Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non đông phương yên, chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.8 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tồn thể
các thầy giáo, cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho em hệ thống tri thức quý
báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn ban giám đốc Học viện Quản lý giáo dục, Khoa Quản
lý giáo dục - Học viện Quản lý giáo dục, UBND huyện Chương Mỹ Hà Nội, tập
thể giáo viên trường Mầm non Đông Phương Yên, cùng bạn bè, người thân đã ủng
hộ, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập và
nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới ThS. Đỗ Minh Hùng , Giảng
viên Khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục đã có những ý kiến chỉ dẫn sáng
suốt và tận tình dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và
hồn thành khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong khóa luận này cũng khó tránh khỏi
những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của các quý thầy cô,
cùng bạn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2012

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BDTX
CBQL
CBQLGD
CBQLGDMN
CĐSPMN
CM


CNH-HĐH
CNXH
GD-ĐT
GV
GVMN

Bồi dưỡng thường xuyên
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục Mầm non
Cao đẳng sư phạm Mầm non
Chuyên môn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Giáo dục, đào tạo
Giáo viên
Giáo viên Mầm non

MỤC LỤC
Nội dung

Trang
6

PHẦN MỞ ĐẦU
2


1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.3. Phương pháp thống kê toán học ứng dụng phần mềm SPSS for

6
8
8
8
9
9
9
9
9
10

win để xử lý số liệu
6. Phạm vi nghiên cứu
7.Cấu trúc khóa luận
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO

10
10
12
12


CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG PHƯƠNG YÊN
1. Một số cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

12

viên Mầm non
1.1. Vị trí của giáo dục Mầm non
1.2. Khái niệm về đội ngũ giáo viên và chất lượng đội ngũ GV
1.2.1 Khái niệm về giáo viên
1.2.2 Khái niệm về đội ngũ giáo viên và giáo viên Mầm non
1.2.3 Những yếu tố tạo nên chất lượng giáo viên Mầm non
1.2.4 Một số yếu khác tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên

12
13
13
14
15
17

Mầm non
1.3. Khái niệm quản lý giáo dục Mầm non
1.3.1 Khái niệm quản lý
1.3.2 Khái niệm quản lý giáo dục
1.3.3 Khái niệm quản lý giáo dục Mầm non
1.4. Chức năng của quản lý giáo dục
1.5. Một số vấn đề về công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao


19
19
19
20
21
29

chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non Một số khái niệm cơ bản về

3


công tác đào tạo bồi dưỡng
1.5.1 Một số khái niệm cơ bản về công tác đào tạo, bồi dưỡng
1.5.2 Vị trí, chức năng của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
1.5.3 Nội dung công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo

29
30
32

viên
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO

35

VIÊN TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG PHƯƠNG YÊN – CHƯƠNG
MỸ - HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về tình hình địa phương và trường MN Đơng Phương


35

n
2.1.1 Tổng quan về tình hình địa phương
2.1.2 Tổng quan về trường Mầm non Đông Phương Yên
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường MN Đông Phương Yên
2.2.1 Thực trạng vê số lượng đội giáo viên nhà trường
2.2.2 Thực trạng về cơ cấu đội ngũ
2.2.3 Thực trạng về trình độ nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên trong

35
35
37
38
39
43

việc tổ chức các hoạt động mang tính nghệ thuật cho trẻ
2.2.4 Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

44

chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên nhà trường
2.3. Những tồn tại, hạn chế của đội ngũ giáo viên nhà trường
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

47
49

ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG PHƯƠNG

YÊN – CHƯƠNG MỸ - HÀ NỘI
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
3.2. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

49
49

viên trường MN Đơng Phương n
3.2.1. Khuyến khích và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tự học, tự

49

bồi dưỡng thường xuyên
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên thông qua các chuyên

51

đề
3.2.3. Đào tạo giáo viên đạt chuẩn
3.2.4. Bồi dưỡng các kỹ năng chuyên sâu cho GV

52
54

4


3.2.5. Thường xuyên đánh giá kết quảc công tác học tập và tự bồi

57


dưỡng của đội ngũ giáo viên
3.2.6. Tham mưu với cấp lãnh đạo xây dựng chế độ đãi ngộ thích

59

đáng cho đội ngũ giáo viên
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2. Đối với UBND và Phòng GD-ĐT huyện Chương Mỹ
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

