yêu làng của ông Hai. lời 1.Tình yêu làng của ông Hai. ? Tình yêu làng của ông Hai được biểu * Yêu làng Dầu bằng một tình cảm hiện đặc biệt ntn? thật đặc biệt: - Những biểu hiện của tình cảm ấy cũng rất đặc biệt: ? Tác giả miêu tả vẻ bên ngoài của ông + Say sưa kể về làng, luôn “khoe” khi ông khoe về làng ntn? làng: nói 1 cách say mê và náo nức lạ thường, hai con mắt sáng rực lên, cái mặt biến chuyển, hoạt động. ? Ông thường khoe những gì của làng ông? - Trước cách mạng: khoe “sinh phần” của viên Tổng Đốc. - Sau cách mạng: Khoe không khí cách mạng. ? Điều đó nói về tình cảm của ông đối với làng ra sao? ? Ông Hai còn tự hào về làng ntn? ? Tình yêu làng còn được thể hiện qua mong muốn gì của ông Hai?. + Tự hào về làng: sự giàu đẹp của làng, phong trào cách mạng sôi nổi.. + Tình nguyện và hăng hái cùng đội du kích ở lại cùng làng chiến đấu..

<span class='text_page_counter'>(156)</span> Nhưng vì hoàn cảnh phải đi tản cư nên ông rất khổ tâm, day dứt, nhớ làng, nhớ các anh em đồng chí ở lại làng. ? nhận xét về cách diễn tả tâm lí nhân vật ông Hai qua tình cảm với làng?. ? Tình yêu làng của ông Hai có gì khác so với tình yêu làng của những người nông dân cũ trước cách mạng? Diễn biến tân trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc. ? Để bộc lộ sâu sắc tình cảm của ông hai với làng, với nước, tác giả đưa ra những tình huống nào? ? Phân tích diễn biến tâm trạng của ông hai kể từ khi nghe tin làng theo Tây?. ? Cuộc đấu tranh nội tâm gay gắt chứng tỏ tình cảm gì ở ông Hai?. => Tác giả diễn tả 1 tình cảm , một nét tâm lí quen thuộc và truyền thống của người nông dân: gắn bó với làngquê, tự hào về quê hương của mình ( làng ta phong cảnh hữu tình). Có lúc trở thành tâm lí địc phương hẹp hòi, bản vị. Cách mạng, kháng chiến đã khơi dậy ở những người nông dân tình cảm yêu nước rộng lớn, hoà nhập tình cảm làng quê vào tình cảm rộng lớn ấy.. 2. Diễn biến tân trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc. * Tác giả đặt nhân vật ông Hai vào 1 tình huống gay gắtđể làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông. Tình huống ấy là cái tin làng ông theo giặc, lập tề mà chính ông được nghe từ miệng những người tảm cư ở cùng ông. -Sững sờ: “ cổ ông lão..không thở được”=> đau đớn. - Cái tin dữ ấy thành một nỗi ám ảnh, day dứt => xấu hổ, cúi gằm mặt xuống mà đi, tủi hổ, nước mắt ông lão cứ tràn ra. - Lúc nào cũng nơm nớp. * Tác giả diễn tả cụ thể nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong lòng ông Hai cùng với nỗi đau xót tủi hổ. * Tác giả thể hiện sâu sắc tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước của ông Hai qua mâu thuẫn: cuộc xung đột nội tâm. - dứt khoát lựac chọn: “làng yêu  phải thù”.

<span class='text_page_counter'>(157)</span> Tình yêu nước đã rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm làng quê. - Dù đã xác định được như thế nhưng ông vẫn không dứt bỏ được tình cảm với làng quê  càng đau xót tủi hổ. - Ông H bị đẩy vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng khi bị đuổi đi. Đi đâu bây giờ? Về làng là chịu quay lại làm nô lệ  mối mâu thuẫn trong nội tâm và tình thế của nhân dân dường như đã thành sự bế tắc, đòi phải được giải quyết. ? Đoạn nào ở phần này gây xúcc động trong lòng người đọc về tình cảm, tâm trạng của ông Hai? Học sinh đọc: “Ông lão ôm.. đôi lời” ? Phân tích tâm trạng nhân vật qua đoạn văn?. HĐ 5: Tổng kết. - Nội dung giản dị, dễ hiểu, cách xây dựng nhân vật, tâm trạng nhân vật hợp lí, phân tích tâm trạng nhân vật hợp lí. Tác giả đã khắc hoạ sống động hình ảnh ông H gắn bó tha thiét với làng quê, yêu làng mãnh liệt và tình cảm đó luôn gắn với tình yêu nước. HĐ 6: Luyện tập.. - Trong tâm trạng bị dồn nén, bế tắc ấy, ông chỉ còn biết trút tâm sự của mình vào những lời thủ thỉ với đứa con còn rất ngây thơ. Qua tâm sự với đứa con ta thấy được : - Tình yêu sâu nặng với làng chợ Dầu. - Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Bác Hồ.  Tình cảm ấy thật sâu nặng, bền vững và thiêng liêng.  Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng nhân vật. *Ghi nhớ sgk.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> Tuần 13 Tiết 63. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( PHẦN TIẾNG VIỆT) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : Hiểu được sự phong phú của các phương ngư trên các vùng miền đất nước. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Bước 1: Gọi học sinh trả lời câu hỏi 1 sgk. ( Hãy tìm các phương ngữ em đang sử dụng hoắc các phương ngữ mà em biết các từ ngữ. 1 Chỉ các sự vật không có trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân? 2 Đồng nghĩa nhưng khác âm với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân. Phương Phương Phương ngữ Bắc ngữ Trung ngữ Nam Cá quả Cá tràu Cá lóc Lợn Heo heo Ngã Bổ Té Mẹ Mạ Má Bố Bố Tía Giả vờ Giả đò Giả đò Nghiện Nghiền đâu Mô 3 c) Giống về âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân. Phương Phương Phương ngữ Bắc ngữ Trung ngữ Nam ốm : bệnh ốm: gầy ốm: gầy Hòm: vật Hòm: áo Hòm: áo đựng đồ quan quan hay quần áo. Hoạt động của trò. Ghi bảng I. 1.Đoạn hội thoại :.

<span class='text_page_counter'>(159)</span> Bước 2: Bước 3: hệ thống hoá kiến thức. Gv gọi 1 học sinh đọc ghi nhớ sgk. HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 Bước1: Bước 2: Bước 4: Hệ thống hoá kiến thức : Gọi 1 học sinh đọc phần ghi nhớ sgk. HĐ 4: Luyện tập . Bài tập 1: Bài tập 2: Bài tập 3: Bài tập 4: Bài tập 5:. 2 Ghi nhớ ( SGK). Ghi nhớ ( SGK).

<span class='text_page_counter'>(160)</span> Tuần 13 Tiết 64+65 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 (2T) I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lí và có hiệu quả. II.Thiết kế bài dạy. 1. Ổn định tổ chức 2. Phát đề kiểm tra. 3. Trông kiểm tra nghiêm túc. 4. Thu bài theo đúng thời gian..

<span class='text_page_counter'>(161)</span> Tiết TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 3 I. Mục tiêu cần đạt: -Giúp học sinh đánh giá bài làm , rút kinh nghiệm, sửa chữa những sai sót về các mặt ý tứ, bố cục, câu văn, từ ngữ, chính tả. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2.Trả bài. HĐ 1: - Nhắc lại đề bài trước. Chỉnh sửa và nêu những lưu ý. - Cho học sinh pt đề : chỉ ra các yêu cầu về nội dung , hình thức. - Tổ chức cho học sinh thảo luận , xây dựng đáp án.( dàn ý) cho bài viết. - Gv nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh dàn ý và các yêu cầu cần đạt. HĐ 2: Nhận xét và đánh giá bài viết. - Gv cho học sinh tưn nhận xét bài viết của mình( ưu điểm, nhược điểm) từ việc đối chiếu với dàn ý và các yêu cầu vừa nêu. - Gv nêu nhận xét, đánh giá của mình về bài viết của học sinh: ơu, nhược điểm; những lỗi cơ bản cần khắc phục (Nhận xét chung và cho VD cụ thể theo bài làm của học sinh, có thể đọc 1 bài văn miêu tả hay trong bài làm của học sinh) HĐ 3: Bổ sung và sửa chữa lỗi của bài viết. - Gv cho học sinh trao đổi, hướng dẫn, sửa chữa các lỗi về nội dung ( ý và sắp xếp các ý, sự kết hợp của các yếu tố kể, tả và biểu cảm ), về hình thức ( bố cục, trình bày, diễn đạt, chính tả, ngữ pháp,..) - Gv bổ sung, kl về hướng sửa chữa và cách sửa lỗi.

<span class='text_page_counter'>(162)</span> ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự. - Rèn luyện kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này khi đọc cũng như khi viết văn tự sự. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Hoạt động 1. Đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự HS đọc đoạn trích SGK. GV yêu cầu HS suy nghĩ, thảo luận câu hỏi SGK, cử đại diện trình bày. Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người? Chỉ ra dấu hiệu chứng tỏ đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại?. Ghi bảng I. Đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự 1. Ví dụ Tìm hiểu đoạn văn trong SGK. - Trong đoạn trích, có ít nhất 2 người phụ nữ tản cư đang nói chuyện với nhau, dấu hiệu nhận biết vì có hai lượt lời qua lại.Nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện và hình thức thể hiện trong đoạn văn: hai dấu gạch đầu dòng. Đây là lời đối thoại.. GV: Em nhận xét như thế nào về ngôn ngữ thể hiện qua qua các câu: - Hà, nắng gớm, về nào…… - Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt Gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu….? HS thảo luận. “Ông lão nắm chặt tay lại mà rít lên…” - Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái. Không phải là ngôn ngữ đối thoại vì nội dung ông nói không hướng về một người tiếp chuyện cụ thể nào cả, thực ra ông lão nói với chính mình: một câu bâng quơ đánh trống lảng để tìm cách thoái lui. Đó là lời độc thoại. Đây là những câu mà ông Hai nói với chính mình, không nói thành lời mà âm thầm diễn ra trong suy nghĩ và tâm trạng của ông Hai thể hiện tâm trạng dằn vặt.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này”.. GV: Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung câu chuyện? và thái độ của người dân tản cư vào buổi trưa ông Hai gặp họ? (Đặc biệt, các hình thức diễn đạt ấy có tác dụng thể hiện diễn biến tâm lí của ông Hai như thế nào?) HS thảo luận. đau đớn của ông khi nghe tin làng theo giặc. Độc thoại nội tâm. 2. Nhận xét Cách diễn đạt ở trên có tác dụng thể hiện một cách sinh động không khí cuộc sống chung lúc bấy giờ, đồng thời thể hiện thái độ căm giận của người dân tản cư đối với dân làng chợ Dầu, tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật.. - Các tình huống độc thoại và độc thoại nội tâm khắc hoạ sâu sắc rõ nét tâm trạng của ông Hai: dằn vặt đau đớn khi nghe tin làng theo giặc. 3. Bài học - Đối thoại: là hình thức đối đáp, trò GV: Có thể rút ra bài học: thế nào chuyện giữa 2 người hoặc nhiều người. là đối thoại, độc thoại và độc thoại Trong văn bản, đối thoại được thể hiện nội tâm trong văn bản tự sự? bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và HS đọc phần đáp. Ghi nhớ trong - Độc thoại: là lời của ai đó không nhằm SGK. vào ai hoặc nói với chính mình. (Khi Tác dụng của các hình thức đó? người độc thoại nói thành lời thì trước câu nói không gạch đầu dòng - độc thoại nội tâm) - Độc thoại nội tâm: người độc thoại không cất thành tiếng (suy nghĩ) Tác dụng: tạo không khí cuộc sống thật, đi sâu vào nội tâm nhân vật, tình cảm, diễn biến tâm lí..

<span class='text_page_counter'>(164)</span> LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể lớp với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba.Trong khi kể có sự kết hợp với miêu tả nội tâm - nghị luận - có đối thoại và độc thoại. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động 1. Chuẩn bị ( GV chia 4 tổ, mỗi tổ làm một bài tập từ 5 - 7’ và cử đại diện trình bày). Lập đề cương cho các bài tập trong SGK chuẩn bị cho việc luyện nói.. GV yêu cầu HS đọc đề bài 1? Phân tích đề bài? (Xem lại bài 8, đọc văn bản, đọc thêm “Một vụ cãi lộn”. Tổ 1 tập trung xây dựng ý kiến trên cơ sở gợi ý trong khoảng từ 5 - 7’ sau đó đại diện trình bày. Tổ 1 hoặc thành viên tổ khác nhận xét: - Nội dung(đúng, đủ, sát) không? - Cách diễn đạt có lưu loát, rõ ràng, hấp dẫn không? Tổ 2 đọc bài tập 2, nêu yêu cầu hội ý dựa trên việc chuẩn bị ở nhà?. Hoạt động của trò. Ghi bảng I. Chuẩn bị. Bài tập 1 Tâm trạng của em sau khi gây ra một chuyện không hay cho bạn - Tổ 1 chuẩn bị Gợi ý: - Mở bài; - Thân bài; - Kết bài. Yêu cầu: Đã gây ra cho bạn chuyện gì không hay? Khi nào? ở đâu? Hậu quả ra sao? Sau khi gây chuyện, tâm trạng của em như thế nào? + Ân hận, day dứt khổ tâm nhưng khó nói lời xin lỗi. Vì sao có tâm trạng đó? ( Có thể là: không đủ can đảm, phải hạ mình, cảm thấy xấu hổ, mất mặt) Tâm trạng phức tạp khó khăn( Biết sai nhưng không đủ can đảm để nói lời xin lỗi) Sau đó đã xử sự như thế nào?Rút ra bài học Bài tập 2 HS có thể Kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát dựa vào bài biểu ý kiến chứng minh Nam là người bạn tập đã làm rất tốt. ở bài 12. Gợi ý: Giới thiệu buổi sinh hoạt lớp: ngày, giờ, địa điểm..

<span class='text_page_counter'>(165)</span> Nội dung buổi sinh hoạt (giới thiệu khái quát). Bình xét hạnh kiểm trong tháng: ý kiến của tổ bạn Nam phê bình Nam vì một vài lí do nhỏ nào đó mà Nam mới vi phạm. Em đưa ra ý kiến bác bỏ, khẳng định Nam là người bạn tốt (để có sức thuyết phục em phải lập luận kể về lí do vì sao Nam lại sơ suất trong trong công việc hay vi phạm kỉ luật). Có thể là không làm bài tập, đi học muộn vì phải giúp đỡ một bạn trong lớp hoặc trong trường không có điều kiện, gia đình khó khăn éo le nên mới vô tình mắc khuyết điểm. Khẳng định Nam là người bạn tốt). Lưu ý: Có nhiều lý do chứng tỏ Nam là người bạn tốt (yêu cầu lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục thực sự). Tổ 3 làm đề cương bài tập 3 Đại diện HS trình bày, chú ý Xem lại văn bản Chuyện người con gái ngôi kể. Nam Xương (tr. 43). Tổ 4 làm đề cương bài tập 4 Dựa vào bài tập 3,. - Kết quả học tập cao. - Từ trước đến nay nghiêm túc, kỉ luật cao. - Luôn giúp đỡ bạn một cách vô tư (âm thầm).. Bài tập 3 Đóng vai Vũ Nương, kể lại câu chuyện trước lớp theo ngôi kể thứ nhất. (Từ đầu chuyện đến “bây giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ nhưng việc đã trót qua rồi”. - HS chú ý chuyển ngôi kể. Vũ Thị Thiết - Vũ Nương, sự chuyển ngôi thứ nhất xưng tới Trương Sinh (không gọi tên) mà gọi “chàng” cho phù hợp với chuyện cổ, gia phong xã hội phong kiến. (Lược bỏ một số câu văn miêu tả tư duy khi ca ngợi vẻ đẹp của Vũ Nương, lời văn mới hợp lí, có sức thuyết phục). Gia tăng yếu tố bộc lộ cấu trúc hợp lí. Bài tập 4 Đóng vai Trương Sinh kể lại câu chuyện theo ngôi thứ nhất. - Chú ý chuyển đổi ngôi kể cho hợp lí. - Người kể là Trương Sinh (nhân vật trong.

<span class='text_page_counter'>(166)</span> Hoạt động 2. Thực hành luyện nói. Lên bảng nói cho cả lớp nghe (Cố gắng cho nhiều HS được nói chuyện). Hoạt động 3. Rút kinh nghiệm GV tổ chức cho HS nhận xét chung, nhận xét riêng từng cá nhân.. thay đổi chuyện) xưng tôi ngôi thứ nhất. ngôi kể phù - Trương Sinh - chàng thay bằng tôi. hợp. - Vũ Nương thay bằng “nàng”. Kết hợp chuyển đổi lối văn cho hợp lí với ngôi kể. II. Luyện nói Yêu cầu nói: - Trình tự: + Mở đầu (thủ tục). + Nói vào nội dung gì. + Kết thúc. - Kỹ năng nói: + Tự nhiên. + Rõ ràng, mạch lạc. - Tư thế: ngay ngắn, nghiêm túc, đàng hoàng, tự tin, hướng vào người nghe, thu hút họ vào nội dung cần nói. Yêu cầu nghe: Chú ý lắng nghe trật tự, nghiêm túc, tập trung, chuẩn bị nhận xét. III. Rút kinh nghiệm - HS nhận xét các bạn HS vừa trình bày. - GV nhận xét cho điểm. - Tổng kết và nhắc nhở những lỗi cần tránh trong việc nói trước tập thể..

<span class='text_page_counter'>(167)</span> LẶNG LẼ SA PA Nguyễn Thành Long I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong chuyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống và những suy nghĩ tình cảm, trong quan hệ với mọi người. - Phát hiện đúng và hiểu được chủ đề của chuyện, từ đó hiểu được niềm hạnh phúc của con người trong lao động. - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động của thầy.. Hoạt động của trò. Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung văn bản - GV cung cấp thêm một số chi tiết cần HS đọc thiết: SGK, trình bày một số nét khái quát về tác GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác giả. phẩm.. Ghi bảng. I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả -tác phẩm - Nhà văn Nguyễn Thành Long (19251991), quê quán: huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. - Ngoài truyện, bút ký, ông còn làm thơ, viết phê bình văn học. Tác phẩm: Viết nhân chuyến đi công tác Lào Cai (1970) trong tập “Giữa trong xanh“ in 1972. 2. Đọc chú thích (SGK) GV yêu cầu HS tóm tắt truyện dựa trên 3. Bố cục (3 phần): - Phần 1 (từ đầu đến “kìa anh ta kìa”): Giới bố cục của tác phẩm. thiệu cuộc gặp gỡ tình cờ. - Phần 2 (tiếp đến …. “Không có vật gì như thế”): Diễn biến cuộc gặp gỡ. - Phần 3 (Còn lại): Cuộc chia tay cảm động giữa anh thanh niên và đoàn khách. GV: Em có nhận xét gì về cốt truyện và 4. Cốt truyện và nhân vật HS thảo - Cốt truyện: đơn giản với một tình huống nhân vật? luận, trả độc đáo: cuộc gặp gỡ tình cờ giữa anh lời. thanh niên và đoàn khách. - Cuộc gặp gỡ tình cờ, thuận lợi cho việc giới thiệu nhân vật chính là anh thanh niên, anh thanh niên được hiện ra qua cái nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác. Hoạt động 2. Tìm hiểu văn bản II. T ìm hiểu văn bản GV: Nhân vật chính xuất hiện như thế 1. Nhân vật anh thanh niên.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> nào (qua lời kể của ai)? Tác dụng của cách giới thiệu đó?. - Qua lời kể của bác lái xe: - Trên đỉnh Yên Sơn 2600m. - Người cô độc nhất thế gian. - Làm nghề khí tượng kiêm vật lý địa cầu. Tình huống gặp gỡ làm quen bất ngờ, thú vị, có tác dụng gieo vào lòng người đọc, các nhân vật ấn tượng đầu tiên mạnh mẽ, hấp dẫn. - Tầm vóc nhỏ bé.. GV: Anh thanh niên được miêu tả như thế nào?. GV: Những cử chỉ, hành động đó thể hiện tính cách gì ở anh thanh niên? - Vì sao ông hoạ sĩ lại rất ngạc nhiên HS khi buớc lên cầu thang đất? luận từng đề.. thảo theo vấn. GV: Thông qua lời kể của anh thanh niên, em hiểu công việc của anh như thế nào? HS thảo luận trình bày.. GV: Thái độ làm việc của anh ra sao? Thông qua lời kể, tâm sự về công việc, chứng tỏ anh thanh niên là người như thế nào?. - Nét mặt rạng rỡ. - Gói thuốc làm quà cho vợ bác lái xe. - Mừng quýnh vì sách. - Tặng hoa cho cô gái. - Pha trà ngon mời khách. Thể hiện sự cởi mở, chân thành, ân cần, chu đáo của anh thanh niên. Ông ngạc nhiên khi thấy: - Một vườn hoa thược dược tươi tốt. -Một căn nhà sạch sẽ với bàn ghế … - Cuộc đời riêng của anh thu dọn trong góc trái với một chiếc giường, một bàn học, một giá sách … - Nuôi gà, vườn thuốc quý, trồng hoa. - Đo gió, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất. - Thường đo mưa: đo xong đổ nước ra cốc phân ly mà đo. - Công việc đòi hỏi sự tỷ mỷ, công phu, chính xác. - Máy Vin nhìn khoảng cách giữa các răng cưa mà đón gió. - Nhìn gió lay lá hay nhìn trời thấy sao nào khuất, sao nào sáng có thể tính được mây, gió. - Máy nằm dưới sâu kia để đo chấn động vỏ quả đất, lấy con số báo về bằng máy bộ đàm mỗi ngày. - Say sưa, dù bất kể thời tiết thế nào cũng không bỏ một ngày, không quên một buổi.. - Làm việc nghiêm túc đúng giờ, tận tâm tận lực, có ý thức trách nhiệm và kỷ luật cao. GV: Vì sao anh có thể vượt qua những khó khăn thử thách ấy?.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> HS luận. thảo - Anh xác định rõ mục đích công việc mình làm, tìm thấy niềm vui trong công việc, chủ động trong cuộc sống. - Anh là người lạc quan, say mê công việc, sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ, tài năng và sức lực cho đất nước. - Bác đừng mất công về cháu, để cháu giới GV: Bắt gặp một đề tài quý, người hoạ thiệu với bác ông kỹ sư vườn rau hay nhà sĩ muốn vẽ anh, anh đã thể hiện thái độ nghiên cứu sét 11 năm… như thế nào? Thái độ đó thể hiện đức Anh là người khiêm tốn, luôn hoà mình vào tính nào? đội ngũ những người trí thức. HS căn cứ GV: Nét đẹp trong tính cách của anh vào văn - Quan niệm về người cô độc: ta với công còn được thể hiện ngay cả trong suy bản để trả việc là hai. nghĩ và quan niệm ra sao? lời. HS thảo - Nỗi nhớ người, “thèm người”. luận, trả - Vị trí cuộc sống: về ấn tượng mà mỗi con lời người tạo ra trong cuộc đời anh. Đó là những suy nghĩ rất đẹp của một tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống. GV: Thái độ của anh khi kể chuyện ra - Kể chuyện một cách hồn nhiên, chân sao? thành, say sưa, sôi nổi. HS thảo - Nói to những điều mà người ta chỉ nghĩ luận, trả hay ít nghĩ. lời Tác giả khắc hoạ khá chân thực sinh động bức chân dung đẹp đẽ về anh thanh niên, sống có lí tưởng vui vẻ, thích giao tiếp, chu đáo với mọi người. GV: Ấn tượng của em về anh thanh HS thảo Giữa thiên nhiên im ắng hiu hắt, giữa cái niên? luận, trả lặng lẽ của Sa Pa vẫn vang lên những âm lời thanh trong sáng, vẫn ánh lên những sắc màu lung linh, lan toả hơi ấm tình người và sự sống của con người lao động như anh thanh niên. Đó là vẻ đẹp thật giản dị nhưng cũng thật thiêng liêngvới những khát vọng háo hức của con người lao động mới. GV: Điều gì giúp cho nhân vật chính 2. Các nhân vật khác hiện lên sinh động đậm nét hơn? - Nhân vật xuất hiện trực tiếp. - Nhân vật xuất hiện gián tiếp. GV: Bác lái xe là người như thế nào? a. Nhân vật xuất hiện trực tiếp - Đây là người trung gian, tạo ra sự gặp gỡ giữa các nhân vật. * Bác lái xe: - Từ đó em có nhận xét gì về Bác lái xe? - Là người sôi nổi có nhiều năm công tác, có kinh nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(170)</span> GV: Từ những chi tiết về ông hoạ sĩ HS thảo già, hãy nêu cảm nhận về ông? luận, trả lời.. GV: Em hiểu về sự “nhọc quá” của ông HS hoạ sĩ như thế nào? luận. thảo. GV: Suy nghĩ này của ông hoạ sĩ có tác dụng gì trong truyện? GV: Suy nghĩ của cô gái trẻ để lại cho HS thảo người đọc ấn tượng gì? luận trả lời. - Góp phần làm nổi bật nhân vật chính. - 32 năm chạy trên tuyến đường, hiểu tường tận Sa Pa. - Qua lời kể của bác lái xe, cô gái và người đọc hồi hộp đón chờ sự xuất hiện của anh thanh niên. * Nhân vật ông hoạ sĩ già: - Là một người từng trải cuộc sống và am hiểu nghệ thuật; lời nói, cử trỉ, thái độ của ông làm cho nhân vật chính hiện ra rõ nét hơn, đồng thời lại khơi gợi thêm nhiều khía cạnh ý nghĩa về cuộc sống, về nghệ thuật. - Ngay phút đầu gặp anh thanh niên, bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm khát khao của người nghệ sĩ đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ông đã xúc động bối rối vì hoạ sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết. - Là người từng trải, khát khao nghệ thuật. - Nhạy cảm, thâm trầm sâu sắc. - Trước chàng trai trẻ đáng yêu, ông hoạ sĩ bỗng thấy như “nhọc quá” vì những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Chi tiết này giúp cho nhân vật chính hiện nên rõ nét hơn. *Cô kỹ sư trẻ - Một kỹ sư trẻ vừa mới ra trường, xung phong lên miền núi heo hút công tác. - Hồn nhiên, ý tứ kín đáo. - Tìm thấy lẽ sống hướng đi cho mình. - Bó hoa tinh thần, sự háo hức và mơ mộng.. GV: Cô gái không chỉ nhận ở anh thanh niên một bó hoa mà còn nhận một bó hoa nào khác nữa? GV: Tại sao cô gái lại có trạng thái HS thảo - Những thu lượm bổ ích phong phú tươi “dạt lên ấn tượng hàm ơn”? luận trả lời non về nhận thức, tâm hồn, hiểu con đường cô đang đi tới, yên tâm và vững tin vào quyết định mà cô đã lựa chọn. - Sức toả sáng của nhân vật chính (anh thanh niên) giúp cô có sức mạnh, vững tin hơn tiếp bước trên con đường mình đã chọn. b.Nhân vật xuất hiện gián tiếp * Ông kỹ sư vườn rau * Anh cán bộ nghiên cứu sét GV: Trong truyện, chi tiết từ chối làm HS thảo Sự từ chối làm mẫu vẽ của anh thanh niên mẫu vẽ của anh thanh niên gợi cho luận trả lời còn mở ra trước mắt người đọc cả đội ngũ người đọc suy nghĩ gì? những người tri thức cống hiến thầm lặng..

<span class='text_page_counter'>(171)</span> GV: Từ đó em có nhận xét gì về nhóm các nhân vật xuất hiện một cách gián tiếp? GV: Nhan đề của tác phẩm là “Lặng lẽ Sa Pa”. Theo em, Sa Pa có “lặng lẽ” không? GV: Tại sao tất cả các nhân vật trong văn bản đều không được gọi tên cụ thể?. GV: Sự xuất hiện của tất cả các nhân vật có tác dụng như thế nào đối với nhân vật chính? Hoạt động 3. Tổng kết GV hướng dẫn HS tự tổng kết. -Ông kỹ sư vườn rau Sa Pa ngày này sang ngày khác rình xem ong thụ phấn cho su hào như thế nào để cứ thế đi thụ phấn cho từng cây su hào cho củ ngọt hơn, to hơn . - Anh cán bộ nghiên cưú sét “ Mười một năm không một ngày xa cơ quan, không đi đến đâu mà tìm vợ”. Họ đang ngày đêm lao động miệt mài, cống hiến thầm lặng, hy sinh cả tuổi trẻ hạnh phúc cá nhân, góp phần xây dựng đất nước. Đằng sau cái sự lặng lẽ của Sa Pa là sự sôi động của những con người lao động mới đang ngày đêm miệt mài, âm thầm, lặng lẽ cống hiến, xây dựng Tổ quốc. Gọi chung chung như vậy nhằm khắc hoạ rõ chủ đề truyện: họ là những con người bình thường, giản dị không tên không tuổi, họ ngày đêm lao động làm việc, hy sinh tuổi trẻ, gia đình, hạnh phúc (cống hiến thầm lặng). Sự xuất hiện các nhân vật khác làm nổi bật khắc hoạ rõ nét nhân vật chính được soi rọi từ nhiều phía. III. Tổng kết 1. Về nghệ thuật - Kể tự nhiên, hấp dẫn - Truyện có nhiều chi tiết thực. - Kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm, nội tâm nhân vật. - Khắc hoạ rõ nét tính cách của nhân vật: + Qua lời nói, cử chỉ +Qua việc làm + Các mặt khác. 2. Về nội dung Ca ngợi nét sống đẹp của con người lao động mới: cống hiến cho đời một cách âm thầm lặng lẽ, những con người có lý tưởng sống đẹp chấp nhận vị trí công tác khó khăn và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ..

<span class='text_page_counter'>(172)</span> ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT I.Mục tiêu cần đạt: - Giúp HS nắm vững nội dung phần Tiếng Việt đã học ở học kì I. - Biết vận dụng trong giao tiếp. II.thiết kế bài dạy : 1.Ổn định tổ chức : 2.Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới Hoạt động Hoạt động của thầy. Ghi bảng của trò Hoạt động 1. Các phương châm hội I. Các phương châm hội thoại thoại 1. Nội dung các phương châm hội thoại GV: Hãy kể tên các phương châm hội Phương châm Khái niệm thoại đã học? hội thoại GV: Nêu khái niệm về các phương 1. Phương - Khi giao tiếp cần nói châm hội thoại đó? châm về lượng có nội dung - nội dung lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp (không thừa, không thiếu). (Có thể dùng phiếu học tập cho HS, 2. Phương - Khi giao tiếp không GV dùng bảng phụ chữa). châm về chất nói những điều mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. 3. Phương - Nói đúng vào đề tài châm quan hệ giao tiếp, tránh nói lạc đề. 4. Phương - Cần nói ngắn gọn châm cách rành mạch. thức - Tránh cách nói mơ hồ. - Cần chú ý đến sự tế 5. Phương nhị, khiêm tốn, tôn châm lịch sự trọng người khác (người đàm thoại) HS đọc kĩ 2. Bài tập: Kể tên một tình huống trong yêu cầu bài đó có một hoặc một số phương châm tập hội thoại nào đó không được tuân thủ. - Truyện “Chào hỏi” - Chào hỏi như trong truyện là không tuân thủ phương châm lịch sự: làm phiền người khác. - Truyện “ Mất rồi” - Nói như truyện “Mất rồi” không tuân thủ phương châm cách thức: nói năng.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> Hoạt động 2. Xưng hô trong hội thoại GV: Hãy nêu một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt và cách dùng những từ ngữ đó. Có thể dùng phiếu bài tập.. không rõ ràng gãy gọn: người nghe hiểu sai, mơ hồ. II. Xưng hô trong hội thoại 1.Các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt và cách dùng các từ ngữ đó.. Nhóm các từ xưng hô 1. Đại từ xưng hô (nhân xưng). GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài tập 2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường theo phương châm: xưng khiêm hô tốn, em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ (thảo luận). Từ ngữ cụ thể. Cách dùng. - Tôi, tớ, Ngôi 1, ngôi chúng tôi, 2, ngôi 3 (số chúng tớ. ít và số - Cậu, bạn: nhiều) các cậu, các bạn. - Nó, hắn: chúng nó, bọn hắn… 2. Dùng chỉ - Em, anh, Dùng theo quan hệ họ chị, chú, bác, quan hệ trên hàng, chức cô, dì,… dưới (nghề vụ, nghề - Thủ trưởng, nghiệp). nghiệp. giám đốc, cô giáo, bác sĩ, kỹ sư,… 3. Danh từ Mai, Lan, chỉ người Hoa, Hồng, Dùng để gọi tên riêng. Huệ,… xưng tên. 2. Bài tập 2 a. Xưng khiêm: người nói tự xưng một cách khiêm nhường. - Hô tôn: gọi người đối thoại một cách tôn kính (lưu ý: đây không chỉ là phương châm xưng hô riêng trong tiếng Việt mà còn là phương châm xưng hô trong ngôn ngữ phương Đông, nhất là trong tiếng Hán - Nhật - Triều Tiên). b. Những từ ngữ xưng hô thể hiện phương châm trên. * Từ ngữ xưng hô thời trước: - Bệ hạ: từ dùng gọi vua, ý tôn kính. - Bần tăng: nhà sư nghèo (tự xưng một cách khiêm tốn). - Bần sĩ: kẻ sĩ nghèo..

<span class='text_page_counter'>(174)</span> - Đại ca, đệ, muội… *Xưng hô hiện nay: - Quý ông, quý bà, quý cô, quý cậu… (dùng để gọi người đối thoại tỏ ý lịch sự tôn kính). Gọi bác thay con (thay cho từ chị, anh) 3.Bài tập 3 Lựa chọn từ ngữ xưng hô khi giao tiếp. - Từ ngữ xưng hô đa dạng phong phú. - Lựa chon căn cứ: + Tình huống giao tiếp (thân mật, xã giao) + Quan hệ người nói với người nghe (thân, sơ, khinh, trọng). Đạt được kết quả giao tiếp (mục đích giao tiếp), (trong tiếng Việt không có từ ngữ xưng hô trung hoà). HS thảo luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt khi giao tiếp người nói hết - Từ ngữ xưng hô đa dạng phong phú phải (khác nước ngoài): thể hiện tính chất sức chú ý đến việc của tình huống giao tiếp. lựa chọn từ ngữ xưng hô? Ngược lại nhiều trường hợp giao tiếp Ví dụ: khi gọi điện thoại, nếu trong gia không tiến triển được nếu xưng hô đình có nhiều thế hệ: gọi con 60 tuổi quá ngưỡng.Ví dụ: bằng cụ thì khó giao tiếp (còn bố mẹ đối tượng giao tiếp) nếu có thân mật tuỳ mức độ mà xưng hô. Hoạt động 3 III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp GV:Thế nào là cách dẫn trực tiếp? Cách dẫn trực tiếp Cách dẫn gián tiếp Gián tiếp? Phân biệt sự giống, khác - Nhắc lại nguyên - Nhắc lại lời hay ý nhau? vẹn lời của người của người khác khác (đúng ý và không cần nguyên nguyên văn lời). vẹn có sự điều chỉnh (đúng ý chính). - Để sau dấu 2 - Không dùng dấu chấm và trong 2 chấm, không ngoặc kép. dùng dấu ngoặc kép (có thể thêm từ rằng, là) Giống: Cùng dẫn - Ý của người khác lại lời của người thông qua lời. dẫn Bài tập 2 SGK (191).

<span class='text_page_counter'>(175)</span> Chuyển đổi lời thoại trong đoạn trích HS đọc bài thành lời dẫn gián tiếp. tập 2, phân tích yêu cầu của bài tập. Gợi ý: Lời dẫn trực tiếp (lời đối thoại) của Quang Trung và Nguyễn Thiếp. Quang Trung ở ngôi nào? Chuyển sang ngôi nào? Từ đó có cách dẫn gián tiếp.. Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là: quân Thanh kéo sang, nếu nhà vua mang (quân) binh ra đánh thì khả năng thắng hay thua? Nguyễn Thiếp trả lời rằng bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, nhà vua đi chuyến này, chỉ không quá mười ngày là quân Thanh sẽ bị dẹp tan. *Những thay đổi về từ ngữ: Tôi (1), nhà vua (3), chúa công (2), nhà vua (3). Bây giờ (thời gian hiện tại), bấy giờ (thời gian ấy), đây (đặc điểm cụ thể), lược..

<span class='text_page_counter'>(176)</span> NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu và nhận diện được thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người kể với ngôi kể trong văn bản tự sự. - Rèn luyện kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như trong khi viết văn. II.thiết kế bài dạy : 1.Ổn định tổ chức : 2.Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới. Hoạt động của thầy.. Hoạt động của trò. Ghi bảng. Hoạt động 1. Người kể trong văn tự sự. I. Người kể trong văn tự sự HS đọc đoạn 1. Ví dụ: văn SGK và Đoạn trích trong truyện Lặng lẽ Sa Pa giới thiệu - Nguyễn Thành Long xuất xứ đoạn văn?. GV: Trong câu a: Chuyện kể về ai? Về việc gì? GV: Trong câu b: (HS dựa vào gợi ý SGK trả lời): Ai là người kể chuyện? Vì sao? Nếu là một trong 3 nhân vật trong đoạn văn thì ngôi kể và đoạn văn phải thay đổi như thế nào?. HS trao đổi và thảo luận các câu hỏi trong SGK.. * Kể về phút chia tay giữa cô kỹ sư trẻ, ông hoạ sĩ già và anh thanh niên. - Người kể về phút chia tay trong đoạn văn đó không xuất hiện, dĩ nhiên là không phải một trong ba nhân vật được nhắc tới trong đoạn văn. -Vì nếu là một trong ba nhân vật trong đoạn văn trên thì ngôi kể phải thay đổi - lời văn phải thay đổi. - Trong đoạn văn, các nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả khách quan. Ví dụ: + Anh thanh niên vừa vào, kêu lên… + Cô kỹ sư nhếch mép, mặt đỏ ửng… + Bỗng người hoạ sĩ già quay lại… Người kể chuyện không xuất hiện trong đoạn văn - khách quan kể lại (ngôi thứ 3). * Như vậy, nếu người kể là một trong ba nhân vật trên thì phải thay đổi ngôi kể: xưng “tôi” hoặc xưng tên 1 trong 3 nhân vật đó, do vậy lời văn dẫn dắt phải thay đổi theo cho phù hợp với ngôi kể..

<span class='text_page_counter'>(177)</span> Người kể chuyện ở đây là vô nhân xưng không xuất hiện trong câu chuyện (có thể hiểu là ngôi thứ 3). ? Câu hỏi c: Những câu: (1) “Giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”…. Là lời nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên về suy nghĩ của anh.. (2) “Những người con gái sắp xa ta, không biết bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy…” là nhận xét của người nào về ai?. GV yêu cầu học sinh thảo luận: Người kể chuyện căn cứ vào đâu để có thể nhận xét về tâm trạng, cảm xúc, hành động của các nhân vật?. GV: Như vậy trong đoạn văn trên người kể không hề xuất hiện, nhưng ta vẫn cảm nhận được gì?. GV khắc sâu cho học sinh.. * Cũng có khi người kể nhận xét khách quan, có khi nhập vai vào một (ngôi thứ 1). - Câu nhận xét thứ (2) người kể chuyện như nhập vai vào nhân vật anh thanh niên để nói hộ những suy nghĩ và tình cảm của anh, tuy nhiên vẫn là cân trần thuật (câu kể) của người kể chuyện. Câu nói đó không đơn thuần là nói hộ tâm trạng của anh thanh niên mà là tiếng lòng, tâm trạng của nhiều người trong tình huống đó. Nếu đây chỉ là câu nói của anh thanh niên thì tính khái quát sẽ bị mất đi (hoặc hạn chế nhiều). * Người kể căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện, đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn và lời văn, … để nhận xét về tâm trạng, cảm xúc, hành động của các nhân vật. Từ đó, người kể như thấy hết và biết tất cả mọi việc, mọi người, mọi hoạt động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật. Người kể tuy không xuất hiện nhưng lại có mặt ở hầu hết các phần, các câu trong đoạn, là người hiểu biết mọi việc về các nhân vật, kể, nhận xét, đánh giá về họ. 2. Bài học * Người kể chuyện là người đứng ra kể câu chuyện trong tác phẩm. * Người kể chuyện xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ngôi kể khác nhau. + Vô nhân xưng;.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> + Nhập vào vai một nhân vật trong truyện; + Khi thì ở ngôi thứ 1; + Khi thì ở ngôi thứ 3; * Người kể chuyện trình bày sự việc gắn với điểm nhìn nào đó (điểm nhìn là vị trí quan sát của người kể). Có 3 loại điểm nhìn: + Điểm nhìn bên trong: thông qua đôi mắt của một nhân vật. + Điểm nhìn bên ngoài: quan sát bên ngoài khách quan. + Điểm nhìn thấu suốt: điểm nhìn có mặt ở khắp nơi, thấy mọi hoạt động, hiểu hết mọi tâm tư tình cảm của các nhân vật đánh giá về họ. * Không nên đồng nhất người kể chuyện với tác giả, ngay cả khi người kể xưng “tôi”..

<span class='text_page_counter'>(179)</span> CHIẾC LƯỢC NGÀ Nguyễn Quang Sáng I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Cảm nhận được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu trong truyện. - Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, đặc biệt là bé Thu, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả. - Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong một truyện ngắn. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài Đọc, tìm hiểu chung về văn bản. Nêu một số nét về tác giả? (SGK). GV đọc mẫu một đoạn rồi gọi HS đọc.. Hoạt động của trò. Ghi bảng. I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản: Học sinh 1.Tác giả: lắng nghe * Tác giả: Nhà văn Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932. Quê quán: huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. - Tham gia kháng chiến chống Pháp. - 1954 tập kết ra Bắc, viết văn. - Kháng chiến chống Mỹ ông về Nam Bộ tiếp tục kháng chiến, viết văn,… Ông viết nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim; đề tài chính: cuôc chiến đấu của nhân dân Nam Bộ. Tác phẩm viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước, được đưa vào tâph truyện cùng tên. - Đoạn trích thuộc phần giữa truyện. 2. Đọc và tóm tắt truyện * Phần đầu của truyện: trên đường cùng đoàn cán bộ đi công tác, ông Ba (tên người kể chuyện) được cô gia liên rất trẻ dẫn đường, đó là tuyến đường bọ địch lùng quét rất gắt gao. - Hành lí và tư trang ông Ba mang theo chỉ có tài liệu và một kỉ vật của một người bạn gửi ông lúc hi sinh, 1 câu lược bằng bằng ngà voi nhờ ông mang về trao tận tay cho người con gái..

<span class='text_page_counter'>(180)</span> Tóm tắt truyện. * Phần trích học: Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến mãi đến khi con gái lên 8 tuổi ông mới có dịp về nhà thăm con.Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm cho ông không giống với người trong ảnh chụp mà em biết, cho nên em đối sử vớiba như người xa lạ. - Đến lúc Thu nhận ra ba, tình cảm cha con thức dậy thật mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. - Ở nơi căn cứ, người cha dành hết tình cảm thương nhớ, yêu quý con vào việc làm một chiếc lược ngà để tặng cho cô con gái bé bỏng. - Trong một trận càn ông đã hi sinh, trước lúc nhắm mắt ông đã kịp trao chiếc lược ngà cho bạn. GV: Trong đoạn trích tình huống nào đã HS thảo - Tình huống truyện: hai tình huống thể bộc lộ sâu sắc cảm dộng tình cha con của luận, trả hiện sâu sắc tình cảm cha con ông Sáu. ông Sáu? lời. +Tình huống 1: Cuộc gặp gỡ của 2 cha con sau 8 năm, con không nhận cha, khi con nhận ra thì cha phải đi. + Tình huống 2: ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm vào việc làm cây lược tặng con. Lúc sắp hi sinh, ông chỉ kịp trao đồng đội chiếc lược nhờ chuyển cho con gái. Tình huống 1 bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha. Tình huống 2 bộc lộ tình cảm sâu sắc của cha với con. Hoạt động 2: II. Đọc - hiểu văn bản Đọc - hiểu văn bản (Phân tích tình cảm 1. Tình cảm của bé Thu đối với cha của bé Thu trong tình huống 1). GV: Hãy tìm chi tiết thể hiện tâm trạng Học sinh a. Thái độ của bé Thu trước khi nhận ra của bé Thu trước và sau khi nhận ra cha. phát hiện, ông Sáu là cha: Từ đó có thể thấy được tình cảm của bé trả lời - Nghe gọi giật mình - tròn mắt nhìn. Thu đối với cha như thế nào? - Nó ngơ ngác lạ lùng - Con bé thấy lạ quá… muốn hỏi đó là ai? - Mặt nó bỗng tái đi… vụt chạy… kêu thét lên: Má! má! GV: Gặp lại con sau tám năm xa cách, - Cái tình cha con cứ nôn nao ông Sáu đã vô cùng mừng rỡ, ông dường - Không thể chờ xuồng cập bến… nhún như không kìm nén nổi nỗi lòng mình khi chân, nhảy tót lên..

<span class='text_page_counter'>(181)</span> nhìn thấy đứa con. Tìm chi tiết miêu tả tình cảm của ông Sáu lúc gặp con? GV: Sự xuất hiện của ông Sáu khiến cho bé Thu phản ứng như thế nào? Phản ứng ấy của Thu làm em thấy bất ngờ không? Học sinh Tìm chi tiết cho thấy rõ điều đó. phát hiện, thảo luận. GV hướng dẫn học sinh tìm chi tiết chứng minh thái độ của bé Thu trước khi nhận cha.. Theo em, đó là một em bé như thế nào? Vì sao em không gọi ba, việc làm ấy có đáng trách không?. GV: Hãy tìm những chi tiết, sự việc ở phần 2 thể hiện tình cảm của ông Sáu đối vưói con?. - Bước vội vàng… kêu to… Thu! con. - Vết thẹo dài đỏ ửng, giần giật.. - Sự xuất hiện của ông Sáu khiến bé Thu ngờ vực. Nó sợ hãi, lảng tránh ông. Chứng kiến phản ứng của Thu trước sự vồ vập của cha, ông Sáu bất ngờ, không hiểu vì sao bé lại có thái độ như vậy. - “Anh đứng sững lại đó nhìn theo con, nỗi đau khiến mặt anh sầm lại… hai tay buông xuống như bị gãy”. Trong suốt mấy ngày, mặc cho ông Sáu tìm mọi cách vỗ về, gần gũi con bé, nhưng nó vẫn xa lánh. - Anh vỗ về: con bé đẩy ra. - Anh mong con gọi ba: con bé chẳng gọi. - Mẹ bảo gọi ba ăn cơm: nó gọi trống không. - Nồi cơm to đang sôi: nó không nhờ chắt nước. - Ông Sáu gắp cho cái trứng cá: nó hắt ra. - Ông Sáu tát nó một cái: nó oà khóc bỏ sang bà ngoại. Gan lì, ương bướng, cương quyết. Học sinh - Em bé là người có cá tính mạnh mẽ, tình thảo luận. cảm sâu sắc chân thật dành cho ba. Em chỉ nhận khi biết chắc đó là ba mình. b. Thái độ hành động của Thu khi nhận ra cha. Sau khi sang bà ngoại được bà giải thích, Thu hiểu ra vì sao ba có cái thẹo dài trên mặt, sự nghi ngờ trong em được giải toả. Trạng thái ân hận nuối tiếc Nó nằm im lăn lộn, thỉnh thoảng thở dài như người lớn, cũng vì thế mà vào buổi sáng lúc ông Sáu chia tay mọi người ra đi, con bé trở về thì ba nó đã phải đi rồi. c. Tình cha con sâu nặng của ông Sáu. Học sinh - Nỗi ân hận day dứt vì đã lỡ đánh con. phát hiện, - Những đêm rừng, nằm trên võng… nhớ thảo luận. con… anh cứ ân hận, nỗi khổ tâm đó cứ giày vò anh. - Lời dặn của đứa con lúc chia tay “Ba về! Ba mua cho con một cây lược nghe ba?” đã thúc đẩy ông làm một cây lược bằng ngà cho con bé mới được..

<span class='text_page_counter'>(182)</span> GV: Em có nhận xét gì về những chi tiết này?. GV: Khi tìm được khúc ngà voi, ông Sáu có những biểu hiện tình cảm, cảm xúc như thế nào? Vì sao ông lại có cảm xúc như vậy?. GV: Hãy tìm những chi tiết bộc lộ tình cảm với con của ông Sáu khi ông làm cây lược ngà. Phân tích để thấy được tình cảm sâu sắc của ông. Những chi tiết chân thực, bộc lộc rõ tình cảm cảm xúc của người cha lúc xa con. Càng nhớ thương con càng xót xa ân hận vì đã lỡ đánh con và lời dặn dò ngây thơ của đứa con bé bỏng cứ vang lên trong tâm khảm - khiến người cha trăn trở không yên. Dường như lúc nào ông cũng nghĩ đến điều đó, chính tình cảm dành cho con đã thôi thúc ông thực hiện bằng được lời hứa. Khi tìm được khúc ngà voi, ông Sáu hớt hải chạy về, “tay cầm khúc ngà đưa lên khoe tôi, mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”. Ông Sáu vô cùng sung sướng, vui mừng vì ông đã có thể thực hiện được lời hứa với đứa con bé bỏng mà ông vô cùng thương nhớ. Việc ông sắp làm không phải là cách ông thực hiện lời hứa mà điều chủ yếu là giúp ông giải toả nỗi ân hận vì đã lỡ đánh con, lại vừa giúp ông bày tỏ nỗi niềm thương nhớ đối với đứa con. + Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỷ mỷ và cố công như người thợ bạc… + Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét “yêu nhớ tặng Thu con của ba”. + Những đêm nhớ con anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên mái tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt… + Có cây lược, anh càng mong gặp lại con: Người cha dồn hết tình cảm yêu thương mong nhớ đứa con vào làm cây lược, món quà cho con mà ông đã hứa. Ông đã làm cây lược bằng sự tập trung cao độ, dường như mỗi chiếc răng lược, mỗi hàng chữ khắc trên sống lưng lược đều là hiện thân tình cảm của ông đối với con. Học sinh - Chiêc số lược ngà ông làm trở thành vật đọc đoạn: quý giá thiêng liêng với ông, nó đã làm “Nhưng rồi dịu đi nỗi ân hận và chứa đựng bao nhiêu.

<span class='text_page_counter'>(183)</span> GV: Có ý kiến cho rằng đây là một đoạn văn xúc động nhất trong đoạn trích này, em có đồng ý không? Vì sao?. GV: Hãy nhận xét tình cảm của ông Sáu dành cho con? Hoạt động 3: Tổng kết GV: Điểm lớn nhất tạo ngôn ngữ hấp dẫn của truyện là gì?. GV: Chi tiết chiếc lược ngà có vai trò như thế nào trong truyện?. GV: Nhận xét tình huống truyện? Cách. một tình cảm yêu mến nhớ thương mong đợi chuyện của người cha với đứa con xa cách. không may xảy ra…” đến hết. - Nhưng rồi một tình cảm đau thương đã xảy ra: Trong một trận càn của kẻ thù, ông Sáu đã hi sinh khi chưa kịp trao cây lược ngà (món quà của ông) cho cô con gái bé bỏng. - Đồng ý, bởi vì: Nó thể hiện tình cảm sâu nặng của người cha đối với con trong hoàn cảnh chiến tranh ngặt nghèo, nhiều éo le, gian khổ. - Chiến tranh luôn đồng nghĩa với đau thương mất mát, nhưng điều quý giá nhất trong cái mất mát đó là tình cảm cha con, tình cảm muôn thuở có tính nhân bản bền vững, vừa cho ta thấy cụ thể nỗi đau mà con người phải gánh chịu bởi chiến tranh. Tình cảm của ông Sáu dành cho con thật sâu nặng, tình cảm ấy bất diệt trước sự huỷ diệt tàn khốc của chiến tranh. III. Tổng kết 1. Về nghệ thuật - Xây dựng cốt truyện khá chặt chẽ có những yếu tố bất ngờ nhưng hợp lý. - Lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp. Chủ động xen vào những ý kiến bình luận suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc, người nghe: Ông Ba vừa là người chứng kiến câu chuyện, vừa là người trực tiếp tham gia vào câu chuyện. Lời kể vừa khách quan, vừa bộc lộ sâu sắc cảm xúc ý nghĩ của nhân vật, làm cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy, người kể lại chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của mình. Chi tiết chiếc lược ngà có ý nghĩa nối kết các nhân vật trong tác phẩm, vừa là biểu hiện cụ thể của tình cảm người cha dành cho con - vừa là biểu tượng tình cha con sâu nặng. Xây dựng tình huống bất ngờ, hợp lý..

<span class='text_page_counter'>(184)</span> xây dựng tính cách nhân vật? GV: Cảm nhận của em về nội dung truyện?. Nghệ thuật khắc họa tâm lý, xây dựng tính cách nhân vật. 2. Về nội dung - Truyện diễn tả một cách cảm động tình cảm của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh, qua đó tác giả khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc..

