Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu thực trạng chăn nuôi vịt quy mô gia trại tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 109 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu thực trạng chăn nuôi vịt quy mô
gia trại tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là cơng trình nghiên cứu khoa
học của bản thân được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Hoa Sen.
Các số liệu, kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố. Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn được sử dụng trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, đảm bảo trích dẫn theo đúng qui định.

Huế, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thanh Hải

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CÁM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn luyện tơi đã hồn thành nhiệm vụ học tập
của mình và tiếp thu được một lượng kiến thức nhất định. Để có được kết quả
đó, ngồi sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên của
gia đình, sự hướng dẫn, giảng dạy của thầy cô giáo trong nhà trường, sự giúp đỡ
chia sẻ của bạn bè và việc tạo điều kiện của cơ quan nơi tôi đang công tác. Nhất


là trong kỳ thực tập và làm khoá luận cuối khoá; sự động viên, hướng dẫn, giúp
đỡ đó đối với tơi thực sự q báu.
Để có thể hồn thành khố luận tốt nghiệp của mình, tôi xin trân trọng
cảm ơn Cô TS. Lê Thị Hoa Sen, đã dạy dỗ, chỉ bảo ân cần, tạo mọi điều kiện
trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, người đã trực
tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và ln tạo điều kiện để
tơi hồn thành được khố luận của mình.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các cơ chú, anh chị đang công tác tại Ủy
ban nhân dân xã An Thủy và Lộc Thủy, cán bộ phịng Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn, phịng Thống kê, trạm Thú y của huyện Lệ Thủy, các hộ dân ở hai xã
đã ln tạo điều kiện để tơi có thể học hỏi, nắm được các kiến thức thực tế phục
vụ cho bài viết của mình được hồn thiện hơn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song với kiến thức, năng lực của bản thân và
thời gian thực tập còn hạn chế nên nội dung đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn thêm của các thầy cô giáo
và các bạn để đề tài được hồn thiện hơn.
Kính chúc q thầy giáo, cơ giáo, các cô chú luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và công tác tốt.
Huế, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thanh Hải

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ .............................................................................. ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................3
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ..............................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế gia trại........................................................3
1.1.2. Vai trò của kinh tế gia trại ...................................................................................5
1.1.3. Tiêu chí xác định kinh tế gia trại.........................................................................9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển gia trại và kinh tế gia trại ......................9
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá gia trại ............................................................................ 16
1.2. Tình hình phát triển kinh tế gia trại ở trong và ngồi nước ............................... 23
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế gia trại ở một số nước châu Á............................ 23
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế gia trại ở trong nước ........................................... 25
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 27
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 27
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................... 27
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 27
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 27
2.3.1. Tìm hiểu tình hình chăn ni vịt theo hướng gia trại tại huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình .................................................................................................................. 27
2.3.2. Tìm hiểu các hình thức tổ chức sản xuất và kinh doanh của các gia trại ...... 28


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

2.3.3. Đánh giá hiệu quả chăn nuôi vịt quy mô gia trại ............................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.......................................................... 28
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ........................................................... 28
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 30
3.1. Tình hình cơ bản huyện Lệ Thủy ........................................................................ 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 36
3.2. Đặc điểm của gia trại nghiên cứu........................................................................ 44
3.2.1. Tình hình ni vịt ở 2 xã nghiên cứu............................................................... 44
3.2.2. Độ tuổi, trình độ văn hóa và số năm trong nghề của chủ gia trại nuôi vịt .... 45
3.2.3. Số lao động trong các gia trại ni vịt............................................................. 46
3.2.4. Số lao động trung bình trong gia trại chăn nuôi vịt.............................................. 47
3.3.1. Lý do mà gia trại chọn nghề nuôi vịt ............................................................... 49
3.3.2. Quy mô và hình thức chăn ni vịt của gia trại .............................................. 51
3.3.3. Những hao hụt khi nuôi vịt............................................................................... 52
3.3.4. Tổ chức quản lý chăn nuôi ở địa phương ........................................................ 52
3.3.5. Nguồn gốc vịt giống ......................................................................................... 53
3.3.6. Lựa chọn giống ................................................................................................. 54
3.3.7. Tình hình phịng trừ dịch bệnh cho vịt............................................................ 56
3.3.8. Về việc cập nhật thơng tin chăn ni vịt ...................................................... 58
3.3.9. Tình hình tiêu thụ sản phẩm chăn ni vịt ...................................................... 60
3.4. Các hình thức tổ chức sản xuất tiêu thụ của các gia trại vịt .............................. 61

3.4.1.Tổ chức sản xuất ................................................................................................ 61
3.4.2. Tổ chức tiêu thụ ................................................................................................ 63
3.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn tác nhân thu mua, tiêu thụ
sản phẩm ...................................................................................................................... 69

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

3.5. Hiệu quả chăn nuôi vịt theo hướng gia trại ........................................................ 71
3.5.1. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận chăn ni vịt ................................................ 71
3.5.2.Các chỉ số tài chính thể hiện hiệu quả chăn nuôi vịt........................................ 74
3.5.3. Hiệu quả chăn nuôi vịt theo quy mô ................................................................ 75
3.6. Những thuận lợi và khó khăn khi ni vịt.......................................................... 78
3.7. Phân tích ma trận SWOT của hình thức chăn ni vịt quy mơ gia trại tại huyện
Lệ Thủy ........................................................................................................................ 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 81
Kết luận ........................................................................................................................ 81
Kiến nghị...................................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 83

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐVT


: Đơn vị tính

đ

: Đồng

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới

Ha

: Hec ta

HTX

: Hợp tác xã

m2

: Mét vuông

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân


%

: Phần trăm

0

: Độ C

C

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Các loại thổ nhưỡng của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ...................... 34
Bảng 2. Giá trị sản xuất trồng trọt của huyện Lệ Thủy (2010-2013) ...................... 37
Bảng 3. Diện tích và năng suất một số cây trồng chính trên địa bàn huyện Lệ Thủy
(2010-2013) ................................................................................................................. 38
Bảng 4. Giá trị sản xuất chăn nuôi của huyện Lệ Thủy (2010-2013) ..................... 39
Bảng 5. Cơ cấu, tốc độ phát triển giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Lệ Thủy (2010-2013) .................................................................................................. 41
Bảng 6. Tình hình dân số, lao động huyện Lệ Thủy (2010 – 2013)........................ 42
Bảng 7. Quy mô và số gia trại nuôi vịt ở 2 xã qua các năm..................................... 44
Bảng 8. Đặc điểm chung của chủ gia trại chăn nuôi vịt được điều tra .................... 45
Bảng 9. Cơ cấu lao động của các gia trại nghiên cứu............................................... 47
Bảng 10. Số lao động trong gia trại chăn nuôi vịt .................................................... 47
Bảng 11. Lý do chọn nghề ni vịt............................................................................ 49
Bảng 12. Cơ cấu số lượng và hình thức nuôi vịt của các gia trại ............................ 51

