Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực trạng sử dụng đất và sinh kế của người dân tái định cư khi xây dựng thủy điện bình điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.83 MB, 110 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Tất cả các số liệu
trong nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này và tôi xin cam
đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Phạm Minh Hiếu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi xin
chận thành xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô giáo Trường Đại học Nông lâm Huế,
Khoa Tài nguyên Đất và Mơi trường Nơng nghiệp và Phịng Đào tạo Sau đại học đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng gửi
tới quý thầy, cô giáo lịng biết ơn sâu sắc.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn đến TS. Phạm Hữu Tỵ, người hướng dẫn
khoa học rất tận tình, chu đáo. Thầy đã giúp đỡ tơi rất nhiều và đóng góp nhiều ý kiến
hữu ích trong quá trình xây dựng đề cương, thực hiện nghiên cứu và hồn thiện luận
văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo UBND xã Bình Thành, huyện
Hương Trà, Thừa Thiên Huế và Trưởng thơn Bồ Hịn đã giúp đỡ tận tình và tạo điều


kiện cung cấp số liệu để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý,
động viên giúp đỡ tơi cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình thực hiện đề tài.

Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 8 năm 2017
Học viên thực hiện

Phạm Minh Hiếu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii
TÓM TẮT

Nghiên cứu đề tài: “Thực trạng sử dụng đất và sinh kế của người dân tái
định cư khi xây dựng thủy điện Bình Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm làm rõ được thực trạng sử dụng đất và
sinh kế của người dân tái định cư để có cơ sở đề xuất giải pháp bố trí đất đai hợp lý
cho việc phát triển sinh kế của người dân tái định cư thủy điện Bình Điền. Kết quả
nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học cho việc qui hoạch bố trí đất nơng nghiệp và
các chính sách phát triển sinh kế cho người dân tái định cư, đồng thời là tài liệu tham
khảo cho chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ người dân để phát triển sinh kế
thông qua việc bố trí đất đai hợp lý.
Đề tài đã sử dụng các nhương pháp nghiên cứu như phương pháp điều tra thu
thập số liệu; phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; phương pháp phỏng vấn
chuyên gia và người am hiểu thông tin; phương pháp phỏng vấn hộ; phương pháp
phỏng vấn sâu và phương pháp xử lý số liệu.
Qua nghiên cứu cho thấy việc di dân, tái định cư trong xây dựng thủy điện vừa
đem lại những tác động tích cực như người dân tiếp cận cơ sở hạ tầng tốt và dịch vụ

tốt hơn, nhưng khó khăn lớn nhất của đồng bào dân tộc thiểu số bị di dời là khôi phục
và phát triển sản xuất thời kỳ hậu tái định cư khi mà đất đai mà người dân có thể tiếp
cận rất ít hơn rất nhiều so với nơi ở cũ, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp.
Tổng diện tích đất đai nơi khu tái định mới ít hơn rất nhiều so với nơi ở cũ. Các
loại đất truyền thống phục vụ sản xuất nông nghiệp khi cịn nơi ở cũ khơng cịn nữa khi
chuyển đến khu ở tái định cư mới. Chất lượng đất không phù hợp với các loại cây trồng
truyền thống như sắn địa phương, lúa nương, ngô địa phương, và cây ăn quả có múi. Việc
thiếu đất sản xuất đã làm cho người dân gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề an ninh
lương thực. Họ khơng có đất trồng lúa, ngơ, sắn nên không chủ động về nguồn lương thực
này, họ phải sử dụng tiền kiếm được từ đi làm thuê để trang trải cho lương thực, thực
phẩm. So với nơi ở cũ, họ hồn tồn có thể chủ động về nguồn thức ăn. Thiếu bãi chăn thả
vật ni như trâu, bị làm cho vấn đề chăn ni gặp nhiều khó khăn, số lượng hộ tham gia
và số lượng đàn trâu bò giảm rõ rệt. Như vậy, trong điều kiện hiện tại người dân thơn tái
định cư Bồ Hịn rất cần đất sản xuất lúa và bãi chăn thả vật nuôi.

Qua nghiên cứu này, các đề xuất chủ yếu của người dân là bố trí thêm đất sản
xuất, hỗ trợ vay vốn ưu đãi để phát triển chăn nuôi, trồng rừng kinh tế, mở lớp đào tào
nghề miễn phí cho thanh niên, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, có chính sách ưu đãi về y
tế, giáo dục cho các hộ tái định cư để xây dựng thủy điện Bình Điền; đồng thời cũng
nhận thấy rằng trong các phương án di dân tái định cư cần nghiên cứu kỹ lưỡng các

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv
hoạt động tạo thu nhập quan trọng để có biện pháp khôi phục cho người dân sau khi di
dời và tái định cư nơi ở mới, đặc biệt là các hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Vì hầu
hết đồng bào dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu, họ
rất khó chuyển đổi nghề nghiệp do trình độ văn hóa thấp. Trong khi đó, những người
lao động chính trong các hộ gia đình vẫn là người phụ thuộc vào nông nghiệp, thế hệ

trẻ trong tuổi lao động thì khơng được đào tạo nghề đầy đủ. Khó khăn lớn nhất cho các
hoạt động khơi phục và phát triển sản xuất nông nghiệp là đất đai hạn chế, do đó cần
phải tính tốn giao quỹ đất sản xuất trước khi di dời nếu khơng thì sau khi tái định cư
hầu hết các hộ gia đình khơng được giao thêm đất sản xuất do quỹ đất này hiện nay đã
giao ổn định cho cá nhân, tổ chức khác.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................... v
DANH MỤC, CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH...................................................................................................................... x
DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................................................. xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................................................ xii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................................................ 1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2
2.1. Mục đích............................................................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu................................................................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:.............................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu................................................................................. 3

1.1.1. Các khái niệm về tái định cư, sinh kế, và sử dụng đất..................................................... 3
1.1.1.1. Khái niệm về tái định cư......................................................................................................... 3
1.1.1.2. Khái niệm về sinh kế................................................................................................................ 4
1.1.1.3. Khái niệm về sử dụng đất....................................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về sinh kế.................................................................................................................... 5
1.1.3. Khung sinh kế bền vững............................................................................................................. 6
1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu.............................................................................. 7
1.2.1. Tình hình phát triển thủy điện và tái định cư thủy điện trên thế giới.........................7
1.2.1.1. Kinh nghiệm chung về di dân, tái định cư của dự án thủy điện............................... 7