5

61
62
62
63
63
65


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới được xác định là một lĩnh
vực quan trọng, là chìa khóa đưa đến thành công của đất nước. Đối với nước ta,
giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, là một trong những lĩnh vực quan trọng

thúc đẩy CNH – HĐH đất nước, là điều kiện nâng dần mức sống của người dân và
phát huy được nguồn lực con người. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát
triển. Trong thực tiễn giáo dục hiện nay nổi lên nhiều vấn đề quan trọng, cấp bách,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục. Để giải quyết được những vấn đề đó,
một trong những giải pháp quan trọng mang tính đột phá là đổi mới cơng tác quản
lý.
Tuy nhiên trước yêu cầu đổi mới , phát triển đất nước sự nghiệp giáo dục đã
và đang bộc lộ những hạn chế, yếu kém cần nhanh chóng khắc phục. Đội ngũ giáo
viên còn nhiều yếu kém, bất cập cả về tổ chức, cơ cấu, số lượng, đang làm dần mất
cân đối giữa các cấp học, các vùng, miền nhất là chất lượng chun mơn nghiệp vụ
của đội ngũ giáo viên có nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Trước tình hình đó, việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo
viên là cần thiết và quan trọng đối với ngành giáo dục nói chung và các trường
Mầm non nói riêng. Giáo dục Mầm non là một bộ phận quan trọng của trong hệ
thống giáo dục quốc dân, là khâu đầu tiên của quá trình giáo dục với mục tiêu:
hình thành cho thế hệ trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới
6


XHCN Việt Nam như : Khỏe mạnh, nhanh nhẹn để có thể phát triển hài hịa, cân
đối, giàu lịng u thương đối với bản thân và những người xung quanh,thật thà, lễ
phép, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn
tạo ra cái đẹp ở xung quạnh mình, thơng minh, ham hiểu biết và có một số kỹ năng
sơ đẳng cần thiết để chuẩn bị cho trẻ bước vào tiểu học. Đây được coi cái nơi đầu
tiên để xây dựng nền móng cho trẻ và là nơi mà đội ngũ giáo viên luôn phải có
những thay đổi về cách thức giảng dạy để phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ. Vì vậy
muốn có chất lượng tốt thì địi hỏi phải có đội ngũ giáo viên có trình độ chun
mơn nghiệp vụ vững vàng.
Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên là một hoạt động thường xuyên, liên tục trong các nhà trường để không ngừng

nâng cao chất lượng giáo dục. Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng
định: Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp CNH – HĐH là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Cùng với việc đổi mới giáo dục là việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục, thì trước hết phải bồi dưỡng và nâng cao trình độ chun mơn. Có đội ngũ
giáo viên giỏi về chun mơn, vững vàng về nghiệp vụ thì mới có chất lượng giáo
dục tốt.
Trên thực tế hiện nay, đội ngũ giáo viên của các trường mầm non nhất là các
trường mầm non ở các vùng nơng thơn thì trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội
ngũ này cịn nhiều yếu kém, bất cập. Nguyên nhân của những yếu kém đó là do
phần lớn đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non này được tuyển thẳng hoặc tạo
nguồn, đời sống của đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý nói
riêng cịn nhiều khó khăn do chế độ phụ cấp lương còn thấp chưa đảm bảo được

7


đời sống cho họ. Vì vậy việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ ở các trường
mầm non là một việc làm hết sức cần thiết.
Đứng trước nhu cầu phát triển giáo dục của đất nước nói chung và của huyện
Chương Mỹ nói riêng, đặc biệt là đang thực hiện đổi mới giáo dục mầm non đồng
thời hướng tới xây dựng trường mầm non Xã Đông Phương Yên đạt chuẩn quốc
gia. Vì vậy giáo dục mầm non phải phấn đấu hơn nữa và cần quan tâm tới việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
quyết định sự lớn mạnh của nhà trường.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục trong sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước thì trường Mầm non cịn phải khắc phục những tồn tại sau:
Trình độ giáo viên chưa đồng đều, số giáo viên có trình độ chun mơn giỏi
chưa nhiều, một số giáo viên chưa ý thức được việc tự bồi dưỡng để nâng cao trình

độ chun mơn. Đội ngũ giáo viên đứng lớp vừa thừa lại vừa thiếu. Số giáo viên
nhà trẻ đa số có trình độ sơ cấp, lớn tuổi nên rất khó khăn trong việc sắp xếp cơng
tác trong thời kỳ đổi mới.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “Biện pháp quản lý nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Mầm non Đông Phương Yên - Chương
Mỹ - Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Qua đó đề xuất một số biện pháp
hướng tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên
trường mầm non Xã Đông Phương Yên ngày một tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên mầm non xã Đông Phương Yên, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