<span class='text_page_counter'>(185)</span> KIỂM TRA VỀ THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Trên cơ sở ôn tập, nắm vững các bài thơ, truyện hiện đại đã học (từ bài 10 đến bài 15) làm tốt yêu cầu của bài kiểm tra 1 tiết tại lớp. - Qua bài kiểm tra, giáo viên đánh giá được kết quả của học sinh về tri thức, kỹ năng, thái độ, để có định hướng khắc phục những điểm còn yếu. II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: III. Hoạt động dạy học: A. Đề bài Gồm 2 phần: I. Phần trắc nghiệm (3 điểm) - Trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu câu trả lời đúng nhất (mỗi câu 0,5 điểm). 1. Câu “bài thơ thể hiện hình tượng người lính cách mạng và tình đồng chí thiêng liêng của anh Bộ đội Cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp” là nhận định nội dung tác phẩm nào? A. Ánh trăng - Nguyễn Duy B. Đồng chí - Chính Hữu C. Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận D. Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật 2. Nhận định nào đúng nhất về người mẹ Tà Ôi trong bài thơ: “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”- Nguyễn Khoa Điềm? A. Người mẹ cần cù lao động, có tình yêu con mãnh liệt. B. Người mẹ yêu con, mơ ước cho con khôn lớn trưởng thành. C. Người mẹ cần cù dũng cảm, có tình yêu con thắm thiết gắn bó hoà quyện trong tình yêu đất nước và khát vọng độc lập tự do. D Người mẹ yêu con, quyết chiến đấu giành độc lập, tự do. 3. Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi (từ câu 3 đến câu 6) Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kỳ lại và thiêng liêng - bếp lửa! (Bếp lửa - Bằng Việt) Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì?.

<span class='text_page_counter'>(186)</span> A. Nỗi nhớ về bà. B. Nỗi nhớ về những kỷ niệm tuổi thơ. C. Suy ngẫm về hình ảnh bà và bếp lửa. D. Hồi tưởng về hình ảnh bà và bếp lửa. 4. Hình ảnh bếp lửa trong đoạn thơ trên có ý nghĩa gì? A. Biểu tượng cho cuộc sống bình dị, vất vả của bà, người phụ nữ trong gia đình. B. Biểu tượng cho sự hy sinh của người phụ nữ trong gia đình. C. Biểu tượng cho mái ấm gia đình. D. Biểu tượng cho sự chăm chút tấm lòng yêu thương, chia sẻ của người bà. 5. Phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ là gì? A. Miêu tả kết hợp với biểu cảm. B. Tự sự kết hợp với miêu tả. C. Tự sự kết hợp với bình luận. D. Biểu cảm kết hợp với bình luận. 6. Từ nào sau đây không phải là từ láy? A. Tâm tình C. Lận đận B. Ấp iu D. Thiêng liêng II. Tự luận (7 điểm) Trong truyện ngắn “Làng”, nhà văn Kim Lân đã thể hiện tinh tế và sinh động diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi tin làng Chợ Dầu theo giặc. Em hãy phân tích và chứng minh. Đáp án và biểu điểm I. Phần trắc nghiệm: đánh dấu vào đề mỗi câu 0,5 điểm. II. Phần tự luận (7 điểm). Nội dung: (6 điểm) * Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, nhân vật ông Hai (0,5 điểm) - Nêu được nhận định cần chứng minh: Kim Lân đã thể hiện một cách sâu sắc, tinh tế diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe làng Chợ Dầu theo giặc. * Thân bài: Phân tích tâm trạng (3 điểm) + Nêu được hình ảnh ông Hai nghe tin làng đang náo nức phấn khởi… (0,5 đ) + Đón nhận tin dữ với thái độ bàng hoàng, sửng sốt………. (0,5 đ) + Tâm lý nhục nhã, tủi khổ…. thành nỗi ám ảnh sợ hãi lo lắng….. bị đẩy vào tình thế bế tắc tuyệt vọng trước sự lựa chọn đau đớn………… (0,5 đ). + Cuộc trò chuyện với đứa con nhỏ cho vơi đi nỗi bế tắc (0,5 đ). + Tình yêu sâu nặng với làng và thuỷ chung với cách mạng của ông Hai (0,5 đ). + Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai, của người nông dân trong kháng chiến (0,5 đ). - Nêu được một số nét đặc sắc và nghệ thuật của tác phẩm (miêu tả nhân vật, đối thoại, miêu tả tâm lý…) (1 đ). 3. Kết bài (1 đ): Khẳng định thành công của Kim Lân trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, nét mới trong tình cảm của người nông dân trong kháng chiến so với giai đoạn trước, cảm nghĩ bản thân. Hình thức: 1 điểm - bố cục rõ đủ, diễn đạt lưu loát, ít sai lỗi chính tả.. ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN.

<span class='text_page_counter'>(187)</span> I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Nắm được nội dung chính của phần Tập làm văn đã học trong chương trình ngữ văn 9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung. - Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung đã học ở những lớp dưới (3 tiết). II.Thiết kế bài dạy: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Hướng dẫn học sinh ôn tập lại kiến thức tập làm văn đã học ở lớp 9 (hệ Học sinh lắng thống hoá cụ thể từng phần). nghe, thảo GV: Phần tập làm văn trong ngữ văn luận, trả lời. lớp 9 tập 1 có những nội dung lớn nào? Nội dung nào là trọng tâm cần chú ý?. Ghi bảng A. Nội dung ôn tập. Kỳ I lớp 9: - Văn bản thuyết minh: Luyện tập việc kết hợp giữa thuyết minh với các phương thức khác như nghị luận giải thích, miêu tả. - Văn bản tự sự: sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, giữa tự sự với lập luận; một số nội dung mới trong văn bản tự sự như đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn tự sự, người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự. I. Thuyết minh. Hoạt động 2: Ôn về văn thuyết minh. GV: Em hãy nhắc lại thế nào là văn Học sinh thảo 1. Thế nào là thuyết minh thuyết minh? luận và trả lời - Là văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân các hiện tượng trong thiên nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày giới thiệu và giải thích. GV: So sánh thuyết minh với văn miêu Học sinh thảo 2. So sánh văn thuyết minh, miêu tả, tả, giải thích (về mục đích, phương luận và trả lời. giải thích. pháp) để thấy được sự khác nhau về bản chất của 3 thể loại?.

<span class='text_page_counter'>(188)</span> Thuyết minh - Cung cấp tri thức đặc điểm, tính chất, nguyên nhân về các hiện tượng, sự vật trong thiên nhiên, xã hội.. Miêu tả - Làm cho người đọc, người nghe hình dung được những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc con người, Bằng phong cảnh. phương thức trình bày, giới thiệu và giải thích.. GV: Nêu vai trò vị trí tác dụng của giới thiệu và miêu tả trong văn bản thuyết minh? Cho ví dụ cụ thể. GV: Xem lại hai văn bản sau và cho biết: dùng yếu tố miêu tả khi nào và có tác dụng gì? - Con trâu ở làng quê Việt Nam. Học sinh thảo - Cây chuối trong đời sống Việt Nam. luận, trả lời. Giải thích - Làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ những điều chưa biết (sự vật, sự việc, hiện tượng, tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ) nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng, tư tưởng, tình cảm cho con người. - 6 phương - Quan sát, Bằng cách pháp. nhận xét, liên nêu định + Nêu định tưởng, tưởng nghĩa, kể nghĩa, ví dụ. tượng, so cả biểu + Liệt kê + số sánh. hiện, so liệu sánh, đối + So sánh + chiếu với phân loại. các hiện tượng khác. 3. Vai trò, vị trí của yếu tố miêu tả, giải thích trong văn bản thuyết minh. a. Yếu tố miêu tả - Yếu tố của miêu tả gợi lên hình ảnh cụ thể giúp người đọc, người nghe hình dung được những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phẩm chất (đối tượng thuyết minh). b. Giải thích trong văn thuyết minh - Yếu tố giải thích để làm rõ đối tượng cần giới thiệu, nhất là khi gặp các thuật ngữ, khái niệm chuyên môn, hoặc những nội dung trừu tượng..

<span class='text_page_counter'>(189)</span> - Yếu tố miêu tả giải thích là yếu tố quan trọng, giúp bài thuyết minh rõ ràng, dễ hiểu, sinh động. 4. Bố cục: 3 phần - Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh. - Thân bài: Trình bày đặc điểm, tính chất, vai trò công dụng của đối tượng thuyết minh đối với đời sống con người. - Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân Khẳng định vị trí của đối tượng thuyết minh đối với đời sống con người..

<span class='text_page_counter'>(190)</span> CỐ HƯƠNG Lỗ Tấn I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh; - Thấy được tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin trong sáng vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, xã hội mới. - Thấy được màu sắc trữ tình đậm đà của tác phẩm Cố hương, việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật so sánh và đối chiếu, việc kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phương thức biểu đạt trong tác phẩm. II.thiết kế bài dạy : 1.Ổn định tổ chức : 2.Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới. Hoạt động của thầy.. Hoạt động của trò. Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung văn bản GV: Em hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả? HS phát hiện, trả lời.. GV: Giới thiệu đôi nét về tác phẩm?. Ghi bảng. I. Đọc,tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả - tác phẩm - Lỗ Tấn: Lúc nhỏ tên là Chu Thụ Nhân (1881-1963). - Là chiến sĩ cộng sản kiên định, sớm có tư tưởng văn học tiến bộ. - Công trình nghiên cứu và tác phẩm văn chương của Lỗ Tấn rất đa dạng và đồ sộ. - Truyện có nhiều chi tiết hư cấu không đúng HS thảo với sự thực. luận, - Là một truyện ngắn có yếu tố hồi ký (truyện trình ký) chứ không phải là hồi ký. bày. - Phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự- song biểu cảm là phương thức biểu đạt có giá trị quan trọng trong tác phẩm. - Trong “Cố hương”, tác giả dùng ngôi thứ nhất không chỉ dẫn dắt câu chuyện mà còn thể hiện tình cảm, quan điểm, nguyện vọng. Đặc biệt ngay cả khi dùng phương thức biểu đạt khác, kể cả miêu tả và lập luận, tình cảm sâu kín của tác giả thấm đẫm trong từng trang viết. - Không phải sau 20 năm Lỗ Tấn mới về quê (tham khảo chú thích 1 SGK). -Dù là truyện có nhiều chi tiết có thực trong cuộc đời Lỗ Tấn, song không nên đồng nhất nhân vật “tôi” với tác giả..

<span class='text_page_counter'>(191)</span> GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục và tóm tắt văn bản. Hướng dẫn HS đọc: thể hiện diễn biến tâm lý nhân vật GV: Hãy chỉ rõ bố cục tác phẩm?. Hoạt động 2. Đọc- hiểu văn bản GV: Nhân vật tôi trở về quê trong hoàn cảnh nào? Vào thời điểm nào? Mục đích của chuyến về quê lần này? GV: Trên đường về thăm quê, nhân vật “tôi” cảm nhận như thế nào về quê hương? (thảo luận) GV: Em có nhận xét gì về cách miêu tả? GV: Đó là tâm trạng như thế nào? (So sánh để thấy rõ tâm trạng). 2. Đọc, tìm bố cục, tóm tắt văn bản * Đọc * Bố cục: 3 phần 1. Từ đầu đến “đang làm ăn sinh sống”: nhân vật “tôi” trên đường về quê. HS 2. Tiếp đến “sạch trơn như quét”: Những phát ngày “tôi” ở quê. hiện, trả 3. Còn lại: “Tôi” trên đường rời xa quê lời. * Tóm tắt: “Tôi” trở về quê sau hơn 20 năm xa cách. Lúc này thời tiết đang độ giữa đông, trời âm u, gió lạnh lùa vào khoang thuyền, làng xóm giờ đây tiêu điều xơ xác. Hình ảnh làng quê cũ hiện lên trong ký ức làm lòng “tôi” thấy không vui, về thăm làng chuyến này, tôi có ý định từ giã quê lần cuối và lo việc chuyển nhà đi nơi khác. “Tôi” nhớ đến người bạn cũ thủa nhỏ là Nhuận Thổ: một cậu bé nông dân khoẻ mạnh tháo vát, hiểu biết và hồn nhiên. Ngày ấy hai đứa trẻ chơi thân với nhau, sau 20 năm xa cách gặp lại, nhân vật tôi nhận thấy Nhuận Thổ đã thay đổi nhiều: Anh trở thành một người nông dân nghèo khổ, đần độn, mụ mẫm đi, “Tôi” buồn bã rời quê với niềm băn khoăn không biết tương lai của cháu Hoàng và Thuỷ Sinh sau này sẽ ra sao, hình ảnh con đường ở cuối truyện nói lên lòng mong mỏi hy vọng một sự đổi thay. II. Đọc - hiểu văn bản Diễn biến tâm trạng nhân vật “Tôi”. 1. Trên đường về thăm quê - Thời tiết đang độ giữa đông - trời u ám, giá lạnh. - Từ biệt làng quê lần cuối, rời nhà đến nơi làm ăn sinh sống. - Hình ảnh làng xóm xa gần, thấp thoáng tiêu điều. - Cách miêu tả kết hợp vừa kể, vừa tả theo kiểu hồi ức, thể hiện rõ tâm trạng của nhân vật. - Tâm trạng buồn, một nỗi buồn tiếc xót xa sau 20 năm trở về quê cũ..

<span class='text_page_counter'>(192)</span> Nay Xưa - Thấp thoáng thôn - Đẹp không xóm tiêu điêù ngôn ngữ nào diễn tả được - Trời u ám, cảnh - Cảnh thần tượng hiu quạnh tiên “ Vầng trăng tròn vàng thắm…” - Cảnh thật thê Đẹp, tràn đầy lương sức ấn tượng. (Tiết 2). (Tiếp hoạt động 2) GV: Khi trở về quê “tôi” đã gặp những cảnh gì?. GV: Cảnh đó gợi cảm giác như thế nào trong nhân vật “tôi”? GV: ở quê “Tôi” gặp những ai, đó là những con người như thế nào?. GV: Thím Hai Dương là người như thế nào?. 2. Những ngày ở quê a. Cảnh và con người ở quê * Cảnh: - Sáng tinh mơ - Trên mái ngói mấy cọng rơm khô phất phơ - Các gia đình đã dọn đi nhiều, càng hiu quạnh. Hoang vắng, hiu quạnh, gợi cảm giác buồn. + Mẹ: Mừng rỡ, nét mặt ẩn một nỗi buồn. - (Nỗi buồn của người sấp phải từ giã nơi mình sinh ra và lớn lên, từng gắn bó niềm vui nỗi buồn trong cuộc đời mà chưa hẹn ngày gặp lại). - Nỗi buồn khó nói thành lời (nỗi buồn trước sự thay đỏi của quê hương). + Cháu Hoàng: nhìn tôi chòng chọc vì nó chưa gặp tôi lần nào, tôi thấy khác xa những người ở quê mà hàng ngày nó được gần gũi tiếp xúc. + Thím Hai Dương: Trước kia - Nàng Tây Thi đậu phụ, chị xoa phấn, lưỡng quyền không cao. -Môi không mỏng, chị là người phụ nữ khá đẹp, có sức quyến rũ.. Bây giờ -Người đàn bà trên dưới 50 tuổi, lưỡng quyền nhô ra. - Môi mỏng dính.. - Chân nhỏ xíu giống hệt chiếc com-pa..

<span class='text_page_counter'>(193)</span> - Hình ảnh người đàn bà tiều tuỵ, xấu xí, khác hẳn xưa, do dấu ấn của thới gian và vất vả của cuộc đời hằn sâu trên vóc dáng củ con người đó. +Tính cách: Giọng nói the thé, hay nói cạnh khoé , nguẩy đít quay đi còn giất đôi bít tất … - Trở thành con người đanh đá, tham lam, ích kỷ. Hình ảnh đối lập thể hiện sự thay đổi ghê gớm, thay đổi hoàn toàn trở thành một con người khác hẳn, tham lam, ích kỷ, đanh đá. GV: Người mà “tôi” nhớ và nhắc nhiều nhất là ai? HS thảo luận so sánh hai mảng đời : Khi còn nhỏ - Khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật. - Đầu đội mũ lông chiên. - Cổ đeo vòng bạc.. Sau 20 năm - Cao gấp hai, da vàng sạm.. - Bẫy chim, kể chuyện lạ - Tình cảm bạn bè: Chơi với “Tôi” rất thân thiết, chưa đầy nửa ngày thân nhau. - “Tôi khóc to lên. Hắn lẩn trong bếp, cũng khóc mà không chịu về.” Lúc còn nhỏ: là một cậu bé nông dân khoẻ mạnh, lanh lợi tháo vát, hiểu biết nhiều, tình cảm bạn bè chơi thân thiết, không muốn rời nhau. GV: Nguyên nhân nào khiến cho Nhuận Thổ thay đổi như vậy?. - Hành động cử chỉ: hút thuốc, ăn cơm xong nhặt nhạnh vật thừa. Sau 20 năm: thay đổi nhiều, là người nông dân già nua, nghèo khổ, đần độn, mụ mẫm, cam chịu số phận.. GV: Từ đó em hiểu gì về thực trạng xã hội phong kiến Trung Quốc?. - Mắt viền đỏ húp lên, mũ rách tươm. -Tay nặng nề thô kệch, nứt nẻ như vỏ cây thông. -Xưng hô cung kính, cách thưa bẩm. -Nói năng thiểu não, chán ngán, mệt mỏi.. Nguyên nhân là do xã hội phong kiến: Đông con nhà nghèo, chỗ nào cũng hỏi tiền không luật lệ gì cả, mất mùa thuế nặng, lính tráng, trôm cướp, quan lại, thân hào đày đoạ. Phản ánh hiện thực đầy đau khổ buồn tẻ của nông thôn Trung Quốc thời phong kiến. - Tình trạng mụ mẫm, thái độ cam chịu, chấp nhận số phận của nhân vật Nhuận Thổ nói riêng, người nông dân Trung Quốc nói chung, đó là điều nguy hiểm nhất, là điều trăn trở đau.

<span class='text_page_counter'>(194)</span> xót nhất của nhà văn. GV: Theo em trong con người Tình bạn giữa hai người, tình cảm sâu sắc Nhuận Thổ điều duy nhất không không đổi thay. Đó là nét phẩm chất đáng quý thay đổi là gì? của người nông dân. GV: Hãy nêu cảm nhận của em về HS thảo Nhuận thổ: lạ nhân vật điển hình của người nhân vật Nhuận Thổ? luận nông dân Trung Quốc với cuộc sống nghèo khổ, an phận, đau thương cùng tình trạng tinh thần mu muội, của dân chúng trong xã hội phong kiến đầu thế kỷ XX. GV: Hãy nêu nhận xét về bút pháp HS thảo - Tác giả đã dùng nghệ thuật hồi ức, hiện tại nghệ thuật được sử dụng? luận. để đối chiếu so sánh làm rõ cảnh và người ở quê trong quá khứ và hiện tại. GV: Tâm trạng của nhân vật “Tôi” Tâm trạng của nhân vật “Tôi”. Thấy buồn xót như thế nào? Hãy chỉ ra và phân trước cảnh đổi thay theo chiều hướng lụi tàn tích? của quê hương và trước tình trạng tinh thần mụ mẫm của dân chúng. Đây là những đoạn độc thoại nội tâm để xen kẽ các đoạn tự sự miêu tả đặc sắc. - Khi gặp thím Hai Dương: trầm ngâm, im lặng. - Gặp Thuận Thổ: điếng người, buồn thương. (Tiết 3) - Ký ức về Nhuận Thổ và những kỉ niệm đẹp đẽ về tình bạn hồn nhiên trong sáng. GV: Nhân vật “Tôi” cùng gia đình rời xa quê trong thời điểm nào? Việc lựa chọn thời điểm ấy nhằm mục đích gì?. GV: Suy nghĩ của nhân vật “Tôi” trên con đường rời xa quê được miêu tả như thế nào?. - Tôi sống lại quá khứ, gặp lại bạn, định kể nhiều nhưng vừa vui vừa buồn (vui vì gặp bạn, buồn vì thất vọng cô đơn). 3. Trên đường rời xa quê - Thời gian buổi chiều khi hoàng hôn buông xuống, việc lựa chọn thời điểm là nhằm một dụng ý nghệ thuật rõ nét, bố cục đầu cuối tương ứng. - Một con người đầy tâm trạng suy tư, trở về quê trong một buổi chiều khi hoàng hôn buông xuống trên một chiếc thuyền dưới bầu trời vàng úa, và cũng rời xa quê cũng vào buổi chiều khi hoàng hôn buông xuống trên một chiếc thuyền, khi những dãy núi xanh thẫm lại…cách sử dụng thời gian không gian nghệ thuật độc đáo. - Ngổn ngang với bao suy tư, trăn trở, nghĩ về Nhuận Thổ, về tình bạn giữa hai người, lại càng buồn: HS thảo - Mong ước hy vọng con cháu (Thuỷ Sinh và luận cháu Hoàng) thân thiết hơn, không như Nhuận Thổ và “Tôi”, chúng cũng không khốn khổ như bao người khác..

<span class='text_page_counter'>(195)</span> - Hy vọng một cuộc sống mới, một cuộc đời mà chúng tôi chưa từng được sống. GV: Đọc câu cuối truyện.Nêu suy “Cũng giống như những con đường trên mặt nghĩ của em về hình ảnh con đường đất; kỳ thực trên mặt đất làm gì có được nói đến cuối truyện. đường.Người ta đi mãi thành đường thôi”. - Hình ảnh con đường là cách nói theo nhiều nét nghĩa thông qua cách bàn luận, suy tư của nhân vật “Tôi”. + Đó là con đường mà tôi và cả gia đình đang đi. Con đường đi lên cho tất cả hình ảnh của tương lai, đổi mới, đó là niềm hi vọng của các nhà văn về một ngày mai tươi sáng đối với cả dân tộc. Hãy nêu nhận xét về những biện HS thảo - Hai biện pháp nghệ thuật được sử dụng: hồi pháp nghệ thuật được dùng để làm luận, ức và đối chiếu được kết hợp một cách nhuần nổi bật sự thay đổi ở nhân vật trình nhuyễn để làm nổi bật sự thay đổi của con Nhuận Thổ, ở những nhân vật khác bày. người và cảnh vật. cũng như cảnh ở làng quê? - Trong việc chỉ rõ sự thay đổi của con người và cảnh vật của làng quê, tác giả có nopí đến sự sa sút về kinh tế, tình cảnh đói nghèo nhưng trọng điểm vẫn là sự thay đổi về diện mạo tinh thần (thể hiện qua tính cách của thím Hai Dương, của những người “ mượn cớ tiễn hai mẹ con tôi để lấy đồ đạc”. Đặc biệt là qua tính cách của Nhuận Thổ. Chính vì vậy trong mọi điều thay đổi, điều khiến Lỗ Tấn đau xót nhất là mối quan hệ cách bức giữa Nhuận Thổ và nhân vật “tôi”. - Để làm nổi bật sự thay đổi của làng quê, tác giả không chỉ đối chiếu từng nhân vật trong quá khứ với hiện tại mà còn đối chiếu nhân vật này trong hiện tại mâu thuẫn với quá khứ của nhân vật khác. - Đối chiếu Nhuận Thổ trong quá khứ với Thuỷ Sinh trong hiện tại: quá khứ NHuận Thổ đeo vòng bạc, hiện tại Thuỷ Sinh không đeo vòng bạc. Qua hàng loạt sự đối chiếu ấy, tác giả đã phản ánh tình cảnh sa sút của xã hội Trung Quốc đầu thế kỷ XX về mọi mặt. - Phân tích nguyên nhân và lên án các thế lực đã tạo nên thực trạng đáng buồn ấy..

<span class='text_page_counter'>(196)</span> Hoạt động 3. Tổng kết. - Chỉ ra những mặt tiêu cực nằm ngay trong tâm hồn, tính cách của bản thân người lao động. Qua cách miêu tả đặt ra một vấn đề bức thiết, phải xây dựng một cuộc đời mới tươi đẹp hơn. III. Tổng kết 1. Về nghệ thuật Bố cục chặt chẽ, cách sử dụng sinh động những thủ pháp nghệ thuật: hồi ức, hiện tại, đối chiếu, đầu cuối tương ứng. - Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật độc đáo góp phần khắc hoạ tính cách nhân vật và thể hiện chủ đề tác phẩm. - Kết luận các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận. 2. Về nội dung - Thông qua việc tường thuật chuyến về quê lần cuối của nhân vật “Tôi”, những rung cảm của “Tôi” trước sự thay đổi của làng quê, đặc biệt là của Nhuận Thổ, tác giả đã phản ánh hiện trạng xã hội phong kiến đương thời, đồng thời đặt ra vấn đề đường đi của người nông dân, của toàn xã hội để mọi người suy ngẫm..

<span class='text_page_counter'>(197)</span> ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN (Tiếp theo) Hoạt động Ghi bảng của trò Hoạt động 1.Ôn tập thể loại tự sự HS trả II. Tự sự GV: Em hiểu thế nào về văn tự sự? (đã lời . 1.Khái niệm học ở lớp 6). Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, cuối cùng một kết cục thể hiện một ý nghĩa. -Tự sự giúp nguời kể giải thích được sự việc, tìm hiểu con người , nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê. 2.Đặc điểm và các thành phần của tự sự - Miêu tả nội tâm -Lập luận -Sử dụng đối thoại , độc thoại, độc thoại nội tâm - Người kể và ngôi kể. Hoạt động của thầy.. GV: Nêu vai trò vị trí tác dụng của yếu tố miêu tả nội tâm,lập luận trong văn bản tự sự . Lấy ví dụ. Gợi ý: -Một đoạn văn tự sự trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm(lập luận) hoặc sử dụng tất cả yếu tố trên. -Tham khảo các tác phẩm đã học: +Tâm trạng ông Hai trong chuyện ngắn “Làng” của Kim Lân. + “Thuý Kiều báo ân báo oán” +Đoạn ông giáo nghĩ vợ không ác. +Đoạn ông giáo nói chuyện với Bình Tư về Lão Hạc . +Câu 8 SGK(209) Đánh dấu vào ô trống mà kiểu văn bản chính có thể kết hợp với yếu tố tương ứng (phiếu học tập SGK) GV: Thế nào là đối thoại , độc thoại nội tâm? HS lời .. a.Vai trò của yếu tố miêu tả ,lập luận trong văn bản tự sự. *Miêu tả nội tâm : giúp người đọc thấy rõ những suy nghĩ , tình cảm, diễn biến tâm trạng của nhân vật , khắc hoạ góp phần thể hiện chân dung nhân vật . *Thường xuất hiện trong các đối thoại , độc thoại , trong đó người nói nêu ra những nhận xét phán đoán, lí lẽ dẫn chứng nhằm thuyết phục người nghe về một vấn đề nào đó. -Miêu tả nội tâm và lập luận là 2 yếu tố cần thiết trong văn bản tự sự vì các yếu tố đó chỉ bổ trợ cho phương thức chính là tự sự. -Phương thức biểu đạt của văn bản là phương thức biểu đạt chính ( không có văn bản nào chỉ dùng một phương thức biểu đạt ). b.Sử dụng đối thoại ,độc thoại và độc thoại nội tâm trả *Độc thoại : Là lời nói của một người nào đó không nhằm vào ai hoăc nói với chính.

<span class='text_page_counter'>(198)</span> mình , trong văn bản người độc thoại cất thành tiếng và trước câu nói không có gạch đầu dòng.. GV: Nêu vai trò của các yếu tố này ?. GV:ở lớp 6 em đã học về mấy ngôi kể?. - Lớp 9 giới thiệu thêm về người kể. Có thể chuyển đổi ngôi kể như thế nào? Cho ví dụ đoạn văn tự sự trong đó có: a. 1 đoạn kể theo ngôi thứ 1. b. 1 đoạn kể theo người dẫn truyện, người quan sát bên ngài, ngôi thứ 3. c. 1 đoạn văn kể qua ngôn ngữ của một nhân vật trong truyện.. Ngôi 1. Ngôi 3. Người kể. *Độc thoại nội tâm: người độc thoại không cất thành tiếng và trươc câu nói không có dấu gạch đầu dòng *Đối thoại : là hình thức đối lập trò truyện giữa 2 người hoặc nhiều người trong văn bản được thể hiện bằng dấu gạch đầu dòng (lời trao và lời đáp) mỗi lượt lời là một dấu gạch đầu dòng . *Vai trò của việc sử dụng độc thoại ,đối thoại , độc thoại nội tâm: - Đi sâu vào nội tâm nhân vật , độc thoại nội tâm để thấy rõ diễn biến tâm lý nhân vật bộc lộ đươc tình cảm của nhân vật , giúp cho bài văn sinh động , tạo câu chuyện có không khí như cuộc sống thật . c. Người kể và ngôi kể trong văn bản tự sự. Ngôi kể: thứ 1, thứ 3.. - Cậu bé Hồng (Những ngày thơ ấu) - Tâm trạng ông Hai Thu (Làng) - Ở ngôi vô nhân xưng (không xuất hiện) nhập vai anh thanh niên nói hộ suy nghĩ của anh (Lặng lẽ Sa Pa). *Tác dụng của mỗi hình thức kể trên. Ngươì kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình. Người kể có thể linh hoạt thể hiện tự do những gì diễn ra một cách khách quan, thuận lợi trong việc bao quát các đối tượng. Kể qua ngôn ngữ của một nhân vật: Tạo ra cái nhìn nhiều chiều: thay đổi, điểm nhìn, gây tác giả bộc lộ tư tưởng, tình cảm suy nghĩ của mình một cách.

<span class='text_page_counter'>(199)</span> GV: Hãy nêu bố cục một bài tự sự? HS lời.. Hoạt động 2 (Luyện tập qua đề bài).. sống động khi thì trực tiếp, khi thì gián tiếp, khi thì đi sâu vào tâm lý nhân vật, khi thì miêu tả một cách khách quan. 3. Bố cục một văn bản tự sự: trả Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật, sự việc. Thân bài: Diễn biến sự việc . Kết bài: Kết thúc sự việc, cảm nghĩ của bản thân. b. Luyện tập Đề bài (Về văn tự sự)..

<span class='text_page_counter'>(200)</span> NHỮNG ĐỨA TRẺ. Go-rơ-ki. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh; - Rung cảm trước những tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thương. - Hiểu rõ nghệ thuật kể truyện của Go-rơ-ki trong đoạn trích. II.thiết kế bài dạy : 1.Ổn định tổ chức : 2.Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới Hoạt Hoạt động của thầy. động của trò Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung về HS nêu văn bản. những hiểu biết về tác giả và tác phẩm.. GV yêu câu HS kể tên các tác phẩm chính của Go-rơ-ki.. GV hướng dẫn học sinh đọc, chú ý những câu đối thoại. GV: Đoạn trích có thể chia làm mấy phần?. Ghi bảng 1 Tác giả - tác phẩm a) tác giả Mác- xim Go-rơ-ki (1868-1936) là nhà văn Nga, tên thật là A-lếch-xây Pê-scốp. Ông sinh trưởng ở thành phố Ni-giơ-ni Nô-vơ-gơ-rốt, trong một gia đình lao động nghèo. Go-rơ-ki đã trải qua tuổi ấu thơ cay đắng, tủi nhục. Bố mất sớm, mẹ đi lấy chồng khác, A-li-ô-sa ở với ông bà ngoại. Do cảnh nhà ngày càng túng thiếu, A-li-ô-sa phải bỏ học, tự kiếm sống bằng nhiều nghề khác nhau. Năm 16 tuổi, A-li-ô-sa đi Can-dan, ước mơ vào đại học nhưng vì không có tiền nên lại phải tiếp tục đi làm nuôi thân. Các tác phẩm chính: bộ ba tiểu thuyết tự thuật Thời thơ ấu(1913-1914),Kiếm sống (1915-1916), Những trường đại học của tôi(1923), Người mẹ(1906-1907), Cuộc đời Clim Xam-ghin(1925-1936) b. Tác phẩm Thời thơ ấu gồm mười ba chương, là cuốn đầu tiên trong bộ ba tiểu thuyết nói trên. Phần này chủ yếu thuật lại quãng thời thơ ấu gian khổ của Go-rơ-ki trong khoảng thời gian sống cùng ông bà ngoại. 2. Đọc 3. Bố cục Đoạn trích có thể chia làm ba phần: Phần một (từ đầu đến “đầu đội chiếc mũ.

<span class='text_page_counter'>(201)</span> Hoạt động 2. Đọc- hiểu văn bản GV: Vì sao đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp lại không cho A-li-ô-sa chơi với những đứa trẻ con ông ta?. GV: Dù bị cấm đoán, vì sao những đứa trẻ vẫn tìm dến nhau?. GV: Trước khi quen thân, A-li-ô-sa đã biết được gì về những đứa trẻ hàng xóm? GV: Hình ảnh so sánh “Chúng ngồi sát vào nhau như những chú gà con” thể hiện điều gì?. GV: Hãy thử diễn tả lại cảm xúc và suy nghĩ của A-li-ô-sa khi đại tá Ốp-xi-anni-cốp xuất hiện, đuổi mấy đứa trẻ vào nhà. HS trình bày, nêu nhận xét.. xù lông”):tình bạn tuổi thơ trong trắng. Phần hai (tiếp đến “Cấm không được đến nhà tao!”):Tình bạn bị cấm đoán. II. Đọc-hiểu văn bản Những đứa trẻ sống thiếu tình thương. Hai gia đình thuộc hai thành phần xã hội khác nhau, một bên là dân thường, một bên là quan chức giàu sang nên Ốp-xi-anni-cốp không cho những đứa trẻ chơi với nhau. - Ba đứa trẻ nhà Ốp-xi-an-ni-cốp:Do A-liô-sa từng góp sức cứư đứa nhỏ khi nó bị rơi xuống giếng nên chúng hiểu được lòng tốt của cậu. -A-li-ô-sa: Sống trong cảnh gian khổ, tủi cực nhưng A-li-ô-sa không cảm thấy xa lạ với những đứa trẻ hàng xóm. Qua trò chuyện, chú biết chúng tuy sống trong cảnh giàu sang nhưng cũng không sung sướng gì (mẹ chết, sống với gì ghẻ, bị bố cấm đoán đánh đòn…).Hoàn cảnh sống thiếu tình thương giống nhau khiến A-li-ô-sa thân thiết với mấy đứa trẻ kia. Tình bạn ấy đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng Go-ro-ki khiến mấy chục năm sau ông vẫn còn nhớ như in và kể lại hết sức xúc động. 2. Những quan sát và nhận xét tinh tế. A-li-ô-sa chưa hiểu gì về chúng, thậm chí còn không phân biệt được đứa này với đứa kia: “Chúng cùng mặc áo cánh, quần dài màu xám, cùng đội mũ như nhau….”. Hình ảnh so sánh chính xác khiến ta liên tưởng đến cảnh lũ gà con sợ hãi co cụm vào nhau khi nhìn thấy diều hâu. Chi tiết đó thể hiện sự thông cảm của Ali-ô-sa đối với nỗi bất hạnh của những người bạn mới. Khi đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp xuất hiện, mắng, những đứa trẻ lặng lẽ đi vào nhà khiến A-li-ô-sa liên tưởng chúng giống như những con ngỗng ngoan ngoãn. Đây cũng là một so sánh rất chính xác, vừa thể hiện dáng dấp bề ngoài của những đứa trẻ, vừa cho thấy thế giới nội tâm của chúng. Bị bố áp chế, chúng trở nên nhút.

<span class='text_page_counter'>(202)</span> GV: Trong tác phẩm (nhất là trong đoạn trích này), truyện đời thường và truyện cổ tích được lồng vào nhau rất khéo. Em hãy tìm những chi tiết thể hiện điều đó.. Hoạt động 2. Tổng kết GV hướng dẫn HS tổng kết theo hai ý: -Sự rung cảm trước những tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thương. -Nghệ thuật kể chuyện của nhà văn.. nhát và cam chịu. Một lần nữa, A-li-ô-sa tỏ thái độ thông cảm với những người bạn của mình. 3. Chuyện đời thường và chuyện cổ tích.. - Chi tiết về mụ dì ghẻ: khi nghe những đứa trẻ hàng xóm nhắc đến chuyện dì ghẻ, A-li-ô-sa liên tưởng ngay đến nhân vật dì ghẻ độc ác trong chuyện cổ tích. - Chi tiết về người “mẹ thật”: A-li-ô-sa nói với lũ trẻ: “Mẹ thật của các cậu thế nào rồi cũng sẽ về, rồi các cậu xem”. Khi những đứa trẻ thắc mắc, cậu lại nói: “Trời ơi, biết bao nhiêu lần những người chết, thậm chí đã bị xả ra từng mảnh, mà chỉ cần vẩy cho ít nước phép là sống lại…”. - Hình ảnh người bà nhân hậu: Bà ngoại của A-li-ô-sa là người rất nhân hậu. Trong đoạn trích này, mỗi lần A-li-ô-sa nhắc đến bà ngoại là để nói bà thường kể chuyện cổ tích chú nghe. Chú lại đem những câu chuyện ấy kể cho các bạn, chỗ nào quên lại chạy về hỏi bà. Khi đứa con đại tá khái quát: “Có lẽ tất cả các bà đều tốt, bà mình trước cũng rất tốt…” thì trước mắt chúng ta như hiện lên hình ảnh các nhân vật bà nội, bà ngoại trong chuyện cổ tích. III. Tổng kết Trong đoạn trích Những đứa trẻ, bằng tài kể chuyện giàu hình ảnh, đan xen chuyện đời thường với chuyện cổ tích, Mác-xim Go-rơ-ki đã thuật lại hết sức sinh động tình bạn thân thiết của ông hồi nhỏ với những đứa trẻ sống thiếu tình thương bên hàng xóm, bất chấp những cản trở trong quan hệ xã hội lúc bấy giờ..

<span class='text_page_counter'>(203)</span>

<span class='text_page_counter'>(204)</span> Ngày 5/1/2009 Tiết:94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động Hoạt động của thầy Ghi bảng của trò Hoạt động 1. Tìm hiểu về phép I. Tìm hiểu về phép phân tích và phân tích và phép tổng hợp phép tổng hợp 1. Phép phân tích Giáo viên nêu vấn đề, đưa ra các câu Học sinh Văn bản “Trang phục” hỏi để học sinh thảo luận, qua đó tìm đọc văn (SGK, tr. 9) hiểu văn bản. bản. - Văn bản bàn luận về vấn đề gì? Vấn đề bàn luận: Cách ăn mặc, trang - Trước hết văn bản nêu những hiện phục. Phần đầu nêu 2 hiện tượng tượng gì? (MB). không có thực (không xảy ra trong đời sống): + Mặc quần áo chỉnh tề lại đi chân đất. + Đi giầy có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo để lộ cả da thịt. - Tiếp đó tác giả nêu ra biểu hiện * Cố gái một mình trong hang sâu nào? (tình huống giả định): - Không mặc váy xoè, váy ngắn. - Không trang điểm cầu kì (mắt xanh, môi đỏ, đánh móng tay móng chân…). * Anh thanh niên tát nước, câu cá ngoài đồng vắng (giả định): không chải đầu mượt, áo sơ mi thẳng tắp… - Các hiện tượng đó nêu lên một Học sinh Nguyên tắc chung: nguyên tắc nào trong (ăn mặc) trang trình bày ý - Ăn mặc phải đồng bộ. phục của con người? kiến, nhận - Ăn mặc phải phù hợp với công xét. việc và tính chất công việc. - Tất cả các hiện tượng đó đều Quy tắc ngầm: hướng tới quy tắc ngầm nào trong xã - Ăn cho mình, mặc cho người. hội? - Y phục xứng kì đức. - Sau khi nêu một số biểu hiện của Học sinh 2. Phép tổng hợp quy tắc ngầm về trang phục. Bài viết thảo luận, - Nêu các biểu hiện: đã dùng phép lập luận gì để “chốt” trình bày ý + Ăn mặc đồng bộ..

<span class='text_page_counter'>(205)</span> lại vấn đề?. kiến.. + Ăn mặc phải phù hợp với môi trường, hoàn cảnh. + Ăn mặc phải phù hợp với công việc, tính chất công việc. - Chốt vấn đề: “Ăn cho mình, mặc cho người”. Câu nói có tác dụng thâu tóm, tổng hợp lại các ý đã trình bầy, phân tích.. - Theo em câu này có ý thâu tóm được các ý trong từng phần nêu trên không? - Từ đó tác giả đã mở rộng bàn luận Học sinh Vấn đề bàn luận: Trang phục đẹp: vấn đề gì? trả lời. Phù hợp với môi trường, hiểu biết, trình độ, đạo đức. - Cuối cùng tác giả đã khẳng định Học sinh Trang phục đẹp: hợp văn hoá, đạo điều gì ở phần kết thúc? thảo luận, đức, môi trường. trả lời. Giáo viên: Cách làm như vậy gọi là Học sinh - Tổng hợp là phép lập luận rút ra lập luận tổng hợp. Vậy thế nào là rút ra kết cái chung từ những điều đã phân phép lập luận tổng hợp?Phép lập luận, giáo tích. Phép tổng hợp thường được luận tổng hợp thường được thực viên bổ thực hiện ở cuối văn bản. hiện ở vị trí nào trong văn bản? sung , hoàn thiện. Giáo viên: Quan hệ giữa lập luận 3. Mối quan hệ giữa lập luận phân phân tích và tổng hợp (chỉ ra bản tích và tổng hợp. chất của từng phương pháp để - Phân tích: Phân chia sự vật thành chứng minh, mối quan hệ giữa các bộ phận phù hợp với cấu tạo quy chúng)? luật của sự vật cùng một bình diện. Dùng các biện pháp khác như so sánh, đối chiếu, suy luận để tìm ra ý nghĩa các bộ phận ấy cùng mối quan hệ giữa chúng sau đó tổng hợp thành ý chung. - Tổng hợp là phương pháp tư duy ngược lại với phân tích, đem các bộ phận, các đặc điểm của sự vật đã được phân tích riêng mà liên hệ với nhau để nêu ra nhận định chung về sự vật ấy. Như vậy, hai phương pháp phân tích, tổng hợp tuy đối lập nhau nhưng không tách rời nhau, vì phân tích rồi tổng hợp mới có nghĩa, có phân tích mới có cơ sở để tổng hợp. - Như vậy, để nói về vai trò của Trong văn bản Trang phục, các phép trang phục và cách ăn mặc trong phân tích và tổng hợp có tác dụng.

<span class='text_page_counter'>(206)</span> cuộc sống hàng ngày, tác giả đã sử dụng rộng rãi các phép phân tích và tổng hợp. Các phép phân tích và tổng hợp có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề của văn bản trên? Hoạt động 2. Tổng kết Vậy thế nào là các phép lập luận Học sinh phân tích và tổng hợp? có thể tóm tắt lại các ý chính trong phần Ghi nhớ (SGK).. giúp người đọc hiểu sâu sắc, cặn kẽ chủ đề.. II. Ghi nhớ - Phân tích: Là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật hiện tượng người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh đối chiếu…và cả phép lập luận, giải thích, chứng minh. - Tổng hợp là phép lập lận rút ra cái chung tù những điều đã phân tích. - Phân tích và tổng hợp là hai thao tác luôn đi liền với nhau. Không phân tích thì không có cơ sở để tổng hợp. Ngược lại, nếu không tổng hợp thì các thao tác phân tích cũng không đạt được kết quả trọng vẹn..

<span class='text_page_counter'>(207)</span> Tiết:95 LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Có kỹ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động Hoạt động của thầy Ghi bảng của trò Hoạt động 1. Bài tập 1. I. Bài tập 1 Giáo viên: Tác giả đã vận dụng phép Học sinh Bài tập a: Phép lập luận phân tích. lập luậnnào và vận dụng ra sao? thảo luận, + Cái hay thể hiện ở trình tự phân - Tác giả đã chỉ ra những cái hay trả lời câu tích của đoạn văn: “hay cả hồn lẫn (thành công) nào?Nêu rõ những hỏi. xác - hay cả bài”. luận cứ để làm rõ cái hay của thơ + Cái hay ở các điệu xanh: Ao Nguyễn Khuyến qua bài thơ Thu xanh, xanh bờ, xanh sóng, xanh điếu. tre, xanh bèo, xen với màu vàng của lá cây. + Cái hay ở những cử động: Thuyền lâu lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh co, chiếc cần buông, con cá động. + Cái hay ở các vần thơ: Vần hiểm hóc, kết hợp với từ, với nghĩa, chữ. + Cái hay ở các chữ không non ép, kết hợp thoải mái, đúng chỗ, cho thấy một nghệ sĩ cao tay, đặc biệt là các câu 3,4. Bài tập b:Phép lập luận phân tích: Giáo viên: Trong bài tập b,tác giả đã Học sinh “mấu chốt của sự thành đạt” sử dụng phép lập luận nào? Phân thảo luận, Gồm hai đoạn: Đoạn 1: Nêu quan tích các bước lập luận của tác giả. trình bày. niệm mấu chốt của sự thành đạt gồm: nguyên nhân khách quan (do gặp thời, do hoàn cảnh bức bách, do có tài trời ban…) và nguyên nhân chủ quan (con người). Giáo viên có thể đưa ra một số ý kiến Đoạn 2: Phân tích từng quan niệm, giả thiết để phân tích rõ hai yếu tố kết luận. khách quan và chủ quan. - Phân tích từng quan niệm đúng -.

<span class='text_page_counter'>(208)</span> Hoạt động 2. Bài tập 2 Học sinh đọc bài tập, độc lập làm bài trên phiếu học tập. Một vài em khác chữa, bổ sung.. Hoạt động 3. Bài tập 3 Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc, Một số học làm bài tập 3 trên giấy. sinh trình bày, các học sinh khác nhận xét, bổ sung.. sai; cơ hội gặp may; hoàn cảnh khó khăn, không cố gắng, không tận dụng sẽ qua. Chứng minh trong bài tập: có điều kiện thuận lợi nhưng mải chơi, ăn diện, kết quả học tập thấp. + Tài năng: Chỉ là khả năng tiềm tàng, không phát hiện hoặc bồi dưỡng thì sẽ thui chột. Kết luận: Mấu chốt của sự thành đạt ở bản thân mỗi con người thể hiện ở sự kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi, trao dồi đạo đức tốt đẹp. 2. Bài tập 2 Phân tích thực chất của lối học đối phó: - Xác định sai mục đích của việc học, không coi việc học là mục đích của mình, coi việc học là phụ. - Học không chủ động mà bị động, cốt để đối phó với yêu cầu của thầy cô, gia đình. - Không hứng thú, chán học, kết quả học thấp. - Bằng cấp mà không có thực chất, không có kiến thức. 3. Bài tập 3 Phân tích các lí do buộc mọi người phải đọc sách: - Sách vở đúc kết (kinh nghiệm), tri thức của nhân loại từ xưa đến nay. - Muốn tiến bộ, phải đọc sách để tiếp thu kinh nghiệm mà người đi trước khó khăn gian khổ tích lũy được (coi đây là xuất phát điểm tiếp thu cái mới). - Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ - hiểu sâu, đọc quyển nào nắm chắc quyển đó, có ích. - Đọc kiến thức chuyên sâu phục vụ ngành nghề - cần phải đọc rộng giúp hiểu các vấn đề chuyên môn.

<span class='text_page_counter'>(209)</span> tốt hơn..

<span class='text_page_counter'>(210)</span> Hoạt động 4. Bài tập 4 Giáo viên hướng dẫn học sinh viết theo yêu cầu của bài. Trên cơ sỏ đã phân tích ở Bài tập 3, học sinh viết phần tổng hợp ra giấy (phiếu học tập), sau đó một vài em đọc, các em khác nhận xét phần trình bày của bạn.. 4. Bài tập 4 ( Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài). Gợi ý:Một trong những con đường tiếp thu tri thức khoa học - con đường ngắn nhất là đọc sách. Muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn những cuốn sách quan trọng mà đọc kĩ. Không chỉ đọc sách chuyên sâu mà còn đọc mở rộng những liên quan để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu..

<span class='text_page_counter'>(211)</span> Ngày17/1/2009 Tiết:96 Bài 19 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Nguyễn Đình Thi) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Hiểu được nội dung của văn nghệ, sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống của con người. - Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua các tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt đông Hoạt động của thầy Ghi bảng của trò Hoạt động 1. Đọc và tìm hiểu I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản chung về văn bản 1. Tác giả - tác phẩm Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm Học sinh * Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924hiểu những nét chung về tác giả và đọc văn 2003). tác phẩm. bản, thảo - Quê : Hà Nội. Giáo viên: Em hãy giới thiệu những luận phần: - Nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch, soạn nét khái quát về tác giả. bố cục văn nhạc, viết lí luận văn học. bản. - Năm 1996, ông nhận được giải Học sinh thưởng Hồ Chí Minh về văn học và căn cứ nghệ thuật. Ông là nhà văn cách mạng theo SGK đầu tiêu biểu xuất sắc. để trả lời. - Trước cách mạng, ông là thành viên của tổ chức Văn hoá cứu quốc. - Sau cách mạng: + Làm tổng thư kí hội Văn hoá cứu quốc. + Từ 1958-1989, ông là Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam. Giáo viên giới thiệu thêm một số tác + 1995, ông là Chủ tịch Uỷ ban toàn phẩm tiêu biểu của Nguyễn Đình quốc Liên hiệp các hội văn học nghệ Thi. thuật. Giáo viên yêu cầu học sinh giới thiệu Học sinh *Tác phẩm: thêm về xuất xứ của văn bản. trình bày, - Xuất xứ: “Tiếng nói của văn nghệ” nhận xét, viết năm 1948 - thời kì đầu kháng bổ sung. chiến chống Pháp, in trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”, xuất bản năm 1956. Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt - Tóm tắt: những luận điểm chính của văn bản. + Nội dung tiếng nói của văn nghệ: cùng với thực tại khách quan là nhận.

<span class='text_page_counter'>(212)</span> thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng, tình cảm cá nhân của người nghệ sỹ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là cách sống của tâm hồn, từ đó làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ. + Tiếng nói văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người, nhất là hình ảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của nhân dân ta hiện nay (thời điểm sáng tác). + Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn của nó thật kì diệu - bởi đó là tiếng nói của tình cảm - tác động của mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim. Giáo viên: Dựa vào hệ thống tóm tắt Học sinh - Bố cục: 3 phần luận điểm, em hãy chỉ ra bố cục của thảo luận, 1. Từ đầu đến “của tâm hồn”: Nội văn bản. đại diện dung của văn nghệ. trình bày. 2. Tiếp đến “tiếng nói của tình cảm”: Nghệ thuật với đời sống tình cảm của con người. 3. Còn lại: Sức mạnh kì diệu, khả năng cảm hoá của văn nghệ. - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm 2. Đọc - tìm hiểu chú thích hiểu chú thích (SGK). (SGK) Hoạt động 2. Tìm hiểu chi tiết văn II. Tìm hiểu chi tiết văn bản bản Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm Học sinh 1. Nội dung phản ảnh của Văn nghệ hiểu văn bản theo ba phần đã nêu thảo luận - Tác phẩm nghệ thuật được xây dựng trên. câu hỏi 2 từ những vật liệu mượn ở thực tại - Nội dung phản ánh của văn nghệ là theo nhóm, không đơn thuần là ghi chép, sao chép gì? sau đó cử thực tại ấy một cách máy móc mà thông đại diện qua lăng kính chủ quan của người nghệ trình bày, sĩ (đó là cái nhìn, quan niệm của tác giả, các học lời nhắn nhủ riêng tư…). sinh khác - Nội dung của tác phẩm văn nghệ nhận xét, không chỉ đơn thuần là câu chuyện bổ sung. con người như cuộc sống thực (đời thường) mà ở đó có cả tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sỹ đã gửi gắm chất chứa trong đó. Văn nghệ phản ảnh những chất liệu hiện thực qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ..

<span class='text_page_counter'>(213)</span> Giáo viên: Để làm sáng tỏ những Học sinh - Tác phẩm văn nghệ: Không chỉ là luận điểm đó, tác giả đã đưa ra trả lời. những lời lẽ suông, lý thuyết khô khan những dẫn chứng cụ thể nào? cứng nhắc - mà nó còn chứa đựng tất cả tâm hồn tình cảm của người sáng tạo ra nó. Những vui buồn, yêu ghét, mộng mơ, những giây phút bồng bột của tuổi trẻ…Tất cả những điều đó mang đến cho người đọc bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như bình thường quen thuộc. - Nó chứa đựng tâm hồn, tình cảm của người nghệ sĩ. - Nó luôn khám phá tác động mạnh mẽ đến người đọc. - Tiếng nói của văn nghệ đã đem đến Học sinh - Những nhận thức. cho người đọc, người nghe những thảo luận, - Những rung cảm. gì? trả lời. “Mỗi tác phẩm như rọi…của tâm hồn”. - Mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ. Tóm tắt: Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người và cả thế giới bên trong con người. Giáo viên:Như vậy nội dung tiếng - Nội dung chủ yếu của văn nghệ là nói của văn nghệ có gì khác so với hiện thực mang tính cụ thể sinh động, nội dung các môn khoa học xã hội là đời sống tình cảm của con người khác (lịch sử, địa lí,…)?. qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ. - Từ đó em hiểu như thế nào về nội Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện dung tiếng nói văn nghệ? thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ. TIẾT 97 - Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ? Gợi ý: Tác giả đưa ra những đẫn chứng cụ thể nào? Tình huống cụ thể nào để lập luận?. Học sinh đọc tiếp phần hai (tr. 14). Học sinh thảo luận câu 3. 2. Vai trò ý nghĩa của văn nghệ đối với đời sống con người - Trong những trường hợp con người bị ngăn cách bởi cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ nối họ với cuộc sống bên ngoài. Ví dụ: Những người tù chính trị từ Sở.