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi
1.2.1.2. Kinh nghiệm di dân TĐC ở một số quốc gia trên thế giới......................................... 9
1.2.1.3. Kinh nghiệm hỗ trợ di dân TĐC của một số tổ chức quốc tế................................. 16
1.2.2. Tình hình phát triển thủy điện, tái định cư thủy điện ở Việt nam và ở Thừa Thiên
Huế................................................................................................................................................................ 20
1.2.2.2. Tình hình di dân, TĐC thủy điện ở Thừa Thiên Huế................................................. 31
1.2.3. Các nghiên cứu liên quan......................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG.............................................................. 34
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................ 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................ 34
- Các chính sách về đất đai cho người dân tái định cư đã và đang áp dụng...................... 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................... 34
2.1.2.1. Về thời gian............................................................................................................................... 34
2.1.2.2. Về không gian........................................................................................................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................. 34

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu................................................................................. 34
2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.............................................................................. 34
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp................................................................................ 35
2.3.2. Xử lý số liệu.................................................................................................................................. 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 36
3.1. Đặc điểm cơ bản của thơn tái định cư Bồ Hịn, xã Bình Thành, huyện Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................................................................................... 36
3.1.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm của thơn tái định cư Bồ Hịn................................... 36
3.1.2. Điều kiện tự nhiên....................................................................................................................... 38
3.1.3. Về kinh tế - văn hóa xã hội...................................................................................................... 39
3.2. Tác động của di dân, tái định cư đến đất đai và sinh kế của người dân tái định cư
thơn Bồ Hịn............................................................................................................................................... 41
3.2.1. Tác động đến đất đai.................................................................................................................. 41
3.2.2. Tác động của di dân đến tiếp cận tài nguyên chung...................................................... 43

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii
3.2.3. Tác động của di dân đến thu nhập........................................................................................ 44
3.2.4. Tác động của di dân đến tiếp cận nguồn vốn................................................................... 46
3.2.5. Tác động của di dân đến tiếp cận dịch vụ sản xuất và sinh hoạt............................... 48
3.2.6. Thay đổi về tài sản của người dân thơn Bồ Hịn............................................................. 49
3.2.7. Tác động của di dân đến vấn đề tơn giáo tín ngưỡng.................................................... 50
3.2.8. Tác động của di dân đến các mối quan hệ......................................................................... 51
3.3. Thực trạng sản xuất của người dân tái định cư thơn Bồ Hịn, xã Bình Thành........53
3.3.1. Hoạt động chăn nuôi.................................................................................................................. 53
3.3.2. Hoạt động trồng trọt................................................................................................................... 56
3.3.3. Hoạt động phi nông nghiệp..................................................................................................... 58
3.3.4. Hoạt đồng trồng rừng kinh tế................................................................................................. 60

3.4. Giải pháp về đất đai và phát triển sinh kế của người dân tái định cư.........................61
3.4.1. Giải pháp về đất đai.................................................................................................................... 61
3.4.2. Giải pháp và đề xuất để phát triển sinh kế......................................................................... 62
+ Về trồng trọt:......................................................................................................................................... 63
Nguồn: Điều tra hộ, 2017..................................................................................................................... 64
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 65
4.1. Kết luận............................................................................................................................................... 65
4.2. Kiến nghị............................................................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 67
PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 69

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


viii
DANH MỤC, CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CNQSDĐ
CT
BVMT
DAĐT
ĐVT
XHCN
UBND
TĐC

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình về dân số và lao động của thơn Bồ Hịn và xã Bình Thành.........40
Bảng 3.2. Biến động diện tích các loại đất có khả năng tiếp cận của người dân tại
thôn tái định cư Bồ Hòn

41

Bảng 3.3. Tiếp cận tài nguyên chung của người dân thơn Bồ Hịn.................................... 44
Bảng 3.4. Tầm quan trọng của các nguồn thu nhập trước và sau khi tái định cư.........45
Bảng 3.5. Thu nhập hiện tại của các hộ điều tra ở thơn Bồ Hịn......................................... 46
Bảng 3.6. Tiếp cận dịch vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân thôn Bồ Hòn sau tái
định cư so với trước tái định cư

48

Bảng 3.7. Thay đổi tài sản của người dân thôn Bồ Hịn......................................................... 49
Bảng 3.8. Các loại vật ni, số lượng và số hộ nuôi................................................................ 54
Bảng 3.9. Các loại cây trồng và số hộ tham gia......................................................................... 56
Bảng 3.10. Các hoạt động phi nông nghiệp tại thôn và số người tham gia....................... 58
Bảng 3.11. Lựa chọn đối tượng vật nuôi ưu tiên......................................................................... 63
Bảng 3.12: Lựa chọn ưu tiên đối tượng cây trồng...................................................................... 64

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


x
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Sơ đồ chiến lược khung sinh kế và các nhân tố liên quan...................................... 5

Hình 2.2. Sơ đồ phân tích khung sinh kế bền vững...................................................................... 7

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Vị trí thơn tái định cư Bồ Hịn, xã Bình Thành. Nguồn: Bản đồ hành chính
tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................................................................................... 37
Sơ đồ 3.2: Tiếp cận nguồn vốn của người dân thơn Bồ Hịn.................................................. 47

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai nơi ở cũ và sau khi tái định cư ở thơn mới Bồ Hịn, xã
Bình Thành................................................................................................................................................. 42
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu thu nhập hiện tại của các hoạt động sinh kế khác nhau...................46
Biểu đồ 3.3. Quan hệ giữa các hộ gia đình sau khi tái định cư so với trước tái định
cư................................................................................................................................................................... 51
Biểu đồ 3.4. Mối quan hệ giữa cộng đồng thơn bồ Hịn và các tổ chức trước và sau
tái định cư................................................................................................................................................... 52

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1
MỞ ĐẦU


1.

