Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

KE HOACH PHO CAP TRE 5 TUOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.99 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG TRẠCH Số: 434/KH-UBND. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Quảng Trạch, ngày 13 tháng 6 năm 2011. KẾ HOẠCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI HUYỆN QUẢNG TRẠCH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015. Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMN) giai đoạn 2010-2015; Căn cứ Thông tư 32/2010/TT-BGD ĐT ngày 02/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành qui định, điều kiện, tiêu chuẩn, qui trình công nhận phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ năm tuổi; Căn cứ Chỉ thị số 35/2005/CT-UBND tỉnh Quảng Bình về đẩy mạnh thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ‘‘Một số chính sách phát triển Giáo dục Mầm non”; Căn cứ Nghị quyết số 157/NQ-HĐND ngày10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chuyển đổi các trường THPT và mầm non công lập tự chủ tài chính sang công lập; Căn cứ Nghị quyết số 157/NQ-HĐND ngày10 tháng 12 năm 2010 Nghị quyết về việc chuyển đổi các trường THPT và mầm non công lập tự chủ tài chính sang công lập; Căn cứ kế hoạch số 436/KH-UBND ngày 21 tháng3 năm 2011 về kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015; Căn cứ công văn số 449/SGD ĐT- GDMN ngày 13 tháng 4 năm 2011 về việc chỉ đạo triển khai Kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi; Xuất phát từ thực trạng GDMN trên địa bàn, UBND huyện Quảng Trạch ban hành Kế hoạch PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2011-2015 như sau: Phần thứ nhất: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GDMN 1. Thực trạng GDMN năm học 2010-2011 1.1. Về qui mô mạng lưới trường lớp Trong những năm qua phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các đơn vị trường mầm non tích cực sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp, co cụm trường tập trung, thực hiện chuyển đổi loại hình trường MN Bán công sang công lập; có 34/34 đơn vị đã có điểm trường trung tâm từ 2 nhóm lớp trở lên, đến nay còn 122 điểm trường. + Toàn huyện có 34 trường mầm non công lập/34 xã, thị trấn. + Với 367 nhóm: 2323 /6905 cháu - đạt tỷ lệ huy động 33,6%; 309 lớp mẫu giáo với 8456 /8972 cháu - đạt tỷ lệ huy động 94,3% + Công tác huy động trẻ 5 tuổi: Lớp 5 tuổi hiện có: 125 lớp: 3217/3277 cháu - đạt tỷ lệ huy động 98,2%. 1.2. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: - 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối, không có trường hợp trẻ bị thương tích hay ngộ độc thức ăn xảy ra trong trường Mầm non - Tỷ lệ ăn bán trú: Nhà trẻ đạt 100% và mẫu giáo 215 lớp: 6078/8435 cháu đạt 72%, mức ăn 6000-8000đồng/trẻ/ngày. - 100% số trẻ trong trường MN được theo dõi bằng biểu đồ phát triển, tỷ lệ SDD 9,2 %..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - 33/34 (97%) trường với 236/367 nhóm, lớp (64,3%) thực hiện chương trình GDMN mới 1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: Chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về cả số lượng và chất lượng, từng bước chuẩn hóa đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo. Tổng số 702 người (chưa tính hợp đồng cô nuôi), biên chế 317 và ngoài biên chế 385. Trong đó Quản lý 88 (biên chế 88 ), giáo viên 546 (biên chế 209 và NBC: 337) và nhân viên 68(biên chế 20 và NBC: 48), Tỷ lệ cán bộ quản lý có trình độ đào tạo chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 89,8% Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đào tạo 98,2.%, trong đó trên chuẩn: 31%. Tỷ lệ nhân viên đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn: 29,4 % đội ngũ giáo viên mầm non được bổ sung qua hàng năm, do số trẻ tăng, chế độ giáo viên ngày càng được quan tâm hơn. Tuy đời sông còn gặp nhiều khó khăn nhưng giáo viên nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ. 1.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí cho GDMN: Cơ sở vật chất của bậc học được hoàn thiện dần, toàn huyện có 34 trường 79 điểm/ 122 điểm trường được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 43 cụm đang qui hoạch. Số phòng học hiện có 367 phòng, trong đó phòng kiên cố 96; phòng cấp 4: 238 (120 phòng đã xuống cấp); 33 phòng học mượn; Phòng chức năng có: 51 phòng. Hiện tại đã có 34/34 đơn vị có máy vi tính (184 máy vi tính) phục vụ các hoạt động của nhà trường đạt tỷ lệ 100%; có 22 đơn vị với 26 máy chiếu đa năng. 70% lớp 5 tuổi làm quen với máy vi tính. 2. Tồn tại bất cập 2.1. Qui mô mạng lưới trường, lớp: - Qui hoạch trường mầm non còn manh mún, nhỏ lẻ, toàn huyện còn 122 điểm trường, nhiều xã còn tồn tại nhiều điểm trường (MN Q. Kim, Q. Hợp, Q. Châu, Q. Hưng, Q. Phúc, Q. Thọ, C. Hóa, Q. Lưu, Q. Thạch, Q. Minh... ), vì vậy còn nhiều nhóm, lớp học ghép. Có 9 đơn vị có diện tích đất còn chật chưa đảm bảo theo qui định ( có danh sách kèm theo). 