Bảng 13. Những hao hụt trong nuôi vịt của gia trại ................................................. 52
Bảng 14. Nguồn gốc vịt giống ................................................................................... 53
Bảng 15. Các giống vịt được gia trại chọn nuôi năm 2014-2015 ............................ 55
Bảng 16. Quy trình tiêm phịng vắc xin cho vịt ........................................................ 57
Bảng 17. Cách thức tổ chức tiêm ngừa bệnh cho vịt ................................................ 57
Bảng 18. Mức độ tiếp cận các kênh thông tin ........................................................... 59
Bảng 19. Giá bán vịt thịt và trứng vịt năm 2014....................................................... 60
Bảng 20. Nguồn vốn để chăn nuôi vịt ....................................................................... 62
Bảng 21. Những nhân tố ảnh hưởng đến nơi tiêu thụ............................................... 70
Bảng 22. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận trung bình khi ni 1 con vịt ................ 73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

Bảng 23. Hiệu quả chăn nuôi vịt................................................................................ 75
Bảng 24. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận theo quy mơ chăn ni vịt .................... 76
Bảng 25. Các chỉ số tài chính theo quy mô chăn nuôi vịt ........................................ 77
Bảng 26. Những khó khăn trong chăn ni vịt ở địa bàn nghiên cứu ..................... 78
Bảng 27. Những thuận lợi khi nuôi vịt ở địa bàn nghiên cứu .................................. 79
Bảng 28. Ma trận SWOT............................................................................................ 80

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1. Đồ thị các đường thể hiện hiệu quả kinh tế trong sản xuất ........................ 17

Hình 2. Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................ 30
Biểu đồ 1. Biểu đồ tình hình sử dụng đất tại huyện Lệ Thủy .................................. 33
Biểu đồ 2. Biểu đồ giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Lệ Thủy năm 2014 .. 36
Biểu đồ 3. Tổng đàn vịt qua các năm của huyện Lệ Thủy....................................... 39

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. Chuỗi thị trường trứng vịt ở địa bàn nghiên cứu năm 2014-2015 ............ 63
Sơ đồ 2. Chuỗi thị trường vịt thịt ở địa bàn nghiên cứu năm 2014-2015................ 66
Sơ đồ 3. Chuỗi thị trường vịt trứng tại địa bàn nghiên cứu năm 2014-2015 .......... 68

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp, với gần 70% dân số là nơng
dân, với hai hình thức chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao. Bên
cạnh đó, Việt Nam có lợi thế về đất đai, lao động ngành nghề ở nông thôn. Sản
xuất lúa hàng năm với sản lượng tương đối cao tạo điều kiện để phát triển chăn
nuôi. Song song với việc chăn ni bị, heo thì việc chăn ni vịt có ưu thế hơn.
Bởi vì vịt là loại dễ ni, sinh trưởng nhanh, cho năng suất trứng cao, có thể tận
dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên như kênh rạch, sơng ngịi chằng chịt, đồng
thời phát huy những kinh nghiệm chăn ni đã được tích lũy lâu đời. Ngồi ra,

chăn ni vịt cũng góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho lực lượng lao động
ở các vùng nông thôn trong cả nước hiện nay.
Ngành chăn nuôi vịt luôn đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển
chung của nền nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Tuy
nhiên thời gian gần đây tình hình xuất khẩu vịt và sản phẩm từ vịt giảm mạnh.
Kể từ khi Việt Nam công bố dịch cúm gia cầm, Nhật Bản ngừng nhập khẩu, thị
trường Hongkong không thường xun do phía bạn cịn nghi ngại tình hình cúm
gia cầm ở Việt Nam. Dịch cúm gia cầm đã không ngừng bùng phát ở Việt Nam
và một số nước trên thế giới. Nó thực sự gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình
kinh tế và mơi trường sống của người nơng dân chăn ni gia cầm nói riêng và
của đất nước nói chung. Mặt khác trong điều kiện gia hội nhập hiện nay, địi hỏi
các mặt hàng nơng sản phải đạt một tiêu chuẩn chất lượng nhất định. Dịch cúm
gia cầm rất dễ lây lan và diễn biến phức tạp, những rủi ro cho nghề chăn nuôi vịt
vẫn luôn tiềm ẩn và đe doạ bà con nơng dân vì vậy cần phải có phương thức
chăn ni phù hợp, mang lại hiệu quả cao để bà con nơng dân gắn bó với nghề
chăn nuôi vịt và ngày càng mở rộng nghề chăn ni này.
Lệ Thủy là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình, với địa hình
nhiều sơng ngịi, ao hồ và nghề thâm canh lúa nước nên việc phát triển chăn
ni vịt ở địa phương có rất nhiều thuận lợi. Nghề chăn nuôi vịt đã phát triển rất
sớm và rộng rãi ở địa phương, phổ biến với nhiều gia đình. Vịt là lồi dễ ni,
quay vịng vốn nhanh, tiêu tốn thức ăn cho 1 đơn vị sản phẩm thấp, phát triển
được ở mọi vùng sinh thái khác nhau và đặc biệt là có thị trường rộng lớn và sản
phẩm của nó như thịt, trứng ln được người tiêu dùng ưa chuộng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Tuy nhiên, các gia trại chăn nuôi vịt ở huyện Lệ Thủy vẫn còn mang