Đặt vấn đề

Đập thủy điện là một trong những loại hình mang lại nhiều lợi ích tích cực
nhưng cũng tạo nên những tác động tiêu cực đối với môi trường và xã hội cho người bị
ảnh hưởng. Đến cuối thế kỷ 20 đã có trên 45.000 đập thủy điện quy mơ lớn (là những
thủy điện có chiều cao dâng nước trong đập bình thường từ 5 - 15 m và trữ lượng nước
3

hơn 3 triệu m ) được xây dựng trên 140 nước, trong đó đã di dời khoảng 40-80 triệu
người [19]. Từ năm 2004 đến nay, số lượng đập thủy điện và người bị di dời có thể đã
tăng lên rất nhiều. Theo Ngân hàng thế giới (2008) thì di dời dân do thủy điện khoảng
4 triệu người hàng năm [8]..
Theo kết quả rà soát quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành các dự án thủy
điện trên cả nước, trên địa bàn cả nước hiện còn tổng số 899 DATĐ có tổng N lm =
24.880 MW. Trong đó, đã vận hành phát điện 260 dự án (13.694,2 MW); đang thi công
xây dựng 211 dự án (6.712,6 MW), dự kiến đưa vào vận hành khai thác từ nay đến
năm 2017; đang nghiên cứu đầu tư 266 dự án (3.410 MW) để xem xét cho phép khởi
công xây dựng trong thời gian tới; còn lại 162 dự án (1.063,2 MW) chưa có chủ trương
đầu tư hoặc chưa có nhà đầu tư đăng ký thực hiện [1]. Việc phát triển thủy điện đã góp
phần to lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, như tạo ra lượng điện lớn
chiếm hơn 35% tổng sản lượng điện cả nước, tạo ra nhiều việc làm cho ngành điện,
xây dựng, và dịch vụ, tăng diện tích canh tác, phát triển du lịch ở nơi có thủy điện, và
đặc biệt thủy điện đã góp phần vào việc tăng tỷ lệ sử dụng điện ở vùng nông thôn,
vùng sâu vùng xa. Hiện nay, hơn 90% hộ gia đình của Việt Nam có thể tiếp cận nguồn
điện để sử dụng được Ngân hàng thế giới đánh giá rất cao [18]. Tuy nhiên, thủy điện
cũng gây ra nhiều hậu quả kinh tế, xã hội, và môi trường cho các vùng dự án và người
dân bị ảnh hưởng. Đến năm 2013, xây dựng các đập thủy điện đã di dời khoảng 60.000

hộ gia đình tương đương với 240.000 người. Từ năm 2013 đến năm 2030, thêm 21 dự
án thủy điện lớn sẽ di dời hơn 60.000 người. Vì vậy, phát triển thủy điện sẽ di dời
khoảng 300.000 người (khoảng 0,3% tổng dân số), trong đó 90% là các nhóm dân tộc
thiểu số nghèo dựa vào rừng và sinh kế nông nghiệp và phải đối mặt với nhiều thách
thức để duy trì cuộc sống của họ sau tái định cư [7; 11;12]. Nghiên cứu do Viện Tư vấn
Phát triển, (2010) cho thấy, hơn 82% người dân bị di dời có cuộc sống tồi tệ hơn sau
khi tái định cư [8].
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng 3 đập thủy điện chính là Bình
Điền, A Lưới, và Hương Điền. Việc xây dựng thủy điện đã di dời hơn 200 hộ gia đình
đồng bào dân tộc thiểu số như Cơ Tu, Pa Cô, Tà Ôi và tái định cư chủ yếu đến những
khu tái định cư tập trung nơi mà người dân nhận được diện tích đất sản xuất hạn chế,
chất lượng đất thấp và thiếu cơ hội việc làm. Hậu quả là đa số đời sống nhân dân còn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2
gặp nhiều khó khăn, thiếu việc việc làm ổn định, thu nhập thấp và có nguy cơ bị nghèo
trong thời gian dài. Người dân tái định cư phải vật lộn với nhiều nghề nghiệp khác
nhau, tuy nhiên đến nay người tái định cư vẫn chưa tìm ra giải pháp để phát triển sinh
kế bền vững. Đặc biệt là thế hệ trẻ, sau khi tái định cư khơng có đủ đất để phát triển
sản xuất nông nghiệp, phải đi làm thuê hoặc di cư vào các thành phố lớn để tìm cơng
việc làm. Mặc dù, chính quyền địa phương và nhiều tổ chức xã hội đã có những giải
pháp để hỗ trợ người dân tái định cư để ổn định đời sống nhưng các giải pháp lâu dài
để phát triển sản xuất vẫn chưa có.
Để làm rõ hơn thực trạng sử dụng đất và sinh kế của người dân tái định cư sau
khi xây dựng thủy điện Bình Điền, tơi chọn thực hiện đề tài: “Thực trạng sử dụng đất
và sinh kế của người dân tái định cư khi xây dựng thủy điện Bình Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế”.
2.