<span class='text_page_counter'>(214)</span> (SGK), đại Mật thám: diện nhóm + Bị ngăn cách với thế giới bên ngoài. trả lời. + Bị tra tấn, đánh đập. + Không gian tối tăm, chật hẹp… Tiếng nói văn nghệ đến bên họ như phép màu nhiệm, một sức mạnh cổ vũ tinh thần to lớn. Hay những người sống trong lam lũ vất vả, u tối cả cuộc đời. Tiếng nói văn nghệ làm cho tâm hồn của họ được sống, quên đi nỗi cơ cực hàng ngày. - Những tác phẩm văn nghệ hay luôn nuôi dưỡng, làm cho đời sống tình cảm con người thêm phong phú. Qua văn nghệ, con người trở nên lạc quan hơn, biết rung cảm và biết ước mơ. Giáo viên: Em có thể nhận xét như Học sinh - Dẫn chứng đưa ra tiêu biểu, cụ thể, thế nào về những lí lẽ và dẫn chứng nhận xét. sinh động, lập luận chặt chẽ, đầy sức mà tác giả đưa ra để lập luận? thuyết phục - phân tích một cách thấm thía sự cần thiết của văn nghệ đối với đời sống con người: “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhoà đi, ánh sáng ấy bây giờ biến thành của ta, và chiếu toả trên mọi việc chúng ta sống, mội người chúng ta gặp, làm thay đổi hẳn ánh mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm, chứa đựng tình yêu ghét, nỗi buồn của chúng ta trong cuộc sống. Giáo viên: Tiếng nói của văn nghệ Học sinh 3. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ không đơn thuần là tình cảm mà nó đọc tiếp Văn nghệ đến với con người bằng tình còn chứa đựng những gì? Văn nghệ phần con cảm. Nghệ thuật không thể nào thiếu đến với con người bằng cách nào? lại. tư tưởng. Học sinh - Tư tưởng trong nghệ thuật không nêu ý kiến, khô khan, trìu tượng mà thấm sâu nhận xét, những cảm xúc, nỗi niềm, từ đó tác bổ sung. phẩm văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc đi vào nhận thức tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm, giúp con người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. Bằng cách thức đặc biệt đó, văn nghệ.

<span class='text_page_counter'>(215)</span> Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận ý kiến sau: “Văn nghệ là một thứ tuyên truyền - không tuyên truyền nhưng lại hiệu quả và sâu sắc hơn cả”.. - Vì sao nói văn nghệ mặc dù không tuyên truyền mà lại sâu sắc hơn, hiệu quả hơn? Gợi ý: Văn nghệ dùng những từ gì để tuyên truyền?Văn nghệ tuyên truyền bằng con đường nào?. Giáo viên kể một số câu chuyện ngắn minh hoạ cho sức cảm hoá kì diệu của nghệ thuật.. thực hiện chức năng của nó một cách tự nhiên, hiệu quả, sâu sắc, lâu bền. - Tự thân văn nghệ, những tác phẩm chân chính đã có tác dụng tuyên truyền. Vì: Tác phẩm văn nghệ chân chính bào giờ cũng được soi sáng bởi một tư tưởng tiến bộ hướng người đọc người nghe vào một lẽ sống, cách nghĩ đúng đắn nhân đạo mà vẫn có tác dụng tuyên truyền cho một quan điểm, một giai cấp, một dân tộc nào đó. + Nó không tuyên truyền một cách lộ liễu, khô khan, không diễn thuyết, minh hoạ cho các tư tưởng chính trị. Học sinh - Văn nghệ là cả sự sống con người, là thảo luận, mọi trạng thái cảm xúc, tình cảm trình bày. phong phú của con người trong đời sống cụ thể, sinh động. - Văn nghệ tuyên truyền bằng con đường đặc biệt - con đường tình cảm. Qua tình cảm, văn nghệ lay động toàn bộ con tim khối óc chúng ta. “Nghệ sĩ truyền điện thẳng vào con tim khối óc của chúng ta một cách tự nhiên sâu sắc và thấm thía. Nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên con đường ấy”. - Nghệ thuật mở rộng khả năng cảm nhận, thưởng thức của tâm hồn. - Nghệ thuật giải phóng con người khỏi những giới hạn chật hẹp của đời sống con người. Nói tóm lại, nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Nó có sức mạnh kì diệu, sức mạnh cảm hoá to lớn. VD: - Tiếng nhạc của bản thánh ca trong truyện: “Người cảnh sát và bản thánh ca” - O. Henri. - Truyện: Bức tranh (Nguyễn Minh Châu). - Bài thơ: “Thần”: Nam quốc sơn hà. - Câu chuyện: Bó đũa - giáo dục tinh thần đoàn kết..

<span class='text_page_counter'>(216)</span> Hoạt động 3. Tổng kết Giáo viên: Hãy nêu những nét đặc Học sinh sắc về cách viết văn nghị luận của trình bày Nguyễn Đình Thi. những ý cơ bản. Học sinh đọc phần Ghi nhớ trong SGK.. - Bài thơ chép tay của Phạm Thị Xuân Khải: Mùa xuân nhớ Bác… III. Tổng kết - Bố cục: Chặt chẽ, hợp lí, dẫn dắt tự nhiên. - Cách viết: Giàu hình ảnh, nhiều dẫn chứng tiêu biểu, đa dạng, có sức thuyết phục cao. - Luận điểm sắp xếp theo một hệ thống hợp lý. - Lời văn: Chân thành, say sưa nhiệt huyết. Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kỳ diệu giữa nghệ sỹ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người sống được phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình. Nguyễn Đình Thi đã phân tích, khẳng định những điều ấy qua bài tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” với cách viết vừa chặt chẽ vừa giàu hình ảnh và cảm xúc..

<span class='text_page_counter'>(217)</span> Tiết:98 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP: TÌNH THÁI, CẢM THÁN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh: - Nhận biết các thành phần biệt lập. - Nắm được công dụng của các thành phần trong câu. - Biết đặt câu có thành phần tình thái - thành phần cảm thán. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt đông Hoạt động của thầy Ghi bảng của trò Giáo viên: Từ “có lẽ” có vai trò gì Học sinh Ví dụ: trong câu “Có lẽ, trời không mưa”? trả lời. Có lẽ trời không mưa Từ đó có nằm trong cấu trúc của câu - Trời không mưa là nòng cốt câu, hay không? gồm chủ ngữ và vị ngữ nói về hiện tượng sự việc trời không mưa. - Có lẽ: Thái độ phỏng đoán sự việc trời mưa có thể xảy ra tại thời điểm nói. - Vậy em hiểu thế nào là thành phần biệt lập?. Hoạt động 1. Tìm hiểu thành phần tình thái Giáo viên: Câu a: Các từ im đậm trong câu thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào? Câu b: Nếu không có từ im đậm đó thì sự việc của câu chứa chúng có khác đi không? Vì sao?. Thành phần biệt lập: là thành phần không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu mà được dùng để diễn đạt thái độ của người nói, cách đánh giá của người nói đối với việc được nói đến trong câu hoặc đối với người nghe. I. Thành phần tình thái Học sinh đọc ví dụ trong SGK. Học sinh phân tích, trả lời câu hỏi.. a) Với lòng mong ước của anh, chắc anh sẽ nghĩ rằng con anh sẽ chạy vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. b)Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi. Hai từ chắc, có lẽ là nhận định của người nói đối với sự việ được nói đến trong câu. Chắc để thể hiện thái độ tin cậy cao hơn có lẽ. Nếu không có những từ ngữ in đậm trên đây, sự việc được nói đến trong.

<span class='text_page_counter'>(218)</span> Qua phân tích những ví dụ trên, em Học sinh hiểu thế nào là từ tình thái? trả lời, nhận xét, bổ sung.. Hoạt động 2. Tìm hiểu thành phần Học sinh cảm thán đọc các ví dụ trong SGK. Giáo viên: - Các từ in đậm trong các ví dụ bên có chỉ sự vật hiện tượng không? Có tham gia nòng cốt câu không? - Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu tại sao người nói kêu lên “ồ” hoặc “trời ơi”? - Các từ đó có vai trò gì trong câu?. câu vẫn không có gì thay đổi. Nguyên nhân: các từ đó không nằm trong thành phần chính, không trực tiếp nêu sự việc mà chỉ thể hiện thái độ của người nói. 2. Nhận xét - Các từ chắc, có lẽ là những từ chỉ tình thái. + Là nhận định của người nói đối với sự việc được nói đến (phần gạch chân). + Chúng không tham gia vào việc diễn đạt (không tham gia vào nòng cốt câu). + Nếu không có những từ này sự việc diễn đạt trong câu không hề thay đổi. II. Thành phần cảm thán 1. Ví dụ. a. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. b. Trời ơi, chỉ còn năm phút.. 2. Nhận xét Các từ : “ồ”, “trời ơi” - Không tham gia làm nòng cốt câu, không chỉ sự vật, sự việc, chỉ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của người nói. Trời ơi: - thái độ tiếc rẻ của người nói (anh thanh niên thời gian còn lại là quá ít với các từ “chỉ, còn, có”. Còn năm phút: Sự việc được nói tới. Ồ: tâm trạng ngạc nhiên vui sướng khi nghĩ đến khoảng thời gian đã đi qua. Độ ấy vui: sự việc được nói tới. Theo em các từ này có thể tách ra Các từ “Ồ, Trời ơi! (Có thể tách ra gọi thành câu đặc biệt không? là câu cảm thán). - Các từ: “Ồ, trời ơi” là những thành Học sinh Thành phần cảm thán không được phần cảm thán, vậy theo em thế nào thảo luận, tham gia vào diễn đạt nghĩa, sự việc là thành phần cảm thán? trả lời. của câu. Dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (tình cảm, cảm xúc (vui, buồn , mừng, giận…)) Hoạt động 3. Ghi nhớ. III. Ghi nhớ.

<span class='text_page_counter'>(219)</span> - Hai thành phần phụ tình thái, cảm Học thán là hai thành phần biệt lập, vậy đọc theo em thế nào là thành phần biệt nhớ. lập?( Khắc sâu kiến thức cho Học sinh ) - Phần ghi nhớ gồm mấy ý, là những ý nào?. sinh ghi. Hoạt động 4. Bài tập 1, Học sinh độc lập làm bài bằng phiếu học tập.. Giáo viên yêu cầu Học sinh đọc bài Học sinh tập 2. thảo luận nhóm, Giáo viên bổ sung, sửa chữa. - Đọc phân tích yêu cầu Bài tập 3. Thảo luận nhóm, đại diện trình bày.. Gồm 3 ý: - Phần tình thái - Phần cảm thán - Thế nào là thành phần biệt lập? III. Luyện tập Bài tập 1 Tìm các thành phần tình thái, cảm thán. a. Có lẽ - thành phần tình thái. b. Chao ôi - thành phần cảm thán. c. Hình như- thành phần tình thái. d. Chả nhẽ - thành phần tình thái. 2. Bài tập 2 Sắp xếp các từ theo trình tự tăng dần độ tin cậy (hay độ chắc chắn): Dường như - hình như- có vẻ như - có lẽchắc là - chắc hẳn - chắc chắn. 3. Bài tập 3 - Thay thế các từ phân tích, từ dùng, từ nào chịu trách nhiệm cao nhất? Tại sao tác giả lại chọn từ “ chắc”? - Trong số 3 từ đã nêu thì từ “ chắc chắn” người ta phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự vật do mình nói ra. - Từ “ hình như” trách nhiệm đó thấp. - Tác giả dùng từ “chắc”nhằm thể hiện thái độ cuả ông Ba (người kể) với sự việc người cha đang bồn chồn mong được gặp con với tình cảm yêu thương dồn nén chất chứa trong lòng, ở mức độ cao nhưng chưa phải là tuyệt đối: rằng con ông sẽ chạy xô đến với ông=> cách kể này còn tạo nên những sự việc bất ngờ (ở phần tiếp theo khi bé Thảo không nhận cha)..

<span class='text_page_counter'>(220)</span> Tiết:99 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: Hiểu hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống nghị luận; nghị luận về một sự việc,hiện tượng, đời sống. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động Hoạt động của thầy Yêu cầu cần đạt của trò Hoạt động 1. Tìm hiểu cách nghị I. Tìm hiểu bài nghị luận về một luận về một hiện tượng đời sống. sự việc hiện tượng đời sống. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc văn Học sinh Văn bản: “Bệnh lề mề” bản “ Bệnh lề mề” trong SGK. trả lời. - Vấn đề nghị luận: Bệnh lề mề. - Văn bản bàn về vấn đề gì? Lề mề trở thành thói quen, thành bệnh ở một số người. - Có thể chia văn bản trên làm mấy Bố cục 3 phần: phần, ý của mỗi phần là gì? - Mở bài (đoạn 1): Thế nào là bệnh lề mề? - Thân bài( đoạn 2-3-4): Những biểu hiện, nguyên nhân và tác hại của bệnh lề mề. - Kết bài ( Đoạn cuối): Đấu tranh với bệnh lề mề, một biểu hiện của con người có văn hoá. - Tác giả nêu rõ dược vấn đề đáng Tác giả nêu được vấn đề đáng quan tâmcủa hiện tượng đó bằng quan tâm của hiện tượng này bằng cách nào? các luận diểm, luận cứ cụ thể, xác đáng, rõ ràng. - Tác giả trình bày vấn đề qua Học sinh Luận diểm 1: Những biểu hiện của những luận điểm nào?Những luận thảo luận, hiện tượng lề mề. điểm đó đã được thể hiện qua những giáo viên + Coi thường giờ giấc: Họp 8 giờ, luận cứ nào? có thể gợi 9 giờ mới đến. Giấy mời 14 giờ, ý theo 15 giờ mới đến. những câu hỏi chi tiết. - Có thể xác định luận điểm thứ Học sinh + Việc riêng đúng giờ, việc chung nhất của văn bản là gì? lần lượt đến muộn. - Bệnh lề mề có những biểu hiện như trình bày + Ra sân bay - lên tàu không đến thế nào? từng vấn muộn. đề. + Đi họp, hội thảo đến muộn không ảnh hưởng, không thiệt hết.

<span class='text_page_counter'>(221)</span> - Nguyên nhân bệnh lề mề là gì? (Thực chất, người lề mề có biết quí thời gian không? Tại sao cũng vẫn con người đó, khi làm việc riêng lại rất nhanh, còn khi làm việc chung lại thường chậm chễ?).. - Bệnh lề mề có thể gây ra những tác hại như thế nào? Tác giả đã phân tích cụ thể tác hại đó qua những ý nào?. Học sinh thảo luận, xác định các luận cứ trong văn bản.. - Bài viết đã đánh giá hiện tượng đó ra sao?. - Theo tác giả, chúng ta phải làm gì để chống lại căn bệnh lề mề?. - Quan diểm của tác giả về vấn đề Học sinh trên như thế nào? căn cứ vào văn bản để trả lời. - Hãy nhận xét bố cục bài viết (mở Học sinh bài có nêu được hiện tượng cần bàn nhận xét, luận không? Thân bài có làm nổi bật bổ sung. được vấn đề không? Phần kết bài như thế nào?).. mình. Sự muộn giờ có tính toán, có hệ thống, trở thành thói quen không sửa được. Luận diểm 2: Nguyên nhân của hiện tượng đó. - Do thiếu tự trọng, chưa biết tôn trọng người khác. - Quí trọng thời gian của mình mà không tôn trọng thời gian của người khác. - Thiếu trách nhiệm đối với công việc chung. Luận điểm 3: Tác hại của bệnh lề mề. - Gây phiền hà cho tập thể: Đi họp muộn sẽ không nắm được nội dung, kéo dài cuộc họp. - Ảnh hưởng tới những người khác: người đến đúng giờ phải đợi. - Tạo ra một tập quán không tốt: phải trừ hao thời gian trên giấy mời họp. Đánh giá: Hiện tượng lề mề trở thành một thói quen có hệ thống, tạo ra những mối quan hệ không tốt, trở thành chứng bệnh không thể sửa được. - Mọi người phải tôn trọng và hợp tác. Những cuộc họp không cần thiết không tổ chức. Nhưng nếu đó là công việc cần thiết, mọi người phải tự giác, đúng giờ. - Quan điểm của tác giả: Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hoá. *Nhận xét: Bố cục bài viết mạch lạc, chặt chẽ. Mở bài: Nêu sự việc hiện tượng cần bàn luận. Thân bài: Nêu các biểu hiện cụ thể, dùng những luận cứ rõ ràng,.

<span class='text_page_counter'>(222)</span> - Bài viết nêu lên vấn đề gì trong xã hội?. Hoạt động 2. Ghi nhớ - Văn bản “Bệnh lề mề” là văn bản nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống, vậy theo em thế nào là bình luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống?.. Học sinh đọc, nêu những ý chính (tóm tắt ) phần Ghi nhớ trong SGK. Hoạt động3. Luyện tập - Giáo viên chốt một số trường hợp Học sinh cụ thể. lên bảng liệt kê các trường hợp cụ thể, sau đó các em bổ sung.. xác đáng để làm nổi bật vấn đề, dẫn chứng sinh động, dễ hiểu… Phân tích rõ nguyên nhân: các mặt đúng, sai, lợi, hại. Kết bài: bày tỏ thái độ, ý kiến, gợi được nhiều suy nghĩ cho người đọc. Nêu cao trách nhiệm, ý thức, trách nhiệm tác phong làm việc đúng gờ trong đời sống con người hiện đại. Đó là biểu hiện của con người có văn hoá. II. Ghi nhớ 1. Nghị luận về một sự vật hiện tượng trong đời sống xã hội: Là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với đời sống xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. 2. Yêu cầu về nội dung: - Nêu rõ sự việc, hiện tượng có vấn đề cùng các biểu hiện của nó. - Phân tích mặt đúng, mặt sai, lợi hại của sự việc hiện tượng đó. - Chỉ rõ nguyên nhân, bày tỏ ý kiến của người viết. 3. Yêu cầu về hình thức: - Bố cục mạch lạc. - Luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp. - Lời văn chính xác, sống động. III. Luyện tập 1. Bài tập 1 Nêu các hiện tượng của các bạn trong trường và ngoài xã hội (việc tốt - việc xấu), sự việc nào cần viết nghị luận. * Việc tốt: - Những tấm gương học tốt (Những bông hoa điểm tốt). - Học sinh nghèo vượt khó. - Đôi bạn cùng tiến (tinh thần tương trợ lẫn nhau). - Gương người tốt việc tốt (nhặt.

<span class='text_page_counter'>(223)</span> được của rơi đem trả người mất). - Gương chăm học không tham lam, giàu lòng tự trọng. * Hiện tượng xấu - Sai hẹn, không giữ lời hứa, nói tục, chửi bậy, viết bậy lên bàn, bẻ cành hái hoa, ăn mặc đua đòi, lười biếng, bỏ giờ, chơi điện tử, quay cóp, đi học muộn, thói dựa dẫm, ỉ lại, tác phong chậm chạp lề mề….

<span class='text_page_counter'>(224)</span> Tiết:100 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh: - Biết cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt đông Hoạt động của thầy Ghi bảng của trò Hoạt động 1. Tìm hiểu đề bài nghị I. Đề bài nghị luận về một sự luận về một sự việc, hiện tượng đời việc, hiện tượng đời sống. sống. 1. Đọc đề bài Giáo viên nêu yêu cầu chung của Học sinh (SGK, tr. 22) bài: Phân tích đề, tìm ra yêu cầu cần đọc các đề nghị luận, vấn đề nghị luận. bài trong SGK (tr. 22). - Đề 1 nêu lên vấn đề gì, yêu cầu đối Học sinh Đề 1: với người viết là gì? thảo luận - Nêu vấn đề: học sinh nghèo vượt trả lời khó, học giỏi. - Yêu cầu: trình bày tấm gương đó, nêu suy nghĩ. - Đề 2 yêu cầu người viết trình bày Học sinh Đề 2: vấn đề gì? Vấn đề đó có ý nghĩa như nêu ý kiến, - Nêu vấn đề: cả nước lập quỹ giúp thế nào đối với xã hội? nhận xét, đỡ nạn nhân chất độc da cam (một bổ sung. mẩu tin). - Yêu cầu: suy nghĩ về vấn đề đó. - Đề nêu vấn đề gì? Vấn đề đó liên Học sinh Đề3: quan đến đối tượng nào là chủ yếu? trình bày ý - Nhiều bạn mải chơi điện tử, bỏ Thử nêu ý kiến của em về vấn đề đó. kiến riêng học, sao nhãng nhiều việc khác. của mình - Yêu cầu: Nêu ý kiến về hiện về vấn đề tượng đó. được nêu ra. Đề 4 có gì giống và khác với những Để 4: đề 1,2 và 3? - Điểm khác nhau: Đưa ra mẩu chuyện, yêu cầu và nêu nhận xét, suy nghĩ về con người và sự việc.

<span class='text_page_counter'>(225)</span> Giáo viên yêu cầu học sinh tự nghĩ ra một đề bài tương tự, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ý, lập dàn bài cho đề bài đó.. Hoạt động 2. Tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm Học sinh được cách làm bài. đọc đề bài (SGK, tr. 23). - Trước một đề tập làm văn em cần Học sinh thực hiện những bước nào? phân tích Giáo viên có thể gợi ý một số câu hỏi đề bài. cụ thể.. trong mẩu chuyện đó. - Vấn đề được nêu ra gián tiếp. Người viết phải căn cứ vào nội dung mẩu chuyện thì mới xác định được vấn đề. - Điểm giống nhau: các đề đều yêu cầu người viết phải trình bày quan điểm, tư tưởng, thái độ của mình đối với vấn đề được nêu ra. Ví dụ: - “Trường em có nhiều gương người tốt, việc tốt, nhặt được của rơi đem trả người mất. Em hãy trình bày một số tấm gương đó và nêu suy nghĩ của mình”. - “Trong nhiều năm qua trường em thực hiện tốt phong trào Trần Quốc Toản, giúp đỡ bà mẹ Việt Nam anh hùng. Em hãy nêu suy nghĩ của mình về việc làm đó”. - “Hiện tượng nói tục chửi bậy trong học sinh còn nhiều, đôi khi là phổ biến ở nhiều trường, nhiều em. Hãy trình bày suy nghĩ, thái độ, quan điểm của em về hiện tượng này…”. II. Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Đề bài: SGK (tr.23). (Đọc kĩ đề) Tìm hiểu đề - tìm ý: - Thể loại: nghị luận, bình luận. - Nội dung: Thảo luận, bày tỏ ý kiến về hiện tượng, sự việc được nêu ra: Phạm Văn Nghĩa, thương mẹ, luôn giúp mẹ trong mọi công việc..

<span class='text_page_counter'>(226)</span> - Nghĩa đã làm gì để giúp mẹ?. - Những việc làm của Nghĩa chứng tỏ em là người như thế nào?. Học sinh trả lời, nêu ý kiến riêng của cá nhân. Giáo viên tổ chức, - Vì sao Thành đoàn thành phố Hồ khuyến Chí Minh phát động phong trào học khích học tập bạn Nghĩa? sinh trình bày. Có thể gợi ý thêm bằng các Dàn bài gồm mấy phần? câu hỏi Nêu nhiệm vụ từng phần? phụ. Mở bài nêu gì?. Hướng dẫn Học sinh phân tích việc làm của bạn Phạm Văn Nghĩa. - Đánh giá việc làm. - Đành giá việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa?. - Yêu cầu: Trình bày suy nghĩ về hiện tượng đó + Khi ra đồng, Nghĩa giúp mẹ trồng trọt. + Việc làm ở nhà: Nuôi gà nuôi heo. - Ý nghĩa của việc làm: + Nghĩa là người thương mẹ, giúp mẹ trong việc đồng áng. + Là người biết kết hợp việc học với việc hành. + Là người biết sáng tạo. Học tập Nghĩa là: + Học ở bạn tình yêu cha mẹ. + Yêu lao động. + Cách kết hợp với học hành. + Học trí thông minh sáng tạo việc nhỏ nghĩa lớn. * Lập dàn bài gồm 3 phần 1. Mở bài - Giới thiệu hiện tượng bạn Phạm Văn Nghĩa. - Nêu sơ lược ý nghĩa tấm gương bạn Phạm Văn Nghĩa. - Có một số bạn ham chơi lười học - có một số bạn tuổi nhỏ mà trí lớn - chăm học chăm làm yêu thương cha mẹ - Phạm Văn Nghĩa chính là tấm gương như vậy. - Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập gương bạn Phạm Văn Nghĩa. 2. Thân bài: * Ý nghĩa việc làm - Nêu việc làm của Nghĩa. - Những việc làm đó không khó. * Đánh giá việc làm: - Công việc Nghĩa làm trước hết thể hiện tình yêu thương cha mẹ. Biết giúp mẹ trong các việc đồng áng - việc nhỏ nhưng đòi hỏi sự kiên trì chịu khó..

<span class='text_page_counter'>(227)</span> - Ýnghĩa tấm gương bạn Phạm Văn Nghĩa? Rút ra bài học cho bản thân. Dựa vào dàn ý chi tiết hướng dẫn học sinh viết văn, chú ý dùng câu chuyển liên tiếp.. Em hãy rút ra những điều cần ghi. - Việc làm của Nghĩa: Vận dụng kiến thức học ở trường vào công việc trồng trọt. - Nghĩa còn giúp mẹ những công việc nhà: chăm sóc nuôi gà heo là việc nhỏ, nhẹ nhàng nhưng có nhiều niềm vui. - Nghĩa còn là người sáng tạo thông minh tự làm cho mẹ cái tời để kéo nước cho mẹ đỡ mệt. * Đánh giá việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa: - Là học tập tất cả các tính cách trên. + Con phải yêu thương giúp đỡ cha mẹ. + Học lao động kết hợp với thực hành. + Học sáng tạo - làm việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn -> Nghĩa ngoài việc học tập còn biết giúp cha mẹ làm ra của cải vật chất góp phần cải thiện đời sống - bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách tình yêu lao động yêu thương cha mẹ và người lao động. 3. Kết luận Viết bài Học sinh viết ra vở bài tập - Gọi học sinh đọc. - Học sinh nhận xét. - Giáo viên uốn nắn sửa. Đọc lại bài và sửa chữa (kiểm tra) Học sinh đổi bài cho nhau và sửa chữa Lỗi chính tả. Lỗi diễn đạt. Ghi nhớ.

<span class='text_page_counter'>(228)</span> nhớ. Gợi ý: Muốn làm tốt bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, ta phải làm gì? Đọc ghi nhớ SGK và chốt lại những nội dung cần ghi nhớ.. Muốn làm bài tốt về bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống cần phải thực hiện 4 bước. - Tìm hiểu đề, tìm ý + Cần đọc kĩ đề về thể loại và yêu cầu. + Phân tích hiện tượng tìm ý. - Lập dàn bài: + Mở bài: Giới thiệu sự vật hiện tượng có vấn đề. + Thân bài: Cần liên hệ thực tế (nêu những biểu hiện) và phân tích các mặt đánh giá nhận định (lợi hại - đúng sai - nguyên nhân). + Kết luận khẳng định, phủ định lời khuyên… - Viết bài. - Sửa chữa sau khi viết..

<span class='text_page_counter'>(229)</span> Tiết:101 ngày 24 tháng 01. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN (SẼ LÀM Ở NHÀ) I.Mục tiêu: -. Tập suy nghĩ về 1 hiện tượng thực tế ở địa phương. Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ kiến nghị của mình dưới dạng tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới. HĐ1: GV hướng dẫn học sinh làm công việc chuẩn bị Học sinh xác định những vấn đề có thể viết ở địa phương. I,Tìm hiểu, suy nghĩ và viết bài về tình hình địa phương 1- Những vấn đề ở địa phương a, Vấn đề môi trường Hậu quả của rác thải khó tiêu huỷ (bao bì nilông..) đối với việc canh tác trên đồng ruộng ở nông thôn. b, Vấn đề quyền trẻ em - Sự quan tâm của chính quyền địa phương: Xây dựng và sửa chữa trường học, nơi vui chơi giải trí, gia đình trẻ em khó khăn - Sự quan tâm của nhà trường: Xây dựng khung cảnh sư phạm, tổ chức dạy học và các hoạt động ngoại khoá - Sự quân tâm của gia đình c, Vấn đề xã hội Sự quan tâm giúp đỡ các gia đình TBLS, bà mẹ VNAH, Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn 2- Xác định cách viết - Yêu cầu về nội dung + Sự việc, hiện tượng phải mang tính phổ biến + Trung thực trước các sự việc, hiện tượng + Phân tích nguyên nhân phảI đảm bảo tính khách quan -Yêu cầu về hình thức + Bố cục: 3 phần + Luận điểm, luận cứ, lập luận rõ ràng *Cách làm; - Tìm hiểu sự việc (tốt, xấu) phải có ý nghĩa - Phải có dẫn chứng xác thực - Đưa lí lẽ, nhận định đúng sai - Bày tỏ thái độ (tán thành, phản đối) xuất phát.

<span class='text_page_counter'>(230)</span> từ lập trường xã hội, lợi ích chung * Thời gian nộp bài: ngày 15 tháng 02 4, Củng cố dặn dò:. Đưa một số tình huống: Sự việc, hiện tượng ở địa phương Học sinh đưa ý kiến quan điểm Tiết 102 Bài 20 CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI (VŨ KHOAN) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh: - Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam. Từ đó, thấy được yêu cầu gấp rút cần phải khắc phục những điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong thế kỉ mới. - Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt đông Hoạt động của thầy Ghi bảng của trò Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung I. Đọc, tìm hiểu chung về văn về văn bản bản 1. Đọc - chú thích Giáo viên hướng dẫn học sinh giải Học sinh a) Đọc thích một số từ khó trong SGK. đọc. Yêu b) Chú thích (SGK) - Đọc phần giới thiệu tác giả trong cầu rõ 2. Tác giả - tác phẩm SGK. ràng, giọng a) Tác giả trầm tĩnh, Vũ Khoan: Nhà hoạt động chính khúc triết. trị, đã từng làm Thứ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Thương mại hiện là Phó Thủ tướng chính phủ. - Nêu xuất xứ của tác phẩm. Tác Học sinh b) Tác phẩm phẩm có ý nghĩa như thế nào trong thảo luận, - Xuất xứ: Bài viết đăng trên tạp việc thể hiện những vấn đề cấp bách trình bày. chí Tia sáng năm 2001, được in của xã hội? vào tập Một góc nhìn trí thức, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2002. - Bài viết ra đời trong thời điểm những năm đầu của thế kỉ XXI, thời điểm quan trọng trên con đường phát triển và hội nhập thế.

<span class='text_page_counter'>(231)</span> - Văn bản được viết theo phương Học sinh thức nào? chỉ ra được tính chất thể loại của văn bản. - Văn bản có thể chia làm mấy phần, Học sinh ý nghĩa của mỗi phần là gì? thảo luận, phát biểu ý kiến, nhận xét ý kiến của bạn và bổ sung.. Hoạt động 2. Đọc - hiểu văn bản - Hãy xác định hệ thống luận điểm, luận cứ trong văn bản.. - Trong các luận cứ được tác giả đưa ra, luận cứ nào quan trọng nhất? Vì sao?. - Để làm rõ luận cứ trên, tác giả đưa ra những lí lẽ nào?. Học sinh thảo luận, phát biểu ý kiến, nhận xét ý kiến của bạn và bổ sung.. Học sinh phát biểu ý kiến.. Học sinh tìm, phân tích lý lẽ trog văn bản. - Em hãy nhận xét về cách đưa Học sinh những lý lẽ để làm rõ luận cứ này. trả lời,. giới. c) Phương thức diễn đạt Nghị luận bình luận về một vấn đề tư tưởng trong đời sống xã hội.. Bố cục gồm ba phần: - Mở bài (từ đầu đến “thiên niên kỉ mới”): Nêu luận điểm chính. - Thân bài (tiếp đến “kinh doanh và hội nhập”: Bình luận và phân tích luận điểm bằng hệ thống luận cứ (ba luận cứ). - Kết bài (còn lại): Khẳng định lại nhiệm vụ của lớp trẻ Việt Nam. II. Đọc - hiểu văn bản Luận điểm:Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. Hệ thống luận cứ: - Luận cứ 1: Vai trò của con người trong hành trang bước vào thế kỉ mới. - Luận cứ 2: Nhiệm vụ của con người Việt Nam trước mục tiêu của đất nước. - Luận cứ 3: Những điểm mạnh và yếu của con người Việt Nam cần nhận thức rõ. 1. Vai trò của con người trong hành trang vào thế kỉ mới. - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là chuẩn bị bản thân con người. - Đây là một luận cứ quan trọng, mở đầu cho hệ thống luận cứ, có ý nghĩa đặt vấn đề - mở ra hướng lập luận toàn bài. Lý lẽ: Con người là động lực phát triển của lịch sử. - Ngày nay nền kinh tế tri thức phát triển, vai trò con người càng nổi trội. - Nêu ra một cách chính xác, lôgích chặt chẽ, khách quan. Vấn.

<span class='text_page_counter'>(232)</span> Vấn đề tác giả đưa ra có ý nghĩa thực tiễn như thế nào?. - Để khẳng định vai trò yếu tố con người, tác giả đã trình bày vấn đề gì trong luận cứ tiếp theo?. Theo tác giả, trong thế kỷ mới, nước ta hướng đến những mục tiêu nào, đồng thời phải thực hiện những nhiệm vụ nào?. - Tác giả đã đưa ra điểm mạnh điểm yếu nào của con người Việt Nam? Để chứng minh cho nhận định của mình, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng như thế nào?. nhận xét, đề được nêu ra rất có ý nghĩa thực bổ sung. tiễn. Trong thế kỉ trước, nước ta đã đạt những thành quả rất vững chắc. Chúng ta đang bước sang thế kỉ mới với nhiệm vụ cơ bản là trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Việc chuẩn bị hành trang (tri thức, khoa học, công nghệ, tư tưởng, lối sống…) là vô cùng cần thiết. Học sinh 2. Bối cảnh của thế giới hiện nay thảo luận, và những mục tiêu - nhiệm vụ trả lời. nặng nề của đất nước. - Bối cảnh của thế giới: Khoa học công nghệ phát triển cùng với việc hội nhập sâu rộng. - Mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước. Học sinh + Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện bám sát đại hoá. nội dung + Tiếp cận nền kinh tế tri thức. văn bản để + Thoát khỏi nền kinh tế nghèo thảo luận, nàn lạc hậu. nêu ý kiến. Từ việc gắn vai trò trách nhiệm của con người Việt Nam với thực tế lịch sử, kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới để dẫn dắt tới vấn đề cơ bản mà tác giả cần bàn luận : “những điểm mạnh và chủ yếu của con người Việt Nam”. Học sinh 3. Cái mạnh cái yếu của con trả lời. Mỗi người Việt Nam. học sinh - Điểm mạnh: chỉ cần nêu + Thông minh, nhạy bén. 1 - 2 ý. + Cần cù, sáng tạo, tỉ mỉ. Các học + Đoàn kết, đùm bọc trong chống sinh khác giặc ngoại xâm. bổ sung. + Thích ứng nhanh. - Yếu: + Thiếu kiến thức cơ bản, kém năng lực thực hành, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn chương. + Đố kị trong làm ăn, cuộc sống.

<span class='text_page_counter'>(233)</span> đời thường. + Hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, kì thị trong kinh doanh, quen bào cấp, thói khôn vặt, ít giữ chữ tín. - Cách nêu và phân tích của tác giả Tác giả đã nêu phân tích cụ thể có gì đặc biệt? thấu đáo, nêu song song hai mặt và luôn đối chiếu với yêu cầu xây dựng và phát triển của đất nước hiện nay chứ không chỉ nhìn trong lịch sử. - Nhận xét về trình tự lập luận của Trình tự lập luận: tác giả khi nêu điểm mạnh, điểm yếu - Tính hệ thống chặt chẽ, có tính của người Việt Nam? định hướng của các luận cứ. Tác giả đã kết thúc hệ thống luận cứ Học sinh - Kết thúc hệ thống luận cứ bằng theo cách nào? thảo luận. cách khẳng định lại luận điểm đã Trình bày nêu ở phần mở đầu: ý kiến. + Lấp đầy hành lang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ điểm yếu. + Phải làm cho lớp trẻ, chủ nhân của đất nước nhận rõ điều đó. Làm quen với những thói quen tốt ngay từ những việc làm nhỏ nhặt nhất. - Tác giả đã thể hiện thái độ như thế Thái độ của tác giả: Tôn trọng sự nào khi đánh giá những điểm mạnh, thực, nhìn nhận vấn đề một cách điểm yếu của con người Việt Nam? khách quan, toàn diện, không thiên lệch. Tác dụng: Giúp mọi người tránh được tâm lí ngộ nhận tự đề cao quá mức, tự thoả mãn, không có ý thức học hỏi cản trở sự phát triển của đất nước trong bối cảnh hiện nay. Hoạt động 3. Tổng kết III. Tổng kết - Qua vưn bản này, em nhận thức Về nội dung: được điều gì trong việc chuẩn bị - Nhận thức được vai trò vô cùng hành trang vào thế kỷ mới? to lớn của con người trong hành trang vào thế kỷ mới, những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của đất nước ta khi bước vào thế kỷ mới. Qua bài viết, nhận thức được những mặt mạnh cũng như mặt hạn chế của con người Việt Nam để từ đó có ý thức rèn luyện, tu.

<span class='text_page_counter'>(234)</span> dưỡng để trở thành một người công dân tốt..

<span class='text_page_counter'>(235)</span> TIẾT 103 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (tiếp theo) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh: - Nhận biết được hai thành phần gọi đáp và phụ chú. - Nhận biết tác dụng riêng của mỗi thành phần trong câu. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt đông Hoạt động của thầy Ghi bảng của trò Hoạt động 1. Tìm hiểu các thành I. Các thành phần gọi đáp phần gọi đáp Ví dụ: Một học a) Này, bác có biết mấy hôn nay sinh đọc súng nó bắn ở đâu ra mà nghe rát to, rõ ràng thế không? hai ví dụ b)Các ông các bà ở đâu ta lên đấy a,b trong ạ? SGK, một - Thưa ông, chúng cháu ở Gia học sinh Lâm lên đấy ạ. khác đọc Nhận xét: rõ các câu hỏi thảo luận: - Từ nào dùng để gọi từ nào dùng để Học sinh - Này: Gọi thiết lập quan hệ giao đáp? thảo luận tiếp, không tham gia vào việc diễn - Những từ này có tham gia diễn đạt theo những đạt sự việc của câu. sự việc của câu không? câu hỏi - Thưa ông: Đáp - Từ nào dùng để tạo lập cuộc gọi, trên. + Duy trì sự giao tiếp. từ nào dùng để duy trì cuộc gọi đang + Không tham gia vào sự diễn đạt diễn ra? nội dung của câu. - Vậy theo em thế nào là thành phần Thành phần gọi đáp là: Những gọi đáp? thành phần biệt lập dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp. Học sinh * Ghi nhớ đọc phần Thành phần biệt lập dùng để thiết Ghi nhớ lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. trong SGK. Hoạt động 2. Tìm hiểu thành phần II. Thành phần phụ chú phụ chú Ví dụ 1: Học sinh a) Lúc anh đi, đứa con gái đầu đọc ví dụ lòng của anh và cũng là đứa con.

<span class='text_page_counter'>(236)</span> trong SGK và nêu các câu hỏi thảo luận. - Nếu lược bỏ từ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không? Vì sao? - Ởcâu a, các từ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào?. Học sinh thảo luận theo những câu hỏi trên. - Trong câu b, cụm chủ vị in đậm Học sinh nhằm chú thích điều gì? thảo luận theo những câu hỏi trên.. Giáo viên nêu yêu cầu: - Các từ trong ngoặc đơn có ý nghĩa như thế nào?. Học sinh đọc ví dụ 2. Học sinh nêu ý nghĩa của từng yếu tố trong ngoặc đơn.. - Các thành phần vừa nhận xét có Học sinh đặc điểm chung gì về cách trình bày trả lời. trong câu? Chúng có ý nghĩa như thế nào?. gái duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi. b) Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Nhận xét: - Nếu lược bỏ các từ in đậm trên, nghĩa sự việc trong câu không thay đổi vì nó không tham gia vào thành phần cấu trúc. - Ở câu a, các từ in đậm (và cũng là đứa con gái duy nhất của anh) chú thích cho phần trước đó (đứa con gái đầu lòng của anh) được rõ hơn. - Ở câu b, cụm chủ- vị in đậm (tôi nghĩ vậy) chỉ sự việc diễn ra trong ý nghĩ tác giả giải thích thêm cho việc: + Lão hiểu tôi chưa hẳn đã đúng. + Họ cho đó là lí do, điều đó khiến tôi càng buồn. Ví dụ 2: Cô bé nhà bên (có ai ngờ) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (Thương thương quá đi thôi). (Quê hương - Giang Nam) Nhận xét: - “Có ai ngờ”: Sự ngạc nhiên trước việc cô gái tham gia du kích. - “Thương thương quá đi thôi”: Xúc động trước nụ cười hồn nhiên của cô gái và đôi mắt đen tròn. - “Quê hương - Giang Nam”: Nêu xuất xứ của đoạn thơ (tên bài thơ, tác giả). - Cách trình bày: Các thành phần đó thường được đặt giữa các dấu: + Gạch ngang. + Ngoặc đơn. + Dấu phẩy - Tác dụng: Chú thích giải thích thêm cho những từ ngữ sự việc.

<span class='text_page_counter'>(237)</span> - Thế nào là thành phần chú thích?. Hoạt động 3. Luyện tập - Bài tập 1 (học sinh độc lập làm bài) - Đọc yêu cầu bài tập? - Đọc đoạn trích?. Học đọc, tích Ghi SGK.. sinh phân phần nhớ. Học làm tập.. sinh bài. Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2, phân tích yêu cầu của bài tập. Học sinh đọc và thảo luận các yêu cầu của bài tập.. trong câu hoặc bày tỏ thái độ của người nói, người viết. *Ghi nhớ - Thành phần chú thích được dùng để bổ sung cho một số chi tiết cho nội dung chính của câu. - Khi viết: + Đặt giữa hai dấu gạch ngang. + Đặt giữa hai dấu phẩy. + Đặt giữa hai dấu ngoặc đơn. + Đặt giữa một dấu gạch ngang một dấu phẩy. + Sau dấu hai chấm. Các thành phần gọi - đáp, phụ chú đều là thành phần biệt lập. III. Luyện tập 1, Bài tập 1 (tr. 32) Tìm thành phần gọi - đáp, phân tích cụ thể: Này: Gọi, thiết lập quan hệ. Vâng: Đáp, chỉ quan hệ bề trên với người dưới; bà lão hàng xóm - chị Dậu. 2. Bài tập 2i (tr. 32) Tìm thành phần gọi - đáp. “Bầu ơi”: Thành phần gọi đáp lời gọi chung chung không hướng tới riêng ai.. 3. Bài tập 3 Tìm thành phần phụ chú. a)….chúng tôi, mọi người - kể cả anh. b)….Những người nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này - các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ. c)…. Lớp trẻ. Những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới..

<span class='text_page_counter'>(238)</span> TIẾT 104- 105 Viết bài TLV số 5. I Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học về Nghị luận - Kiểm tra kỹ năng viết văn bản nghị luận vè một hiện tượng đời sống xã hội II.Thiết kế bài dạy: 1. ổn định tổ chức 2. Đề bài: Sổ lưu đề 3. Trống -> Thu bài 4. Dặn dò chuẩn bị bài tiết 106.

<span class='text_page_counter'>(239)</span> Ngày 07 tháng 02 Tiết:106 Bài 21 CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG TEN (H.Ten) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh: - Hiểu tác dụng của bài nghị luận văn chương đã dùng. - Biện pháp so sánh hai hiện tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn La Phôngten với những dòng viết của nhà khoa học Buy-phông về hai con vật nhằm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt đông Hoạt động của thầy Ghi bảng của trò Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản về văn bản 1. Tác giả Học sinh Hi-pô-lit Ten (H. Ten) (1828-1893) - Nêu những nét khái quát về tác đọc phần - Là một triết gia - sử gia- nhà giả? chú thích nghiên cứu văn học Pháp, viện sĩ trong SGK Viện Hàn lâm Pháp. về tác giả. -Nêu xuất xứ của tác phẩm? 2. Tác phẩm Công trình nghiên cứu nổi tiếng của ông: La Phôngten và thơ ngụ ngôn của ông, 1853. -Văn bản viết theo phương thức nào? - Phương thức biểu đạt: nghị luận Phân biệt cho Học sinh: - Nghi luận xã hội. - Nghi luận văn chương. Giáo viên đọc mẫu một đoạn sau đó 3. Đọc, chú thích gọi Học sinh đọc tiếp. Chú ý phân biệt giọng đọc: Những - Đọc văn bản. đoạn nghị luận cần đọc rõ ràng,rành - Chú thích (SGK) mạch, khúc triết; những đoạn thơ trích cần đọc giọng đọc của cừu non khác giọng đọc của cho sói. - Văn bản có bố cục mấy phần? Văn bản được chia làm 2 phần; Giáo viên lưu ý Học sinh: Đoạn trích + Phần 1 (từ đầu đến “tốt bụng thơ (phần đầu văn bản) không nằm thế?”): ngoài mạch nghị luận. Hình tượng con cừu trong bài thơ La.

<span class='text_page_counter'>(240)</span> - Em hãy đối chiếu hai phần ấy để tìm ra điểm chung trong cách lập luận của tác giả. Giáo viên yêu cầu Học sinh tìm ý kiến của Buy - phông viết về hai con vật ấy?. Phôngten. +Phần 2 (còn lại): Hình tượng chó sói trong thơ La Phôngten. Nhận xét: Trong cả hai phần, tác giả đều lập luận bằng cách dẫn ra những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy - phông để đối chiếu so sánh. Con cừu: “ Chính vì sự sợ hãi ấy…..chó bị xua đi”. Chó sói: “ Chó sói bị thù ghét….chết rồi thì vô dụng” - Cả hai phần tác giả đều triển khai Nghị luận theo trình tự 3 bước: mạch nghị luận theo trật tự nào? + Dưới ngòi bút của La Phôngten + Dưới ngòi bút của Buy - phông + Dưới ngòi bút của La Phôngten - Em hãy chỉ rõ trong văn bản? Tác giả đã nhờ La Phôngten tham gia vào mạch nghị luận của ông, vì vậy bài văn nghị luận trở nên sinh động hơn. Hoạt động 2. Đọc hiểu văn bản Học sinh II. Đọc - hiểu văn bản đọc toàn bộ văn bản - Dưới mắt của nhà khoa học, hai 1. Chó sói và cừu dưới mắt nhà con vật đó hiện lên như thế nào? khoa học Học sinh Cừu: Vì sợ hãi mà hay tụ tập thành thảo luận bầy. Chỉ một tiếng động nhỏ bất thường… chúng nháo nhào co cụm lại sợ sệt lại còn hết sức đần độn vì không biết tránh nỗi nguy hiểm… - Buy - Phong viết về loài cừu như muốn bắt chúng di chuyển… cần thế nào? phải có một con đầu đàn… bị gã chăn cừu thôi thúc hoặc bị chó xua đi. Tóm lại, đó là một loài vật nhút nhát, đần độn. - Chó sói được Buy - phông miêu tả Chó sói: Thù ghét mọi sự kết bạn, ra sao? kết bè…Nhiều chó sói tụ hội với nhau nhằm để tấn công một con vật to lớn… Khi cuộc chiến đã xong xuôi chúng quay về với sự lặng lẽ và cô đơn của chúng. Tóm lại bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng…. Nó thật đáng ghét,.

<span class='text_page_counter'>(241)</span> lúc sống thì có hại, chết rồi thì vô dụng…. Tóm lại, dưới con mắt của nhà khoa học, chó sói là một con vật hung dữ, đáng ghét. * Nhận xét: Bằng cái nhìn chính xác của nhà khoa học để nêu nên những đặc tính cơ bản của chúng. - Không nhìn nhận từ góc độ tình cảm (Vì đặc trưng của khoa học là chính xác, chân thực, cụ thể). - Không nói đến sự thân thương của loài Cừu vì không chỉ loài vật này có “tình cảm mẫu tử thân thương”. - Không nhắc đến sự bất hạnh của loài chó sói vì: Đấy không phải đặc trưng cơ bản của nó mọi lúc mọi nơi.. - Khi viết về loài cừu và chó sói, Buy - phông căn cứ vào đâu? Viết như vậy có đúng hay không?. - Vì sao Buy - phông lại không nói đến sự thân thương của loài cừu và nỗi bất hạnh của loài chó sói?. Tiết 107 - Để xây dựng hình ảnh con cừu trong thơ ngụ ngôn, La Phông ten đã làm như thế nào?. Học sinh đọc bài thơ của La Phôngten, sau đó thảo luận câu hỏi 3 trong SGK.. 2. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten a, Hình tượng cừu trong thơ La Phông ten - Tác giả đã đặt chú cừu non bé bỏng vào hoàn cảnh đặc biệt: đối mặt với chú sói trên dòng suối.. - Dựa vào nét tính cách đặc trưng của loài cừu: nhút nhát. - Nhận xét về cách lựa chọn đối Học sinh Khắc hoạ tính cách qua: tượng của La Phông ten và cách nhận xét - Thái độ khắc hoạ tính cách. - Ngôn từ - Đặc điểm vốn có của loài cừu: hiền lành, nhút nhát, không hại ai. - Tìm chi tiết minh hoạ? Gặp chó sói: - Cừu gọi: “bệ hạ”, xưng “kẻ hèn này”. - Ra sức thanh minh cho mình chứng tỏ vô tội: +Không uống nước ở dòng suối + Không nói xâú sói vì chưa ra đời + Không có anh em Thế nhưng cừu vẫn bị sói tha vào rừng ăn thịt. - Qua cuộc đối thoại với chó sói em Ý thức là kẻ yếu nên hết sức nhún.

<span class='text_page_counter'>(242)</span> cảm nhận được gì về cừu non? - Nhờ đâu mà La Phông ten viết được như vậy?. Cách miêu tả của Phôngten và cách miêu tả của Buy- Phông về loài cừu có gì khác nhau?. Học sinh trả lời, nhận xét. - Để xây dựng hình tượng chó sói, nhà thơ đã làm như thế nào?. - Nhưng điều vô lí ấy nói điều gì?. - La Phôngten đã dựa trên cơ sở nào để khắc hoạ tính cách của sói?. Thảo luận: Hình tượng cho sói trong bài thơ của La Phôngten phần nào có thể xem là một gã đáng cười nhưng chủ yếu là một kẻ đáng ghét. Hãy chứng minh ý kiến đó. - H Ten nhận xét như thế nào về sói trong bài thơ của La Phôngten?. Học sinh thảo luận, trả lời. nhường tới mức nhút nhát. - La Phôngten viết về loài cừu sinh dộng như vậy là nhờ có trí tượng tượng phóng khoáng và tình yêu thương loài vật. - Là cách sáng tác phù hợp với đặc điểm của chuyện ngụ ngôn - nhân hoá con cừu có suy nghĩ, nói năng hành động giống con người, khác với cách viết của Buy - phông. b, Hình tượng chó sói Chó sói xuất hiện kiếm cớ gây sự với cừu non bên dòng suối: - Làm đục nước nguồn trên (dù cừu uống nước nguồn dưới). - Nói xấu ta năm ngoái (Dù khi đó cừu còn chưa sinh) - Anh của cừu nói xấu (dù cừu chỉ có một mình)… - Chó sói đói meo gầy giơ xương đi kiếm mồi. Gặp chú cừu non đang uống nước - muốn ăn thịt nhưng giấu tâm địa kiếm cớ bắt tội trừng phạt cừu. - Lời nói của sói thật vô lý. Đó là lời lẽ của kẻ gian ngoan, xoả trá, ỷ mạnh bắt nạt kẻ yếu. - Dựa trên đặc tính săn mồi của sói: ăn tươi nuốt sống những con vật bé nhỏ yếu hơn mình (giống nhận xét của Buy - Phông) Chó sói được nhân hoá dưới ngòi bút phóng khoáng của tác giả. - Sói đáng ghét bởi nó gian sảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu, là một bạo chúa.. La Phôngten kể về điều đó: Trộm cướp nhưng khốn khổ và bất hạn, chỉ là một gã vô lại luôn đói dài và luôn bị ăn đòn. … “Dạ trống không, sói chợt tới nơi, đói, đi lảng vảng kiếm mồi. Thấy chiên, động dại bời bời thét.