nhiều yếu tố tự phát, đầu ra thị trường chưa ổn định, có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Để đạt được mục tiêu phát triển nhanh đàn vịt cả về số lượng và chất lượng, việc
tiến hành đi sâu phân tích các hình thức tổ chức cũng như tình hình chăn ni vịt
quy mơ gia trại là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao
hiệu quả chăn ni cho gia trại. Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu thực trạng
chăn ni vịt quy mô gia trại tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” được thực
hiện để làm cơ sở xác định các giải pháp phát triển chăn nuôi vịt quy mô gia trại
ở địa bàn nghiên cứu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế gia trại
* Khái niệm gia trại
Gia trại là gia trại chăn nuôi gia súc hoặc gia cầm trong kỳ điều tra chưa
đạt tiêu chí trang trại song có ni thường xun từ 30 con lợn hoặc từ 1.000
con gà/ (hoặc) vịt/(hoặc) ngan/(hoặc) ngỗng/ (hoặc) chim cút (riêng chim cút từ
10.000 con) trở lên; số lần xuất chuồng trong năm từ 2 lần (đối với lợn) hoặc từ
3 lần trở lên (đối với gia cầm). Trong một số trường hợp nếu do một số yếu tố
bất thường (dịch bệnh…) phải trống chuồng từ 1 - 3 tháng vẫn coi là nuôi
thường xuyên [13].
Đối với gia trại mới ni chỉ tính đến thời điểm lập bảng kê có số con đạt
số lượng quy định. Trường hợp đến thời điểm lập bảng kê gia trại mới xuất
chuồng, đang trong giai đoạn vệ sinh chuồng trại thì vẫn được xem là gia trại
chăn nuôi.
* Đặc trưng của kinh tế gia trại: Theo (6) kinh tế gia trại có một số đặc trưng

như sau:
Thứ nhất: Hoạt động sản xuất kinh doanh của các gia trại chủ yếu nhằm
tạo ra ngày càng nhiều những sản phẩm hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của thị
trường, có quan hệ chặt chẽ và nhanh nhạy với thay đổi của thị trường.
Khác với hộ tiểu nông đơn thuần chỉ là hộ sản xuất nơng nghiệp, khơng
kinh doanh nhằm mục đích kiếm lợi nhuận và mở rộng phát triển sản xuất. Gia
trại vừa sản xuất vừa kinh doanh. Sản phẩm “đầu vào”, “đầu ra” phục vụ cho
sản xuất kinh doanh phần lớn phải dựa vào thị trường. Sản phẩm sản xuất ra chỉ
để lại một phần nhỏ để tiêu dùng trong gia đình, cịn phần lớn trở thành hàng
hóa trên thị trường.
Thứ hai: Kinh tế gia trại là đơn vị sản xuất kinh doanh một chủ trong
nơng nghiệp, khơng hình thành cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý. Chủ yếu sử dụng
lao động của gia đình. Việc thuê mướn lao động thường xuyên hoặc thời vụ chỉ
phát sinh khi thật sự cần thiết với quy mô hạn chế, phù hợp với quy mô sản xuất
kinh doanh, đảm bảo yêu cầu thời vụ của sản xuất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Đối với gia trại, chủ gia trại vừa trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh,
đồng thời cũng là người lao động trực tiếp cùng các lao động trong gia trại. Chi
phí sức lao động của các chủ gia trại trong q trình sản xuất kinh doanh thường
khơng được xem xét là hàng hóa sức lao động, khơng phân tích tính tốn dưới
hình thái giá trị, khơng được hạch tốn vào khoản mục các chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Việc hạch tốn khơng triệt để trên đã tạo cho gia trại một
lợi thế lớn trên thị trường, bởi họ có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn so với
các sản phẩm cùng loại của các loại hình doanh nghiệp khác.
Việc sử dụng lao động làm thuê trong gia trại đã trở thành nhu cầu tất yếu

do sản xuất phát triển theo hướng tập trung hóa, chuyên mơn hóa với quy mơ
tương đối lớn, vượt khỏi khả năng đảm nhiệm của gia trại, đặc biệt trong những
tháng thời vụ khẩn trương. Tuỳ theo hoàn cảnh của từng gia trại, có thể phải thuê
lao động thường xuyên hoặc không thường xuyên nhưng quy mô, số lượng lao
động thuê mướn thường khơng lớn, và được tính tốn sát với nhu cầu công việc.
Lao động làm thuê là những người lao động tự do, được trả tiền công lao động theo
thoả thuận với các chủ gia trại. Tiền công lao động làm thuê được các chủ gia trại
ghi chép, tính tốn tỷ mỉ khi phân tích hiệu quả lỗ lãi trong sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Sản xuất kinh doanh của các gia trại đã đạt tới quy mô tương đối
lớn, nhờ trình độ chun mơn hố, tập trung khá cao.
Nếu so sánh về trình độ chun mơn hóa, tập trung hóa trong sản xuất
kinh doanh thì gia trại ở vào khoảng giữa. Tức là lớn hơn, cao hơn kinh tế hộ
tiểu nông nhưng nhỏ hơn, thấp hơn so với các trang trại, cơng ty, xí nghiệp,
nơng trường, lâm trường... Đối với các loại kinh tế gia trại, phát triển sản xuất là
để kinh doanh, bởi vậy quy mô sản xuất được tích tụ, tập trung về đất đai, vốn
lao động... đến mức ít nhất cũng phải tạo ra khối lượng nơng sản vượt q nhu
cầu sinh tồn, phải có sản phẩm dư ra để bán và phải vì mục tiêu kinh doanh làm
trọng nên phần khối lượng sản phẩm dư ra bán phải lớn hơn, nhiều hơn khối
lượng sản phẩm tiêu dùng nội bộ. Hơn thế nữa, để có thể tìm kiếm nhiều lợi
nhuận, sản xuất kinh doanh phải đi vào chun mơn hố, tập trung hóa. Ngành
sản xuất được đầu tư, tập trung chun mơn hóa cao là ngành có thị trường tiêu
thụ tương đối ổn định, có triển vọng mở rộng, phù hợp với điều kiện sản xuất
của địa phương, của gia trại. Tuy nhiên, do gia trại là đơn vị kinh tế một chủ nên
hoạt động sản xuất kinh doanh hầu như dựa trên nguồn lực tự có của chủ gia
trại, sự thuê mướn lao động, vay vốn sản xuất kinh doanh chỉ ở mức tối cần