Mục đích và mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục đích
Làm rõ được thực trạng sử dụng đất và sinh kế của người dân tái định cư để
có cơ sở đề xuất giải pháp bố trí đất đai hợp lý cho việc phát triển sinh kế của người
dân tái định cư thủy điện Bình Điền.
2.2. Mục tiêu
Làm rõ được thực trạng sử dụng đất của người dân tái định cư trước và sau
khi xây dựng thủy điện Bình Điền.
Phân tích được những mặt thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển sinh kế
của người dân tái định cư trong điều kiện đất đai hiện tại.
Đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm bố trí đất đai hợp lý cho việc phát
triển sinh kế của người dân tái định cư.
3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học cho việc qui hoạch bố trí
đất nơng nghiệp và các chính sách phát triển sinh kế cho người dân tái định cư.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả đề tài là tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương trong việc hỗ
trợ người dân để phát triển sinh kế thơng qua việc bố trí đất đai hợp lý.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các khái niệm về tái định cư, sinh kế, và sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về tái định cư
Tái định cư (TĐC) là một khái niệm mang nội hàm khá rộng, dùng để chỉ
những ảnh hưởng tác động đến đời sống của người dân do bị mất tài sản và nguồn thu
nhập trong quá trình phát triển dự án gây ra, bất kể có phải di chuyển hay khơng và các
chương trình nhằm khơi phục cuộc sống của họ. Tái định cư bao hàm cả việc thực hiện
chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Tái định cư theo nghĩa hẹp là quá trình
di chuyển người dân đến nơi ở mới, là phải di chuyển đến một nơi khác để sinh sống,
đây là thuật ngữ chung liên quan tới bị thu hồi đất, mất đất, mất chỗ ở, mất tài sản, mất
nguồn thu nhập hay mất những phương tiện kiếm sống khác [8].
Phân loại tái định cư:
1/ Về hình thức, việc tái định cư có các dạng:
Di dân vào vùng đơ thị hóa.
Chuyển dịch nội ngoại thành, bao gồm từ việc thực hiện các chương trình cải
tạo đơ thị cho tới việc chuyển dịch theo sở nguyện của người dân.
Tái định cư tại chỗ khi thực hiện các dự án chỉnh trang khu dân cư.
2/ Xét về sở nguyện của người dân cũng có nhiều mức độ:
Tái định cư tự phát: là việc mua bán đất và xây dựng trái phép không theo quy
hoạch. Do việc xây dựng trái phép ở khu vực khơng có hạ tầng, giá đất rẻ nên nhiều
người có thu nhập thấp, trong đó có nhiều người thuộc diện giải tỏa từ các dự án nhận
tiền bồi thường tự lo chỗ ở.
Tái định cư tự giác: là việc tái định cư để thực hiện các dự án và người dân tự
giác chấp hành kế hoạch và phương thức tái định cư, kể cả việc tạo lập chỗ ở mới ở
các dự án phát triển nhà.
Cưỡng bức tái định cư: thường là cưỡng bức giải tỏa và bố trí chỗ ở cho
những người bị giải tỏa chưa được sự đồng thuận của họ. Nhiều trường hợp không
kiên quyết đã gây ra ách tắc cho đầu tư phát triển.
3/ Xét về tính chất, tái định cư có 2 dạng:

Tái định cư bắt buộc: để thực hiện các dự án phục vụ lợi ích chung. Nhìn
chung các quốc gia trên thế giới đều xác lập quyền ưu tiên của nhà nước trong việc thu
hồi đất để thực hiện các dự án này ví lợi ích quốc gia.
Tái định cư tự nguyện: thông thường trong các dự án cải tạo đơ thị ở quy mơ
nhỏ, vì lợi ích trực tiếp của những người tham gia thực hiện dự án.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4
Di dân TĐC trong các cơng trình thủy điện:
Di dân TĐC trong các cơng trình thủy điện thường là di dân bắt buộc để giải
phóng mặt bằng, thi cơng cơng trình thủy điện. Các cơng trình thủy điện đều mang tính
quan trọng quyết định đối với sự phát triển của địa phương, khu vực và quốc gia. Tuy
nhiên, chúng càng làm nảy sinh mâu thuẫn giữa mục đích phát triển quốc gia lâu dài
với quyền lợi của các cộng đồng và cá nhân - những người chịu bất lợi trước tiên. Các
dự án này đều có thể tác động bất lợi tới những người đang sử dụng các nguồn tài
nguyên như đất đai, nguồn nước, hay các loại tài nguyên thiên nhiên khác và các
phương tiện kinh tế, văn hóa, xã hội, văn hóa và tơn giáo liên quan.
1.1.1.2. Khái niệm về sinh kế
Ý
tưởng về sinh kế đã có từ nghiên cứu của Robert Chambers vào giữa những
năm 80 (sau đó được phát triển bởi Chamber, Conway và những người khác vào đầu
những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và
cố gắng đưa vào thực hiện [15].
Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài nguyên
vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế được xem là
bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú
sốc, và duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương
lai, trong khi khơng làm suy thối nguồn tài ngun thiên nhiên [15].


Chiến lược sinh kế là quá trình sinh ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao
gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ
các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ [16].
Khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp của các nguồn
lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những hoạt động mà
họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay
nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn được gọi là kế sinh
nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó.
1.1.1.3. Khái niệm về sử dụng đất
Sử dụng đất là tác động vào đất đai nhằm đạt được kết quả mong muốn. Sử
dụng đất là các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo ra các loại hình (Land Use
Type - LUT) trên mỗi đơn vị bản đồ đất đai - LMU. Cụ thể:
-

Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp: cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng, …

-

Sử dựng trên cơ sở gián tiếp: chăn nuôi, chế biến, …

Sử dụng cho mục đích bảo vệ: chống suy thối đất, bảo tồn đa dạng hóa lồi
sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học, chống sói mịn, nhiễm mặn, …

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5
-


Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt: du lịch sinh thái, công viên, xây

dựng, ...
1.1.2. Khái niệm về sinh kế
Khái niệm sinh kế có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau.
Theo một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi thì “Sinh kế bao gồm các khả năng, các
tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để
kiếm sống”. Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác
động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương
lai trong khi khơng làm xói mịn nền tảng nguồn lực tự nhiên [13].
Sinh kế cũng có thể được mô tả như tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên
quan tới các quyết định và hoạt động của một người hoặc một nhóm người nhằm cố
gắng kiếm sống và đạt được các mục tiêu và mơ ước của mình. Tiêu chí sinh kế bền
vững gồm: an tồn lương thực, cải thiện điều kiện môi trường tự nhiên, cải thiện điều
kiện môi trường cộng đồng - xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, được bảo vệ tránh rủi
ro và các cú sốc [14].