2.2. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: - Mức ăn của trẻ nhiều đơn vị còn thấp (5000 - 6000đ/ ngày/trẻ); còn 28 % số trẻ chưa được ăn bán trú tại trường; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn cao. - Nhiều lớp còn học ghép, điều kiện CSVC thiếu thốn nên tổ chức hoạt động cho trẻ thực hiện theo chương trình GDMN gặp nhiều khó khăn, hạn chế rất lớn đến chất lượng. 2.3. Về đội ngũ: Vẫn còn 9 giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Thiếu giáo viên so với quy định tại Thông tư Liên bộ số 71/2007/TTLT-BGD&ĐT-BNV, ngày 28/11/2007 liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ Hướng dẫn định mức biên chế trong các cơ sở GDMN công lập. Chế độ giáo viên hiện tại còn thấp, mới ăn theo mức lương khởi điểm, rất khó khăn trong cuộc sống. Nhiều GV còn hạn chế về năng lực sư phạm, khó khăn trong việc tiếp thu CTGDMN mới. 2.4. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị: Hiện trạng CSVC tuy có được tăng trưởng qua hàng năm song mức độ tăng chậm, thiếu trầm trọng so với yêu cầu tối thiểu của công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Phòng kiên cố và bán kiên cố mới có 334/367 đạt 91 %, trong đó có 120 phòng xuống cấp chiếm 36 %, nhiều phòng diện tích chật; còn 33 phòng học mượn. - Đặc biệt 2 trận lũ lớn vào tháng 10/2010 nhiều phòng học xuống cấp nghiêm trọng, trang thiết bị trôi và hư hỏng nặng, không thể sử dụng được. đa số các trường thiếu phòng chức năng,.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> công trình vệ sinh, công trình nước sạch, bếp 1 chiều theo qui định. Còn thiếu trầm trọng phòng chức năng, công trình vệ sinh, công trình nước sạch, bếp ăn chưa đảm bảo yêu cầu. Do khó khăn về kinh phí nên tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia chậm, đến nay mới đạt 3/34 trường, tỷ lệ 0,9 %. Chưa có trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia ở vùng miền núi, rẽo cao. UDCNTT trong nhà trường còn hạn chế, số máy vi tính, máy chiếu, ty vi trong các đơn vị trường mầm non còn ít, giáo viên khả năng ứng dụng thành thạo máy vi tính chưa nhiều, một số đơn vị thuận lợi mới có sử dụng các bài giảng trên máy chiếu đa năng. Phần thứ hai NỘI DUNG Kế HOẠCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung: I. MỤC TIÊU, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN PHỔ CẬP: 1. Mục tiêu chung Bảo đảm 100% trẻ em 5 tuổi trên địa bàn huyện được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ ngày, đủ 1 năm học nhằm chuẩn bị tốt thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ và tâm lý sẵn sàng đi học, đảm bảo chất lượng để trẻ em vào lớp 1. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Củng cố mở rộng mạng lưới trường, lớp, huy động và duy trì 100% số trẻ được chăm sóc giáo dục 2 buổi/ ngày. Đến năm 2014 huy động 95% trẻ em 3 và 4 tuổi đến lớp mẫu giáo, 35 % trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ đến nhà trẻ. 2.2. Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống còn dưới 7,5%; năm học 2011-2012 có 100% lớp 5 tuổi được học chương trình GDMN mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp 1, đến 2015 có 90% trẻ 5 tuổi đạt chuẩn phát triển. 2.3. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, đảm bảo năm học 20112012 có 50 % giáo viên dạy lớp 5 tuổi có trình độ đào tạo trên chuẩn và đạt chuẩn nghề nghiệp mức khá, trong đó có 30% trình độ tin học cơ bản. Phấn đấu đến năm 2013 có 60 % giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt trình độ trên chuẩn và đạt chuẩn nghề nghiệp mức khá, 80% giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt trình độ trên chuẩn và đạt chuẩn nghề nghiệp mức khá vào năm 2015. 2.4. Ưu tiên đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non 5 tuổi theo mức qui định. Tập trung đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia cho các xã miền núi bãi ngang, cuổi năm 2012 đạt 100% đủ máy vi tính và nối mạng internet. Phấn đấu đến năm 2013 có đủ phòng học kiên cố và đạt tiêu chuẩn qui định cho 100% lớp mầm non 5 tuổi, đảm bảo đủ bộ thiết bị tối thiểu và nội thất dùng chung cho việc thực hiện CTGDMN mớ, 100% trường có đủ bộ phần mềm trò chơi làm quen với vi tính. Năm 2014 đảm bảo 100% trường MN có đủ bộ đồ chơi ngoài trời. Đến năm 2015 có 41,2 % (14/34) trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia. Trong đó ít nhất có 2 trường miền núi. Bãi ngang. 