8


Đội ngũ giáo viên trường mầm non xã Đông Phương Yên, huyện Chương
Mỹ-TP Hà Nội
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Mầm non xã Đông Phương Yên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Trình bày một số cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng giáo viên mầm
non
4.2. Phân tích và đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên tại
trường mầm non xã Đông Phương Yên
4.3. Đề xuất một số biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên trường mầm non xã Đông Phương Yên
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Hệ thống hóa và phân tích các văn bản, tài liệu lý luận có liên quan đến
quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý việc nâng cao chất lượng cho đội cho đội ngũ
giáo viên trường mầm non.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp hỏi chuyên gia
- Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến
- Phương pháp quan sát
5.3. Phương pháp thống kê toán học, ứng dụng phần mềm SPSS for Win để
xử lý số liệu
-Phương pháp khảo sát
- Phương pháp bảng biểu

9


6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian nghiên cứu và trong khn khổ của một đề tài khóa
luận tốt nghiệp, nên khóa luận chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng
chất lượng đội ngũ giaó viên trường mầm non xã Đông Phương Yên và các số liệu
chỉ lấy trong vòng 2 năm học gần đây (từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2011
– 2012).
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; nội
dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng lý đội ngũ giáo viên
mầm non
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non xã
Đông Phương Yên

Chương 3: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường mầm non xã Đông Phương Yên

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Vị trí của giáo dục mầm non
Giáo dục Mầm non là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam được thành lập ngay sau Cách mạng tháng 8 thành công. Giáo dục Mầm non
đóng vai trị to lớn trong cơng cuộc vì sự tiến bộ và giải phóng phụ nữ, điều này
được Nguyễn Ái Quốc xác định từ năm 1924 khi Người viết trong báo Người cùng
khổ: “Thiết lập một hệ thống trường mẫu giáo và vỡ lòng, nhà giữ trẻ, vườn trẻ,
nhà ni trẻ…nhằm mục đích cải thiện việc giáo dục xã hội, giải phóng phụ nữ”.
Giáo dục Mầm non làm giảm nhẹ công việc của phụ nữ trong gia đình, tạo điều
kiện cho các bà mẹ dành nhiều thời gian cho các hoạt động xã hội, học tập, lao
động, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hiến pháp năm 1946 đã khẳng định vị trí, vai trị của giáo dục Mầm non và
chính sách để phát triển bậc học: “Nhà nước bảo vệ quyền lợi của người mẹ và của
trẻ em, bảo đảm phát triển các nhà đỡ đẻ, các vườn trẻ”.
Nhiều văn kiện, chỉ thị, nghị quyết sau này của Đảng và Nhà nước đã chỉ rõ
vai trò của giáo dục Mầm non trong sự nghiệp trồng người của dân tộc, xác định
đúng đắn vai trò của giáo dục Mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong
chiến lược phát triển giáo dục và chỉ ra các bước thích hợp với thực tế của đất
nước.

11



Nghị quyết Hội nghị lần 2 BCH TW Đảng khóa VIII về định hướng chiến
lược đề ra mục tiêu đến năm 2020 là: “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học
Mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các
gia đình ” [4]
Một ý nghĩa to lớn đối với giáo dục Mầm non là từng bước khẳng định được
vị trí của mình trong xã hội, đã cùng các bậc học khác tham gia vào việc phát triển
nguồn nhân lực cho đất nước
Giáo dục Mầm non đặt nền tảng cho sự phát triển nhân cách, tạo tiền đề phát
triển giáo dục tồn diện: ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục phát triển trí tuệ, tình
cảm, thái độ, rèn các thói quen hành vi tốt.
Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg về phê duyệt đề án phát triển giáo dục
Mầm non giai đoạn 2006 – 2015 đã xác định những nhiệm vụ cơ bản của ngành cần
phải tập trung thực hiện đến 2015.
1.2. Khái niệm về đội ngũ giáo viên và chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.1 Khái niệm về giáo viên
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghề giáo và giáo viên:
- Năm 1971 khi về thăm Đại học Sư phạm Hà Nội, Thủ tướng Phạm Văn
Đồng nói: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, sáng tạo
nhất trong những nghề sáng tạo. Vì nó sáng tạo ra những con người, sáng tạo ra
của cải vật chất cho xã hội”.[12, tr14]
Như vậy theo đồng chí Phạm Văn Đồng, giáo viên là những con người cao
quý, được xã hội tơn vinh vì họ đào tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Khái niệm giáo viên đã được đưa ra tại Điều 70 - Luật giáo dục [6, Chương IV
- mục I]