Hình 1.1. Sơ đồ chiến lược khung sinh kế và các nhân tố liên quan
(Nguồn: [15])

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6
Sinh kế bền vững có thể được mơ tả là: Chống đỡ được với những cú sốc và áp
lực bên ngồi, khơng phụ thuộc vào các hỗ trợ từ bên ngồi, được thích nghi hố để
duy trì sức sản xuất lâu dài của nguồn tài nguyên thiên nhiên và bền vững mà không
làm suy yếu và ảnh hưởng tới các giải pháp sinh kế của những người khác.
Chiến lược khung sinh kế và các nhân tố liên quan để xem xét mối quan hệ
giữa các nhân tố với trung tâm là các chiến lược khung sinh kế. Khơng có nhân tố nào

trong sơ đồ có thể tách biệt ra khỏi quan hệ với các nhân tố khác [15].
Như vậy sinh kế của một hộ gia đình gồm khả năng, tài sản và các hoạt động
của hộ đảm bảo cho việc kiếm sống, nó chịu tác động của nhiều yếu tố. Một sinh kế
bền vững khi nó có thể ứng phó và phục hồi từ những tác động bên ngoài.
1.1.3. Khung sinh kế bền vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm phát
triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về
sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh
nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài ngun,
dự trữ, và tài sản vơ hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc
mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích rịng tác
động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc
hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai [15].
Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu, tiếp cận) và các
hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện sinh sống. Và sinh kế chỉ bền vững khi nó
có thể đương đầu và phục hồi sau các cú sốc hoặc cải thiện năng lực, tài sản, cung cấp
các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích cho các sinh kế
khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn [14]. Khái niệm
cho thấy “Sinh kế” bao gồm các nguồn lực tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa mà các
cá nhân, hộ gia đình, hoặc nhóm xã hội sở hữu có thể tạo ra thu nhập hoặc có thể được
sử dụng, trao đổi để đáp ứng nhu cầu của họ. Hiểu biết và đánh giá đúng cũng như biết
huy động tối đa các nguồn lực sẽ thúc đẩy quá trình phát triển sinh kế của cộng đồng.
Các nước đang phát triển muốn nhanh chóng thốt khỏi tụt hậu, cần phát hiện và sử
dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có và gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế
này bằng cách sở hữu hay sử dụng được hiểu là hỗ trợ cho phát triển sinh kế bền vững.
Về mặt xã hội, sinh kế bền vững là khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những
thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai [14].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



7

Hình 1.2. Sơ đồ phân tích khung sinh kế bền vững. Nguồn: [14]
1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình phát triển thủy điện và tái định cư thủy điện trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm chung về di dân, tái định cư của dự án thủy điện
Thực tiễn trên thế giới cho thấy, khi thực hiện các chương trình dự án phát
triển, nhiều dự án có thể mang tính quan trọng quyết định đối với sự phát triển của địa
phương, khu vực và quốc gia. Tuy nhiên, thực hiện các dự án này cũng làm nảy sinh
mâu thuẫn giữa mục đích phát triển lâu dài với quyền lợi của các cộng đồng và cá
nhân, những người chịu tác động bất lợi của chương trình, dự án phát triển khi bị thu
hồi đất.
Kết quả nghiên cứu của Scudder [15] ở 44 trường hợp TĐC để xây dựng thủy
điện cho thấy chỉ có 7% trường hợp TĐC được coi là thành công cải thiện được mức
sống (3/44 trường hợp TĐC), khoảng 82% trường hợp (36/44 trường hợp) có điều kiện
sống trở nên tồi tệ hơn. Tồn tại và hậu quả lớn nhất của các trường hợp nghiên cứu là
mất đất sản xuất (86%), mất cơ hội việc làm và ảnh hưởng đến an ninh lương thực
(79%). Những nguyên nhân chủ yếu là cán bộ thực thi dự án thiếu năng lực chuyên
môn về TĐC (27/44 trường hợp), cơng tác nghiên cứu chuẩn bị khơng chính xác và
thiếu cam kết chính trị (quy hoạch nhiều quỹ đất, cơ sở hạ tầng không đầy đủ như dự
kiến…), thiếu cơ hội để phục hồi sinh kế và phát triển (tập huấn, khuyến nơng, tín
dụng…) và thiếu sự tham gia của người dân vào quá trình quy hoạch và thực hiện di

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8
dân TĐC. Các khu TĐC hầu hết các dự án xây dựng cơng trình thủy điện chưa chú ý
đến điều kiện sẵn có để đảm bảo sinh kế và phong tục tập quán của người dân. Ở các

nước đang phát triển, thu nhập của người dân nông thôn thường phụ thuộc vào các
nguồn tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên rừng, tài nguyên đất, nguồn lợi thủy sản
(ở sông suối, ao hồ), … nhưng vấn đề này chưa được xem xét đúng mức khi tổ chức
thực hiện dự án di dân TĐC [15].
Vấn đề di dân TĐC ngày càng được coi như là một hợp phần quan trọng không
thể tách rời của các dự án phát triển. Các bên liên quan đến di dân TĐC đều thống nhất
rằng, các dự án phát triển nếu không được chuẩn bị và thực hiện tốt công tác TĐC
ngay từ đầu sẽ phải chịu gia tăng chi phí đáng kể về sau để khắc phục những hậu quả
do thực hiện TĐC không phù hợp gây ra và làm giảm hiệu quả đầu tư. Điều quan trọng
là khi chuẩn bị và thực hiện dự án TĐC phải cân nhắc lợi ích đạt được với cái giá phải
trả khi thu hồi đất và di dân TĐC trên cơ sở nghiên cứu xem xét các phương án triển
khai hoặc không phải di dân hoặc giảm thiểu di dân và tìm ra giải pháp phù hợp để
đảm bảo hài hòa quyền lợi các bên và xử lý các mâu thuẫn xã hội. Trường hợp không
thể tránh khỏi di dân TĐC, cần chuẩn bị và thực thi các biện pháp cụ thể để (i) Bảo vệ
quyền lợi và cuộc sống của những người bị di chuyển do dự án; (ii) Giảm thiệt hại và
đền bù thỏa đáng những thiệt hại về tiềm năng kinh tế của người bị ảnh hưởng, của
nền kinh tế khu vực và địa phương (iii); Hỗ trợ phát triển tiềm năng kinh tế, xã hội và
văn hóa cho các cộng đồng và người bị ảnh hưởng.
Kinh nghiệm chung trên thế giới khi chuẩn bị và thực hiện các dự án di dân
TĐC về lĩnh vực thủy điện cần lưu ý đến một số vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, cần có sự tham gia phối hợp của các bên liên quan: Kinh nghiệm về
di dân TĐC ở các nước trên thế giới (chủ yếu ở các nước đang phát triển) có khác
nhau. Kinh nghiệm thực tiễn từ những dự án TĐC thời gian qua được coi là thành công
cho thấy sự tham gia và phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức
đoàn thể quần chúng và các tổ chức phi chính phủ trong khu vực thường đóng vai trị
tích cực để tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc đối thoại và thảo luận công khai, đồng
thời hỗ trợ tiến trình thực thi các giải pháp thực tế. Sự đóng góp của các tổ chức này có
ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra quyết định của chính phủ. Ở cấp quốc gia và khu
vục, các tổ chức phi chính phủ trong nước và trong khu vực được tham gia những vấn
đề như (i) Thông báo cho những người bị ảnh hưởng về những dự án có thể gây tác