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5


thiết. Quy mơ sản xuất, trình độ chun mơn hóa, tập trung hóa ở mức nhỏ hơn,
thấp hơn nhiều so với các trang trại, cơng ty, xí nghiệp, nơng trường...
Trên thực tế, quy mơ, trình độ tập trung chun mơn hóa của các gia trại
rất khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, trình độ phát
triển và lịch sử phát triển gia trại của mỗi nước, mỗi vùng, mỗi địa phương.
Thứ tư: Kỹ thuật sản xuất trong các gia trại luôn được chú trọng đổi mới
một cách phù hợp tuỳ theo mục đích của chủ gia trại. Sản xuất mang tính linh
động. Do đó, hiệu quả kinh tế của các gia trại đem lại thường cao hơn hiệu quả
kinh tế của các mơ hình sản xuất khác trong nông nghiệp.
Kinh tế gia trại là một phần của nền kinh tế hàng hóa, ln phải chấp nhận
cạnh tranh trên thị trường. Bởi vậy phải năng động và luôn đổi mới. Việc áp
dụng những tiến bộ kỹ thuật trở thành một đòi hỏi bức thiết.
Cùng với việc thường xuyên áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật,
chuyển giao cơng nghệ trong sản xuất, chủ gia trại cịn phải khơng ngừng học
hỏi, nâng cao trình độ quản lý, năng lực hạch tốn sản xuất kinh doanh, phân
tích thơng tin, tìm hiểu, dự đốn biến động thị trường, gây được chữ tín trong
quan hệ làm ăn... Đây thực sự là phẩm chất phản ánh năng lực của chủ gia trại
mà các chủ hộ tiểu nơng khơng có hoặc ít ra đối với chủ hộ tiểu nơng chưa phải
là địi hỏi cấp thiết, sống còn.
Nhờ nâng cao năng lực quản lý và áp dụng khoa học kỹ thuật mà sản xuất
kinh doanh của các gia trại thường đạt hiệu quả kinh tế cao. Ngay khi so sánh
với các nông trường, lâm trường, nhờ sự năng động của chủ gia trại và sự tận
dụng triệt để sức lao động, cùng nhiều nguồn lực tự có khác của gia trại nên các
gia trại thường phát huy được lợi thế cạnh tranh và đạt hiệu quả cao hơn.
1.1.2. Vai trò của kinh tế gia trại
- Phát triển kinh tế gia trại là phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực sản
xuất, đẩy mạnh sản xuất nơng nghiệp hàng hóa [6].
Kinh tế gia trại hiện nay đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành
và phát triển, mới chỉ đóng vai trị như một lực lượng xung kích trên mặt trận sản

xuất nơng nghiệp hàng hóa và phát triển kinh tế nơng thôn. Trong tương lai kinh tế
gia trại sẽ là lực lượng sản xuất hàng hóa chủ yếu của tồn ngành nơng nghiệp. Đó
là xu hướng phát triển tất yếu, là tiến trình đi lên dù nhanh hay chậm nhưng khơng
thể đảo ngược.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Phát triển kinh tế gia trại hiện nay là sự tiếp tục đổi mới, tạo ra động lực
mới cho sự phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn kể từ sau
khi Đảng đề ra đường lối đổi mới thơng qua Nghị quyết số 10/NQ-TW của Bộ
Chính trị về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Đây là sự phát huy những
thành quả thu được kể từ sau Nghị quyết 10, tiếp tục cải cách, duy trì nhịp độ
tăng trưởng, đưa nông nghiệp nông thôn lên một nấc thang cao hơn trong tiến
trình phát triển chuyển từ kinh tế tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN. Kinh tế gia trại đang đặt ra yêu cầu, mở ra
khả năng đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn. Trên cơ sở đó, lực lượng sản xuất đã được “cởi trói” ở sau thời kỳ “khốn
10” sẽ được tiếp thêm nguồn sức mạnh để tiếp tục “tăng tốc” phát triển.
- Phát triển kinh tế gia trại là tiếp tục hoàn thiện và đổi mới quan hệ sản
xuất XHCN ở nông thôn.
Phát triển kinh tế gia trại, lực lượng tiên phong, đội quân đông đảo nhất
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, lực lượng sản xuất chủ yếu nhất trong
nông nghiệp.
Sự đi lên của các gia trại là tấm gương lôi cuốn, dẫn dắt các hộ gia đình
nơng dân khác phát triển sản xuất theo mơ hình kinh tế gia trại, ảnh hưởng và sự
giúp đỡ của các gia trại làm tăng thêm tình cảm gắn bó đồn kết, tương trợ giữa
các hộ gia đình nơng dân. Đó là một nét đẹp đã trở thành truyền thống trong quan

hệ tình làng nghĩa xóm ở nơng thơn Việt Nam. Phát triển sản xuất xố đói giảm
nghèo, vươn lên làm giàu nhờ phong trào giúp nhau làm kinh tế gia trại.
Sự phát triển của kinh tế gia trại tất yếu làm nảy sinh các mối quan hệ hợp
tác trong quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ
chuyển giao kỹ thuật, các HTX được hình thành và chuyển đổi nhằm mục đích
phục vụ, hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh của các gia trại và các hộ gia đình nơng
dân, hồn tồn khác với HTX sản xuất nông nghiệp trước đây về hình thức tổ
chức và phương thức hoạt động. Kinh tế hợp tác được đổi mới và phát triển trên
cơ sở quan hệ sản xuất mới ở nơng thơn được hồn thiện và đổi mới.
Ngồi ra sản xuất hàng hóa của gia trại ngày càng gia tăng sẽ tạo nhu cầu
về đầu tư kinh doanh, có lợi đối với các xí nghiệp cơng nghiệp, đặc biệt là các xí
nghiệp quy mơ vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn hoạt động trong các lĩnh vực
sản xuất, sửa chữa máy móc nơng cụ, vật tư nông nghiệp, chế biến sản phẩm. Đây
là tiền đề để thực hiện sự phân công lao động mới trong nông nghiệp, nông thôn, là

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

cơ sở tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa cơng nghiệp với nơng nghiệp, tăng
cường đồn kết cơng nơng.
- Phát triển kinh tế gia trại là đẩy lùi, xoá bỏ dần tình trạng lạc hậu,
hướng tới nền nơng nghiệp hiện đại.
Sản xuất kinh doanh nơng sản hàng hóa sẽ thôi thúc, bắt buộc các chủ gia
trại phải áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong sản xuất và quản lý để không
ngừng nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế. Có
như vậy mới tạo được khả năng giành thắng lợi trong cạnh tranh trên thương
trường. Đồng thời với quá trình hiện đại hóa là tình trạng sản xuất lạc hậu của
nền kinh tế tiểu nơng bị đẩy lùi, xố bỏ dần từng bước.