12


1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở

giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng, giáo
dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi
là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề
gọi là giảng viên.
Như vậy, giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục là
truyển thụ tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và xây dựng nhân cách cho người
học.
1.2.2 Khái niệm về đội ngũ giáo viên và giáo viên mầm non
a. Khái niệm về đội ngũ
Từ điển Tiếng Việt có ghi: Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng nghề
nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng
Khái niệm đội ngũ dành cho các tổ chức xã hội như đội ngũ tri thức, đội ngũ
công nhân viên chức…

13


Khái niệm đội ngũ tuy có khác nhau nhưng thực chất đó là một nhóm người
được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng
có thể có cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng nghề nghiệp nhưng có lý tưởng, có
mục đích chung hoạt động trong một tổ chức.
b. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những giáo viên, được tổ chức thành một

lực lượng, cùng chung nhiệm vụ và thực hiện các mục tiêu giáo dục đã được đặt ra
cho tổ chức đó. Ví dụ: Đội ngũ giáo viên trong một nhà trường, một cơ sở giáo dục
c. Đội ngũ giáo viên Mầm non
Được cụ thể hóa từ khái niệm trên, là một tập thể giáo viên cùng thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc, ni dạy, giáo dục các cháu từ 03 tháng đến 6 tuổi để đạt được
mục tiêu hình thành cho thế hệ trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người
mới XHCN Việt Nam: khỏe mạnh, nhanh nhẹn để có thể phát triển hài hòa cân đối,
giàu lòng yêu thương đối với bản thân và những người xung quanh, thật thà, lễ
phép, mạnh dạn, hồn nhiên, u thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và tạo ra cái đẹp
xung quanh mình… Giúp trẻ ham hiểu biết và rèn cho trẻ một số kỹ năng sơ đẳng,
cần thiết để chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông là rất cần thiết và quan trọng.
1.2.3 Những yếu tố tạo nên chất lượng giáo viên mầm non
a. Khái niệm về chất lượng
Theo quan điểm Triết học: “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật.
Chất lượng được biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là liên kết các thuộc
tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao qt tồn bộ sự
vật và khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn là bản thân nó thì khơng thể
mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi sự vật về căn
bản. Chất lượng của sự vật đó bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng
14


của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự
thống nhất giữa số lượng và chất lượng” [6,tr137]
Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với quy định về số lượng của nó
và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mọi sự vật bao giờ cũng là sự thống
nhất của chất lượng và số lượng. Có thể coi đây là “chất lượng” nói chung. Trong
cuốn “Quản lý chất lượng theo I.SO 9000” thì “Chất lượng là đặc trưng của thực
thể mà nó đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng”.

Số lượng và chất lượng liên quan chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên với “Chất
lượng” song số lượng luôn được hiểu là số lượng của một chất lượng nào đó.
- Chất lượng giáo dục khác với chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm
được tiến hành kiểm tra bằng cơng cụ xem nó có đáp ứng nhu cầu của khách hàng
về sản phẩm đó khơng. Chất lượng giáo dục chính là đặc tính mà nhà trường và xã
hội đánh giá là có giá trị và phải đạt tới.
- Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục
đáp ứng được ngày càng cao nhu cầu của người học và của sự phát triển toàn diện
của xã hội.
Chất lượng giáo dục là vấn đề nhận thức, mức độ, khối lượng và ý nghĩa giá
trị khoa học mà sự chuyển tải những tri thức kỹ năng so với những gì mà nhà sư
phạm đã thực hiện.
b. Những yếu tố tạo nên chất lượng giáo viên Mầm non
Tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ đổi mới đã được nêu trong Nghị quyết 3
khóa VIII của Đảng như sau:
- Một là, có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