động xấu và (ii) Cộng tác chặt chẽ với các đối tác của họ, vận động ủng hộ thay đổi về
thiết kế, kể cả thay đổi vị trí các dự án trên.
Các tổ chức đoàn thể quần chúng và tổ chức phi chính phủ trở thành cầu nối
giữa các bên liên quan trong việc thành lập kế hoạch và thức hiện dự án TĐC. Các tổ
chức này có thể đóng vai trò trung gian giữa những người bị ảnh hưởng và cơ quan

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9
trực thực hiện dự án, khơi luồng cho ý kiến và nguyên vọng của người bị ảnh hưởng
tới được phía cơ quan thực hiện dự án. Mặt khác họ còn có thể huy động những người
bị ảnh hưởng cùng tham gia nhằm giảm thiểu các tác động bất lợi và tối đa hóa lợi ích.
Như vậy để thực hiện thành cơng dự án TĐC cần có sự tham gia của các bên liên quan
từ các cơ quan chính quyền địa phương, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức phi
chính phủ đến cộng đồng bị ảnh hưởng.
Thứ hai, coi trọng việc giải quyết đất sản xuất cho người dân TĐC: Các nước
trong khu vực có điều kiện tương đối tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, Thái
Lan, Malaixia…đều coi trọng việc giải quyết đất sản xuất cho các hộ TĐC nông
nghiệp. Việc đào tạo nghề chuyển đổi nghề nghiệp chỉ được thay thế khi khơng thể tìm
được quỹ để sản xuất cho cán bộ TĐC.
Thứ ba, chuẩn bị và xây dựng kế hoạch TĐC sớm và chi tiết, đặc biệt đối với
các dự án có qui mơ di dân lớn: Kế hoạch TĐC và phục hồi sinh kế chi tiết phải được
xây dựng cho từng thôn/bản, từng hộ dân và được chuẩn bị trước khi Nhà nước thông
qua dự án. Bên cạnh đó cần chuẩn bị quỹ phục hồi thu nhập kéo dài khoảng 10 năm
sau TĐC từ nguồn vốn của cơng trình để hỗ trợ sản xuất cho các hộ TĐC.
Thứ tư, chính sách di dân TĐC phải đảm bảo phục hồi thu nhập và cải thiện
cuộc sống cho người dân bị ảnh hưởng.
1.2.1.2. Kinh nghiệm di dân TĐC ở một số quốc gia trên thế giới
Trung Quốc

Trung Quốc thi hành chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa (XHCN) về đất đai chia
làm 2 khu vực: (i) Đất nông thôn và ngoại thành, ngoại thị thuộc sở hưu tập thể. Hiến
pháp sửa đổi năm 2005 quy định “Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích cơng cộng có thể
căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi thường”. Trung
Quốc rất coi trọng việc bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đặt biệt là đất ruộng cơ bản
theo quy định phải chiếm 80% trở lên của đất canh tác của mỗi tỉnh. Nguyên tắc bảo
vệ đất canh tác là “Chiếm bao nhiêu khẩn bấy nhiêu”. Việc trưng thu các loại đất sau
đây phải được Quốc vụ viện phê chuẩn: (i) Đất ruộng cơ bản, (ii) Đất canh tác vượt
quá 35 ha; đất khác vượt quá 70 ha. Khi trưng thu đất đai phải bồi thương theo hiện
trạng sử dụng đất đó. Chi phí bồi thường bao gồm tiền bồi thường đất (khoảng 6-10
lần), tiền hổ trợ an cư tính theo số nhân khẩu của gia đình và tiền hoa màu (tối đa
khơng q 15 lần giá trị trung bình hàng năm của 3 năm trước khi trưng thu).
Mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hổ trợ và TĐC của Trung Quốc là
hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị
ảnh hưởng do việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là
khơng thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10
tốn đầy đủ lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm đảm bảo cho những người
bị thu hồi đất có thể khơi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi
đất. Việc quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất
đai ở địa phương đảm nhiệm.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ
yếu của Trung Quốc là trả tiền và hổ trợ bằng cách tính ba khoảng sau: (i) Giá cả xây
dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; (ii) Giá đất tiêu chuẩn;
(iii) Trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại bồi thường về nhà ở. Việc bồi thường
nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân ở nơng thơn, bởi có sự

khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn. Đối với nhà ở của
người dân thành phố, Nhà nước bồi thường bằng tiền là chính với mức giá do thị
trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá.
Với người dân nông thôn, Nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo
đó mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử
dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Trung Quốc là một trong những quốc gia có số lượng người di dân TĐC lớn
nhất thế giới. Theo đánh giá của một số chuyên gia TĐC, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC là do: (i) Trung Quốc đã
xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động TĐC
đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân TĐC, tạo các nguồn lực sản xuất
cho những người TĐC; (ii) Năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá
mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện bồi
thường hỗ trợ TĐC; (iii) Quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường
TĐC có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nơng thơn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không
trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm phát triển đất mới
hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính
quyền thơn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. Bên cạnh những
thành cơng như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC của Trung Quốc cũng bộc lộ
những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm, tốc độ TĐC chậm, thiếu đồng
bộ trong thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong TĐC,…
Về TĐC các cơng trình thủy điện, tuy cịn nhiều dự án TĐC có nhiều bất cập
tồn tại, nhưng Trung Quốc cũng đã thực hiện thành cơng một số dự án TĐC, trong đó
dự án TĐC để xây dựng đập Shuikou là một ví dụ điển hình [9]. Những yếu tố giúp
cho chương trình TĐC của đập Shuikou thành cơng là:
Về mặt chính sách: Chính sách từ Trung ương được xây dựng chi tiết trong các
qui định về thu hồi đất và TĐC cho việc xây dựng các dự án thủy điện/thủy lợi. Qui
định này thiết lập những nguyên tắc và phương pháp thực hiện TĐC mang tính định