Q trình hiện đại hóa một mặt diễn ra ngay trong từng gia trại, thể hiện ở
việc các gia trại đã từng bước trang bị được những tài sản có giá trị lớn như máy
kéo nhỏ, máy bơm nước, máy xay xát, động cơ điện, cơ sở chế biến sản phẩm...
Nhờ vậy mà năng suất lao động và hiệu quả kinh tế tăng lên nhanh chóng. Mặt
khác, q trình hiện đại hóa cịn diễn ra ngay trong bản thân người lao động, đặc
biệt là đối với chủ gia trại. Đây là quá trình học hỏi để tiếp tục nắm bắt và vận
dụng thành công những công nghệ mới. Đối với những người lao động khác đó là
q trình nâng cao kỹ năng lao động trong việc sử dụng thành thạo các máy móc
và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến.
Ở quy mô và phạm vi lớn hơn, quá trình hiện đại hóa sẽ diễn ra trên địa
bàn dân cư, trên tồn vùng nơng thơn. Sản xuất nơng nghiệp hàng hóa phát triển
tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành những vùng chuyên canh tập trung rộng lớn tạo
tiền đề cho công nghiệp nông thôn phát triển. Đây là một nội dung quan trọng
của q trình hiện đại hóa nông nghiệp.
- Phát triển kinh tế gia trại là từng bước đưa nông nghiệp tham gia hội
nhập vào thị trường trong nước và quốc tế.
Phát triển kinh tế gia trại là con đường thích hợp để phát huy những lợi
thế, khắc phục, vượt qua những trở ngại bởi gia trại đã xác lập bước ngoặt lịch
sử đưa kinh tế gia trại từ tự cung, tự cấp lên một nấc thang mới của tiến trình
phát triển: sản xuất trao đổi hàng hóa; gắn bó mật thiết, thường xuyên với thị
trường. Sự giao lưu các sản phẩm hàng hóa đã tương đối dễ dàng, thuận tiện và
nhanh chóng hơn rất nhiều so với trước đây. Các địa phương có kinh tế gia trại
phát triển đã tạo ra một khối lượng lớn sản phẩm hàng hóa tham gia vào thị

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

trường trong các tỉnh thành trong cả nước. Đồng thời bản thân nó lại là thị

trường ngày càng mở rộng đón nhận sản phẩm của nhiều ngành cơng nghiệp và
của các địa phương khác.
Các chủ gia trại, với tư cách là một doanh nhân đã năng động móc nối với
các thị trường trong cả nước. Nhiều doanh nghiệp chế biến, thương mại đã làm
tốt công tác thu mua sản phẩm của các gia trại, nông sản sang các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Thông qua hệ thống sản xuất kinh doanh của mình, các gia trại đã phát huy
tác động ảnh hưởng, lôi cuốn các hộ nông dân khác phát triển kinh tế theo mơ hình
gia trại, từng bước tham gia, hội nhập vào thị trường rộng lớn trong và ngoài nước.
- Phát triển kinh tế gia trại là khuyến khích nơng dân vươn lên làm giàu,
góp phần xố đói giảm nghèo, thực hiện chính sách dân tộc, giữ gìn an ninh
quốc phịng.
Kinh tế hàng hóa phát triển đã tạo cơ hội cho nhiều gia đình nơng dân
giàu lên khá nhanh. Đã có nhiều gia trại hàng năm thu nhập hàng trăm triệu
đồng bằng sự nổ lực bản thân, lao động cần cù, làm ăn chính đáng.
Khuyến khích kinh tế gia trại phát triển tức là khuyến khích các hộ nơng
dân có điều kiện, có khả năng bứt phá vượt lên làm giàu trên cơ sở phát triển sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa theo mơ hình gia trại là quan điểm nhận thức đúng
đắn, hợp quy luật, hợp với hồn cảnh nơng thơn hiện nay. Trong báo cáo Chính
trị tại hội nghị giữa nhiệm kỳ của BCH TW khoá VII đã đề ra chủ trương
“khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xóa đói giảm nghèo, coi việc một bộ
phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển”.
Trên thực tế kinh tế gia trại phát triển đã làm cho tình trạng phân hóa giàu
nghèo giữa các hộ nông dân đang diễn ra với tốc độ ngày càng lớn hơn bởi quy
mô và tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh, tích luỹ làm giàu của các chủ gia
trại lớn hơn, nhanh hơn nhiều so với các hộ kinh tế tiểu nơng. Song dường như
đó cũng là quy luật đã diễn ra với tất cả các nước trong thời kỳ phát triển. Tuy
rằng khoảng cách giàu nghèo đang mở rộng biên độ do sự phát triển khơng đều
nhưng đó lại là động lực để thúc đầy cả xã hội cùng tiến bộ đi lên thì đó cũng là
điều hợp lý, hợp lẽ và công bằng.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

1.1.3. Tiêu chí xác định kinh tế gia trại
Cá nhân, hộ gia đình chăn ni được xác định là kinh tế gia trại phải đạt
được các điều kiện sau: Đối với chăn nuôi lợn: Nuôi thường xuyên từ 30 con
lợn, số lần xuất chuồng trong năm từ 2 lần. Đối với chăn nuôi gà, vịt, ngan,
ngỗng: Nuôi thường xuyên từ 1.000 con, số lần xuất chuồng trong năm từ 3 lần
trở lên. Đối với chăn nuôi chim cút: Nuôi thường xuyên từ 10.000 con [13].
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển gia trại và kinh tế gia trại
* Những nhân tố khách quan
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Cần xác định đối tượng khách hàng là ai? Khách hàng mua nơng sản cũng
được phân chia theo nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ, những khách hàng
là những cơng dân của những nước có thu nhập cao, thường họ có yêu cầu khắt
khe về chất lượng sản phẩm và những tiêu chuẩn vệ sinh, tuy nhiên họ thường sẵn
sàng trả giá cao khi mua nông sản. Với những nhóm khách hàng có thu nhập thấp,
thường thì họ có yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hoá cũng thấp, giá cả cũng khó
chấp nhận ở mức cao. Ngồi ra, chúng ta cần chú ý đến đặc điểm khách hàng
từng khu vực châu lục, cũng có những đặc điểm yêu cầu về sản phẩm có khi
cũng khác nhau. Một đặc điểm chú ý nữa với khách hàng là nên quan tâm đến
yếu tố văn hố và đặc điểm tơn giáo mà khách hàng đang tuân thủ. Ví dụ, thịt lợn
là thứ mà những người theo đạo Hồi kiêng, cũng như những người theo đạo Hin
Đu khơng dùng thịt bị là thực phẩm trong bữa ăn của mình. Tóm lại thị trường tiêu
thụ sản phẩm là rất quan trọng, nó là vấn đề sống còn của sự phát triển kinh tế gia
trại. Đối với hàng hố, sản phẩm nơng nghiệp thì thị trường tiêu thụ sản
phẩm là vô cùng lớn. Tất cả các thành phần kinh tế đều phải sử dụng sản phẩm