3. Điều kiện để Phổ cập 1. Có đủ phòng học theo hướng kiên cố hóa, đạt chuẩn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; 2. Trường lớp có đủ bộ thiết bị tối thiểu để thực hiện chương trình GDMN mới; Các trường tiên tiến xuất sắc, tiên tiến và trường thuận lợi có thêm các bộ đồ chơi, phần mềm UDCNTT, làm thêm với vi tính để học tập; 3. Có đủ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; giáo viên được hưởng thu nhập và các chế độ khác theo thang bảng lương giáo viên mầm non;.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 4. Trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các chế độ, chính sách khác theo quy định hiện hành; được chăm sóc giáo dục theo Chương trình GDMN mới. 4. Tiêu chuẩn Phổ cập 4.1. Đối với thị trấn - Đủ các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi trong các trường, lớp mầm non 5 tuổi. - Huy động 100% số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó bảo đảm 100% số trẻ em trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt từ 95% trở lên; - Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) và thấp còi (chiều cao theo tuổi) dưới 6 %. 4.2. Đối với nông thôn, đồng bằng - Đủ các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi trong các trường, lớp mầm non 5 tuổi. - Huy động 100% số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó bảo đảm 100% số trẻ em trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Huy động 100 % trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp và được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt từ 90% trở lên; - Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) và thấp còi (chiều cao theo tuổi) không quá 8,5 %. 4.3. Đối với vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn - Đủ các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi trong các trường, lớp mầm non 5 tuổi. - Huy động 100% số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó bảo đảm 100% số trẻ em trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Huy động 100 % trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó 100 % số trẻ em trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt từ 85 % trở lên; - Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) và thấp còi (chiều cao theo tuổi) không quá 10 %. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Đẩy mạng cong tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa, nội dung của Phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và các văn bản liên quan đến GDMN. 1.2. Thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông khác nhau như: băng hình, thông qua báo, Đài truyền thanh huyện, loa truyền thanh của xã, thôn, trang thông tin điện tử của trường, ngành, các hội nghị, hội thảo để phổ biến các nội dung của Kế hoạch Phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi. 2. Tăng cường huy động trẻ em năm tuổi đến lớp 2.1. Khảo sát đánh giá thực trạng về trẻ em năm tuổi, trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị và giáo viên dạy lớp năm tuổi; 2.2. Đảm bảo huy động và duy trì 100% số trẻ năm tuổi đến trường để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ ngày. 2.3. Hàng năm, đưa chỉ tiêu Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi vào chương trình; kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương để chỉ đạo thực hiện; đưa kết quả thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể, bình xét gia đình văn hóa và đơn vị văn hóa. Cấp ủy, chính quyền địa phương giao trách nhiệm cho các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn phối hợp vận động các gia đình đưa trẻ em năm tuổi đến trường, lớp học 2 buổi/ngày và phối hợp với nhà trường trong việc nâng cao chất lượng CSGD trẻ; 2.4. Hỗ trợ trẻ năm tuổi ở các trường mầm non có cha mẹ thường trú ở các xã đặc biệt khó khăn; trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật có khó khăn về kinh tế, trẻ em thuộc gia đình hộ nghèo theo quy định của nhà nước 120.000đồng/trẻ/tháng (một năm học 9 tháng) để duy trì bữa ăn trưa tại trường; hỗ trợ một phần học phí nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường; 2.5. Tập trung ưu tiên về điều kiện về đội ngũ, CSVC cho các lớp năm tuổi và được ăn bán trú dưới nhiều hình thức, duy trì trẻ đến lớp đến cuổi năm đảm bảo 100% 3. Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp Giáo dục Mầm non 3.1. Thực hiện đại trà CTGDMN mới cho 100% lớp năm tuổi từ năm 2011-2012; tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp 1; 3.2.Tăng cường tổ chức ăn bán trú cho trẻ năm tuổi đồng thời với nâng cao chất lượng bữa ăn và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần, từng bước giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 7 % vào năm 2015; đến năm 2015 có 100% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và trẻ 5 tuổi, 80% trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi được ăn bán trú tại trường. 3.3. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ sở GDMN, phấn đấu đến năm 2012 có 100% số trường MN UDCNTT trong giáo dục trẻ; 50% số giáo viên sử dụng máy vi tính tổ chức các hoạt động CSGD trẻ. 3.4. Phấn đấu đến năm 2015 có 20% số trường Mầm non được tiếp cận với ngoại ngữ; 3.5. Triển khai, hướng dẫn sử dụng bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, phấn đấu đến năm 2015 có 90% trẻ năm tuổi đạt chuẩn phát triển. 4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên Mầm non 4.1. Có kế hạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu Phổ cập và đổi mới Giáo dục Mầm non..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Tạo điều kiện để giáo viên đi học nâng chuẩn và đào tạo mới, bảo đảm năm học 20112012 cơ bản có đủ giáo viên dạy các lớp mầm non năm tuổi theo định mức tại thông tư liên tịch số 71. - Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cập nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non mới. 4.2. Xây dựng chính sách hợp lý và bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN - Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên theo quy định hiện hành; - Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 Quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, xây dựng quy định mức thu và sử dụng học phí giai đoạn 2010-2015 phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của các vùng trên địa bàn huyện, tăng nguồn thu hợp pháp ở những nơi thuận lợi để thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên mầm non; - Thực hiện tuyển dụng đủ giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu phát triển GDMN của huyện; tuyển biên chế cho 100% giáo viên dạy lớp năm tuổi theo qui định. 5. Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp, xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi bảo đảm ngân sách cho các lớp mầm non năm tuổi 5.1. Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp - Hoàn thành quy hoạch phát triển hệ thống Giáo dục và quy hoạch mạng lưới trường học MN đến năm 2020 phù hợp với quy mô dân cư trên từng địa bàn xã, thị trấn, bảo đảm Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ năm tuổi đồng thời duy trì, phát triển số lượng trẻ dưới năm tuổi đến trường 5.2. Xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi - Ưu tiên xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi trên địa bàn xã, thị trấn và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Đảm bảo 100% xã có trường Mầm non với quy mô 1 khu trung tâm và các điểm lẻ có phòng học được xây dựng kiên cố theo hướng chuẩn hoá; - Xây dựng đủ phòng học và khối phòng chức năng theo chương trình kiên cố hóa trường lớp, theo tiêu chuẩn được quy định tại Điều lệ trường MN và Quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia, bảo đảm đủ phòng học kiên cố cho tất cả các lớp MN năm tuổi vào 2013; - Phấn đấu xây dựng từ 2 trường đạt chuẩn Quốc gia tại xã khó khăn để làm mô hình cho vùng khó khăn (MN Q. Châu, Q. Sơn); 5.3. Bảo đảm đủ thiết bị và đồ dùng, đồ chơi theo quy định để thực hiện chương trình Giáo dục Mầm non mới, nâng cao chất lượng Giáo dục Mầm non cho trẻ em năm tuổi - 100% lớp 5 tuổi được trang bị đủ máy tính, kết nối mạng internet và sử dụng có hiệu quả vào năm 2012; - Đến năm 2012 trang bị bộ thiết bị tối thiểu và bộ thiết bị nội thất dùng chung cho 100% lớp mầm non năm tuổi theo qui định để thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non mới; cung.