15


- Hai là, cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư. Không tham nhũng và kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, khơng cơ
hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Ba là, có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có trình độ văn hóa, chun mơn, đủ
năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ
được giao.
Các tiêu chuẩn của nhà giáo và các tiêu chuẩn của cán bộ trong thời kỳ đổi

mới đều bao gồm hai thành cơ bản là phẩm chất và năng lực, hai thành tố này tạo
nên chất lượng của cán bộ nói chung và giáo viên nói chung.
Chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên Mầm non nói
riêng có thể được tạo nên bởi các yêu tố sau:
- Số lượng đội ngũ giáo viên
- Chất lượng đội ngũ giáo viên
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên
1.2.4 Một số yếu khác tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non
a. Phẩm chất chính trị của đội ngũ GVMN
Người giáo viên đặc biệt là giáo viên Mầm non được xã hội, nhân dân giao
cho nhiệm vụ vô cùng quan trọng là chăm sóc, giáo dục và dạy dỗ các em nên
người, đào tạo các em trở thành những người có ích cho xã hội. Đối với giáo dục
Mầm non thì nhiệm vụ được giao được ghi rõ trong chiến lược phát triển giáo dụcđào tạo giai đoạn 2010-2015 là: “Phát triển giáo dục mầm non nhằm tạo bước
chuyển biến cơ bản, vững chắc và tồn diện, nâng cao chất lượng ni dưỡng chăm
sóc giáo dục trẻ; củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt
chú trọng đối với vùng đồng bào dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
16


khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo; đa dạng hố các
phương thức chăm sóc, giáo dục; bảo đảm chế độ, chính sách cho giáo viên mầm
non theo quy định. Phấn đấu đến năm 2010 hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo
dục bằng những hình thức thích hợp, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng”.
Với mục tiêu trên, nó địi hỏi đội ngũ giáo viên Mầm non ngồi lịng u
nghề, u trẻ thì phải kiên trì phấn đấu cho lý tưởng của Đảng, cho sự phồn vinh
của đất nước. Người giáo viên Mầm non, trước hết phải là người sống có lý tưởng,
có đạo đức, có đủ tri thức và kỹ năng để đảm đương việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
Ngồi ra cịn tham gia vào cơng tác tư vấn ni dạy trẻ cho cha mẹ học sinh trong
các gia đình. Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên phải “vừa hồng vừa chuyên”. Lâu nay

công tác phát triển Đảng trong các cơ sở giáo dục đặc biệt là giáo dục Mầm non thì
chưa được quan tâm đúng mức. Số trường có chi bộ riêng rất ít, số Đảng viên là
giáo viên lại càng ít hơn. Như vậy phần nào chưa bồi dưỡng và phát huy hết tiềm
năng của đội ngũ giáo viên Mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân.
b. Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên Mầm non
GVMN là những người lao động dùng đến cả chân tay và trí óc, là một cơng
việc với nhiều vất vả. Ngồi việc chăm sóc cho các cháu về bữa ăn, giấc ngủ, đảm
bảo cho trẻ an tồn về tính mạng, sức khỏe thì người giáo viên mầm non cịn phải
là những người mẹ dịu hiền dạy dỗ các cháu từ những việc nhỏ nhất từ nề nếp ăn
ngủ, nói năng đến học tập, rèn luyện thể lực, giúp đỡ và tạo điều kiện để trẻ phát
triển hài hòa về tâm sinh lý. Giờ làm việc của GVMN lại quá nhiều, sáng từ 6h45
đến chiều sớm nhất là 17h, đột xuất còn phải làm thêm giờ khi nhà trường yêu cầu
hoặc có những hơm nhiều cháu gia đình đên đón muộn.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay chế độ đãi ngộ cho đội ngũ này qua hệ thống
lương thật đã tăng so nhiều so với trước song vẫn chưa xứng đáng. Những giáo
viên Mầm non mới ra trường mà vào làm hợp đồng thì chỉ được hưởng khoảng
17


830.000đ ( lương hợp đồng dài hạn), có khi một vài năm sau mới được biên chế,
lúc đó lương cũng tăng lên nhưng không đáng kể. Đây là một trong những vấn đề
bất cập trong hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục Mầm non nói riêng đã tồn
tại nhiều năm nay mà vẫn chưa giải quyết được. Đó là mâu thuẫn giữa cống hiến và
hưởng thụ. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm giảm đi lòng yêu
nghề, yêu trẻ của đội ngũ GVMN, làm nảy sinh các phép so sánh với mức lương
của các ngành nghề khác nhau và dễ dẫn đến những biểu hiện tiêu cực khơng đáng
có và khơng nên có trong giáo dục, đặc biệt là trong GDMN. Đó là sự thờ ơ, vơ
trách nhiệm trong chăm sóc dạy dỗ trẻ, là thái độ bng xi khơng tích cực học
tập tu dưỡng vì có học cũng thế mà thơi, Sự bất hợp lý đó đã kéo dài nhiều năm vì
nó làm nản lòng các nhà cán bộ quản lý, dẫn đến tâm lý tự ti nghề nghiệp trong