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



11
hướng và phục hồi sinh kế. Qui định hướng dẫn thực hiện Luật tài nguyên trước năm
1988, theo đó trong trường hợp các hộ chứa, chính quyền địa phương sẽ chịu trách
nhiệm bố trí sắp xếp ổn định sinh kế và sản xuất cho người dân phải di dời. Chính
quyền địa phương (cấp tỉnh) đã ban hành những qui định cụ thể về thu hồi đất, tạo cơ
sở cho việc tính tốn chi trả tiền bồi thường đất đai và các tài sản khác. Tỉnh Fujian đã
thơng qua chính sách ưu tiên và khuyến khích mang lại lợi ích trực tiếp cho người dân
phải di dời và người dân nơi tiếp nhận, chẳng hạn như giá điện thấp hơn, thành lập quĩ
phát triển hồ chứa gắn liền với việc sản xuất điện, sử dụng ưu tiên nguồn tài nguyên
trong hồ chứa, … Khung pháp lý và chính sách áp dụng cho chương trình TĐC được
lập kế hoạch và thực hiện dựa trên những hướng đi đã được vạch rõ.
Khung thể chế cho chương trình TĐC dựa trên hệ thống hành chính của chính
quyền địa phương: Ban TĐC cấp tỉnh được thành lập gồm một nhóm chun gia có
trình độ chun môn kết hợp với các ban TĐC ở cấp huyện, xã đến tận thôn bản. Cách
tiếp cận phân quyền này đã tạo nên sự giám sát cần thiết và hỗ trợ về mặt kỹ thuật
trong khi vẫn tạo điều kiện cho sự tham gia và linh hoạt trong quy hoạch và thực hiện.
Ví dụ, khi các thơn bản và xã được tự do đối với các hoạt động kinh tế mà họ chọn lựa,
việc đánh giá lại và phê duyệt sử dụng các nguồn ngân sách TĐC phải được quyết định
bởi các ban ở cấp tỉnh.
Quy trình quy hoạch có phương pháp: Quy hoạch TĐC được thực hiện theo dự
thảo (1983) của các tiêu chuẩn thiết kế xử lý vấn đề ngập lịng hồ (MWREP). Qui định
này hình thành nên phương pháp đánh giá tác động của dự án và cách giải quyết vấn
đề. Với dự hỗ trợ chủa chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã, thôn), một cuộc khảo
sát về người dân bị ảnh hưởng và tài sản bị thiệt hại được thực hiện, đồng thời tiến
hành khảo sát hiện trạng nguồn tài nguyên đất đai. Ở bước khảo sát thực địa, người
dân có cơ hội tham gia ý kiến về những biện pháp phục hồi sinh kế. Việc tham vấn
cộng đồng sẽ giúp nhận diện được đâu là những khu đất hiện chưa được sử dụng hợp
lý mà có thể phát triển được, vị trí có thể bố trí TĐC, nhận diện những cơ hội phát

triển kinh tế khác. Xây dựng quy hoạch có sự tham gia đã giúp cho quá trình chuẩn bị
kế hoạch TĐC được kỹ lưỡng và được các cấp chính quyền sẽ đánh giá lại. Qua trình
quy hoạch, quy trình thủ tục và cách tiếp cận dựa trên lập kế hoạch có sự tham gia là
nguyên nhân giúp kế hoạch phục hồi sinh kế và TĐC thực hiện hiệu quả hơn.
Sự tham gia và tính linh hoạt trong thực hiện: Chính quyền địa phương các cấp,
đặc biệt là cấp tỉnh được giao trách nhiệm trực tiếp thực hiện kế hoạch, vì thế rất thuận
tiện khi cần thay đổi trong quá trình thực hiện các hợp phần riêng lẽ của kế hoạch khi
có những vấn đề phát sinh. Nhờ vậy mà việc thực hiện mang tính tiếp cận rất linh hoạt
và có sự tham gia, phản ánh những điều kiện thị trường mới hình thành và nguyện
vọng của người dân. Ví dụ, trong trường hợp quỹ đất canh tác hiện có ít hơn dự kiến
thì các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp rất được quan tâm. Khi người dân mong

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12
muốn TĐC theo hình thức di chuyển cả cộng đồng, kế hoạch TĐC được thay đổi ngay
và trở nên hiệu quả hơn. Thực hiện kế hoạch TĐC thành công là nhờ một phần khơng
nhỏ và thái độ tích cực của người dân di dời và các bên liên quan tạo nên cách tiếp cận
linh động.
Bổ sung điều chỉnh ngân sách TĐC: Chính quyền linh động trong việc giải
quyết tăng nguồn vốn kịp thời do những vấn đề nảy sinh như lạm phát, yêu cầu quy
hoạch chi tiết hơn và những vấn đề liên quan khác…Đây là một trong những yếu tố cơ
bản cho sự thành cơng của chương trình TĐC;
Đánh giá độc lập chương trình TĐC (IER): Đây là một điểm nổi bậc trong quy
trình TĐC tổng thể. Các cuộc khảo sát diễn ra trong nhiều năm, điều tra phỏng vấn các
hộ (chọn theo mẫu) và các trưởng thôn liên quan. Việc đánh giá hàng năm này sẽ giúp
xác định điểm mạnh, điểm yếu của quá trình TĐC dựa trên những thông tin phản hồi
từ việc thu thập tại thực địa. Điều này không chỉ đánh giá được tiến triển phục hồi sinh
kế (theo định lượng chi tiết), mà còn đánh giá được thái độ quan điểm của người dân