<span class='text_page_counter'>(243)</span> - So sánh cách viết về sói và cừu của Học sinh 2 tác giả Buy - Phông và La thực hiện. Phôngten. Từ đó rút ra nhận xét về đặc trưng của sáng tác nghệ thuật.. - Từ cách viết của La Phôngten, tác giả so sánh sự khác biệt giữa hai cách viết của Buy - Phông và La Phôngten nhằm mục đích gì? Hoạt động 3. Tổng kết - Nêu mục đích lập luận của H. Ten.. Học sinh thảo luận trả lời. Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK. vang: - Buy- Phông: + Đối tượng: Loài cừu và loài sói chung + Cách viết: Nêu lên những đặc tính cơ bản một cách chính xác. + Mục đích: Làm cho người đọc thấy rõ đặc trưng cơ bản của hai loài cừu và sói. - La Phôngten + Đối tượng: Một con cừu non, một con sói đói meo gầy giơ xương. + Cách viết: Dựa trên một số đặc tính cơ bản của loài vật, đồng thời nhân hoá loài vật như con người. + Mục đích: Xây dựng hình tượng nghệ thuật (Cừu non đáng thương, Sói độc ác, đáng ghét) Cùng viết về những đối tượng giống nhau mà hai cách viết hoàn toàn khác nhau, từ đó nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật. III. Tổng kết Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn La Phôngten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy - Phông, tác giả đã nêu bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật..

<span class='text_page_counter'>(244)</span> Tiết:108 LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh: - Nâng cao hiểu biết kỹ năng sử dụng phép liên kết đã học từ bậc tiểu học. - Nhận biết liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn. - Nhận biết một số biện pháp thường dùng trong việc tạo lập văn bản, biểu bảng (đoạn văn - đưa giấy trong - máy chiếu) II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động Hoạt động của thầy Yêu cầu cần đạt của trò Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm 1. Khái niệm liên kết liên kết Giáo viên có thể đưa đoạn văn lên Học sinh a) Ví dụ máy chiếu để Học sinh dễ dàng quan đọc đoạn Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây sát và nhận diện sự liên kết rõ hơn. văn trong dựng bằng những vật liệu mượn ở SGK và thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không thảo luận, những ghi lại cái đã có rồi mà còn sau đó trả muốn nói một điều gì mới lời các câu mẻ(2).Anh gửi vào các tác phẩm hỏi. một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh(3). Câu hỏi: b) Nhận xét 1. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề văn bản: bàn về cách chủ đề ấy có liên quan như thế nào người nghệ sĩ phản ánh thực tại là với chủ đề chung của văn bản? một trong yếu tố góp thành chủ đề chung của văn bản: “Tiếng nói của văn nghệ”. 2. Nội dung chính của mỗi câu trong - Nội dung chính của các câu trong đoạn văn là gì? Những nội dung câu đoạn văn: ấy có quan hệ như thế nào với chủ Câu 1. Tác phẩm văn nghệ phản đề của đoạn? Nêu nhận xét trình tự ánh thực tại; sắp xếp các câu trong đoạn. Câu 2. Khi phản ánh thực tại nghệ sĩ muốn nói lên một điều mới mẻ. Câu 3. Những cách thức khác nhau để thực hiện sự đóng góp đó. - Nội dung của các câu đều hướng vào chủ đề của đoạn văn. -Các câu trong đoạn văn được sắp xếp theo trình tự hợp lý: câu trước.

<span class='text_page_counter'>(245)</span> Giáo viên: Sự gắn kết lôgíc giữa đoạn văn với văn bản, sự gắn kết lôgíc giữa các câu với đoạn văn gọi là liên kết nội dung. Vậy thế nào là liên kết nội dung?. Học sinh tìm các ý về liên kết nội dung trong phần ghi nhớ.. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào? Qua những biện pháp liên kết nào?. Học sinh tiếp tục thảo luận câu hỏi 3:. Giáo viên: Như vậy ngoài liên kết nội dụng còn dùng từ ngữ để liên kết. Đó là liên kết hình thức. Vậy có những biện pháp liên kết hình thức nào?. Hoạt động 2. Tổng kết Giáo viên: Cách liên kết nội dung và hình thức trên, người ta gọi là liên kết. - Thế nào là liên kết?. - Thế nào là liên kết nội dung?. Học sinh tìm ý, trả lời lần lượt từng câu hỏi gợi ý của Giáo viên.. nêu vấn đề, câu sau là sự mở rộng, phát triển ý nghĩa của câu trước. c) Ghi nhớ Liên kết nội dung: - Các đoạn câu văn phải hướng về chủ đề chung của văn bản. - Các câu văn phải phục vụ chủ đề của câu. - Các câu đoạn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý. 2.Liên kết hình thức a) Nhận xét Mối liên hệ giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện ở: - Sự lặp lại các từ: Tác phẩm (1) tác phẩm (3). - Sử dụng từ cùng trường liên tưởng: Tác phẩm (1) - nghệ sĩ (2). - Sử dụng từ thay thế: nghệ sĩ (2) anh (3) - Sử dụng quan hệ từ “nhưng” nối câu (1) với câu (2). - Sử dụng cụm từ đồng nghĩa: “cái đã có rồi” (2) - “những vật liệu mượn ở thực tại”. b) Ghi nhớ Các biện pháp liên kết về hình thức: - Phép lặp từ ngữ. - Từ cùng trường liên tưởng. - Phép thế. - Phép nối. - Dùng từ đồng nghĩa… II. Tổng kết Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu văn trong đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức (liên kết là sự nối kết ý nghĩa giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết). * Liên kết nội dung: - Các đoạn văn phục vụ chủ đề của văn bản, các câu phục vụ chủ đề của đoạn văn. Đó là liên kết chủ.

<span class='text_page_counter'>(246)</span> - Thế nào là liên kết hình thức?. Hoạt động III. Luyện tập - Chủ đề của đoạn văn. Nội dung các câu trong đoạn văn.. - Phân tích sự liên kết về hình thức giữa các câu trong đoạn văn.. Học sinh làm bài tập 1 trong SGK theo sự hướng dẫn của Giáo viên. Học sinh đọc đoạn văn - các nhóm thảo luận câu hỏi trong SGK.. đề. - Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Đó là liên jết nội dung * Liên kết hình thức: - Phép lặp từ ngữ - Phép đồng nghĩa và liên tưởng. - Phép thế. - Phép nối (sử dụng những từ ngữ chỉ quan hệ). III. Luyện tập - Chủ đề: Khẳng đinh vị trí của con người Việt Nam và quan trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra. - Nội dung các câu trong đoạn văn đều hướng vào chủ đề đó của đoạn: Câu 1: Cái mạnh của con người Việt Nam: thông minh - nhạy bén với cái mới. Câu 2: Bản chất trời phú ấy (cái mạnh ấy), thông minh và sáng tạo là yêu cầu hàng đầu. Câu 3: Bên cạnh cái mạnh còn tồn tại cái yếu. Câu 4: Thiếu hụt về kiến thức cơ bản. Câu 5. Biện pháp khắc phục lỗ hổng ấy mới thích ứng nền kinh tế mới. - Các câu được liên kết bằng phép tính liên kết: - Bản chất trời phú ấy (chỉ sự thông minh, nhạy bén với cái mới) Liên kết câu (2) với câu (1). - Từ Nhưng nối câu (3) với câu (2). - Từ Ấy là nối câu (4) với câu (3). - Từ lỗ hổng được lặp lại ở (4) và câu (5). - Từ thông minh ở câu (5) được lặp lại ở câu (1)..

<span class='text_page_counter'>(247)</span> Tiết: LIÊN KẾT VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN (Luyện tập) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh: - Củng cố kiến thức về liên kết câu, liên kết đoạn văn cho Học sinh. Từ đó các em có ý thức vận dụng các phương tiện liên kết câu trong khi viết văn. - Nhận ra và sửa một số lỗi về liên kết câu. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động Hoạt động của Giáo viên Yêu cầu cần đạt của trò Hoạt động 1. Ôn lại lý thuyết I. Ôn lại lý thuyết Giáo viên giúp Học sinh ôn lại - Khái niệm về liên kết. những kiến thức lý thuyết cơ bản: - Liên kết nội dung. khái niệm liên kết, liên kết nội dung, - Liên kết hình thức. liên kết hình thức. Hoạt động 2. Luyện tập II. Luyện tập Giáo viên hướng dẫn Học sinh làm Học sinh 1. Bài tập 1 các bài tập trong SGK. đọc yêu Chỉ ra các phép liên kết câu và và cầu bài tập liên kết đoạn trong các đoạn văn: 1. làm bài Câu a) Liên kết câu: Phép lặp (lặp từ tập vào trường học). phiếu. Một Liên kết đoạn: Từ như thế ở đoạn số Học sau chỉ vấn đề được nêu ở đoạn sinh trình trước (trường học của chúng ta hơn bầy. hẳn trường học của thực dân và phong kiến). Câu b) Liên kết câu: Phép lặp (lặp từ văn nghệ ở các câu 1,2). Liên kết đoạn: Từ sự sống ở câu 2 đoạn trước được lặp lại ở câu 1 đoạn sau. Từ văn nghệ ở đoạn trước cũng được lặp lại ở đoạn sau. Câu c) Liên kết câu: phép lặp. Từ thời gian được lặp lại ở cả 3 câu. Câu d) Liên kết câu - dùng từ trái nghĩa: yếu đuối (1) - mạnh (2); hiền lành (1) - ác (2). 2. Bài tập 2 Các cặp từ trái nghĩa:.

<span class='text_page_counter'>(248)</span> Thời gian vật lý Vô hình Giá lạnh Thẳng tắp Đều đặn Học sinh đọc hai đoạn văn trong SGK và thảo luận nhóm. Mỗi câu viết về một sự việc riêng lẻ không có sự gắn kết.. Học sinh đọc đoạn văn b, phát hiện lỗi câu. Một Học sinh lên bảng trình bầy, Giáo viên có thể đưa hai đoạn văn các Học lên máy chiếu. Học sinh dễ dàng sinh khác phát hiện lỗi. nhận xét, sửa chữa. Học sinh đọc yêu cầu bài tập 4, phân tích yêu cầu của bài tập.. Thời gian tâm lý Hữu hình Nóng bỏng Hình tròn Lúc nhanh, chậm. lúc. 3. Bài tập 3 Đoạn a. Các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn -> Liên kết đề. Đoạn văn: - Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía trước bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. - Sửa: - Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. Đoạn b: Lỗi về liên kết nội dung. Trật tự các sự việc nêu trong câu không hợp lý. Câu 2: Kể lại thời gian chăm sóc trước khi chồng mất của người vợ. Để sửa câu 2, có thể thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào trước câu 2. Ví dụ: “Suốt hai năm anh ốm nặng…” 4. Bài tập 4 Tìm sửa lỗi liên kết hình thức: Đoạn a Dùng từ (nó, chúng) ở câu 2, câu 3 không thống nhất. Chữa: Mọi biện pháp chống lại “chúng”… tìm cách bắt chúng (câu 3).Đoạn b Từ “văn phòng” và từ “hội trường” không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này. Cách chữa: Thay từ hội trường ở câu 2 bằng từ văn phòng..

<span class='text_page_counter'>(249)</span> Tiết 111. CON CÒ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh - Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con còtrong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẹ và lời ru. - Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và đặc điểmvề hình ảnh thơ, giọng điệu của bài thơ. - Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và phân tích, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động Hoạt động của Giáo viên Yêu cầu cần đạt của trò Hoạt động I. Đọc, tìm hiểu chung I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản về văn bản Giáo viên yêu cầu Học sinh nêu vài 1. Tác giả - tác phẩm nét về tác giả Chế Lan Viên. a)Tác giả Chế Lan Viên(1920-1989) - Là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. - Tên khai sinh: Phan Ngọc Hoan. - Quê: Quảng Trị, lớn lên ở Bình Định. - Trước Cách mạng tháng Tám 1945: là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới. - Nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có đóng góp quan trọng cho nền thơ ca dân tộc thế kỷ XX. - Phong cách nghệ thuật rõ nét độc đáo: suy tưởng, triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại. - Hình ảnh thơ phong phú đa dạng: kết hợp giữa thực và ảo, được sáng tạo bằng sức mạnh của liên tưởng, tưởng tượng nhiều bất ngờ lí thú..

<span class='text_page_counter'>(250)</span> Giáo viên hướng dẫn Học sinh đọc bài thơ. Chú ý đọc đúng nhịp điệu của từng câu, từng đoạn, chú ý những câu điệp lại tạo nhịp điệu gần như hát ru. Chú ý sự thay đổi giọng điệu trong các câu trong mỗi đoạn. - Bài thơ viết theo thể thơ nào? Thể thơ này có ưu thế gì trong việc thể hiện cảm xúc?. Học sinh nêu vài nét về xuất xứ của bài thơ.. - Bài thơ có ba đoạn. Các đoạn Học sinh thường được bắt đầu bằng những trả lời câu thơ ngắn có vần, có cấu trúc giống nhau, nhiều chỗ lặp lại hoàn toàn. Điều đó có giá trị gì?. - Bài thơ phát triển hình tượng con Học sinh cò trong ca dao. Qua hình tượng con nêu đại ý cò, tác giả muốn nói tới điều gì? của bài thơ - Bài thơ gồm ba đoạn. Nội dung Học sinh chính của mỗi đoạn là gì? Ý nghĩa thảo luận, biểu tượng của hình tượng con cò trả lời. được bổ sung biến đổi như thế nào qua các đoạn thơ?. b) tác phẩm Được sáng tác năm 1962, in trong tập Hoa ngày thường, Chim báo bão 1967. 2. Đọc. 3. Thể thơ Bài thơ được viết theo thể tự do, trong đó nhiều câu mang dáng dấp của thơ 8 chữ , thể hiện tình cảm âm điệu một cách linh hoạt, dễ dàng biến đổi. - Cách cấu tạo các câu thơ, dòng thơ gợi âm điệu, tạo âm hưởng của lời ru. Vì vậy, dù không sủ dụng tho lục bát trong câu thơ nhưng tác giả vẫn gợi được âm hưởng lời hát ru. Bài thơ của Chế Lan Viên không phải lời hát ru thực sự. Bởi giọng điệu của bài thơ còn là giọng suy ngẫm - có cả yếu tố triết lý. Nó làm bài thơ không cuốn ta vào hẳn âm điệu của lời ru êm ái đều đặn mà hướng tâm trí của người đọc vào sự suy ngẫm, phát hiện nhiều hơn. 4. Đại ý Qua hình tượng con cò nhà thơ ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc đời mỗi người. 5. Bố cục: Bài thơ được tác giả chia làm ba đoạn: - Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua lời ru hát ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ. - Đoạn 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ trở lên gần gũi và theo cùng con người trên mọi chặng đường của cuộc đời. - Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người. Hình tượng trung tâm xuyên suốt bài thơ là hình tượng con cò.

<span class='text_page_counter'>(251)</span> trong mối quan hệ với cuộc đời con người. - Bài thơ triển khai từ một biểu tượng trong ca dao. Bố cục ba phần trên dẫn dắt theo sự phát triển hình tượng xuyên suốt bài thơ: Hình tượng con cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người từ bé đến trưởng thành và theo suốt cả cuộc đời. II. Đọc - hiểu văn bản. Hoạt động II. Đọc - hiểu văn bản - Đọc từ đầu đến “Đồng Đăng”, hình tượng con cò được gợi ra trực tiếp từ những câu ca dao dùng làm lời ru nào?. Học sinh tìm hiểu, trả lời câu hỏi.. 1. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò trong bài thơ - Hình ảnh con cò đến với tuổi ấu thơ qua những lời ru: + Con cò bay lả bay la Bay từ cửa phủ bay ra cánh đồng. + Con cò bay lả bay la Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng + “Đồng Đăng có phố Kì Lừa Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh”. - Gợi nhớ những câu ca dao ấy. - Từ những câu ca dao gợi vẽ khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa từ làng quê yên ả đến phố xá sầm uất đông vui. - Gợi lên vẻ nhịp nhàng thong thả, bình yên của cuộc sống xưa vốn ít biến động.. - Những câu thơ tiếp lại gợi cho em Học sinh nhớ đến câu ca dao nào? trả lời từng câu hỏi. Một em đọc phần Tiếng Việt, các em khác bổ sung.. Câu thơ: “Cò một mình cò phải kiếm lấy ăn Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ Con cò đi ăn đêm Con cò xa tổ. Cò gặp cành mềm Cò sợ xáo măng” Liên tưởng đến câu ca dao: - Con cò mà đi ăn đêm… đau lòng cò con. - Con cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non. - Cái cò đi đón cơn mưa. - Ở đây, tác giả chỉ lấy vài chữ trong ca dao nhằm gợi nhớ những gì?. - Hình ảnh con cò trong câu thơ khiến em cảm nhận được vẻ đẹp gì từ hình ảnh con cò trong ca dao?.

<span class='text_page_counter'>(252)</span> - Hình ảnh con cò trong câu ca dao này có ý nghĩa biểu tượng khác những câu ca dao trước đó là gì?. Tiết 112 Giáo viên yêu cầu Học sinh đọc đoạn 2. - Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru, ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung và biến đổi như thế nào?. Tối tăm mù mịt ai đưa cò về. - Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ - người phụ nữ nhọc nhằn vất vả lặn lội kiếm sống mà ta bắt gặp trong thơ Tứ Xương khi viết về hình ảnh bà Tú: Lặn lội thân cò khi quãng vắng - Qua lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đến với tâm hồn tuổi thơ một cách vô thức. Đây chính là sự khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người, đi vào thế giới của tiếng hát ru của ca dao dân ca - điệu hồn dân tộc. - Ở tuổi thơ ấu, đứa trẻ chưa cần hiểu nội dung ý nghĩa của những lời ru này, Chúng chỉ cần và cảm nhận được sự vỗ về, che chở, yêu thương của người mẹ qua những âm điệu ngọt ngào, dịu dàng của lời ru đúng như lời tâm sự của tác giả - người con trong bài thơ: “Cò một mình cò phảỉ kiếm ăn Con có mẹ con chơi rồi lại ngủ Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi chớ sợ! Cành có mềm , mẹ đã sẵn tay nâng… Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân” Hình ảnh con cò tượng trưng cho hình ảnh người phụ nữ nhọc nhằn vất vả, lặn lội kiếm sống. Học sinh 2. Hình ảnh con cò đi vào tiềm thảo luận, thức tuổi thơ trở nên gần gũi theo trả lời. cùng con người trên mọi chặng đường đời. - Cánh cò trở thành người bạn đồng hành của con người: Từ tuổi ấu thơ nằm trong nôi: Con ngủ yên thì cò cũng ngủ Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi Đến tuổi đến trường: Mai khôn lớn, con theo cò đi học Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân.

<span class='text_page_counter'>(253)</span> Giáo viên: Hình ảnh con cò trong lời ru của người mẹ như người bạn đồng hành đã dìu dắt, nâng đỡ con trong suốt cuộc đời, hình ảnh con cò trong đoạn thơ được xây dựng bằng liên tưởng phong phú của nhà thơ. Ý nghĩa biểu tượng của con cò trong đoạn thơ này là gì? Hình ảnh con cò được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tượng cho lòng mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời. Giáo viên: Từ sự hiểu biết tấm lòng của người mẹ, nhà thơ đã khái quát quy luật tình cảm gì? “Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con” và “Một con cò thôi…vỗ cánh qua nôi”. Em hiểu thế nào về câu thơ trên? Hoạt động 3. III. Tổng kết Giáo viên yêu cầu Học sinh rút ra những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.. - Tác giả đã thành công trong việc thể hiện nội dụng tư tưởng, cảm xúc của bài thơ?. Đến lúc trưởng thành: Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ Trước hiên nhà… Và trong hơi mát câu văn… Học sinh Hình tượng con cò được xây dựng đọc tiếp bằng sự liên tưởng, tưởng tượng đoạn 3 phong phú mang ý nghĩa biểu trưng về lòng mẹ, sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng bền bỉ của người mẹ.. 3. Từ hình ảnh con cò suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người. Nhà thơ đã khái quát quy luật tình cảm: tình mẹ, tình mẫu tử bền vững rộng lớn sâu sắc. - Câu thơ đậm âm hưởng của lời ru, đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò và vai trò của lời ru. - Phần cuối những câu thơ như điệp khúc lời ru ngân nga dịu ngọt. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Bài thơ viết theo thể thơ tự do. Câu thơ dài ngắn không đều, ngịp điệu biến đổi, có nhiều câu thơ điệp lại, tạo nhịp điệu gần với điệu hát ru. - Giọng điệu vừa mang âm hưởng lời hát ru vừa mang đậm chất suy tưởng triết lí. - Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò trong ca dao là nơi xuất phát điểm tựa cho những ý tưởng sáng tạo mở rộng của tác giả. Hình ảnh con cò giàu ý nghiã tượng trưng. 2. Nội dung Khi khai thác hiện tượng con cò trong ca dao, trong những câu hát ru, bài thơ Con cò của Chế Lan Viên đã ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với đời sống con người. Từ cảm xúc, nhà thơ đã đúc kết ý nghĩa phong.

<span class='text_page_counter'>(254)</span> phú về hình tượng con cò và thể hiện suy ngẫm sâu sắc về tình mẫu tử. Tiết: Bài 23 MÙA XUÂN NHO NHỎ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh - Cảm nhận được những cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho đời nói chung. - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ - phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động Hoạt động của thầy Yêu cầu cần đạt của trò Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản về văn bản Giáo viên yêu cầu Học sinh nêu 1.Tác giả - Tác phẩm những nét chung về tác giả. a) Tác giả Thanh Hải (1930 - 1980). Quê: Phong Điền - Thừa Thiên Huế. - Tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến chống Pháp đến kháng chiến chống Mĩ. - Là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu. - 1965, được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu. - Giọng thơ Thanh Hải là tiếng thét căm thù tội ác quân xâm lược, là khúc tâm tình tha thiết của đồng bào chiến sĩ miền Nam gửi ra miền Bắc. Giáo viên bổ sung Học sinh b) Tác phẩm nêu thời Bài thơ được sáng tác tháng 11 - 1980, điểm sáng khi ông nằm trên giường bệnh. Đây là tác bài thơ. sáng tác cuối cùng của nhà thơ Thanh Hải. Giáo viên hướng dẫn Học sinh đọc: 2. Đọc - Phần đầu giọng thơ say sưa trìu mến, diễn tả cảm xúc trước mùa.

<span class='text_page_counter'>(255)</span> xuân đất trời. - Nhịp thơ nhanh hối hả phấn chấn khi nói về mùa xuân đất nước. - Giọng thơ tha thiết trầm lắng khi nói về tâm nguyện. - Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Học sinh trả lời - Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Học sinh tìm Ý nghĩa của mỗi phần là gì? bố cục của bài thơ.. 3. Thể thơ 5 chữ 4. Bố cục Bài thơ có thể chia làm 4 phần: - Khổ đầu (6 dòng): Cảm xúc trước mùa xuân của đất trời. - 2 khổ 2,3: Hình ảnh mùa xuân đất nước. - 2 khổ 4,5: Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ. - Khổ cuối là lời ca ngợi quê hương đất nước và giai điệu dân ca xứ Huế. Hoạt động 2. Đọc - hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản - Hình ảnh thiên nhiên đất trời được Học sinh 1.Mùa xuân của thiên nhiên đất trời phác hoạ qua những hình ảnh nào? thảo luận Mọc giữa dòng sông xanh Giáo viên yêu cầu Học sinh nhận xét theo các câu Một bông hoa tím biếc về những hình ảnh, biện pháp nghệ hỏi gợi ý: Ơi con chim chiền chiện thuật, từ ngữ. Hót chi mà vang trời. - Các hình ảnh được thể hiện trong Hình ảnh chọn lọc tiêu biểu, điển hình khổ thơ có gì nổi bật? cho mùa xuân. - Từ “mọc” được đặt ở đầu câu có - Từ “mọc” được đặt ở đầu câu: nghệ dụng ý gì? Tác giả đã sử dụng biện thuật đảo ngữ nhằm: nhấn mạnh, khắc pháp nghệ thuật nào? hoạ sự khoẻ khoắn. “Mọc” tiềm ẩn một sức sống, sự vươn lên, trỗi dậy. Giữa dòng sông rộng lớn, không gian mênh mông chỉ một bông hoa tthôi mà không hề gợi lên sự lẻ loi đơn chiếc. Trái lại, bông hoa ấy hiện lên lung linh, sống động, tràn đầy sức (sống) xuân. - Cách sử dụng màu sắc, âm thanh - Màu sắc: gam màu hài hoà dịu nhẹ tươi tắn. Màu xanh lam của nước sông trong khổ thơ có gì đặc biệt? Những (dòng sông Hương) hoà cùng màu tím từ than gọi (ơi, chi) gợi liên tưởng biếc của hoa, một màu tím giản dị, thuỷ đến giọng nói của địa phương nào? chung, mộng mơ và quyến rũ. Đó là màu sắc đặc trưng của xứ Huế. - Âm thanh: Tiếng chim chiền chiện, loài chim của mùa xuân. Cách dùng các từ than gọi “ơi”, “chi”: mang chất giọng ngọt ngào đáng yêu của người dân xứ Huế (thân thương, gần gũi), mang nhiều sắc thái cảm xúc.

<span class='text_page_counter'>(256)</span> như một lời trách yêu. Khung cảnh mùa xuân có không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm, âm thanh vang vọng - một sắc xuân của xứ Huế. Một không gian bay bổng nhưng lại đằm thắm dịu dàng, tươi tắn. - Chỉ có một bông hoa tím biếc. - Chỉ có một dòng sông xanh. - Một tiếng chim chiền chiện hót vang trời. Mùa xuân trong thơ Thanh Hải chẳng có mai vàng, đào thắm cũng chẳng có muôn hoa khoe sắc màu rực rỡ. Mùa xuân trong thơ Thanh Hải thật giản dị, đằm thắm. - Trước cảnh đất trời vào xuân nhà Cảm xúc say sưa ngây ngất xốn xang thơ có cảm xúc như thế nào? rạo rực trước cảnh đất trời vào xuân. - Em hiểu “từng giọt long lanh rơi” Học sinh trả Giọt long lanh rơi: nghĩa là thế nào? lời - Giọt sương - Giọt nắng - Giọt mùa xuân - Giọt hạnh phúc - Giọt âm thanh Tiếng chim chiền chiện hót vang trời nhưng không tan biến vào không trung. Nó như ngưng đọng lại thành từng giọt âm thanh, như những hạt lưu li trong vắt long lanh chói ngời. Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác: từ thính giác đến vị giác, xúc giác. Những yếu tố trong bài thơ được thể hiện một cách sáng tạo, gợi cảm và tài tình. - “tôi đưa tay tôi hứng”: Sự trân trọng vẻ đẹp của thi nhân đối với vẻ đẹp chất nhạc của trời với sông của chim với hoa thể hiện sự đồng cảm của thi nhân trước thiên nhiên và cuộc đời. Học sinh 2. Hình ảnh mùa xuân đất nước. đọc các khổ thơ 2,3. - Tìm những chi tiết miêu tả con Học sinh Mùa xuân người cầm súng người, đất nước vào xuân. thực hiện. Lộc giắt đầy quanh lưng Giáo viên có Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ. - Cách phác hoạ như vậy gợi ra một không gian mùa xuân như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(257)</span> - Từ “lộc” đựơc hiểu như thế nào?. thể gợi ý chi Lộc non chồi biếc: Sức sống của con tiết: người. Đây là những hình ảnh tượng trưng, kết cấu đối xứng. Tả thực: Mùa xuân là mùa ra quân. mùa chiến thắng, mùa xuân cũng là mùa người nông dân ra đồng gieo trồng lúa xuân. Ý nghĩa tượng trưng: 2 nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước. - Em có suy nghĩ gì về 2 câu thơ Học sinh Đất nước như vì sao cuối đoạn? phân tích hai Cứ đi lên phía trước câu thơ trên Một đất nước với 4000 năm dựng nước giấy, sau đó và giữ nước đã trải qua muôn vàn khó trình bầy khăn thử thách, gian khổ ác liệt, tưởng trước lớp. chừng như không thể vượt qua, thế mà Giáo viên vẫn kiên cường, hiên ngang, dũng cảm nhận xét bổ như chính quê hương của tác giả - một sung. mảnh đất kiên trung, ngoan cường, bất khuất. Nghệ thuật so sánh: “Đất nước như vì sao”. Sự trường tồn vĩnh cửu của thiên nhiên được so sánh với tầm vóc của dân tộc Việt Nam: “Sống vững chãi 4 ngàn năm sừng sững…nhân ái chan hoà”. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tin vào cách mạng, vào tương lai của đất nước, định hướng, mục đích sống của mỗi con người. Đó cũng là sức sống, sức vươn lên không ngừng của đất nước vào xuân. - Trước cảnh tưng bừng náo nức Học sinh Ta làm con chim hót vào xuân của thiên nhiên đất nước thảo luận Ta làm một nhành hoa cách mạng, nhà thơ có ước nguyện phân tích Ta nhập vào hoa ca gì? Một nốt trầm xao xuyến… Tác giả muốn làm: - một con chim hót vang trời (mang âm thanh). - Một nhành hoa (hương thơm ngọt ngào). - Một nốt trầm (sự vui vẻ yêu đời). Nhưng tất cả đều một thôi: một con chim trong muôn ngàn loài chim, một.

<span class='text_page_counter'>(258)</span> -Khổ thơ tiếp theo diễn tả điều gì?. Giáo viên có thể nói thêm về hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ để Học sinh cảm nhận được khát vọng mãnh liệt muốn được sống, được cống hiến mà nhà thơ đã gửi gắm trong tác phẩm. - Giữa khổ thơ đầu và khổ thơ cuối có mối liên hệ gì đặc biệt? Mối liên. nhành hoa trong biết bao loài hoa, một nốt trầm trong bè trầm bao la của thế giới âm nhạc. - Trong cái không khí réo rắt đầy đủ các cung bậc âm thanh, nhà thơ tha thiết hiến dâng, hoà nhập vào cuộc sống vui tươi sôi nổi ấy. Thật đáng trân trọng biết nhường nào khi ta biết rằng, suốt một đời người - một nhà thơ, Thanh Hải đã cống hiến nhiều tâm huyết cho sự nghiệp chung của dân tộc mà ông chỉ khiêm tốn xin làm một nốt trầm xao xuyến nhập vào bản hoà ca chung. Lời ước nguyện chân thành tha thiết: Làm một mùa xuân nho nhỏ, cống hiến phần tốt đẹp, dù nhỏ bé của mình cho cho mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Sự chuyển đổi cách xưng hô từ tôi (riêng) sang ta (chung) chính là sự thể hiện của khát vọng hoà nhập ấy. Học sinh Một mùa xuân nho nhỏ thảo luận trả Lặng lẽ dâng cho đời lời. Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc Hình ảnh có tính chất biểu tượng: “mùa xuân - tuổi hai mươi”: trẻ trung sung sức; “Tóc bạc”: trở về già. Mạch cảm xúc chuyển từ sôi nổi sang trầm lắng. Tình cảm trào dâng, suy tư được thể hiện nội dung chính con người luôn gắn bó, hoà nhập với thiên nhiên, đất nước, bất chấp không gian, thời gian nghịch cảnh. Đó là sự dâng hiến thầm lặng.. - Khổ thơ đầu được mở đầu bằng một phong cảnh Huế: Hoa nở, chim hót,.

<span class='text_page_counter'>(259)</span> hệ ấy có ý nghĩa như thế nào?. Hoạt động 3. Tổng kết Giáo viên: Hãy nêu cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?. dòng sông êm đềm. Kết thúc: Một điệu dân ca xứ Huế quen thuộc, ngọt ngào, êm dịu, sử dụng ngôn ngữ giàu nhịp điệu, các vần bằng tha thiết, êm ái. Kết cấu đầu cuối tương ứng tạo sự hài hoà cân đối cho bài thơ, đồng thời thể hiện rõ hơn khát vọng hoà nhập với cuộc đời của tác giả. III. Tổng kết Nghệ thuật: Khổ thơ năm chữ, gần gũi với các làn điệu dân ca. Xuyên suốt bài thơ là những hình ảnh ẩn dụ, vừa có ý nghĩa thực vừa có ý nghĩa tượng trưng. Bài thơ có cấu tứ chặt chẽ, giọng điệu biến đổi phù hợp với cảm xúc say sưa, ngây ngất, trang nghiêm và thiết tha..

<span class='text_page_counter'>(260)</span> Tiết: VIẾNG LĂNG BÁC (Viễn Phương) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh: - Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính tự hào của tác giả từ miền Nam (vừa được giải phóng) ra viếng lăng Bác. - Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ. Giọng điệu trang trọng vừa tha thiết phù hợp với tâm trạng cảm xúc. Nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị gợi cảm. Lời thơ giản dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động Hoạt động của thầy Ghi bảng của trò Hoạt động 1. Đọc, giới thiệu chung I. Đọc, giới thiệu chung về văn bản về văn bản - Em hãy nêu vài nét về tác giả? 1. Tác giả - Tác phẩm. Giáo viên yêu cầu Học sinh căn cứ vào SGK và các tài liệu đã đọc, nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.. a) Tác giả: Viễn Phương - Tên Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928. - Quê Long Xuyên - An Giang. - Tham gia hoạt động văn nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh. - Ông là nhà thơ, chiến sĩ suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. - Từng bị bắt giam ở nhà giam Gia Định. - Trưởng thành từ công tác tuyên huấn văn nghệ. - Trong những năm chiến tranh, kể cả những năm bị bắt giam cầm, vẫn bền bỉ sáng tác. b) Tác phẩm Tháng 4- 1976, công trình xây dựng lăng Bác vừa mới hoàn thành, miền Nam vừa được giải phóng, Mĩ đã cút, Nguỵ đã nhào. Nhân dân miền Nam có dịp thực hiện lòng mong mỏi của mình: ra thăm lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh..

<span class='text_page_counter'>(261)</span> Giáo viên đọc mẫu, sau đó gọi Học sinh đọc. Yêu cầu: giọng đọc ấm áp thể hiện tình yêu mến thiết tha, lòng thương nhớ không nguôi với Bác. Khổ thơ cuối nhịp thơ dồn dập hơn, cần đọc nhanh hơn. Giáo viên: Bài thơ gồm bốn khổ, tương ứng với 4 nội dung khác nhau. Em có nhận xét gì về bố cục bài thơ?. Hoạt động 2. Đọc - hiểu bài thơ Giáo viên nêu lần lượt các câu hỏi để Học sinh tìm hiểu khổ thơ: - Lần đầu tiên ra thăm lăng Bác, tác giả cảm thấy như thế nào? - Cách xưng hô (con, Bác) thể hiện tình cảm gì cúa tác giả đối với Bác?( Có thể nêu một vài cách xưng hô khác để so sánh).. 2. Đọc và chú thích a) Đọc b) Chú thích (SGK). 3. Bố cục bài thơ Bốn khổ thơ thể hiện mạch cảm xúc tự nhiên, hợp lý: - Khổ 1: Cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng ( hình ảnh hàng tre). - Khổ 2: Cảm xúc trước hình ảnh dòng người vào viếng Bác và sự vĩ đại của Bác. - Khổ 3: Khi đến trước linh cữu Bác, suy nghĩ về sự bất tử của Bác và nỗi tiếc thương vô hạn. - Khổ 4: Khát vọng của nhà thơ muốn được ở mãi bên lăng Bác. Học sinh II. Đọc - hiểu bài thơ đọc khổ 1. Khổ thơ 1 thơ 1 Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác - Câu thơ như một lời tâm sự, từ ngữ dung dị, tự nhiên, cách xưng hô thân mật, gần gũi, giọng điệu cảm xúc( như người con về thăm cha). - Từ “con” thân thương vốn là cách xưng hô thông thường của đồng bào miền Nam. Cách xưng hô ấy với Bác càng không phải là mới lạ. - Người không con mà có triệu con. - Bác kêu con đến bên bàn. - Nhưng ở đây, từ “con” mang chất giọng ngọt ngào của người dân Nam Bộ, thái độ thành kính, gợi lên cảm xúc mãnh liệt. Ở nơi xa xôi cách trở ngàn trùng, những người con từ chiến trường miền Nam ( bao năm bom đạn chiến tranh) nay trở về thăm Bác như thầm gọi Bác, nói với Bác rằng: “ Bác ơi, con đã về thăm Bác đây, đồng bào miền Nam đã về thăm Bác đây”. Lúc sinh thời, một trong.

<span class='text_page_counter'>(262)</span> - Tại sao tác giả dùng từ “ thăm” chứ không dùng từ “viếng”?. Học sinh trả lời.. - Ấn tượng đầu tiên mà tác giả cảm Học sinh nhận được về lăng Bác là gì? trả lời.. - Tại sao ở đây tác giả lại dùng hình ảnh hàng tre mà không phải là; bờ tre, khóm tre, luỹ tre, rặng tre…?. - Trong câu thơ “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng - Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” có hai từ “ mặt trời”. Từ nào là hình ảnh thực, từ. Học sinh đọc khổ thơ 2.. những tâm nguyện lớn nhất của Bác là được vào thăm đồng bào miền Nam và đồng bào miền Nam được đón Bác “ miền Nam luôn ở trong trái tim tôi”. Tố Hữu viết: Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà. Miền Nam mong Bác nỗi mong cha. Ước nguyện đó chưa thành thì Bác mất. Bởi vậy người dân miền Nam ra thăm Bác chứ không phải ra viếng Bác. - Từ “ thăm” thay cho từ “viếng”: kìm nén đau thương, nói tránh khẳng định Bác còn sống mãi. - Ấn tượng đầu tiên sâu sắc về hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác vừa thực vừa tượng trưng. Hàng tre: + Bát ngát, thẳng hàng ( tả thực). + Xanh xanh Việt Nam (tượng trưng). - Xung quanh lăng Bác trồng nhiều tre và trúc. Tre cũng là hình ảnh quen thuộc, là biểu tượng của nhân dân Việt nam. Cây tre diệt giặc từ mấy ngàn năm trước trong truyền thuyết Thánh Gióng đến hình ảnh cây tre trong ca dao, trong văn Thép Mới: “Tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp”. Cây tre góp phần làm nên dáng đứng Việt Nam. Hình ảnh hàng tre thể hiện lòng tôn kính, trang nghiêm. Dường như dân tộc Việt Nam quần tụ quanh Bác. “Hàng tre” như gợi tả đội quân danh dự bên người. - Hình ảnh hàng tre vừa tượng trưng vừa thực, gợi tả được sự giản dị, gần gũi nhưng cũng rất thiêng liêng. 2. Khổ thơ 2 Ngày ngày mặt trời di qua trên lăng. Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ..

<span class='text_page_counter'>(263)</span> nào là hình ảnh ẩn dụ? Hãy phân tích hình ảnh ẩn dụ đó. Học sinh thảo luận, nêu ý kiến, nhận xét.. - Hình ảnh ẩn dụ: Mặt trời ánh sáng của sự sống vĩ đại lớn lao. Bác được ví như mặt trời soi đường chỉ lối cho dân tộc Việt Nam quét mù sương những đêm dài nô lệ, mang lại cuộc sống ấm no cho nhân dân, cho dân tộc. Hình ảnh đó thể hiện lòng tôn kính và biết ơn, đồng thời gợi lên sự cao cả vĩ đại, lớn lao: “Bác sống như trời đất của ta…”. - Từ “ngày ngày” trong câu thứ nhất Học sinh Ngày ngày mặt trời: Thời gian theo được lặp lại trong câu thứ ba với thảo luận, dòng liên tục. dụng ý gì?Cùng dòng người vào nêu ý kiến, Ngày ngày dòng người: đi trong lăng viếng Bác, tác giả cảm nhận nhận xét. không gian đặc biệt thương nhớ. được điều gì? - Bằng điệp từ “ ngày ngày”, nhà thơ đã đúc kết một sự thực cảm động diễn ra ngày này qua ngày khác. Biết bao dòng người với nỗi tiếc thương vô hạn cứ lặng lẽ lần lượt vào lăng viếng Bác. - Câu thơ sâu lắng có âm điệu kéo dài như diễn tả dòng người vô tận, khái quát được sâu sắc tình cảm sâu nặng của nhà thơ với Bác Hồ. - 79 mùa xuân cũng là hình ảnh ẩn dụ (khi Bác mất, Bác 79 tuổi). Học sinh 3. Khổ thơ 3 đọc khổ thơ thứ 3 - Hình ảnh “Bác nằm trong lăng Học sinh Bên Bác, nhà thơ ở trong trạng thái giấc ngủ bình yên - Giữa vầng trăng trả lời. cảm xúc say sưa ngây ngất, gần gũi, sáng dịu hiền” gợi tả cảm xúc, tâm thân thương - niềm rung động sâu trạng gì ở nhà thơ? sắc khi lần đầu tiên đến bên Bác. - Với cảm xúc ấy nhà thơ đã khẳng Vẫn biết trời xanh là mãi mãi định điều gì? Mà sao nghe nhói ở trong tim. “Trời xanh” cũng là hình ảnh ẩn dụ, là biểu tượng bất diệt của Bác Hồ Người đã ra đi nhưng lí tưởng sự nghiệp của Người vẫn còn mãi. Giáo viên có thể tái hiện lại không - Cụm từ “vẫn biết > < mà sao” khi đau thương của cả nước khi Bác dùng như một sự đối lập. Đó là sự mất để Học sinh hình dung, qua đó mâu thuẫn giữa lí trí (biết rằng hình.

<span class='text_page_counter'>(264)</span> cảm nhận rõ hơn tình cảm, cảm xúc của tác giả khi vào lăng viếng Bác.. ảnh Bác vẫn còn sống mãi, cũng như lí tưởng cao quý của Người) và tình cảm (đau đớn, xót xa khi nhận thức được thực tại). Những hình ảnh: mặt trời, vầng trăng, trời xanh là biểu tượng của thiên nhiên trường tồn, vĩnh cửu, bất diệt được ví với Bác. Bác như hoá thân vào non sông xứ sở, Bác trường tồn mãi mãi, vĩ đại, lớn lao ngang tầm trời đất. sinh 4. Khổ thơ 4 khổ. Học đọc thơ 4. - Cảm xúc của tác giả như thế nào Học sinh Mai về miền Nam thương trào nước trướckhi trở về miền Nam? Tác giả thảo luận, mắt. đã ước muốn điều gì? trả lời. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác… - Nhịp thơ dàn trải, điệp từ “muốn làm”được lặp lại 3 lần gợi cảm xúc bâng khuâng, xốn xang, lưu luyến, không muốn rời xa Bác, như muốn hoá thân vào thiên nhiên xứ sở quanh lăng Bác để được gần Bác, dâng lên Bác niềm tôn kính. Lời tâm nguyện chân thành tha thiết, thể hiện cảm xúc lưu luyến, trào dâng không muốn rời xa. - Trong khổ thơ thứ nhất, tác giả đã Học sinh Hàng tre (khổ 1): Biểu tượng dân nói đến “hàng tre”. Trong khổ thơ trả lời. tộc Việt Nam kiên cường bất khuất. cuối, tác giả lại nhắc đến “cây tre”. Cây tre (khổ 4): Tấm lòng trung Hai hình ảnh đó khác nhau như thế hiếu của tác giả, của đồng bào miền nào về ý nghĩa biểu hiện? Nam đối với Bác, nhân dân miền Nam đối với Bác. Hoạt động 3. Tổng kết III. Tổng kết - Hãy nêu những nhận xét chính về Hs dựa vào 1. Nghệ thuật nội dung và nghệ thuật của bài thơ. phần Ghi - Bài thơ có giọng điệu phù hợp với nhớ để trả nội dung tình cảm, cảm xúc vừa lời trang nghiêm sâu lắng vừa tha thiết, đau xót, tự hào, thể hiện tâm trạng xúc động của nhà thơ vào lăng viếng Bác. - Thể thơ tám chữ có dòng bảy chữ gieo vần lưng. Khổ thơ không cố định có khi liền khi cách nhịp. Nhịp.

<span class='text_page_counter'>(265)</span> thơ chậm, diễn tả sự trang nghiêm, thành kính, lắng đọng. - Hình ảnh thơ sáng tạo, có nhiều biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, tượng trưng. 2. Nội dung Đọc ghi Bài thơ thể hiện lòng thành kính và nhớ SGK niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người khi vào lăng viếng Bác..

<span class='text_page_counter'>(266)</span> Tiết: NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Hiểu rõ thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) nhận diện chính xác một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Nắm vững các yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Tìm hiểu bài nghị luận của tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Trước khi tìm hiểu văn bản trong sách giáo khoa, Giáo viên giới thiệu cho Học sinh: Vấn đề nghị luận trong văn bản là gì?. Hoạt động của trò Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc văn bản trong SGK (Tr.61, Giáo viên: Vấn đề nghị luận trong văn 62). bản trên là gì?. - Tìm các câu nêu vấn đề nghị luận? (phần mở bài) Em hãy đặt nhan đề cho văn bản?. Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận theo hệ thống câu hỏi: - Vấn đề nghị luận được triển khai qua những luận điểm nào? Các luận điểm ấy được cụ thể hoá qua những luận cứ nào?. - Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận điểm của văn bản?. Ghi bảng I. Tìm hiểu bài nghị luận của tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 1. Tìm chủ đề của văn bản. * Vấn đề nghị luận trong một văn bản là tư tưởng cốt lõi, là chủ đề của một bài văn nghị luận. Trong văn bản của Quỳnh Tâm, vấn đề nghị luận đặt ra là: Những phẩm chất đức tính đẹp đẽ, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. Câu nêu vấn đề nghị luận trong văn bản là: “Dù ít hay nhiều… cũng khó phai mờ” Văn bản có thể đặt tên là: - Một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ. - Vẻ đẹp của anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa 2. Xác định hệ thống luận điểm luận cứ a. Luận điểm 1 “Nhân vật anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình” (câu nêu luận điểm) - Hoàn cảnh sống: Là người cô độc nhất thế gian; sống một mình.

<span class='text_page_counter'>(267)</span> trên đỉnh núi Yên Sơn, bốn mùa mây mù. - Công việc: Nghề khí tượng kiêm vật lý địa cầu, thực chất công việc rất tỷ mỉ chịu khó. - Yêu công việc: Quan niệm của anh về công việc “ta với công việc là đời…” Đặt trong mối quan hệ đồng nghiệp, công việc là niềm vui. - Lo toan tổ chức cuộc sống khoa học, nề nếp, ngăn nắp: (nuôi gà, trồng hoa, đọc sách…) b. Luận điểm 2: “Nhưng anh thanh niên thật đáng yếu ở nỗi thèm người, lòng hiếu khách đến nồng nghiệt, ở sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo (Câu nêu luận điểm). - Vui được đón khách, thái độ nhiệt tình với hoạ sĩ, cô kỹ sư trẻ, ân cần hồ hởi chu đáo (biếu tam thất cho vợ bác lái xe). - Luận điểm 2 đã được triển khai như - Say sưa kể về công việc của thế nào? mình. Học sinh xác định các luận cứ của luận - Đón mọi người đến thăm nơi ở điểm 2. của mình, tặng hoa cho cô gái trẻ, … c. Luận điểm 3 “Công việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đất nước như thế nhưng người thanh niên hiếu khách và sô nổi ấy lại rất khiêm tốn (câu nêu luận điểm). Học sinh xác - Thấy đóng góp của mình là nhỏ - Luận điểm 3 đã được triển khai như định các luận bé so với người khác. thế nào? cứ của đoạn 3. - Từ chối vẽ chân dung mình, giới thiệu vẽ người khác: say sưa giới thiệu về ông kỹ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét. - Đoạn cuối bài có tác dụng gì? Học sinh trả lời * Đoạn kết bài - Ý nghĩa: cô đúc vấn đề nghị luận Qua các câu: “cuộc sống chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu hi sinh lớn lao và thầm lặng. Những con người cần mẫn, nhiệt thành.

<span class='text_page_counter'>(268)</span> - Như vậy người viết đã thể thiện nội Học sinh thảo dung nào? Trình bày nhận xét, đánh luận, nêu ý giá của mình về nhân vật anh thanh kiến. niên. Giáo viên: Đây là một trong những cách nghị luận về tác phẩm văn học (truyện, đoạn trích).. Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích bố cục của văn bản: - Bố cục của văn bản đã hợp lý chưa? Văn bản gồm mấy phần? Mỗi phần Học sinh thảo đảm nhiệm vai trò gì? luận theo từng vấn đề được giáo viên nêu ra Hoạt động 2. Ghi nhớ Giáo viên:Văn bản trên là văn bản Học sinh trình nghị luận về một tác phẩm truyện( hoặc bày ý kiến về đoạn trích). Vậy, thế nào là nghị luận từng vấn đề, về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn sau đó Giáo trích)? Khi viết về một bài nghị luận về viên tổng hợp một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), lại theo nội cần phải chú ý nhhững yêu cầu gì? dung Ghi nhớ.. Hoạt động 3. Luyện tập - Vấn đề nghị luận của đoạn văn là gì? - Đoạn văn nêu những ý kiến chính. như anh thanh niên ấy thật đáng trân trọng, thật đáng tin yêu”. Nhận xét cách viết: - Để khẳng định các luận điểm, người viết đã trình bày rõ ràng, ngắn gọn ba luận điểm. Cả ba đều tập trung vào vấn đề nghị luận. - Từng luận điểm được phân tích, chứng minh một cách thuyết phục bằng các lý lẽ (luận cứ) dẫn chứng trong tác phẩm. - Các luận điểm đều sử dụng hệ thống luận cứ, luận chứng một cách xác đáng, sinh động. Đó là những chi tiết đặc sắc của văn bản. * Về bố cục của văn bản Có ba phần rõ ràng: mở bài, thân bài, kết bài, được dẫn dắt tự nhiên: - Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận. - Thân bài: Phân tích diễn giải từng luận điểm. - Kết bài: Khẳng định, nâng cao vấn đề nghị luận.. II. ghi nhớ Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể. + Những nhận xét đánh giá về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát. + Các nhận xét phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục. + Bố cục mạch lạc, lời văn chuẩn xác gợi cảm. Học sinh đọc III. Luyện tập văn bản trong 1. Vấn đề nghị luận SGK trang 64. Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của.

<span class='text_page_counter'>(269)</span> nào? Các ý kiến ấy giúp ta hiểu được gì thêm về nhân vật lão Hạc?. nhân vật lão Hạc và vẻ đẹp của nhân vật này. 2. Các ý kiến được nêu - Đấu tranh nội tâm: Những mâu thuẫn giằng xé xung quanh việc lựa chọn giữa sống và chết. Sống thì ra sao? Chết thì thế nào? ( phân tích nội tâm nhân vật). - Hoạt động: Cuối cùng lão chọn cái chết thảm khốc: Việc lựa chọn cái chết đã được chuẩn bị từ lâu: từ câu chuyện với ông giáo, bán con Vàng, gửi vườn và tiền… - Sự nhận thức đánh giá về nhân vật lão Hạc: + Người cha rất mực thương con, hi sinh cho con. + Người nông dân giàu lòng tự trọng, thà “chết trong còn hơn sống đục”. Lão Hạc là người đáng thương, đáng kính, đáng trân trọng..

<span class='text_page_counter'>(270)</span> Ngày soạn: Tiết:119. CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh - Cần biết viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng yêu cầu tiết học trước. - Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách tổ chức, triển khai các luận điểm. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động của Hoạt động của thầy Yêu cầu cần đạt trò Hoạt động 1. Tìm hiểu đề bài nghị Học sinh đọc I. Đề bài nghị luận về tác phẩm luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn các đề bài( 1, 2, truyện( hoặc đoạn trích) trích) 3, 4”) trong Các đề bài nêu ra vấn đề nghị Với mỗi đề, sau khi Học sinh đọc, SGK, tr. 64 - luận Giáo viên yêu cầu Học sinh xác định 65. Đề 1 vấn đề nghị luận, chỉ ra những yêu cầu “ Suy nghĩ khác nhau của từng vấn đề bài thông về thân phận người phụ nữ trong qua các từ: suy nghĩ, phân tích… xã hội cũ qua nhân vật Tú Xương ở truyện Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ”. - Vấn đề nghị luận: Thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. ( Gợi ý: Với những đề bài yêu cầu - Yêu cầu: qua nhân vật Vũ phân tích, tuy cũng cần phải liên hệ, Xương, đề xuất những nhận xét về mở rộng vấn đề nhưng thao tác phân thân phận người phụ nữ trong xã tích đóng vai trò trọng tâm. hội cũ. Ngược lại, với những đề bài yêu cầu Đề 2 nêu suy nghĩ, hiển nhiên cũng cần phải “Phân tích cốt truyện trong truyện phân tích nhưng sự liên hệ, mở rộng ngắn Làng của Kim Lân”. mới là chủ yếu) -Yêu cầu: Phân tích những đặc điểm nổi bật trong cốt truyện của tác phẩm. Đề 3 “ Suy nghĩ về thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều của Nguyễn Du”..

<span class='text_page_counter'>(271)</span> Hoạt động 2. Tìm hiểu các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Giáo viên có thể nêu trước các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện. Về cơ bản, kiểu bài này cũng gồm các bước: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài và sửa chữa… Giáo viên nêu các câu hỏi (có tính gợi ý) để Học sinh dựa vào đó thực hiện lần lượt các bước. - Cái gì là nét nổi bật nhất ở nhân vật ông Hai? - Tình yêu làng yêu nước bộc lộ trong những tình huống nào? - Tình yêu ấy có đặc điểm gì ở hoàn cảnh cụ thể?. -Vấn đề nghị luận: Thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích… -Yêu cầu: nêu suy nghĩ của bản thân về thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích (mở rộng ra là thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ). Ví dụ: Quyền sống của con người, địa vị của người phụ nữ trong xã hội… Đề 4 “ Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng”. - Vấn đề nghị luận: Đời sống tình cảm gia đình. - Yêu cầu: nêu những suy nghĩ của bản thân về một vấn đề có tính khái quát: đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh. II. Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích) Học sinh đọc * Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật đề bài SGK ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.. 1. Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý a) Tìm hiểu đề - Đọc kỹ đề: Gạch chân từ quan trọng - Tìm yêu cầu đề: + Thể loại: Nghị luận + Đối tượng: Nhân vật ông Hai + Nội dung: Truyện ngắn Làng của Kim Lân. - Tìm ý + Tình yêu làng hoà quyện với tình yêu nước của ông Hai (nét mói trong đời sống tinh thần người nhân dân trong kháng chiến chống Pháp). + Tình huống thể hiện:.