giáo viên vì họ thấy rằng đồng lương được trả không xứng đáng với chức danh
cũng như trách nhiệm mà họ đang đảm nhiệm.
1.3. Khái niệm quản lý giáo dục
1.3.1 Khái niệm quản lý
Theo quan niệm chung thì: “Quản lý là quá trình tác động có ý thức, có kế
hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu chung”.[11, tr14].
- “Quản lý là một yếu tố khơng thể thiếu trong đời sống của chúng ta. Lồi
người không thể phát triển nếu không giảm bớt độ bất định, khơng nâng cao tính tổ
chức, khơng dùng chiếc địn bẩy quản lý”[11,tr17]
Quản lý có vai trị cực kỳ quan trọng đối với mọi hoạt động xã hội, vấn đề
điều khiển mọi hoạt động của xã hội hợp quy luật để đạt được hiệu quả cao là một
vấn đề cấp bách và nó đã trở thành xu hướng chiến lược của nhiều nước trên thế
giới cũng như trong khu vực. Đối với nước ta, trong thời kỳ chuyển đổi cơ cấu

18


quản lý từ chế độ bao cấp sang chế độ kinh tế thị trường thì việc chỉnh đốn hệ
thống quản lý Nhà nước là cần thiết.
1.3.2 Khái niệm quản lý giáo dục
Có thể đưa ra khái niệm quản lý giáo dục theo 2 cấp độ: cấp độ hệ thống và
cấp độ trường học.
Ở cấp hệ thống có thể hiểu: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành
bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng và chất lượng”.[12,tr1]
Quản lý trường học là “hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo đường lối,
quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường, mà

tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo
dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục sự nghiệp CNHHĐH đất nước”.[12,tr1]
Như vậy, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.3.3 Quản lý giáo dục Mầm non
“Quản lý giáo dục Mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở giáo dục Mầm non nhằm tạo ra những
điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo” [10, tr23].

19


Quản lý giáo dục Mầm non là một công tác quản lý trong hệ thống quản lý
giáo dục. Đối tượng của nó là các cơ sở giáo dục Mầm non, nơi làm nhiệm vụ giáo
dục đào tạo cho học sinh có độ tuổi từ 3-72 tháng tuổi.
Trường Mầm non có các nhiệm vụ sau: [2, Điều 3]
- Tiếp nhận và quản lý trẻ trong độ tuổi;
- Tổ chức nuôi dưỡng,chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình chăm sóc,
giáo dục Mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Quản lý giáo viên, nhân viên và trẻ em;
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật;
- Chủ động kết hợp với các bậc cha mẹ học sinh trong việc ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; kết hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức về khoa học ni dạy trẻ em cho gia đình và
cộng đồng;
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và trẻ em của nhà trường tham gia các

hoạt động xã hội trong phạm vi cộng đồng;
- Giúp đỡ các cơ sở giáo dục Mầm non khác trong địa bàn
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.4 Chức năng của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là thực hiện các chức năng của quá trình qúa trình quản lý
giáo dục, các chức năng của quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
và đánh giá.
“Chức năng quản lý giáo dục là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt,
thông qua đó chủ thể quản lý giáo dục tác động vào đối tượng quản lý của mình
nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý giáo dục” [12,tr5]
a. Chức năng kế hoạch
20


- Chức năng kế hoạch trong quản lý giáo dục là quá trình xác định các mục
tiêu phát triển giáo dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện các
mục tiêu đó.
- Vị trí, vai trị của chức năng kế hoạch trong quá trình quản lý giáo dục
+ Vị trí: Là chức năng đầu tiên của một q trình quản lý
+ Vai trị của chức năng kế hoạch: Có vai trị khởi đầu cho một q trình
quản lý; Định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý; Là cơ sở huy
động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu trong từng loại kế hoạch
đã soạn thảo; Là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị và cá nhân.
- Nội dung của chức năng kế hoạch:
+ Xác định và phân tích mục tiêu quản lý giáo dục
Từ những căn cứ để thực hiện chức năng kế hoạch, các nhà quản lý có đủ
điều kiện để xác định hệ thống mục tiêu cần thiết của từng cấp hoặc từng cơ sở giáo
dục.
Việc phân tích mục tiêu sẽ giúp cho việc thực hiện lựa chọn đúng đắn các