phải di dời như thế nào.
Các yếu tố đặc trưng ở vùng Shuikou: Các yếu tố mang tính đặc thù của vùng
Shuikou như gần với khu kinh tế cảng biển đầy năng động tạo cơ hội cho việc chuyển
đổi nghề nghiệp sang lĩnh vực phi nơng nghiệp… đã góp phần tạo nên thành cơng
chương trình TĐC, là nơi bố trí TĐC. Những thuận lợi này càng được phát huy khi
đường quốc gia 316 song song với hồ chứa được xây dựng, tạo điều kiện cho việc đi
lại của các cộng đồng TĐC dễ dàng tiếp cận thị trường các thành phố Nanping, Fuzhou
và các vùng ven biển. Địa hình địa mạo quanh khu hồ Shuikou, xét về nhiều mặt là
thuận lợi hơn so với các hồ chứa khác ở Trung Quốc, tạo thuận lợi cho việc quy hoạch
các dự án trồng cây ăn quả trong chương trình phục hồi sinh kế, mặc dù quy mô không
lớn. Nhờ vậy đã giảm thiểu được khoảng cách giữa các thôn bản cũ và các thôn TĐC
về đất sản xuất. Hơn nữa, người dân vẫn có thể tiếp tục canh tác trên những mảnh đất
cũ cho đến khi bị ngập. Đây là lợi ích đáng kể, vì việc xây dựng nơi ở mới rất cần có
thời gian để cải tạo đất.
Từ những thành cơng và tồn tại của các dự án di dân TĐC thủy điện, một số bài
học kinh nghiệm được rút ra cho các dự án tương lai của Trung Quốc như sau:
Bất lợi của quá trình quy hoạch và thực hiện TĐC theo kiểu phân quyền: Ban
TĐC cấp tỉnh và các phòng ban khác cần có vai trị hơn nữa trong giám sát và hỗ trợ
kỹ thuật, đặc biệt là các hoạt động phát triển và phục hồi sinh kế.
Quy hoạch TĐC cần phải triển khai trước một bước trong giai đoạn đánh giá,
ít nhất là cùng thời điểm thiết kế chi tiết kỹ thuật để xây đập và nhà máy. Quy hoạch
TĐC cần xây dựng chi tiết về khả năng đảm bảo phát triển kinh tế nơi TĐC mới để
đảm bảo cuộc sống cho người dân. Đối với các khu TĐC, thiết kế xây dựng hệ thống

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13
cơ sở hạ tầng cần phải được hoàn thành trước. Dự tốn chi phí thực hiện các hợp phần
của kế hoạch phải được chuẩn bị chi tiết, vấn đề này thường khơng được tính tốn đầy

đủ trong quy hoạch ở bước khả thi. Đối với việc chi trả tiền bồi thường, cần có nguồn
ngân sách đủ để phục hồi cơ sở hạ tầng, các tài sản và sinh kế, nếu khơng phải tìm
kiếm thêm nhưng nguồn ngân sách bổ sung. Nếu như quy hoạch được xây dựng chi
tiết sẽ tránh được tình trạng chậm trễ ở bước thực hiện. Ngồi ra cần chuẩn bị những
khoản dự phòng đủ lớn và ln sẵn sàng để sử dụng khi có những vấn đề phát sinh và
tránh phải đi xin phê duyệt làm chậm trễ thời gian thực hiện. Ở Trung Quốc trong thời
gian gần đây xu hướng chuẩn bị các kế hoạch TĐC ngày càng chi tiết hơn, tuy nhiên
chưa đạt được mong muốn là quy hoạch TĐC phải được triển khai cùng lúc với quy
hoạch kỹ thuật (engineering planning).
Quy hoạch TĐC ở tất cả các bước có thể sẽ có lợi hơn nếu các nhà quy hoạch
chuyên nghiệp tìm cách mang lại nhiều “đầu vào hơn”: Ví dụ, các khu TĐC có thể
được quy hoạch để có chỗ cho các hoạt động kinh tế phụ trợ, đây cũng là yếu tố góp
phần phục hồi thu nhập. Hơn nữa, quy hoạch trên lý thuyết cho chương trình TĐC của
Shuikou có sự tiếp cận mang tính khu vực. Khi quy hoạch đã nhận diện được những
lợi ích của việc tập trung các làng TĐC để tạo ra cơ hội nhờ vào khai thác khu hồ chứa
và đường cao tốc song song với hồ, nối kết các cộng đồng TĐC đến khu vực trung tâm
của thành phố Nanping, đến Fuzhou, trung tâm tỉnh và các khu công nghiệp mới trong
các vùng ven biển. Điều này có thể đã dẫn đến việc nâng cấp xây dựng đường cao tốc.
Trong quá trình quy hoạch, các nhà quy hoạch chuyên nghiệp nên dự kiến có những
khoảng dự phòng cụ thể cho các hoạt động kinh tế phụ trợ và các hoạt động tạo ra thu
nhập khác phù hợp với mơi trường và có kế hoạch bố trí làng bản sao cho đủ khả năng
tiếp nhận để phát triển.
Tổ chức thực hiện TĐC càng sớm càng tốt: Đặc biệt là chuẩn bị đất đai để
phát triển những loại cây trồng mang lại giá trí kinh tế nhưng yêu cầu nhiều thời gian
và tiền đầu tư. Muốn phục hồi thu nhập theo đúng kế hoạch, vấn đề quan trọng là đất
đai đền bù cần được thực hiện kịp thời. Vấn để đất sản xuất cần phải được giải quyết
ngay từ bước quy hoạch, nếu đến lúc tổ chức TĐC mới chuẩn bị đất đai sẽ là quá
muộn. Các dự án TĐC ở Trung Quốc, dường như vấn đề đất đai không được giải quyết
trước, hậu quả là kinh tế hộ sẽ giảm trước tiên và phải tổ chức bố trí lại đất đai. Trường
hợp TĐC đập Shoukui, chính quyền đã đề ra một kế hoạch bố trí lại kéo dài 6 năm, tuy

nhiên 88% công việc diển ra trong vịng chỉ 3 năm đầu, trong đó 42 % cơng việc diễn
ra trong vòng 1 năm. Bước đi sai lầm này, có thể hiểu ở chừng mực nào đó, là để đáp
ứng nguyện vọng của người dân đối với việc bố trí cả làng, vốn đã được định cư. Như
vậy kế hoạch này đã khiến cho việc phát triển kinh tế bị tụt hậu. Bài học từ Shuikou là
TĐC phải được làm sớm và chắc chắn. Điều này sẽ tạo điều kiện phát triển các hoạt
động kinh tế và vật chất một cách hài hòa…

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×