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> cấp đủ số thiết bị cho các nhóm, lớp trẻ em dưới năm tuổi có đủ điều kiện thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non mới; - Đến năm 2013 trang bị đủ bộ thiết bị phần mềm trò chơi làm quen với vi tính cho các trường, lớp có điều kiện; đủ bộ đồ chơi ngoài trời cho 100% trường Mầm non. 5.4. Bảo đảm ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ Mầm non năm tuổi giai đoạn 2011-2015 bảo đảm từng bước nâng định mức chi thường xuyên cho trẻ em mầm non năm tuổi. Năm 2011 xây dựng định mức ngân sách mới, xây dựng mức thu và sử dụng học phí. Đến năm 2015 đạt 7,3 triệu đồng/trẻ/năm từ ngân sách Nhà nước (theo chỉ tiêu của Đề án Chính phủ), bảo đảm tối thiểu 20% ngân sách Giáo dục Mầm non được chi cho hoạt động chuyên môn - Bảo đảm 100% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên cho các trường Mầm non công lập; - Đối với các đơn vị thuận lợi, Nhà nước hỗ trợ ngân sách chi thường xuyên cho trường công lập đảm bảo 85-90%, phần còn lại được huy động từ đóng góp của cha mẹ trẻ; - Nhà nước chi trả lương cho giáo viên theo thang bảng lương và nâng lương định kỳ theo qui định. 6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em năm tuổi 6.1. Lồng ghép việc thực hiện các văn bản, Chỉ thị, Nghị Quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, của ngành và chương trình dự án khác nhau trên cùng một địa bàn đồng thời huy động nguồn lực hợp lý của nhân dân để thực hiện phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em năm tuổi; cha mẹ trẻ có trách nhiệm phối hợp với nhà trường để nâng cao chất lượng, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; 6.2. Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp... đầu tư phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; 6.3. Thống nhất loại hình trường MN trên địa bàn huyện, có 02 loại hình trường MN, đó là công lập và tư thục; đảm bảo đủ trường, lớp để thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi. 6.4. Tại các vùng khó khăn không thu học phí, cần có giải pháp thích hợp huy động sự đóng góp công sức lao động của nhân dân cùng với ngân sách nhà nước để xây dựng trường. 6.5. Tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế để thực hiện Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em năm tuổi. III. KINH PHÍ: Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi là 106,458,650,000 đồng, (xem phụ lục 02) gồm 4 dự án sau: 1. Dự án 1: Khảo sát thực trạng để xây dựng các điều kiện phổ cập, Xây dựng phòng học, phòng chức năng theo quy định của Điều lệ trường Mầm non: 85,648,250,000 đồng Trong đó:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Xây dựng phòng học: 117 phòng x 108,5 m2 x 4,500,000 = 57,125,250,000 đồng. - Xây phòng chức năng và các công trình phụ trợ:. = 28,239,000,000 đồng.. - Kinh phí mua các loại phần mềm:. = 284,000,000 đồng.. 2. Dự án 2: Mua sắm thiết bị:Nhu cầu kinh phí: 19,000,000,000 đồng. (Xem phụ lục 4) Trong đó: - Mua sắm thiết bị: 11,250,000,000 đồng - Mua sắm thiết bị đồ chơi ngoài trời: 7,750,000,000 đồng 3. Dự án 3: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và hỗ trợ trẻ em nghèo : 2,094,400,000 đồng Trong đó: - Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên : 442,500,000 đồng. - Hỗ trợ trẻ em nghèo :. 1,652,400,000 đồng.. 4. Dự án 4: Xây dựng khuôn viên, bồn hoa, cây cảnh, công trình nước sạch: - Xây dựng tường bao: 160 m2 x 34 trường x 750,000 = 4,080,000,000 đồng - Trồng cây xanh, bồn hoa cây cảnh: 34 trường x 10,000,000 = 340,000,000 đồng - Công trình nước sạch: 24 trường x 20,000,000 = 480,000,000 đồng. 5. Nguồn kinh phí thực hiện - Ngân sách nhà nước: Chi thường xuyên, chi đầu tư, chương trình kiên cố hoá, chương trình mục tiêu quốc gia: 85,648,250,000 đồng - Nguồn kinh phí khác: Học phí công lập, tài trợ, đóng góp của cộng đồng: 4,900,000,000 đồng. IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN Kế hoạch Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi được thực hiện qua hai giai đoạn: 1. Giai đoạn 2011-2013 - Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi ở các cấp; - Khảo sát, đánh giá thực trạng về trẻ em năm tuổi, trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc chăm sóc giáo dục trẻ và giáo viên dạy lớp 5 tuổi; - Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến Đề án của Chính phủ và Kế hoạch PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi của địa phương để chính quyền các cấp, các tổ chức xã hội và nhân dân ủng hộ nhằm huy động hầu hết trẻ em 5 tuổi đến lớp và được CS-GD trẻ 2 buổi/ngày; - Hoàn thành quy hoạch phát triển hệ thống GDMN đến năm 2015 và định hướng đến 2020; - Xây dựng và triển khai định mức ngân sách mới giai đoạn 2011-2015; - Quy định mức thu và sử dụng học phí giai đoạn 2010-2015; - Thực hiện phân bổ ngân sách thường xuyên hàng năm, bảo đảm 100% kinh phí từ ngân sách chi thường xuyên cho các trường công lập; 85%- 90% cho các trường ở vùng kinh tế phát triển. - Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách học tại trường theo quy định; - Thực hiện chương trình GDMN mới cho 100% lớp 5 tuổi;.