<span class='text_page_counter'>(272)</span> Khi nghe tin đồn làng theo giặc Khi nghe tin cải chính làng kháng chiến. + Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai (một người nông dân) càng chứng tỏ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là kháng chiến toàn dân, toàn diện. Đó là sự thể hiện niềm tin của toàn dân đối với Đảng, đối với cách mạng. + Tìm những chi tiết: Cử chỉ hành động, lời nói của ông Hai chứng tỏ lòng yêu làng, yêu nước. - Thông thường một bài văn gồm mấy 2. Bước 2: Lập dàn ý phần? * Mở bài: Giới thiệu có tính chất khái quát. -Nghị luận tác phẩm truyện có bố cục + Tác phẩm “ Làng” như thế nào? + Tác giả: Kim Lân + Nhân vật ông Hai ( Một trong những nhân vật thành công nhất trong thời kỳ chống Pháp) - Tìm những luận cứ, luận chứng minh * Thân bài: triển khai các luận hoạ? điểm. Luận điểm 1: Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi tản cư. Luận điểm 2: Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc. Luận điểm 3: Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi nghe tin làng kháng chiến. Luận điểm 4: Nghệ thuật xây dựng nhân vật. Kết bài: - Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật ông Hai. - Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai. Học sinh đọc 3. Bước 3: Viết văn dựa trên hai Giáo viên hướng dẫn học sinh viết, đọc hai mở bài mẫu bài viết. trước lớp. sách giáo khoa. - Chú ý cách lập luận - đưa dẫn chứng - lý lẽ - liên kết. 4. Bước 4: (kiểm tra) đọc bài viết,.

<span class='text_page_counter'>(273)</span> Hoạt động 3: Ghi nhớ Từ việc tìm hiểu trên hãy rút ra cách làm văn nghị luận tác phẩm truyện (đoạn trích)?. Hoạt động 3: Đọc đề bài SGK - viết phần mở bài - một đoạn phần thân bài (Học sinh độc lập làm việc). sửa chữa. III. Ghi nhớ * Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể bàn về chủ đề nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện. * Bố cục: 3 phần - Mở bài: Giới thiệu tác phẩm (tuỳ theo yêu cầu cụ thể từng bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình. - Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung - nghệ thuật của tác phẩm (có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực). - Kết bài: Nêu nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). * Cần trình bày sự cảm thụ ý kiến riêng của người viết. * Có sự liên kết tự nhiên, hợp lý các thành phần - đoạn. IV. Luyện tập: Đề bài: Suy nghĩ của em về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao. 1. Tìm hiểu đề, tìm ý: + Đề: Thể loại: Nghị luận Nội dung (đối tượng): Truyện Lão Hạc của Nam Cao (một tác phẩm trọn vẹn) + Tìm ý: Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật Lão Hạc. Vẻ đẹp của nhân vật này có tấm lòng hi sinh cao quý, nhân cách đáng kính. 2. Lập dàn bài Mở bài: Giới thiệu + Tác giả - tác phẩm + Ý kiến đánh giá sơ bộ Thân bài: 1. Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật lão Hạc. + Giới thiệu hoàn cảnh gia đình của nhân vật Lão Hạc..

<span class='text_page_counter'>(274)</span> Giáo viên hướng dẫn học sinh viết phần mở bài, sau đó một vài học sinh trình bày trước lớp. Các học sinh khác nhận xét.. + Tình thế lựa chọn của Lão Hạc. 2. Vẻ đẹp của nhân vật này + Giàu yêu thương: con vàng, con trai. + Giàu lòng tự trọng. + Tấm lòng hi sinh cao quý. Viết văn: Mở bài (ví dụ): Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một tác phẩm tiêu biểu xuất sắc viết về người nông dân trong kháng chiến chống Pháp. Đây cũng là truyện ngắn tiêu biểu của nhà văn Kim Lân. Tác phẩm để lại ấn tượng sâu sắc về hình ảnh của nhân vật ông Hai một người nông dân yêu làng - yêu nước sâu sắc với sự hồ hởi, say mê, tin yêu chung thuỷ với kháng chiến với Bác Hồ. Là hình ảnh tiêu biểu của người nông dân giàu lòng tự trọng và tấm lòng hi sinh cao quý..

<span class='text_page_counter'>(275)</span> Ngày soạn: Tiết:120 LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh; - Củng cố tri thức về yêu cầu, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) đã học ở tiết trước. - Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà nắm vững, thành thạo thêm kỹ năng tìm ý, lập ý, kỹ năng viết một bài văn nghị luận về tác phẩm (hoặc đoạn trích). II. THIẾT KẾ BÀI DẠY : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới. Hoạt động của thầy.. Hoạt động của trò. Hoạt động 1: Kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của học sinh - Đặc biệt lưu ý học sinh chuẩn bị kỹ cách làm bài văn nghị luận với 4 bước đều quan trọng không thể bỏ qua bước nào. Hoạt động 2. Luyện tập trên lớp Giáo viên hỏi: Trước một đề bài TLV Học sinh đọc nghị luận như vậy, em phải làm theo kỹ đề bài và những bước nào? tìm hiểu yêu cầu của đề bài.. Ghi bảng I. Chuẩn bị ở nhà 1. Ôn lại phần lý thuyết 2. Đọc lại truyện ngắn: Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. II. Luyện tập trên lớp Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Bước 1: Tìm hiểu đề - Đọc kỹ đề (chú ý từ quan trọng) - Xác định yêu cầu của đề. - Thể loại: Nghị luận. (Cảm nhận về một đoạn trích) - Nội dung: Đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Học sinh phải nêu được những cảm nhận sâu sắc của bản thân và nội dung, nghệ thuật của đoạn trích. Bước 2: Lập dàn ý chi tiết * Mở bàI Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích * Thân bàI Triển khai các luận điểm.

<span class='text_page_counter'>(276)</span> Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các luận điểm, luận cứ, lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu. Giáo viên hỏi: Luận điểm 1 cần triển Học sinh thảo khai những luận cứ nào? luận, trả lời. - Luận điểm 1: Tình cảm cha con sâu nặng: + Luận cứ 1: Cuộc gặp gỡ giữa hai cha con sau tám năm xa cách. Dẫn chứng: Thái độ, tình cảm của bé Thu trước và sau khi nhận ra ông Sáu là cha. + Luận cứ 2: Ở khu căn cứ, tình cảm của ông Sáu thể hiện một cách tập trung nhất, sâu sắc nhất. Dẫn chứng: Tâm trạng của ông Sáu sau khi chia tay con, quá trình ông làm chiếc lược ngà, lời trăn trối của ông trước lúc hi sinh… + Luận cứ 3: Hành trình của cây lược sau khi ông Sáu hi sinh. Luận điểm 2: Nghệ thuật kể chuyện: - Cốt chuyện chặt chẽ với nhiều yếu tố bất ngờ nhưng hợp lý. Giáo viên hỏi: Nghệ thuật kể chuyện của Học sinh thảo + Bé Thu nhận ra cha khi ông Sáu về tác giả hấp dẫn ở những điểm nào? luận, trả lời. thăm nhà sau tám năm xa cách. + Biểu lộ tình cảm nồng nhiệt và xúc động trước lúc chia tay: Sự bất ngờ càng gây hứng thú cho người đọc. + Cuộc gặp gỡ tình cờ nhân vật người kể chuyện với bé Thu (bấy giờ đã thành một cô giao liên dũng cảm) trong một lần ông cùng đoàn cán bộ đi theo đường dây giao liên vượt qua một quãng nguy hiểm ở Đồng Tháp Mười. - Lựa chọn ngôi kể phù hợp: Truyện được kể qua lời của một nhân vật trong tác phẩm: Ông Ba - người bạn thân thiết của ông Sáu. Cách lựa chọn ngôi kể như vậy vừa tạo ra ấn tượng khách quan vừa có sức thuyết phục, bày tỏ sự thông cảm chia sẻ. - Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật (nhất là trẻ thơ) chính xác, hợp lý, tinh tế. - Ngôn ngữ tự nhiên, lời kể hấp dẫn. - Kể xen miêu tả. Giọng kể giàu cảm xúc, chân thực, sinh động, đầy sức.

<span class='text_page_counter'>(277)</span> thuyết phục. * Kết bài - Đoạn trích diễn tả chân thực, cảm động về tình cha con thắm thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, xây dựng tình huống bất ngờ, tự nhiên hợp lý, cách miêu tả tính cách nhân vật đặc sắc, thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả: cảm thông, sẻ chia, trân trọng..

<span class='text_page_counter'>(278)</span> Ngày soạn: Tiết:121 Bài 24: SANG THU (Hữu Thỉnh) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu. - Bồi dưỡng tình cảm tâm hồn yêu thiên nhiên, cảm nhận sự chuyển đổi tinh tế của thiên nhiên. - Rèn luyện năng lực cảm thụ thơ ca cho học sinh. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. HĐ 1: Đọc - Tìm hiểu chung về văn I. Đọc - Tìm hiểu chung về văn bản. Học sinh trình bản Giáo viên yêu cầu học sinh nêu những bày 1. Tác giả, tác phẩm nét khái quát về tác giả. a. Tác giả Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm Giáo viên: Vấn đề nghị luận trong văn 1942. bản trên là gì? Quê: Tam Dương - Vĩnh Phúc - Nhập ngũ năm 1963, rồi trở thành cán bộ tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu sáng tác thơ. - Tham gia ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khoá: III, IV, V. - Từ năm 2000, là Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam. - Hữu Thỉnh là người viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn về mùa thu: cảm giác bâng khuâng; vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Giáo viên yêu cầu Học sinh nêu hoàn Học sinh trình b, Tác phẩm cảnh sáng tác thơ. bầy - Bài thơ được sáng tác vào cuối năm 1977, in lần đầu tiên trên báo Văn nghệ. Sau đó được in lại nhiều lần trong các tập thơ..

<span class='text_page_counter'>(279)</span> Giáo viên: Bài thơ viết theo thể thơ nào?. - Bài thơ rút từ tập Từ chiến hào đến thành phố, NXB văn học,Hà Nội, 1991. - Thể thơ: Ngũ ngôn (5 chữ) 2. Đọc, tìm hiểu chú thích - Đọc bài thơ - Chú thích (SGK). Giáo viên đọc mẫu, sau đó hướng dẫn Học sinh đọc Học sinh đọc: Giọng đọc chậm rãi, rõ phần Chú thích ràng, mạch lạc, phù hợp với thể thơ 5 trong SGK. chữ. HĐ 2. Đọc - hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản Khổ thơ 1 Giáo viên: Phân tích những hình ảnh Học sinh đọc Bỗng nhận ra hương ổi hình tượng thể hiện sự biến đổi của đất khổ thơ 1 Phả vào trong gió se trời sang thu ở khổ thơ đầu. Sương chùng mình qua ngõ Hình như thu đã về. (Giáo viên bình ngắn: Những giọt - Tín hiệu của mùa thu đã về (sự sương trong suốt long lanh như những chuyển mùa cuối hạ đầu thu). giọt lưu li đã xuất hiện vào những buổi + Gió se: Gió nhẹ khẽ, hơi lạnh sớm mai chuyển động chầm chậm nơi chỉ có ở mùa thu. đường thôn ngõ xóm). + Hương ổi: Đầu thu (cuối tháng 7 đầu tháng 8) mùa ổi chín rộ. Giáo viên: Em cảm nhận được gì qua Từ “phả”: Hương ổi ở độ đậm nhất các từ: Bỗng, hình, như, phả? thơm nồng quyến rũ, hoà vào gió heo may của mùa thu lan toả khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát, của những trái ổi chín vàng - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái ngọt ở nông thôn Việt Nam. + Cùng với gió se: Là những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc nhẹ nhàng như “cố ý” chậm lại thong thả nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu. Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn, có cảm nhận riêng của nhẹ nhàng, thong thả qua ngưỡng cửa (qua ngõ) của mùa thu vậy (ngõ thực và cũng là cửa ngõ thời gian thông giữa hai mùa). - Kết hợp một loạt các từ: “Bỗng phả - hình như “thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng -.

<span class='text_page_counter'>(280)</span> Học sinh đọc diễn cảm khổ thơ 2. Giáo viên: Em hãy phân tích khổ thơ 2 Học sinh thảo thấy được sự tinh tế của nhà thơ về luận, trình bày những biến chuyển của không gian lúc ý kiến, nhận sang thu. xét, bổ sung. Giáo viên: Hình ảnh nào em thấy ấn tượng nhất? Vì sao?. cảm nhận tinh tế của tác giả tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của tạo vật đã thấp thoáng hồn người sang thu: chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng, chín chắn, điềm đạm. * Giáo viên chốt: Khổ thơ nói lên những cảm nhận ban đầu của người nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời. Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình (hương, gió), mờ ảo (sương chùng chình), nhỏ hẹp và gần (ngõ). Khổ thơ 2 Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu. + Dòng sông thướt tha mềm mại, hiền hoà trôi một cách nhàn hạ, thanh thản, gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên mùa thu. + Những cánh chim chiều bắt đầu vội vã tìm về tổ trong những buổi hoàng hôn (không còn nhởn nhơ rong chơi hoài bởi tiết trời mùa hạ). + Hình ảnh đám mây mùa hạ với sự cảm nhận đầy thú vị, sự liên tưởng độc đáo “vắt nửa mình sang thu”: Cảm giác giao mùa được diễn tả cụ thể và tinh tế bằng một hình ảnh đám mây của mùa hạ cũng như đang bước vào ngưỡng cửa của mùa thu vậy. Dường như giữa mùa hạ và mùa thu có một ranh giới cụ thể, hữu hình, hiển hiện, liên tưởng đầy thú vị không chỉ cảm nhận thị giác mà là sự cảm nhận bằng chính tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết của Hữu Thỉnh. Tóm lại: Bằng sự cảm nhận qua.

<span class='text_page_counter'>(281)</span> nhiều giác quan, sự liên tưởng thú vị bất ngờ, với tâm hồn nhạy cảm tinh tế của tác giả, tất cả không gian cảnh vật như đang chuyển mình từ từ điềm tĩnh bước sang thu. Khổ thơ 3 Học sinh đọc Vẫn còn bao nhiêu nắng khổ thơ 3 Đã vơi dần cơn mưa… Giáo viên: Em hiểu về cái năng của - Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn thời điểm giao mùa này như thế nào? sáng nhưng đã nhạt dần (tuy Theo em, nét riêng của thời điểm giao không còn nét tươi mới của đầu mùa hạ - thu này được tác giả thể hiện hạ), nắng đã yếu dần bởi gió se đã đặc sắc nhất qua hình ảnh câu thơ Học sinh thảo đến. Không gian đó, cảm giác thời nào? luận, trình bày điểm đó thật thú vị. Giáo viên: Hình ảnh được gợi tả trong - Cơm mưa mùa hạ thường nhanh hai câu thơ cuối có gì đặc sắc? bất ngời chợt đến rồi chợt đi. Tác Giáo viên: Hai câu thơ mang đậm tính giả dùng từ “vơi” có giá trị gợi tả suy nghĩ, triết lí, phù hợp với không như sự đong đếm những vật có gian vào thu - những âm thanh sôi khối lượng cụ thể để diễn tả cái số động mạnh mẽ của mùa hạ vơi dần, lượng vô định - diễn tả cái thưa thưa dần, để lại cảnh thanh bình yên ả dần, ít dần, hết dần những cơn của mùa thu, gợi tả trong nhịp sống sôi mưa rào ào ạt bất ngờ của mùa hạ. động của thời hiện tại. Mỗi khi ta dừng Tát cả đều chầm chậm, từ từ, lại suy ngẫm về cuộc sông, ta sẽ có không vội vá, không hối hả. thêm về những chiêm nghiệm mới. Hai câu thơ cuối: Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi - Ý nghĩa tả thực: + Hình tượng sấm thường xuất hiện nhiều và bất ngờ đi liền với những cơn mưa rào chỉ có ở mùa hạ (sấm cuối mùa, sấm cuối hạ cũng bớt đi, ít đi lúc sang thu). + Hàng cây cổ thụ, cảnh vật thiên nhiên vào thu không còn giật mình, bất ngờ bởi tiếng sấm mùa hạ. - Nghĩa ẩn dụ (đầy tính suy ngẫm) + Sấm: Những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời..

<span class='text_page_counter'>(282)</span> + Hàng cây đứng tuổi: Hình ảnh gợi tả những con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng trầm của cuộc đời. Qua đó, con người càng trở nên vững vàng hơn. Hoạt động 3. Tổng kết III. Tổng kết Giáo viên: Hãy nêu những nét khái Học sinh nêu Nghệ thuật: quát về nội dung và nghệ thuật của bài những nét thơ. chính trong - Thể thơ 5 chữ. Nhịp thơ chậm, phần Ghi nhớ. âm điệu nhẹ nhàng. - Nhiều từ có giá trị gợi tả, gợi cảm sâu sắc. - Sự cảm nhận tinh tế, thú vị, gợi những liên tưởng bất ngờ. - Hình ảnh chọn lọc mang nét đặc trưng của sự giao mùa hạ - thu. Nội dung Từ cuối hạ sang đầu thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giày sức biểu cảm trong bài Sang thu. - Lòng yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ Hữu Thỉnh..

<span class='text_page_counter'>(283)</span> Ngày soạn: Tiết:122 NÓI VỚI CON (Y Phương) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua lời thơ của Y Phương. - Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh, cụ thể và gợi cảm của thơ ca miền núi. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về văn bản Giáo viên yêu cầu học sinh nêu vài nét về tác giả. Giáo viên diễn giải:. Hoạt động của trò. Ghi bảng. I. Tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả - tác phẩm a. Tác giả - Y Phương sinh năm 1948, tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước. - Quê: Trùng Khánh - Cao Bằng, dân tộc Tày. - 1993: Chủ tịch hội văn nghệ Cao Bằng. - Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy đầy hình ảnh của con người miền núi. b. Tác phẩm Giáo viên: Hãy nêu hoàn cảnh ra đời Bài thơ trích trong cuốn “Thơ Việt của tác phẩm Học sinh trình Nam (1945 - 1985), NXB Giáo bày dục, 1997 c. Chủ đề bài thơ Giáo viên: Văn bản trên đề cập đến Lời người cha nói với con về lòng vấn đề gì? Học sinh trình yêu thương con cái, ước mong thế bầy, nhận xét hệ mai sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương là tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam suốt bao đời nay. 2. Đọc và tìm hiểu chú thích (SGK).

<span class='text_page_counter'>(284)</span> Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài Học sinh trình thơ và tìm hiểu phần chú thích trong bầy bố cục của SGK. văn bản. Giáo viên: Văn bản gồm mấy phần, ý của mỗi phần là gì?. Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản Giáo viên: Em hãy đọc đoạn 1 của bài thơ và cho biết ý chính của đoạn thơ này là gì? Giáo viên: Bốn câu đầu giúp em hình dung được điều gì?. Giáo viên: Em hãy đọc những câu thơ tiếp theo ở đoạn 1. Những câu thơ này diễn tả nội dung gì?. 3. Bố cục của văn bản Văn bản có thể chia làm hai phần: - Phần 1 (từ đầu đến “ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”): Con lớn lên trong tình yêu thương sự nâng đỡ của cha mẹ trong cuộc sống lao động của quê hương. - Phần 2 (còn lại): Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ bền bỉ với truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống đó. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương Học sinh trả Chân phải bước tới cha lời. Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước chạm tiếng cười. - Hình dung đứa trẻ đang tập đi từng bước chập chững đầu tiên trong sự chờ đón, mừng vui của cha mẹ. - Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt. Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút. Con lớn lên từng ngày trong sự yêu thương, nâng đón và mong chờ của cha mẹ. - Diễn tả sự trưởng thành của con trong cuộc sống lao động, trong thiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương. Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Học sinh phát - Hình ảnh thơ vừa gợi công việc biểu, giáo viên lao động cụ thể qua việc miêu bổ sung. “đan lờ, ken vách nhà” vừa diễn tả được chất thơ của cuộc sống lao động hồn nhiên ấy bằng cách sử dụng những động từ (cài, ken) đi kèm với các danh từ (nan hoa câu hát) tạo thành những kết cấu.

<span class='text_page_counter'>(285)</span> từ ngữ giàu sức khái quát, diễn tả tuy mộc mạc mà gợi cảm về cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của người dân lao động miền núi. Giữa cuộc sống lao động cần cù ấy con từng ngày lớn lên. Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. Vẫn bằng cách diễn tả mộc mạc, gợi cảm mạnh mẽ, tác giả đã thể hiện khung cảnh núi rừng quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã chở che nuôi dưỡng con cả tâm hồn và lối sống. 2. Những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và mong muốn của người cha với con Giáo viên: Đó là những đức tính cao - Bền gan, vững chí: đẹp nào? Nhận xét về cách nói đó? Học sinh trả Cao đo nỗi buồn lời, nhận xét, Xa nuôi chí lớn. bổ sung. - Yêu tha thiết quê hương: Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói. - Mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt: Sống như sông như suối Nguời đồng mình thô sơ da thịt - Mạnh mẽ giàu chí khí- niềm tin: Người đồng mình tự đập đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục. Tóm lại, cách nói của người dân miền núi diễn đạt và cụ thể (ví von so sánh cũng cụ thể có lúc như mơ hồ, đằng sau cái diễn đạt có lúc như mờ hồ lại là sự chính xác hợp lý), sức gợi cảm đặc biệt bộc lộ nội dung đặc sắc: Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê h ương thì làm phong tục..

<span class='text_page_counter'>(286)</span> Giáo viên: Nói với con về những đức tính tốt đẹp của người đồng mình người cha muốn nói với con điều gì?. Giáo viên: Từ đó, người cha muốn gợi cho con tình cảm gì đối với quê hương?. Hoạt động 3: Tổng kết Giáo viên: Hãy nêu cảm nhận về nghệ thuật, nội dung của bài thơ và rút ra bài học, suy nghĩ của em? Học sinh trình bày nhận xét, giáo viên căn cứ vào phần Ghi nhớ trong SGK để tổng kết lại bài.. Qua cách viết cách nói ấy ta thấy được niềm tự hào của người cha khi nói với con về quê hương mình. “Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”. - Từ việc diễn tả “người đồng mình” sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc, đói nghèo. Từ đó người cha mong muốn con phải có nghĩa tình chung thuỷ với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí, niềm tin của mình, đồng thời mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn dò con cần tự tin mà vững bước trên đường đời. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật Hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa có sức gợi cảm khái quát, cách nói mộc mạc, so sánh cụ thể, thể hiện cách nói đặc trưng của đồng bào miền núi. - Lời thơ trìu mến tha thiết, điệp từ như điểm nhấn lời dặn dò ân cần, tha thiết của người cha. 2. Nội dung Qua lời người cha nói với con, nhà thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi - gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống..

<span class='text_page_counter'>(287)</span> Ngày soạn: Tiết:123 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. Hoạt động 1: - Phân biệt nghĩa tường I. Phân biệt nghĩa tường minh minh và hàm ý. Học sinh lắng và hàm ý Giáo viên: Em hãy đọc đoạn trích SGK nghe 1. Ví dụ: (74 - 75). Qua câu “Trời ơi, chỉ còn (SGK, tr 74 - 75) năm phút!”, em hiểu anh thanh niên - Trời ơi, chỉ con năm phút! muốn nói điều gì? Vì sao anh không Anh thanh niên muốn nói: anh rất nói thẳng điều đó với họa sĩ và cô gái? tiếc vì thời gian còn lại quá ít. Nhưng anh không muốn nói thẳng điều đó, có thể vì ngại ngùng, vì muốn che giấu tình cảm của mình. Câu thứ hai: - Ồ! Cô còn quên chiếc mùi xoa đây này. Giáo viên: Trong câu thứ hai (Ồ! Cô Câu nói thứ 2 của anh thanh niên còn quên chiếc mùi xoa đây này) của không chứa ẩn ý mà thể hiện trực anh thanh niên có ý gì khác không? Học sinh thảo tiếp ý muốn nói về điều đó. luận, trả lời Giáo viên: Nội dung truyền đạt ở câu 1 2. Ghi nhớ gọi là nghĩa hàm ẩn. Nghĩa tường minh: Là phần thông Nội dung truyền đạt ở câu thứ 2 gọi là báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ nghĩa tường minh. ngữ trong câu. Vậy em hiểu thế nào là nghĩa tường Hàm ý: Là phần thông báo tuy minh và hàm ẩn? không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu, nhưng có thể suy ra từ ngữ trong câu nên có hai đặc tính: Giáo viên lưu ý cho học sinh Lưu ý: Hàm ý là nội dung thông báo trong câu nói nhưng lại không được nói ra bằng những từ ngữ trong câu nên có hai đặc tính :.

<span class='text_page_counter'>(288)</span> Hoạt động 2: Luyện tập Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và phân tích yêu cầu bài tập 1. - Câu nào cho thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên? Từ ngữ nào giúp em cảm nhận được điều ấy? Giáo viên: Tìm những từ ngữ diễn tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn. Thái độ ấy giúp em đoán ra điều gì liên quan tới chiếc mùi xoa? - Giáo viên diễn giải thêm: Cô gái ngượn vì anh thanh niên thì ít, vì anh thật thà tới mức vụng về, mà cô ngượng với ông hoạ sĩ dày dạn kinh nghiệm kia nhiều hơn đến mức gọi là: “ngượng đỏ chín mặt”. Đây cũng là đặc trưng của “ngôn ngữ hình tượng”. Giáo viên: Trong bài tập 2, câu của ông hoạ sĩ” (“Tuổi già cần nước chè, ở Lào Cai đi sớm quá”) có hàm ý gì?. - Hàm ý có thể giải đoán được: Người nghe có năng lực thì có thể đoán ra hàm ý trong lời nói có chứa hàm ý. - Hàm ý có thể chối bỏ được: Người nói luôn luôn có thể chối bỏ rằng họ không thông báo hàm ý nào đó trong lời nói của mình, tức là người nói có thể không chịu trách nhiệm về hàm ý chứa trong lời nói của chính họ (chối bỏ trách nhiệm). Khi giao tiếp phải thận trọng chú ý đến tình huống giao tiếp. II. Luyện tập 1. Bài tập 1 a. Câu: “Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy” cho thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên. Đây là cách dùng “hình ảnh” để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật. b. Trong câu cuối đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan tới chiếc mùi xoa là: - Mặt đỏ ửng (ngượng). - Nhận lại chiếc khăn (không tránh được). - Quay vội đi (quá ngượng). Qua các hình ảnh này, có thể thấy cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng. Cô ngượng vì định kín đáo để chiếc khăn lại làm kỷ vật cho người thanh niên, thế mà anh Học sinh thảo lại quá thật thà, tưởng cô bỏ quên luận, trả lời. nên gọi cô để trả lại.. Giáo viên: Trong bài tập 3, câu nào của bé Thu có chứa hàm ý? Hàm ý đó là gì? Học lời. Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh làm bài tập 4 theo cách thức tương tự.. sinh. 2. Bài tập 2 Hàm ý của câu in đậm trong đoạn văn: Tuổi già cần nước chè, ở Lào trả Cai đi sớm quá.. Hàm ý: “Ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy”. 3. Bài tập 3 Câu chứa hàm ý: Cơm chín rồi. Hàm ý: Bé Thu muốn bảo ông Sáu vô ăn cơm..

<span class='text_page_counter'>(289)</span> Ngày soạn: Tiết:124 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Hiểu rõ thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Nắm vững các yếu cầu đối với một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. HĐ 1: Tìm hiểu bài nghị luận về một I. Tìm hiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Học sinh lắng bài thơ, đoạn thơ. nghe 1. Ví dụ Văn bản: “Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời” (SGK, tr 77). 2. Nhận xét Giáo viên: Vấn đề nghị luận của văn Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa bản này là gì? xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. Giáo viên: Văn bản nêu lên những luận Học sinh nêu Bố cục: 3 phần điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong luận điểm của Mở bài (đoạn 1): Giới thiệu bài bài thơ “Mùa xuân cho nhỏ”? Người văn bản và tìm thơ, bước đầu đánh giá, khái quát viết đã sử dụng những luận cứ nào để bố cục, nhận cảm xúc của bài. làm sáng tỏ các luận điểm đó? xét, bổ sung. Thân bài (5 đoạn tiếp theo): Hệ thống luận điểm, luận cứ: - Luận điểm 1: Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa, trong đó, hình ảnh nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu. - Luận điểm 2: Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha trìu mến của nhà thơ: Luận cứ: + Một loạt những hình ảnh: * Dòng sông * Bông hoa tím.

<span class='text_page_counter'>(290)</span> Giáo viên: Các luận cứ trong từng đoạn có làm nổi bật được có làm nổi bật được luận điểm không?. Giáo viên: Em hãy nhận xét về bố cục của văn bản. Giáo viên: Em hãy nhận xét về cách diễn đạt của bài văn?. Giáo viên: Văn bản trên nghị luận về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải. Vậy theo em thế nào là nghị luận về một bài thơ? Đoạn thơ?. * Lộc + Âm thanh + Ngôn từ + Liên tưởng mùa xuân của đất nước 4 ngàn năm - Luận điểm 3: Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến được nối kết tự nhiên với hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên, đất nước. Luận cứ: + Hình ảnh thơ đặc sắc. + Cảm xúc - giọng điệu trữ tình + Biện pháp nghệ thuật của bài thơ - kết cấu bài thơ. Kết bài (đoạn cuối): Khái quát giá trị, ý nghĩa bài thơ mùa xuân nho nhỏ. - Các luận cứ là các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, giọng điệu và kết cấu bài thơ. Các luận cứ trong từng đoạn đã làm sáng tỏ các luận điểm. - Bố cục: Đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) tuy đây là một văn bản ngắn. Giữa các phần của văn bản có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt. - Người viết đã trình bày những cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tin yêu, bằng tình cảm thiết tha trìu mến. Lời văn toát lên những rung động trước sự đặc sắc của hình ảnh, giọng điệu thơ, sự đồng cảm với nhà thơ Thanh Hải. 3. Ghi nhớ Học sinh đọc - Nghị luận về một bài thơ, đoạn phần Ghi nhớ thơ là trình bày nhận xét, đánh giá trong SGK. của mình về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ ấy. - Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu,… Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét,.

<span class='text_page_counter'>(291)</span> đánh giá cụ thể, xác đáng. - Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết. Hoạt động 2. Luyện tập II. Luyện tập Giáo viên: Ngoài các luận điểm đã nêu Bài luyện tập trong SGK, tr 79 về hình ảnh mùa xuân trong văn bản, Có thể bổ sung một số luận điểm: em hãy tìm thêm các luận điểm khác về Học sinh thảo - Kết cấu bài thơ chặt chẽ cân đối: bài thơ? luận, nêu ý Mở đầu là mùa xuân đất nước, kết kiến, nhận xét, thúc lại là một giai điệu dân ca. bổ sung - Giọng điệu trữ tình của bài thơ chân thành tha thiết. - Ước nguyện cống hiến hoà nhập của Thanh Hải..

<span class='text_page_counter'>(292)</span> Ngày soạn: Tiết:125 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Biết cách viết bài nghị luận về đoạn, bài thơ cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước. - Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ; cách tổ chức, triển khai các luận điểm. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Tìm hiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Học sinh đọc các đề bài trong SGK (tr. 79, 80) Giáo viên: Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào?Các từ trong đề bài như phân tích, cảm nhận, suy nghĩ… biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm?. Giáo viên hướng dẫn học sinh tự ra một số đề, giáo viên nhận xét, sửa chữa cho học sinh. Giáo viên lưu ý học sinh: để làm tốt bài văn nghị luận này các em phải có những cảm nhận suy nghĩ riêng và diễn giải - chứng minh các cảm nhận, ý kiến ấy một cách có căn cứ qua việc cảm thụ đúng và sâu sắc tác phẩm.. Ghi bảng I. Đề bài nghị luận về một đoạn bài thơ. 1. Đọc đề bài SGK 2. Nhận xét Có thể xếp các đề đã cho vào hai dạng: + Đề bài đã định hướng tương đối rõ (đề 1, đề 6: Phân tích đoạn thơ; đề 2,3,5,8: Suy nghĩ, cảm nhận về đoạn thơ, bài thơ. Tâm trạng cảm xúc của tác giả Các đề này có lệnh (nêu yêu cầu). + Đề bài đòi hỏi người viết tự khuôn hẹp, tự xác định để tập trung vào hướng nào, vào phương diện nào đáng chú ý nhất của đối tượng (đề 4, đề 7) Các đề này không có lệnh. Ví dụ: - Tình đồng chí đồng đội qua bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. - Cảm nhận về hình tượng những chiếc xe không kính trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật..

<span class='text_page_counter'>(293)</span> Hoạt động 2. Tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Giáo viên hướng dẫn học sinh các bước làm bài văn nghị luận, cách tổ chức khiển khai các luận điểm:. Giáo viên yêu cầu học sinh tìm yêu cầu của đề.. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ý bằng cách thảo luận các yêu cầu hoặc câu hỏi trong SGK: - Đọc kỹ bài thơ để xác định những biểu hiện của tình yêu quê hương cùng những biểu hiện của nó. - Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào, ở địa điểm nào trong tâm trạng như thế nào? Giáo viên gọi một học sinh đọc câu hỏi và một học sinh trả lời để tìm ý sau khi đã thảo luận. Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn bài. Giáo viên: Yêu cầu học sinh đọc phần dàn bài SGK. Giáo viên: Phần mở bài phải giới thiệu những gì?. - Phần thân bài nêu mấy luận điểm? Trong mỗi luận điểm đó phải nên những luận cứ nào?. - Suy nghĩ của em về tình bà cháu trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt. II. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1. Ví dụ a) Đề bài Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh. * Tìm hiểu đề: - Thể loại: Nghị luận (phân tích). - Nội dung: Những biểu hiện của tình yêu quê hương. - Giới hạn: Trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh. * Tìm ý: - Trong xa cách nhà thơ luôn nhớ về quê hương bằng tất cả tình cảm tha thiết. trong sáng, đầy thơ mộng của mình. - Hình ảnh làng quê hiện lên qua nỗi nhớ của nhà thơ: + Cảnh thuyền cá ra khơi. + Cảnh trở về. + Cảnh nghỉ ngơi. - Nỗi nhớ tha thiết khi xa quê. b. Lập dàn bài. * Mở bài: - Quê hương là nguồn cảm hứng suốt cuộc đời thơ Tế Hanh, đây cũng là đề tài thành công nhất của anh. - Bài thơ “Quê hương” làm sống lại một làng chài ven biển với tất cả nỗi nhớ và tình yêu quê hương tha thiết. * Thân bài: - Khái quát chung về bài thơ: một tình yêu tha thiết, trong sáng, đậm.

<span class='text_page_counter'>(294)</span> - Nhà thơ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật ngôn từ, giọng điệu, hình ảnh ra sao?. chất lý tưởng, lãng mạn (phân tích chi tiết: các biểu hiện của nỗi nhớ quê hương của nhà thơ). Tình yêu quê hương thể hiện qua hồi ức về quê hương, hồi ức về cảnh dân làng ra khơi đánh cá: - Khung cảnh thiên nhiên khi ra khơi. + Buổi bình minh đẹp trời. - Khí thế ra khơi: Vẻ đẹp trẻ trung giàu sức sống, đầy khí thế vượt trường giang. + Con thuyền và cánh buồm mang vẻ đẹp hùng tráng. * Hồi ức về cảnh làng chài đón thuyền cá trở về: đông vui, tấp nập, no đủ. * Hồi ức về cảnh làng chài sau những ngày ra khơi. + Cảnh nghỉ ngơi bình yên. + Vẻ đẹp của những con người lao động làng chài: vừa mang một vẻ đẹp khoẻ khoắn vừa mang vẻ đẹp thơ mộng. Tình yêu quê hương của tác giả thể hiện trong nỗi nhớ tha thiết về làng quê khi xa quê: + Hình ảnh đọng lại: vẻ đẹp, sức mạnh mùi nồng mặt của quê hương. + Giọng điệu trữ tình của bài thơ thể hiện nỗi nhớ chân thành tha thiết.. Giáo viên: Phần kết luận phải nêu những gì? - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách triển khai luận diểm ua văn bản “Quê hương trong tình thương nỗi nhớ”. * Kết bài: Bài thơ là tình yêu quê hương tha thiết ngọt ngào của một tâm hồn trẻ trung, đầy thơ mộng - Tế Hanh. - Giọng thơ tràn đầy cảm xúc, hình ảnh đặc sắc, ngôn từ bình dị… c. Viết bài.

<span class='text_page_counter'>(295)</span> Học sinh về nhà viết thành bài văn hoàn chỉnh, đọc lại bài viết sửa chữa: 2. Cách tổ chức triển khai luận đim Học sinh đọc a. Văn bản: “Quê hương trong tình văn bản thương nỗi nhớ”. b. Nhận xét: Giáo viên: Văn bản chia làm mấy - Văn bản có bố cục chặt chẽ, phần? mạch lạc gồm ba phần; Nội dung của phần mở bài? - Phần thân bài người viết đã trình bày * Phần mở bài (đoạn 1): những nhận xét gì về tình yêu quê + Nêu ý kiến đánh giá về tác giả: hương trong bài thơ “Quê hương”? chỉ ra dòng cảm xúc dạt dào lai Những suy nghĩ ấy được dẫn dắt khẳng láng chảy suốt đời thơ Tế Hanh. định bằng cách nào, được liên kết với + Đánh giá tác phẩm cần bình phần Mở bài và Kết bài ra sao? luận: quê hương của tác giả: tình yêu tha thiết, trong sáng, thơ mộng. - Những hình ảnh đẹp khi ra khơi. - Cảnh trở về tấp nập no đủ. - Hình ảnh người dân chài giữa đất trời lộng gió với vị nồng mặn của biển khơi. Giáo viên: Văn bản có tính thuyết phục - Hình ảnh ngôn từ của bài thơ hấp dẫn không? Vì sao? giàu sức gợi cảm, thể hiện một Học sinh thảo tâm hồn phong phú, rung động luận theo tổ cử tinh tế. đại diện trả lời. * Kết bài: Khẳng định sức hấp dẫn của bài thơ và ý nghĩa bồi dưỡng tâm hồn người đọc. Nhận xét: Những suy nghĩ ý kiến của người viết luôn được gắn với sự phân tích bình giảng cụ thể, hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu của bài thơ. Giáo viên hỏi: Từ việc tìm hiểu văn - Phần thân bài được nối kết với bản trên em có thể rút ra bài học gì phần mở bài một cách chặt chẽ, tự qua cách làm bài nghị luận văn học nhiên, đó chính là sự phân tích, này? chứng minh làm sáng tỏ nhận xét bao quát đã nêu ở phần Mở bài. Từ các luận điểm này đã dẫn đến phần Kết bài đánh giá sức hẫp dẫn, khẳng định ý nghĩa bài thơ. - Văn bản tuy ngắn nhưng tác giả đã tập trung trình bày những nhận xét, đánh giá về những giá trị đặc.

<span class='text_page_counter'>(296)</span> Hoạt động 3: Luyện tập Giáo viên: Em hãy tìm hiểu đề và tìm ý cho đề bài trên? Gợi dẫn: Đoạn thơ có vị trí như thế nào trong bài thơ? Sự biến chuyển của đất trời vào thu được Hữu Thỉnh cảm nhận bắt đầu từ đâu qua những hình ảnh hiện tượng gì, được diễn tả qua những hình ảnh đặc sắc nào?. sắc nổi bật về nội dung, cảm xúc, nghệ thuật của bài thơ, đặc biệt là những nét đặc trưng của thơ trữ tình. - Bố cục rõ ràng mạch lạc: Học sinh đọc 3. Ghi nhớ Ghi nhớ trong * Bài nghị luận về một bài thơ, SGK đoạn thơ cần có bố cục mạch lạc theo cách phần: - Mở bài: + Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ. + Bước đầu nêu nhận xét đánh giá của mình (nếu là đoạn thơ cần nêu rõ vị trí của đoạn thơ trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó). - Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. - Kết bài Khái quát giá trị ý nghĩa, của đoạn thơ, bài thơ. * Bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ cần nêu lên được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung, cảm xúc… của tác phẩm. III. Luyện tập. Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. 1. Tìm hiểu đề, tìm ý - Nghị luận về một đoạn thơ, khổ thơ đầu bài Sang thu. - Tìm ý: Những tín hiệu của sự giao mùa cuối hạ đầu thu: + Hương vị: Hương ổi. + Không gian: Gió heo may se.

<span class='text_page_counter'>(297)</span> Giáo viên hướng dẫn Học sinh lập dàn ý theo bố cục 3 phần (Phân công theo tổ, tổ 1 phần Mở bài, tổ 2 - 3 phần Thân bài, tổ 4 phần Kết bài), sau đó cử đại diện trình bày.. lạnh. + Hình ảnh: Sương chùng chình qua ngưỡng của mùa thu. 2. Lập dàn ý - Mở bài: + Giới thiệu tác giả + Đánh giá nội dung bài thơ + Nêu vị trí và ý nghĩa khái quát của đoạn trích. - Thân bài: + Cảnh sang thu của đất trời: Bắt đấu từ hương ổi chín thơm - từ “phả” gợi hương thơm như sánh lại vì đậm và vì cơn gió se đang truyền hương thơm đi náo nức. Sương đang chùng chình qua ngõ vừa mơ hồ vừa động gợi tả cả gió và hương và cả tình ngõ thựcvà là cửa ngõ của thời gian thông giữa hai mùa. Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình (hương gió sương mờ ảo) + Cảm xúc của thi sĩ: * Bằng những cảm giác cụ thể và tinh tế qua các giác quan. * Cảm nhận của nhà thơ có phần khá đột ngột và bất ngờ, sững sờ trước cảnh sang thu. * Đã nhận ra những dấu hiệu đặc trưng của mùa thu (hương thu, gió thu, sương thu) mà vẫn mơ hồ chưa thể tin( hình như thu đã về). Đây là những ấn tượng tổng hợp về những cảm giác riêng ở trên nhưng vẫn là suy đoán bằng cảm giác mơ hồ hợp với cảnh giao mùa, chưa rõ rệt. * Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật..

<span class='text_page_counter'>(298)</span> * Từng cảnh sang thu của tạo vật đã thấp thoáng hồn người sang thu: chùng chình, bịn rịn, lưu luyến , bâng khuâng chín chắn điềm đạm. - Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ đặt trong mối quan hệ với bài thơ( có thể lồng cảm xúc)..

<span class='text_page_counter'>(299)</span> Ngày soạn: Tiết:126 Bài 25: MÂY VÀ SÓNG (Ra- bin-đra- nát- Ta- go) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh: - Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử. - Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. Hoạt động 1. Đọc - tìm hiểu I. Đọc - tìm hiểu chung về văn bản chung về văn bản 1. Tác giả - tác phẩm Giáo viên: Nêu vài nét về tác giả? Học sinh trả * Tác giả: Ta- go(1861- 1941) lời. Giáo viên diễn giải: Ta -go là nhà - Là nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ. thơ mất mát nhiều trong cuộc sống - Sinh ra ở Can- cút- ta ( Ben- gan), làm gia đình trong vòng 6 năm ông đã thơ rất sớm, từng du học nhiều nước. mất đi những người thân yêu nhất: - Sự nghiệp sáng tác đồ sộ (52 tập thơ, vợ, con gái, cha, anh và con trai, 42 vở kịch, 12 bộ tiểu thuyết, khoảng cũng chính vì sự mất mát đó khién 100 truyện ngắn), được nhận giải cho tình cảm gia đình đã trở thành thưởng Nô - ben (1913). một trong những đề tài quan trọng - Thơ của ông đa dạng về nội dung nhất trong thơ Ta- go. hình thức, thể hiện sự kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn giữa hiện tại và truyền thống, quốc tế và dân tộc. Ta -go là nhà văn châu Á + Tinh thần nhân văn cao cả, tính chất đầu tiên được giải thưởng Nô - ben trữ tình, triết lí nồng đượm. (1913) với tập “Tơ dâng”. Giáo viên : Giới thiệu vài nét về tác + Thơ của ông còn sử dụng thành công phẩm. những hình ảnh của thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. Giáo viên: Chú ý đọc bài thơ: Thơ * Tác phẩm: “Mây và sóng” được viết dịch, dòng thơ nối tiếp, câu thơ dài bằng tiếng Ben- gan, in trong tập Si-su cần ngắt nhịp cho đúng, giọng nhẹ (Trẻ thơ), xuất bản năm 1909, được tác nhàng, tha thiết rủ rỉ như kể giả dịch sang tiếng Anh, in trong tập chuyện. “Trăng non”, xuất bản năm 1915. 2. Đọc 3. Bố cục: 2 phần:.

<span class='text_page_counter'>(300)</span> Giáo viên: Em hãy tìm hiểu bố cục bài thơ?. Hoạt động 2. Đọc - hiểu văn bản Giáo viên:Em hãy lí giải vì sao phần thứ nhất được mở đầu bằng cụm từ “mẹ ơi”, phần thứ hai lại không? Vị trí từ “mẹ” trong bài thơ? Giáo viên: Nếu bài thơ không có phần 2 thì ý thơ có trọn vẹn và đầy đủ không? Giáo viên; Hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau về số dòng thơ- về cách xây dựng hình ảnh- về cách tổ chức khổ thơ giữa hai phần và phân tích tác dụng cuả chỗ giống khác nhau đó trong việc thể hiện chủ đề?. Giáo viên:Ngoài cụm từ “Mẹ ơi”, Học sinh hai phần của bài thơ có cấu tạo lời. giống nhau như thế nào? Giáo viên: Hướng dẫn Học sinh tìm hiểu bài thơ theo trình tự: - Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng. - Lời chối từ của em bé. - Trò chơi do em bé sáng tạo ra. Giáo viên: Những người sống trên mây đã nói gì với em bé? Thế giới của họ có gì hấp dẫn, được thể hiện qua những hình ảnh thơ nào?. - Phần 1 (Từ đầu đến “xanh thẳm”): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của mây và trò chơi do em tưởng tượng ra. - Phần 2 ( còn lại): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của sóng và trò chơi do em tự sáng tạo ra. II. Đọc - hiểu văn bản Từ “mẹ ơi” đứng ở đầu đoạn 1 mà không đứng ở đầu đoạn 2 sẽ làm nổi bật hơn đối tượng đối thoại, cũng là đối tượng biểu cảm của em bé là mẹ, mặc dù mẹ không xuất hiện, không phát ngôn - em bé thể hiện tình cảm của mình một cách tự nhiên, liền mạch (xét về cấu trúc đối xứng giữa 2 phần) có thể xem đây là hai lượt thoại, do đó phần thứ hai là đợt sóng lòng dâng lên lần thứ hai của em bé chứ không phải lần thứ hai trong bố cục tác phẩm.. Thêm một từ “ mẹ ơi” ở đầu đoạn hai là không cần thiết- sự thổ lộ ở đây là thổ lộ trong tình huống có thử thách, do đó có 2 phần - có phần 2 thì tình cảm thương mẹ của bé mới được bộc lộ trọn vẹn. trả Trừ cụm từ “Mẹ ơi”, cả hai phần đều có trình tự tường thuật: - Thuật lại lời rủ rê. - Thuật lại lời từ chối - Nêu trò chơi do em bé sáng tạo. 1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng Chúng tôi chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Chúng tôi chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc. Chúng tôi ca hát từ bình minh đến tối. Chúng tôi ngao du từ nơi này nơi nọ Mà không biết mình đã đến nơi nao. - Những người sống trên mây trên sóng đã vẽ ra một thế giới hấp dẫn, giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng,.

<span class='text_page_counter'>(301)</span> Giáo viên: Khi mới nghe mây và sóng rủ rê, em bé có muốn đi chơi không?Vì sao có thể biết được điều đó? Giáo viên: Vậy điều gì đã níu giữ em bé?. Giáo viên (bình): Trong lời nói của em và trí tưởng tượng của em bé về mây và sóng. Đất trời này là của em, mây kia sóng kia là bạn mà em có thể tâm tình. Mây hết rong chơi, hết rỡn với sóng và cùng trăng bạc. Sóng hết ca hát sớm chiều và hết đi đi mãi, không rõ là đi qua những đâu. Song cả mây lẫn sóng đều không hiểu, cả hai đều mỉm cưòi trước lời khước từ của em bé… Với em những trò chơi ấy sao bằng trò chơi với mẹ của em. Giáo viên: Em bé đã tưởng tượng ra những trò chơi khác như thế nào? - Tìm đọc lời của em bé nói với mẹ về những trò chơi mà em tưởng tượng ra. Trò chơi được miêu tả như thế nào, có gì đặc biệt? Cảm xúc của em về hình ảnh thơ được miêu tả?. Học sinh trả lời.. Học sinh đọc lại lời em bé nói với mây và sóng, tìm lí do từ chối.. với vầng trăng bạc, với tiếng ca du dương bất tận và được đi khắp nơi này nơi nọ. - Lời mời gọi của những người sống trên mây trên sóng chính là tiéng gọi của một thế giới diệu kỳ - vô cùng thú vị và hấp dẫn. - Bởi thiên nhiên rực rỡ bí ẩn bao điều thú vi hấp dẫn với tuổi thơ thật khó có thể từ chối. 2. Lời từ chối của em bé Khi mới được mời, em bé cũng rất muốn đi chơi. Em hỏi: “Nhưng làm thế nào mà tôi lên trên ấy được?”. “Mẹ tôi đang đợi ở nhà làm sao tôi có thể rời mẹ mà đến được?” Buổi chiều mẹ luôn muốn tôi ở nhà. Làm sao tôi có thể rời mẹ mà đi được?” - Em bé từ chối lời mời mọc đầy quyến rũ của mây và sóng vì một lí do thật dễ thương, khiến cho những người trên mây và trên sóng đều cười với em. - Mặc dù tuổi nhỏ thường ham chơi, em cũng bị quyến rũ, và dĩ nhiên em đầy đầy luyến tiếc những cuộc vui chơi, nhưng tình yêu thương với mẹ đã chiến thắng. Tinh thần nhân văn sâu sắc của bài thơ thể hiẹn ở sự vượt lên ham muốn ấy. Đó chính là sức níu giữ của tình mẫu tử.. 3. Trò chơi của em bé - Sự hoà quyện vào thiên nhiên: + Sự hoà hợp tuyệt diệu giữa em bé và thiên nhiên trong cuộc vui chơi ấm áp của tình mẫu tử. Em biến thành “mây” rồi thành “sóng”, còn mẹ thành “mặt trăng và bến bờ kỳ lạ”, rộng mở để em được “lăn, lăn,lăn mãi” vào lòng. Học sinh thảo + Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng qua luận, trình trí tưởng tượng của em bé càng trở nên bày. lung linh, gợi nhiều liên tưởng về những chú tiên đồng, những ông tiên.

<span class='text_page_counter'>(302)</span> - Cảm nhận về cái hay của câu “Con sẽ lăn, lăn, lăn mãi, cùng tiếng cười vỡ tan vào lòng mẹ”. Giáo viên: Ý nghĩa khổ thơ cuối là gì?. Giáo viên:Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa (câu 6 SGK- 88). Hoạt động 3. Tổng kết Giáo viên : Nêu cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?.. trên trời xanh, những nàng tiên cá giữa biển cả… + Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. “Mây” và “Sóng” là biểu tượng về Con. “Trăng” và “bờ biển” tượng trưng cho tấm lòng dịu hiền, bao la của mẹ. Ta - go lấy “mây- trăng”, “sóng- bờ” để nói về tình mẫu tử. Và không ai trên thé gian này biết mẹ con ta đang ở đâu. Câu thơ cuối vừa là lời kết cho phần 2, vừa là lời kết cho cả bài thơ, tình mẫu tử ở khắp nơi thiêng liêng, bất diệt. Học sinh thảo * Ý nghĩa triết lí: luận. Đại diện + Thơ Ta - go thường đậm ý nghĩa triết trình bày. lí: Hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn , do ai ban cho, mà ở ngay trên trần thế, do chính con người sáng tạo; sự hoà hợp giữa con người với thiên nhiên. + Nhà thơ đã hoá thân trong em bé để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. III. Tổng kết Học sinh đọc 1. Nghệ thuật phần ghi nhớ - Hình thức đối thoại lồng trong độc thoại. - Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trong SGK. trưng - gợi tả - tưởng tượng phong phú. 2. Nội dung - Ta - go ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt. - Ngoài ra còn một số nội dung khác: + Trong cuộc sống vẫn thường gặp sự cám dỗ, quyến rũ - muốn khước từ chúng phải có những điểm tựa vững chắc và tình mẫu tử là một trong những điểm tựa ấy. + Bài thơ chấp cánh trí tưởng tượng cho tuổi thơ - tác giả cũng nhắc nhở mọi người rằng: hạnh phúc không phải điều gì xa xôi, bí ẩn do ai cho mà ngay tren trần thế do chính con người tạo dựng.. Ngày soạn: Tiết:127 ÔN TẬP VỀ THƠ.