mục tiêu ( mục tiêu có tính khả thi) và từ đó xác định đúng chiến lược hành động
theo từng mục tiêu cụ thể
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu
Xây dựng kế hoạch (hay lập kế hoạch) là thiết kế trước các bước đi, biện
pháp thực hiện cho hoạt động tương lai để đạt được những mục tiêu đã xác định
qua việc sử dụng hợp lý những nguồn lực đã có và sẽ được khai thác.
Có nhiều loại kế hoạch khác nhau: Dựa vào thời gian có kế hoạch chiến lược,
kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn; Dựa vào quy mơ quản lý thì có kế hoạch
tổng hợp, kế hoạch bộ phận...; Dựa vào hoạt động cụ thể có kế hoạch xây dựng
CSVC, kế hoạch xây dựng đội ngũ...
21


Lập kế hoạch có thể được tiến hành ở các cấp độ quản lý khác nhau: cấp
quốc gia (trung ương) tương ứng với kế hoạch cấp vĩ mô( chiến lược), nó thường
đề cập đến việc thực hiện các mục tiêu lớn và mục tiêu dài hạn; kế hoạch cấp tỉnh,
cấp huyện; kế hoạch cấp vi mô (kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch hành động trong
thời gian ngắn)
Đối với việc lập kế hoạch chiến lược trong quản lý giáo dục phải xác định
được rõ tầm nhìn, sứ mạng và các giá trị của hệ thống, tổ chức. Từ đó lựa chọn các
mục tiêu chiến lược và hệ thống giải pháp hợp lý.
+ Triển khai thực hiện các kế hoạch.
Việc triển khai thực hiện các kế hoạch liên quan tới việc tổ chức thực hiện
các kế hoạch, bao gồm:
Tổ chức cho các lực lượng trong và ngoài đơn vị giáo dục quán triệt được kế
hoạch cần được triển khai về các vấn đề: mục tiêu cần đạt; bước đi, biện pháp cần
thực hiện...
Xây dựng lực lượng cốt cán trong việc triển khai từng hoạt động hoặc từng
nhiệm vụ, trong đó làm rõ mối quan hệ từng bộ phận, cá nhân và cơ chế hoạt động.
Triển khai, hướng dẫn và đôn đốc thực hiện các hoạt động cụ thể.

Giám sát việc thực hiện các hoạt động và thường xuyên động viên khen
thưởng hoặc có thể điều chỉnh kế hoạch hoặc các điều kiện, biện pháp hay bước đi.
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Việc kiểm tra đánh giá cần được tiến hành đồng thời với việc lựa chọn các
mục tiêu và xây dựng các loại kế hoạch. Theo đó việc kiểm tra đánh giá phải xác
định trước chuẩn mực được sử dụng để đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch cần được sơ kết hoặc tổng kết cụ
thể. Kết quả này được báo cáo trước tập thể và cơ quan quản lý cấp trên. Khi cần

22


thiết có thể điều chỉnh lại ở các khâu để đảm bảo việc đạt được những mục tiêu cơ
bản đã xác định.
b. Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục.
- Chức năng tổ chức là quá trình tiếp nhận và sắp xếp nguồn lực theo những
cách thức nhất định nhằm thực hiện hóa các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
- Vị trí, vai trị của chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục
+ Vị trí: Đây là chức năng thứ hai trong một quá trình quản lý
+ Vai trò của chức năng tổ chức: Hiện thực hóa các mục tiêu các mục tiêu
theo kế hoạch đã được định sẵn; Tạo ra sức mạnh mới mới của một tổ chức, cơ
quan, đơn vị hoặc thậm chí của cả một hệ thống nếu việc tiếp nhận, phân phối và
sắp xếp các nguồn lực được tiến hành khoa học, hợp lý và tối ưu.
- Nội dung của chức năng tổ chức trong quản lý giáo duc.
+ Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị hoặc của hệ thống tương ứng
với các khách thể quản lý.
Thực hiện nội dung này nghĩa là phải chỉ ra cơ cấu tổ chức của chủ thể quản
lý cũng như cơ cấu của cả đối tượng quản lý đồng thời cũng phải xác định rõ kiểu
cấu trúc, tổ chức đươc áp dụng trong hoạt động của bộ máy quản lý. Như vậy, một
tổ chức bộ máy quản lý giáo dục có hiệu lực, hiệu quả phải được xem xét hoàn