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Trang bị cho 100% lớp 5 tuổi có đủ bộ thiết bị tối thiểu, 100% trường Mầm non có đủ máy vi tính và nối mạng internet... - Đảm bảo 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi đủ tiêu chuẩn qui định; - Xây dựng 90% phòng học kiên cố đảm bảo tiêu chuẩn cho lớp 5 tuổi, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia thuộc các xã miền núi, bãi ngang; - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng và chế độ chính sách cho giáo viên, nhân viên các trường Mầm non đến năm 2015; Năm học 2011-2012, lựa chọn giáo viên có đủ trình độ đào tạo và năng lực thực tiễn để bố trí dạy lớp 5 tuổi trong các trường Mầm non công lập theo định mức quy định; - Đào tạo nâng chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và về mọi mặt cho giáo viên dạy lớp 5 tuổi, năm 2011-2012 có 70 % giáo viên dạy lớp 5 tuổi có trình độ đào tạo trên chuẩn, trong đó có 30% trình độ tin học cơ bản, 70% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức khá; - Đến năm 2012, có 30% số xã được công nhận đạt tiêu chuẩn PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi. 1.2. Giai đọan 2013-2015 - Tiếp tục huy động 100% số trẻ 5 tuổi thực hiện phổ cập; - Từng bước nâng định mức chi thường xuyên cho trẻ em 5 tuổi...; - Phân bổ ngân sách thường xuyên hàng năm, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi; - Nâng cao chất lượng các lớp 5 tuổi thực hiện chương trình GDMN mới; - Trang bị đầy đủ bộ thiết bị phần mềm trò chơi làm quen với vi tính, 50% số trường sử dụng phần mềm Tiếng Anh; - Phấn đấu đến năm 2015 có 80 % đạt trình độ trên chuẩn và có trình độ A tin học và tương đương - Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia (phấn đấu đạt 40% số trường); - Đến 2014, có ít nhất 90% xã, thị trấn được công nhận đạt tiêu chuẩn PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi. - Đảm bảo 90% trẻ 5 tuổi đạt chuẩn (2015) V. Tổ chức thực hiện 1.UBND huyện: + Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch Phổ cầp GDMN cho trẻ năm tuổi, thành lập Ban chỉ đạo, gồm có: + Trưởng ban: Phó CTUBND huyện + Phó ban: Trưởng phòng GD&ĐT + Thành viên: Lãnh đạo, chuyên viên phụ trách Mầm non, trưởng các phòng ban có liên quan. Chỉ đạo UBND xã, thị trấn xây dựng kế hoạch Phổ cầp GDMN cho trẻ năm tuổi. Tham mưu HĐND huyện để dự toán ngân sách và xây dựng CSVC. Chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện Phổ cầp GDMN cho trẻ năm tuổi trên đị bàn theo phân cấp quản lý, cụ thể: + Xây dựng chương trình dự án, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch để chỉ đạo triển khai thực hiện trên địa bàn; + Chỉ đạo thực hiện qui hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, huy động trẻ đến trường; + Chỉ đạo việc dành quỉ đất, xây dựng đủ phòng học, phòng chức năng, đảm bảo thuận tiện cho việc học của trẻ, đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi đáp ứng yêu cầu triển khai CTGDMN mới; đảm bảo bố trí đủ ngân sách chi cho phỏ cập năm tuổi và GDMN mới theo qui định..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Chỉ đạo việc thực hiện chế độ chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chính sách khác đối với đội ngũ; + Huy động các nguồn lực, tạo ra sự đồng bộ về đầu tư CSVC, đội ngũ nhằm thực hiện Phỏ cập có chất lượng( quan tâm nhiều đến chất lượng thực hiện Phổ cầp GDMN cho trẻ năm tuổi) + Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch Phỏ cập trên địa bàn. 2. Phòng Giáo dục- Đào tạo: Là cơ quan thường trực tổ chức thực hiện kế hoạch. Tham mưu để thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi cấp huyện. Chỉ đạo các đơn vị làm tốt công tác khảo sát, đánh giá thực trạng về trẻ 5 tuổi, lớp, CSVC, trang thiết bị và giáo viên dạy lớp 5 tuổi để có cơ sở xây dựng kế hoạch. . Chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng liên quan triển khai thực hiện các dự án thuộc Kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi của huyện giai đoạn 2011-2015. Căn cứ kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi của Huyện, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị xây dựng Kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 Tham mưu với cấp ủy, chính quyền đưa Kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của huyện, thành phố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuỏi nhằm thu hút mọi cấp, ngành và toàn xã hội cùng tham gia Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện Kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi; chỉ đạo các trường Mầm non trên địa bàn triển khai có hiệu quả Kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi. Theo dõi, kiểm tra tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch qua hàng năm và trong từng giai đoạn, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện. 3. Phòng lao động – Thương binh và xã hội: Phối hợp với phòng GD&ĐT tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội để thực hiện Phổ cập và phát triển GDMN, bảo vệ quyền trẻ em được học đầy đủ chương trình GDMN trước khi vào học lớp 1. Chủ trì phối hợp với phòng GD&ĐT chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT và các chính sách xã hội khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ năm tuổi. 4. Phòng y tế: Chủ trì phối hợp với phòng GD&ĐT xây dựng các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên MN. Phối hợp với phòng GD&ĐT kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong trường mầm non, lớp mẫu giáo năm tuổi theo các mục tiêu phổ cập, phổ biến kiến thức, kỷ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình. - Làm tốt việc quản lý nhà nước để thực hiện các chương trình mục tiêu như: Tiêm chủng, dinh dưỡng... 5. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu UBND huyện phân bố ngân sách thường xuyên, hướng dẫn dử dụng, kiểm tra, tài chính theo qui định. Tham mưu UBND huyện lồng ghếp các chương trinhd nhằm xây dựng CSVC cho các trường. Thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách đảm bảo giáo viên và cán bộ quản lý được hưởng thu nhập và các chế độ khác theo theo qui định hiện hành. - Có văn bản chỉ đạo, tỏ chức tập huấn sử dụng kinh phí, quản lý tài chính cho các trường mầm non. Thực hiện báo cáo kết quả định kỳ 6 tháng/1lần với UBND thành phố. TRình UBND huyện bố trí đủ cán bộ, giáo viên, nhân viên cho các trường mâm fnon, đảm bảo tiến độ hàng năm theo kế hoạch của huyện..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 6. Phòng nội vụ: Chủ trì với phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên, nhân viên và chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non báo cáo UBND huyện. 7. Phòng Tài nguyên- Môi trường: Chủ động phối hợp với phòng GD&ĐT chỉ đạo các xã, thị trấn thống kê hiện trạng CSVC, xây dựng kế hoạch qui hoạch phát triển mạng lưới, hệ thống trường mầm non trên địa bàn huyện; ưu tiên giới thiệu địa điểm đất phục vụ xây dựng, mở rộng trường mầm non. Trên cơ sở qui hoạch mạng lưới trường học được cấp có thẩm quyền phê duyệt hướng dẫn, cung cấp thông tin qui hoạch, thỏa thuận địa điểm đất phục vụ xây dựng trường học theo các qui định hiện hành. 8. UBMTTQ, HLH phụ nữ, Hội khuyến học, Đài phát thanh, Phòng văn hóa thông tin huyện Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Nâng cao nhận thức của đoàn viên, hội viên về vai trò và tầm quan trọng của công tác phổ cập. Vận động đoàn viên, hội viên hưởng ứng các chủ trương phổ cập. Phối hợp với Phòng GD&ĐT xây dựng chương trình tuyên truyền phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ công tác phổ cập trong từng giai đoạn, tạo sự đồng thuận trong nhân dân về chủ trương thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để giám sát, có ý kiến kịp thời với các cơ quan nhà nước để thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Uỷ ban nhân dân huyện yêu cầu các phòng, ban của huyện, UBND các xã,thi trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với phòng GD&ĐT triển khai thực hiện tốt Kế hoạch PCGDMN cho trẻ 5 tuổi của huyện giai đoạn 2010-2015. Trên đây là kế hoạch có tầm quan trọng trong sự phát triển GDMN nhằm tạo điều kiện tốt cho trẻ em năm tuổi chuẩn bị vào lớp 1, UBND huyện yêu cầu các Phòng, Ban có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẻ với Phòng GD&ĐT triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này. Nơi nhận: - Sở GD&ĐT; - UNBN huyện; Phòng GD&ĐT; Phòng nội vụ; phòng tài chính; Phòng LĐTB- XH; Phòng y tế; Phòng TN- MT; đài phát thanh, truyền hình; UBMTTQ; Hội khuyến học; Hội phụ nữ huyện.. TM, UBND CHỦ TỊCH. Đậu Minh Ngọc. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI ĐẾN NĂM 2015 (Kèm theo Kế hoạch số TT. /KH-UBND ngày tháng huyện Quảng Trạch). Nội dung nhiệm vụ. Đơn vị chủ. năm 2011 của UBND Đơn vị phối hợp thực hiện. Thời gian hoàn.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1. Thành lập ban chỉ đạo. 2. Tuyên truyền phổ biến nhiệm vụ phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi. 3. Tăng cường huy động trẻ em 5 tuổi đến lớp Khảo sát đánh giá thực trạng về trẻ em 5 tuổi, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị và giáo viên dạy lớp năm tuổi. Huy động 100% trẻ em 5 tuổi đủ sức khoẻ đến lớp mầm non để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày. Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non Thực hiện chương trình GDMN mới cho 100% lớp mẫu giáo 5 tuổi. Đánh giá chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi: 90% trẻ em 5 tuổi đạt chuẩn phát triển. 3.1 3.2 4. 4.1 4.2 5. 6 6.1. 6.2. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non dạy lớp 5 tuổi. - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng GVMN và chế độ chính sách cho GVMN. - Thực hiện tuyển biên chế 100% GV dạy lớp 5 tuổi đủ tiêu chuẩn quy định; - Đủ GV dạy theo định mức quy định, trong đó 50% trên chuẩn, 30 % có trình độ A tin học, 50% đạt chuẩn giáo viên mức độ khá. - 60% giáo viên dạy lớp 5 tuổi trình độ trên chuẩn và đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá. - 80% giáo viên dạy lớp 5 tuổi trình độ trên chuẩn và đạt chuẩn nghề nghiệp mức khá. Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, bảo đảm ngân sách cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp. Hoàn thành quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và quy hoạch mạng lưới trường học đến năm 2010, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 Đủ phòng học kiên cố cho 100% lớp 5 tuổi. trì TH UBND huyện Đài truyền thanh Huyện. Phòng Giáo dục và Đào tạo Phòng GD&ĐT; LĐTB&XH; UBND các xã, thi trấn. thành Tháng 5/2011 Hàng năm. Phòng GD&ĐT. UBND các xã, thị trấn.. Quý II/2011. Phòng GD&ĐT. UBND các xã, thị trấn.. Hàng năm. Phòng GD&ĐT Phòng GD&ĐT. UBND các xã, thi trấn UBND các xã, thi trấn. Phòng Nội vụ. Phòng GD& ĐT. Tháng 9/2010 Năm 2015. Quý II/2011 Năm 2012. UBND huyện. Năm 2012. Năm 2013 Năm 2015. Phòng GD&ĐT. Phòng Tài chính -Kế hoạch. Quý III/2011. Phòng GD&ĐT Phòng KH-TC,. Năm 2013.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> UBND các xã, thi trấn 6.3. 6.4. 6.5. 7. Bảo đảm đủ thiết bị cho các lớp 5 tuổi để thực hiện Chương trình GDMN mới: - 100% trường mầm non có đủ máy vi tính và kết nối mạng Internet; - 60% trường mầm non có đủ bộ đồ chơi ngoài trời; - 100% lớp mẫu giáo 5 tuổi đủ bộ thiết bị tối thiểu và bộ thiết bị nội thất dùng chung cho thực hiện chương trình GDMN mới; - 100% trường đủ bộ thiết bị phần mềm trò chơi làm quen với vi tính, 50% trường sử dụng phần mềm tiếng Anh. - 100% trường mầm non có đủ bộ đồ chơi ngoài trời; Bảo đảm chi ngân sách thường xuyên cho hoạt động chăm sóc, giáo dục MN 5 tuổi. - Xây dựng định mức ngân sách mới giai đoạn 2011- 2015 - Xây dựng định mức thu và sử dụng học phí giai đoạn 2010-2015 - Bảo đảm tối thiểu 20% ngân sách cho giáo dục mầm non chi hoạt động chuyên môn; - Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách học tại trường theo quy định. - Đảm bảo định mức 7,3 triệu đồng / trẻ /năm chi thường xuyên cho trẻ em 5 tuổi.. Phòng GD&ĐT. Phòng TC-KH Năm 2011 Năm 2012 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Quí II/2011. Phòng TC - KH. Phân bố vốn đầu tư cho các xã, phường Phòng KH thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm -TC non cho trẻ em 5 tuổi. - 11,7% trường mầm non công lập đạt chuẩn Quốc gia - 40% trường mầm non công lập đạt chuẩn Quốc gia. Kiểm tra tiến độ thực hiện và công Phòng nhận Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ GD&ĐT em 5 tuổi - Kiểm tra tiến độ thực hiện Đề án;. Phòng GD&ĐT UBND các xã, thị trấn Năm 2011 Năm 2011 Năm 2015 Phòng GD&ĐT Phòng TC-KH UBND các xã, thi trấn.. Quí III/2011 Năm2011 Năm 2015. Phòng Tài chính, Nội vụ, Phòng GD, UBND huyện Hàng tháng. - Báo cáo đánh giá việc thực hiện;. Hàng năm. - 35% số xã, thi trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập; - 70% xã, thi trấn đạt tiêu chuẩn phổ - 100 % xã, thi trấn đạt tiêu chuẩn phổ. Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014.

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

<span class='text_page_counter'>(15)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×