<span class='text_page_counter'>(303)</span> I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh : Ôn tập hệ thông hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại trong chương trình ngữ văn lớp 9. - Củng cố những kiến thức về thể loại thơ trữ tình đã hình thành qua các quá trình học - các tác phẩm thơ trong chương trình ngữ văn lớp 9 và các lớp trước. - Bước đầu hình thành hiểu biết sơ lược về đặc điểm của thành tựu về thơ Việt Nam sau CM tháng 8\1945. - Rèn luyện kỹ năng phân tích thơ. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động Yêu cầu cần đạt của trò Hoạt động1: Lập bảng thống Học sinh sắp xếp I. Lập bảng thống kê các tác phẩm kê các tác phẩm thơ hiện đại các tác phẩm đó thơ hiện đại Việt Nam đã học trong Việt Nam đã học trong sách theo các giai đoạn sách Ngữ văn 9. Ngữ văn 9. văn học. 1. Lập bảng thống kê. Giáo viên hướng dẫn Học sinh lập bảng thống kê các tác phẩm thơ đã học theo mẫu. TT Tên bài Tác giả Năm Thể thơ Tóm tắt nội dung Đặc sắc nghệ sáng tác thuật 1. Đồng chí Chính 1948 Tự do Vẻ đẹp chân thực, Chi tiết, hình Hữu giản dị của anh bộ ảnh tự nhiên, đội thời chống giản dị, cô Pháp và tình đồng đọng, gợi cảm. chí sâu sắc cảm động. 2. Đoàn thuyền Huy Cận 1958 7 chữ Vẻ đẹp tráng lệ, Từ ngữ giàu đánh cá giàu màu sắc lãng hình ảnh, sử mạn của thiên dụng các biện nhiên vũ trụ, vũ trụ pháp ẩn dụ, và con người lao nhân hoá. động mới. 3. Con cò Chế Lan 1982 Tự do Ca ngợi tình mẹ và Vận dụng sáng Viên ý nghĩa lời ru đối tạo ca dao. với cuộc sống con Biện pháp ẩn người. dụ, triết lí sâu sắc. 4. Bếp lửa Bằng Việt 1963 7 chữ, Tình cảm bà cháu Hồi tưởng kết 8 chữ và hình ảnh người hợp với cảm bà giàu tình xúc, tự sự, Hoạt động của thầy.

<span class='text_page_counter'>(304)</span> thương, giàu đức hi sinh. Tự do Vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người lính lái xe Trường Sơn. Tự do Tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ Tà Ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. 7 chữ, 8 Lòng thành kính chữ và xúc động sâu sắc đối với Bác khi vào thăm lăng Bác.. 5.. Bài thơ về Phạm 1969 tiểu đội xe Tiến Duật không kính. 6.. Khúc hát ru Nguyễn ngững em bé Khoa lớn trên lưng Điềm mẹ. 1971. 7.. Viếng Bác. 1976. 8.. Ánh trăng. Nguyễn Duy. 9. Nói với con. Y Phương Sau 1975. 10.. Mùa xuân Thanh nho nhỏ Hải. 1980. 5 chữ. 11.. Sang thu. 1991. 5 chữ. lăng Viễn Phương. Hữu Thỉnh. 1978. 5 chữ. 5 chữ. 2. Sắp xép các tác phẩm theo các giai đoạn văn học 1945 - 1954: Đồng chí 1955 - 1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò.. Gợi nhớ những năm tháng gian khổ của người lính, nhắc nhở thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”. Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc, sự gắn bó với truyền thống. Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, vũ trụ và khát vọng làm cho mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời. Những cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển biến nhẹ nhàng của thiên nhiên từ cuối hạ sang thu.. bình luận. Ngôn ngữ bình dị, giọng điệu và hình ảnh thơ độc đáo. Giọng thơ tha thiết, hình ảnh giản dị, gần gũi.. Giọng điệu trang trọng, thiết tha, sử dụng nhiều ẩn dụ gợi cảm. Giọng tâm tình, hồn nhiên, hình ảnh gợi cảm.. Từ ngữ hình ảnh giàu sứ gợi cảm.. Hình ảnh đẹp, gợi cảm, so sánh và ẩn dụ sáng tạo, gần gũi dân ca. Hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm..

<span class='text_page_counter'>(305)</span> 1965 - 1975: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Bài thơ về tiểu đội xe không kính. 1975- nay: Ánh trăng, Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con. Sang thu. * Kết luận chung: - Các tác phẩm thơ ca Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đã tái hiện cuộc sống, đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kỳ lịch sử nhiều giai đoạn: + Đất nước con người Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ với nhiều gian khổ hi sinh nhưng rất anh hùng. + Công cuộc lao đông xây dựng đất nước và quan hệ tốt đẹp của con người. - Các tác phẩm thơ thể hiện tâm hồn - tình cảm- tư tưởng của con người Việt Nam trong thời kỳ lịch sử có nhiều biến động lớn, thay đổi lớn: tình yêu nước, yêu quê hương, tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu với Bác hồ, tình mẹ con bà cháu trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn. Hoạt động của thầy Hoạt động 2, tổng kết lại các đề tài lớn, điểm chung và riêng của mỗi tác phẩm. Giáo viên: Nhận xét những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài: Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm), Con cò (Chế Lan Viên), Mây và sóng (Ta - go). Giáo viên: Những bài thơ nào. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt II. Các đề tài lớn, điểm chung và riêng của mỗi tác phẩm. 1. Đề tài về tình mẹ con a. Những điểm chung: Ca ngợi tình mẹ con thắm thiết thiêng liêng, gần gũi. b. Nét riêng biệt: - “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”: Sự thống nhất về tình mẹ con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà - Ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền Tây - Thừa Thiên Huế trong kháng chiến chống Mỹ. - Con cò”: Khai thác và phát triển ý thơ từ hình tượng con cò quen thuộc trong bài ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru. - “Mây và sóng”: Nhà thơ hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ, thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết. Mẹ đối với em là vẻ đẹp là niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ. 2. Đề tài về những lính và tình đồng đội: + Đồng chí - Chính Hữu.

<span class='text_page_counter'>(306)</span> thể hiện đề tài này? Những Học sinh thảo + Bài thơ về tiểu đội xe không kính điểm giống và khác nhau? luận, trình bày, Phạm Tiến Duật. nêu nhận xét. + Ánh trăng - Nguyễn Duy - Nét chung: 3 bài đều viết về hình ảnh người lính với vẻ đẹp tâm hồn đáng quý nhưng cách khai thác của mỗi bài khác nhau. - Nét riêng: + Đồng chí: Viết về người lính ở thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, họ là những người nông dân mặc áo lính: cùng chung cảnh ngộ - cùng sẻ chia gian khổ - cùng lý tưởng chiến đấu, đây chính là cơ sở tạo nên sức mạnh của tình đồng chí đồng đội. + Bài thơ về tiểu độ xe không kính: Viết về người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn chống Mỹ với tinh thần dũng cảm bất chấp mọi khó khăn gian khổ, niềm lạc quan họ là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. + Ánh trăng: Tâm sự của người lính đã đi qua hai cuộc chiến tranh, nay đã sống giữa thành phố tronghoà bình gợi lại những kỷ niệm gắn bó của người lính với đất nước với đồng đội trong những năm tháng gian lao đấu tranh nhắc nhở đạo lý thuỷ chung nghĩa tình. Hoạt động 3: Tổng kết nghệ III. Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh thuật sáng tạo hình ảnh thơ thơ trong các bài thơ đã học. Các bài thơ sử dụng bút pháp nghệ Giáo viên: Nhận xét bút pháp thuật khác nhau trong xây dựng hình xây dựng hình ảnh thơ trong ảnh thơ: các bài: + Đoàn thuyền đánh cá - Huy + Đồng chí: Bút pháp hiện thực Cận những chi tiết hiện thực - hình ảnh + Ánh trăng - Nguyễn Duy thực của cuộc sống người lính và thơ + Mùa xuân nho nhỏ - Thanh gần như là trực tiếp. Hình ảnh đẹp Hải giàu ý nghĩa biểu tượng “đầu súng + Con cò - Chế Lan Viên trăng treo”..

<span class='text_page_counter'>(307)</span> - Đoàn thuyền đánh cá: Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng - tưởng tượng - so sánh mới mẻ độc đáo. - Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Sử dụng bút pháp hiện thực - miêu tả cụ thể sinh động những chiếc xe không kính. - Ánh trăng: Có nhiều hình ảnh chi tiết thực, bình dị, bút pháp gợi tả là chủ yếu, không đi vào chi tiết mà hướng tới khái quát biểu tượng. Tóm lại, mỗi bút pháp có giá trị riêng phù hợp với tư tưởng cảm xúc của bài thơ và phong cách riêng của mỗi tác giả..

<span class='text_page_counter'>(308)</span> Tiết:128 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Học sinh nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý: - Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. - Người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của Giáo viên. Hoạt động của trò. Hoạt động 1: Điều kiện sử dụng hàm ý Giáo viên: Nêu hàm ý của câu Học sinh thảo in đậm. Vì sao chị Dậu lại luận, trả lời. không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?. Giáo viên: Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ?. Giáo viên: Như vậy cả hai câu nói của chị Dậu đều chứa hàm y - chị Dậu đã có ý thức đưa hàm ý vào câu nói nhưng không phải câu nào người nghe (cái Tí) cũng giải đoán được - Vậy theo em để sử dụng một hàm ý cần có những điều kiện nào?. Ghi bảng I. Điều kiện sử dụng hàm ý 1. Ví dụ 1 (SGK, trang 90) 2. Nhận xét Hàm ý trong câu: “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi” là: “Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con”. Đây là điều đau lòng chị Dậu không thể nói thẳng ra một cách trực tiếp. Hàm ý trong câu: “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài” là: “Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị ở thôn Đoài”. Hàm ý rõ hơn vì cái Tí không hiểu được câu nói thứ nhất, nên nó mới hỏi mẹ nó: “Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?”. Sự “giãy nảy” và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí: “U bán con thật đấy ư” chứng tỏ Tí đã hiểu ý mẹ. 3. Ghi nhớ Để sử dụng một hàm ý cần có hai điều kiện: - Người nói (người viết) có ý thức đưa vào câu nói. - Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý..

<span class='text_page_counter'>(309)</span> Giáo viên: yêu cầu học sinh đọc bài tập 2 SGK, Hàm ý trong câu in đậm: “Cơm sôi rồi nhão bây giờ” là gì? Vì sao em bé không nói thẳng mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao? Giáo viên: Từ bài tập 2 em hãy rút ra nhận xét.. Hoạt động 2. Luyện tập Giáo viên: Em hãy đọc bài tập và phân tích yêu cầu của bài tập? Người nói, người nghe câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em người nghe có hiểu hàm ý của Học sinh thảo người nói không? Những chi luận nhóm, cử tiết nào chứng tỏ điều đó? đại diện trình bày. Giáo viên: Hàm ý của câu “Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để…” là gì? Người nghe có hiểu được hàm ý đó Học sinh trả không? lời. Giáo viên: Hàm ý của câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây ” là gì? Người nghe có hiểu được hàm ý đó không?. * Ví dụ 2: (SGK, tr 92) Câu: “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!” hàm ý là: “Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão”. Em bé dùng hàm ý vì trước đó đã có lần nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, vì vậy mà có thái độ bực mình. Hơn nữa lần nói thứ hai này có phần bức bách bởi yếu tố thời gian (tránh để lâu nhão cơm). Như vậy việc sử dụng hàm ý không thành công vì: “Anh Sáu ngồi im”, tức là anh tỏ ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu). * Chú ý: điều kiện thành công của việc sử dụng hàm ý: + Người nghe phải chịu cộng tác với người nói. + Người nói phải nắm được năng lực giải đoán hàm ý của người nghe. II. Luyện tập 1. Bài tập 1: a. Câu: “Chè đã ngấm rồi đấy” + Người nói là anh thanh niên, người nghe là cô gái và ông hoạ sĩ. + Hàm ý của câu là: “Mời bác và cô vào uống nước”. + Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào nhà” và “ngồi xuống ghế”. b. Câu: “Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để…” + Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu”. + Hàm ý của câu: “Chúng tôi không thể cho được”. + Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng. c. Câu: “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây”.. “Càng cay nghiệt lắm càng oan trái.

<span class='text_page_counter'>(310)</span> Giáo viên: Đọc yêu cầu bài tập 3? làm bài dưới hình thức đối thoại.. Giáo viên: yêu cầu học sinh thảo luận bài tập 4 - 5. nhiều”. + Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư. + Hàm ý là: “mát mẻ - diễu cợt”: Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc như vậy ư? Hãy chuẩn bị một sự báo oán thích đáng. + Hoạn Thư hiểu câu nói đó nên hồn lạc phách xiêu… 2. Bài tập 3: Điều câu trả lời thích hợp có chứa hàm ý. A. Mai về quê với mình đi! B. Mình rất nhiều việc. hoặc: mình về quê/mình đã có hẹn. 3. Bài tập 4: Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng nhưng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được. 4. Bài tập 5: Câu có hàm ý mời mọc là hai câu mở đầu bằng: “Bọn tớ chơi…” Câu có hàm ý từ chối là hai câu: “mẹ mình đang đợi mình ở nhà” và “làm sao mình có thể rời mẹ mà đến được?”. Có thể thêm câu có hàm ý mời mọc: “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?”..

<span class='text_page_counter'>(311)</span> Tiết 129: Kiểm tra văn phần thơ I, Mục đích yêu cầu: -Kiểm tra đánh giá kiến thức về phần thơ. - Rèn kỹ năng vận dụng lý thuyết vào luyện tập. II, Tiến trình giảng dạy: 1, Ổn định tổ chức; 2, Đề bài: Sổ lưu đề: 3, Củng cố hướng dẫn:. Tiết 130:. Trả bài Tập làm văn số 6 viết ở nhà. ( Sổ chấm chữa).

<span class='text_page_counter'>(312)</span> Ngày soạn: Tiết:131,132 Bài 26 TỔNG KẾT PHẦN VĂN BẢN NHẬT DỤNG I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Trên cơ sở nhận thức tiêu chuẩn đầu tiên và chủ yếu của văn bản nhật dụng là tính cập nhật của nội dung văn bản, hệ thống hoá được chủ đề của các văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS. - Nắm được một số đặc điểm cần lưu ý trong cách thức tiếp cận văn bản nhật dụng. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. Hoạt động 1: Ôn tập khái niệm, đặc II. Ôn tập khái niệm, đặc điểm điểm văn bản nhật dụng. Học sinh lắng của văn bản nhật dụng. Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập nghe 1. Khái niệm về văn bản nhật dụng qua hệ thống câu - Văn bản nhật dụng là loại văn hỏi. bản đề cập, bàn luận, thuyết minh, - Thế nào là văn bản nhật dụng? tường thuật, miêu tả, đánh giá,… - Thế nào tính cập nhật của văn bản về những vấn đề, những hiện nhật dụng? tượng gần gũi, bức xúc với cuộc sống của con người và cộng đồng. - Yêu cầu về tính văn chương được đặt Văn bản nhật dụng không phải là ra với văn bản nhật dụng như thế nào? khái niệm thể loại văn học, cũng không chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của văn bản nhật dụng (Nghĩa là văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại - mọi kiểu văn bản). - Tính cập nhật của nội dung văn bản: Kịp thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống hàng ngày cuộc sống hiện đại thể hiện rõ ở chức năng - đề tài (đề tài có tính chất cập nhật). Văn bản nhật dụng tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hoà nhập với xã hội. - Văn bản nhật dụng có thế mạnh riêng giúp học sinh thâm nhập.

<span class='text_page_counter'>(313)</span> - Văn bản nhật dụng có những đặc điểm gì về mặt nội dung?. - Về hình thức, văn bản nhật dụng có những đặc điểm gì?. cuộc sống thực tế. - Tính văn chương của văn bản nhật dụng: không phải là yêu cầu cao, nhưng là yêu cầu quan trọng mới chuyển tải một cách cao nhất sâu sắc - thấm thía tới người đọc về tính chất thời sự nóng hổi của vấn đề mà văn bản đề cập. 2. Đặc điểm của văn bản nhật dụng. a. Nội dung - Đề tài của văn bản có tính cập nhật, gắn với cuộc sống bức thiết hàng ngày, gắn với những vấn đề cơ bản của cộng đồng. Cái thường nhật gắn với những vấn đề lâu dài của sự phát triển lịch sử xã hội. - Tất cả các vấn đề luôn được các phương tiện thông tin đại chúng nhắc đến, được xã hội và địa phương quan tâm. - Nội dung của văn bản nhật dụng còn là nội dung chủ yếu của nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, của nhiều thông báo, công bố của các tổ chức quốc tế (Thế giới quan tâm). b. Hình thức - Phương thức biểu đạt của văn bản nhật dụng khá phong phú, đa dạng (kết hợp nhiều phương thức biểu đạt trong một văn bản). - Giống như tác phẩm văn chương, văn bản nhật dụng thường không chỉ dùng một phương thức biểu đạt mà kết hợp nhiều phương thức biểu đạt để tăng tính thuyết phục.. Hoạt động 2. Lập bảng tổng kết văn bản nhật dụng Phương Lớp Văn bản Thể loại thức biểu Nội dung chính Nghệ thuật đạt 6 Cầu Bút kí mang Biểu cảm Hơn một thế kỉ qua, cầu Phép nhân Long nhiều yếu tố kết hợp tự Long Biên đã chứng kiến hoá được Biên - hồi kí. sự, miêu tả. bao sự kiện lịch sử hào hùng dùng để gọi.

<span class='text_page_counter'>(314)</span> chứng nhân lịch sử. bi tráng của Hà Nội. Tuy đã rút về vị trí khiêm nhường nhưng cầu Long Biên vẫn mãi trở thành một chứng nhân lịch sử không chỉ của riêng Hà Nội mà của cả nước.. Bức thư Viết thư của thủ lĩnh da đỏ.. 7. Nghị luận kết hợp với biểu cảm, thuyết minh.. Qua bức thư trả lời yêu cầu mua đất của tổng thống Mĩ Phreng - Klin, thủ lĩnh người da đỏ Xi - ớt - tơn: con người phải sống hoà hợp với thiên nhiên phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như mạng sống của chính mình. Đây là vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại. Thuyết Động Phong Nha ở miền Tây minh kết tỉnh Quảng Bình được xem hợp miêu tả, là kì quan thứ nhất “Đệ nhất biểu cảm. kì quan”. Động Phong Nha đã và đang thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Chúng ta tự hào vì đất nước có Động Phong Nha cũng như thắng cảnh khác (Được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới).. Động Phong Nha. Bút kí. Cổng trường mở ra.. Tuỳ bút. Biểu cảm Tấm lòng yêu thương và tình kết hợp với cảm sâu nặng đối với con cái tự sự. và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi người.. Mẹ tôi. Tuỳ bút. Biểu. cảm Qua bức thư của người bố. cầu Long Biên cùng lối viết giàu cảm xúc bắt nguồn từ những hiểu biết và kỉ niệm về cầu đã tạo nên sự hấp dẫn của bài văn. Giọng văn truyền cảm, bằng lối sử dụng phép so sánh, nhân hoá, điệp ngữ phong phú đa dạng. Tả, kể theo trình tự: từ ngoài vào trong. - Từ khái quát đến chi tiết cụ thể. - Kết hợp với những chi tiết lời bình của nhà thám hiểm. - Lời văn giàu cảm xúc. Nhưng dòng nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng. Khắc hoạ tâm lí nhân vật rõ nét. Với những.

<span class='text_page_counter'>(315)</span> Cuộc Truyện ngắn chia tay của những con búp bê.. Ca Huế Bút kí trên sông Hương. 8. Thông Thông báo tin về ngày trái đất năm 2000 Tài liệu của Sở Khoa học Công nghệ Hà. kết hợp với viết cho con, thể hiện tình lời nói chân tự sự. yêu thương của cha mẹ đối thành sâu với con cái. sắc của người bố gợi lại những hình ảnh cụ thể về sự hi sinh của người mẹ. Bài viết đầy cảm xúc. Tự sự kết Cuộc chia tay đau đớn đầy - Tình tiết hợp miêu tả, cảm động của hai em bé cảm động. biểu cảm. trong truyện khiến người đọc - Lựa chọn thấm thía rằng: tổ ấm gia ngôi kể thứ đình là vô cùng quý giá và nhất phù quan trọng. Mọi người hãy hợp, tạo sự cố gắng bảo vệ và gữ gìn. hấp dẫn, Không nên vì bất cứ lí do gì chân thực, làm tổn hại đến tình cảm tự giàu sức nhiên trong sáng ấy. thuyết phục. Tự sự kết Cố đô Huế nỏi tiếng không - Miêu tả hợp miêu tả, phải chỉ có danh lam thắng chân thực và biểu cảm. cảnh và di tích lịch sử mà sinh động, còn nổi tiếng bởi các làn điệu giàu yếu tố dân ca và âm nhạc cung biểu cảm. đình. Ca Huế là một hình - Sự am hiểu thức sinh hoạt văn hoá âm tinh tế của nhạc thanh lịch và tao nhã, người viết một sản phẩm tinh thần đáng về một di được trân trọng, cần được sản văn hoá bảo tồn và phát triển. dân tộc. Nghị luận Lời kêu gọi bình thường: Giới thiệu kết hợp với “Một ngày không dùng bao chi tiết, cụ hành chính. ni lông” được truyền đạt thể, số liệu bằng một hình thức rất trang chính xác, trọng: “Thông tin về ngày lập luận chặt trái đất năm 2000”. Điều đó chẽ kết hợp cùng với sự giải thích đơn với yếu tố giản mà sáng tỏ về tác hại biểu cảm của việc dùng bao ni lông, về nên tính lợi ích của việc giảm bớt chất thuyết phục thải ni lông đã gợi cho chúng cao. ta những việc có thể làm ngay để cải thiện môi trường.

<span class='text_page_counter'>(316)</span> Nội.. 9. Ôn dịch Xã luận thuốc lá. Thuyết minh kết hợp với nghị luận, biểu cảm.. Bài toán Nghị luận dân số. Nghị luận kết hợp với tự sự, thuyết minh.. Phong Nghị luận cách Hồ Chí Minh. Nghị luận kết hợp với thuyết minh, biểu cảm.. Đấu Xã luận. tranh cho một. sống, để bảo vệ Trái Đất ngôi nhà chung của chúng ta. Giống như ôn dịch, nạn nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây những tổn thất to lớn cho sức khoẻ và tính mạng con người. Song nạn nghiện thuốc lá còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch: Nó gặm nhấm sức khoẻ con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đối với cuộc sống gia đình và xã hội. Bởi vậy muốn chống lại nó, cần phải có quan tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch. Đất đai không sinh thêm, con người ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra con số buộc người đọc phải liên tưởng suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới nhất là ở những nước chậm phát triển. Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa vĩ đại và giản dị.. - Số liệu cụ thể, chính xác. - Bằng cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể, cách so sánh bằng yếu tố biểu cảm nên đầy tính thuyết phục.. Dựa trên cơ sở một bài toán cổ kể về việc kén rể của nhà thông thái làm cơ sở cho việc lập luận chặt chẽ. Các số liệu cụ thể, chính xác.. Chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp mạch lạc, phù hợp, hài hoà. Ngôn từ sử dụng chuẩn mực, hình ảnh đẹp. Nghị luận Nguy cơ chiến tranh hạt nhân Bài viết giàu kết hợp với đe doạ toàn thế giới và sự sức thuyết biểu cảm sống trên thế giới và sự sống phục bởi lập.

<span class='text_page_counter'>(317)</span> thế giới hoà bình.. Tuyên Tuyên bố bố thế giới về sự sống còn bảo vệ và phát triển trẻ em. Hoạt động của thầy. trên trái đất. Cuộc chạy đua vũ trang vô cùng tốn kém và cướp đi của thế giới những điều kiện để phát triển, để loại từ nạn đói, nạn thất học và khắc phục nhiều bệnh tật cho hàng trăm triệu con người, nhất là ở những nước chậm phát triển. Chiến tranh hạt nhân là điều vô cùng phi lí, phản văn minh vì nó tiêu diệt mọi sự sống. Vì vậy đấu tranh cho hoà bình, ngăn chặn và xoá nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thân và cấp bách của mỗi người, của toàn thể loài người. Nghị luận Bảo vệ quyền lợi, chăm lo kết hợp với đến sự phát triển của trẻ em thuyết là một trong những vấn đề minh. quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu. Bản tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em ngày 30/9/90 đã khẳng định điều ấy và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn và phát triển của trẻ em. Vì tương lai của toàn nhân loại.. Hoạt động của trò. Hoạt động 3: Tìm hiểu phương pháp học văn bản nhật dụng Giáo viên: hướng dẫn học sinh Học sinh thảo rút ra những bài học về phương luận, trả lời. pháp học văn bản nhật dụng qua hệ thống câu hỏi, gợi ý: - Muốn học tốt văn bản nhật. luận chặt chẽ, tính xác thực cụ thể và nhiệt tình tác giả.. Bố cục mạch lạc, hợp lý. Các ý trong văn bản có mối quan hệ với nhau.. Ghi bảng III. Phương pháp học văn bản nhật dụng. - Học văn bản nhật dụng: vận dụng vào thực tiễn (Bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình về vấn đề đó, có đủ bản lĩnh kiến thức, cách thức bảo vệ quan điểm, ý kiến ấy). - Kiến thức của văn bản nhật dụng liên.

<span class='text_page_counter'>(318)</span> dụng trước hết cần lưu ý đến vấn đề gì? - Mối quan hệ giữa văn bản nhật dụng với các môn học khác như thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì? Học sinh thảo luận, trả lời. - Qua đó, có thể rút ra những kết luận gì về phương pháp học văn bản nhật dụng? Học sinh đọc phần Ghi nhớ trong SGK.. quan đến nhiều môn học (Ví dụ: có thể kết hợp với các môn: Giáo dục công dân, Sinh học…).. * Ghi nhớ - Tính cập nhật về nội dung là tiêu chuẩn hàng đầu của văn bản nhật dụng. Điều đó đòi hỏi lúc học văn bản nhật dụng nhất thiết phải liên hệ với thực tiễn cuộc sống. - Hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng. Cần căn cứ vào đặc điểm về hình thức văn bản cụ thể, thể loại và phương thức biểu đạt để phân tích tác phẩm..

<span class='text_page_counter'>(319)</span> Tiết:133 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TIẾNG VIỆT) I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Nhận biết một số từ ngữ địa phương. - Xác định thái độ sử dụng từ ngữ địa phương khi dùng trong đời sống cũng như nhận xét về cách sử dụng từ ngữ địa phương khi dùng trong bài viết, phổ biến rộng rãi (Như trong văn chương nghệ thuật). II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh làm các bài tập trong SGK.. Hoạt động của trò. Ghi bảng. 1. Bài tập 1 Học sinh lắng Nhận biết từ ngữ địa phương, chuyển những từ ngữ đó sang nghe, đọc và từ ngữ toàn dân. nêu yêu cầu - Thẹo: sẹo của bài tập 1. Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết các từ ngữ địa phương trong đoạn trích và chuyển các từ ngữ đó sang từ ngữ toàn dân.. - Lặp bặp: lắp bắp. - Ba: Cha, bố - Má: mẹ - Kêu: Gọi. - Đâm: Trở thành - Đũa bếp: Đũa cả - Nói trổng: Nói trống không Vô: Vào 2. Bài tập 2 Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập 2..

<span class='text_page_counter'>(320)</span> Giáo viên: Học sinh trả Trong hai từ lời, nhận xét “kêu”, từ nào là từ toàn dân, từ nào là từ địa phương? Hãy dùng cách diễn đạt khác để làm rõ sự khác nhau đó.. Phân biệt từ địa phương với từ toàn dân, dùng cách diễn đạt khác: a. kêu (trong “rồi kêu lên”): từ toàn dân - có thể thay bằng từ nói to.. b. kêu (trong “Con kêu rồi”): từ địa phương, tương đương với từ gọi. Học sinh đọc và nêu yêu cầu của Bài tập 3. Học sinh làm bài, các học Giáo viên có sinh khác thể gọi 1 học nhận xét, bổ sinh lên bảng sung. trình bày các học sinh khác nhận xét bổ sung. Giáo viên Học sinh đọc phát phiếu và nêu yêu học tập cho cầu của bài học sinh điền tập 4 kết quả tìm được ở 3 bài tập trước vào bảng.. 3. Bài tập 3: Tìm các từ địa phương trong hai câu đố: Trái: quả; Chi: gì; Kêu: gọi; Trống hổng, trống hảng: trống rỗng.. 4. Bài tập 4. Điền từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân đã tìm được ở bài tập: 1, 2, 3 vào bảng Từ ngữ địa Từ ngữ toàn phương dân thẹo sẹo lặp bặp lắp bắp ba bố, cha má mẹ kêu gọi đâm trở thành.

<span class='text_page_counter'>(321)</span> đũa bếp lui cui nhằm nói trổng vô… Giáo viên nêu yêu cầu của Bài tập 5 Giáo viên nêu các câu giáo viên: - Có nên cho bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” dùng từ ngữ toàn dân không? Giáo viên có thể yêu cầu học sinh thử thay các từ địa phương trong đoạn trích bằng từ toàn dân rồi so sánh. - Vì sao trong lời kể chuyện của tác giả cũng có những từ ngữ địa phương?. đũa cả lúi húi cho là nói trống không vào…. 5. Bài tập 5 a. Không nên cho bé Thu trong truyện “Chiếc lược ngà” dùng từ toàn dân vì bé Thu còn nhỏ, chưa có dịp giao tiếp với bên ngoài nên em chỉ có thể dùng từ địa phương mình.. Học sinh trả lời.. b. Trong lời kể của tác giả cũng dùng một số từ ngữ địa phương để nêu sắc thái của vùng đất nơi việc được kể diễn ra. Tuy nhiên tác giả không dùng quá nhiều từ ngữ địa phương để khỏi gây khó hiểu cho người đọc (không phải người địa phương đó).. Học sinh trình bày ý kiến, nhận xét bổ sung..

<span class='text_page_counter'>(322)</span> Tiết 134,135. Viết bài TLV số 7 I.. Mục tiêu cần đạt:. - HS biết cách vận dụng các kiến thức và kỹ năng khi làm bài nghị luận về tác phẩm chuyện hoặc đoạn trích; nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Có những cảm nhận, suy nghĩ riêng và biết cách vận dụng linh hoạt nhuần nhuyễn các phép lập luận phân tích, giảI thích, chứng minh… trong quá trình làm bài. - Có kĩ năng làm bài tập làm văn nói chung.. II.Thiết kế bài dạy: 1. ổn định tổ chức 2. Đề bài: Sổ lưu đề 3. Trống -> Thu bài 4. Dặn dò chuẩn bị bài tiết 36-37.

<span class='text_page_counter'>(323)</span> Ngày soạn: Tiết:136 BẾN QUÊ (Nguyễn Minh Châu) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Qua cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nhĩ trong truyện, cảm nhận được ý nghĩa triết lý mang tính trải nghiệm về cuộc đời con người, biết nhận ra vẻ đẹp bình dị và quý giá trong những gì gần gũi của quê hương gia đình. - Thấy và phân tích được những đặc sắc của truyện: tạo tình huống nghịch lý, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu đầy chất suy tư, hình ảnh biểu tượng. - Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm truyện, có sự kết hợp các yếu tố tự sự, trữ tình, triết lý. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Ghi bảng. Hoạt động 1: Đọc, tìm hiểu chung về I. Đọc, tìm hiểu chung về văn văn bản. Học sinh lắng bản nghe. 1. Tác giả, tác phẩm Giáo viên: Em hãy giới thiệu một số a. Tác giả nét về Nguyễn Minh Châu Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989) Giáo viên diễn giảng: Sau năm 1975 - Quê Quỳnh Lưu - Nghệ An Nguyễn Minh Châu sáng tác chủ yếu là - Ông gia nhập quân đội năm truyện ngắn. Với thể loại này, Nguyễn 1950, sau đó trở thành nhà văn Minh Châu đã thể hiện những tìm tòi quân đội. đổi mới quan trọng về tư tưởng nghệ - Nguyễn Minh Châu là cây bút thuật, góp phần đổi mới văn học ở văn xuôi tiêu biểu cho thời kỳ nước ta từ những năm 80 của thế kỷ kháng chiến chống Mỹ. XX. - Các tác phẩm tiêu biểu: Giáo viên yêu cầu học sinh kể tên một Tiểu thuyết: Cửa sông, Dấu chân số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn người lính. Minh Châu. Truyện ngắn: Mảnh trăng cuối Giáo viên: Nêu xuất xứ của truyện rừng, Bức tranh. ngắn “Bến quê” Giáo viên diễn giảng: Truyện ngắn Bến b. Tác phẩm quê cũng như nhiều truyện khác hướng Truyện ngắn Bến quê in trong tập vào đời sống thế sự, nhân tình thường truyện cùng tên, xuất bản năm ngày với những chi tiết sinh hoạt đời 1985. thường, có khi rất nhỏ để phát hiện Truyện có ý nghĩa triết lý giản dị chiều sâu của cuộc sống với bao quy mà sâu sắc, mang tính trải nghiệm,.

<span class='text_page_counter'>(324)</span> luật và nghịch lý, vượt khỏi giới hạn chật hẹp của những cách nhìn, cách nghĩ trước đây của xã hội và của chính tác giả. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc: giọng đọc rõ ràng mạch lạc, thể hiện sự trầm tư suy ngẫm, có cả sự xúc động đượm buồn, cả sự xót xa ân hận, thể hiện tâm trạng nhân vật Nhĩ trong cảnh ngộ đặc biệt. Giọng đọc truyền cảm, diễn tả sự tinh tế của màu sắc thiên nhiên, gợi cảm xúc. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần Chú thích trong SGK. Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt văn Một số học bản. sinh trình bày bản tóm tắt, các học sinh khác nhận xét, bổ sung. có ý nghĩa tổng kết cuộc đời một con người. 2. Đọc - tìm hiểu chú thích a. Đọc văn bản. b. Tìm hiểu chú thích. SGK (107) 3. Tóm tắt truyện - Nhân vật Nhĩ trong truyện từng đi khắp nơi trên trái đất, cuối đời anh bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo đến nỗi không tự dịch chuyển được vài phân trên chiếc giường hẹp kê bên cửa sổ. - Thời điểm đó, anh phát hiện ra vùng đất bên kia sông, nơi bến quê quen thuộc - một vẻ đẹp bình dị và hết sức quyến rũ. Nhận được sự chăm sóc ân cần của vợ, Nhĩ mới cảm nhận được sự vất vả, tần tảo - tình yêu và đức hi sinh thầm lặng của người vợ. Anh khao khát được đặt chân lên bờ bãi bên kia sông - cái miền đất gần gũi đã trở nên xa vời với anh. Nhân vật đã chiêm nghiệm được cái quy luật đầy nghịch lý của đời người (con người trên đường đời khó tránh khỏi những khó khăn trắc trở - con người phải trải nghiệm trong cuộc sống mới cảm nhận hết được những bí ẩn đẹp đẽ trong cái bình dị đơn sơ) giống như niềm say mê pha lẫn nỗi ân hận, đau đớn mà lời lẽ không bao giờ giải thích hết được..

<span class='text_page_counter'>(325)</span> 4. Tìm hiểu tình huống truyện Hai tình huống cơ bản: Giáo viên hỏi: Nhân vật Nhĩ rơi vào + Nhĩ bị liệt toàn thân nằm trên hoàn cảnh nào? giường bệnh. Học sinh thảo + Nhĩ phát hiện ra vẻ đẹp của bãi luận, trả lời. bồi ven sông và người thân. Giáo viên: Tình huống này đã dẫn đến Tạo ra một chuỗi các tình huống tình huống thứ hai đầy nghịch lý. Đó là nghịch lý, tác giả muốn lưu ý tình huống nào? Xây dựng tình huống người đọc đến một nhận thức về truyện ấy, tác giả muốn thể hiện điều Học sinh trả cuộc đời: cuộc sống và số phận gì? lời, nhận xét. của một con người chứa đầy Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần những sự bất thường - những đầu: từ đầu đến “nhà mình”. nghịch lý ngẫu nhiên vượt ra ngoài những dự định và ước muốn cả những hiểu biết và toan tính của người ta. - Qua những suy nghĩ của nhân vật Nhĩ, truyện có ý nghĩa tổng kết sự trải nghiệm của cả đời người, con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình - vẻ đẹp của cuộc sống êm đềm bình lặng của người thân yêu - thì có khi phải đến lúc sắp giã biệt cuộc đời ta mới thấm thía và cảm nhận được. II. Đọc - hiểu văn bản Hoạt động 2. Đọc - hiểu văn bản 1. Phân tích những cảm xúc và Giáo viên: Qua cái nhìn của nhân vật suy nghĩ của nhân vật Nhĩ Nhĩ cảnh vật thiên nhiên một buổi sáng - Khung cảnh thiên nhiên có chiều đầu thu được miêu tả như thế nào? sâu rộng, từ những bông bằng lăng phía ngoài cửa sổ đến con sông Hồng màu đỏ nhạt lúc đã vào thu, vòm trời bãi bồi bên kia sông. Giáo viên :Nhĩ đã cảm nhận cảnh vật Nhĩ cảm nhận cảnh vật bằng cảm đó như thế nào? xúc tinh tế - không gian và những Giáo viên: Chính cái điều trớ trêu như cảnh sắc ấy vốn quen thuộc gần một nghịch lý ấy đã khiến Nhĩ suy Học sinh trả lời gũi nhưng lại rất mới mẻ với Nhĩ. ngẫm và phát hiện quy luật của đời Lần đầu tiên anh cảm nhận được người như thế nào? tất cả vẻ đẹp và sự giàu có của nó. Cảm nhận của Nhĩ về người thân:.

<span class='text_page_counter'>(326)</span> Giáo viên: Em hãy tìm trong tác phẩm đoạn văn nào diễn tả sự thấu hiểu và biết ơn sâu sắc của Nhĩ với vợ. Giáo viên: Không chỉ cảm nhận thấm thía tấm lòng, người đàn ông một đời bôn tẩu - tìm kiếm ấy còn khát khao điều gì?. Giáo viên: Em hãy nhận xét về cách diễn tả trạng thái tâm lý nhân vật của tác giả ở đoạn văn này?. Trong hoàn cảnh bệnh tật lâu dài, mọi sự chăm sóc đều nhờ vào vợ con. Buổi sáng hôm đó, bằng trực giác, Nhĩ đã hiểu thời gian của đời mình chẳng còn bao lâu nữa. Nhĩ cảm nhận lần đầu tiên về sự vất vả, tần tảo, chịu thương chịu khó và sự âu yếm yêu thương của vợ anh. - Cảm nhận về người vợ: + Những ngón tay gầy guộc, âu yếm vuốt ve bên vai chồng. + Liên đang mặc tấm áo vá… “Suốt đời anh làm em khố tâm… Mà em cứ nín thinh…” “có hề sao đâu”. Đoạn văn diễn tả sự thấu hiểu và biết ơn sâu sắc của Nhĩ với vợ: “Cũng như cảnh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia - tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên vẹn những nét tần tảo và chịu đựng hi sinh từ bao Học sinh thảo đời xưa - và cũng chính nhờ vào luận, trả lời. điều đó mà sau nhiều ngày tháng bôn tẩu tìm kiếm…, Nhĩ đã thấy được nơi nương tựa là gia đình trong những ngày này”. Cách miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về tâm hồn con người, về cách viết rất tài hoa của Nguyễn Minh Châu. - Người cha khao khát được khám phá vẻ đẹp cuộc sống của bãi bồi bên kia sông - một vẻ đẹp vô cùng tươi mới - thân thuộc nhưng với hoàn cảnh của anh lúc này đặt chân đến được là điều không thể khát khao ấy xâm chiếm tâm hồn anh mãnh liệt nhưng vì không thể thực hiện nên khó diễn tả thành lời cho đứa con trai còn ít tuổi - chưa có những trải nghiệm như anh hiểu nổi..

<span class='text_page_counter'>(327)</span> Giáo viên: Niềm khát khao vô vọng ấy của nhân vật Nhĩ gợi cho em suy nghĩ gì? (Đọc đoạn cuối truyện từ “chợt ông cụ” đến hết). Giáo viên: Ở đoạn kết, tác giả đã tập trung miêu tả chân dung và cử chỉ của nhân vật Nhĩ với vẻ rất khác thường, hãy giải thích ý nghĩa của chi tiết đó?. - Khi nhận ra vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông vào buổi sáng đầu thu - cũng là lúc Nhĩ nhận ra mình sắp phải từ giã cõi đời. Muốn đặt chân lên bãi bồi bên kia sông: - Những giá trị bình thường bình dị người ta lãng quên - bỏ qua lúc tuổi trẻ - khi những ham muốn xa vời đang lôi cuốn con người tìm đến. Sự nhận thức này chỉ đến với người ta ở cái độ đã từng trải. Với Nhĩ đó là lúc cuối đời, bởi thế đó là sự thức tỉnh xen lẫn niềm ân hận và nỗi xót xa. - Không thể thực hiện được cái mình khát khao - Nhĩ phải nhờ đến người con trai - nhưng vì không thể giải thích cho nó hiểu - nên trên đường đi cậu bé đã sa vào trò chơi hấp dẫn nó gặp bên đường (Bởi đứa con không hiểu được ước muốn của người cha để rồi lỡ chuyến đò sang ngang duy nhất trong ngày - nó nhận lời một cách miễn cưỡng). * Câu chuyện của Nhĩ và cậu con trai - sự chiêm nghiệm của anh về quy luật của đời người: Con người ở trên đời thật khó tránh được những cái vòng vèo hoặc chùng chình. - Khi thấy con đò ngang vừa chạm mũi vào bờ đất bên này Nhĩ đã thu hết tâm lực dồn vào một cử chỉ có vẻ kỳ quặc “anh đang cố… “Ý như khẩn thiết ra hiệu anh đang nôn nóng thúc giục cậu con trai anh mau kẻo lỡ đò. Hình ảnh này còn gợi ra ý nghĩa khái quát hơn:.

<span class='text_page_counter'>(328)</span> + Muốn thức tỉnh mọi người về cái vòng vèo chùng chình mà chúng ta đang sa vào trên đường đời - để dứt ra khỏi nó - để hướng tới những giá trị đích thực vốn rất giản dị gần gũi và bền vững. Nhân vật Nhĩ trong truyện là nhân vật tư tưởng - một loại nhân vật nổi lên trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975 nhà văn đã gửi gắm qua nhân vật nhiều điều quan sát suy ngẫm triết lý về cuộc đời con người nhưng nhân vật không là cái loa phát ngôn cho tác giả - những chiêm nghiệm triết lý đã được chuyển hoá vào trong đời sống nội tâm của nhân vật với diễn biến của tâm trạng dưới sự tác động của hoàn cảnh được miêu tả tinh tế, hợp lý. 2. Tìm hiểu một đặc điểm nổi bật Tiết 137 trong nghệ thuật của truyện: sáng tạo những hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng. Giáo viên: Thế nào là hình ảnh biểu Hình ảnh biểu tượng thường có hai tượng? Học sinh trả lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa lời. biểu tượng qua hình ảnh. Giáo viên: Em hãy tìm một số hình ảnh Một số hình ảnh mang nghĩa biểu mang ý nghĩa biểu tượng trong truyện tượng: ngắn. Phân tích ý nghĩa biểu tượng - Hình ảnh bãi bồi ven sông và của chúng. Học sinh trả toàn bộ khung cảnh: Vẻ đẹp của lời. đời sống vừa bình dị vừa thân thuộc - hình ảnh của quê hương xứ sở của mỗi người. - Hình ảnh bờ sông bên này bị sụt lở: “tiếng những tảng đất lở bên này sông… đổ ụp vào trong giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng. Bông hoa bằng lăng cuối thu sắc tím đậm hơn”: sự sống của nhân vật Nhĩ đã vào những ngày cuối cùng..

<span class='text_page_counter'>(329)</span> - Người con trai sào vào trò chơi đám cờ thế gợi ra những điều mà Nhĩ cho là vòng vèo, chùng chình không tránh khỏi. - Hành động của Nhĩ có vẻ khác thường ở cuối truyện: đu mình nhô người ra ngoài giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài cửa sổ khoát khoát như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó: phải thoát ra, dứt ra khỏi sự chùng chình để hướng tới giá trị đích thực, giản dị mà bền vững. Hoạt động 3: Tổng kết III. Tổng kết Giáo viên: Hãy nêu những nét nổi bật 1. Nghệ thuật về nghệ thuật và nội dung của truyện. Học sinh trình - Sự miêu tả tâm lý tinh tế. bày ý kiến. - Cách sử dụng nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng. Giáo viên bổ sung hoàn thiện theo nội - Xây dựng tình huốn truyện giàu dung Ghi nhớ. sức biểu hiện. - Trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật. 2. Nội dung Truyện ngắn Bến quê đã thể hiện những suy ngẫm trải nghiệm của nhà văn về cuộc sống và thức tỉnh sự trân trọng đối với vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống quê hương..

<span class='text_page_counter'>(330)</span> Tiết:138,139 ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: Hệ thống hoá lại các vấn đề đã học trong học kỳ II: - Khởi ngữ. - Các thành phần biệt lập. - Liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Nghĩa tường minh và hàm ý. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Ôn tập về khởi ngữ và các thành phần biệt lập.. Giáo viên kẻ bảng, hướng dẫn học sinh điền từ ngữ (in đậm) vào ô thích hợp. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 2. Hoạt động 2: Ôn tập về Liên kết câu và liên kết đoạn văn Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 1. Giáo viên hướng dẫn học sinh kẻ bảng SGK - 110.. Hoạt động của trò. Ghi bảng. I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập Học sinh đọc Bài tập 1 và nêu yêu Nhận biết các thành phần biệt lập và cầu của Bài khởi ngữ trong câu. tập 1 Khởi Thành phần biệt lập Gọi Cả Phụ ngữ Tình thái đáp m chú Học sinh lên thá bảng điền. Các n học sinh khác Dườn Thư Vất Nhữn làm vào vở, sau Xây g như a vả g đó nhận xét, bổ cái ông quá người sung bài của lăng ấy con bạn. gái… như vậy II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn 1. Bài tập 1 - Đoạn trích (a): Nhưng, nhưng rồi, và Học sinh xác thuộc phép nối. định ý nghĩa - Đoạn trích (b): Cô bé - cô bé thuộc của các từ in phép lặp; cô bé - nó thuộc phép thế. đậm trong ba - Đoạn trích (c): “Bây giờ cao sang rồi đoạn trích. thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa!” thế thuộc phép thế. 2. Bài tập 2 Điền từ vào ô thích hợp..

<span class='text_page_counter'>(331)</span> Hoạt động 3: Ôn tập về nghĩa tường minh và hàm ý Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, 2.. Phép liên kết Lặp Đồng từ nghĩa, Thế Nối ngữ trái nghĩa Từ Cô Cô Nhưng ngữ bé bé - , tương cô nó; Nhưng ứng bé thế rồi, và III. Nghĩa tường minh và hàm ý 1. Bài tập 1 Hàm ý câu nói của người ăn mày: “Địa ngục là chỗ ở của các ông” (Người nhà giàu).. Giáo viên phân tích yêu cầu của bài tập. Học sinh thảo luận, trình bày, nhận xét. 2. Bài tập 2: a. Câu: “Tới thấy họ ăn mặc rất đẹp” có thể hiểu là “Đội bóng huyện chơi không hay” hoặc “Tôi không muốn bình luận về việc này”. Người nói cố ý vi phạm phương châm quan hệ (nói không đúng đề tài) b. Câu: “Tớ báo cho Chi rồi” hàm ý “Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn”. Người nói cố ý vi phạm phương châm về lượng..

<span class='text_page_counter'>(332)</span> Tiết: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (Trích) (Lê Minh Khuê) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Cảm nhận được tâm hồn trong sáng - tính cách dũng cảm hồn nhiên trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện. - Thấy được nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả nhân vật - đặc biệt là miêu tả tâm lí - ngôn ngữ và nghệ thuật kể chuyện của tác giả. - Rèn luyện kỹ năng phân tích tác phẩm truyện (cốt truyện - nhân vật - nghệ thuật trần thuật). II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Đọc, tìm hiểu chung về văn bản Giáo viên: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả?. Hoạt động của trò. Ghi bảng I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản. 1. Tác giả - tác phẩm a. Tác giả: Lê Minh Khuê sinh năm 1949. - Quê: Tĩnh Gia - Thanh Hoá. - Là Thanh niên xung phong trong kháng chiến chống Mỹ. - Viết văn từ những năm 70. Là cây bút truyện ngắn, ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, sắc xảo đặc biệt là khi viết về phụ nữ. - Đề tài trước 1975: Đều viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong và bộ đội trên tuyến đường Trường Sơn, gây được sự chú ý của bạn đọc. - Sau 1975: Những sáng tác của Lê Minh Khuê bám sát những biến chuyển của đời sống - đề cập nhiều vấn đề bức xúc của xã hội và con người với tinh thần đổi mới mạnh mẽ. b. Tác phẩm: Những ngôi sao xa xôi là một trong những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê..

<span class='text_page_counter'>(333)</span> Giáo viên: Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm?. Giáo viên: Truyện đề cập đến vấn đề gì?. Giáo viên: Tuy có cùng đề tài với các tác phẩm khác nhưng Những ngôi sao xa xôi vẫn có những nét đặc sắc riêng. Đặc biệt là sự am hiểu cặn kẽ cuộc sống cùng tâm lí tình cảm và suy nghĩ của những con người tuổi trẻ (Cô gái Thanh niên xung phong) trên tuyến đường Trường Sơn.. Đây cũng là biệt tài của Lê Minh Khuê. Giáo viên: Tác phẩm lựa chọn ngôi kể như thế nào? Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc: - Thể hiện giọng điệu ngôn ngữ truyện. - Đặc biệt chú ý lời của nhân vật Phương Định. - Thể hiện những câu văn dạng kể xen tả là câu ngắn gần với khẩu ngữ.. * Xuất xứ: Viết năm 1971 - cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đang diễn ra ác liệt. - Đây là một truyện ngắn được viết ngay trong thời kỳ chiến tranh nên không tránh khỏi những hạn chế trong cách phản ánh hiện thực và con người. Tác phẩm này thể hiện chủ nghĩa anh hùng, vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng và những phẩm chất cao cả của con người Việt Nam trong cuộc chiến tranh yêu nước được nhìn nhận theo khuynh hướng sử thi. Truyện viết về ba cô gái trong một tổ trinh sát phá bom ở một cao điểm trên tuyến đường Trường Sơn những năm chiến tranh chống Mĩ. Đây là một trong những đề tài của nhiều tác phẩm thơ truyện - ca khúc thời kháng chiến chống Mỹ. - Đường Trường Sơn, Những cô gái Thanh niên xung phong, Anh bộ đội lái xe. Tiêu biểu là những bài thơ của: Phạm Tiến Duật, Lâm Thị Mĩ Dạ, Nguyễn Minh Châu (Truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng”).. * Ngôi kể: - Ngôi thứ nhất thông qua lời kể của nhân vật chính. Lựa chọn ngôi kể này, nhà văn đã tạo được thuận lợi để biểu hiện đời sống nội tâm với nhiều cảm xúc ấn tượng hồi tưởng của nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp trong sáng hồn nhiên của những cô gái thanh niên xung phong..

<span class='text_page_counter'>(334)</span> Không nhất thiết đọc hết truyện dài. yêu cầu đọc một số đoạn: Phần đầu: Giới thiệu ba nhân vật. Hồi tưởng của Phương Định về thời Học sinh (151). Giới thiệu hành động của các nhân vật trong cuộc phá bom (148 - 149). Những đoạn không đọc, giáo viên tóm tắt, tạo cho câu chuyện liền mạch. Giáo viên: Em hãy kể tóm tắt truyện?. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần chú thích SGK. * Đọc. * Tóm tắt truyện: (SGiáo viên 150 - 151) - Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn gồm ba cô gái rất trẻ: Định - Nho - Chị Thao (lớn tuổi hơn một chút) - Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom - đo khối lượng đất đá phải san lấp do bom địch gây ra đánh dấu những vị trí bom chưa nổ và phá bom. - Họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm - tách xa đơn vị, cuộc sống gian khổ khó khăn nhưng họ vẫn có những nét vui vẻ hồn nhiên của tuổi trẻ, mơ mộng, yêu thương, gắn bó trong tình đồng đội. - Truyện tập trung miêu tả nhân vật Phương Định - nhân vật chính - cô gái giàu cảm xúc, mơ mộng, hồn nhiên luôn nhớ về những kỷ niệm của tuổi thiếu nữ, gia đình, thành phố thân yêu. - Phần cuối tập trung miêu tả hành động và tâm trạng của các nhân vật trong một lần phá bom - Nho bị thương và sự lo lắng chăm sóc của hai người. 2. Chú thích (SGK).