của nông nghiệp. Mà hiện nay kinh tế gia trại đang là then chốt và chủ đạo
trong phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó sản xuất nơng nghiệp lại ln phải
gắn liền với đất đai, phụ thuộc rất lớn về khí hậu và thời tiết, bệnh dịch. Hơn nữa
vùng sản xuất lại luôn dàn trải, không tập trung. Các hệ thống phân tán rộng
khắp trên tồn lãnh thổ. Chính điều này cũng khiến gặp khơng ít khó khăn trong
vấn đề tiêu thụ.
- Chính sách về đất đai
Hiện nay Chính phủ đã có những quyết sách đổi mới và thuận lợi nhiều
cho phát triển kinh tế gia trại như chính sách giao đất, giao rừng, dồn điền, đổi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

thửa, điều này tạo đà cho sự phát triển kinh tế gia trại một cách vững chắc và lâu
dài. Bên cạnh đó nền kinh tế nơng nghiệp nước ta trước đây q nghèo nàn lạc
hậu; chính vì vậy mà việc cải tạo lại những bờ vùng bờ thửa sau khi dồn điền đổi
thửa là vơ cùng khó khăn và tốn kém, gây khơng ít trở ngại cho các chủ gia trại
về vấn đề vốn và lao động.
- Chính sách về tín dụng
Nhà nước đã thành lập các hệ thống ngân hàng từ trung ương đến địa
phương, đặc biệt là hệ thống ngân hàng nông nghiệp để phục vụ cho việc phát
triển kinh tế nông nghiệp ngày càng tiến xa hơn và vững chắc. Bên cạnh hệ
thống ngân hàng rất lớn, xong việc kinh doanh tiền tệ, và việc bảo tồn vốn là
điều tiên quyết từ phía ngân hàng. Chính điều này gây khơng ít khó khăn khi các
nhà đầu tư vào kinh tế gia trại nhưng thiếu tài sản thế chấp. Đây là vấn đề cần
tháo gỡ.
- Các chính sách khác
Ví dụ như chính sách thuế; bảo hộ sản phẩm nơng nghiệp; xuất và nhập

khẩu hàng nơng nghiệp; chính sách ưu tiên cán bộ nông nghiệp làm việc ở vùng
sâu, vùng xa nhằm phục vụ kỹ thuật cho các nhà đầu tư kinh tế gia trại….
- Thị trường nhập khẩu các sản phẩm nơng nghiệp từ nước ngồi
Đất nước ta do thời gian trải qua chiến tranh quá dài, nên điều kiện phát
triển kinh tế rất khó khăn, nơng nghiệp và và chế biến sản phẩm nông nghiệp
phát triển kém. Chính điều này làm mất đi thế cạnh tranh so với các nước trong
khu vực cũng như các nước trên thế giới. Nước ta xuất khẩu chủ yếu sản phẩm
thô, giá rẻ, nhưng nhập khẩu sản phẩm tinh giá cao. Máy móc về chế biến của
nước ta lại lạc hậu về công nghệ, thiếu về chủng loại.
- Các yếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh (yếu tố tự nhiên)
Đây là một yếu tố có sự tác động lớn đến hoạt động sản xuất của gia trại, vì
đối tượng của kinh tế gia trại là các sinh vật sống, có thời gian sinh trưởng và phát
triển bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên. Trong những năm qua cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, môi trường bị tàn phá nghiêm trọng, sự mất cân
bằng sinh thái dẫn đến những thảm họa về môi trường như hạn hán, lụt lội,
dịch bệnh, sâu bọ phá hoại mùa màng đe dọa phát triển sản xuất nông nghiệp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

* Những nhân tố chủ quan
- Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ gia trại
Con người Việt Nam vốn cần cù, chịu thương, chịu khó và tính cộng
đồng lớn, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển g i a t r ạ i . Tuy vậy, chủ gia
trại không được đào tạo, hoặc được đào tạo một cách chắp vá, điều này khiến
khơng ít các gia trại làm ăn bị thua lỗ, dẫn đến phá sản.
- Quy mơ diện tích gia trại
Hầu hết các địa phương đều chưa có quy hoạch lâu dài cho khu chăn ni

tập trung, chăn ni gia trại dẫn đến tình trạng các gia trại xây dựng một cách
tuỳ tiện, thiếu quy hoạch. Trong khi đó, diện tích đất thu hồi để đơ thị hố và
xây dựng các khu cơng nghiệp ngày càng lớn. Tính đến cuối năm 2005, cả nước
có 26,5 ngàn ha đất quy hoạch cho khu công nghiệp, khu chế xuất (do Chính
phủ thành lập); 14 ngàn ha dành cho cụm công nghiệp do tỉnh thành lập; 10
ngàn ha dành cho khu kinh doanh tập trung. Trong khi chưa có quy hoạch lâu
dài các khu chăn ni tập trung mới, tại một số địa phương đang diễn ra tình
trạng thu hồi đất tại các khu chăn ni đã có quy hoạch từ trước để cơng nghiệp
hố và đơ thị hố, gây nhiều khó khăn cho các chủ gia trại đã đầu tư cơ sở hạ
tầng để sản xuất kinh doanh lâu dài [7].
- Lao động của gia trại
Nhìn chung chăn ni gia trại có nhiều thành phần kinh tế tham gia như
nông dân, cán bộ, công nhân viên chức, bộ đội, cơng an đã nghỉ hưu... trong đó
chủ yếu vẫn là các hộ gia đình nơng dân quản lý. Vì vậy, đại đa số các chủ gia
trại đều lấy lao động gia đình làm nịng cốt, tận dụng sức lao động của các thành
viên trong gia đình ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ từ 70-80% tổng số lao động sử dụng
trong gia trại. Chính việc sử dụng lao động trong gia đình đã làm giảm đáng kể
chi phí trong sản xuất.
Ngồi số lao động gia đình, một số gia trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn cịn
th mướn thêm lao động bên ngồi. Số lao động mà các gia trại thuê mướn thấp,
khoảng 14-20% và số lượng lao động thuê phổ biến từ 2-3 người/gia trại. Lao động
thuê nhiều nhất là lao động thời vụ khi xuất bán sản phẩm, dọn vệ sinh chuồng trại,
tổ chức tiêm phòng, sử dụng thuốc. Nơi sử dụng lao động th ngồi cao là vùng
Đồng bằng Sơng Hồng, Đơng Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ [2].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12