chỉnh về hai phương diện: Xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và lựa chọn cấu trúc tổ
chức bộ máy.
Lựa chọn kiểu cấu trúc tổ chức là việc chỉ rõ những mối quan hệ bên trong
giữa các bộ phận của toàn bộ hệ thống nhằm quản lý có hiệu lực và hiệu quả trong
quá trình của bộ máy quản lý
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ
Đây là quá trình tổ chức, tập hợp đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường hoặc trong hệ thống và triển khai các hoạt động của các bộ phận hay
23


của tổ chức đó. Thực hiện nội dụng này liên quan tới hai khâu cơ bản là quản lý
nguồn nhân lực và điều hành, điều chỉnh các hoạt động của mọi thành viên (quản lý
nhân sự) trong điều kiện, diễn biến của các hoạt động cụ thể.
Quản lý nguồn nhân lực liên quan chặt chẽ tới các khâu: Quy hoạch đội ngũ;
tuyển chọn nhân viên mới; bồi dưỡng giáo viên, nhân viên; thuyên chuyển, đề bạt,
bãi nhiệm đối với giáo viên, nhân viên. Như vậy, khâu quản lý nguồn nhân lực liên
quan tới công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ và các kế hoạch triển khai cụ thể.
Chất lượng giáo dục nói chung và trong quản lý nói riêng, yếu tố quyết định tới
chất lượng giáo dục chính là chất lượng của nguồn nhân lực.
Việc quản lý nhân sự liên quan chặt chẽ tới các khâu chủ yếu sau:
• Bố trí đúng người, đúng việc;
• Giúp đỡ giáo viên, nhân viên làm quen với cơng việc;
• Phối hợp hoạt động và phát triển các mối quan hệ trong công việc;
• Phát hiện khả năng tiềm tàng của các cán bộ, giáo viên, nhân viên;
• Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên;
• Kiểm tra đánh giá xếp loại cán bộ đối với giáo viên, nhân viên;
• Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên
+ Xác định cơ chế quản lý
Trong quản lý giáo dục nói chung và trong quản lý nhà trường nói riêng, cơ

chế QLGD tập trung vào việc hình thành và giải quyết tốt các mối quan hệ trong
quản lý các hoạt động giáo dục nhằm khai thác, huy động sử dụng và quản lý có
hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho việc đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo
dục.
Cơ chế quản lý giáo dục bao gồm các thiết chế tổ chức và các chế độ quy
phạm cho việc thực hiện quá trình quản lý các họt động giáo dục nhằm đạt tới các

24


mục tiêu. Như vậy, cơ chế quản lý giáo dục là cách thức theo đó một q trình quản
lý được thực hiện hiệu quả.
Trong quá trình đổi mới chung của nhà nước, của ngành giáo dục và của nhà
trường, việc hình thành và khẳng định một cơ chế quản lý phù hợp nhất là nhân tố
quan trọng đảm bảo chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, về thực chất cơ chế quản lý đó là sự xác lập các mối quan hệ trong
tổ chức, đơn vị hoặc toàn hệ thống
+ Tổ chức lao động một cách khoa học
Để góp phần hiện thực hóa các mục tiêu, người quản lý giáo dục còn phải tổ
chức lao động một cách khoa học của chính mình cũng như của cả đơn vị trên cơ
sở thực hiện một cách sáng tạo, linh hoạt các chức năng quản lý.
Việc tổ chức lao động một cách khoa học theo một khía cạnh khác cịn là
việc sử dụng thời gian và cơng sức dành cho các hoạt động một cách khoa học và
hợp lý để đạt tới các mục tiêu một cách có hiệu quả trong hoàn cảnh của mỗi đơn vị
nhà trường.
c. Chức năng chỉ đạo trong quản lý giáo dục
- Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của cán bộ, nhân viên,
người dạy, người học... nhằm đạt tới các mục tiêu của hệ thống, cơ sở giáo dục với
chất lượng cao.
- Vị trí, vai trị

+ Vị trí: Là chức năng thứ ba trong một quá trình quản lý
+ Vai trò: Cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hóa mục tiêu. Chức năng
chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu có chất lượng và hiệu quả.
Bản chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ
thể quản lý tới những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức
25


×