<span class='text_page_counter'>(335)</span> Hoạt động 2. Đọc - hiểu truyện Phân tích tính cách các nhân vật, đặc biệt tìm hiểu những nét tính cách của nhân vật chính Phương Định (Người kể chuyện) Giáo viên: Ba nhân vật nữ TNXP trong tổ trinh sát mặt đường có những nét gì chung đã gắn bó họ thành một khối thống nhất?. Giáo viên: Công việc của họ ra sao? Nhận xét về công việc của họ.. II. Đọc - hiểu truyện. 1. Những nét tính cách chung của 3 cô gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường - Hoàn cảnh sống, chiến đấu: bom đạn - nguy hiểm - ác liệt - gian khổ - khó khăn. - Họ ở trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn - nơi tập trung nhiều bom đạn - nguy hiểm - ác liệt. + Ở trong một cái hang dưới chân cao điểm. + Đường bị đánh lở loét màu đất đỏ trắng lẫn lộn. + Hai bên đường không có lá xanh - những thân cây bị tước khô cháy… + Một vài thùng xăng - ô tô méo mó han gỉ. - Công việc: + Đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom. + Đếm - phá bom chưa nổ. + Những công việc mạo hiểm với cái chết - khó khăn - gian khổ. + Luôn căng thẳng thần kinh. + Đòi hỏi sự dũng cảm và hết sức bình tĩnh. - Chúng tôi bị bom vùi luôn. - Khi bò trên cao điểm chỉ thấy hai con mắt lấp lánh cười: Hàm răng trắng khuôn mặt nhem nhuốc “những con quỷ mắt đen”. - Chạy trên cao điểm cả ban ngày. - Thần chết không thích đùa: nằm trong ruột quả bom. - Đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay ầm ĩ..

<span class='text_page_counter'>(336)</span> Giáo viên: Họ là những cô gái có những nét tính cách nào giống nhau?. Tập trung phân tích tìm hiểu nét cá tính riêng của Phương Định: Giáo viên: Tìm những chi tiết giới thiệu về nhân vật Phương Định?. - Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy trên những nền đất có nhiều quả bom chưa nổ. - Thời tiết nóng bức: trên 300 Xong việc thở phào, chạy về hang. Họ là những cô gái trẻ dễ xúc cảm, hay mơ mộng. - Dễ vui và cũng dễ trầm tư. - Thích làm đẹp cho cuộc sống của mình ngay ở trên chiến trường. - Nho thích thêu thùa. - Chị Thao chăm chép bài hát. - Phương Định thích ngắm mình trong gương ngồi bó gối mơ mộng rồi hát. * Họ cũng có những nét cá tính riêng. - Chị Thao lớn tuổi hơn một chút, làm tổ trưởng từng trải hơn không dễ dàng hồn nhiên - ước mơ và dự tính về tương lai - có vẻ thiết thực hơn, nhưng cũng không thiếu những khao khát rung động của tuổi trẻ. Chị chiến đấu dũng cảm, bình tĩnh nhưng lại rất sợ khi nhìn thấy máu chảy. - Quê hương của họ: Họ là những cô gái còn rất trẻ đến từ Hà Nội là thanh niên xung phong. + Tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ. + Dũng cảm. + Tình đồng đội gắn bó. 2. Nét tính cách riêng của mỗi người: a. Nhân vật Phương Định Là một cô gái Hà Nội xung phong vào chiến trường. - Từ một cô gái thành phố vào chiến trường..

<span class='text_page_counter'>(337)</span> Giáo viên: Vào chiến trường được ba năm, quen với những thử thách nguy hiểm, hàng ngày giáp mặt với cái chết nhưng Phương Định vẫn là một cô gái hết sức can đảm. Hãy tìm chi tiết chứng minh? Giáo viên: Đối với đồng đội Phương Định là người như thế nào?. Giáo viên: Trong công việc, Phương Định là người như thế nào? (Tìm chi tiết miêu tả - Học sinh thảo luận - phát biểu).. - Có một thời học sinh hồn nhiên, sống vô tư bên mẹ trong một căn buồng nhỏ ở thành phố yên tĩnh trong những ngày thanh bình trước chiến tranh ở thành phố của mình. - Những kỉ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trường dữ dội - nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu mát tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khối liệt của chiến trường. + Có những năm tháng tuổi thơ hồn nhiên - êm đềm bên mẹ. + Là một cô gái hồn nhiên hay mơ mộng, nhiều ước mơ, thích ca hát, khá xinh đẹp. - Thích làm đẹp ngay trên chiến trường. - Tự hào về mình, trong lời kể thể hiện sự hồn nhiên, lạc quan vui vẻ, cô được nhiều người chú ý, là một cô gái đáng yêu có tâm hồn nhạy cảm, tỏ ra kín đáo tưởng như kiêu kỳ. Quan tâm, yêu mến đồng đội: + Chăm sóc cứu chữa cho Nho (đồng đội) bị thương khi phá bom. + Trong công việc: Là người năng động, có ít nhiều kinh nghiệm dũng cảm không sợ nguy hiểm khi phá bom. “Có cái nhìn như sao mà xa xăm” - các anh lái xe nhận xét. - Thích ngắm mắt mình trong gương - Nó dài dài màu nâu. - Hay nheo lại như chói nắng. - Các anh pháo thủ - lái xe: Hay hỏi thăm tôi, viết thư dài gửi đường dây (cho dù gặp nhau hàng ngày). - Thích tỏ ra thờ ơ với những cuộc trò chuyện với các anh bộ đội - ý nghĩ lại rất trân trọng, thán phục, chú ý đến những người lính (mặc quân phục có ngôi sao trên mũ)..

<span class='text_page_counter'>(338)</span> Giáo viên: Phân tích tâm trạng của Phương Định trong một lần phá bom?. Giáo viên: Em hãy phân tích tâm trạng hồi họp - từng hành động chính xác của Phương Định khi phá bom?. - Luôn giành sự yêu thương quan tâm tới chị Thao, Nho và đồng đội trong đơn vị, đặc biệt cô dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả những người chiến sĩ mà cô bắt gặp hàng đêm trên trọng điểm của con đường vào mặt trận. - Khi đại đội trưởng hỏi - gắt vào má. Tôi ho sặc sụa và tức ngực - cao điểm bây giờ thật vắng bom gào thét chung quanh… Mặc dù quen với công việc nguy hiểm - phá bom - một ngày có thể phá tới năm quả bom - nhưng mỗi lần phá bom lại là một lần thử thách với thần kinh cho đến từng cảm giác. - Từ khung cảnh, không khí chứa đầy sự căng thẳng đến cảm giác là các anh cao xạ ở trên kia đang theo dõi từng động tác cử chỉ của mình. Để rồi lòng dũng cảm được kích thích bằng lòng tự trọng. “Tôi đến gần quả bom, cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ theo mình tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể đứng đàng hoàng mà bước đi”. “Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom… nung nóng”. Ở bên quả bom kề sát cái chết bất ngờ và im lìm, từng cảm giác của con người trở nên sắc nhọn hơn hành động thận trọng hơn - cảm giác hồi hộp chờ bom nổ. - Dưới sự điều khiển của chị Thao (thổi còi). - Như thế là đã hai mươi phút - Bỏ gói thuốc mìn. - Châm ngòi. - Chạy vào chỗ ẩn nấp..

<span class='text_page_counter'>(339)</span> Giáo viên: Nhận xét cách miêu tả, kể của tác giả ở giai đoạn này? Giáo viên: Chị Thao là đội trưởng có những nết tính cách riêng nào?. Giáo viên: Còn Nho là người thế nào? (Tìm và phân tích một số chi tiết).. Cả tâm trạng im lặng chờ đợi đến hồi hộp, một loạt những câu hỏi trong nội tâm. - Bom nổ - một thứ tiếng kì quái… Miêu tả tỉ mỉ chi tiết từng hành động - cử chỉ của nhân vật. Cảm nhận được nét tính cách phần nào của Phương Định trong một lần phá bom (như bao lần khác). b. Nhân vật chị Thao “Chị Thao bóc bánh quy trong túi… táo bạo”. - Chị tỏ ra bình tĩnh đến phát bực. - Áo lót thuê chỉ màu - tỉa lông mày nhỏ như cái tăm. - Thấy máu và vắt chị sợ “nhắm mắt - mặt tái mét”. - Chị Thao hát. “Nhạc sai bét - giọng chua - không hát trôi chảy được bài nào” thú vui: chép bài hát - 3 quyển sổ dày… - Phá quả bom dưới chân cái hầm ba-ri-e cũ. - Sau khi phá bom hình ảnh chị: chị cười răng trắng, vết sẹo bóng lên… Nho bị thương ở chỗ nào? Bị ở đâu em… chị nghẹn ngào không nước mắt (149) c. Nhân vật Nho “Nho vừa tắm dưới suối lên… chảy nước” + Đòi ăn kẹo (Khi quần áo ướt vừa tắm ở suối lên). + Nho chống tay về đằng sau, ngả hẳn người ra cái cổ tròn như chiếc cúc áo nhỏ nhắn, tôi muốn bế nó trên tay, trông nó mát mẻ như một que kem trắng”. + Nhận nhiệm vụ phá hai quả bom dưới lòng đường..

<span class='text_page_counter'>(340)</span> + Bị thương trong lần phá bom “Tôi moi đất - bế Nho đặt lên đùi mình - máu túa ra từ cánh tay Nho, túa ra ngấm vào đất. Nó không giống cái que kem trắng của tôi khi nãy nữa. Da xanh đi, mắt nhắm nghiền - quần áo đầy bụi quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm nó nấp bị sập” - Vết thương nhẹ - nhưng bom nổ gần bị choáng. - Xin mấy viên đá khi Phương Định nhặt được (trời mưa). Giáo viên: Tóm lại ba cô gái TNXP Ba cô gái trẻ hồn nhiên, lạc quan trong tổ xung kích đã để lại trong em dũng cảm, công việc nguy hiểm ấn tượng nào? (Nhận xét về họ) khó khăn, cận kề cái chết, trong điều kiện sống chiến đấu gian khổ khốc liệt tình đồng đội gắn bó. - Trân trọng - mến mộ - khâm phục về sự dũng cảm, tinh thần trách nhiệm - hoàn thành nhiệm vụ trong trong điều kiện chiến đấu gian khổ khốc liệt. Truyện Những ngôi sao xa xôi đã Giáo viên: Từ đó em hiểu thêm gì về gợi lại cả thời kì chiến đấu vô cuộc chiến đấu chống Mĩ của quân và cùng gian khổ khốc liệt của quân dân ta?. và dân ta trong những năm 1970 chống Mĩ cứu nước - thế hệ trẻ những cô gái TNXP của một thời kỳ chống Mỹ anh hùng. Hoạt động 3: Tổng kết III. Tổng kết Giáo viên: Nêu những nét đặc sắc về Học sinh thảo 1. Nghệ thuật: nghệ thuật: luận, trình bày. - Phương thức trần thuật: Kể từ ngôi thứ nhất từ lời kể của nhân vật chính tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm của nhân vật mà tạo ra một điểm nhìn phù hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. - Nét đặc sắc nổi bật là nghệ thuật xây dựng tâm lý nhân vật: Chủ yếu là miêu tả..

<span class='text_page_counter'>(341)</span> - Ngô ngữ và giọng điệu: Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện, giọng thoải mái trẻ trung có chất nữ tính, lời kể những câu ngắn nhịp nhanh, tạo không khí khẩn trương trong hoàn cảnh chiến đấu. Những đoạn hồi tưởng, nhịp kể chậm lại gợi nhớ một thời niên thiếu hồn nhiên. - Tác giả tỏ ra am hiểu: miêu tả quan sát tinh tế tâm lý nhân vật, cảm giác, suy nghĩ, ước mơ. 2. Nội dung Tâm hồn trong sáng, tinh thần lạc quan, dũng cảm của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ cứu nước..

<span class='text_page_counter'>(342)</span> Tiết: ÔN TẬP TRUYỆN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Ôn tập, củng cố kiến thức về những tác phẩm truyện hiện đại đã học trong chương trình Ngữ văn 9. - Củng cố những hiểu biết về thể loại truyện trần thuật; xây dựng nhân vật, cốt truyện, tình huống truyện. - Rèn kỹ năng tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động 1: Kẻ bảng ôn tập thống kê các tác phẩm truyện hiện đại. - Giáo viên hướng dẫn học sinh kẻ bảng. - Học sinh lên bảng điền (cột 1 - 5). - Học sinh nhắc lại nội dung chính từng bài. I. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện hiện đại Tên tác Năm Stt Tác giả Nước Tóm tắt nội dung phẩm sáng tác 1 Làng Kim Lân Việt 1948 Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của Nam ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của nhiều nông dân. 2 Lặng lẽ Nguyễn Việt 1970 Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ Sapa Thành Nam sĩ, cô kỹ sư mới ra trường với Long người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao Sapa. Qua đó, ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước. 3 Chiế Nguyễn Việt 1966 Câu chuyện éo le và cảm động về lược ngà Quang Nam hai cha con ông Sáu và bé Thu Sáng trong lần ông về thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó, truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh..

<span class='text_page_counter'>(343)</span> 4. Cố hương. Lỗ Tấn. Trung Quốc. 5. Những đứa trẻ. Mác xim Nga Go rơ ki. Trích tiểu thuyết “Thời thơ ấu” (1913 1914). 6. Bến quê. Nguyễn Minh Châu. Trong tập “Bến quê” (1985). 7. Những Lê Minh Việt ngôi sao Khuê Nam xa xôi. 1971. 8. Rô - bin Đ.Đi xơn phô ngoài đảo hoang. Tiểu thuyết “Rô bin xơn Cruxô” 1719. Việt Nam. - Anh. Trong tập “Gào thét” 1923. Trong chuyên về thăm quê, nhân vật “tôi” đã chứng kiến những đổi thay theo hướng suy tàn của làng quê và cuộc sống người nông dân. Qua đó, truyện miêu tả thực trạng của xã hội nông thôn Trung Hoa đương thời đang đi vào tiêu điều và suy ngẫm về con đường đi của người nông dân và cả xã hội. Câu chuyện về tình bạn nảy nở giữa chú bé nhà nghèo Aliôsa với những đứa trẻ con viên sĩ quan sống thiếu tình thương bên hàng xóm. Qua đó khẳng định tình cảm hồn nhiên, trong sáng của trẻ em, bất chấp những cản trở của quan hệ xã hội. Qua những cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, của quê hương. Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên đỉnh cao ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. Qua bức chân dung tự hoạ và lời kể của Rô bin xơn, đoạn truyện đã miêu tả cuộc sống vô cùng khó khăn và thể hiện tinh thần lạc quan của nhân vật khi một mình ở nơi đảo hoang trên mười năm ròng rã..

<span class='text_page_counter'>(344)</span> 9. Bố của Mô - pá - Pháp Xi mông xăng.. 10. Con chó Giắc Lân Mỹ Bấc - đơn. Hoạt động của thầy Hoạt động 2: Tìm hiểu những nét chính về nội dung tác phẩm Việt Nam Tìm hiểu nội dung phản ánh của các tác phẩm truyện Việt Nam. Giáo viên: Hãy nêu nội dung chủ yếu của các tác phẩm truyện Việt Nam? Giáo viên: Hãy nêu những phẩm chất chung và riêng ở từng nhân vật trong các tác phẩm?. Hoạt động 3: Tìm hiểu những nét chính về nghệ thuật truyện Việt Nam và nước ngoài. Giáo viên: Nghệ thuật chính qua các truyện Việt Nam và nước ngoài là gì?. Thế XIX. kỷ Tâm trạng đau khổ của bé Xi mông không có bố và sự gặp gỡ của em với bác thợ rèn Phi - líp dẫn đến việc em có được người bố. Truyện đề cao lòng nhân ái, nhắn nhủ chúng ta sự quan tâm và lòng yêu thương đối với những con người chịu thiệt thòi, bất hạnh. Trích Đoạn văn miêu tả tình cảm đặc tiểu biệt của con chó Bấc với người thuyết chủ Giôn Thoóc - tơn, thể hiện “Tiếng những nhận xét tinh tế, trí tưởng gọi nơi tượng phong phú và lòng yêu loài hoang vật của tác giả. dã” (1903) Hoạt động của trò. Ghi bảng II. Nét chính về nội dung tác phẩm truyện Việt Nam.. Phản ánh đời sống con người Việt Nam trong giai đoạn lịch sử (chống Pháp, Mỹ, xây dựng đất nước). - Cuộc sống chiến đấu, lao động gian khổ, thiếu thốn với hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Phẩm chất, tâm hồn cao đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu và xây dựng đất nước: yêu làng xóm, yêu quê hương đất nước, yêu công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, trọng nghĩa tình… III. Nét chính về nghệ thuật truyện Việt Nam và nước ngoài. - Xây dựng nhân vật..

<span class='text_page_counter'>(345)</span> Giáo viên: Truyện nào có nhân vật kể truyện trực tiếp xuất hiện? Giáo viên: Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào? Giáo viên: Truyện nào có sự sáng tạo tình huống truyện đặc sắc? Giáo viên khái quát lại nội dung ôn tập. - Trần thuật theo ngôi 1, ngô 3. - Sáng tạo tình huống truyện độc đáo. Làng, Chiếc lược ngà, Bến quê.

<span class='text_page_counter'>(346)</span> Tiết: BIÊN BẢN I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Hiểu các yêu cầu của biên bản và các loại biên bản thường gặp trong thực tế cuộc sống. - Nắm được cách viết một biên bản. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Đọc, tìm hiểu đặc điểm của biên bản. Hoạt động của trò. Ghi bảng. I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản. Học sinh đọc 1. Ví dụ: hai biên bản - Văn bản 1: SGK (SGK) - Văn bản 2: SGK Giáo viên: Hai biên bản trên viết để 2. Nhận xét: làm gì? Ghi chép sự việc đang diễn ra, mới xảy ra. a. Mục đích Ghi chép sự việc đang xảy ra, mới xảy ra. Giáo viên: Cụ thể, mỗi biên bản ghi - Văn bản 1: Đại hội chi đội -> chép sự việc gì? Hội nghị. - Văn bản 2: Trả lại phương tiện -> Sự vụ. b. Yêu cầu: Giáo viên: Biên bản cần đạt những yêu - Nội dung: Cụ thể, chính xác, cầu gì về nội dung, hình thức? trung thực, đầy đủ. - Hình thức: Lời văn ngắn gọn, chặt chẽ, chính xác. - Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ thể, ghi chép trung thực, đầy đủ… Hoạt động 2. Tìm hiểu cách viết biên II. Cách viết biên bản bản. Tên của biên bản được viết như thế 1. Phần mở đầu nào? Quốc hiệu và tiêu ngữ, tên biên bản, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia và chức trách của từng người. Giáo viên: Phần nội dung biên bản 2. Phần nội dung gồm những mục gì? Diễn biến và kết quả của sự việc. Nhận xét cách ghi những nội dung này Nội dung của văn bản cần trình trong biên bản? bày ngắn gọn, đầy đủ, chính xác..

<span class='text_page_counter'>(347)</span> Giáo viên: Phần kết thúc biên bản gồm có những mục nào? - Gọi 1 học sinh đọc ghi nhớ (SGK) Hoạt động 3: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập. - Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1 và đứng tại chỗ trả lời. - Giáo viên sửa, kết luận.. Giáo viên nhấn mạnh lại.. Gọi 3 em lên bảng trình bày. Giáo viên sửa, cho điểm. Thời gian kết thúc, chữ ký và họ tên của các thành viên. * Ghi nhớ (SGK) III. Luyện tập Bài 1: Lựa chọn tình huống viết biên bản. - Ghi lại diễn biến và kết quả của Đại hội chi đội. - Chú công an ghi lại biên bản một vụ tai nạn giao thông. - Nghiệm thu phòng thí nghiệm. Học sinh đọc Bài 2: Tập viết biên bản. bài tập 2. - Học sinh tập Yêu cầu đúng quy định. viết (ra nháp) Học sinh theo dõi và nhận xét.

<span class='text_page_counter'>(348)</span> Tiết: Bài 29 RÔ - BIN - XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG (Đi - phô) I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Hiểu sâu, hình dung được cuộc sống gian khổ và tinh thần lạc quan của Rô - bin - xơn một mình ngoài đảo hoang, bộc lộ gián tiếp qua bức chân dung tự hoạ của nhân vật. - Giáo dục học sinh tinh thần vượt qua những hoàn cảnh khó khăn, sống lạc quan. - Chuẩn bị: Tranh tác giả, tư liệu về nhà văn Đi phô, tiểu thuyết Rô bin xơn Cru xô. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Đọc, tìm hiểu đặc điểm chung về văn bản. Giáo viên: Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm (tóm tắt sơ lược tác phẩm) SGiáo viên. Giáo viên cung cấp thêm phần tóm tắt (SGiáo viên). Giáo viên đọc mẫu, hướng dẫn học sinh đọc.. Giáo viên: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Giáo viên: Văn bản trích có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần là gì? Giáo viên: Nêu nhận xét của em về vị trí, độ dài của phần 4 so với các phần khác.. Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản. Hoạt động của trò. Ghi bảng I. Tìm hiểu chung về văn bản. Học sinh đọc 1. Tác giả chú thích Đi phô (1660 - 1731) là nhà văn (SGK) nổi tiếng ở Anh. 2. Tác phẩm - Sáng tác năm 1719, dưới hình thức tự truyện. - Đoạn trích kể về Rô-bin-xơn sống một mình ở đảo hoang khoảng 15 năm. 3. Đọc - tìm bố cục a. Đọc Học sinh đọc b. Bố cục: 4 phần và tìm bố cục - Phần 1: Mở bài - Phần 2: Trang phục của Rô bin xơn. - Phần 3: Trang bị của Rô bin xơn. - Phần 4: Diện mạo của Rô bin xơn. Học sinh đánh So với các phần khác, phần 4 ngắn dấu vào SGK hơn do phương thức tự sự ở ngôi thứ nhất, chỉ kể những gì nhìn thấy được, nên phần 4 nói ít về diện mạo và nói sau, do người kể muốn giới thiệu với độc giả cách ăn mặc kỳ khôi của mình là chính. II. Đọc - hiểu văn bản.

<span class='text_page_counter'>(349)</span> Hướng dẫn phân tích nhân vật Rô bin xơn Giáo viên: Hãy miêu tả bức chân dung tự hoạ của Rô bin xơn qua lời tự thuật của nhân vật? Giáo viên: Em có nhận xét gì về trang phục, trang bị, diện mạo của Rô bin xơn? (Cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn…). Bức chân dung tự hoạ của Rô bin xơn. - Trang phục (Kỳ quặc, kỳ dị, kỳ quái, lạ lùng, lố lăng và nực cười). + Mũ: Làm bằng da dê. + Áo: Bằng da dê dài chừng hai bắp đùi. + Quần loe bằng da dê. + Tự tạo đôi ủng - Trang bị: + Thắt lưng, cưa, rìu con, túi đựng thuốc. + Đạn, dù, súng. - Diện mạo: + Không đến nỗi đen cháy. + Râu ria cắt tỉa theo kiểu Hồi giáo. Khi khắc họa bức chân dung của mình, Rô bin xơn không hề tỏ ra than phiền, đau khổ. Qua đó chứng tỏ một tinh thần rất lạc quan.. Giáo viên: Mặc dù vậy, khi khắc hoạ bức chân dung của mình, Rô bin xơn có lời kể nào than phiền, đau khổ không? - Học sinh đọc đoạn mở đầu và cuối phần trích. Giáo viên: Đặt địa vị em là Rô bin xơn. Nếu rơi vào hoàn cảnh như Rô bin xơn em sẽ hành động, xử sự như thế nào? Học sinh trình bày ý kiến. (Gợi ý: ý chí vượt qua khó khăn, gian khổ của con người…) Giáo viên: Nêu cảm nhận của em về nhân vật Rô bin xơn?. Mặc dù cuộc sống vô cùng khó khăn song Rô bin xơn vẫn bất chấp gian khổ, lạc quan, yêu đời. Hoạt động 3: Tổng kết III. Tổng kết Giáo viên: Nêu nét chính về nghệ Học sinh đọc 1. Nghệ thuật: Ngôn ngữ kể truyện thuật, nội dung của đoạn trích? ghi nhớ SGK với giọng điệu hài hước. 2. Nội dung: Tinh thần lạc quan của Rô bin xơn ở ngoài đảo hoang..

<span class='text_page_counter'>(350)</span> Tiết: TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Hệ thống hoá kiến thức về từ loại bao gồm trong các việc cụ thể sau: Thực hành nhận diện ba từ loại lớn: Danh từ, Động từ, Tính từ, thông qua 3 tiêu chuẩn: ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp, chức vụ cú pháp. Điểm diện các từ lại còn lại thông qua việc nhận diện chúng trong câu cụ thể. - Hệ thống hoá kiến thức về cụm từ chính phụ với 3 kiểu cụ thể là cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Nắm cấu tạo chung của từng kiểu cụm từ và biết nhận diện cụm từ trong ngữ điệu cụ thể. - Rèn kỹ năng thực hành biết cụm từ, nhận biết từ loại và biết vận dụng khi tạo lập văn bản. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Hoạt động 1: Tìm hiểu hệ thống từ loại tiếng Việt Tìm hiểu về danh từ, động từ, tính từ. Bước 1: hướng dẫn học sinh làm các bài tập. Học sinh đọc - Giáo viên chia nhóm, cho học sinh yêu cầu bài tập thảo luận. 1,2 (SGK) - Gọi 2 học sinh lên bảng trình bày. - Học sinh nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Giáo viên: nhận xét và sửa.. Bước 2: Khái quát nội dung Giáo viên: Danh từ, động từ, tính từ thường đứng sau những từ nào?. Ghi bảng I. Hệ thống từ loại tiếng Việt 1. Danh từ, động từ, tính từ Bài 1: Xếp các từ theo cột. Danh từ Động từ Tính từ Lần Đọc Hay Cái lăng Nghĩ Đột ngột ngợi Làng Phục Sung dịch sướng Ông giáo Đập Phải. Bài 2: Điền từ, xác định từ loại. - Rất hay - Những cái lăng - Rất đột ngột. - Đã đọc - Hãy phục dịch - Một ông giáo. - Một lần - Các làng - Rất phải. - Vừa nghĩ ngợi - Đã đập - Rất sung sướng. Bài 3: Xác định vị trí của danh từ, động từ, tính từ..

<span class='text_page_counter'>(351)</span> - Giáo viên treo bảng phụ (bảng tổng hợp, học sinh đọc).. Bài 4: Bảng tổng kết khả năng kết hợp của động từ, danh từ, tính từ (SGK) II. Các từ loại khác. Hoạt động 2: Tìm hiểu các từ loại khác Tìm hiểu các từ loại khác. Bước 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.. 1. Bài tập 1 Bài 1: Xếp từ theo cột Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.. ST ĐT LT Ba một Tôi, bao Cả năm nhiêu, những bao giờ đầu. CT PT QHT TT TT từ ấy, bấy đã, mới ở trong Chỉ, Hả giờ đang nhưng ngay chỉ như. TH từ Trời ơi. - Học sinh trao Bài 2: Từ “đâu” từ “hả” dùng để đổi, thảo luận. tạo kiểu câu nghi vấn Học sinh lên a. Cụm từ: bảng điền, nhận xét, bổ sung - Giáo viên sửa, cho điểm. - Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 2 và 3. -Học sinh đứng tại chỗ trả lời. - Học sinh nhận xét, bổ sung. - Giáo viên sửa, cho điểm Hoạt động 3: Tìm hiểu việc phân loại cụm từ Giáo viên chia nhóm: Nhóm 1: Bài tập 1 Nhóm 2: Bài tập 2 Học sinh đọc Nhóm 3: Bài tập 3 yêu cầu bài tập, Gọi 3 học sinh lên bảng trình bày. trao đổi trong nhóm Giáo viên sửa, cho điểm. Học sinh nhận xét, bổ sung. Giáo viên hướng dẫn. Học sinh đọc yêu cầu bài tập 4.. b. Cụm từ. III. Phân loại cụm từ 1. Thành tố chính là danh từ. a. Ảnh hưởng, nhân cách, lối sống b. Ngày c. Tiếng cười nói 2. Thành tố chính là động từ. a. Đến, chạy xô, ôm chặt. b. Lên 3. Thành tố chính là tính từ. a. Việt Nam, bình dị, phương Đông, mới, hiện đại..

<span class='text_page_counter'>(352)</span> Học sinh đọc b. Êm ả lại các cụm từ ở bảng mẫu (bài tập 4). Gọi học sinh lên bảng điền. Học sinh nhận c. Phức tạp, phong phú, sâu sắc. xét bổ sung. Giáo viên sửa, nhận xét, cho điểm. Xếp theo bảng Cụm DT Cụm ĐT Cụm TT - Tất cả - Đã đến Rất những gần anh. bình dị. ảnh - Sẽ chạy Rất hưởng xô vào phương quốc tế lòng anh Đông đó. Một nhân cách Hoạt động 4. Tìm hiểu cấu tạo của IV. Cấu tạo của cụm từ cụm từ. - Giáo viên chia 3 nhóm (mỗi nhóm - Học sinh trao Phần Bài Phần Phần đổi nhóm (5 - 7) điền một cụm từ trong mỗi bài tập). trung tập trước sau Giáo viên sửa, kết luận - Học sinh trao tâm Giáo viên: Em rút ra nhận xét gì về lên bảng điền Bài 1 Tất cả ảnh Quốc tế cấu tạo của cụm từ? vào bảng (Cụm những hưởng đó Xôn Giáo viên: Căn cứ vào đâu để phân DT) một. tiếng xao, của - Học sinh biệt các cụm từ? cười đám khác nhận xét, (Căn cứ vào thành tố chính làm thành nói lối người bổ sung phần trung tâm trong mỗi cụm từ) sống mới tản cư lên ấy rất bình dị, rất Việt Nam, rất Phương Đông. Bài 2 đã đến Gần anh (Cụm vừa lên ôm cải chính ĐT) sẽ chặt lấy cổ anh bài 3 Rất sẽ Hiện Hơn (Cụm không đại trung Phức tâm) tạp êm ả.

<span class='text_page_counter'>(353)</span> - Giáo viên khái quát ý toàn bài, củng cố - hướng dẫn (5’) Giáo viên: Vẽ mô hình cấu tạo các cụm từ còn lại ở bài tập 1, 2, 3. Giáo viên: Viết đoạn văn có cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Gạch chân dưới cụm từ, ghi rõ tên gọi cụm từ..

<span class='text_page_counter'>(354)</span> Tiết: LUYỆN TẬP VIẾT BIÊN BẢN I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Ôn tập lý thuyết về đặc điểm và cách làm biên bản. - Biết viết được một biên bản hội nghị hoặc một biên bản sự vụ thông dụng. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Hoạt động 1: Ôn lý thuyết - Gọi 1 - 2 học sinh trả lời câu hỏi SGK Giáo viên: Biên bản nhằm mục đích gì? Người viết biên bản cần phải có thái độ như thế nào? Giáo viên: Nêu bố cục phổ biến của biên bản Giáo viên: Lời văn và cách trình bày một biên bản có gì đặc biệt? Học sinh trả lời - Giáo viên: Khái quát lại phần lý thuyết. Hoạt động 2: Luyện tập - Học sinh trao đổi nhóm bài tập 1 Giáo viên: Nội dung ghi chép đã đầy đủ chưa? Cần thêm bớt ý gì? Giáo viên: cách sắp xếp các ý như thế Học sinh khác nào? Em hãy sắp xếp lại. nhận xét, bổ - Gọi học sinh trả lời. sung Giáo viên hướng dẫn học sinh khôi phục lại biên bản (có thể ghi bảng phụ, cho học sinh quan sát).. Ghi bảng I. Ôn lý thuyết 1. Mục đích viết biên bản 2. Bố cục của biên bản. 3. Cách trình bày một biên bản. II. Luyện tập Bài tập 1: Viết biên bản cuộc họp dựa vào các tình tiết đã cho. - Quốc hiệu và tiêu ngữ. - Tên biên bản. - Thời gian, đặc điểm, cuộc họp - Thành phần tham dự. - Diễn biến và kết quả cuộc họp. + Khai mạc.. + Lớp trưởng + Hai bạn học sinh giỏi báo cáo kinh nghiệm. + Trao đổi. + Tổng kết. - Thời gian kết thúc, ký tên 2. Bài tập 2 Biên bản cuộc họp lớp tuần qua (thời gian, nội dung…).

<span class='text_page_counter'>(355)</span> - Học sinh đọc yêu cầu bài tập 3 - Học sinh thảo luận theo nhóm thống nhất nội dung Gọi 2 học sinh đại diện lên bảng trình biên bản. Học sinh khác bài. trao đổi Gọi học sinh nhận xét, bổ sung. Giáo viên sửa, cho điểm. Giáo viên tổng kết, rút kinh nghiệm.. Bài tập 3: Ghi lại biên bản bàn giao nhiệm vụ trực tuần. Gợi ý: - Thành phần tham dự bàn giao gồm những ai? - Nội dung bàn giao như thế nào? + Kết quả công việc đã làm trong tuần. + Nội dung công việc tuần tới. + Các phương tiện vật chất và hiện trạng của chúng tại thời điểm bàn giao. Bài tập 4: (Giao về nhà)..

<span class='text_page_counter'>(356)</span> Tiết: Bài 30 BỐ CỦA XI -MÔNG (Mô - pa - xăng) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp Học sinh: Thấy được sự miêu tả diễn biến tâm trạng của ba nhân vật chính một cách tinh tế, sắc nét, tác giả Mô- pa- xăng muốn giáo dục cho học sinh lòng yêu thương bè bạn và nói rộng ra là lòng yêu thương con người. Chuẩn bị: Tranh tác giả, sưu tầm tác phẩm. II.THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động Hoạt động của thầy Ghi bảng của trò Hoạt động 1. Tìm hiểu chung về văn I. Tìm hiểu chung về văn bản. bản. - Gọi 1 học sinh đọc chú thích SGK. Học sinh 1. Tác giả: - Giáo viên giới thiệu thêm về tác giả và tóm tắt nét - Mô- pa- xăng (1850- 1893) là nhà văn tác phẩm. chính của nổi tiếng ở Pháp với xu hướng truyện tác giả ngắn hiện thực. - Giáo viên kể tóm tắt tác phẩm cho Học 2. Tác phẩm sinh nghe. - Trích “Tuyển tập truyện ngắn Pháp”. Hướng dẫn đọc, kể, tìm bố cục đoạn 3. Đọc- kể- tìm bố cục trích. a) Đọc b) Kể - Giáo viên hướng dẫn học sinh cách - Học sinh c) Bố cục đọc, chú ý ngôn ngữ nhân vật, giáo viên kết hợp - Phần 1: Nỗi tuyệt vọng của Xi- mông. đọc. giải nghĩa - Phần 2: Xi- mông gặp bác Phi- líp. - Giáo viên: Đoạn trích có thể chia làm từ khó - Phần 3: Phi- líp đưa Xi- mông về nhà, mấy phần?Nội dung? - Học sinh nhận làm bố Xi- mông. - Giáo viên nhận xét, bổ sung. nhận xét, - Phần 4: Ngày hôm sau ở trường bổ sung. - Học sinh đánh dấu vào SGK. Hoạt động 2. Đọc - hiểu văn bản. II. Đọc - hiểu văn bản. Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích 1. Nhân vật Xi - mông. nhân vật Xi- mông. Giáo viên: Văn bản trích gồm mấy nhân Học sinh - Ý nghĩa và hành động: Bỏ nhà ra bờ vật chính? Ngoài ra, còn có các nhân đọc lời dẫn sông định tự tử. vật phụ nào? chuyện - Cử chỉ hành động: hay khóc..

<span class='text_page_counter'>(357)</span> Giáo viên: Phần đầu văn bản trích đã trong phần - Nói năng: ấp úng, ngắt quãng, không kể và tả tâm trạng của Xi- mông trong chú thích nên lời. hoàn cảnh cụ thể nào? SGK. Giáo viên: Tâm trạng chính của Xi - Tâm trạng: Cảm giác uể oải, buồn bã vô mông là tâm trạng gì?. cùng, chẳng nhìn thấy gì và chẳng nghĩ gì? Giáo viên: Theo em, vì sao Xi -mông lại có tâm trạng đau đớn, buồn bã, tuyệt vọng? Giáo viên: Tác giả đã khắc hoạ nỗi đau Học sinh đớn của Xi - mông như thế nào qua đọc dẫn (cách) ý nghĩ, cách nói năng, tâm trạng chứng của em? trong văn Giáo viên: Sau khi gặp bác Phi - líp tâm bản để Kiêu hãnh, tự tin khi được bác Phi - líp trạng của Xi - mông thay đổi như thế chứng nhận làm bố. nào? Thế hiện qua những chi tiết nào minh. của truyện? Giáo viên: Cảm nhận của em về nhân - Hết cả buồn. vật Xi - mông? - Đưa con mắt thách thức lũ bạn. Giáo viên: Truyện của Xi - mông khiến Xi - mông là đứa trẻ có cá tính nhút nhát, em suy nghĩ gì không? song rất có nghị lực. Hướng dẫn phân tích tiếp văn bản. 2. Nhân vật Blăng - sốt Giáo viên: Hãy chứng minh chị là Ngôi nhà của chị: nhỏ, quét vôi trắng, hết người tốt qua những nét cụ thể: ngôi sức sạch sẽ. nhà, thái độ đối với khách, nỗi lòng của - Thái độ với khách: Đứng nghiêm nghị chị khi nghe con nói? …như muốn cấm đàn ông bước qua ngưỡng cửa. Giáo viên: Tác giả giới thiệu Blăng - Nỗi lòng với con. sốt qua những nét cụ thể nào? Giáo viên: Có ý kiến cho rằng: Chị + Tái tê đến tận xương tuỷ, nước mắt lã Blăng - sốt là người hư hỏng, nhưng lại chã tuôn rơi. có ý kiến cho rằng: Chị là người tốt + Lặng ngắt và quằn quại vì hổ thẹn. nhưng trót lầm lỡ mà thôi, ý kiến của em như thế nào? Học sinh Người thiếu phụ xinh đẹp , đức hạnh. - Giáo viên phân tích, diễn giảng. trình bày ý - Giáo viên: Cảm nhận của em về nhân kiến - Học vật Blăng - sốt? sinh khác Giáo viên: Thái độ của em với nhân vật nhận xét, Blăng - sốt. bổ sung. - Giáo viên:Những trường hợp như chị Blăng - sốt trong cuộc sống của chúng ta có không? - Giáo viên liên hệ “ Thuý Kiều” và thực tế cuộc sống. Hướng dẫn phấn tích nhân vật Phi - líp. 3. Nhân vật Phi - líp.

<span class='text_page_counter'>(358)</span> Giáo viên: Tâm trạng của bác Phi - líp được miêu tả qua mấy giai đoạn? đó là những giai đoạn nào? Giáo viên: Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của bác Phi - líp qua từng đoạn?. - Khi gặp Xi - mông:. Giáo viên: Em có nhận xét gì về diễn biến tâm trạng của bác Phi- lip?. - Trên đường đưa Xi - mông về nhà nghĩ bụng có thể đùa cợt với chị - “tự nhủ thầm” - Khi đối đáp với Xi - mông, nhận làm bố của Xi - mông.. ( Từ ý định đùa cợt thường tình của đàn ông đến sự nghiêm túc thực sự: từ sự an ủi của người lớn với đứa trẻ có hoàn cảnh éo le đến tình thương yêu đích thực) Giáo viên:Tình thương yêu của Phi - líp với Xi - mông thể hiện rõ nét nhất qua cử chỉ nào của bác? Hãy bình giá cử chỉ ấy? Giáo viên: Nêu cảm nhận của em về bác Phi - líp? Giáo viên liên hệ, bình.. Giáo viên: Em có nhận xét gì về tâm trạng của 3 nhân vật trong đoạn trích và miêu tả của tác giả? Giáo viên: Trong câu truyện này ai là người đáng thương, ai là người đáng trách?Vì sao? 3. Hoạt đông 3. Tổng kết Hướng dẫn tổng kết.. + Đặt tay lên vai em ôn tồn hỏi, nhìn em nhân hậu.. Bác Phi- líp là người nhân hậu, giàu tình thương đã cứu sống Xi- mông, nhận làm bố của Xi - mông, đem lại niềm vui cho em.. III. Tổng kết. - Học sinh 1. Nghệ thuật: miêu tả diễn biến tâm trạng đọc ghi nhân vật sắc nét. Giáo viên: Nét chính về nội dung và nhớ (SGK) 2. Nội dung: Nhắc nhở lòng thương yêu nghệ thuật của đoạn trích? con người, bè bạn..

<span class='text_page_counter'>(359)</span> Tiết: TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP ( tiếp theo) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh - Hệ thống kiến thức về các kiểu câu xét theo cấu tạo, gồm 3 mục cụ thể sau đây: câu đơn chủ vị, câu đơn đặc biệt, câu ghép. - Nắm chắc các thành tố chính, phụ, phần biệt lập trong câu. - Rèn kỹ năng vận dụng trong tạo lập văn bản. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động Hoạt động của thầy Nội dung cần đạt của trò Hoạt động 1. Tìm hiểu chung. 1. Tìm hiểu chung Ôn tập các thành phần câu Giáo viên kẻ bảng mẫu. - Học sinh 1. Thành phần chính và thành phần phụ Giáo viên: Em hãy nhắc lại khái trao đổi niệm về từng thành phần câu? nhóm, bàn bài tập SGK. Vị ngữ Trạng Khởi Chủ ĐT, Phụ Trạng ngữ ngữ ngữ TT ngữ ngữ đôi mẫm càng Tôi Bóng Sau Mấy đến Sắp Dưới một người hàng hiên hồi học trò vào trống cũ lớp thúc tôi Còn tấm Nó (là) Người gương nói bạn bằng biết nịnh thuỷ độc ác hót tinh tráng bạc Hoạt động 2. Tìm hiểu thành Học sinh 2. Thành phần biệt lập phần biệt lập trao đổi, thảo luận vể đề bài..

<span class='text_page_counter'>(360)</span> Học sinh lên bảng điền vào mẫu tổng hợp (Giáo viên có thể kê sẵn trên bảng) Hoạt động 3. Hệ thống các kiểu câu. Gọi học sinh lên bảng.. Giáo viên sửa. Hoạt động 5. Ôn tập câu ghép Giáo viên: Thế nào là câu ghép? Giáo viên: có mấy loại câu ghép? - Giáo viên chia nhóm, hướng dẫn học sinh làm bài tập.. Phụ chú Dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, vỏ hồng.. II. Hệ thống các kiểu câu Học trao làm tập.. Hoạt động 4. Ôn câu đơn đặc biệt Giáo viên: Câu đơn đặc biệt là gì?. Tình thái Cảm thán Gọi đáp - Có lẽ ơi Bẩm - Ngẫm ra - Có khi. sinh Ôn luyện về câu đơn chủ - vị đổi 1. Câu đơn bài Bài 1: Tìm chủ ngữ và vị ngữ a) Nghệ sĩ/ ghi lại, nói. b) Lời/ phức tạp, phong phú, sâu sắc. c) Nghệ thuật là tiếng nói. d) Tác phẩm/ vừa là kết tinh. Câu đơn đặc biệt Câu không phân biệt được CN,VN là câu đặc biệt.. Học sinh làm bài tập. Học sinh a. Tiếng mụ chủ khác nhận b. Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi. xét, bổ c. Những tuổi tập quân sự. sung. 2. Câu ghép Câu có 2 cụm C- V trở lên, các cụm C - V này không bao nhau mà nối kết với nhau bằng quan hệ từ (hoặc không có quan hệ từ)- Câu ghép. Bài 1: Tìm câu ghép. a. Anh gửi vào tác phẩm lá thư… chung quanh. b. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. c. Ông lão vừa nói… hả hê cả lòng. d. Con nhà…kì lạ. e. Để người con gái khỏi trở lại… cô gái. III. Biến đổi câu. Hoạt động 6. Ôn tập biến đổi câu. Hướng dẫn ôn cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. Giáo viên: Thế nào là câu bị - Học sinh a. Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(361)</span> động? Giáo viên: Cách chuyển đổi từ câu chủ động thành câu bị động như thế nào? Giáo viên sửa, kết luận. Hoạt động 7. Ôn tập các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau. - Giáo viên chia nhóm cho học sinh làm bài tập: Nhóm 1: Bài tập 1. Nhóm 2: Bài tập 2. Nhóm 3: Bài tập 3. Gọi 3 nhóm lên bảng (đại diện học sinh). - Giáo viên sửa kết luận, cho điểm.. làm bài tập. - Học sinh trả lời Giáo viên nhận xét bổ xung.. làm ra khá sớm. b. Tại khúc sông này, một cây cầu lớn sẽ được Tỉnh bắc qua. c. Ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.. IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau. Học sinh trao đổi trong nhóm (5’) - Học sinh theo dõi, nhận xét, bổ sung.. Bài 1: Câu nghi vấn là: - Ba con, sao con không nhận? - Sao con biết là không phải? - Ba con…chứ gì? => Dùng để hỏi. Bài 2: Xác định câu cầu khiến. Mục đích: - Ở nhà trông em nhé! Đừng có đi đâu đấy!. - Ra lệnh cho đứa con gái lớn. - Xác định câu em bé đề nghị anh Sáu ăn cơm: “Vô ăn cơm => câu cầu khiến”. Bài 3: Câu nói của anh Sáu có hình thức nghi vấn. - “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?”.

<span class='text_page_counter'>(362)</span> Tiết: HỢP ĐỒNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp Học sinh - Nắm vững đặc điểm và mục đích, tác dụng của hợp đồng. - Biết cách viết hợp đồng: các mục chính cần có, bố cục, thao tác trình bầy của hợp đồng. - Có ý thức cẩn trọng khi soạn thảo hợp đồng và có ý thức trách nhiệm với việc thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng đã được thoả thuận và kí kết. Trọng tâm: Cách làm hợp đồng. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động 1. Hướng dẫn tìm hiểu đặc điểm của hợp đồng. Giáo viên: Yêu cầu Học sinh đọc văn bản trang 136 và hỏi: Tại sao cần phải có hợp đồng? Giáo viên: Hợp đồng ghi lại những nội dung gì? Giáo viên: Hợp đồng cần đạt yêu cầu gì?. Nội dung cần đạt 1. Đặc điểm của hợp đồng. 1. Ví dụ 2. Nhận xét. - Tầm quan trọng của hợp đồng: cơ sở pháp lý để thực hiện công việc đạt kết quả. Giáo viên: Cho biết nội dung chủ yếu của 1 văn bản - Nội dung: Sự thoả thuận, thông nhất, hợp đồng? (Các bên tham gia kí kết, các điều thống nhất về trách nhiệm, nghĩa vụ, khoản. nội dung thoả thuận, hiệu lực của hợp đồng). quyền lợi của hai bên tham gia. - Yêu cầu: Cụ thể, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, đơn nghĩa. Giáo viên: Qua ví dụ trên, em hiểu hợp đồng là gì? 3. Kết luận: Ghi nhớ1 - SGK. Học sinh đọc ghi nhớ 1 (SGK) Giáo viên: Kể tên một số hợp đồng mà em biết? Hoạt động 2. Tìm hiểu cách làm hợp đồng. II. Cách làm hợp đồng. Giáo viên: Biên bản hợp đồng gồm mấy phần? Ghi nhớ (SGK). Học sinh đọc ghi nhớ 2. Giáo viên: Cho biết nội dung từng phần gồm những mục nào? Giáo viên: Cách dùng từ ngữ và viết câu trong hợp đồng có gì đặc biệt? Giáo viên: Em rút ra kết luận gì về cách làm hợp đồng? Hoạt động 3. Luyện tập III. Luyện tập - Gọi 1 học sinh đứng tại chỗ làm. Bài tập 1. - Giáo viên kết luận Chọn tình huống b, c, e để viết hợp - Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1. đồng. - Học sinh nhận xét, bổ sung..

<span class='text_page_counter'>(363)</span> - Giáo viên hướng dẫn học sinh viết bài tập 2. C. Hướng dẫn học ở nhà - Làm hoàn chỉnh bài tập 2. - Học sinh viết bài tập 2 (5’) (Tình huống 5) có thể gọi 1 - 2 em lên bảng. - Học sinh theo dõi, nhận xét, sửa - Giáo viên kết luận. - Soạn bài Con chó Bấc.. Bài tập 2. Học sinh tập viết..

<span class='text_page_counter'>(364)</span> Tiết: Bài 31 CON CHÓ BẤC I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp Học sinh: - Hiểu lân - đơn đã có những nhận xét tinh tế kết hợp với trí tưởng tượng tuyệt vời khi viết về những con chó trong bài văn này, đồng thời thể hiện tình cảm của nhà văn đối với con chó Bấc. - Bồi dưỡng lòng thương yêu loài vật. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động của thầy Ghi bảng Hoạt động 1. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm? I. Tìm hiểu chung về văn bản. 1. Tác giả - Giáo viên giớí thiệu về tác giả, tác phẩm. - Lân - đơn (1876 - 1916) Học sinh đọc chú thích (SGK) - Là nhà văn Mĩ Tóm tắt tác phẩm. 2. Tác phẩm - Trích từ tiểu thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã”. 3. Đọc, tìm bố cục - Giáo viên hướng dẫn Học sinh đọc - đọc mẫu. a. Đọc - Gọi Học sinh đọc, kết hợp giả nghĩa từ khó. b. Bố cục Giáo viên: Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? - Phần 1: Mở dầu Nêu nội dung từng phần. - Phần 2: Tình cảm của Thoóc - tơn với - Học sinh trả lời, đánh dấu vào SGK. Bấc. - Phần 3: Tình cảm của Bấc đối với ông chủ. Hoạt động 3. Đọc - hiểu văn bản III. Đọc - hiểu văn bản Giáo viên: Phần mở đầu, tác giả muốn nói với 1. Tình cảm của Thoóc - tơn với Bấc. người đọc điều gì? Tình cảm của Thoóc - tơn với Bấc. Giáo viên: Cách cư sử của Thoóc - tơn với Bấc - Chăm sóc chó như con cái của anh. có gì đặc biệt và biểu hiện ở những chi tiết nào? + Chào hỏi thân mật. + Chuyện trò. Nói lời vui vẻ. Giáo viên: Em đánh giá như thế nào về tình cảm + Túm chặt đầu Bấc dựa vào đầu mình, của Thoóc - tơn với Bấc? đẩy tới đẩy lui, rủa yêu. Giáo viên: Nêu cảm nhận của em về tình cảm của + Kêu lên trân trọng… đằng ấy. Thoóc - tơn? (Tác giả đề cao Thoóc - tơn: có lòng Yêu thương, trân trọng như đối với con nhân từ và làm sáng tỏ tình cảm của Bấc với người. riêng Thoóc - tơn, không phải với các ông chủ khác). 2. Tình cảm của Bấc với ông chủ Hướng dẫn tìm hiểu tình cảm của Bấc. - Cử trỉ, hành động. Giáo viên: Tình cảm của Bấc đối với chủ biểu + Cắn vờ.

<span class='text_page_counter'>(365)</span> hiện qua những khía cạnh nào? Tìm những chi tiết trong văn bản để chứng minh.. + Nằm thục ở chân Thoóc - tơn hàng giờ, mắt háo hức…quan tâm theo dõi… trên nét mặt. Giáo viên: Em có nhận xét gì về sự quan sát của + Nằm xa hơn quan sát. tác giả?(Tác giả quan sát tinh tế, tài tình, chính + Bám theo gót chân chủ. xác và trí tượng tượng phong phú, rất đúng với - Tâm hồn: loài chó). + Trước kia, chưa hề cảm thấy một tình yêu như vậy. Giáo viên: Điều gì khiến cho tác giả nhận xét tinh + Bấc thấy không có gì vui sướng bằng tế, đi sâu vào “tâm hồn” của thế giới loài vật như cái ôm ghì mạnh mẽ. vậy? (tình thương yêu loài vật của tác giả). + Nó lại tưởng như quả tim mình nhảy tung ra khỏi lồng ngực… Giáo viên: Đánh giá về tình cảm của Bấc với ông + Không muốn rời Thoóc - tơn một chủ và nêu cảm nhận của em về nhân vật Bấc? bước, lo sợ Thoóc - tơn rời bỏ. (yêu quý, không muốn rời xa ông chủ). Sự tôn thờ, kính phục. Giáo viên: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật Tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh nào? kết hợp với phân tích. Hoạt động 5. Tổng kết III. Tổng kết Giáo viên: Nêu tóm tắt nghệ thuật, nội dung 1. Nghệ thuật: Nhận xét tinh tế, tưởng chính của văn bản? tượng phong phú. Giáo viên: Bài học rút ra qua văn bản là gì? 2. Nội dung: Tình cảm yêu thương loài vật của Thoóc - tơn..