Phần lớn các chủ gia trại quản lý điều hành trực tiếp gia trại từ việc xây
dựng kế hoạch đến xử lý trực tiếp các công việc liên quan đến kỹ thuật, thị
trường. Tuy nhiên, do số đông các chủ gia trại xuất thân từ nông dân và hầu hết
chưa được đào tạo sâu về kỹ thuật chăn nuôi công nghiệp, nhất là nghiệp vụ
quản lý kinh tế gia trại nên phần lớn họ điều hành gia trại bằng kinh nghiệm và
học hỏi qua bạn bè. Điều này đã phần nào hạn chế đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của gia trại. Chỉ một số ít gia trại với quy mơ chăn ni lớn (chủ yếu ở
các tỉnh phía Nam) có quan tâm nhiều hơn về kỹ thuật bằng cách thuê chuyên
gia tư vấn về chọn giống, xây dựng khẩu phần dinh dưỡng, phòng và trị bệnh,
nên đã hạn chế được những hạn chế về kỹ thuật cho các chủ gia trại trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư của gia trại
Đầu tư cho kinh tế gia trại vốn không cần lớn như sản xuất công
nghiệp, đầu tư dần trong suốt quá trình sản xuất hoặc chu kỳ sản phẩm. Điều
này có thể giãn cách thời gian huy động vốn cũng như đầu tư vốn. Hiện nay
Đảng và Nhà nước đang huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn thông qua các chương trình dự án phát triển bền vững nơng
nghiệp nơng thơn như các vốn chương trình dự án: 135; ODA; ADB; WB...
đây cũng là một hình thức đầu tư gián tiếp và lâu dài. Các chủ kinh tế gia trại
chủ yếu là từ các hộ kinh tế gia đình thành lập tự phát với lượng vốn khởi điểm
thấp. Vốn huy động từ nguồn vay của ngân hàng ít, do khơng có tài sản thế
chấp, hoặc có thì cũng khơng đáp ứng được lượng vốn cần thiết để phát triển với
quy mô cao. Vốn đầu tư nông nghiệp tuy không cần ồ ạt và đầu tư một lúc như
trong công nghiệp, nhưng do đặc thù của sản phẩm nông nghiệp phải có chu kỳ
của sản phẩm, vì đối tượng của sản xuất nơng nghiệp là các sinh vật sống, địi
hỏi phải có thời gian sinh trưởng và phát triển nhất định, chính điều này đầu tư
vốn cho sản xuất nơng nghiệp rất dài, hơn nữa trong thời gian như vậy sản phẩm
nông nghiệp lại chịu sức ép rất lớn về thời tiết và khí hậu, dịch bệnh. Bởi vậy rủi
do trong đầu tư sản xuất nông nghiệp là không nhỏ, dẫn đến việc huy động vốn
rất khó khăn.

- Cơng nghiệp chế biến sản phẩm
Sản phẩm sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ, thu hoạch ồ ạt trong
thời gian ngắn nên số lượng rất lớn, dẫn đến việc đầu tư vào công nghệ chế biến rất
tốn kém và hiệu quả lại khơng cao, vì đặc thù cơng nghiệp chế biến sản phẩm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

nơng nghiệp mang tính đơn nhất lớn, tức là một dây truyền thì chỉ chế biến một vài
loại sản phẩm của nơng nghiệp. Chính điều này gây khơng ít khó khăn cho nhà
đầu tư, vì với một lượng vốn đầu tư rất lớn, nhưng chỉ sản xuất được trong một
thời gian rất ngắn trong năm. Chính vì vậy các nhà đầu tư cần chú ý tới các sản
phẩm phụ khi chế biến sản phẩm của nông nghiệp, để tránh sự đơn điệu trong chế
biến, sản xuất kinh doanh, cũng như giảm chi phí, tăng thêm nguồn thu nhập, khai
thác hết tiềm năng sẵn có của lĩnh vực mà nhà đầu tư quan tâm.
Ví dụ: Nhà máy chế biến mía đường thì ngồi sản phẩm chính là đường,
thì cần quan tâm đến các sản phẩm phụ của đường như gỉ đường, bã mía, có
thể tận dụng cho việc sản xuất cồn công nghiệp, rượu và một số chế phẩm
khác như bã mía, có thể sản xuất được thành các thức ăn chăn ni gia súc và
phân bón quay trở lại phục vụ cho nơng nghiệp. Vì vậy cần quan tâm đến việc
kéo dài mùa vụ bằng cách trồng xen vụ, nhằm sử dụng tối đa cơng suất máy
giảm chi phí khấu hao trên từng đơn vị sản phẩm, giảm giá thành sản xuất,
cũng như tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Cũng như việc lập nên các nhà
máy bảo quản sản phẩm thô trong nông nghiệp nhằm kéo dài thời gian chế
biến. Một điều nữa là cần có bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm đã qua chế
biến, nhằm duy trì và phát huy chất lượng sản phẩm ngày càng có uy tín trên
thị trường, chính điều này đã làm tăng giá trị của sản phẩm tinh cao gấp
nhiều lần so với sản phẩm thô, dẫn tới tăng lợi nhuận, khấu hao nhanh giảm

chi phí đầu tư tới mức tối đa.
Ngồi ra sản phẩm nơng nghiệp phân bố rộng, hơn nữa nước ta lại có địa
hình phức tạp, giao thơng và các cơ sở hạ tầng nơng thơn cịn kém, các vùng
nguyên liệu xa nhau và không lớn việc thu gom sản phẩm phức tạp, việc bảo
quản và vận chuyển vơ cùng khó khăn dẫn đến giá thành cao gây ảnh hưởng lớn về
cạnh tranh giá trên thị trường. Bởi vậy khi lập dự án cho dây truyền chế biến sản
phẩm nơng nghiệp, thì các nhà đầu tư cần chú ý đến việc nghiên cứu kỹ vùng nguyên
liệu có đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của nhà máy hay không?
1.1.5. Một số vấn đề cơ bản về chăn nuôi vịt
Từ lâu vịt đã gắn với cây lúa ở nước ta một cách tự nhiên, vì ngồi con
vịt ra khơng có con vật nào có thể tìm mị ăn thóc rụng sau mỗi vụ gặt. Điều đó
xem ra đơn giản nhưng đem lại lợi ích kinh tế to lớn. Ngồi ra, vịt là loại ăn
tạp dễ ni khơng kén nên thức ăn của heo, gà cịn dư thừa có thể cho vịt ăn
vẫn tốt. Điều quan trọng nữa là vịt ăn được nhiều rau cỏ, các loại bèo… kể cả

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

thân cây chuối băm nhỏ, nên giải quyết thức ăn cho vịt dễ hơn gà. Ở nước ta
hiện nay có rất nhiều giống vịt đang được nuôi:
- Các giống vịt nội: vịt ta (vịt bầu), vịt tàu (vịt cỏ, vịt đàn), vịt xiêm (ngan).
- Các giống vịt ngoại: vịt KhaKi – Campbell, vịt Bắc Kinh, vịt Hà Lan…
Trong các loại gia cầm thì vịt là lồi có sức đề kháng rất tốt với bệnh
tật, chịu đựng giỏi các điều kiện chăn ni khắc nghiệt, và u cầu kĩ thuật
chăm sóc đơn giản hơn so với chăn ni gà. Chỉ có một số ít bệnh mà vịt
thường mắc là Dịch tả vịt (Duck Plague), Tụ huyết trùng vịt (Pasteurellose),
Phó thương hàn vịt (Paratyphoid infection).
Huyện Lệ Thủy có mạng lưới sơng ngịi dày đặc, có nguồn động vật

thủy sinh dồi dào và có sản lượng lúa hàng năm lớn nhất trong tồn tỉnh nên có
điều kiện thuận lợi để phát triển đàn vịt. Người ni vịt có thể chọn giống vịt cao
sản, vịt lai, vịt địa phương cho các mục đích sản xuất khác nhau như nuôi vịt làm
giống, nuôi vịt lấy thịt và nuôi lấy trứng. Điều quan trọng trong chăn ni vịt là
phải xác định đúng các thời điểm có thể chăn thả vịt trên đồng ruộng để giúp vịt có
thể tìm thức ăn. Xác định đúng thời điểm là để tận dụng đến mức cao nhất các loại
thức ăn tự nhiên sẵn có trên đồng ruộng, kể cả các sản phẩm nơng nghiệp cịn sót
lại sau thu hoạch mà vịt có thể tự kiếm được, nhằm giảm bớt chi phí cho người chăn
ni vịt.
Ngồi việc chăn ni vịt để sản xuất thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ thì nhìn chung phương thức ni vịt chăn thả kết hợp với trồng lúa đã góp
phần tích cực làm cho mơi trường trong sạch, hạn chế sự lạm dụng quá mức
các chất hóa học sử dụng trong nơng nghiệp và thường tập trung vào 2 thời
điểm chính của vụ lúa, là thời kì lúa đang sinh trưởng và thời kỳ thu hoạch.
Thời kỳ lúa đang sinh trưởng, nuôi vịt với mục đích dùng vịt con để trừ sâu rầy
và loại trừ cỏ dại trên ruộng lúa. Đàn vịt đóng vai trị như thiên địch trong việc
bảo vệ mùa màng và đặc biệt là góp phần ngăn chặn sự tàn phá tai hại của ốc
bưu vàng. Điều này giúp người trồng lúa giảm được chi phí mua thuốc trừ
sâu và thuốc diệt cỏ, những loại thuốc gây độc hại môi trường con người,
gia súc và các sinh vật khác. Nuôi vịt đang thời kì thu hoạch có nhiều ưu thế
hơn, vì lúc này trên đồng ruộng có nhiều thức ăn, khơng những thức ăn tự nhiên
mà cịn có lúa rơi rụng khi thu hoạch. Vì vậy, ở những nơi có nguồn thức ăn dồi
dào, vịt có thể tự tìm kiếm đủ thức ăn trên đồng, không cần bổ sung thêm thức
ăn mà vịt vẫn phát triển tốt. Vịt chăn thả mùa gặt thường có chất lượng thịt tốt

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15


cũng như cho số lượng trứng cao vì có đủ thức ăn và giá cả hợp với túi tiền
người tiêu thụ, do lượng vịt được ni nhiều và chi phí sản xuất thấp.
Hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh việc thâm canh cây lúa, những
cánh đồng lúa rộng lớn lại là môi trường chăn nuôi rất thuận lợi để phát triển
đàn vịt nếu được chăn nuôi đúng cách. Đây cũng là ngành sản xuất mang đặc
tính khai thác tài nguyên theo hệ sinh thái học đem lại hiệu quả kinh tế cao. Góp
phần tăng thu nhập làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội ở nông thôn. Việc phát
triển ngành chăn nuôi đặc biệt là ngành chăn nuôi vịt sẽ làm tăng thu nhập cho
người dân ở nông thôn. Việc phát triển đàn vịt khơng chỉ có ý nghĩa quan
trọng trong việc cung cấp thực phẩm hàng ngày mà cịn góp phần quan trọng
trong việc giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, giảm tỷ lệ thất nghiệp
và các tệ nạn xã hội ở địa phương, hạn chế nạn đổ xơ ra các thành phố lớn tìm
việc, giúp người dân gắn bó làm giàu tại địa phương mình. Mặt khác, nó cịn
phát huy được những kinh nghiệm chăn ni đã được tích lũy lâu đời trong
nhân dân.
Người nơng dân vốn cần cù, chịu khó và tích lũy được nhiều kinh
nghiệm quý báu trong chăn nuôi vịt thịt, vịt đẻ với các phương thức khác nhau.
Bên cạnh những thuận lợi này, người chăn ni cịn tiếp thu được nhiều thành
tựu tiến bộ khoa học kĩ thuật từ những nước có nền chăn ni tiên tiến, như sử
dụng những con giống mới cho năng suất cao và hiệu quả chuyển hóa thức
ăn tốt, các loại thức ăn bổ sung đáp ứng khả năng sản xuất cao, cùng với các
loại vaccin và dược phẩm có khả năng phịng ngừa dịch bệnh có hiệu quả…
là những yếu tố quan trọng để giúp duy trì và hỗ trợ việc phát triển nghề chăn
nuôi vịt. Điều kiện chăn nuôi vịt đơn giản hơn nhưng vịt lại mau lớn hơn gia cầm
khác. Vịt trứng cho năng suất trứng cao, có khi lên tới 85% hay 90% và thời gian
khai thác trứng kéo dài có khi tới 2-3 năm đẻ mà vẫn có lợi. Chuồng trại của
vịt chỉ cần xây dựng đơn giản bằng các vật liệu địa phương, dễ kiếm và rẻ
tiền như tre, lá, rơm, rạ… Nếu vịt được nuôi tập trung cao cũng chỉ cần áp
dụng những kiểu chuồng trại phù hợp với sức khỏe của vịt, và vẫn còn đơn
giản hơn so với việc xây dựng chuồng trại cho nuôi gà. Nếu ni vịt chăn thả

vào những mùa vụ có thời tiết thuận lợi, thì việc xây dựng chuồng trại cho vịt
cịn dễ dàng hơn, thậm chí đơn giản đan bằng tre hoặc lưới nylon để nhốt vịt
vào ban đêm sau khi vịt được cho ăn ở ngoài đồng về. Bản chất của vịt có
tính hợp đàn cao, rất phù hợp cho việc chăn thả, nhất là phải di chuyển phạm
vi chăn thả từ cánh đồng này sang cánh đồng khác nhưng vịt rất ít khi lạc bầy.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×