<span class='text_page_counter'>(366)</span> Tiết: LUYỆN TẬP VIẾT HỢP ĐỒNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp Học sinh: - Ôn lại lý thuyết về đặc điểm và cách viết hợp đồng. Biết viết một văn bản hợp đồng thông qua có nội dung đơn giản và gần gũi với lứa tuổi. - Có thái độ cẩn trọng khi soạn thảo hợp đồng (có thái độ đúng đối với công việc soạn thảo hợp đồng), ý thức nghiêm túc tuân thủ những điều được kí kết trong hợp đồng. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động của thầy Viết bảng Hoạt động 1. Ôn lại lý thuyết I. Ôn lí thuyết. - Gọi học sinh đứng tại chỗ trả lời theo các câu 1. Mục đích và tác dụng của hợp đồng. hỏi SGK. 2. Loại văn bản có tính chất pháp lý. Học sinh nhận xét, bổ sung. Giáo viên kết luận. - Biên bản. (Hợp đồng mua bán SGK.) - Hợp đồng. 3. Các mục của hợp đồng: 4. Yêu cầu về hành văn, số liệu của hợp đồng. Hoạt động 2. Luyện tập II. Luyện tập - Giáo viên sửa. Bài 1. Học sinh đứng tại chỗ làm bài tập 1. Chọn cách diễn đạt - Học sinh nhận xét. a. Cách 1 c. Cách 2 b. Cách 2 d. Cách 2 - Học sinh đọc các thông tin đã cho của bài tập Bài 2. 2. Lập hợp đồng thuê xe. Giáo viên: Các thông tin ấy đã đầy đủ chưa? CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Cách sắp xếp các mục như thế nào? VIỆT NAM Giáo viên: Em hãy thêm những thông tin cần Độc lập - Tự do - Hạnh phúc thiết cho đầy đủ và sắp xếp theo bố cục hợp --------------o0o-------------đồng? - Học sinh làm theo nhóm (5’ - 7’). HỢP ĐỒNG THUÊ XE Học sinh nhận xét, bổ sung. Căn cứ vào nhu cầu của người có xe và - Gọi 3 em đại diện nhóm. người thuê xe. - Lên TB 3 phần của hợp đồng. Hôm nay, ngày…tháng…năm… - Giáo viên sửa, cho điểm. Tại địa điểm: Số nhà…x, phố… Giáo viên cho học sinh quan sát bảng hợp đồng phường…TP.Huế. mẫu. Chúng tôi gồm: (BT3, 4) cho Học sinh về nhà làm. Người có xe cho thuê: Nguyễn Văn A Địa chỉ: Đối tượng thuê: Xe mi ni Nhật.

<span class='text_page_counter'>(367)</span> Thời gian thuê: 3 ngày. Giá cả: 10.000đ/ngày/đêm. Hai bên thống nhất nội dung hợp đồng như sau: Điều 1:….. Điều 2:….. Điều 3:…... Đại diện cho thuê (Ký, ghi rõ họ tên). Người cho thuê (Ký, ghi rõ họ tên).

<span class='text_page_counter'>(368)</span> Tiết: Bài 32 BẮC SƠN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp Học sinh: - Nắm nội dung, ý nghĩa của đoạn trích hòi bốn - vở kịch. Bắc Sơn: Xung đột cơ bản của vở kịch được bộc lộ gay gắt và tác động đên tâm lí của nhân vật Thơm, khiến cô đứng hẳn về phía cách mạng, ngay trong hoàn cảnh cuộc khởi nghĩa đang bị kẻ thù đàn áp khốc liệt. - Thấy được nghệ thuật viết kịch của Nguyễn Huy Tưởng, tạo dựng trong tình huống, tổ chức đối thoại và hành động, thể hiện nội tâm và tính cách nhân vật. - Hình thành những hiểu biết sơ lược (giảm) về thể loại kịch nói. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động của thầy Viết bảng Hoạt động 1. Tìm hiểu chung về văn bản. I. Tìm hiểu chung về văn bản Học sinh đọc chú thích SGK. 1. Tác giả - Giáo viên giới thiệu thêm. Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960). Quê: Hà Nội . Là một trong những nhà văn chủ chốt của nền văn học cách mạng sau Cách mạng tháng Tám. Giáo viên: Em biết gì về thể loại kịch? 2. Tác phẩm Học sinh đọc chú thích SGK. a. Kịch: là một trong ba loại hình văn - Giáo viên nhấn mạnh: tác phẩm kịch mang đậm hoá thuộc loại hình nghệ thuật sân khấu. tính chất anh hùng và không khí lịch sử. Và - Phương thức thể hiện: phương thức thể hiện, thể loại… + Bằng ngôn ngữ trực tiếp (đối thoại, - Học sinh đọc tóm tắt SGK. độc thoại). + Bằng cử trỉ, hành động nhân vật. - Thể loại: + Kịch hát (chèo, tuồng…) + Kịch thơ. + Kịch nói (bi kịch, hài kịch, chính kịch). - Cấu trúc: hồi, lớp (cảnh). 3. Đọc - kể (thuật lại) trích đoạn. - Giáo viên hướng dẫn cách đọc, chỉ định học sinh a. Đọc đọc phân vai hai lớp kịch đầu. b. Kể - Giáo viên tóm tắt 2 lớp còn lại. Học sinh đọc một số chú thích (SGK) Giáo viên: Hãy thuật lại diễn biến, sự việc, hành động trong lớp kịch Hoạt động 2. Đọc hiểu văn bản II. Đọc hiểu văn bản Giáo viên: Các lớp kịch gồm các nhân vật nào? Khi Thái, Cửu bị Ngọc truy đuổi chạy.

<span class='text_page_counter'>(369)</span> Nhân vật nào là nhân vật chính? vào đúng nhà Thơm (Ngọc). Giáo viên: Hãy chỉ ra tình huống bất ngờ,gay cấn (Buộc nhân vật Thơm phải có chuyển mà tác giả xây dựng trong các lớp kịch? biến thái độ, dứt khoạt đứng về phía cách mạng). Giáo viên: Tình huống ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện sung đột và phát triển hành động kịch? Giáo viên: Hãy phân tích tâm trạng và hành động 1. Nhân vật Thơm của nhân vật Thơm? (Dựa theo gợi ý SGK). - Hoàn cảnh: Học sinh đọc lời tự trách của nhân vât Thơm qua + Cha, em trai: hi sinh. lớp kịch. + Mẹ: bỏ đi. - Còn một người thân duy nhất là Ngọc (chồng). + Sống an nhàn, được chồng chiều chuộng (sắm sửa, may mặc…). Giáo viên: Đánh giá của em về hành động của - Tâm trạng: Luôn day dứt, ân hận về Thơm? cha, mẹ. Học sinh đọc lời đối thoại của Thơm với Ngọc thể hiện sự nghi ngờ của cô. Giáo viên: Nhân vật Thơm đã có biến chuyển gì - Thái độ với chồng: trong lớp kịch này? + Băn khoăn, nghi ngờ chồng làm Việt gian. (Dứt khoát đứng về phía cách mạng) + Tìm cách dò xét. Giáo viên: Qua nhân vật Thơm, tác giả muốn + Cố níu chút hi vọng về chồng. khẳng định điều gì? - Hành động: Giáo viên: Nêu cảm nhận của em về nhân vật + Che dấu Thái, Cửu (chiến sĩ cách Thơm? mạng) ngay trong buồng của mình. Học sinh trả lời. Nhận xét, bổ sung + Khôn ngoan, che mắt Ngọc bảo vệ cho 2 chiến sĩ cách mạng. Là người có bản chất trung thực, lòng tự trọng, nhận thức về cách mạng nên đã biến chuyển thái độ, đứng hẳn về phía cách mạng. Cuộc đấu tranh cách mạng ngay cả khi bị đàn áp khốc liệt, cách mạng cũng không thể bị tiêu diệt, vẫn có thể thức tỉnh quần chúng, cả với những người ở vị trí trung gian như Thơm. 2. Nhân vật Ngọc Giáo viên:Bằng thủ pháp nào, tác giả đã để cho - Ham muốn địa vị, quyền lực, tiền tài. - Làm tay sai cho giặc (Việt gian_ nhân vật Ngọc bộc lộ bản chất của y? Đó là bản chất gì?(qua ngôn ngữ, thái độ, hành động của - Tên Việt gian bán nước đê tiện, đáng khinh, đáng ghét. nhân vật). Giáo viên: Đánh giá và nêu cảm nhận của em về 3. Nhân vật Thái, Cửu (chiến sĩ cách mạng). nhân vật này? Giáo viên : Những nét nổi bật trong tình cảm của Thái: bình tĩnh, sáng suốt..

<span class='text_page_counter'>(370)</span> Thái và Cửu là gì? Giáo viên: Em có nhận xét gì về nghệ thuật viết kịch của Nguyễn Huy Tưởng? Hoạt động 3. Tổng kết Giáo viên: Nêu nét chính về nội dung, nghệ thuật của lớp kịch? Học sinh đọc ghi nhớ (SGK).. - Cửu: hăng hái, nóng nảy. Những chiến sĩ cách mạng kiên cường trung thành với Tổ quốc, cách mạng, đất nước…. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Cách tạo dựng tình huống sử dụng ngôn ngữ đối thoại. 2. Nội dung: Thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm - người phụ nữ có chồng theo giặc - đứng hẳn về phía cách mạng..

<span class='text_page_counter'>(371)</span> Tiết: TỔNG KẾT VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp Học sinh - Hệ thống hoá kiến thức văn học nước ngoài. Qua đó có cái nhìn khái quát về thể loại, nội dung, hình thức, nghệ thuật. - Bước đầu có thể so sánh với văn học Việt Nam trên một số khía cạnh, một số phương diện. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động 1. Kẻ bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài ở THCS Tác giả Tên bài Thể loại Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật (nước) 1 Cây bút thần Truyện Dân gian Quan niệm về công lý xã Trí tưởng tượng phong (Trung hội, về mục đích tài phú, truyện kể hấp dẫn quốc) năng nghệ thuật, ước mơ khả năng kỳ diệu. 2 Ông lão Truyện Dân gian Ca ngợi lòng biết ơn đối Lặp lại tăng tiến của đánh cá và (Nga) với những người nhân cốt truyện, nhân vật con cá vàng hậu, phê phán kẻ tham đối lập, yếu tố hoang lam. đường. 3 Xa ngắm Thơ Lí Bạch Vẻ đẹp núi Lư và tình Hình ảnh thơ tráng lệ thác núi Lư (Trung yêu thiên nhiên đằm huyền ảo. Quốc) thắm bộc lộ tính cách phóng khoáng của nhà thơ. 4 Cảm nghĩ Thơ Lí Bạch Tình cảm quê hương của Từ ngữ giản dị, tinh trong đêm người sống xa nhà trong luyện, cảm xúc chân thanh tĩnh. một đêm trăng yên tĩnh. thành. 5 Ngẫu nhiên Thơ Hà Tri Tình cảm sâu sắc mà Cảm xúc chân thành, viết nhân Chương chua xót của người sống hóm hĩnh, kết hợp với buổi mới về (Trung xa quê lâu ngày trong tự sự. quê. Quốc) khoảnh khắc mới về quê. 6 Bài ca nhà Thơ Đỗ Phủ Nỗi nghèo túng và ước Kết hợp trữ tình với tự tranh bị gió (TQ) mơ có ngôi nhà vững sự, nghị luận. thu phá chắc để che chở cho những người nghèo. 7 Mây và sóng Thơ Ta - Go Ca ngợi tình mẫu tử Hình ảnh thiên nhiên (Ấn Độ) thiêng liêng bất diệt. giàu ý nghĩa tượng trưng. Kết hợp biểu cảm với kể chuyện. 8 Ông Giuốc Kịch Đô - li- Phê phán tính cách lố Chọn tình huống tạo.

<span class='text_page_counter'>(372)</span> Đanh mặc lễ phục Buổi học Truyện cuối cùng. ép (Pháp) lăng của tên trưởng giả học làm sang. Đô - Đê Yêu nước là yêu cả tiếng (Pháp) nói dân tộc.. 10. Cô bé bán Truyện diêm. 11. Đánh nhau Trích với cối xay tiểu gió thuyết. An - đéc xen (Đan Mạch) Xéc - van - téc (Tây Ban Nha). 12. Chiếc lá Truyện cuối cùng. Ô. Hen ri (Mĩ). 13. Hai phong. 14. Cố hương. Ai-ma -tốp (Cưrơ-giơ xtan) Lỗ Tấn (Trung Quốc). 15. Những đứa Truyện. trẻ.. Go rơ ki (Nga).. 16. Rô-bin-xơn Trích ngoài hoang tiểu đảo. thuyết. Đi- phô (Anh). 17. Bố của Xi - Truyện mông. Mô pa xăng (Pháp). 9. cây Truyện. Truyện. tiếng cười sảng khoái châm biếm sâu cay. Xây dựng nhân vật thầy giáo và cậu bé Phrăng. Nỗi bất hạnh, cái chết Kể chuyện hấp dẫn, đau khổ và niềm tin yêu đan xen giữa hiện thực cuộc sống của em bé bán và mộng tưởng. diêm. Sự tương phản về nhiều Nghệ thuật xây dựng mặt giữa 2 nhân vật nhân vật, nghệ thuật Đôn-ki-hô-tê, Xan-cho- gây cười. pan-xa, qua đó ngợi ca mặt tốt, phê phán cái xấu. Tình yêu thương cao cả Tình tiết hấp dẫn, kết giữa những con người cấu đảo ngược tình nghèo khổ: cụ Bơ - men, huống 2 lần. Giôn Xi và Xiu. Tình yêu quê hương và Lối kể chuyện hấp câu chuyện về người dẫn, lối miêu tả theo thầy vun trồng mơ ước, phong cách hội hoạ, hy vọng cho học sinh. gây ấn tượng mạnh. Sự thay đổi của làng Lối tường thuật hấp quê, nhân vật Nhuận dẫn, kết hợp và bình Thổ - phê phán xã hội ngôn ngữ giản dị, giàu phong kiến, đặt vấn đề hình ảnh. con đường đi cho nông dân, cho xã hội. Tình bạn thânh thiết Lối kể chuyện giàu giữa những đứa trẻ (tác hình ảnh, đan xen giả, 3 đứa trẻ con 1 đại chuyện đời thường với tá) sống thiếu tình cổ tích. thương, bất chấp cản trở của xã hội. Cuộc sống khó khăn và Nghệ thuật kể chuyện tinh thần lạc quan của hấp dẫn của nhân vật nhân vật giữa vùng “tôi” tự hoạ, kết hợp hoang đảo xích đạo trên miêu tả. 10 năm trời. Nỗi tuyệt vọng của Xi- Nghệ thuật miêu tả mông, tình cảm chân diễn biến tâm trạng 3 tình của người mẹ nhân vật; kết hợp tự sự (Blăng-sốt), sự bao dung với nghị luận. của Phi-líp..

<span class='text_page_counter'>(373)</span> 18. Con chó Bấc. Trích tiểu thuyết yêu Nghị luận. 19. Lòng nước. 20. Đi bộ ngao Nghị du luận. 21. Chó sói và Nghị cừu luận. Giắc Lân Tình cảm yêu thương đơn (Mĩ) của tác giả đối với loài vật. E ren bua Lòng yêu nước bắt đầu (Nga) từ lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê…như suối chảy ra sông, sông đi ra bể… Ru-ô Ca ngợi sự giản dị, tự (Pháp) do, thiên nhiên, muốn ngao du cần đi bộ -> tự do… Ten Nêu nên đặc trưng của (Pháp) sáng tác nghệ thuật làm đậm dấu ấn, cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn.. Trí tượng tượng khi đi sâu vào “thế giới tâm hồn” của chó Bấc. Cảm xúc chân thành, mãnh liệt. Biện pháp so sánh phù hợp.. Lập luận chặt chẽ, luận cứ sinh động -> có sức thuyết phục. Nghệ thuật so sánh, nghệ thuật lập luận của bài nghị luận văn học hấp dẫn.. Hoạt động 2. Khái quát những nội dung chủ yếu Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu bài tập 4 (SGK). Cho học sinh làm việc theo nhóm. Các nhóm cử đại diện trình bầy, lớp nhận xét. Giáo viên bổ sung. Những nội dung chủ yếu của văn học nước ngoài: 1. Những sắc thái về phong tục, tập quán của nhiều dân tộc, nhiều châu lục trên thế giới (Cây bút thần, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Bố của Xi-mông, Đi ngao du…). 2. Thiên nhien và tình yêu thiên nhiên (Đi bộ ngao du, Hai cây phong, Lòng yêu nước, Xa ngắm thác núi Lư…). 3. Thương cảm với số phận những người nghèo (Bài ca nhà tranh bị gió thu phá, Em bé bán diêm, Chiếc lá cuối cùng, Cố hương…). 4. Hướng tới cái thiện, ghét cái ác cái xấu (Cây bút thần, Ông lão đánh cá, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục…). 5. Tình yêu làng xóm quê hương, tình yêu đất nước (Cố hương, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Lòng yêu nước…). Hoạt động 3. Tổng kết những nét nghệ thuật đặc sắc Giáo viên cho học sinh trao đổi, học sinh đứng tại chỗ trình bầy. Giáo viên bổ sung. 1. Về truyện dân gian Nghệ thuật kể chuyện, trí tưởng tượng, các yếu tố hoang đường (so sánh với một số chuyện dân gian Việt Nam). 2. Về thơ - Nét đặc sắc của 4 bài thơ Đường (ngôn ngữ, hình ảnh, hàm súc, biện pháp tu từ…). - Nét đặc sắc của thơ tự do (Mây và sóng). - So sánh với thơ Việt Nam? 3. Về truyện + Cốt truyện và nhân vật. + Yếu tố hư cấu..

<span class='text_page_counter'>(374)</span> + Miêu tả biểu cảm và nghị luận trong truyện? 4. Về nghị luận - Nghị luận xã hội và nghị luận văn học. - Hệ thống lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng). - Yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết minh hay nghị luận. 5. Về kịch Mẫu thuẫn kịch, ngôn ngữ và hành động kịch? (Mỗi thể loại có thể hướng dẫn học sinh phân tích vầ so sánh với văn hoá Việt Nam)..

<span class='text_page_counter'>(375)</span> Tiết: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Ôn và nắm vững các kiểu văn bản đã học từ lớp 6 đến lớp 9. Phân biệt các kiểu văn bản và nhận biết sự phối hợp của chúng trong thực tiễn làm văn. - Biết đọc các kiểu văn hoá theo đặc trưng. - Phân biệt kiểu văn bản và thể loại văn học. Viết được văn bản cho phù hợp. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động 1. Hệ thống hoá các kiểu văn bản (Giáo viên dùng bảng phụ, học sinh đọc). TT 1. Kiểu văn Phương thức biểu đạt bản Văn bản - Trình bầy các sự vật (Sự kiện) có tự sự quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục. - Mục đích biểu hiện con người quy luật đời sống, bày tỏ thái độ.. 2. Văn bản miêu tả. 3. Văn bản biểu cảm. 4. Văn bản thuyết minh. 5. Văn bản nghị luận. 6. Văn bản điều hành (hành chính công vụ). Ví dụ về hình thức văn bản cụ thể. - Bản tin báo chi. - Bản tường thuật, tường trình. - Lịch sử. - Tác phẩm văn hoá nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết). Tái hiện các tính chất thuộc tính sự - Văn tả cảnh, tả người, tả sự vật. vật, hiện tượng, giúp con người cảm - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm nhận và hiểu được chúng. tự sự. Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình - Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn. cảm, cảm xúc con người, tự nhiên xã hội, sự vật. Trình bầy thuộc tính, cấu tạo, nguyên - Thuyết minh sản phẩm. nhân, kết quả có ích hoặc có hại của - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân sự vật hiện tượng, để giúp người đọc vật. có tri thức khả quan vì có thái độ - Trình bầy tri thức và phương pháp đúng đắn với chúng. trong khoa học. Trình bầy tư tưởng, chủ trương, quan - Cáo, hịch, chiếu, biểu. điểm của con người đối với tự nhiên, - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. xã hội, con người qua các luận điểm, - Sách lí luận. luận cứ và lập luận thuyết phục. - Tranh luận về một vấn đề chính trị xã hội, văn hoá. Trình bầy theo mẫu chung và chịu - Đơn từ. trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, - Báo cáo. nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối - Đề nghị. với cơ quan quản lí hay ngược lại - Biên bản. bày tỏ yêu cầu, quyết định của người - Tường trình. có thẩm quyền đối với người có trách - Thông báo..

<span class='text_page_counter'>(376)</span> nhiệm thực thi hoặc thoả thuận giữa - Hợp đồng. công dân với nhau về lợi ích và chức vụ. Hoạt động 2. So sánh các kiểu văn bản Giáo viên nêu câu hỏi phân nhóm cho học sinh thảo luận: (Học sinh lấy ví dụ như văn bản nghị luận; cần tự sự, thuyết minh làm luận cứ). Nhóm 1: So sánh tự sự khác miêu tả? Nhóm 2: Thuyết minh khác tự sự và miêu tả? Nhóm 3: Nghị luận khác điều hành? Nhóm 4: Biểu cảm khác thuyết minh? Giáo viên: Các kiểu văn bản trên có thể thay thế cho nhau không? Vì sao? Có thể phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Nêu 1 ví dụ để làm rõ Hoạt động 3. Phân biệt các thể loại văn học và kiểu văn bản. - Giáo viên chia nhóm cho học sinh làm 3 câu hỏi 5,6,7 (trang 171). Học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu nét đặc trưng của kiểu văn bản trong Tập làm văn khác với thể loại văn hoá tương ứng (có ví dụ minh hoạ). Giáo viên: Nét độc đáo về hình thức thể loại tự sự là gì? (Phong phú). VD: Phát biểu cảm nghĩ về loài hoa em yêu (Hoa sen). Bài ca dao: trong đầm gì đẹp… Giáo viên cho học sinh phân tích ví dụ “Phong cách Hồ Chí Minh” có sự kết hợp các phương thức nghị luận + thuyết minh + miêu tả + tự sự.. II. So sánh các kiểu văn bản trên 1. Sự khắc biệt của các kiểu văn bản - Tự sự: Trình bầy sự việc. - Miêu tả: Đối tượng là con người, sự vật, hiện tượng và tái hiện đặc điểm của chúng. - Thuyết minh: Cần trình bầy những đối tượng thuyết minh cần làm rõ về bản chất bên trong và nhiều phương diện có tính khách quan. - Nghị luận: Bày tỏ quan điểm. - Điều hành: Hành chính. - Biểu cảm: Cảm xúc. III. Phân biệt các thể loại văn học và kiểu văn bản. 1. Văn bản tự sự và thể loại văn tự sự - Giống: Kể sự việc. - Khác: - Văn bản tự sự: xét hình thức phương thức. Thể loại tự sự: Đa dạng. + Truyện ngắn. + Tiểu thuyết + Kịch Tính nghệ thuật trong tác phẩm tự sự: - Cốt truyện - nhân vật - sự việc - kết cấu. 2. Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại trữ tình - Giống: Chứa đựng cảm xúc, tình cảm chủ đạo. - Khác nhau: + Văn biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi). + Tác phẩm trữ tình: Đời sống cảm xúc phonng phú của chủ thể trước vấn đề đời sông (thơ). Vai trò của các yếu tố thuyết minh, miêt tả, tự sự trong văn nghị luận. - Thuyết minh: Giả thích cho một cơ sở nào đó vấn đề bàn luận..

<span class='text_page_counter'>(377)</span> - Tự sự: Sự việc dẫn chứng cho vấn đề. - Miêu tả: Hoạt động 4. Tìm hiểu Tập làm văn trong IV. Tập làm văn trong chương trình chương trình ngữ văn THCS. ngữ văn THCS. Giáo viên lấy ví dụ kinh nghiệm đọc văn bản tự - Đọc hiểu văn bản - học cách viết tốt. sự, miêu tả giúp làm văn như thế nào? Hoạt động 5. Tìm hiểu ba kiểu văn bản học ở V. Ba kiểu văn bản học ở lớp 9 lớp 9 Hệ thống đặc điểm 3 kiểu văn bản lớp 9. Kiểu văn bản đặc Văn bản thuyết minh Văn bản tự sự Văn bản nghị điểm luận Đích (Mục đích) Phơi bày nội dung - Trình bày sự Bày tỏ qua điểm sâu kín bên trong việc. nhận xét đánh đặc trưng đối tượng. giá về vai trò. Các yếu tố tạo thành. - Đặc điểm khả quan - Sự việc. Luận điểm, luận của đối tượng. - Nhân vật. cứ, dẫn chứng. Khả năng kết hợp đặc Phương pháp thuyết Giới thiệu, trình - Hệ thống lập điểm cách làm. minh: giả thích. bày diễn biến sự luận. việc theo trình tự - Kết hợp miêu nhất định. tả, tự sự..

<span class='text_page_counter'>(378)</span> Tiết: Bài 33 TÔI VÀ CHÚNG TA (Lưu Quang Vũ) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Cảm nhận được tính cách của nhân vật tiêu biểu Hoàng Việt, Nguyễn Chính, từ đó thấy được cuộc đấu tranh gay gắt giữa những con người mạnh dạn đổi mới, có tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm với những kẻ mang tư tưởng bảo thủ, lạc hậu trong sự chuyển mình mạnh mẽ của xã hội ta. - Hiểu thêm về đặc điểm thể loại kịch như cách tạo tình huống, phát triển mâu thuẫn, cách diễn tả hành động và sử dụng ngôn ngữ. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động của thầy Ghi bảng Hoạt động 1. Tìm hiểu chung về văn bản I. Tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả Học sinh đọc chú thích về tác giả (trang 179). - Nhà thơ, nhà sáng tác kịch trưởng thành từ quân đội. Giáo viên giới thiệu chung về chân dung tác - Đặc điểm kịch: Đề cập đến thời sự nóng giả, thơ và kịch của Lưu Quang Vũ. hổi trong cuộc sống dương thời -> xã hội đang đổi mới mạnh mẽ. Học sinh xác định các nhân vật chính, phụ. Đọc 2. Tác phẩm: 9 cảnh. phân vai. - Trích trong “Tuyển tập kịch”. - Giáo viên giới thiệu về vở kịch (trên đĩa phát - Cảnh 3. luôn 1 cảnh) giới thiệu về bối cảnh hiện thực 3. Đọc, tìm hiểu chú thích đất nước sau năm 1985- 1980. a. Đọc, hiểu chú thích b. Đại ý. Giáo viên giới thiệu về bố cảnh hiện thực, nội Cuộc đối thoại gay gắt công khai đầu tiên dung cảnh 3. giữa 2 tuyến nhân vật diễn ra trong phòng làm việc của Giám đốc Hoàng Việt. Hoạt động 2. Đọc - hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản 1. Tình huống kịch và những mâu thuẫn cơ bản. Giáo viên giới thiệu về khung cảnh trước đó cuả - Tình trạng ngưng trệ sản xuất ở xí xí nghiệp Thắng Lợi để học sinh hiểu tình nghiệp đòi hỏi có cách giải quyết táo bạo huống kịch ở cảnh 3. -> Giám đốc Hoàng Việ quyết định công Giáo viên: Trong kịch có 2 tuyến nhân vật, hãy bố kế hoạch sản xuất mở rộng và phương chỉ ra những tuyến nhân vật đó? Mỗi tuyến đại án làm ăn mới. diện cho những tư tưởng nào? Tuyên chiến với cơ chế quản lý phương thức tổ chức lỗi thời mà Nguyễn Chính và Trương là tiêu biểu. Giáo viên: Chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản giữa 2 - Xung đột (mâu thuẫn ) cơ bản giữa 2.

<span class='text_page_counter'>(379)</span> tuyến ở những mặt nào trong mối quan hệ công tuyến. việc điều hành tổ chức sản xuất và quản lý trong Hoàng Việt (giám xí nghiệp? đốc) và Sơn (kĩ Giáo viên: Sự xung đột đó là biểu tượng mối sư). Tư tưởng tiên quan hệ giữa những tư tuởng khác. tiến dám nghĩ, dám làm.. Đọc cảnh kịch ấn tượng của em về những nhân vật nào? Giáo viên gợi ý qua những lới nói cử trỉ của nhân vật để thấy thái độ, tính cách.. Hoạt động 4. Ý nghĩa của mẫu thuẫn kịch và cách kết thúc tình huống. (Học sinh đọc ghi nhớ) Giáo viên: Thực tế cái mới chưa được thử thách có dễ chấp nhận không? Dự đoán về kết quả, cảm nhận của em? Giáo viên bình: Vì nó phù hợp với yêu cầu thực tế đời sống, thúc đẩt sự đi lên của xã hội. Họ không đơn độc mà được sự ủng hộ của số đông trong xã hội.. Phòng tổ chức lao động, tài vụ (biên chế, tiền lương) quản đốc phân xưởng (hiệu quả tổ chức). Bảo thủ, máy móc. Mở rộng quy mô sản xuất phải có nhiều đổi thay mạnh mẽ, đồng bộ. 2. Những nhân vật tiêu biểu a. Giám đốc Hoàng Việt. + Người lãnh đạo có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, dám nghĩ, dám làm. + Thẳng thắn, trung thực kiên quyết đấu tranh với niềm tin vào chân lý. b. Kĩ sư Lê Sơn + Có năng lực, trình độ chuyên môn giỏi, gắn bó nhiều năm cùng xí nghiệp. + Sẵn sàng cùng Hoàng Việt cải tiến toàn diện hoạt động xí nghiệp. c.Phó giám đốc Chính + Máy móc, bảo thủ, gian ngoan, nhiều mánh khoé. + Vin vào cơ chế nguyên tắc chống lại sự đổi mới, khéo luồn lọt, xu nịnh. d. Quản đốc phân xưởng Trương. 3. Ý nghĩa của mẫu thuẫn kịch và cách kết thúc tình huống. - Cuộc đấu tranh giữa 2 phái: đổi mới và bảo thủ. => Phản ảnh tính tất yếu và gay gắt nhưng tình huống xung đột kịch nêu lên là vấn đề nóng bỏng của thực tế đời sống sinh động. - Cuộc đấu tranh gay go nhưng cái mới sẽ thắng. III. Tổng kết - Nghệ thuật:Kịch với nhân vật tính cachs rõ nét. - Nội dung: Vấn đề đổi mới trong sản xuất..

<span class='text_page_counter'>(380)</span> Tiết: TỔNG KẾT VĂN HỌC I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Hệ thống hoá kiến thức văn học Việt Nam theo thể loại và giai đoạn. - Có cái nhìn tổng thể về văn học Việt Nam. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động 1. Tổng kết văn học dân gian Giáo viên cho học sinh đứng tại chỗ trình bày từng nội dung theo câu hỏi SGK hoặc treo bảng phụ, học sinh đọc chậm (phần văn hóa dân gian).. Thể loại Truyện. Định nghĩa - Truyền thuyết: Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân vật về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. - Cổ tích: Kể về cuộc đời của một số kiẻu nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài năng, thông minh và ngốc nghếch, là động vật có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước, niềm tin chiến thắng…). - Ngụ ngôn: Mượn chuyện về vật, đồ vật (hay chính con người) để nói bóng gió, kín đáo chuyện về con người để khuyên nhủ răn dạy một bài học nào đó. - Truyện cười: Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Ca dao - Chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và dân ca nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.. Tục ngữ. Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, xã hội…) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ về lời ăn tiếng nói hàng. Các văn bản được học Con Rồng cháu Tiên Bánh chưng, bánh giầy. Thánh Gióng. Sơn Tinh, Thuỷ Tinh Sự tích Hồ Gươm. Sọ Dừa Thạch Sanh Em bé thông minh. Ếch ngồi đáy giếng Thầy bói xem voi Đeo nhạc cho mèo Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng Treo biển Lợn cưới, áo mới. Những câu hát về tình cảm gia đình. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. Những câu hát than thân Những câu hát châm biếm. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Tục ngữ về con người và xã hội..

<span class='text_page_counter'>(381)</span> ngày. Sân khấu Là loại kịch hát, múa dân gian; kể chuyện diễn Quan Âm Thị Kính. (chèo) tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình). Phổ biến ở Bắc Bộ. Hoạt động 2. Tổng kết văn học trung đại Thể loại. Tên văn bản. Truyện 1. Con hổ có nghĩa. Thời gian. (NXBGD - Vũ Trinh 1997). 2. Thầy thuốc giỏi Đầu thế cốt ở tấm lòng XV. 3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) 4. Chuyện cũ trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút). Thế XVI. Đầu thế XIX. 5. Hoàng Lê Nhất Đầu thế thống trí (trích) XIX. Thơ. Sông núi nước Nam. 1077. Phò giá về kinh. 1285. Buổi chiều đứng ở Cuối thế phủ Thiên Trường XIII. Bài ca Côn Sơn. Tác giả. Trước 1442. Những nét chính về nội dung và nghệ thuật. Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa trọng đạo làm người. kỉ Hồ Nguyễn Trừng Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị thái y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ quyền uy. kỉ Nguyễn Dữ Thông cảm với số phận oan nghiệt và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật… kỉ Phạm Đình Hổ Phê phán thói ăn chơi của vui chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động. kỉ Ngô Gia Văn Phái Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, Sự thất bại của quân Thanh. Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp tự sự và miêu tả. Lí Thường Kiệt Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến quyết thắng với giọng văn hào hùng. Trần Quang Khải Ca ngợi chiến thắng chương dương, Hàm Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ. kỉ Trần Nhân Tông Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế. Nguyễn Trãi Sự giao hoà giữa thiên nhiên với một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao.Nghệ thuật tả cảnh so sánh đặc sắc..

<span class='text_page_counter'>(382)</span> Sau phút chia ly Đầu TK (Trích Cinh phụ XVIII ngâm khúc) Bánh trôi nước TK XVIII. Nỗi sầu của người vợ , tố cáo chiến tranh phi nghĩa .Cách dùng điệp từ tài tình. Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình .Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ. Bà Huyện Thanh Vẻ đẹp cổ điển của bức tranh Quan về Đèo Ngang và mọt tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng , hoàn chỉnh của thể Đường luật.. Qua đèo ngang. Thế kỉ Xĩ. Bạn đến chơi nhà. Cuối TK Nguyễn Khuyến XVIII đầu TK XIX Đầu TK Nguyễn Du XIX. Truyện thơ Truyện Kiều ( Trích) _Chị em Thuý Kiều _Cảnh ngày xuân _Kiều ở lầu Ngưng Bích _Mã Giám Sinh mua Kiều _Thuý Kiều báo ân báo oán. Truyện Lục Vân Tiên (trich) _Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. Nghị luận. Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch) Hồ Xuân Hương. Chiếu dời đô. Hịch tướng sĩ (trích). Tình cảm bạn bè chân thật , sâu săc hóm hỉnh và một hình ảnh thơ giản dị , linh hoạt. _Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thuý Kiều. _Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển , trong sáng. _Tâm trạng và nỗi nhớ của Thuý Kiều với lối dùng điệp từ. _Phê phán , vạch trần bản chất Mã Giám Sinh và nói lên nỗi nhớ của nàng Kiều. _Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực hiện công lí qua đoạn trích kết hợp miêu tả với bình luận . Giưa TK Nguyễn Đình _Vẻ đẹp và sức mạnh nhân XIX Chiểu nghĩa của người anh hùng qua giọng văn và cách biểu cảm của tác giả. - Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và bản chát của bọn vô nhân đạo. 1010 Lý Công Uẩn Lí do dời đô và nguyện vọng giữ nước muôn đời bền vững và phồn thịnh , lập luận chặt chẽ. Trước Trần Quốc Tuấn Trách nhiệm đối với đất nước 1285 và lời kêu gọi thống thiết đối với tướng sĩ.Lập luận chặt.

<span class='text_page_counter'>(383)</span> Nứoc Đại Việt ta 1428 ( trích Bình Ngô đại cáo) Bàn luận về phép 1791 học. Nguyễn Trãi. Nguyễn Thiếp. chẽ , luận cứ xác đáng , giàu sức thuyết phục. Tự hào dân tộc , niềm tin chiến thắng , luận cứ rõ ràng , hấp dẫn. Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh . Lập luận chặt chẽ thuyết phục .. Hoạt động 3. Tổng kết văn học hiện đại Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu bài tập 4, hướng dẫn học sinh tổng kết như hai nội dung trên ( kẻ bảng, điền nội dung ).. Thể loại Truyện kí. Tên văn bản Sống chết mặc bay. Thời gian 1918. Những trò lố hay là 1925 Va_ren và Phan Bội Châu. Tức nước vỡ bờ (trích 1939 Tăt đèn). Trong lòng mẹ ( trích 1940 những ngày ấu). Tôi đi học. 1941. Bài học đường đời 1941 đầu tiên (trích Dế mèn phiêu lưu kí). Những nét chính về nội dung và nghệ thuật Phạm Duy Tố cáo tên quan phủ vô nhân Tốn đạo. Thông cảm với nỗi thống khổ của nhân dân, nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập và tăng cấp. Nguyễn Ái Đối lập 2 nhân vật :Va_ren Quốc -gian trá , lố bịch , Phan Bội Châu - kiên cường bất khuất .Giọng văn săc sảo , hóm hỉnh. NGô Tất Tố cáo xã hội phong kiến Tố tàn bạo , thông cảm nỗi khổ của người nông dân , vẻ đẹp tâm hôn của người phụ nữ nông thôn . Nghệ thuật miêu tả nhân vật… Nguyên Những cay đắng tủi nhục và Hồng tình yêu thương ngươi mẹ của tác giả thời thơ ấu. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật . Thanh Kỉ niêm ngày đầu tiên đi Tịnh học. Nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm. Tô Hoài Vẻ đẹp cường tráng, tính nết kiêu căng và nỗi hối hận của Dế Mèn khi gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Nghệ thuật nhân hoá, kể chuyện hấp dẫn. Tác giả.

<span class='text_page_counter'>(384)</span> Lão Hạc. 1943. Làng. 1948. Sông nước Cà Mau 1957 ( trích Đất rừng Phương Nam ). Chiếc lược ngà. 1966. Lặng lẽ Sa pa. 1970. Những ngôi sao xa xôi. 1971. Vượt thác (trích Quê 1974 nội ). Lao xao (trích Tuổi 1985 thơ im lặng ). Nam Cao. Số phận đau thương và vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc, sự thông cảm sâu sắc của tác giả. Cách miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện hấp dẫn. Kim Lân Tình yêu quê hương đất nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả. Đoàn Giỏi Chợ Năm Căn, cảnh sông nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả . Nguyễn Tình cảm cha con sâu đậm, Quang đẹp đẽ trong cảnh ngộ éo le Sáng của chiến tranh. Cách kể chuyện hấp dẫn, kết hợp với miêu tả và bình luận. Nguyễn Vẻ đẹp của người thanh niên Thành với công việc thâm lặng. Long Tình huống chuyện hợp lí , kể chuyện tự nhiên. Kết hợp tự sự voái trữ tình và bình luận . Lê Minh Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách Khuê của những cô gái thanh niên xung phong trên đường Trường Sơn. Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung, miêu tả tâm lý nhân vật. Võ Quảng Vẻ đẹp thơ mộng, hùng vĩ cuả thiên nhiên và vẻ đẹp của sức mạnh con người trước thiên nhiên. Tự sự kết hợp trữ tình. Duy Khán Bức tranh cụ thể, sinh động về thế giới loài chim ở mọt vùng quê. Cách quan sát và miêu tả tinh tế..

<span class='text_page_counter'>(385)</span> Bến quê. 1985. Cuộc chia tay của 1992 những con búp bê. Bức trang của em gái 1990 tôI. Tuỳ bút. Một món quà của lúa 1943 non : Cốm Cây tre Việt Nam. 1955. Mùa xuân của tôi. Trước 1975. Cô tôi. Sài Gòn tôi yêu. Thơ. Cảm giác vào nhà ngục Quảng Đông. Nguyễn Trân trọng những vẻ đẹp và Minh Châu giá trị bình dị, gần gũi của gia đình quê hương. Tình huống truyện, hình ảnh giàu tính biểu tượng, tâm lý nhân vật. Khánh Thông cảm với những em bé Hoài trong gia đình bất hạnh. Nghệ thuật miêu tả nhân vật, kể chuyên hấp dẫn. Tạ Duy Tâm hồn trong sáng, nhân Anh hậu của người em đã giúp anh nhận ra phần hạn chế của chính mình. Cách kể chuyện theo ngôi thứ 1 và miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật. Thạch Thứ quà riêng biệt, nét đẹp Lam văn hoá. Cảm giác tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc . Thép Mới Qua hình ảnh ẩn dụ, ca ngợi cây tre ( con người Việt Nam ) anh hùng trong lao động và chiến đáu, thuỷ chung chịu đựng gian khổ hi sinh. Vũ Bằng Nỗi nhớ Hà Nội da diết của người xa quê: bộc lộ tình yêu quê hương đất nước. Tâm hồn tinh tế nhạy cảm và ngòi bút tài hoa. Nguyễn Cảnh đẹp thiên nhiên và vẻ Tuân đẹp của con người vùng đảo Cô Tô. Ngòi bút điêu luyện, tinh tế của tác giả. Minh Sức hấp dẫn của thiên nhiên, Hương khí hậu Sài Gòn. Con người Sài Gòn cởi mở, chân tình, trọng đạo nghĩa. Cách cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ giàu sức biểu cảm. Phan Bội Phong thái ung dung, khí Châu phách kiên cường của người chiến sĩ yêu nước vượt lên cảnh tù ngục. Giọng thơ hào.

<span class='text_page_counter'>(386)</span> Đập đá ở Côn Lôn. Muốn làm thằng Cuội. Hai chữ nước nhà. Quê hương. 1939. Khi con tu hú. 1939. Tức cảnh Pắc Bó. 1941. Ngắm trăng. 1942-1943. Đi đường. 1943. Nhớ rừng (Thi nhân 1943 Việt Nam). hùng, có sức lôi cuốn. Phan Chi Hình tượng đẹp lẫm liệt, Trinh ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp gian nguy. Bút pháp lãng mạng, giọng thơ hào hùng. Tản Đà Bất hoà với thực tại tầm thường muốn lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Hồn thơ lãng mạng pha chút ngông nghênh. Trần Tuấn Mượn câu chuyện lịch sử để Khải bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Thể thơ phù hợp, giọng thơ trữ tình thống thiết. Tế Hanh Bức tranh tươi sáng, sinh động vê vùng quê. Những con người lao động khoẻ mạnh đầy sức sống. Lời thơ bình dị, gợi cảm, tha thiết. Tố Hữu Lòng yêu cuộc sống nỗi khát khao tự do của người chiến sĩ giữa chốn lao tù. Thể thơ lục bát giản dị, thiết tha. Hồ Chí Vẻ đẹp hùng vĩ của Pắc Bó, Minh niềm tin sâu sắc của Bác vào sự nghiệp cứu nước. Lời thơ giản dị, trong sáng mà sâu sắc. Hồ Chí Tình yêu thiên nhiên tha Minh thiết giữa chốn tù ngục và lòng lạc quan cách mạng. Bài thơ sử dụng biện pháp nhân hoá rất linh hoạt, tài tình. Hồ Chí Nỗi gian khổ khi bị giải đi Minh và vẻ đẹp thiên nhiên trên đường. Lời thơ giản dị mà sâu sắc. Thế Lữ Mượn lời con hổ bị nhốt để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát tự do mãnh liệt. Chất lãng mạn.

<span class='text_page_counter'>(387)</span> Ông đồ (Thi nhân Việt 1943 Nam). Vũ Đình Liên. Cảnh khuya. 1948. Hồ Chí Minh. Rằm tháng giêng. 1948. Hồ Chí Minh. Đồng chí. 1948. Chính Hữu. Lượm. 1949. Tố Hữu. Đêm nay Bác không 1951 ngủ. Minh Huệ. Đoàn thuyền đánh cá. 1958. Huy Cận. Con cò. 1962. Chế Viên. Bếp lửa. 1963. Bằng Việt. Lan. tràn đầy cảm xúc trong bài thơ. Thương cảm với ông đồ, với lớp người “đang tàn tạ”. Lời thơ giản dị mà sâu sắc, gợi cảm. Cảnh đẹp thiên nhiên, nỗi lo vận nước. Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh động đáo. Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển mà hiện đại. Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, thương yêu, chiến đấu. Lời thơ giản dị mà, hình ảnh chân thực. Vẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong việc tham gia chiến đấu giả phóng quê hương. Sự hi sinh anh dũng của Lượm. Thơ tự sự kết hợp trữ tình. Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và nhân công. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác. Lời thơ giản dị, sâu sẵc. Cảnh thiên nhiên và niềm vui của con người trong lao động trên biển. Bài thơ giàu hình ảnh sáng tạo. Ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca dao, nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc. Những kỉ niệm tuổi thơ về người bà, bếp lủa và nỗi nhớ quê hương da diết. Giọng thơ truyền cảm, da diết;.

<span class='text_page_counter'>(388)</span> Mưa. 1967. Tiếng gà trưa. 1968. Bài thơ về tiểu đội xe 1969 không kính. Khúc hát ru những em 1971 bé lớn trên lưng mẹ. Viếng lăng Bác. 1976. Ánh trăng. 1978. Mùa xuân nho nhỏ. 1980. Nói với con (thơ Việt 1945-1984 Nam). Hình ảnh thơ chân thực giàu sức biểu cảm. Trần Đăng Cảnh vật thiên nhiên trong Khoa cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam. Thể thơ tự do, nhịp nhàng, mạnh, óc quan sát tinh tế; ngôn ngữ phóng khoáng. Xuân Những kỉ niệm của người Quỳnh lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ “Tiếng gà trưa” và ngôn ngữ tự nhiên. Phạm Tiến Những gian khổ hi sinh và Duật niềm lạc quan của người lính lái xe. Lời thơ giản dị, tự nhiên dễ đi vào lòng người. Nguyễn Tình yêu con gắn với tình Khoa yêu quê hương đất nước và Điềm tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà -ôi. Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến, giàu nhạc tính. Viễn Tình cảm nhớ thương, kính Phương yêu, tự hào về Bác. Lời thơ tha thiết, ân tình, giàu nhạc tính. Nguyễn Nhắc nhở về những năm Duy tháng gian lao của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn. Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm. Thanh Hải Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ dâng hiến cho đời. Thể thơ 5 chữ quen thuộc, ngôn ngữ giàu sức truyền cảm. Y Phương Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê.

<span class='text_page_counter'>(389)</span> Sang thu. Nghị luận. 1998. Hữu Thỉnh. Thuế máu (trích Bản 1925 án chế độ thực dân Pháp). Nguyễn Ái Quốc. Tiếng nói của văn 1948 nghệ. Nguyễn Đình Thi. Tinh thần yêu nước 1951 của nhân dân ta. Hồ Chí Minh. Sự giàu đẹp của Tiếng 1967 Việt. Đặng Thai Mai. Đức tính giản dị của 1970 Bác Hồ. Phạm Văn Đồng. Phong cách Hồ Chí 1990 Minh. Lê Trà. Ýnghĩa văn chương. Hoài Thanh. NXBGD 1998. Anh. hương, dân tộc. Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm. Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm. Tố cáo thực dân biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hy sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực. Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc. Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi thuyết phục. Tự hào về sự giàu đẹp của Tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao. Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong đời sống, trong các bài viết. Nhưng có sự hài hoà với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. Lời văn tha thiết, có sức truyền cảm. Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. Đó là phong cách Hồ Chí Minh. Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình.

<span class='text_page_counter'>(390)</span> Kịch. ảnh của cuộc sống phong phú. Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. Chuẩn bị hành trang 2001 Vũ Khoan Chỗ mạnh và yếu của tuổi vào thế kỉ mới trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới. Lời văn hùng hồn, thuyết phục. Bắc Sơn 1946 Nguyễn Phản ánh mâu thuẫn giữa Huy cách mạng và kẻ thù của Tưởng cách mạng; Thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn. Tôi và chúng ta NXB sân Lưu Quang Quá trình đấu tranh của khấu 1994 Vũ những người dám nghĩ dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và lề lối làm việc cũ..

<span class='text_page_counter'>(391)</span> Tiết: TỔNG KẾT VĂN HỌC (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp hoc sinh: - Hệ thống hoá kiến thức văn hoá về: các bộ phận hợp thành văn học, tiến trình lịch sử, văn hoá, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học. - Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động 1. Tìm hiểu những nét chung về văn hoá Việt Nam. Giáo viên cho học sinh đọc khái quát này trong SGK , sau đó chốt lại mấy nội dung cơ bản của phần này là; - Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam. - Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam. - Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam. Giáo viên cho học sinh đọc từng nội dung, nêu câu hỏi, giao việc cho học sinh làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý. Giáo viên bổ sung. Yêu cầu như sau: 1. Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam. a. Văn học dân gian - Hoàn cảnh ra đời: Trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội. - Đối tượng sáng tác: Chủ yếu là những người lao động ở tầng lớp dưới -> văn học bình dân, sáng tác mang tính cộng đồng. - Đặc tính: Tính tập thể, tính truyền miệng, tính dị bản, tính tiếp diễn xướng. - Thể loại: Phong phú (truyện, dân ca, ca dao, vè, câu đố, chèo…), có văn hoá dân gian của các dân tộc (Mường, Thái, Chăm…). - Nội dung: Sâu sắc, gồm: + Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ. + Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lí. + Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, gia đình. + Ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai… b. Văn học viết - Về chữ viết: Có những sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ, tiếng Pháp (Nguyễn Ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dân tộc, thể hiện tính dân tộc đậm đà. - Về nội dung: Bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kỳ, mọi thời đại. + Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc. + Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí. + Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng. + Ca ngợi lao động dựng xây. + Ca ngợi thiên nhiên..

<span class='text_page_counter'>(392)</span> + Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, mẹ cha… 2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam. ( Chủ yếu là văn học viết) a. Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX Là thời kì văn hoá trung đại, trong điều kiện XHPK suốt 10 thế kỉ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ. - Văn hoá yêu nướcchống xâm lược (Lý - Trần - Lê - Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu…. - Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phức…(Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương…). b. Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945 - Văn học yêu nước và Cách mạng 30 năm đầu thế kỷ (trước khi Đảng CSVN ra đời): Có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và những sáng tác của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài. - Sau 1930: Xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạng (Nhớ rừng), văn học hiện thực (Tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú…). c. Từ 1945-1975 - Văn học viết về kháng chiến chống Pháp (Đồng chí, Đêm nay bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng…). - Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Ánh trăng). - Văn hoá viết về cuộc sống lao động (Đoàn thuyền đánh cá, Vượt thác…). d. Từ sau 1975 - Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, kỉ niệm). - Viết về sự nghiệp xây dựng đất nước, đổi mới. 3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam. (Truyền thống của văn học dân tộc). a. Tư tưởng yêu nước: Chủ đề lớn, xuyên xuốt trường kì đấu tranh giải phóng dân tộc (Căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng). b. Tinh thần nhân đạo: yêu nước và yêu thương con người đã hoà quyện thành tinh thần nhân đạo (Tố cáo bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người - nhất là phụ nữ, khát vọng tự do và hạnh phúc…). c. Sự sống bền bỉ và tinh thần lạc quan: Trải qua các thời kì dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thường và trong chiến tranh. Đó là nguồn mạch tạo nên sức mạnh chiến thắng. Tinh thần lạc quan, tin tưởng cũng được nuôi dưỡng từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh và cũng rất hào hùng, Là bản lĩnh của người Việt, là tâm hồn Việt Nam. d. Tính thẩm mỹ cao: Tiếp thu truyền thống văn hoá dân tộc, tiếp thu văn học nước ngoài (Trung Quốc, Anh…) văn học Việt Nam không có những tác phẩm đồ sộ, những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị (những câu ca dao tục ngữ, những pho sử thi, tiểu thuyết, thơ ca,…). - Tóm lại: + Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách tư tưởng cho các thế hệ người Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(393)</span> + Là bộ phận quan trọng của văn hoá tinh thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của tâm hồn, lối sống, tính cách và tư tưởng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong các thời đại. II. Sơ lược về một số thể loại văn học Giáo viên và học sinh đọc đoạn này trong SGK. Sau đó nêu câu hỏi, học sinh đứng tại chỗ trả lời. Giáo viên nhận xét, bổ sung. Yêu cầu như sau: 1. Một số thể loại văn học dân gian (Xem lại tiết ôn tập về văn học dân gian) 2. Một số thể loại văn học trung đại a. Các thể thơ. - Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca Trung Quốc: Thể thơ Cổ phong và thể thơ Đường luật. - Gồm: Côn sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc… - Thơ tứ tuyệt, thất ngôn bát cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh). - Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, thơ Tố Hữu. b. Các thể truyện kí (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước) c. Truyện thơ Nôm: (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước) d. Văn nghị luận: (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước) 3. Một số thể loại văn học hiện đại - Gồm truyện ngắn, thơ, kịch, tuỳ bút…(Xem tiết ôn tập ở trước) - Giáo viên cho học sinh đọc Ghi nhớ trong SGK. III. Luyện tập + Hoạt động 3 Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 3: Quy tắc niêm luật của thơ Đường (nhịp, vần) T T B B T T B T B B T T B B B B T T B B T T T B B T T B T T B B B T T B B T T T B B B B T T B B T T T B B B T B Bài tập 5. Ca dao và truyện Kiều (lục bát) có khả năng biểu hiện tâm trạng, kể chuyện, thuật việc: Ca dao: Bài - Con cò mà đi ăm đêm - Người ta đi cấy… - Truyện Kiều: + Cảnh ngày xuân + Tài sắc chị em Thuý Kiều….

<span class='text_page_counter'>(394)</span> Tiết: KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Thông qua bản kiểm tra tổng hợp cuối năm để đánh giá kiến thức và kĩ năng làm bài. Từ đó rút kinh nghiệm cho năm học sau. II. THIẾT KẾ BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Đây là phần kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học của thầy và trò sau một năm học tập và là kết quả tổng hợp của 4 năm học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS. - Kế hoạch tổ chức kiểm tra tổng hợp cuối năm do Phòng Giáo dục, Sở GD và ĐT điều hành. Các giáo viên bộ môn, các tổ chức chuyện môn và các trường tổ chức ôn tập theo nội dung và yêu cầu của SGK. - Nhắc nhở học sinh ý thức và thái độ làm bài nghiêm túc, tự giác và quyết tâm cao..

<span class='text_page_counter'>(395)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×